Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp liên doanh kính Long Giang

mục lục Trang Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự đóng góp ý kiến, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh, tập thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang và các bạn sinh viên trong lớp Công nghiệp 41B. Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh đã có những đóng góp về mặt phương pháp luận và phương pháp tiếp cận xung quanh đề tài này. Đặc biệt, em

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp liên doanh kính Long Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xin trân trọng cảm ơn cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Hoài Lam và thầy giáo Nguyễn Đình Trung đã tận tình hưỡng dẫn em hoàn thành bài luận văn này. Em xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã nhiệt tình cung cấp thông tin, số liệu và những kinh nghiệm thực tiễn đề em hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp Công nghiệp 41B đã động viên, góp ý trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Sinh viên thực hiện Hoàng Văn Định Lời mở đầu Đối với bất kỳ một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nào, mọi hoạt động đều gắn liền với hoạt động tài chính. Với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào sự tồn tại và phát triển của chúng trong mọi giai đoạn đều do hoạt động tài chính quyết định. Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp, do vậy hoạt động này luôn được các nhà quản trị tài chính ưu tiên hàng đầu. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang gặp phải những khó khăn trong việc đảm bảo nguồn vốn. Những khó khăn đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài : “ Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang ” Nội dung cơ bản của luận văn gồm 3 phần : Phần 1 : Đặc điểm và môi trường kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Phần 2 : Thực trạng đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Phần 3 : Một số kiến nghị với việc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang không nhiều nên những giải pháp đưa ra chưa thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại trong công tác đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Phần 1 Đặc điểm và môi trường kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính long giang 1.1. Giới thiệu về Xí nghiệp liên doanh kính long giang. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Sự hình thành của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là một Xí nghiệp liên doanh giữa nhà máy cơ khí Nông nghiệp I Hà Nội (nay là Công ty cơ điện và phát triển nông thôn) với công ty khai thác kinh tế kỹ thuật khu Nam Giang (Trung Quốc). Đây là Xí nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 342/GP ngày 26/3/1992 của uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư(nay là bộ kế hoạch và đầu tư) và các giấy phép điều chỉnh: Giấy phép đầu tư số 342/GPĐC1 ngày 15/02/1994. Giấy phép đầu tư số 342/GPĐC3 ngày 02/04/1996. Giấy phép đầu tư số 342/GPĐC4 ngày 18/12/1999. Do bộ kế hoạch đầu tư cấp. Và các giấy phép đầu tư điều chỉnh số 342/GP_HNĐC1 ngày 9/3/2001 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.Theo đó: Tổng số vốn đầu tư của Xí nghiệp là : 40373 USD. Bên Việt Nam góp 50% : 20187 USD. Bên Trung Quốc góp 50% : 20187 USD. Trong đó 50% vốn góp của Việt Nam gồm: tiền mặt, máy móc thiết bị, nhà xưởng. Bên nước ngoài góp 50% bằng tiền, máy móc thiết bị. Thời gian hoạt động của liên doanh là 20 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang có địa chỉ tại ngõ 102 đường Trường Chinh quận Đống Đa, Hà Nội. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang hoạt động trong lĩnh vực tráng gương và gia công các sản phẩm gương kính. Mục tiêu chung của Xí nghiệp là từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp qua các năm như sau: Từ năm 1992 - 1996 đây là giai đoạn hoạt động đầu của Xí nghiệp, sản phẩm chủ yếu mà Xí nghiệp sản xuất trong giai đoạn này là gương 3mm và 5mm. Đến tháng 3/1996, để tận dụng cơ sở sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận Xí nghiệp trình lên Bộ Kế hoạch và đầu tư xin giấy phép tiến hành các hoạt động sản xuất và gia công kính mỹ nghệ. Sau giai đoạn này sản phẩm của Xí nghiệp đã phong phú hơn bao gồm kính trà in hoa 5mm, kính phản quang mỹ nghệ,... Đến năm 1996, vốn pháp định đã thực hiện của Xí nghiệp là 73334 USD tăng 81% so với năm 1992. Từ năm 1996 - 1999, Xí nghiệp không ngừng cải tạo đầu tư máy móc thiết bị ổn định tình hình sản xuất đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân sách nhà nước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại. Đặc biệt, khi Công ty kính nổi Việt Nam (VFGP) đi vào hoạt động năm 1999 đã ảnh hưởng rất lớn tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp. Do chính sách bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước, chính phủ không cho phép Xí nghiệp nhập một số loại kính nguyên liệu cho quá trình sản xuất, khiến cho sản xuất của Xí nghiệp trong giai đoạn này gặp một số khó khăn nhất định. Những khó khăn trên đây đã làm cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp năm 2001 giảm 13,7% so với năm 2000, giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu giảm 67%. Số lượng cán bộ công nhân viên giảm từ 82 người năm 1992 xuống còn 63 người năm 2000. Giai đoạn từ 2000 - 2002, trước tình hình khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Hội đồng quản trị đã họp và đưa ra những quyết sách quan trọng giúp Xí nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn, ổn định sản xuất của mình. Trong năm 2002, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã mở rộng khả năng sản xuất của mình bằng cách xây dựng nhà xưởng sản xuất gồm 3 phân xưởng chính, nhà kho và văn phòng. Tổng giá trị nhà xưởng của Xí nghiệp mới xây dựng năm 2002 là 1,93 tỷ đồng. Đi đôi với việc xây dựng nhà xưởng là việc đổi mới máy móc, thiết bị của Xí nghiệp với số vốn đầu tư là 3,57 tỷ. Hiện nay, bên cạnh những sản phẩm truyền thống, Xí nghiệp đã mở rộng danh mục sản phẩm của mình, các sản phẩm này đều được sản xuất bằng quy trình công nghệ hiện đại. Với sự đầu tư như vậy đã giúp cho Xí nghiệp dần đi vào ổn định tình hình sản xuất, lấy lại được những thị trường cũ, doanh thu năm 2002 tăng 9,5% so với năm 2001. Mặc dù trong suốt thời gian hoạt động từ năm 1992 đến nay, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang không tránh khỏi những khó khăn khách quan nhưng kể từ khi ra đời Xí nghiệp đã không ngừng phát triển, cố gắng sản xuất và phát huy các sản phẩm truyền thống của mình trong bối cảnh cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Bằng uy tín và chất lượng các sản phẩm của Xí nghiệp đã khẳng định được vị thế và khả năng của Xí nghiệp trên thị trường. 1.1.2. Công tác tổ chức và quản lý tổ chức sản xuất. Đặc điểm về tổ chức sản xuất. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp gồm 3 phân xưởng chính, mỗi phân xưởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có một mối liên hệ liên kết với nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm: Phân xưởng tráng gương: Đây là phân xưởng sản xuất chính, sản phẩm của phân xưởng là gương 5 mm, 3mm. Phân xưởng kính mỹ nghệ: Sản xuất ra sản phẩm kính trà in hoa 5mm và 3mm và kính phản quang mỹ nghệ. Phân xưởng cơ khí: Đây là phân xưởng sản xuất phụ có nhiệm vụ cung cấp lao vụ cho các phân xưởng sản xuất chính, đồng thời, tận dụng các loại phế liệu, phế phẩm để sản xuất ra sản phẩm cung cấp ra thị trường. Giám đốc Phó giám đốc Kỹ thuật PGĐ đầu tư kiêm bí thư đảng uỷ Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng vật tư Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phân xưởng tráng gương Phân xưởng kính mỹ nghệ Phân xưởng cơ khí Sơ đồ quản lý Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp: Bản thân là một Xí nghiệp liên doanh nên bộ máy quản lý của Xí nghiệp có đặc điểm tinh giảm gọn nhẹ và hiệu quả. Với đội ngũ nhân viên đa phần có trình độ đại học, kinh nghiệm quản lý dầy dặn. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp bao gồm: Hội đồng quản trị gồm 6 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị: Quốc tịch Trung Quốc. Phó chủ tịch hội đồng quản trị: Quốc tịch Việt Nam. Một uỷ viên hội đồng quản trị là quyền giám đốc Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Hội đồng quản trị họp mặt hàng quý với đa số thành viên tham dự nghe báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá, lên kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, phó chủ tịch hội đồng quản trị có thể triệu tập Hội đồng quản trị để họp bàn vấn đề cấp bách của Xí nghiệp. Ban giám đốc gồm: Một giám đốc phụ trách chung về tổ chức tài chính kinh doanh. Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất. Một phó giám đốc đầu tư kiêm bí thư Đảng uỷ. Các phòng, ban chức năng: Phòng tổng hợp: giúp giám đốc quản lý các mặt công tác: chỉ huy điều hành, quản lý các mặt thuộc tổ chức nhân sự thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động, thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ. Phòng kỹ thuật: giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật sản xuất, xây dựng và chỉ đạo sản xuất, chỉ đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phòng kinh doanh: nhiệm vụ chính là giới thiệu tiêu thụ sản phẩm, quản lý các đại lý, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm và làm công tác xuất nhập khẩu. Phòng kế toán: thực hiện việc hạch toán kế toán thống kê tài chính, thông tin kinh tế trong Xí nghiệp thực hiện kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính. Phòng vật tư: có nhiệm vụ tiếp nhận nguyên vật liệu, bảo quản và cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất. 1.2. Đặc điểm của Xí nghiệp liên doanh kính Long giang ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn. 1.2.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc đảm bảo nguồn tài trợ. Chính sách tài trợ của Xí nghiệp. Việc thực hiện chính sách huy động nguồn phải dựa trên sự lựa chọn chính sách tài trợ. Có 3 loại chính sách tài trợ là chính sách tài trợ cân bằng, chính sách tài trợ vững chắc, và chính sách tài trợ mạo hiểm. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp hiện đang theo đuổi chính sách tài trợ mạo hiểm, tức là tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, chiếm dụng vốn của khách hàng. Như vậy, 3 năm vừa qua, Xí nghiệp đã dùng chính sách tài trợ khá mạo hiểm để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xí nghiệp chủ yếu sử dụng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ. Trong các năm gần đây, nguồn nợ ngắn hạn của Xí nghiệp chiếm trên 75% tổng nguồn vốn của Xí nghiệp. Chính sách tài trợ của Xí nghiệp trong một vài năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau. Bảng : một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vay ngắn hạn 3.900 5.110 3.157 Phải trả người bán 4.165 3.234 6.833 Thuế và các khoản phải nộp - 1.747 1.817 Tổng nguồnvốn nợ 11.399 15.474 16.974 Quy mô của Công ty. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang thuộc loại doanh nghiệp có quy mô nhỏ, với tổng vốn sử dụng là gần 17 tỷ VND (đến cuối năm 2002), trong đó vốn chủ chiếm khoảng gần 5 tỷ VND. Tổng số cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp hiện nay là 63 người. Doanh thu năm 2002 của Công ty đạt khoảng 23,6 tỷ VND, lợi nhuận trước thuế đạt 585 triệu VND. Hiệu qủa đầu tư của Công ty. Kế hoạch đầu tư của Xí nghiệp đóng vai trò trung tâm trong quá trình huy động vốn . Trên cơ sở thông tin đã thu thập được, Xí nghiệp bắt đầu lập kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Sau đó Xí nghiệp phải đi tìm nguồn vốn để tài trợ cho dự án đầu tư đó. Tuy nhiên, không phải Xí nghiệp muốn huy động vốn như thế nào cũng được. Cho dù vốn vay ngân hàng hay tín dụng thương mại thì Xí nghiệp đều cần đến một kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả. Do vậy, kế hoạch đầu tư của Xí nghiệp là nền tảng để cán bộ thẩm định dự án xem xét, đánh giá và quyết định cho vay. Kế hoạch đầu tư có khả thi thì Xí nghiệp mới có thể huy động vốn dễ dàng, thậm chí với chi phí thấp hơn vì độ rủi ro đối với chủ sở hữu vốn thấp hơn. Trong thời gian qua, các dự án đầu tư của Xí nghiệp được các nhà tài trợ đánh giá là tương đối hiệu quả, chính vì lẽ đó tạo điều kiện cho Xí nghiệp huy động vốn vay khá dễ dàng, nhất là từ phía các nhà cung cấp của Xí nghiệp. Uy tín của Công ty đối với các chủ nợ. Quan hệ của Xí nghiệp đối với các chủ đầu tư trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của Xí nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ khi huy động vốn từ bên ngoài. Một doanh nghiệp có dự án đầu tư đã được chấp nhận cho vay vốn nhưng họ lại không sử dụng vốn đúng mục đích tức là đẩy các nhà đầu tư vào tình trạng gặp rủi ro vì đạo đức kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm, thiện cảm của nhà đầu tư đối với các doanh nghiệp sẽ mất đi và thay vào đó họ sẽ không sẵn lòng cho doanh nghiệp vay vốn nữa. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, khi thông tin là hoàn hảo thì việc mất uy tín của doanh nghiệp sẽ lan rộng trong dư luận và chắc chắn những người đầu tư nhẹ dạ nhất cũng không dễ gì đầu tư vào doanh nghiệp. Về điểm này, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã thực hiện đúng các cam kết, hoàn trả đầy đủ các khoản vay đúng hạn. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm qua luôn có lãi, do vậy Xí nghiệp đã tạo được niềm tin cho các chủ đầu tư. 1.2.2. Hệ thống mục tiêu của Xí nghiệp. Mục tiêu sản xuất. Sau khi vượt qua giai đoạn khó khăn của những năm 2000-2001, đặc biệt là sau khi đầu tư xây dựng nhà xưởng và dây chuyền sản xuất tiên tiến, đến năm 2002, mục tiêu sản xuất của Xí nghiệp là phát huy công suất máy móc, thiết bị hiện có. Năm 2003, mục tiêu phát huy 60 % công suất máy móc, đến năm 2005, phát huy trên 80%. Một mục tiêu được đề ra là khi đã phát huy tối đa công suất của máy móc, thiết bị cần mở rộng sản xuất tại các vùng khác, khai thác tối đa thị trường của Xí nghiệp. Bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm truyền thống, Xí nghiệp đề ra mục tiêu mỗi năm mở rộng danh mục sản phẩm của mình từ 3-5 sản phẩm mới. Mục tiêu về sản lượng sản xuất: Nếu như trong báo cáo của năm 2002, nguyên liệu đưa vào sản xuất của năm là 630127 m2 kính các loại, trị giá 28.600 triệu đồng thì mục tiêu của năm 2003, lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất là 950.000 m2 và từ 2005 lượng đưa vào sản xuất từ 1.000.000 tới 1.100.000 m2 kính các loại. Mục tiêu dự trữ: Xí nghiệp có kế hoạch dự trữ sao cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục không để tình trạng thiếu nguyên liệu đưa vào sản xuất như quý IV năm 2000 (do nhà nước đưa ra chính sách bảo hộ hàng hoá trong nước đưa hạn ngạch nhập khẩu kính nguyên liệu). Dự trữ của từng thời kỳ phải căn cứ vào kết quả phân tích dự báo của từng giai đoạn đảm bảo cho dự trữ nguyên vật liệu đạt hiệu quả mà chi phí thấp. Mục tiêu kinh doanh: Mục tiêu này nằm trong hệ thống mục tiêu của Xí nghiệp nên chỉ tiêu này liên quan tới mục tiêu sản xuất. Với lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất như trên, Xí nghiệp đề ra mục tiêu tiêu thụ sản phẩm như sau: Mục tiêu tiêu thụ từ 2005 trở đi đạt 950.000-1.000.000 m2 các loại. Doanh thu đạt 50-55 tỷ VND mỗi năm. Lợi nhuận đạt 500.000.000 VNĐ mỗi năm. Mục tiêu tài chính: Để đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên, Xí nghiệp thực hiện chính sách đa dạng hoá nguồn vốn huy động, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn có chi phí thấp, huy động nguồn vốn của cán bộ công nhân viên,… nhưng luôn đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính, giữ uy tín với các chủ nợ, hoàn trả các khoản vay đúng hạn. 1.2.3. Phương hướng phát triển của Xí nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm. Kể từ khi đi vào hoạt động sản phẩm, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang tập trung chủ yếu vào các loại gương kính 3-5 mm. Trong quá trình sản xuất từ ngày đầu đến nay, Xí nghiệp đã mở rộng danh mục sản phẩm, ngoài sản phẩm truyền thống còn có thêm các sản phẩm mỹ nghệ, kính trà in hoa,... Phương hướng mở rộng danh mục sản phẩm trong tương lai của Xí nghiệp là tiếp tục tạo thêm các sản phẩm mỹ nghệ, kính màu,... và các sản phẩm đi kèm như khung nhôm, gỗ,... đặc biệt là sản phẩm kính kỹ thuật, kính ôtô,... Việc đa dạng hoá sản phẩm của Xí nghiệp phụ thuộc lớn vào khả năng phát triển trong tương lai, mặc dù có đa dạng hoá sản phẩm thì phương châm của Xí nghiệp vẫn là nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện đang sản xuất. Đó mới là yếu tố quyết định cho việc phát triển sản phẩm của Xí nghiệp. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Xí nghiệp liên doanh kinh Long Giang tiêu thụ sản phẩm ở hầu hết các tỉnh thành miền Bắc và Bắc trung bộ, mặc dù Xí nghiệp có mối quan hệ tốt với bạn hàng tại các tỉnh nhưng hình thức bán hàng của Xí nghiệp là xuất hàng tại kho của Xí nghiệp. Để tăng doanh thu bán hàng trong tương lai Xí nghiệp xác định phương hướng tăng cường các hình thức bán hàng, mở thêm các đại lý bán hàng tại các tỉnh. Một hướng tiêu tụ khác của Xí nghiệp là tăng cườgn hơn nữa mối quan hệ trong hoạt động cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình xây dựng. Nếu như tận dụng được mối quan hệ này, doanh thu bán hàng của Xí nghiệp sẽ tăng lên đáng kể. Trong thời gian tới, bên cạnh việc đa dạng hoá sản phẩm của mình, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cũng xác định cần chuyên môn hoá nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện tại. Bên cạnh đó cần mở rộng các hình thức tiêu thụ sản phẩm. Để làm được những công việc đó cần có một sự đầu tư nhất định. Nếu các công việc đó được làm tốt thì kết quả kinh doanh sẽ tăng lên và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ tốt hơn hiện tại. Mở rộng sản xuất sản phẩm. Phương án mở rộng sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp đã được đưa ra trong Bản phương án hoạt động của Xí nghiệp, theo đó, trong năm 2003, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang sẽ thành lập một công ty tại Cẩm Phả, Quảng Ninh chuyên sản xuất kính nguyên liệu. Mục tiêu ban đầu của công ty này sẽ là tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, cũng như những lợi thế có được để sản xuất kính. Cung cấp kính nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Kế hoạch cụ thể đối với sản xuất của Xí nghiệp là trong thời gian từ 2003 đến 2005 sẽ tự cung cấp được nguyên liệu kính 3-5 mm với tỷ lệ tăng dần từ 40% lên 80%. Với phương án sản xuất như trên, trong những năm tới, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang sẽ có khả năng tự cung cấp được nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh của mình, hạn chế được sự phụ thuộc của Xí nghiệp vào thị trường cung cấp nguyên vật liệu bảo đảm cho hoạt động sản xuất được ổn định, có thể giảm chi phí nhập nguyên vật liệu và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.4. Nhu cầu vốn và chính sách huy động vốn của Xí nghiệp. Nhu cầu vốn. Với tình hình sản xuất sản phẩm như hiện nay của Xí nghiệp và các mục tiêu Xí nghiệp đã đặt ra cùng các phương án nêu trên thì hàng năm Xí nghiệp nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cần đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh là 20 tỷ VNĐ để nhập khẩu nguyên vật liệu và 30 tỷ đồng để mua nguyên vật liệu hàng hoá trong nước. Với sản phẩm gương kính mỹ nghệ và khung gương kính vòng quay của vốn trung bình là 2,3 lần trong năm như vậy với mục tiêu như trên thì lượng tiền cần huy động thường xuyên là 13,04 tỷ đồng. Trong điều kiện hiện nay của Xí nghiệp, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp thì việc đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn như trên cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một công việc khó khăn cho những người quản lý của Xí nghiệp. Chính sách huy động vốn của Xí nghiệp. Trong chính sách huy động nguồn vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang, Xí nghiệp vẫn ưu tiên việc sử dụng huy động các nguồn vốn đang sử dụng. Đó là những nguồn vốn sau: Thứ nhất là nguồn vốn vay ngân hàng, những kỳ sản xuất vừa qua, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang luôn chú trọng việc sử dụng vốn vay ngân hàng, tỷ lệ nguồn vốn vay ngân hàng trung bình là từ 30% đến 40%. Trong những năm tiếp theo, Xí nghiệp vẫn ưu tiên sử nguồn vốn này với tỷ lệ khoảng 30% trong tổng vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Thứ hai là nguồn vốn tín dụng thương mại. Bên cạnh nguồn vốn vay ngân hàng thì nguồn tín dụng thương mại cũng là một nguồn vốn quan trọng trong hoạt động của Xí nghiệp, do vậy, trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài, Xí nghiệp vẫn chú trọng sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, Xí nghiệp đã đề ra chính sách sử dụng nguồn vốn này hợp lý hơn. Có nghĩa là dùng nguồn vốn này ở một tỷ lệ có thể để vẫn đảm bảo cho hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng vẫn tạo ra sự an toàn khi sử dụng nguồn vốn này. Cụ thể là Xí nghiệp sẽ sử dụng khoảng 30% đến 40% nguồn vốn tín dụng thương mại trong tổng nguồn vốn của mình. Thứ ba là nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp chủ yếu hình thành từ nguồn vốn góp liên doanh. Do vậy, mà chính sách bảo đảm nguồn vốn chủ sở hữu cũng chính là chính sách huy động nguồn vốn góp liên doanh. Hàng năm, tuỳ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp mà Xí nghiệp có quyết định huy động thêm vốn góp liên doanh và trong chính sách của mình, Xí nghiệp đề ra mục tiêu là duy trì tỷ lệ vốn góp liên doanh khoảng 30% tổng nguồn vốn của Xí nghiệp. Đối với các nguồn vốn khác, Xí nghiệp đề ra chính sách huy động vốn góp của các công nhân viên trong Xí nghiệp với mức đóng góp của mỗi công nhân viên từ 2 triệu đồng đến 150 triệu đồng. Đảm bảo cho tỷ lệ góp vốn của công nhân viên khoảng 4-6% trong tổng nguồn vốn của Xí nghiệp. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn huy động nguồn vốn từ một số nguồn khác. Chính sách huy động vốn của Xí nghiệp có liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy mà Xí nghiệp đã xác định cần phải thực hiện tốt công tác này trước khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là một Xí nghiệp liên doanh giữa một bên Việt nam và một cơ quan kinh tế của Trung Quốc, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm gương kính. Bởi thế cho nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp có mối quan hệ rộng với nhiều đối tác, biểu hiện cụ thể thông qua các mặt sau: 1.3.1.Mối quan hệ của Xí nghiệp với Công ty mẹ. Công ty mẹ của Xí nghiệp là Công ty cơ điện và phát triển nông thôn (bên Việt nam) và Công ty khai phát kỹ thuật khu Nam Giang (bên Trung Quốc). Trong mối quan hệ này thì hai công ty trên có vai trò là những người làm chủ Xí nghiệp.Trong những năm hoạt động vừa qua tiến trình góp vốn của các bên như sau: Bảng 1.1: Lượng vốn pháp định qua các năm. Đơn vị: USD. 1992 1996 2001 Vốn pháp định đã thực hiện 40.374 73.334 333.333 Bên Việt nam 20.178 36.667 166.666,5 Bên Trung Quốc 20.178 36.667 166.666,5 Để thực hiện quyết tâm quyền làm chủ của mình, các bên tham gia góp vốn đã cử đại diện của mình tham gia Hội đồng quản trị của Xí nghiệp. Thành viên của Hội đồng quản trị thông qua bàn bạc và quyết định các hoạt động của Xí nghiệp. Về phần mình, Xí nghiệp hàng năm phải trích lợi nhuận nộp cho các công ty chủ quản của mình. 1.3.2. Mối quan hệ của Xí nghiệp với thị trường. Với thị trường đầu vào của Xí nghiệp. Đặc điểm nguyên liệu đầu vào của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là sử dụng các loại kính làm nguyên liệu sản xuất. Nguồn nguyên liệu này là sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kính trong và ngoài nước. Do vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, để có được nguồn vào ổn định, Xí nghiệp đã đặt mối quan hệ với các doanh nghiệp sản xuất kính tạo ra nguồn cung cấp nguyên liệu đảm bảo và ổn định. Trước khi có chính sách bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước (loại sản phẩm gương kính), nguồn nguyên liệu chủ yếu của Xí nghiệp nhập từ nước ngoài, với giá trị nguyên liệu có năm lên tới 1.342.500 USD, với xuất xứ nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc và một số quốc gia khác. Đến ngày 31/12/2002 , Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang còn nợ các nhà cung cấp nước ngoài: 6.809 triệu đồng. Tháng 6 năm 2000, Nhà nước đưa ra chính sách bảo hộ sản phẩm gương kính trong nước, hạn ngạch nhập khẩu của Xí nghiệp bị hạn chế rất nhiều, qua đó, nguồn nguyên liệu đã phải thay đổi theo. Xí nghiệp chỉ sử dụng những loại kính trong nước làm nguyên liệu là chủ yếu, nguyên liệu kính nhập khẩu của Xí nghiệp có hạn ngạch nhập khẩu còn bị hạn chế. Tuy nhiên, một thực tế là những loại kính mua từ trong nước có giá mua cao hơn so với giá nguyên liệu cùng loại nhập khẩu từ nước ngoài. Biểu giá được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 1.2. So sánh giá một số loại kính nguyên liệu Đơn vị: USD/m2 Chủng loại nguyên liệu Giá nhập khẩu Giá nhập trong nước Kính 1,8 mm 0,5 Chưa sản xuất Kính trà 5 mm 2,2 4,2 Kính xanh đen 5 mm 2,5 4,9 Kính xanh biển 2,3 Chưa sản xuất Kính vân sóng 2,2 Chưa sản xuất Kính phản quang 2,5 Chưa sản xuất Mặc dù mới có sự thay đổi trong hai năm trở lại đây nhưng Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã đi thiết lập mối qua những hệ cung ứng nguyên liệu với các doanh nghiệp sản xuất kính trong nước như: Công ty kính Đáp Cầu, Công ty kính nổi Việt nam (VFG). Với mối quan hệ đó cộng với sự liên kết vốn có với phía nước ngoài mà hàng năm Xí nghiệp luôn đảm bảo được nguyên liệu ổn định cho sản xuất. Mối quan hệ với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang có thị trường tiêu thụ trên hầu hết các tỉnh thành miền Bắc và miền Bắc trung bộ. Hình thức bán hàng của Xí nghiệp chủ yếu là bán hàng tại Xí nghiệp, khách hàng đến giao nhận hàng tại Xí nghiệp. Tuy nhiên, Xí nghiệp đã thiết lập mối quan hệ tốt với các cửa hàng bán sản phẩm gương kính tại các tỉnh và các Công ty có khả năng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp. Một đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp là không thường xuyên. Các khách hàng đặt hàng của Xí nghiệp thường là những chủ đầu tư các công trình xây dựng lớn, những khách hàng này tuy có nhu cầu không thường xuyên nhưng lại có yêu cầu rất lớn về khối lượng sản phẩm trong mỗi lần đặt hàng. Chính vì vậy mà lượng hàng dự trữ của Xí nghiệp thường là rất lớn. Đây cũng là một khó khăn lớn của Xí nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt trong trường hợp thị trường kính có nhiều biến động lớn. Mối quan hệ trong thị trường vốn với các Ngân hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp cần có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã thiết lập được một số mối quan hệ tốt với một các ngân hàng như Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương,... Hàng năm, Xí nghiệp gửi tiền vào tài khoản của mình tại các Ngân hàng lên đến hàng tỷ đồng. Nguyên nhân là do trong hai năm gần đây, Xí nghiệp thường xuyên phải thanh toán với các bạn hàng của mình bằng hình thức chuyển khoản. Tại Ngân hàng Hàng hải, tổng số tiền gửi qua các lần của Xí nghiệp năm 2002 là 1.725.000.000 VND. Xí nghiệp vay ngân hàng chủ yếu là các nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư cho việc thanh toán tiền nguyên vật liệu và trả lương cán bộ công nhân viên. Tại thời điểm ngày 31/12/2002, tiền gửi tại các ngân hàng của Xí nghiệp là: Tại ngân hàng TMCP Hàng Hải : 95.898.000 Tại ngân hàng VP Bank : 3.715.000 Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương : 1.671.000 Các khoản vay của Xí nghiệp tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi tiết như sau: Bảng 1.3. Chi tiết các khoản vay ngắn hạn trong quý IV/2002. Đơn vị: 1000 VND. STT Giấy nhận nợ Lãi suất Ngày vay Gốc vay Dư nợ 31/12 1 HĐ tín dụng số 04253 Giấy nhận nợ 0,85% 13/10 1.050.000 1.000.000 2 HĐtín dụng số 04284 16/10 2.1 Giấy nhận nợ thứ nhất 0,85% 24/12 426.064 426.064 2.2 Giấy nhận nợ thứ hai 0,85% 25/12 561.756 561.756 2.3 Giấy nhận nợ thứ ba 0,85% 31/12 1.170.000 1.170.000 Phần 2 thực trạng đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh Kính Long Giang 2.1. Cơ cấu vốn. 2.1.1.Cơ cấu tổng vốn. Là một doanh nghiệp nhỏ, có số vốn chủ sở hữu thấp, nên Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã tận dụng các nguồn vốn nợ để bổ xung vào nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rõ qua bảng sau: Bảng 2.1. Cơ cấu vốn tổng quát của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang Đơn vị: 1000 VND. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vốn chủ 3.160.550 27,7 4.056.661 26,1 4.903.851 28,9 Vốn nợ 8.239.091 72,3 11.438.271 73,9 12.070.486 71,1 Tổng vốn 11.399.642 100 15.474.932 100 16.974.337 100 Qua bảng trên, ta thấy được tổng nguồn vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là thấp. Trong 3 năm từ 2000-2002 tổng nguồn vốn của Xí nghiệp đã tăng từ 11,4 tỷ lên 16,9 tỷ đồng (48,9%). Tuy có sự tăng mạnh về tổng vốn như trên nhưng nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của Xí nghiệp ta thấy, một điều đáng lo ngại, đó là tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp, năm cao nhất là năm 2002 tỷ lệ vốn chủ sở hữu là 28,9%. Biểu đồ: Cơ cấu vốn tổng quát của Xí nghiệp qua các năm Cơ cấu nguồn vốn qua các năm có sự thay đổi: năm 2001 vốn chủ sở hữu có sự thay đổi (khoảng 900 triệu đồng tương ứng 28%) trong khi đó nợ tăng mạnh (khoảng 3,2 tỷ đồng: 39%). Điều này chứng tỏ vốn sản xuất kinh doanh năm 2001 tăng mạnh chủ yếu là do Xí nghiệp đi vay để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bước sang năm 2002, tình hình tài chính của Xí nghiệp có những biến chuyển tích cực: vốn chủ sở hữu đã được bổ xung thêm gần 900 triệu (tăng 22,2%) các khoản nợ có tăng nhưng không tăng mạnh bằng năm 2001 khoảng 632 triệu (tăng 5,5%). 2.1.2. Cơ cấu vốn chủ sở hữu. Trong nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang gồm 3 khoản: nguồn vốn góp liên doanh, chênh lệch tỷ giá và lãi chưa phân phối. Số liệu cụ thể thông qua bảng sau: Bảng 2.2. Cơ cấu vốn chủ sở hữu. Đơn vị: 1000 VND. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Nguồn vốn góp liên doanh - Bên Việt Nam - Bên Trung Quốc 3.906.260 1.612.323 2.293.936 96,3 39,7 56,6 4.772.418 1925.665 2846.762 97,4 38,7 58,7 Chênh lệch tỷ giá -25.185 -0,6 -62.134 -1,3 Lãi chưa phân phối 175.586 4,3 193.567 3,9 Vốn chủ sở hữu 4.056.661 100 4.903.851 100 Qua bảng trên, ta thấy tổng vốn chủ của Xí nghiệp năm 2002 so với năm 2001 đã tăng khoảng 900 triệu đồng (tương ứng với 22,2%). Nguyên nhân là do vốn góp liên doanh đã tăng lên 866 triệu đồng (ứng với 22%), và lợi nhuận chưa phân phối tăng khoảng 18 triệu đồng( ứng với 0,3%). Mặc dù lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,3% nhưng do chênh lệch tỷ giá giữa năm 2002 với năm 2001 là -36.949.000 đồng n._.ên tốc độ tăng của vốn chủ chỉ tương đương với tốc độ tăng trưởng vốn góp liên doanh. Một điểm đáng chú ý trong cơ cấu vốn chủ của Xí nghiệp trong 2 năm qua là phần vốn góp liên doanh. Vốn góp liên doanh của Xí nghiệp mặc dù tăng nhưng tốc độ tăng của vốn góp phía Trung Quốc khá cao trong khi vốn góp phía Việt Nam tăng không đáng kể. Vốn góp liên doanh của bên Việt Nam năm 2001 chiếm 39,7% trong tổng vốn chủ thì đến năm 2002 con số này chỉ còn 38,7%. Trong khi đó vốn góp liên doanh của bên Trung Quốc năm 2001 chiếm tỷ trọng 56,6% trong tổng vốn chủ thì đến năm 2002 đã chiếm 58,7%. Rõ ràng khi lợi nhuận của Xí nghiệp tăng cao thì đây là điều thua thiệt cho bên Việt Nam do hạn chế về vốn. 2.1.3. Cơ cấu vốn nợ. Nguồn vốn nợ có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt đối với Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang thì nguồn vốn nợ có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp. Nguồn vốn nợ của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang được phát huy từ nhiều nguồn khác nhau: vay ngắn hạn, vốn tín dụng thương mại, thuế và các khoản phải nộp nhà nước... Để quản lý tốt cần phải biết rõ cơ cấu của nguồn vốn nợ. Qua bảng số liệu sau ta thấy rõ hơn tổng vốn nợ của Xí nghiệp ngày càng tăng. Cấu trúc của vốn nợ có nhiều thay đổi theo từng năm nhưng nguồn được sử dụng nhiều nhất vẫn là nguồn vốn vay ngắn hạn và tín dụng thương mại. Trong năm 2001, nguồn vốn vay ngắn hạn và tín dụng thương mại của Xí nghiệp chiếm tới trên 70% tổng nguồn vốn, sang tới năm 2002, tỷ lệ này lên tới 82%. Đặc biệt, Xí nghiệp không sử dụng vốn vay dài hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Bảng 2.3. Cơ cấu vốn nợ của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Đơn vị: 1000 VND. Nguồn vốn nợ Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vay ngắn hạn 3.900.000 47,3 5.110.000 44,6 3.157.820 26,1 Phải trả người bán 4.165.652 50,4 3.234.519 28,3 6.833.120 56,1 Người mua trả trước - - 1.268.028 11,1 156.263 1,3 Thuế & các khoản phải nộp 73.521 0,9 1.747.926 15,3 1.817.986 15 Phải trả CNV -9.029 0,1 24.525 0,2 25.557 0,2 Các khoản phải trả khác 67.483 0,8 53.271 0,5 29.737 0,2 Chi phí phải trả 42.272 0,4 - - 139.313 1,1 Tổng vốn nợ 8.239.901 100 11.438.271 100 12.070.486 100 Để xét rõ về cấu trúc vốn nợ ta xét đến nguồn hình thành của nó. Bảng 2.4. Nguồn hình thành vốn nợ Đơn vị: 1000 VND Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Vay Ngân hàng 3.900.000 47,3 5.110.000 44,6 3.157.820 26,2 Tín dụng TM 4.165.000 50,5 4.520.547 39,4 6.989.384 57,1 Khoản nợ tích luỹ 64.492 0,8 1.772.452 15,5 1.843.543 15,3 Nguồn vốn khác 109.755 1,4 53.271 0,5 169.051 1,4 Tổng vốn nợ 8.239.901 100 11.438.271 100 12.070.486 100 Nguồn vốn vay ngân hàng. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang huy động nguồn vốn vay ngân hàng với mục đích bổ xung nhu cầu vốn mang tính ngắn hạn. Trong tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn là nguồn vốn lớn, chiếm tỷ trọng cao: năm 2001, Xí nghiệp có nguồn vốn vay nhiều nhất trong ba năm với số vay là 5.110.000.000 VNĐ chiếm 44,6%. Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan chủ đạo trong nguồn vốn huy động được của Xí nghiệp. Hiện nay, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn... Thực hiện vay theo hạn mức tín dụng, vay luân chuyển để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát sinh với mức lãi suất tín dụng là 0,85%. Đây là mức lãi suất khá cao và là một trở ngại của Xí nghiệp trong việc dùng vốn vay. Nguồn vốn tín dụng thương mại. Tổng số nợ ngắn hạn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cũng thường xuyên được tài trợ bởi nguồn vốn tín dụng thương mại. Trong bảng cân đối kế toán, nguồn này biểu hiện bởi 2 khoản “phải trả người bán” và “người mua trả trước”. Bảng 2.5. Nguồn vốn tín dụng thương mại. Đơn vị: 1000 VND. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Phải trả người bán 4.165.652 100 3.234.519 71,8 6.833.120 97,7 Người mua trả trước - 1.268.028 28,2 156.263 2,3 Tổng tín dụng TM 4.165.652 100 4.502.547 100 6.989.384 100 Việc sử dụng vốn tín dụng thương mại là một điều tất yếu trong nền kinh tế. Đây là một nguồn vốn lớn mà doanh nghiệp có thể sử dụng được và đem lại nhiều hiệu quả cho hoạt động của mình. Trong 3 năm, nguồn vốn tín dụng thương mại của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang liên tục tăng với mức tăng ngày càng lớn. Năm 2001, tăng 337 triệu so với năm 2000 nhưng năm 2002 tăng 2.187 triệu đồng so với năm 2001. Mức tăng nguồn vốn tín dụng thương mại của năm 2002 lớn gấp 7 lần so với mức tăng năm 2001. Rõ ràng là do lợi ích từ việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại đã tăng nên Xí nghiệp mới chú trọng tăng nguồn vốn tín dụng thương mại. Theo bảng trên, tín dụng thương mại của Xí nghiệp được dùng chủ yếu là nguồn “phải trả người bán” số liệu trong 3 năm cho thấy nguồn trên luôn được sử dụng với một lượng lớn chiếm uy thế hơn nguồn “người mua trả trước”. Năm 2000, nguồn tín dụng thương mại có 100% là nguồn “phải trả người bán”. Năm 2001, nguồn này có giảm nhưng năm 2002 lại tăng đột biến về mặt số lượng với mức tăng 3,5 tỷ đồng (hơn 100% so với năm 2002). Số lượng phải trả người bán nằm trong nguồn vốn của Xí nghiệp năm 2002 là 6.833 triệu đồng chiếm 97,7% nguồn tín dụng thương mại và 56,6% trong tổng nguồn vốn nợ. Sở dĩ nguồn vốn này cao như vậy là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nguồn nguyên liệu đầu vào của Xí nghiệp chủ yếu là các sản phẩm gương kính, đây là loại nguyên liệu đã qua một quá trình sản xuất dài, nó đã là thành phẩm của các công ty khác. Mặt khác, quy trình sản xuất các sản phẩm của Xí nghiệp diễn ra tương đối đơn giản. Bởi thế, loại nguyên liệu này có giá trị cao trong thành phẩm xuất xưởng của Xí nghiệp. Do vậy, nguồn vốn sản xuất của Xí nghiệp tập trung chủ yếu vào hoạt động nhập nguyên vật liệu. Cũng bởi vậy, nguồn vốn nợ phải trả người bán chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của Xí nghiệp. Mặc dù chiếm dụng nguồn vốn lớn từ phía những nhà cung cấp nhưng trong những năm vừa qua, Xí nghiệp luôn được đánh giá là có uy tín trong việc thanh toán các khoản tín dụng thương mại và được các nhà cung cấp tin tưởng để họ tiếp tục bán nguyên vật liệu cho Xí nghiệp. Nguồn từ các khoản nợ tích luỹ. Nợ tích luỹ là các khoản nợ của Xí nghiệp đối với công nhân viên và các khoản nộp ngân sách nhà nước. Thứ nhất: Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. Trong nguồn vốn của Xí nghiệp thường xuyên có nguồn hình thành từ nguồn thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước mà Xí nghiệp chưa nộp, theo quy định phải tính toán và nộp các khoản đó vào cuối các quý. Tuy nhiên, trong giới hạn được phép, Xí nghiệp vẫn được sử dụng nguồn này như một nguồn nợ ngắn hạn. Bảng 2.6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Đơn vị: 1000 VND. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số cần phải nộp kỳ trước 1.410.164 73.521 1.747.926 Số phải nộp trong kỳ 12.071.814 5.440.375 6.787.694 Số đã nộp trong kỳ 13.408.457 3.765.971 6.787.829 Số phải nộp cuối kỳ 73.521 1.747.926 1.817.986 Tỷ lệ nợ đọng thuế 0,53% 31,7% 21,3% Trong năm 2000, tỷ lệ nợ đọng thuế của Xí nghiệp là rất thấp với số nợ là 73,5 triệu (0,53%). Điều này cho thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong năm 2000 là rất tốt, Xí nghiệp đã thực hiện đúng chế độ nộp ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, Xí nghiệp đã sử dụng nguồn thuế phải nộp nhà nước làm nguồn vốn ngắn hạn để chi phí cho những khoản chi mà Xí nghiệp cần. Tỷ lệ nợ thuế trong năm 2001 và 2002 là tương đối lớn, năm 2001 tỷ lệ nợ là 31,7% năm 2002 là 21,3%. Tuy tỷ lệ nợ đó cao nhưng không ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nên không trở thành vấn đề đáng lưu ý. Thứ 2: Phải trả công nhân viên. Trong cơ cấu nguồn vốn vay, nợ phải trả công nhân viên chiếm một tỷ lệ rất nhỏ: Năm 2000: -9.029.000 VND. Năm 2001: 24.525.000 VND. Năm 2002: 25.557.000 VND. Để đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp đã tiến hành tạm ứng lương cho công nhân viên hàng tháng. Phần tạm ứng này trong bảng cân đối kế toán nằm bên tài sản và với Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang nó luôn lớn hơn phần phải trả công nhân viên. Do vậy, tuy Xí nghiệp luôn trả lương đúng thời hạn nhưng quỹ lương luôn có số dư. Điều này đã tạo điều kiện cho Xí nghiệp có thể sử dụng khoản tiền này vào tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi cần thanh toán với công nhân viên thì Xí nghiệp sẽ lập tức thanh toán vì đây cũng không phải là nguồn vốn lớn mà Xí nghiệp cần chiếm dụng. Các nguồn vốn khác mà Xí nghiệp đã sử dụng: Nguồn vốn vay từ công nhân viên. Chi phí phải trả. Trong trường hợp cụ thể, khi mà Xí nghiệp cần một lượng vốn nhất định nhưng hạn mức tín dụng của ngân hàng đưa ra đã hết, Xí nghiệp đã phải huy động từ nguồn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Xí nghiệp vay của công nhân viên với mức lãi suất bằng hoặc lớn hơn mức lãi suất ngân hàng là 0,85% tháng. Nguồn vốn vay này có ưu điểm là chi phí giao dịch thấp, đảm bảo tính kịp thời, do vậy Xí nghiệp vẫn sẽ tăng cường huy động nguồn vốn này. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ được Xí nghiệp lựa chọn khi có nhu cầu đột xuất chi cho những chi phí tức thời mà Xí nghiệp chỉ vay với số lượng nhỏ thời gian ngắn. Thông qua những phân tích những bảng cơ cấu vốn cụ thể ở trên, ta lập bảng tổng hợp nguồn vốn sau: Bảng 2.7. Bảng tổng hợp các nguồn vốn Đơn vị: VND. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vay Ngân hàng 3.900.000 5.110.000 3.157.820 Tín dụng thương mại 4.165.652 4.502.547 6.989.384 Các khoản nợ tích luỹ 64.492 1.772.452 1.843.543 Nguồn vốn khác 109.755 53.271 169.051 Nguồn vốn chủ sở hữu 3.160.550 4.056.661 4.903.851 Tổng nguồn vốn 8.766.659 12.014.937 13.027.108 2.2. Hiệu quả các hoạt dộng tài trợ. 2.2.1 Tình hình sử dụng tài sản tại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Để có thể đánh giá được việc sử dụng vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cần xem tình hình sử dụng tài sản của Xí nghiệp. Trong 2 năm 2000 và 2001, một điểm đáng chú ý là tài sản cố định của Xí nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 1,4 – 1,6% tổng giá trị tài sản. Nguyên nhân là do quy trình sản xuất khá đơn giản, đòi hỏi công nghệ không cao, máy móc thiết bị chuyên dùng ít,... Hệ thống nhà xưởng, phân xưởng sản xuất của Xí nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là đi thuê của Công ty cơ điện và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển sản xuất, để đảm bảo tính chủ động và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, trong năm 2002, Xí nghiệp đã đầu tư xây mới hệ thống nhà xưởng, kho tàng, nhà điều hành, đồng thời trang bị lại máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất của Xí nghiệp. Các chỉ tiêu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn khác của Xí nghiệp không có sự biến động lớn trong các năm qua. Do đặc điểm của thị trường tiêu thụ của mình nên hàng tồn kho của Xí nghiệp tương đối cao, thường chiếm khoảng 30 tới 45% giá trị tổng tài sản. Trong điều kiện hoạt động sản xuất đang tiến hành thuận lợi hiện nay, đây chưa phải là vấn đề gây khó khăn cho Xí nghiệp nhưng về lâu dài khi sự cạnh tranh trong ngành tăng cao, thị trường tiêu thụ có nhiều biến động thì đây sẽ là yếu tố gây cản trở, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của Xí nghiệp khi hàng hoá không tiêu thụ được. Ngoài ra, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp áp dụng hình thức thanh toán trả chậm. Do đó, chỉ tiêu các khoản phải thu của khách hàng của Xí nghiệp thường lớn, chiếm từ 30 tới 40% tổng tài sản của Xí nghiệp. 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Để có thể đánh giá đúng thực trạng nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ta cần xem xét hiệu quả của đồng vốn đã được đưa vào sử dụng. Bảng 2.9. Mức đảm nhiệm của vốn. Đơn vị: 1000 VND. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng doanh thu 24.506.781 24.153.283 23.649.046 Tổng vốn 11.399.642 15.474.932 16.974.337 Vốn chủ sở hữu 3.160.550 4.056.661 4.903.851 Vốn vay 8.239.901 11.438.271 12.070.486 Hệ số đảm nhiệm vốn 2,15 1,56 1,39 Hệ số đảm nhiệm vốn chủ 7,75 5,95 4,82 Hệ số đảm nhiệm vốn vay. 2,97 2,11 1,96 Trong khi Xí nghiệp huy động ngày càng nhiều vốn thì tổng doanh thu của Xí nghiệp trong 3 năm liên tục lại có xu hướng giảm, đây là nguyên nhân làm cho các hệ số đảm nhiệm của doanh thu trong 3 năm liên tục giảm. Từ năm 2000 đến năm 2002, khi mà tổng vốn tăng 5,5 tỷ đồng thì doanh thu lại giảm 860 triệu làm cho hệ số đảm nhiệm vốn giảm từ 2,15 xuống còn 1,39(giảm 35%), tương tự như vậy hệ số đảm nhiệm vốn chủ và vốn vay cũng giảm khoảng 35%. Đây là một dấu hiệu tụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm vừa qua. Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta xét: Bảng 2.10. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn. Đơn vị: 1000 VND. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Lợi nhuận trước thuế 662.530 962.493 585.555 Tổng vốn 11.399.642 15.474.932 16.974.337 Lợi nhuận trên vốn 0,058 0,062 0,034 Qua trên ta thấy không chỉ có chỉ tiêu đảm nhận vốn giảm mà chỉ tiêu lợi nhuận cũng giảm. Tuy năm 2001 lợi nhuận trước thuế tăng 300 triệu nhưng năm 2002 lợi nhuận trước thuế lại giảm đột biến thấp hơn cả năm 2000 làm cho chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn giảm từ 0,058 xuống 0,034. Như vậy, qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như trên của Xí nghiệp ta có thể thấy Xí nghiệp chưa phát huy hết được lợi thế của việc tăng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Cần có những điều chỉnh cho phù hợp với việc tăng nguồn vốn. 2.3. Chi phí và rủi ro của các nguồn vốn. Để có thể thấy rõ chi phí và rủi ro của các nguồn vốn ta phân tích theo nguồn hình thàn của vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ Đây là loại hình doanh nghiệp liên doanh nên vốn chủ sở hữu là vốn của chủ Xí nghiệp được hình thành ngay từ khi mới thành lập thông qua việc góp vốn liên doanh của các thành viên và sau một thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, Xí nghiệp đã có thêm vốn bổ xung từ lợi nhuận để lại, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá… Vốn nợ bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; phát hành trái phiếu công ty và từ các nguồn phải trả như phải trả nhà cung cấp thuế chưa nộp… Đây là nguồn vốn phổ biến đối với Xí nghiệp mà nó còn phổ biến với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 2.3.1.Chi phí vốn. Trước khi quyết định thưc hiện một dự án, Xí nghiệp luôn xác định các dòng tiền liên quan và chiết khách hàngấu chúnh về hiện tại. Nếu giá trịn hiện tại của chúng dương Xí nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn dự án đó, nếu không sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên khó khăn đối với Xí nghiệp là việc xác định tỷ suất chiết khấu cho phù hợp. Việc lựa chọn chiết khấu cho phù hợp phụ thuộc vào rủi ro đầu tư của Xí nghiệp, đồng thời trên cơ sở thông tin trên thị trường để chi phí vốn của Xí nghiệp. Chi phí vốn chủ sở hữu. Chi phí vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp bao gồm chi phí lợi nhuận không chia và chi phí vốn góp liên doanh. Thông thường, chi phí lợi nhuận không chia được ước lượng thông qua mô hình định giá tìa sản vốn(CAPM). Ks = Krf + (Krm + Krf) *r Trong đó: Ks : chi phí lợi nhuận không chia. Krf : lãi suất tài sản không rủi ro tính theo lãi xuất trái phiếu kho bạc nhà nước 6% năm. Krm: lãi suất của tài sản có mức độ rủi ro trung bình. r : mức độ rủi ro hệ thống của một tài sản cụ thể so với mức rủi ro trung bình của tài sản là bao nhiêu, r càng lớn thì mức độ rủi ro của chủ sở hữu càng lớn. Như đã biết nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cấu tạo chủ yếu bởi nguồn vốn góp liên doanh. Khi sử dụng nguồn vốn này Xí nghiệp phải tính chi phí sử dụng cho nó. Thông thường chi phí sử dụng của vốn góp liên doanh được tính theo tỷ lệ trái phiếu không rủi ro 6% năm. Tuy nhiên nó còn được tính thêm một phần gọi là phần thưởng rủi ro từ 3-5% năm. Như vậy, chi phí sử dụng vốn góp liên doanh của Xí nghiệp được tính là 9-12% năm. Nguồn vay ngân hàng. Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác là nhưng trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là xúc tác để doanh nghiệp có thể tiếp cận được vốn trên thị trường. Những trung gian này có thể đáp ứng những nhu cầu dài hạn cung như ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phải có những điều kiện nhất định để huy động được vốn thông qua kênh này. Đó là những điều kiện về tình hình tài chính, tính khả thi của dự án đầu tư, thế chấp tài sản… Nhìn chung việc huy động vốn qua các tổ chức tài chính trung gian ngày càng đơn giản và thuận tiện. Các tổ chức này có thể tài trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp theo một số phương thức sau: Tín dụng trung và dài hạn: đây là những khoản vay có thời hạn dài từ 1 năm trở lên nhằm tài trợ cho các những dự án lâu dài cũng như những loại tài sản có vòng đời dài như máy móc thiết bị, đất đai… Đối với dự án đòi hỏi vốn lớn mà Xí nghiệp không có khả năng đáp ứng thì các ngân hàng có thể hợp vốn để cho vay hay còn gọi là đồng tài trợ. Đây là nguồn quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng hoạt động sản xuất và nắm bắt cơ hội đầu tư của Xí nghiệp. Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tức thời của Xí nghiệp có thời hạn dưới 1 năm bao gồm các loại: cho vay theo từng nhóm và cho vay luân chuyển. Cho vay theo từng nhóm khi doanh nghiệp cần bổ xung vốn và phải làm đơn xin vay. Số đơn xin vay phụ thuộc vào số lần bổ xung vốn của Xí nghiệp. Khác với cho vay thì cho vay luân chuyển hay hạn mức tín dụng cho phép Xí nghiệp có thể vay nhiều lần trong một thời hạn nhất định nhưmg chỉ làm một đơn xin vay và tổng số tiền vay không vượt quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã thoả thuận với doanh nghiệp. Khi nào nhu cầu vốn của Xí nghiệp phát sinh thì ngân hàng mới tính lãi. Để có thể sử dụng hình thức này đòi hỏi giữa ngân hàng và Xí nghiệp phải có mối quan hệ chặt chẽ tin cậy lẫn nhau. Ngoài nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác có thể cung cấp phương thức tài trợ khác cho Xí nghiệp như chiết khấu thương phiếu, chấp nhận hối phiếu, mở L/C thanh toán tiền hàng nhập khẩu, mua các khoản phải thu... Trong những năm vừa qua, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn. Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng được tính căn cứ vào lãi suất ngân hàng vay ngắn hạn. Lãi suất vay ngắn hạn mà Xí nghiệp vay của ngân hàng là 0,85% tháng. Nếu so với tỷ suất lợi nhuận mà Xí nghiệp đạt được thì việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại phải chịu phí tổn rất cao. Đó là lý do mà Xí nghiệp nên cân nhắc khi sử dụng nguồn vốn này. Nguồn vốn tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp được sử dụng bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Trong mối quan hệ mua bán giữa Xí nghiệp và nhà cung cấp luôn tồn tại việc người mua trả chậm tiền hàng. Khoản tiền trả chậm có thể rất lớn mà Xí nghiệp chưa phải thanh toán ngay và có thể sử dụng vào thương vụ khác. Ngoài ra, phương thức này giúp cho mối quan hệ kinh doanh giữa Xí nghiệp và nhà cung cấp được lâu bền. Công cụ để được sử dụng trong tín dụng thương mại thường là hối phiếu. Hối phiếu là lệnh đòi tiền vô điều kiện do chủ nợ phát hành yêu cầu bên nợ phải thanh toán tại một thời điểm trong tương lai hoặc trong một khoảng thời gian nhất định một số tiền cụ thể. Thông thường, thời hạn cung cấp tín dụng thương mại qua việc phát hành hối phiếu tối đa là 90 ngày. Trong việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí. Chi phí của hình thức này có thể ẩn dưới hình thức nhà cung cấp thay đổi mức giá, nâng cao giá hơn cả lái suất tín dụng hoặc có thể tính lãi suất tín dụng cho phần Xí nghiệp trả chậm. Hay nói cách khác đó là khoản chiết khấu giảm giá mà Xí nghiệp bị mất. Có trường hợp Xí nghiệp là khách hàng lâu năm có uy tín đặc biệt là khách hàng tiêu thụ với số lượng lớn hàng hoá của nhà cung cấp, Xí nghiệp có thể không phải chịu chi phí bỏ qua lợi ích mà họ đạt được trong mối quan hệ với Xí nghiệp. Nguồn tín dụng thương mại ngoài khoản “phải trả người bán” còn có khoản “người mua trả trước”. Đây là khoản có chi phí thấp, chi phí này Xí nghiệp phải chi ra dưới dạng Xí nghiệp giảm giá cho người mua trả tiền trước. Rất khó xác định chi phí thống nhất cho nguồn này vì điều đó phụ thuộc vào khối lượng hàng bán và khoản đặt cọc thoả thuận của Xí nghiệp với khách hàng. Chi phí từ nguồn nợ tích luỹ. Chi phí từ nguồn nợ tích luỹ như nợ thuế, và các khoản nộp ngân sách nhà nước, phải trả công nhân viên.... có chi phí băng 0. Chi phí từ nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên và các khoản khác. Chi phí từ nguồn vốn này chính là lãi suất mà Xí nghiệp phải trả cho các khoản vay. Thông thường ở Xí nghiệp lãi vay bằng hoặc cao hơn lãi suất ngắn hạn vay ngân hàng. Tuy nhiên, chi phí cho việc huy động là rất thấp, thậm chí băng 0 vì thủ tục đơn giản chủ yếu dựa trên mối quan hệ của công ty với người cho vay. 2.3.2. Rủi ro của các nguồn tài trợ. Đối với vốn chủ. Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì thì đều phải sử dụng vốn chủ với một lượng nhất định. Thông thường nhà nước quy định lượng vốn chủ tối thiểu mà doanh nghiệp phải có và nó được gọi là vốn pháp định. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm vốn chủ nhưng không được thấp hơn vốn pháp định. Sử dụng vốn chủ được coi là an toàn nhất, nhưng không phải là không có rủi ro. Rủi ro của vốn chủ thường được gọi là rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp, đó là rủi ro cố hữu trong tài sản của Xí nghiệp nếu Xí nghiệp không sử dụng nợ. Trong trường hợp Xí nghiệp gặp khó khăn, khả năng sinh lời thấp thì Xí nghiệp ưu tiên sử dụng vốn chủ hơn để đảm bảo khả năng thanh toán và tránh cho Xí nghiệp đi đến chỗ phải phá sản. Đối với vốn nợ. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng nợ cho việc tài trợ của mình, các doanh nghiệp thường có xu hướng sử dụng nợ cao. Vì như vậy, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được san sẻ cho chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở hữu vốn nắm quyền quản lý điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ tăng đáng kể. Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng rủi ro của luồng tiền thu được của Xí nghiệp, đó là vì Xí nghiệp phải chịu sức ép hoàn trả lãi và vốn gốc theo đúng thời hạn quy định. Và theo quy định của pháp luật, nếu Xí nghiệp mất khả năng thanh toán trong thời hạn nhất định thì sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Nhìn chung, quyết định sử dụng nợ của Xí nghiệp phụ thuộc vào bốn nhân tố chính: Thứ nhất: là rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp, rủi ro kinh doanh càng cao thì tỷ trọng vốn nợ càng thấp. Thứ hai: Đó là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì việc sử dụng nợ có lợi hơn. Thứ ba: Đó là khả năng linh hoạt tài chính. Một sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho sự ổn định, đến lượt nó, đấy là sự sống còn cho sự thành công dài hạn. Thứ tư: Là sự “bảo thủ” hay phóng khoáng của nhà quản lý. Có nhiều giám đốc sẵn sàng tăng nợ để tăng lợi nhuận, nhưng có những giám đốc không muốn tăng nợ để đảm bảo an toàn. 2.4. đánh giá việc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. 2.4.1. Những kết quả đạt được. Trong 3 năm (từ 2000) Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã thực sự vươn lên con đường phát triển, và gặt hái được những thành công nhất định. Không chỉ thực hiện được những nhiệm vụ do kế hoạch đề ra, Xí nghiệp còn hướng tới mở rộng thị trường, tìm kiếm cơ hội mang lại lợi nhuận cho Xí nghiệp. Trong thời gian vừa qua Xí nghiệp đã đổi mới máy móc thiết bị, đưa Xí nghiệp dần thoát khỏi tình trạng làm ăn kém hiệu quả. Để đạt được thành công đó, một trong các lý do là những kết quả mà Xí nghiệp đã đạt được trong công tác tạo nguồn và huy động vốn của mình. Những kết quả đó được ghi nhận như sau: 2.4.1.1.Cơ cấu vốn với chi phí thấp. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã tạo lập cho mình một cơ cấu vốn có chi phí thấp. Nếu như các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu có chi phí thấp thì Xí nghiệp lại tập trung vào sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại chủ yếu là phần phải trả người bán. Do mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nên nguyên vật liệu của Xí nghiệp khi nhập vào tạo được lượng vốn lớn cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Vì có uy tín nên lượng vốn này vẫn có thể được hưởng triết khấu thanh toán tạo một lợi thế về chi phí vốn cho Xí nghiệp. Với nhưng lợi thế do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang lại mà Xí nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang vẫn tiếp tục bổ xung và sử dung hiệu quả nguồn vốn này. Với nguồn vốn vay, Xí nghiệp đã duy trì và hướng tới sử dụng nguồn vốn an toàn và ổn định. Xí nghiệp sử dung thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng hình thức huy động vốn với chi phí thấp: phải trả công nhân viên,phải nộp ngân sách nhà nước...với những nguồn này Xí nghiệp sử dụng để đáp ứng những nhu cầu tức thời cấp thiết. 2.3.1.2. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của Xí nghiệp khá thuận lợi. Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là một doanh nghiệp liên doanh nên có khả năng tiếp cân với các nguồn vốn ma Xí nghiệp có thể lựa chọn và khá thuận lợi. Trước hết là nguồn vốn vay ngân hàng: Xí nghiệp có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải ngay từ khi thành lập. Nhìn chung, việc vay vốn ở ngân hàng này tương đối thuận lợi do có uy tín của công ty nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngân hàng đã dành cho Xí nghiệp một số ưu đãi như giảm tỷ lệ ký quỹ, trong một số trường hợp ngân hàng còn cho vay vượt hạn mức hoặc không cần tài sản thế chấp. Thứ hai là nguồn tín dụng thương mại: do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên nguồn tín dụng thương mại không chỉ nguồn vốn có chi phí thấp mà còn là nguồn có thể huy động nhiều, có tỷ trọng cao. Thêm vào đó có uy tín thanh toán và sự đứng ra bảo lãnh của công ty mẹ, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang không khó khăn gì trong việc huy động nguồn vốn này. Xí nghiệp thực hiện khoản tín dụng này theo từng kỳ sản xuất kinh doanh. Thứ ba là việc huy động nguồn vốn của cán bộ công nhân viên. Do nhu cầu về vốn để đáp ứng cho việc chi trả các khoản nợ đến hạn nên tháng 9/2002 Xí nghiệp đã huy động nguồn vốn của công nhân viên trong Xí nghiệp với 760 triệu. Tuy chỉ vay của công nhân viên trong 3 tháng nhưng điều này đã mở ra hướng mới trong huy động vốn của Xí nghiệp. Ngay sau đó, trong công văn chỉ đạo số 137 ngày 14/9/2002 của Hội dồng quản trị và ban giám đốc công ty cơ điện và phát triển nông thôn đã đề ra tinh thần huy động vốn góp vào Xí nghiệp với nội dung: Đối tượng tham gia góp vốn theo dối tượng ưu tiên: cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang, Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn. Người thân của cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Xí nghiệp. Mức quy định vốn góp: mức tối đa của mỗi thành viên là 150.000.000 đồng, mức tối thiểu là 2.000.000 Đ. Khi thực hiện công văn trên sẽ tạo cho Xí nghiệp một nguồn vốn lớn có chi phí tuỳ theo lợi nhuận của Xí nghiệp. 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết. 2.4.2.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu về vốn. Do đặc điểm của tài sản cố định là có thời gian sử dụng dài, nên trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng thường tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồng vốn chủ sở hữu hoặc là nguồn vốn vay trung và dài hạn. Nhưng trong những năm vừa qua, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang lại tương đối thấp khó có thể tài trợ được cho tài sản cố định của Xí nghiệp. Đặc biệt trong năm 2002, Xí nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất xây dựng nhà xưởngvà mua sắm trang thiết bị mới, trong khi Xí nghiệp không sử dụng nguồn vốn vay trung, dài hạn thì lượng vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ cho tài sản cố định của mình. Bên cạnh đó, do tình hình kinh doanh gặp một số khó khăn nên Xí nghiệp thường xuyên có một lượng tồn kho cũng như khoản phải trả người bán rất lớn. Năm 2001, Xí nghiệp để lượng tồn kho 7.101 triệu đồng chiếm khoản 50% lượng vốn hoạt động của Xí nghiệp. Nếu như tiếp tục để lượng tồn kho lớn như vậy thì khi có những hoạt động cần đến vốn lớn thì Xí nghiệp khó có thể huy động được. Việc để ứ đọng một vốn lượng lớn như vậy có rất nhiều bất lợi cho hoạt động của Xí nghiệp, có thể Xí nghiệp sẽ mất cơ hội đầu tư cho những dự án mới hoặc mất đi khả năng thanh toán gây nguy cơ phá sản cao cho Xí nghiệp. 2.4.2.2. Tính phù hợp của các nguồn vốn. Trong suốt thời gian vừa qua, hoạt động đảm bảo nguồn tài trợ của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang có những điểm không phù hợp. Việc sử dụng vốn chủ sở hữu với tỷ lệ thấp khiến cho Xí nghiệp có thể gặp một số khó khăn, không phát huy được những mặt tích cực của nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn an toàn nhất đối với Xí nghiệp thể hiện khả năng tự tài trợ của Xí nghiệp và là tiêu chuẩn để các nhà đầu tư, bạn hàng trên thị trường yên tâm đầu tư vào doanh nghiệp. Tài sản của Xí nghiệp càng được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu bao nhiêu thì giá trị của Xí nghiệp càng được bảo vệ bấy nhiêu. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh thuận lợi, việc huy động phần lớn vốn chủ sở hữu sẽ không phát huy được sức mạnh đòn bẩy tài chính. Song không phải lúc nào doanh nghiệp cũng hoạt động thuận lợi, khi đó lợi nhuận của Xí nghiệp sẽ thấp không đủ để trả cho chủ nợ thì lẽ dĩ nhiên là Xí nghiệp sẽ phải sử dụng đến vốn chủ sở hữu để trả nợ. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của Xí nghiệp. Hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp diễn ra không thuận lợi trong khi tỷ lệ nợ của Xí nghiệp quá cao dẫn đến chi phí nợ cũng cao làm cho chủ Xí nghiệp phải dùng toàn bộ vốn chủ sở hữu của mình để trả nợ, tồi tệ hơn là nếu vốn chủ sở hữu không đủ trả nợ thì Xí nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng phá sản mất khả năng tiếp tục kinh doanh. Vậy, việc đả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37072.doc
Tài liệu liên quan