Cơ sở pháp lý của hoạt động Kế toán và Kiểm toán ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đa thành phần, hội nhập quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh đang khuyến khích xóa bỏ cơ chế hành chính, bao cấp trong quản lý Nhà nước, tiến tới quản lý thông qua pháp luật; hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán đã góp phần tích cực tăng cường hiệu quả quản lý tài chính của các đơn vị cơ sở, của các doanh nghiệp thông qua đó giúp Nhà nước tăng cường một cách có hiệu quả công tác về thu, chi ngân sách Nhà nước và tài sản công. Có thể hình dung kết qu

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Cơ sở pháp lý của hoạt động Kế toán và Kiểm toán ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả hoạt động của lĩnh vực dịch vụ kế toán và kiểm toán như là sự tư vấn cho doanh nghiệp hiểu về luật pháp, giúp cho sự phổ cập pháp luật, hiểu và thực hiện theo pháp luật ngay cả đối với người nước ngoài khi họ không hiểu được luật Việt Nam. Hầu hết các đơn vị, tổ chức được kiểm toán, được cung cấp dịch vụ tư vấn cho thấy việc tổ chức quản lý và công tác kế toán tốt hơn trước rất nhiều; ít khi xảy ra các việc tham nhũng, lãng phí. Kiểm toán độc lập là dịch vụ chuyên nghiệp, trình độ cao của nền kinh tế thị trường, càng quan trọng hơn khi Nhà nước khuyến khích phát triển đa thành phần kinh tế, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, phát triển thị trường chứng khoán, mở cửa hội nhập quốc tế. Doanh nghiệp muốn phát triển, phát hành cổ phiếu, thu hút vốn đầu tư thì không thể không công bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Khi mà quy mô hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các chủ đầu tư thuê quản lý kinh doanh thì họ luôn luôn yêu cầu sổ sách kế toán phải minh bạch, các rủi ro vi phạm pháp luật phải được kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất. Đây cũng là lý do mà các công ty này đòi hỏi phải sử dụng dịch vụ kiểm toán. Kinh tế thị trường cũng đòi hỏi các hoạt động kinh tế - tài chính phải diễn ra một cách bình đẳng, minh bạch, công khai. Thông tin kinh tế - tài chính do hạch toán kế toán cung cấp, phục vụ các quyết định kinh tế phải đảm bảo yêu cầu đầy đủ, trung thực, có độ tin cậy cao. Muốn vậy,vấn đề đầu tiên là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, của Nhà nước phải dựa trên các quy định của pháp luật, trước hết là luật pháp về kế toán, thống kê, về thông tin kinh tế; phải tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán; phải dựa vào năng lực và sự tuân thủ pháp luật của các nhà tài chính – kế toán.Trong hơn 15 năm qua, có thể nói hệ thống văn bản pháp luật quản lý lĩnh vực nghề nghiệp và dịch vụ kế toán – kiểm toán đã cơ bản được xây dựng từ không đến có, đáp ứng đủ cơ sở pháp lý cho hoạt động này. Riêng lĩnh vực kiểm toán độc lập đã có 3 Nghị định được ban hành, đầu tiên là Nghị định 07/CP; sau đó khi ban hành Nghị định 105/2004/NĐ-CP còn có thêm Nghị định số 133/2005/NĐ-CP để bổ sung một số nội dung. Trên cơ sở đó Bộ Tài chính và các ngành hữu quan cũng đã ban hành khá đầy đủ các văn bản hướng dẫn quản lý Nhà nước cho lĩnh vực dịch vụ kế toán – kiểm toán hoạt động. Luật kế toán cũng có những qui định về dịch vụ kế toán, kiểm toán và một số văn bản khác cũng đề cập đến các nội dung liên quan. Về mặt kỹ thuật, đã xây dựng và công bố 26 Chuẩn mực kế toán, 38 Chuẩn mực kiểm toán, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các Thông tư hướng dẫn kế toán để thực hiện các Chuẩn mực kế toán đã góp phần làm trong sạch và lành mạnh hoá tình hình tài chính của các doanh nghiệp nói chung, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong quá trình đổi mới, hội nhập và phát triển nền kinh tế đất nước đã góp phần cho hoạt động kế toán, kiểm toán của Việt Nam phát triển sẽ theo kịp các nước có nền kinh tế thị trường. Đồng thời tạo điều kiện về môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ASEAN. Tuy nhiên, trong những năm tới, khi Việt Nam gia nhập WTO cũng như tiếp tục thực hiện chính sách hội nhập kinh tế ở mức độ cao hơn, ngành kế toán, kiểm toán sẽ đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn. Do đó, tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán là công việc hết sức cần thiết, góp phần tạo môi trường pháp lý lành mạnh và hỗ trợ cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát của Nhà nước về hoạt động kế toán, kiểm toán. Nhận thức được vai trò của hoạt động kế toán và kiểm toán trong giai đoạn hiện nay và yêu cầu của việc điều chỉnh bằng pháp luật tôi xin chọn đề tài: “Cơ sở pháp lý của hoạt động Kế toán và Kiểm toán ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam” . Kết cấu của đề tài như sau: Chương I: Cơ sở pháp lý của hoạt động kế toán và kiểm toán Cơ sở pháp lý của hoạt động kế toán Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán Các mô hình tổ chức hoạt động của công ty Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật vào hoạt động kế toán và kiểm toán ở Việt Nam và tại Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam I.Tổng quan về các công ty tư vấn kế toán và kiểm toán hiện đang hoạt động tại Việt Nam. II.Thực tiễn áp dụng pháp luật tại công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam III. Những cơ hội, thách thức phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chương III. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật vào hoạt động kế toán, kiểm toán tại công ty. I. Những vấn đề cần tiếp tục phải hoàn thiện trong khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán II. Một số khuyến nghị về phía công ty kế toán, kiểm toán; kiểm toán viên và phía các đối tượng được kiểm toán và được cung cấp dịch vụ. III. Một số khuyến nghị tại công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam . Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Văn Nam, TS Vũ Trọng Lâm– khoa Luật Kinh Tế, trường ĐH Kinh tế quốc dân; Ông Lưu Quốc Thái – giám đốc công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam & nhân viên các phòng ban của công ty đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG I: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN KIỂM TOÁN I. Cơ sở pháp lý của hoạt động kế toán. Cơ sở pháp lý của hoạt động kế toán là: Luật kế toán; Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước; Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh,… 1. Khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc kế toán. Khái niệm Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Nhiệm vụ kế toán. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc kế toán Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Ðơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. Ðơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Ðiều 32 của Luật kế toán Ðơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Ðiều 7 Luật kế toán còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước. 2. Nội dung công tác kế toán 2.1. Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; + Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; + Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; + Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán; + Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; + Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Ðiều 17 Luật kế toán, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ. 2.2. Tài khoản kế toán và sổ kế toán Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán. Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Ngày, tháng ghi sổ; + Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; + Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán; + Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. 2.3. Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm: + Bảng cân đối tài khoản; + Báo cáo thu, chi; + Bản thuyết minh báo cáo tài chính; +Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm: +Bảng cân đối kế toán; +Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; +Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Bộ Tài chính quy định cụ thể về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động. Lập báo cáo tài chính Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo. 2.4. Kiểm tra kế toán Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng một nội dung trong một năm. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nội dung kiểm tra kế toán gồm: + Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán; + Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; + Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán; + Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra. 2.5. Kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán Kiểm kê tài sản Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau: + Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính; + Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; + Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; + Xy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác; + Ðánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây: + Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; + Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; + Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ quy định tại khoản 5 Ðiều 40 Luật kế toán , nơi lưu trữ và thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu trữ. 2.6. Công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây: + Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính; + Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao; + Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho các đơn vị kế toán mới. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật kế toán. Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây: + Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách; + Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao; + Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Ðiều 40 của Luật kế toán. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này. Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán Các đơn vị kế toán hợp nhất thành đơn vị kế toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây: + Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính; + Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao; + Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán hợp nhất. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây: + Căn cứ vào các biên bản bàn giao, mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán; + Tổng hợp báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hợp nhất. Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán Đơn vị kế toán sáp nhập vào đơn vị kế toán khác phải thực hiện các công việc sau đây: + Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính; + Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao; + Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán nhận sáp nhập. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này. Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu Đơn vị kế toán chuyển đổi hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây: + Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính; + Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao; + Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới. Đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này. Công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải thực hiện các công việc sau đây: + Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính; + Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến giải thể, chấm dứt hoạt động; + Bàn giao tài liệu kế toán của đơn vị kế toán giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại Ðiều 40 của Luật kế toán. Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố phá sản thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định người thực hiện công việc kế toán theo quy định tại khoản 1 Ðiều 47 Luật kế toán. II. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán là Luật kiểm toán Nhà nước số 37/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/3/2004 về kiểm toán độc lập; Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/3/2004 về kiểm toán độc lập; Thông tư số 60/20006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 28/6/2006 về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với các doanh nghiệp kiểm toán,… 1. Những vấn đề chung. Một số khái niệm cơ bản: Kiểm toán độc lập: Là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này. Kiểm toán viên: Là người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định105/2004/NĐ-CP. Kiểm toán viên hành nghề: Là kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và được phép ký tên trên báo cáo kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và theo quy định Nghị định105/2004/NĐ-CP. Chuẩn mực kiểm toán: Là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Báo cáo kiểm toán: Là báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán lập và công bố thể hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán. Giá trị của kết quả kiểm toán Các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán sau khi được kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra, xác nhận là căn cứ tin cậy để: + Cơ quan nhà nước và đơn vị cấp trên sử dụng cho quản lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao; + Các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, liên kết, các khách hàng và tổ chức, cá nhân khác xử lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị; + Giúp cho đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời các sai sót có thể xảy ra trong hoạt động của đơn vị, góp phần thực hiện công khai báo cáo tài chính, phục vụ công tác quản lý, điều hành đơn vị, làm lành mạnh môi trường đầu tư. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập + Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả kiểm toán. + Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. + Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, lợi ích và tính trung thực, đúng pháp luật, khách quan của hoạt động kiểm toán độc lập. + Bảo mật các thông tin của đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác. Quyền của đơn vị được kiểm toán Đơn vị được kiểm toán có quyền chọn doanh nghiệp kiểm toán và chọn kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề hợp pháp tại Việt Nam được quy định tại Điều 23 Nghị định 105/2004/NĐ-CP để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán 1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực mọi thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán. 2. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên thực hiện kiểm toán. 3. Thanh toán đầy đủ, kịp thời phí kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. 4. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp 1. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được quyền tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán. 2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán khi được giao trách nhiệm quản lý việc hành nghề của kiểm toán viên thì phải thiết lập quy chế quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật. Tổ chức kiểm toán nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam phải tuân thủ theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và theo các quy định tại Nghị định này, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Kiểm toán bắt buộc Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán : + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; + Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển; + Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; + Riêng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán; nếu vay vốn ngân hàng thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán theo quy định của Nghị định này: + Doanh nghiệp nhà nước; + Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng của các dự án thuộc nhóm A. Các đối tượng khác mà Luật, Pháp lệnh, Nghị định và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định. Doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu tư đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán. Các doanh nghiệp và tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP thì phải ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc kỳ kế toán năm. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc chọn kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán, trừ khi pháp luật có quy định khác. 2. Tiêu chuẩn và điều kiện của kiểm toán viên. Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP; + Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên; + Có khả năng sử dụng tiếng nước ngoài thông dụng và sử dụng thành thạo máy vi tính; + Có Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán, kiểm toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp, được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận thì phải đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên thì được công nhận là kiểm toán viên. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên. Điều kiện của kiểm toán viên hành nghề Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập: + Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 Nghị định105/2004/NĐ-CP; + Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động. Người nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam: + Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP; + Được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên; + Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Tại một thời điểm nhất định, kiểm toán viên chỉ được đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp kiểm toán. Trường hợp kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề hoặc đồng thời hành nghề ở doanh nghiệp kiểm toán khác thì sẽ bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán. Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi phải có thêm điều kiện tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính. 3. Doanh nghiệp kiểm toán Các loại dịch vụ cung cấp: Doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau: + Kiểm toán báo cáo tài chính; + Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; + Kiểm toán hoạt động; + Kiểm toán tuân thủ; + Kiểm toán nội bộ; + Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả báo cáo tài chính hàng năm); + Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; + Kiểm toán thông tin tài chính; + Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước. Doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ khác sau: + Tư vấn tài chính; + Tư vấn thuế; +Tư vấn nguồn nhân lực; + Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin; + Tư vấn quản lý; + Dịch vụ kế toán; + Dịch vụ định giá tài sản; + Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán; + Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật; + Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính. Doanh nghiệp kiểm toán không được đăng ký kinh doanh và   kinh doanh các ngành, nghề không liên quan với các dịch vụ quy định tại khoản 1, 2 Điều 22 Luật kế toán. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được thành lập khi có ít nhất 3 kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề kiểm toán, trong đó ít nhất có một trong những người quản lý doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo với Bộ Tài chính việc thành lập doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề. Sau 6 tháng liên tục doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán Thực hiện các dịch vụ đã được ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; từ chối thực hiện dịch vụ khi xét thấy không đủ điều kiện và năng lực hoặc vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài để thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc hợp tác kiểm toán với các doanh nghiệp kiểm to._.án khác theo quy định của pháp luật. Thành lập chi nhánh theo quy định tại Điều 21 Nghị định105/2004/NĐ-CP, hoặc đặt cơ sở hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; tham gia là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán và các tài liệu, thông tin cần thiết khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thực hiện đúng những nội dung theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà kiểm toán viên của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp gây ra cho khách hàng. Chi phí mua bảo hiểm hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán thì doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ thông báo với đơn vị được kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào báo cáo kiểm toán. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. các trường hợp sau:Doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong Không thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán với Bộ Tài chính; Đang cung cấp dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính hoặc đã thực hiện các dịch vụ trên trong năm trước cho khách hàng. Thành viên Ban lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị được kiểm toán hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với thành viên Ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật; Tổ chức kiểm toán nước ngoài Tổ chức kiểm toán ở nước ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam được thực hiện kiểm toán tại Việt Nam trong các trường hợp dưới đây, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết hoặc gia nhập: Sau khi kết nạp một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam làm thành viên thì thực hiện kiểm toán dưới tên của tổ chức nước ngoài và tổ chức thành viên. Hợp tác với một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trong từng cuộc kiểm toán riêng lẻ thì báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam. Nếu muốn thực hiện độc lập một cuộc kiểm toán ở Việt Nam và lưu hành báo cáo kiểm toán ở Việt Nam thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận cho từng cuộc kiểm toán. III. Các mô hình tổ chức hoạt động của công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kế toán và kiểm toán. Tính đến thời điểm hiện nay, tại Việt Nam các Công ty kiểm toán đang tồn tại hình thức sở hữu với 7 mô hình là:Công ty TNHH tư nhân, Công ty TNHH có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty TNHH có sở hữu của nhà nước, Công ty cổ phần tư nhân, Công ty cổ phần nhà nước, Công ty hợp danh và Công ty nhà nước. Điều 20 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP và kiểm toán độc lập và Nghị định 133/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105 do Chính phủ ban hành có quy định rõ các Công ty kiểm toán được thành lập và hoạt động một trong bốn mô hình sau: Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH. Với quy định này, được hiểu là các Công ty kiểm toán có sở hữu nước ngoài hoạt động theo mô hình TNHH theo Luật Đầu tư. Đồng thời sẽ không tồn tại mô hình Công ty kiểm toán là Công ty cổ phần, Doanh nghiệp nhà nước. Đối với Công ty cổ phần, Doanh nghiệp nhà nước (bao gồm Công ty nhà nước và Công ty TNHH một thành viên) cần phải chuyển đổi xong trước ngày 21/4/2007. 1. Công ty TNHH kiểm toán 1.1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với công ty TNHH kiểm toán: + Công ty TNHH kiểm toán thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định tại Điều 20, Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Điều 1 của Nghị định số 133/2005/NĐ-CP; + Thành viên của công ty TNHH kiểm toán có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Số lượng thành viên không dưới hai và không vượt quá năm mươi; + Thành viên là cá nhân phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư 60/TT-BTC + Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện. Người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư 60/TT-BTC. Tổ chức là doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam có cung cấp dịch vụ kiểm toán và tổ chức theo quy định của pháp luật không được tham gia hoạt động kinh doanh thì không được là thành viên của công ty TNHH kiểm toán; + Khi thành lập và trong quá trình hoạt động, công ty TNHH kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó có Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc). 1.2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên là cá nhân: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; + Thành viên được cử làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên; phải góp ít nhất là 10% vốn điều lệ; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác. + Thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách dịch vụ kiểm toán phải có Chứng chỉ kiểm toán viên. Trường hợp công ty TNHH kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...) thì thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật; + Có tham gia góp vốn vào công ty; + Thành viên là cá nhân thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định phải trực tiếp làm việc tại công ty. 1.3. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức: + Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; + Có giấy uỷ quyền của thành viên là tổ chức trong việc thay mặt thành viên thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. + Trường hợp người đại diện được cử làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty thì phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác. Tổ chức là thành viên phải góp ít nhất 10% vốn điều lệ; + Thành viên công ty TNHH kiểm toán không được chuyển nhượng, tặng, cho phần vốn góp của mình hoặc dùng vốn góp để trả nợ cho người không phải là thành viên mà không thỏa mãn đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên quy định tại Thông tư 60/TT-BTC, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác không trái với quy định của Thông tư 60/TT-BTC. + Trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó có thể trở thành thành viên của công ty nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên theo quy định của pháp luật và quy định tạiThông tư 60/TT-BTC, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác không trái với quy định tại Thông tư này. Trường hợp người thừa kế không thỏa mãn tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên công ty TNHH kiểm toán theo quy định thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả số vốn góp theo quy định của pháp luật. 2. Công ty Hợp danh kế toán. 2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với công ty hợp danh kiểm toán + Công ty hợp danh kiểm toán thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định tại Điều 20, Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Điều 1 của Nghị định số 133/2005/NĐ-CP; + Công ty hợp danh kiểm toán có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Số lượng thành viên hợp danh ít nhất là hai người. Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. + Thành viên hợp danh phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư 60/TT-BTC. + Khi thành lập và trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó có một thành viên hợp danh là Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) và ít nhất một thành viên hợp danh khác. 2.2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh: Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; Thành viên hợp danh được cử làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, phải góp ít nhất là 10% vốn điều lệ; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác. Thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách dịch vụ kiểm toán phải có Chứng chỉ kiểm toán viên. Trường hợp công ty hợp danh kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...) thì thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật; Có tham gia góp vốn vào công ty; Thành viên hợp danh, người thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định phải trực tiếp làm việc tại công ty. + Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công ty phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư 60/TT-BTC và được Hội đồng thành viên chấp nhận. + Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty nếu có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư 60/TT-BTC và được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu không có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định cho thành viên hợp danh thì có thể trở thành thành viên góp vốn hoặc yêu cầu công ty hoàn trả số vốn góp theo quy định của pháp luật. + Trường hợp thành viên góp vốn là cá nhân bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên góp vốn của công ty. + Một thành viên hợp danh sẽ bị khai trừ khỏi công ty, sau khi được sự đồng ý của tất cả các thành viên còn lại; hoặc nếu thành viên đó vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và bị Bộ Tài chính thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên. + Khi thành viên hợp danh do già yếu hoặc do những nguyên nhân khác không thể tiếp tục hành nghề có thể cho phép người khác tiếp nhận quyền, nghĩa vụ và trở thành thành viên hợp danh nếu người này có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư 60/TT-BTC và được Hội đồng thành viên chấp thuận. + Thành viên hợp danh có thể chuyển thành thành viên góp vốn nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong thời gian là thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn là cá nhân có thể chuyển thành thành viên hợp danh nếu tự nguyện, đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư 60/TT-BTC và được Hội đồng thành viên chấp thuận. + Điều lệ công ty phải quy định cụ thể nguyên tắc cử thành viên hợp danh được đại diện cho công ty ký báo cáo kiểm toán (như thành viên hợp danh được bổ nhiệm làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) hoặc người được uỷ quyền) và kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán. 3. Doanh nghiệp tư nhân kiểm toán. 3.1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp tư nhân kiểm toán: Doanh nghiệp tư nhân kiểm toán thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định tại Điều 20, Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Điều 1 của Nghị định số 133/2005/NĐ-CP; Khi thành lập và trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó có Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc); Chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc). Chủ doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác. 3. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán: Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; Đối với doanh nghiệp tư nhân kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...) thì thành viên Ban Giám đốc trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật. 4. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài kiểm toán. Các Công ty kiểm toán có sở hữu nước ngoài hoạt động theo mô hình TNHH theo Luật Đầu tư Tổ chức kiểm toán ở nước ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam được thực hiện kiểm toán tại Việt Nam trong các trường hợp dưới đây, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết hoặc gia nhập: Sau khi kết nạp một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam làm thành viên thì thực hiện kiểm toán dưới tên của tổ chức nước ngoài và tổ chức thành viên. Hợp tác với một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trong từng cuộc kiểm toán riêng lẻ thì báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam. Nếu muốn thực hiện độc lập một cuộc kiểm toán ở Việt Nam và lưu hành báo cáo kiểm toán ở Việt Nam thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận cho từng cuộc kiểm toán. 5. Chuyển đổi loại hình Công ty kiểm toán. - Khi thực hiện chuyển đổi các doanh nghiệp kiểm toán thuộc sở hữu vốn của Nhà nước (doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH một thành viên) thành doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại Thông tư này phải lập phương án chuyển đổi và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc sau: + Việc kiểm kê, xác định giá trị doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; + Việc chuyển đổi phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động quy định của Thông tư 60/TT-BTC. + Việc chuyển nhượng phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp kiểm toán có vốn sở hữu Nhà nước được vận dụng hình thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật về sắp xếp, chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. - Việc chuyển đổi công ty cổ phần kiểm toán thành lập trước ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực thành công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán hoặc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này và quyết định của Đại hội đồng cổ đông; hoặc theo nguyên tắc giải thể công ty cũ và đồng thời thành lập công ty mới. - Công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu xét thấy chưa đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định phải cơ cấu lại tổ chức, đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Thông tư này và đăng ký kinh doanh bổ sung theo quy định hiện hành. - Việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần kiểm toán thành công ty TNHH, công ty hợp danh kiểm toán hoặc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán và việc cơ cấu lại tổ chức của công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán theo quy định của Thông tư 60/TT-BTC phải hoàn thành trước ngày 21/4/2007 theo quy định tại điểm 3 Điều 20 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. CHƯƠNG II: THỰC TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀO HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM VÀ TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM I. Tổng quan về các công ty tư vấn kế toán và kiểm toán hiện đang hoạt động tại Việt Nam. 1. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) 1.1. Giới thiệu sơ lược về quá trình thành lập Mười lăm năm qua, hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có bước tiến dài. Năm 1991, Bộ tài chính thành lập hai công ty là doanh nghiệp Nhà nước làm kiểm toán, đó là Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC). Sau khi có luật Doanh nghiệp năm 1999, số lượng các công ty kiểm toán thành lập mới tăng nhanh. Năm 2001, dự kiến đến năm2010 có 100 công ty nhưng đến nay cả nước đã có 128 công ty kiểm toán với trên 7000 người làm việc, trong đó 4 công ty 100% vốn nước nước ngoài, 13 công ty của Việt Nam là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế, 1434 người được Bộ trưởng Bộ tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên, trên 200 kiểm toán viên đạt trình độ quốc tế. Năm 2005 đã cung cấp trên 20 loại dịch vụ nghề nghiệp cho 12000 khách hàng với doanh thu 662 tỷ đồng. Chất lượng kiểm toán phụ thuộc chất lượng kiểm toán viên. Từ trước đến nay, Bộ tài chính đều thực hiện quản lý trực tiếp, toàn diện đội ngũ kiểm toán viên. Gần đây, các tổ chức quốc tế đều yêu cầu Nhà nước chuyển giao công việc quản lý ngành nghề kế toán, kiểm toán cho Hội nghề nghiệp. Để tạo dựng Hội nghề nghiệp đảm trách chức năng quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán, theo đề nghị của Bộ Tài chính, được phép của Bộ Nội vụ, ngày 15/4/2005 Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam(VACPA) đã được thành lập tại Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/2006. Ngày 14/07/2005 tại Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC, Bộ trưởng Bộ tài chính đã chính thức chuyển giao chức năng quản lý ngành nghề kế toán, kiểm toán cho VACPA. Từ ngày 01/01/2007 VACPA đã triển khai toàn bộ chức năng được giao. Đây là mốc lịch sử quan trọng đánh dấu một giai đoạn mới cho nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Kể từ đây, những người hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có một tổ chức nghề nghiệp độc lập, tự cân đối và tự quản lý riêng. Hội sẽ hỗ trợ, đào tạo, cập nhật chuyên môn, kiểm soát chất lượng dịch vụ, đào tạo nghề nghiệp, trao đổi vướng mắc, kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng và uy tín Hội viên, duy trì và phát triển nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở Việt Nam sánh vai với bè bạn trong khu vực và quốc tế. Nguyên tắc tổ chức Hội được tổ chức theo nguyên tắc tập trung từ Trung ương trực tiếp đến Hội viên, gồm: + Ban chấp hành Hội + Ban thường trực Hội + Các ban chuyên môn : Ban đào tạo, Ban Tư vấn, Ban Kiểm tra, Ban Đối ngoại. + Văn phòng Hội. Tôn chỉ, mục đích hoạt động. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam ( VACPA) là tổ chức nghề nghiệp của các cá nhân và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán độc lập chuyên nghiệp ở Việt Nam. Hội hoạt động với mục đích tập hợp, đoàn kết các kiểm toán viên; duy trì, phát triển nghề nghiệp, nâng cao trình độ và danh tiếng kiểm toán viên, nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán, giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm góp phần tăng cường quản lý kinh tế, tài chính cho các doanh nghiệp và đất nước; mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập với các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.2. Bộ máy quản lý 1.2.1. Đại hội đại biểu. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu Nhiệm kỳ Đại hội là ba năm do Ban chấp hành triệu tập. Ban chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có 2/3 số Ủy viên Ban chấp hành hoặc 1/2 tổng số Hội viên chính thức đề nghị. Nhiệm vụ củ Đại hội + Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ mới, quyết định mức thu hội phí theo từng loại Hôi viên. + Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của Hội ( nếu có). + Thông qua báo cáo thu, chi tài chính nhiệm kỳ mới, quyết định mức thu hội phí theo từng loại Hội viên. + Quyết định số lượng thành viên ban chấp hành Hội, bầu Ban chấp hành Hội nhiệm kỳ mới. 1.2.2. Ban chấp hành Hội. Ban chấp hành Hội gồm 15 người có uy tín, tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn, năng lực va giầu kinh nghiệm quản lý, điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt. Ban chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, Ban chấp hành họp mỗi năm từ 1 đến 2 lần hoặc họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập khi có quá 1/2 số thành viên Ban chấp hành yêu cầu. Giữa hai nhiệm kỳ Đại hội nếu thiểu hụt từ 4 Ủy viên Ban chấp hành trở lên thì được bầu bổ sung Ban chấp hành Hội bầu chủ tịch và hai phó chủ tịch là thành viên Ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán hoặc là viên chức Nhà nước hoặc cơ quan khác không phải là doanh nghiệp kiểm toán. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Hội + Sau Đai hội, Ban chấp hành bầu Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Ban kiểm tra. + Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành hoặc các ký sinh hoạt hôi viên hàng năm. + Xây dựng chương trình hoạt động hàng năm và cả nhiệm kỳ; Tổ chức thực hiện chương trình theo nghị quyết Đại hội + Soạn thảo Báo cáo tổng kết hàng năm, xây dựng mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm sau + Chuẩn bị văn kiện Đại hội, triệu tập Đại hội, tổ chức các kỳ sinh hoạt Hội viên hoặc Đại hội bất thường + Lãnh đạo thực hiện điều lệ Hội. 1.2.3. Ban thường trực Hội. Ban thường trực Hội là cơ quan thường trực của Ban chấp hành, có nhiệm vụ điều hành việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và Hội nghị Ban chấp hành giữa hai kỳ họp. Ban thường trực có chủ tịch, các phó chủ tịch, tổng thư ký và các ủy viên. Ban thường trực 6 tháng họp một lần và họp bất thường do chủ tịch triệu tập hoặc khi có quá 1/2 số ủy viên ban thường trực yêu cầu. 1.2.4. Ban kiểm tra của Hội. Ban chấp hành bầu ra ban kiểm tra gồm:Trưởng ban, phó trưởng ban và một số ủy viên. Trưởng ban kiểm tra phải là Ủy viên Ban chấp hành Hội Ban kiểm tra của hội có nhiệm vụ: + Kiểm tra việc thực hiện điều lệ của hội + Kiểm tra các hoạt động của ban chấp hành + Kiểm tra tài chính của hội + xem xét và giải quyết các đơn thư (nếu có) Trưởng ban kiểm tra được mới tham dự hội nghị thường kì của ban thường trưc. Ban kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với ban chấp hành và cóc quyền kiến nghịnhững biện pháp cần thiết, kể cả kiến nghị triệu tập đại hội bất thường để giải quyết các vấn đề quan trọng và cấp bách phát sinh. 1.2.5. văn phòng hội và các ban chuyên môn Văn phòng hội và các ban chuyên môn do ban thường trực đề nghị chủ tịch hội quyết định. Văn phòng hội và các ban chuyên môn là bộn phận giúp việc cho ban thường trực và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch hội hoặc tổng thư kí theo phân công của chủ tịch hội 2. Tình hình thực hiện và những phương hướng chủ yếu của hoạt động kế toán và kiểm toán trong giai đoạn hiện nay. Tình hình thực hiện của hoạt động kế toán , kiểm toán Dịch vụ kế toán, kiểm toán ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc tăng cường tính công khai minh bạch của nền kinh tế. Tính đến đầu năm 2007, cả nước có 130 công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán, trong đó 4 công ty kiểm toán nước ngoài; có 1.300 người có chứng chỉ hành nghề kiểm toán, trong đó 300 người có chứng chỉ hành nghề quốc tế. Phạm vị hoạt động của dịch vụ kế toán, kiểm toán ngày càng mở rộng. Từ chỗ chỉ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết và các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, đến nay hoạt động kiểm toán đã được mở rộng thêm nhiều lĩnh vực khác như: kiểm toán các doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sở hữu, tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp, tư vấn rủi ro kinh doanh và rủi ro đầu tư, tư vấn đầu tư ra nước ngoài... Hệ thống các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán được xây dựng và ban hành trên nền tảng Chuẩn mực quốc tế và có tính đến tính đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Hiện tại, Bộ Tài chính đã ban hành 28/36 Chuẩn mực kế toán và ban hành 38 Chuẩn mực kiểm toán, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn Việt Nam. Vai trò và chức năng của Hiệp Hội kế toán và Hiệp Hội kiểm toán đang từng bước được nâng cao. Theo lộ trình đã đặt ra, từ đầu năm 2007, Hiệp Hội kiểm toán sẽ tiếp nhận một số chức năng quản lý từ Bộ Tài chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Hoạt động cạnh tranh trên thị trường dịch vụ kế toán và kiểm toán diễn ra theo chiều hướng bình đẳng hơn với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thuộc nhiều thành phần sở hữu khác nhau. Phạm vi cung ứng dịch vụ được mở rộng, chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, giá cả phù hợp với tiềm lực của khách hàng đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường. Thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán cũng còn tồn tại là qui mô, năng lực của các công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán còn khá nhỏ. Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực lành nghề trong lĩnh vực còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn diễn ra giữa các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, dẫn đến suy giảm về chất lượng dịch vụ. Trong năm 2007 và những năm tới các doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải tiếp tục: Hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán cho phù hợp với những đổi mới về chính sách (Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Luật đầu tư...), đảm bảo tất cả các doanh nghiệp, tổ chức có được hệ thống kế toán phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Nghiên cứu trình Chính phủ ban hành Chương trình phát triển kế toán, kiểm toán và thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán đến năm 2010; Nghiên cứu trình Quốc Hội ban hành Luật Kiểm toán độc lập. Tiếp tục ban hành các Chuẩn mực kế toán, kiểm toán còn lại trên nguyên tắc tiếp thu các Chuẩn mực quốc tế có tính đến điều kiện đặc thù của Việt Nam, đặc biệt là các Chuẩn mực kế toán liên quan đến thì trường tài chính, thị trường chứng khoán. Ban hành cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán. Mở rộng thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán; Chuyển giao việc hướng dẫn chính sách tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán từ cơ quan Nhà nước cho các công ty cung ứng dịch vụ dưới hình thức tư vấn; Chuyển giao việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán cho Hội nghề nghiệp. Tiếp tục mở rộng dịch vụ tư vấn kế toán, kiểm toán sang các lĩnh vực khác như kiểm toán soát xét, tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp, qui trình quản trị kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ... Có chế tài cụ thể về trách nhiệm của các tổ chức, Kiểm toán viên đối với kết quả kiểm toán cuối cùng; Hạn chế và đi tới chấm dứt tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty cung ứng dịch vụ. Tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ pháp luật và Chuẩn mực kế toán, kiểm toán trong các doanh nghiệp; Kiểm soát đạo đức hành nghề của Kiểm toán viên, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán, nâng cao tính công khai, minh bạch của nền kinh tế, tăng cường tính bền vững của thị trường tài chính Việt Nam. 3. Những kết quả đạt được của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Trải qua 15 năm hoạt động, phát triển, hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được một số thành công khá cơ bản và đáng khích lệ. Thứ nhất, Nhận thức về kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập nói riêng, nhận thức và vai trò, vị thế của kiểm toán độc lập ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế thị trường Việt Nam. Từ loại hình hoạt động chưa hề có ở Việt Nam, ngày nay Kiểm toán độc lập đã được xã hội thừa nhận như một nhu cầu tất yểu, góp phần duy trì và phát triển nghề nghiệp kiểm toán, kế toán Việt Nam. Hoạt động kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận tình trạng tài chính của doanh nghiệp Thứ hai, Hoạt động kiểm toán độc lập đã góp phần tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, thúc đẩy đầu tư, đặc biệt đầu tư từ nước ngoài. Sự xuất hiện và hoạt động của kiểm toán độc lập đã giúp các nhà đầu tư nước ngoài có điều kiện tiếp cận và hiểu biết cần thiết về luật pháp kinh tế, tài chính, về nguyên tắc và các quy định kế toán, kiểm toán Việt Nam. Hoạt động của kiểm toán độc lập đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đầu tư của Việt Nam cũng như quyết tâm gia nhập thị trường Việt Nam của các nhà đầu tư. Chắc chắn, thiếu sự hiểu biết hoặc với hiểu biết chưa đầy đủ về môi trường pháp lý và môi trường kinh tế, các nhà đầu tư sẽ ngần ngại và đương nhiên cơ hội đầu tư sẽ bị bỏ qua hoặc hoạt động đầu tư sẽ diễn ra chậm hơn. Hơn nữa, bằng nghiệp vụ chuyên môn, bằng các hoạt động khách quan và độc lập, kiểm toán sẽ đánh giá, xác nhận một cách trung thực, có căn cứ về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế, hạn chế các hoạt động thanh tra, kiểm tra mang nặng tính hành chính. Hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng sẽ đảm bảo sự trung thực, khách quan, tin cậy của các thông tin kinh tế - tài chính khi truyền tải cho các đối tượng sử dụng thông tin hoặc công khai báo cáo tài chính, đặc biệt ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31992.doc
Tài liệu liên quan