Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Tài liệu Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ: ... Ebook Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói rằng gạo là một hàng hóa thực phẩm quan trọng nhất, là khẩu phần ăn chính trong hơn một nửa dân số, đặc biệt là những nước nghèo và là một trong năm lượng calo chính được tiêu dung trên toàn cầu. Trong khi đó gạo cũng chính là một mặt hàng được trợ cấp và bảo hộ bởi sự can thiệp của chính phủ nhiều nhất. Mức thuế suất đánh vào gạo nhập khẩu trên thế giới trung bình là 43% theo World Bank. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới ước tính: các khoản trợ cấp chính phủ và hang rào thương mại đã cung cấp hơn 3/4 thu nhập của những người nông dân xét một cách tổng thể tại các nước thành viên OECD. Những người tiêu dung ở các nước có thị trường gạo được bảo hộ đã phải trả một giá cao gấp 4 lần so với giá gạo trên thế giới, từ đó đã làm giảm mức sống của người tiêu dung. Ở những nước giàu có hơn thì những người đóng thuế phải đóng thêm hang tỉ đôla để trợ cấp cho những người nông dân và hơn nữa là sự bóp méo thị trường gạo thế giới bởi các trợ cấp xuất khẩu. Hàng chục triệu người nông dân ở những nước nghèo thấy khó khăn để đưa gia đình ra khỏi cảnh nghèo đói bởi sự can thiệp của các chính sách ở các nước khác khiến cho giá gạo đang trở nên thấp hơn và không ổn định. Chính sách gạo của Mỹ không phải là một ngoại lệ. Tuy luôn kêu gọi các quốc gia trên thế giới gỡ bỏ rào cản thương mại nhưng xem xét kỹ hơn, nhóm chúng em nhận thấy mặt hàng gạo nói riêng và nông sản của Mỹ nói chung lại được trợ cấp theo một hệ thống vô cùng tinh vi và không công bằng. Ngoài việc đánh thuế vào gạo nhập khẩu, chính phủ Mỹ đã trợ cấp sản xuất gạo trong nước thông qua ba chương trình trợ cấp chủ yếu: thanh toán trực tiếp, trợ cấp không theo định kỳ, và cung cấp các khoản cho vay bán hàng kết hợp với các biện pháp khuyến khích xuất khẩu. Cảm thấy hấp dẫn trước vấn đề này cũng như các tác động của những biện pháp trợ cấp này lên các nước xuất khẩu gạo khác trên thế giới và cả ngành nông nghiệp của Mỹ, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo của Mỹ”. Do hạn chế về tầm hiểu biết cũng như nguồn tài liệu (phần lớn nguồn tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh), bài nghiên cứu của chúng em khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em mong cô góp ý, giúp đỡ để bài của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cám ơn cô! Nhóm đề tài DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 20 – K44C - KTNT Nguyễn Hồng Khuyên – Anh 9 Nguyễn Minh Hoàn – Anh 10 Phạm Thùy Dương – Anh 11 Nguyễn Thị Thu Thủy – Anh 11 Nguyễn Thị Trang – Anh 12 Phần 1: Sơ lược về chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ 1.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Mĩ: Mü lµ mét trong nh÷ng nhµ xuÊt khẩu lín nhÊt vÒ g¹o, cung cÊp kho¶ng 13% tæng l­îng g¹o trong th­¬ng m¹i quèc tÕ. Các bang sản xuất gạo chính ở Mỹ đó là: Arkansas, California, Louisiana, Texas, Mississippi, và Missouri. Gạo của Mỹ rất phong phú và đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cao.Có khoảng 15000 người hoạt động trong ngành sản xuất lúa gạo. Năm 2004, Mỹ là nhà xuất khẩu gạo lớn thứ tư thế giới với tổng khối lượng xuất khẩu là 3.097.000MT. Đến năm 2006, Mỹ vươn lên vị trí thứ 3 về xuất khẩu gạo, chỉ sau Thái Lan và Việt Nam.Các thị trường xuất khẩu chính xếp theo thứ tự từ lớn đến bé đó là: Mexico, Nhật Bản, Haiti, Canada, Cuba, Braxin,Philippin, Costa Rica, Anh và Honduras Bảng: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trung bình của Mĩ giai đoạn 2002 – 2005: Hoá đơn tiền mặt (triệu $) 1,216 Giá trị xuất khẩu (triệu $) 638 Tỉ trọng của hoạt động xuất khẩu trong tổng sản lượng (%) 52% Tỉ trọng của sản lượng gạo của Mĩ trong tổng sản lượng gạo thế giới (%) 2% Tỉ trọng của sản lượng gạo xuất khẩu của Mĩ trong tổng sản lượng gạo xuất khẩu của thế giới (%) 13% Nguồn: Tính toán của CRS dựa trên số liệu hàng năm của USDA, FSA 1.2. Chính sách xuất khẩu gạo của Mỹ: Gạo luôn được thừa nhận là loại lương thực quan trọng nhất và cũng là mặt hàng được bảo hộ và trợ cấp nhiều nhất trên thế giới. Ngoài hình thức bảo hộ bằng thuế quan, hạn ngạch thuế quan, một số hàng rào thương mại khác được dựng lên như trợ cấp trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Những hình thức bảo hộ và khuyến khích xuất khẩu này đã không còn lạ lẫm trên thị trường thế giới. Các hàng rào bảo hộ và trợ cấp sản xuất (trong nước và xuất khẩu) góp phần đem lại ¾ thu nhập cho người nông dân ở các quốc gia phát triển. Các chính sách hỗ trợ ngành sản xuất gạo của Mỹ cũng không phải là một ngoại lệ. Đứng đầu trong hàng rào bảo hộ mặt hàng gạo của Mỹ là ba chương trình trợ cấp trong nước: thanh toán trực tiếp, trợ cấp phi định kỳ và các khoản cho vay hỗ trợ nông nghiệp. Mặc dù là những khoản trợ cấp trong nước nhưng chúng lại đóng vai trò khuyến khích xuất khẩu gián tiếp. Ngoài ra Mỹ còn dành một phần lớn doanh thu của mình để trợ cấp xuất khẩu. 1.2.1. Thanh toán trực tiếp (Direct payment - DP): a) Khái niệm: - Đối tượng áp dụng: Ngoài gạo, số tiền thanh toán trực tiếp còn được cấp cho một số loại nông sản như lúa mì, ngô, lúa mạch, lúa miến, yến mạch, bông (theo dự luật nông sản 2002) - Điều kiện: + §Ó nhËn ®­îc kho¶n trî cÊp nµy th× ng­êi n«ng d©n ph¶i tham gia vào các hiÖp ®Þnh hàng năm từ năm 2002 đến năm 2007. + Ng­êi n«ng d©n ®­îc tự do lựa chọn loại cây trång, trừ hoa qu¶, rau, gạo hoang (wild rice). DiÖn tÝch ®Êt trång nµy ph¶I n»m trong diÖn tÝch sö dông n«ng nghiÖp (Diện tích sử dụng nông nghiệp là diện tích đất để trồng các cây nông nghiệp, trồng cỏ và thả súc vật ăn cỏ, gạo không trồng trọt được vì những lý do liên quan đến thời tiết và thiên tai, hoặc được chuyển từ hoạt động sản xuất nông sản sang những hoạt động văn hoá được ủng hộ nhằm ngăn ngừa sói mòn và thoái hoá đất) vµ ng­êi n«ng d©n ph¶i tu©n theo những điều khoản về bảo tồn và đất đầm lầy (conservation & wetland provision). + C¸c nhµ s¶n xuÊt cã thu nhËp cộng gộp đã ®­îc ®iÒu chØnh v­ît qu¸ 2.5 triÖu ®«, (averaged over each of 3 years) th× kh«ng ®­îc nhËn trî cÊp n÷a trõ khi 75% thu nhËp xu ất ph át t ừ ho ạt đ ộng n«ng nghiÖp. - Cơ chế: + Víi kho¶n trî cÊp nµy, nh÷ng ng­êi n«ng d©n vµ chñ ®Êt ®­îc nhËn kho¶n trî cÊp nµy hµng n¨m. Sè tiÒn trî cÊp ®­îc tÝnh nh­ sau: TiÒn trî cÊp = (tØ lÖ trî cÊp) x (payment yield ) x(diÖn tÝch đất trång) x 0.85 + TØ lÖ trî cÊp theo qui ®Þnh cña chinh phñ lµ $2.35/ c wt + Ng­êi n«ng d©n cã hai cách lùa chän diện tích cơ sở: Chän diÖn tÝch cơ sở b»ng víi diÖn tÝch trong ®­îc sö dông ®èi víi c¸c kho¶n thanh to¸n PFC năm 2002 céng víi diện tích trồng c¸c hạt có dầu trung b×nh trong c¸c vô mïa c¸c n¨m 1998-2001, miÔn lµ diÖn tÝch c¬ së kh«ng v­ît qu¸ so víi diÖn tÝch ®Êt trång trät đang sử dụng. Chọn møc diÖn tÝch trung b×nh ®­îc trång trät trong 4 n¨m céng thªm phÇn diÖn tÝch kh«ng thÓ trång trät ®­îc do ®iÒu kiÖn thêi tiÕt trong c¸c n¨m 1998-2001. + DiÖn tÝch ®Êt được tính trî cÊp b»ng 85% diÖn tÝch c¬ së. + Giíi h¹n trî cÊp ®èi víi kho¶n trî cÊp trùc tiÕp lµ $40000/ ng­êi ®èi víi mét vô mïa vµ qui luËt “ba thực thể” vÉn ®­îc gi÷ l¹i. Trong qui luËt nµy, mét c¸ nh©n cã thÓ nhËn mét kho¶n trî cÊp ®Çy ®ñ trùc tiÕp cho một thực thể vµ mét nöa kho¶n trî cÊp cho hai thực thể còn lại. b) Phân tích: Thanh toán trực tiếp có phải biện pháp không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng một cách tối thiểu đến thương mại và sản xuất? Mỹ là một thành viên luôn chậm trễ trong việc thông báo tình hình trợ cấp lên WTO. Lần cuối cùng Mỹ b áo cáo lên WTO về tình hình trợ c ấp nông nghiệp là năm 2001. Khi đó, chỉ có trợ cấp PFC chứ không có trợ cấp DP. Lúc đó Mỹ xếp PFC vào nhóm các biện pháp hộp màu xanh lá (các biện pháp không gây ảnh hưởng hoặc gây ảnh hưởng một cách tối thiểu lên sản xuất và thương mại; thuộc nhóm biện pháp trợ cấp thu nhập bóc tách khỏi sản xuất, không phải cam kết cắt giảm mức trợ cấp). Trong đạo luật nông sản năm 2002, Mỹ mới thay trợ cấp PFC bằng trợ cấp DP nhưng chưa hề thông báo lên WTO, và như vậy Mỹ vẫn coi biện pháp thanh toán trực tiếp thuộc nhóm biện pháp hộp màu xanh lá. Mỹ cho rằng c¸c kho¶n trî cÊp trùc tiÕp cũng nµy kh«ng cã liªn quan víi viÖc s¶n xuÊt cña c¸c nông sản cô thÓ, s¶n l­îng vµ gi¸ nông sản. Diện tích trồng trọt để đưa ra tính trợ cấp không phải diện tích hiện tại mà là diện tích được tính trợ cấp trong chương trình PFC hoặc mức diện tích trung bình trong 4 năm 1998 - 2001. Điều này nghĩa là chỉ cần nông dân hoặc bất kỳ ai sở hữu mảnh đất đã từng đượcc sử dụng để gieo trồng một số loại cây quy định được trợ cấp theo Đạo luật nông sản 2002 thì sẽ nhận được khoản thanh toán trực tiếp mà không nhất thiết trong thực tế phải tiến hành gieo trồng chúng. Vì vậy, theo Mỹ biện pháp này không gây ảnh hưởng đến sản xuất và thương mại. Tuy nhiên, trong thực tế, biện pháp thanh toán trực tiếp của Mỹ không đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của nhóm các biện pháp hộp màu xanh lá, tức là không phải chỉ gây ảnh hưởng một cách tối thiểu đối với thương mại và sản xuất do khoản trợ cấp này của Mỹ không được áp dụng cho hoa quả, rau và gạo hoang. Điều này dẫn tới việc nông dân trồng những loại cây này sẽ không được nhận trợ cấp. Theo như hiệp định nông nghiệp - phần XIII - phụ lục 2 - hỗ trợ trong nước: cơ sở để miễn trừ cam kết cắt giảm - các chương trình dịch vụ của chính phủ - mục 6 - khoản b: Hỗ trợ thu nhập bóc tách khỏi sản xuất được miễn trừ cam kết cắt giảm phải có trị giá  thanh toán trong một năm cụ thể sẽ không liên quan đến  hoặc dựa trên loại hình hay sản lượng (kể cả số gia súc) do nhà sản xuất đảm nhiệm trong bất kỳ năm nào sau giai đoạn cơ sở; và theo khoản e: không được yêu cầu về sản xuất để được nhận thanh toán loại này. Như vậy, biện pháp trợ cấp thanh toán trực tiếp không thoả mãn đầy đủ những yêu cầu của nhóm các biện pháp hộp màu xanh lá để được miễn trừ cam kết cắt giảm. Trong vụ Brazil kiện Mỹ về trợ cấp cho mặt hàng bông vào năm 2004, ban hội thẩm đã không chấp nhận việc Mỹ xếp biện pháp PFC (từ năm 1997 – 2001) và sau đó là DP (2002 – 2007) vào hộp màu xanh lá mà nên cho vào hộp màu hổ phách. Các biện pháp thuộc hộp màu hổ phách là những biện pháp bóp méo hoạt động sản xuất và thương mại, phải bị cắt giảm. Các biện pháp này được chia thành những biện pháp áp dụng cụ thể đối với từng mặt hàng và những biện pháp không áp dụng đối với từng mặt hàng. DP có thể được xếp vào nhóm các biện pháp không áp dụng đối với từng mặt hàng cụ thể. Nếu DP, mà trước năm 2002 là PFC không được xếp vào nhóm các biện pháp hộp màu hổ phách thì mức AMS (AMS là giá trị tính bằng tiền của tất cả các biện pháp trợ cấp của hộp màu hổ phách) của Mỹ vẫn ở dưới mức giới hạn mà Mỹ cam kết với WTO là $19.1 tỉ cho các năm 2000 – 2006. Cụ thể là mức AMS của Mỹ trong trường hợp này sẽ là $16.082 tỉ, $14.413 tỉ, $14.007 tỉ, $9.497 tỉ, $7.018 tỉ, $13.385 tỉ, $13.291 tỉ lần lượt cho các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006. Tuy nhiên, nếu DP , trước năm 2002 là PFC được xếp vào nhóm các biện pháp không áp dụng đối với từng mặt hàng cụ thể thuộc hộp màu hổ phách thì Mỹ đã vượt quá mức cho phép của WTO đối với trợ cấp Deminimis và cam kết về AMS với WTO. Đối với các thành viên phát triển, hỗ trợ cho phép của WTO trong Deminimis không phải tính vào AMS là 5% tổng trị giá sản lượng của một  sản phẩm nông nghiệp (đối với trợ cấp áp dụng lên từng mặt hàng cụ thể) hoặc 5% trị giá tổng sản lượng nông nghiệp (đối với trợ cấp không áp dụng lên từng mặt hàng cụ thể). Đối với các Thành viên đang phát triển, tỷ lệ phần trăm tại khoản này sẽ là 10%. Mức trợ cấp của nhóm các biện pháp màu hổ phách của Mỹ vượt quá 5% cho phép đối với trợ cấp không áp dụng lên từng mặt hàng cụ thể. Sources: The 2000 and 2001 U.S. domestic support notification to WTO; Estimates of the FY06 president’s budget as updates for estimates for 2005 and 2006; Farm Service Agency’s Budget Division; Risk Management Agency; Economic Research, U.S. Farm Income Forecasts. Note: The bold horizontal line represents the 5 percent limit, which is the maximum for the de minimis exemption of non-product-specific support under WTO rules. Do có sự vượt quá mức cho phép trong trợ cấp Deminimis mà giá trị AMS của Mỹ trong những năm này là $29.1 tỉ (2000), $25.3 tỉ (2001), $26.3 tỉ (2002), $26.3 tỉ (2006). Tất cả đ u v ượt mức cam k ết của Mỹ v ới WTO là $19.1 tỉ. Sources: 2000 and 2001 U.S. domestic support notification to WTO; estimates of the FY06 president’s budget; Risk Management Agency. USDA ERS value of production data, actual for 2001 and estimates for 2005 and 2006. Note: Under this scenario, income support payments (production flexibility contract payments and direct payments), which were originally classified as green box, are included in the non-product-specific AMS category. The horizontal line represents the maximum U.S. AMS level as permitted by the WTO ($19.1 billion for the 2000–06 period). 1.2.2. Trợ cấp không theo chu kỳ (Counter – cyclical Payments): a) Khái niệm: - Đối tượng áp dụng (giống DP): Ngoài gạo, số tiền thanh toán trực tiếp còn được cấp cho một số loại nông sản như lúa m ì, ngô, lúa mạch, lúa miến, yến mạch, bông (theo dự luật nông sản 2002) - Mục đích: Kho¶n trî cÊp nµy nh»m hç trî vµ lµm æn ®Þnh thu nhËp n«ng d©n khi gi¸ hµng hãa thÊp h¬n gi¸ môc tiªu. - Điều kiện: + §Ó nhËn ®­îc kho¶n trî cÊp nµy th× ng­êi n«ng d©n ph¶i tham gia vào các hiÖp ®Þnh hàng năm từ năm 2002 đến năm 2007. + Ng­êi n«ng d©n ®­îc tự do lựa chọn loại cây trång, trừ hoa qu¶, rau, (wild rice) gạo hoang. DiÖn tÝch ®Êt trång nµy ph¶i n»m trong diÖn tÝch sö dông n«ng nghiÖp vµ ng­êi n«ng d©n ph¶i tu©n theo những điều khoản về bảo tồn và đất đầm lầy (conservation & wetland provision). + C¸c nhµ s¶n xuÊt cã thu nhËp cộng gộp đã ®­îc ®iÒu chØnh v­ît qu¸ 2,5 triÖu USD, (averaged over each of 3 years) th× kh«ng ®­îc nhËn trî cÊp n÷a trõ khi 75% thu nhËp xuất phát từ hoạt động n«ng nghiÖp. - Cơ chế: + Víi ch­¬ng tr×nh míi nµy, nông dân được nhận trợ cấp phi định kỳ khi gi¸ g¹o s¶n xuÊt hiÖu qu¶ thÊp h¬n gi¸ môc tiªu. Sè tiÒn trî cÊp nµy ®­îc x¸c ®ịnh nh­ sau: CCP = (diÖn tÝch cơ sở) x 0.85 x (payment yield) x (tØ lÖ trî cÊp) TØ lÖ trî cÊp = (gi¸ môc tiªu) - (tỉ lệ thanh toán trùc tiÕp) - (mức cao hơn giữa giá gạo và tỉ lệ cho vay). Gi¸ g¹o s¶n xuÊt hiÖu qu¶ = (tỉ lệ thanh toán trùc tiÕp) + (mức cao hơn giữa giá gạo và tỉ lệ cho vay) + Tỉ lệ cho vay là $6.5/cwt, tỉ lệ thanh toán trực tiếp là $2.35/cwt. §iÒu nµy cã nghÜa lµ gi¸ g¹o hiÖu qu¶ tèi thiÓu lµ $8.85/cwt. + Gi¸ môc tiªu theo Ên ®Þnh cña chÝnh phñ lµ $10.5/ cwt. §iÒu nµy cã ý nghÜa lµ møc trî cÊp kh«ng theo chu kú tèi ®a lµ $1.65/cwt. + Ng­êi n«ng d©n còng cã hai cách lùa chän diÖn tÝch cơ sở (giống nh­ kho¶n thanh toán trùc tiÕp): Chän diÖn tÝch cơ sở b»ng víi diÖn tÝch trong ®­îc sö dông ®èi víi c¸c kho¶n thanh to¸n PFC năm 2002 céng víi diện tích trồng c¸c hạt có dầu trung b×nh trong c¸c vô mïa c¸c n¨m 1998-2001, miÔn lµ diÖn tÝch c¬ së kh«ng v­ît qu¸ so víi diÖn tÝch ®Êt trång trät đang sử dụng. Chọn møc diÖn tÝch trung b×nh ®­îc trång trät trong 4 n¨m céng thªm phÇn diÖn tÝch kh«ng thÓ trång trät ®­îc do ®iÒu kiÖn thêi tiÕt trong c¸c n¨m 1998-2001. + DiÖn tÝch ®Êt được tính trî cÊp b»ng 85% diÖn tÝch c¬ së. + Nông dân có ba cách lùa chọn payment yield: Sö dông c¸c payment yield hiÖn t¹i Thªm 70% kho ản chªnh lÖch gi÷a program yields vµ yield trung b×nh cña n«ng tr¹i trong thêi kú c¸c n¨m1998-2001 vào program yields Sö dông 93.5% cña yield trung b×nh c¸c n¨m 1998-2001 + Giíi h¹n cña kho¶n trî cÊp kh«ng theo chu kú nµy lµ $65000 / ng­êi / n¨m vô mïa vµ qui luËt ba thùc thÓ vÉn ®­îc ¸p dông. ViÖc ¸p dông qui luËt nµy t­¬ng tù víi thanh to án trùc tiÕp. b) Phân tích: CCP là một khoản trợ cấp mới được đưa vào đạo luật nông sản 2002, do đó cũng chưa được báo cáo lên WTO. Tuy nhiên, trên cơ sở những cuộc thảo luận không chính thức của USDA và theo như kết quả của vụ Brazil kiện các khoản trợ cấp bông của Mỹ năm 2004, khoản trợ cấp không theo chu kỳ của Mỹ đối với mặt hàng bông nói riêng và các mặt hàng nông sản trong chương trình nói chung, trong đó có mặt hàng gạo phải được xếp vào nhóm các biện pháp màu hổ phách vì chúng có liên quan đến giá thị trường, nhưng thuộc nhóm các biện pháp không áp dụng cụ thể đối với từng mặt hang vì chúng không yêu cầu nông dân phải sản xuất một loại nông sản cụ thể nào. 1.2.3. Các khoản hỗ trợ cho vay nông nghiệp (Marketing Loan Assistance - MLA): a) Khái niệm: - Đối tượng áp dụng: Các khoản hỗ trợ cho vay nông nghiệp của Mỹ được áp dụng cho một số mặt hàng: gạo, ngô, lúa mì, lúa miến, lúa mạch, bông, đậu nành, hạt dầu, lạc, len, mật ong, yến mạch, vải nỉ angora, đậu xanh, đậu lăng, đậu khô (dry pea) Đây là chương trình do Cục dịch vụ nông nghiệp hải ngoại của bộ nông nghiệp Mỹ FAS (Foreign Agricultural service) quản lý thông qua tổ chức bảo lãnh tín dụng xuấ t khẩu Mỹ CCC (Commodity Credit Corporation). Chương trình này cho phép nông dân (trong khu ôn kh ổ b ài ti ểu lu ận n ày l à n ông d ân tr ồng l úa g ạo) nh ận m ột kho ản tiền vay từ chính phủ theo một tỉ lệ nhất định / một đơn vị sản xuất bằng cách cầm cố chính sản lượng gạo của mình. Khoản vay này được nhận sau vụ mùa, tương ứng với toàn bộ hoặc một phần sản lượng gạo của người nông dân. - Mục đích: Khoản vay này nhằm giúp nông dân (sản xuất gạo) có thể tích trữ sản phẩm, cầm cố nó cho CCC để nhận được khoản vay. Khoản tiền này giúp nông dân có thể trả các hoá đơn đến hạn mà không phải bán gạo mà mình sản xuất khi giá có xu hướng ngày càng thấp. Sau đó, khi điều kiện thị trường thuận lợi hơn, nông dân có thể bán gạo và trả lại khoản vay. - Điều kiện được nhận khoản vay: + Quyền được hưởng: Quyền kiểm soát hàng hoá Có nguy cơ chịu thiệt khi bán hàng hoá đó Quyền đối với hàng hoá Để được nhận khoản vay, nông dân phải duy trì quyền được hưởng trên trong suốt khoảng thời gian kể từ khi gieo trồng đến ngày khoản vay được trả hết hay khi CCC tiếp nhận quyền đối với hàng hoá. Để được nhận khoản LDP, nông dân phải duy trì quyền được hưởng trong suốt khoảng thời gian từ khi gieo trồng đến ngày yêu cầu được nhận LDP. Khi quyền được hưởng này mất đi, nông dân sẽ không được nhận một khoản vay nào hoặc LDP nào mặc dù có thể khôi phục lại quyền này về sau. + Cấp độ và chất lượng gạo: Khối lượng gạo đem ra cầm cố để đổi lấy khoản vay phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu của CCC về cấp độ và chất lượng gạo. + Yêu cầu về bảo tồn và bảo vệ đất ẩm (đầm lầy): Để được nhận khoản vay, nông dân phải tuân theo yêu cầu về bảo tồn và bảo vệ đất ẩm. + Sản phẩm (gạo) bị kiểm soát. Nông dân nào bị khởi tố theo luật của liên bang hoặc của bang vì gieo trồng, sản xuất, thu hoạch, chế biến, tích trữ sản phẩm (gạo) đang bị kiểm soát sẽ không được nhận khoản vay cho mùa vụ năm đó và cho mùa vụ 4 năm sau. + Sử dụng diện tích đất gieo trồng: Nông dân hàng năm phải báo cáo diện tích đất gieo trồng và tình hình sử dụng diện tích đó. + Nông dân có thu nhập cộng gộp điều chỉnh hơn $2.5 triệu trung bình trong 3 năm không thuộc diện nhận trợ cấp, trừ khi 75% khoản thu nhập này có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp. - Khoản vay này có thể được trả lại theo 3 cách: + Theo tỉ lệ cho vay + tiền lãi tích luỹ (t nh bằng lãi suất mà CCC phải trả cho Kho bạc Nhà nước +1% điểm). Tiền lãi tích luỹ là tổng số lãi phát sinh trong thời gian khoản vay chưa được trả; tính từ ngày nông dân bắt đầu nhận tiền vay. Tiền lãi tích luỹ = lãi suất áp dụng * (số ngày vay / tổng số ngày trong năm) * tiền vay ban đầu. + Chuyển giao lượng gạo cầm cố cho CCC khi khoản vay đáo hạn Khoản vay đáo hạn vào ngày cuối cùng của tháng thứ 9 tính từ tháng mà nông dân nhận khoản vay. + Theo một tỉ lệ hoàn trả khác. Tỉ lệ hoàn trả khác được tính trên cơ sở CCC dự tính giá của thị trường cạnh tranh. - Cơ chế: + Khoản lời từ tiền vay (Market Loan Gain - MLG): Chính phủ áp dụng hình thức hỗ trợ cho vay khi mức giá thế giới điều chỉnh do USDA quy định thấp hơn tỉ lệ cho vay. Đến khi thanh toán, nông dân được phép trả lại khoản vay này với một tỉ lệ thanh toán thấp h ơn mức khi vay + tiền lãi tích luỹ) (accured interest). Tỉ l ệ thanh toán được xác định trên cơ sở giá thị trường thế giới phổ biến được tính lại hàng tuần. Khi trả lại số tiền vay theo giá thị trường thế thới phổ biến như vậy, người nông dân được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tỉ lệ cho vay và tỉ lệ thanh toán gọi là khoản lợi từ tiền vay (MLG) . Tỉ lệ cho vay của mặt hàng gạo (rough rice ) giữ nguyên từ năm 2002 đến 2007 là $6.5/cwt. Ví dụ: một nông dân được nhận khoản tiền vay từ chính phủ với tỉ lệ $6.5/bushel . Nếu cộng cả tiền vay và lãi , nông dân sẽ nợ CCC một khoản là $6.58/bushel. Nếu quyết định trả lại số tiền vay vào một ngày khi tỉ lệ thanh toán được áp dụng là $6/bushel, người nông dân có thể thanh toán khoản vay với tỉ lệ $6/bushel, như vậy đã có lợi 5 cent ($6.5 - $6 = $0.5) và 8 cent tiền lãi. Trong trường hợp này MLG là 5 cent. Giới hạn của MLG là $75,000/ng ười/năm. + Tiền thanh toán cho hoạt động sản xuất không hiệu quả (Loan Deficiency Payment - LDP): Thay vì nhận khảon tiền chênh lệch theo cách bù trừ số tiền thanh toán vào số tiền vay ban đầu để thu được MLG, nông dân có thể nhận trực tiếp số tiền chệnh lệch đó gọi là tiền thanh toán cho hoạt động sản xuất không hiệu quả (LDP). Sản lượng gạo sau khi được đem ra cầm cố để thu về khoản vay cho người nông dân sẽ không được dùng cho những đợt vay sau này Giới hạn của LDP là $75,000/người/năm. + Chứng chỉ hàng hoá: Chứng chỉ hàng hoá là một hình thức trợ cấp gián tiếp của CCC thay vì trợ cấp bằng tiền mặt cho nông dân. Chứng chỉ được bán tại các trung tâm cung cấp dịch vụ của USDA cho những nông dân chưa thanh toán khoản vay cho CCC. Nông dân có thể mua chứng chỉ này với mức giá bằng tỉ lệ thanh toán hay chính bằng mức giá thế giới phổ biến đối với mặt hàng gạo được áp dụng vào ngày hôm đó. Ngay sau đó, nông dân đem đổi chứng chỉ này để lấy lại lượng gạo đã cầm cố cho CCC để nhận được khoản tiền vay trước đó. Như vậy, nông dân sẽ thu được khoản tiền lời từ việc trao đổi chứng chỉ hàng hóa (CEG). CEG = tỉ lệ cho vay - tỉ lệ thanh toán hay giá thế giới phổ biến (đối với mặt h àng gạo) Việc trao đổi chứng chỉ hàng hoá sẽ khôgn được thực hiện khi tỉ lệ thanh toán cao hơn tỉ lệ cho vay. Việc sử dụng chứng chỉ hàng hoá như vậy giúp hạn chế hành động gán hàng lại cho chính phủ, giảm luợng hàng hoá dư thừa được chính phủ tích trữ khá nhiều , tốn nhiều chi phí lưu kho mà giá thành hàng hoá lại đang giảm. Đồng thời, sử dụng chứng chỉ hàng hoá còn là giúp nông dân có cơ hội hưởng lợi từ tỉ lệ hoàn trả thấp bời chũng không phải chịu một mức giới hạn trợ cấp nào như đối với MLG và LDP. - Quy định về 3 thứ thuế được áp dụng giống hai biện pháp trợ cấp thanh toán trực tiếp và trợ vấp không theo chu kỳ b) Phân tích: MLA là khoản trợ cấp gây biến dạng lớn hoạt động thương mại - MLA l à khoản trợ cấp nhằm khuyến khích sử dụng hàng trong nước hơn hàng nhập khẩu, Khi giá thế giới xuống thấp (thấp hơn tỉ lệ cho vay, có khi thấp hơn cả chi phí sản xuất). nếu không được nhận trợ cấp, gạo cảu Mỹ sẽ không thể cạnh tranh được với gạo nhập khẩu từ những nước có chi phí sản xuất gạo thấp như Thái Lan, Việt Nam và một số nước đang phát triển khác. Nhờ dược trợ cấp, gạo của Mỹ vấn có thể bán ra ở thị trường trong nước với giá thế giới và như vậy khuyến khích người dân sử dụng gạo trong nước thay vì gạo nhập khẩu. Do đó , MLA là một khoản trợ cấp bị cấm ( theo hiệp định về trợ cấp và các biệ pháp đối kháng - phần II - điều 3 - Khoản 1 - mục b: các khoản trợ cấp quy định khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại sẽ bị cấm. ) - MLA là một khoản trợ cấp xuất khẩu bị cấm. Theo chương trình hỗ trợ cho vay nông nghiệp, tỉ lệ cho vay đóng vai trò như một mức giá bảo đảm. Khoản trợ cấp này phụ thuộc vào giá thị trường và tác động lên sản xuất. Nếu giá thị trường gạo tụt xuống thấp hơn tỉ lệ cho vay, ngưòi nông dân sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp dưới dạng LDP hay MLG hay CEG. Như vậy, khi giá thế giới của mặt hàng gạo ở mức thấp, khoản trợ cấp này sẽ khuyến khích nông dân sản xuất nhiều gạo hơn. Điều này hoàn toàn trái ngược với những tín hiệu cảu thị trường là khi giá giảm thì sẽ làm giảm lượng cung( lưọng sản xuất) , một phần vì khoản trợ cấp này giúp san bằng chi phí sản xuất. Chi phí này sẽ không thể bị bù lấp nếu chỉ dựa vào doanh thu từ thị trường đang ở mức giá thấp. Như vậy, việc nhận hỗ trợ cho vay nông nghiệp này sẽ giúp nông dân bù lỗ sản xuất và khuyến khích họ sản xuất gạo nhiều hơn nhu càu của thị trường. Và nếu bắt nguồn từ lợi ích từ tiền vay mà lượng gạo thặng dư của Mỹ được xuất khẩu theo giá thị trưòng ở mức thấp hơn tỉ lệ cho vay ( và trong nhiều trườgn hợp là thấp hơn cả chi phí sản xuất), khoản trợ cấp cho vay này chính là một khoản trợ cấp xuất khẩu . Như vậy, MLA sẽ là một khoản trợ cấp làm bóp méo nghiêm trọng hoạt động thương mại và đóng vai trò như một khoản trợ cấp bị cầm ( prohibited Subsidies), được xếp vào danh sách trợ cấp của hộp màu hổ phách (Amber box), thuộc nhóm các biện pháp áp dụng cụ thể đối với từng mặt hàng. Theo Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng - phần II - Điều 3 - Khoản 1- Mục a: các khoản trợ cấp quy định khối lượng trợ cấp, theo luật hay trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, căn cứ vào kết quả thực hiện xuất khẩu sẽ bị cấm. Theo như quy trình giải quyết tranh chấp của WTO, những khoản trợ cấp bị cấm sẽ phải cắt giảm nhanh hơn so với những khoản trợ cấp có thể bị đối kháng (Actionable Subsidies). Nếu biện pháp nêu ra  được xác định là trợ cấp bị cấm, t ức là ban đầu chưa được nước thành viên duy trì chương trình trợ cấp đó xếp vào những khoản trợ cấp bị cấm, ban hội thẩm sẽ khuyến nghị thành viên này bỏ ngay  trợ cấp đó. Ban hội thẩm sẽ nêu rõ trong khuyến nghị thời hạn để bỏ biện pháp đó. (Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng - Phần II - Điều 4 - Khoản 7). 1.2.4. Trợ cấp xuất khẩu: Cùng với những chính sách trợ cấp nội địa đối với gạo, người sản xuất gạo của Mỹ còn nhận được một lượng trợ cấp lớn từ chính sách khuyên khích xuất khẩu của Mỹ. Các chính sách này bao gồm: a) Chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu (Export Credit Guarantee Program): Chương trình này do bộ nông nghiệp Mỹ khởi sướng và chịu trách nhiệm. Mục đích: + Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Mỹ + Cạnh tranh với các nhà xuất khẩu gạo từ các nước khác + Hỗ trợ các quốc gia, đặc biệt các nước đang phát triển đáp ứng nhu cầu lương thực, chất xơ cho người dân. + Mục đích khác do bộ trưởng bộ nông nghiệp xác định phù hợp, thống nhất với các yêu cầu trong điều khoản của §1493.6. Phát triển, mở rộng hoặc duy trì thị trường nước ngoài cho việc buôn bán, xuất khẩu nông sản trong đó có mặt hàng gạo của Mỹ mà không thay thế sản lượng thương mại th ông th ư ờng ở quốc gia nhập khẩu trên cơ sở dài hạn. Tăng khả năng mua và sử dụng nông sản trong đó có mặt hàng gạo của Mỹ cho quốc gia nhập khẩu trên cơ sở dài hạn. Thúc đẩy xuất khẩu nông sản trong đó có mặt hàng gạo của Mỹ. Nội dung: Chương trình này nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu tới các quốc gia mà tín dụng là cần thiết trong việc duy trì và nâng cao khả năng xuất khẩu của Mỹ, tuy nhiên ở những quốc gia này, vấn đề tài chính không được đảm bảo nếu không có sự đảm bảo từ phía Hiệp hội tín dụng của USDA. b) Chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu (GSM – 102) và chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu trung gian (GSM – 103): Chương trình báo lãnh tín dụng xuất khẩu của USDA đảm bảo rằng tín dụng sẽ được dùng để tài trợ cho nông sản xuất khẩu của Mỹ bằng cách cung cấp các điều khoản tín dụng có tính chất cạnh tranh cho bên nhập khẩu như vậy sẽ bảo đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ được thanh toán. Với việc giảm rủi ro tài chính cho người cho vay, bảo lãnh tín dụng khuy ến khích xuất khẩu nông sản, đặc biệt sang các nước đang phát triển, và bảo đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ được thanh toán. Tại đó, muốn duy trì hoặc tăng lượng xuất khẩu của Mỹ phải cần đến tín dụng, nhưng việc tài trợ sẽ không thực hiện được nếu không có bảo lãnh. Chương trình bảo lãnh tín dụng cam kết tài trợ tín dụng cho các ngân hàng nước ngoài được chấp thuận. Tín dụng này do khu vực ngân hàng tư nhân của Mỹ (hoặc nhà xuất khẩu Mỹ, tuy nhiên trường hợp này ít phổ biến hơn) cung cấp. Điều kiện: Ngân hàng nước ngoài được chấp thuận phải sử dụng thư tín dụng không thể chuyển đổi và dùng đồng đô la để giúp nhà nhập khẩu nước đó có thể mua nông sản (gạo) của Mỹ. Giới hạn bảo lãnh: Thông thường nhà bảo lãnh CCC bảo lãnh 98% giá trị của khối lượng nông sản Mỹ (gạo) được xuất khẩu cộng với một tỉ lệ lãi dựa trên tỉ lệ của ngân hàng thế giới Luân Đôn (LIB OR). Việc thu xếp sau này giữa ngân hàng và nhà nhập khẩu nước ngoài thực hiện hoàn toàn tách biệt và nhà bảo lãnh CCC không bảo lãnh cho những khoản này. Thời kỳ tín dụng được bảo đảm trong GSM - 102 là 3 năm, GSM – 103 là trên 3 năm và không hơn 10 năm. c) Chương trình bảo lãnh tín dụng cho người cung cấp (Supplier Credit Guarantee Program – SCGP): Tương tự như chương trình tín dụng xuất khẩu, SCGP cũng do USDA quản lý. Cơ chế: Chương trình tín dụng này cũng đảm bảo về mặt tài chính cho các nhà xuất khẩu nông sản của Mỹ, nhờ đó đưa ra các điều khoản rất cạnh tranh cho các nhà nhập khẩu. Với sự hỗ trợ của chương trình này, các nhà xuất khẩu nông sản Mỹ có khả năng đề nghị các nhà nhập khẩu nước ngoài các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm một khoản tín dụng trực tiếp trong ngắn hạn. Để làm được viêc này, HIệp hội tín dụng (CCC) của USDA giảm bớt những rủi ro tài chính cho các nhà xuất khẩu Mỹ bằng cách đảm bảo một tỉ lệ lớn trong tổng giá trị hợp đồng mua bán sẽ được thanh toán bởi nhà nhập khẩu trong thời gian 180 ngày. Nói cách khác, các nhà nhập khẩu có thể chậm thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định mà các nhà xuất khẩu vẫn vui vẻ đồng ý vì họ có sự đảm bảo của USDA. Rõ ràng, sự trợ giúp này, sẽ khiến các hợp đồng xuất khẩu được kí kết dễ dàng hơn. Điều kiện duy nhất đối với các nhà nhập khẩu là sự xác nhận chính thức và đảm bảo thanh toán của họ về việc trả chậm. Giới hạn bảo lãnh: thấp hơn so với GSM – 102 và GSM – 103, chỉ khoảng 65 % giá trị của khối lượng nông sản Mỹ (gạo) được xuất khẩu cộng với một tỉ lệ lãi dựa trên tỉ lệ của ngân hàng thế giới Luân Đôn (LIBOR). Việc thu xếp sau này giữa ngân hàng và nhà nhập khẩu nước ngoài thực hiện hoàn toàn tách biệt và nhà bảo lãnh CCC không bảo lãnh cho những khoản này. d) Chương trình đảm bảo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu (Facility Guarantee Program): Chương trình này do USDA thay mặt CCC quản lý. Cơ chế: + Tăng lượng nông sản (gạo) xuất khẩu của Mỹ sang các thị trường mới nổi. Một thị trường mới nổi theo định nghiã của bộ trưởng bộ nông nghiệp phải có 2 đặc điểm: Đang từng bư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4872.doc
Tài liệu liên quan