Đề tài Khảo sát thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của dê thịt ở An Giang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BỘ MÔN CHĂN NUÔI & THÚ Y ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG KHẢO SÁT THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG THỨC ĂN CỦA DÊ THỊT Ở AN GIANG NGUYỄN BÌNH TRƯỜNG AN GIANG, THÁNG 12 – 2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BỘ MÔN CHĂN NUÔI & THÚ Y ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG KHẢO SÁT THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG THỨC ĂN CỦA DÊ THỊT Ở AN GIANG Chủ nhiệm đề tài

pdf64 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đề tài Khảo sát thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của dê thịt ở An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i: ThS. NGUYỄN BÌNH TRƯỜNG AN GIANG, THÁNG 12 - 2016 Đề tài nghiên cứu khoa học “Khảo sát thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của dê thịt ở An Giang”, do tác giả Nguyễn Bình Trường và cộng tác viên Nguyễn Bá Trung công tác tại Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Bộ môn Chăn nuôi thú y thực hiện. Tác giả đã báo cáo kết quả nghiên cứu và được Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường Đại học An Giang thông qua ngày 07/12/2016. Thƣ ký Phản biện 1 Phản biện 2 Chủ tịch Hội đồng i LỜI CẢM TẠ Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu, Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế và Phòng Tài vụ đã khuyến khích, quan tâm sát sao và tạo nhiều cơ hội giúp tôi thực hiện đề tài này. Chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Ban chủ nhiệm Bộ môn Chăn nuôi Thú y và Văn phòng Khoa Nông nghiệp ủng hộ, đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi nhất để đề tài này đạt tiến độ đúng kế hoạch. Xin cảm ơn cộng tác viên chính của đề tài này: Thầy Nguyễn Bá Trung và nhóm sinh viên DH14CN giúp chúng tôi hoàn thành nghiên cứu. Trân trọng cảm tạ! An Giang, ngày 15 tháng 12 Năm 2016 Ngƣời thực hiện Nguyễn Bình Trƣờng ii TÓM TẮT Đề tài “Khảo sát thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của dê thịt ở An Giang” được thực hiện từ tháng 01–11/2016 trong tỉnh An Giang với 2 nội dung chính: Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại nông hộ ở tỉnh An Giang và so sánh khả năng tăng trọng của dê thịt trên các nguồn protein bổ sung Nội dung 01: được tiến hành trên đàn dê nuôi trong 90 hộ tại 3 huyện (Tịnh Biên, Phú Tân và Tân Châu) tỉnh An Giang, từ tháng 02/2015 đến tháng 05/2015. Kết quả cho thấy, giống dê Bách Thảo và con lai phổ biến nhất với 91,6%, chăn nuôi với mục đích sinh sản và bán thịt có tỉ lệ cao nhất là 74,4% trên tổng số hộ được khảo sát. Khối lượng dê trên 12 đến dưới 24 tháng tuổi của dê đực là 39±18,1 kg và dê cái là 33±7,47kg, khối lượng dê sơ sinh đực và cái là 2,19±0,73 và 1,84±0,61 kg. Tuổi đẻ lứa đầu của đàn dê khoảng 11,6±1,85 tháng và mùa sinh sản từ tháng 1-4 và từ tháng 8-12 hàng năm. Nguồn thức ăn cho dê rất đa dạng với 14 loại thức ăn, giá trị CP cỏ Ruzi cao nhất với 14% và 8 loại thức ăn bổ sung với giá trị CP cao nhất là xác đậu nành 21%. Nội dung 02: Qua kết quả của thí nghiệm thể hiện rõ lượng thức ăn tiêu thụ của nghiệm thức có bổ sung TAHH là thấp nhất (308 g/ngày) nhưng lượng CP tiêu thụ cao nhất (63,1 gDM) đã cho tăng trọng cao nhất giữa các nghiệm thức (56,7 g/ngày). Điều này thể hiện rõ hơn trên chỉ tiêu tỉ lệ tiêu hoá DM, CP, NDF lần lược là 78,5%; 70,2%; 70,1% và 80,4% đều cao hơn các nghiệm thức còn lại. Thức ăn bổ sung có ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng và tiêu hoá của dê thịt. Bổ sung TAHH với tỉ lệ 1% khối lượng dê thịt cho kết quả tốt nhất và cho lợi nhuận cao nhất Từ khoá: dê, tăng trọng, tiêu hoá, VA06 iii ABSTRACT Topic "Survey on feeds nutritional compositions of goat in An Giang province" was implemented from July 01-11 / 2016 in An Giang Province with two key issues: Survey on goat farmers in An Giang province and comparison of growth of fattening goat on the different protein sources A study was conducted in 2016, from February to May on goat herds reared at 90 households in 3 districts (Tinh Bien, Phu Tan and Tan Chau of An Giang province) to identify some characteristics of growth and reproductivity of goat as a basis that to be continued by other researches. The results revealed that BachThao goat breeds and hybrids were most popular with 91.6 % and livestock for breeding purposes and meat is 74.4% of total households surveyed. Similar, body weight of new born of male goat and female goat were 2.19 kg and 1.84 kg. The body weight of goat from 12 to under 24 months are 39,0 kg and 33,0 kg for male and female; The first calving of goat was 11.6 months and their reproductive period focused from january to april and from august - december annually. It was suggested that to select male goat with large body weight to improve the animal size and their reproductivity. The experiment supplemet in the diet for growth, digestibility and economic of goats was study in 3 month. The experiment design was completely randomized blocks with three treatments and result such as, feed intake was not different statistically significant, crude protein intake in treatment VA06 was 46.3 lower than Bran+VA06 treatments was 56.7 and TAHH+VA06 treatment was 63.1 g /head/day. Nutrient digestibility was no significant difference statistically on indicators DM, OM and NDF but TAHH+VA06 treatments are higher than the other treatments. Particularly, Crude protein digestion rate of TAHH+VA06 is 80.1% highter statistically significant with VA06 is 70.3%. Best weight gain treatments TAHH+VA06 is 56,7 significantly high compared to the VA06 is 41.8 g/head/day. Key words: goat, weight gain, digestive, VA06. iv LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong công trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học của công trình nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. An Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2016 Ngƣời thực hiện Nguyễn Bình Trƣờng v MỤC LỤC Nội dung Trang Tóm tắt ......................................................................................................................... iii Abstract ......................................................................................................................... iv Lời cam kết .................................................................................................................... v Mục lục .......................................................................................................................... vi Danh sách bảng ............................................................................................................. ix Danh sách hình ............................................................................................................... x Danh sách chử viết tắt ................................................................................................... xi Chƣơng 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 1.1 Tính cần thiết của đề tài ........................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 2 1.5 Những đóng góp của đề tài ...................................................................................... 2 Chƣơng 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3 2.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 3 2.1.1. Trong nước. ........................................................................................................... 3 2.1.2. Ngoài nước ............................................................................................................ 4 2.2. Lược khảo vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 5 2.2.1 Giống dê ................................................................................................................. 5 2.2.2 Khả năng tiêu hóa................................................................................................... 7 2.2.3 Vài nét về đặc điểm lên men vi sinh vật dạ cỏ ....................................................... 8 2.2.4 Nhu cầu dinh dưỡng về tăng trọng của dê ........................................................... 11 2.2.5 Một số tập tính khác biệt của dê .......................................................................... 13 2.2.6 Kỹ thuật chọn dê giống trong chăn nuôi dê thịt ................................................... 14 2.2.7 Đo vòng ngực để tính trọng lượng dê .................................................................. 15 2.2.8 Các loại thức ăn của dê ........................................................................................ 16 2.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 18 Chƣơng 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 19 vi 3.1. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................... 19 3.1.1 Thời gian và địa điểm .......................................................................................... 19 3.1.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 19 3.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 19 3.2.1. Nội dung 1 ........................................................................................................... 19 3.2.2. Nội dung 2 .......................................................................................................... 20 3.3. Công cụ nghiên cứu ............................................................................................... 22 3.4. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................................. 23 3.5. Phân tích dữ liệu .................................................................................................... 23 Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 24 4.1. Thành phần dinh dưỡng nguồn thức ăn nuôi dê .................................................... 24 4.1.1. Số lượng dê phân theo huyện, thị xã. .................................................................. 24 4.1.1. Giống dê. ............................................................................................................. 25 4.1.3. Cơ cấu đàn. .......................................................................................................... 26 4.1.4. Mục đích nuôi. .................................................................................................... 27 4.1.5. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ. ............................................................................ 27 4.1.6. Chuồng trại và phương thức nuôi........................................................................ 28 4.1.7. Thức ăn. ............................................................................................................... 29 4.1.8. Thức ăn bổ sung. ................................................................................................. 31 4.1.9. Thành phần hóa học một số loại thức ăn. ............................................................ 32 4.1.10 Khối lượng dê trong vùng khảo sát. ................................................................... 33 4.1.11 Chăn nuôi dê sinh sản ........................................................................................ 34 4.1.12 Khối lượng sơ sinh và tuổi cai sữa của dê.......................................................... 35 4.1.13 Mùa sinh sản của dê. .......................................................................................... 36 4.2. So sánh khả năng tăng trọng của dê thí nghiệm ..................................................... 37 4.2.1 Thành phần hoá học của thức ăn dùng trong thí nghiệm ..................................... 37 4.2.2 Thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của dê ở các nghiệm thức .................................. 37 4.2.3 Sự thay đổi thể trọng của dê ................................................................................. 38 4.2.4 Khả năng tiêu hoá khẩu phần thức ăn của dê ở các nghiệm thức ........................ 39 Chƣơng 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................................................................... 41 vii 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 41 5.2. KIẾN NGHỊ. .......................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 42 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 45 PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 48 viii DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 1: Nhu cầu dinh dưỡng của dê ở điều kiện nhiệt đới ........................................... 12 Bảng 2: Bảng đo vòng ngực để tính trọng lượng dê ..................................................... 15 Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng bánh dầu đậu nành .................................................... 17 Bảng 4: Công thức thức ăn hỗn hợp.............................................................................. 21 Bảng 5: Tiến trình nghiên cứu ...................................................................................... 23 Bảng 6: Phân bố đàn dê cừu theo đơn vị ....................................................................... 24 Bảng 7: Các giống dê hiện có ....................................................................................... 25 Bảng 8: Cơ cấu đàn dê trong vùng khảo sát .................................................................. 26 Bảng 9: Tỉ lệ về mục đích chăn nuôi dê ........................................................................ 27 Bảng 10: Số lượng dê trong mỗi hộ nuôi ...................................................................... 27 Bảng 11: Phương thức chăn nuôi .................................................................................. 29 Bảng 12: Thức ăn xanh dùng trong chăn nuôi dê ......................................................... 30 Bảng 13: Thức ăn bổ sung cho dê tại chuồng ............................................................... 31 Bảng 14: Giá trị dinh dưỡng một số loại thức ăn và phụ phẩm .................................... 32 Bảng 15: Khối lượng dê qua các tháng tuổi .................................................................. 33 Bảng 16: Các chỉ tiêu sinh sản dê cái ............................................................................ 34 Bảng 17: Chỉ tiêu khối lượng và tuổi cai sữa dê con .................................................... 35 Bảng 18: Thành phần dinh dưỡng các loại thực liệu .................................................... 37 Bảng 19: Lượng thức ăn tiêu thụ của dê thí nghiệm ..................................................... 37 Bảng 20:Trọng lượng và chi phí trong thời gian thí nghiệm ........................................ 38 Bảng 21: Lượng thức ăn tiêu thụ và tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của dê trong thí nghiệm40 ix DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 1: Dê Boer .............................................................................................................. 5 Hình 2: Dê Bách Thảo..................................................................................................... 6 Hình 3: Thu thập thông tin nông hộ .............................................................................. 20 Hình 4: Chuồng nuôi dê cá thể ...................................................................................... 22 Hình 5: Giống dê Bách Thảo ........................................................................................ 26 Hình 6: Chuồng trại nuôi dê nông hộ ........................................................................... 28 Hình 7: Trồng cỏ VA06 cung cấp thức ăn xanh ........................................................... 30 Hình 8: Cân khối lượng dê tại hộ nuôi .......................................................................... 34 Hình 9: Cân khối lượng cá thể dê thí nghiệm ............................................................... 39 Biểu đồ 1: Tỉ lệ đẻ của đàn dê qua các tháng trong năm .............................................. 36 x DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long n: Số mẫu Mean: Trung bình SD: Độ lệch chuẩn VN: vòng ngực P: khối lượng ĐVTA: Đơn vị thức ăn cs.: Cộng sự m: mét xi CHƢƠNG I GIỚI THIỆU 1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nuôi dê là một hướng đi mới trong chăn nuôi của tỉnh An Giang, sau thời gian những năm gần đây, khi giá dê thương phẩm, dê giống ổn định, người dân đã bắt đầu nuôi dê trở lại (Ánh Nguyên, 2014). Theo Cục Thống Kê tỉnh An Giang (2016) thì tổng đàn dê cừu tỉnh An Giang là 11.905 con, tập trung nhiều nhất tại huyện Phú Tân là 2.183 con, Tịnh Biên là 1.683 con, Tân Châu là 1.586 conNgoài việc tăng đàn dê thì một vấn đề đang được chú ý là đàn dê đang được nâng cao về khối lượng cơ thể trên cơ sở cải thiện con giống địa phương. Do nhu cầu thị trường tiêu thụ tăng nên chăn nuôi dê trong thời gian gần đây đạt hiệu quả kinh tế cao, dê thịt có giá từ 100.000–110.000 đồng/kg với khối lượng dê sau thời gian nuôi 5–6 tháng nặng khoảng 25–30 kg/con và thu lợi nhuận khoảng 1,2–1,5 triệu đồng/con. Các kết quả nghiên cứu tại Ninh Bình của Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010), tại Bắc Thái của Nguyễn Đình Minh (2002), tại Quảng Trị của Trần Văn Do (2012) và tại Trà Vinh của Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân (2007)tập trung chủ yếu cho khả năng phát triển của con lai trên nguồn thức ăn tự nhiên hay nguồn cỏ trồng của địa phương. Nghiên cứu tận dụng các nguồn protein cho khả năng tăng trọng trên dê còn khá hạn chế. Nguyễn Đông Hải (2008) nghiên cứu lượng protein thô ăn vào ở mức: 6,0; 6,5 và 7,0 g/kg thể trọng/ngày từ nguồn thức ăn lá so dữa, cỏ lông tây và bánh dầu đậu nành của dê giai đoạn 7-8 tháng tuổi cho tăng trọng bình quân/ngày/con là 87,4 g; 88,2 g và 89,4 g. Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc (2005) thực hiện thí nghiệm thay thế đến 45% cây Mai Dương tính trên vật chất khô trong khẩu phần ăn của dê cho tăng trọng 61,7 g/con/ngày so với khẩu phần ăn 100% cỏ lông Para là 42,7 g.Với sự hiện đại của nền công nghiệp, người chăn nuôi có thể bổ sung nguồn protein cho dê từ bột cá, thức ăn hỗn hợp, bã bia, tấm, cámgiúp cho đàn dê phát triển. Chăn nuôi dê dựa trên nền tảng tận dụng phụ phẩm nông nghiệp là chính, nhưng sự phát triển trở lại của đàn dê trong tỉnh An Giang đang đặt ra nhu cầu về giống, kỹ thuật nuôi cho phát triển. Bên cạnh đó nhu cầu về việc cải thiện tầm vóc đàn dê, nâng cao tăng trọng, cải thiện năng suất thịt của đàn dê tại địa phương đối với chăn nuôi dê thịt đang là một vấn đề cấp bách được đặt ra. 1 Nhưng trên hết của các vấn đề là phải xác định được nền tảng hiện tại cho phát triển. Do đó, đề tài này sẽ tạo ra nền tảng cơ bản cho những nghiên cứu tiếp theo của Bộ môn Chăn Nuôi & Thú Y, Đại Học An Giang 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Tìm hiểu thực trạng tình hình chăn nuôi dê tại tỉnh An Giang Xác định thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn thông dụng trong chăn nuôi dê So sánh sánh khả năng tăng trọng của dê ở các khẩu phần thức ăn khác nhau. 1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Dê của các hộ nuôi trong tỉnh An Giang 1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại nông hộ ở tỉnh An Giang. So sánh khả năng tăng trọng của dê thịt trên các nguồn protein bổ sung 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đóng góp về mặt khoa học: cung cấp thông tin mới nhất về chăn nuôi dê trên các chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng, con giống và thức ăn. Đóng góp công tác đào tạo: giúp sinh viên học làm nghiên cứu tốt nghiệp Đóng góp phát triển kinh tế xã hội: cải tiến năng suất dê thịt 2 CHƢƠNG II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.1. Trong nƣớc Theo Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức (2000) ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê đã có từ lâu đời, nhưng theo phương thức quảng canh tự túc tự phát. Tổng đàn dê Miền Bắc chiếm tỉ lệ 72,5% so với cả nước và tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc. Nhiều năm qua việc phát triển ngành chăn nuôi dê chưa được quan tâm chú ý. Người dân chăn nuôi dê chủ yếu là nuôi quảng canh tận dụng chăn thả kết hợp, thiếu kiến thức kỹ thuật. Phần lớn giống dê là dê tại địa phương (dê Cỏ) lấy thịt nên năng suất thấp, chưa có hệ thống giống trong cả nước. Hiện nay một số giống dê nước ngoài đang nuôi tại Việt Nam như Bách Thảo, Jumnapari, Beetal, Barbari, Alpine, Saanen và Boer. Kết quả sử dụng dê đực Bách Thảo, Jumnapri và Beetal lai cải thiện giống dê Cỏ của Trần Văn Do (2012) cho con lai có khả năng thích nghi sức sản xuất tốt. Dê cỏ có khối lượng sơ sinh là 1,62 kg và khối lượng tại thời điểm 12 tháng tuổi là 15,1 kg, tương ứng với con lai F1 của giống Bách Thảo là 2 kg và 25,2 kg; dê Jumnapri là 1,98 kg và 24,8 kg và Beetal là 2,04 kg và 26,6 kg. Trần Văn Hạnh (2008) thực hiện thí nghiệm tại tỉnh Bình Định, sử dụng dê đực giống Boer phối với đàn dê cái địa phương cho con đực lai F1 có khối lượng sơ sinh là 2,6 kg và khối lượng 6 tháng tuổi là 21,7 kg. Ngoài ra còn một số kết quả nghiên cứu lai tạo trên dê của các tác giả khác như Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010) tại Ninh Bình, Nguyễn Đình Minh (2002) tại Bắc Thái Nghiên cứu trên dê tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền Bắc, trong những tỉnh lân cận của An Giang có nghiên cứu của Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân (2007) thực hiện tại Trà Vinh. Đàn dê đực giống (Bách thảo thuần, Jumnapari ngoại thuần và dê lai giữa giống Alpine, Saanen với Bách thảo) và con lai của chúng với đàn dê cái địa phương thích nghi và phát triển tốt. Khối lượng của đàn dê lai lúc 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng tuổi lần lượt là 12,5 kg; 18,5 kg và 25,1 kg cao hơn 23,66-28,45% so với đàn dê tại địa phương. Tất cả các nghiên cứu phát triển giống dê được thực hiện trên cơ sở sử dụng nguồn thức ăn sẵn có của địa phương hay cỏ trồng cho chăn nuôi dê. Chăn nuôi dê là một nghề đang phát triển tốt trong những năm gần đây, với thuận lợi về giá trị thương mại, các công trình nghiên cứu được thực hiện trên dê và khả năng đa dạng 3 hóa các nguồn protein. Đây là cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng suất sinh trưởng và sinh sản của con dê tại các nông hộ kết hợp 2.1.2 Ngoài nƣớc Ở Malaysia, Borhan Abu Samah (1989) cho biết giống dê ở Malaysia nhỏ, khối lượng trưởng thành chỉ đạt 20-25 kg. Họ đã nhập tinh đông viên của các giống dê như Alpine, Seanen, Toggeburg, Anglo Nubian từ nước Đức vào để lai với giống dê tại địa phương ở khắp nơi trong cả nước. Con lai có khối lượng khi trưởng thành là 32-36 kg, cao hơn so với dê nội và vừa cho thịt vừa cho sữa. Philippin, việc nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê được chính phủ quan tâm chú ý. Một chương trình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê Quốc gia đã được thiết lập. Theo Escano, Samonte (1991) thì tổng số đàn dê ở Philippin năm 1983 là 1,9 triệu con, đến năm 1988 là 2,1 triệu con. Hàng năm sản xuất ra gần 40.000 tấn thịt. Theo Bẹo Philippin hiện đã đưa ra và đang tiến hành một chương trình nghiên cứu toàn diện về con dê nhằm đẩy mạnh ngành chăn nuôi dê của Philippin trong những năm tới (trích từ Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000). Theo Vũ Đức (2015) thì dê và cừu được coi là vật nuôi thế mạnh của Indonesia với hơn 55% hộ nuôi ở các quy mô khác nhau. Do đó, chính phủ và các cơ quan quản lý địa phương đặc biệt quan tâm tới nhóm đối tượng nuôi chiếm nhiều ưu thế này. Con dê gắn liền với nét văn hóa của người dân Indonesia và là lễ vật không thể thiếu trong các lễ hội truyền thống của đất nước. Với nông dân Indonesia, dê là vật nuôi có giá trị kinh tế cao, mang lại cho họ nhiều sản phẩm như thịt, sữa, lông, da, phân bón và khí sinh học để thắp sáng, sưởi ấm. Ngoài ra, chăn nuôi dê, cừu quay vòng vốn nhanh, chi phí đầu vào thấp, phù hợp với khả năng của đại đa số nông dân. Chăn nuôi cừu cũng khá phát triển tại Indonesia, chủ yếu tập trung ở tỉnh Java, chiếm 63% tổng đàn cả nước. Để có sản phẩm tốt, Chính phủ Indonesia chủ trương phải có con giống chất lượng cao. Do đó, Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân nhập khẩu con giống chất lượng từ nước ngoài. Điển hình là các giống dê Saanen nhập khẩu từ Thụy Sĩ, Ettawa nhập khẩu từ Ấn Độ. Đặc biệt là giống dê Ettawa, con đực trưởng thành nặng 75 - 105 kg, con cái trưởng thành nặng 50 - 60 kg, năng suất sữa 1 - 4 lít/con/ngày. Giống dê này đang được chú trọng gìn giữ và nhân giống trên toàn quốc. 3 năm trở lại đây, Indonesia đã bắt đầu đẩy mạnh xuất khẩu dê, cừu sang nhiều nước khác nhau, song song tiêu thụ nội địa. Thu nhập từ chăn nuôi dê, cừu chiếm khoảng 20 - 30% tổng thu nhập của nông dân. Ngoài thịt, sữa, người nông dân tận 4 dụng phân dê làm phân bón cây trồng tại chỗ hoặc đưa vào hầm biogas để sản xuất khí sinh học 2.2. LƢỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.2.1 Giống dê 2.2.1.1. Dê chuyên dụng hướng thịt Boer Dê Boer là giống dê chuyên dụng thịt có nguồn gốc từ châu Phi, hiện đang dược nuôi nhiều ở Mỹ và châu Phi, được nhập vào Việt Nam và nuôi tại Trung tâm Dê Thỏ Sơn Tây đầu năm 2002 để nuôi thích nghi và lai tạo. Giống dê này có màu lông trắng, vàng nhạt; lông nâu ở quanh cổ. tai, hai bên mặt. Dê có ngoại hình to lớn, tai dài, cơ bắp rất phát triển, đầy đặn, sinh trưởng nhanh. Khối lượng trưởng thành ở con đực là: 120 - 140kg, con cái nặng 90- 110kg. Tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, đàn dê Boer có khả năng tăng trọng khá cao, khối lượng sơ sinh đạt 4,3 - 5,5 kg, 1 tháng tuổi đạt 9,8 - 12,2 kg; 2 tháng tuổi đạt 14,6-17,5 kg 3 tháng tuổi đạt 20,2-24,1 kg 8 tháng tuổi đạt 35-40 kg. Khối lượng này cao hơn rất nhiều so với tất cả các giống dê khác hiện có tại Việt Nam (Trần Trang Nhung và cs., 2005). Hình 1. Dê Boer 2.2.1.2. Các giống dê của Việt Nam Hầu hết dê nuôi ở Việt Nam là dê tại địa phương, việc định tên cũng chưa rõ và chưa được phân loại rõ ràng. Một số tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Hà Giang ngoài dê tại địa phương sẵn có, người dân còn nuôi cả dê tại địa phương của Trung Quốc do sự giao lưu qua lại giữa các vùng biên giới, vì vậy dê có tầm vóc lớn hơn, khả năng sản xuất thịt cao hơn ở một số vùng khác. 5 Ngoài dê tại địa phương còn có dê Bách Thảo được nuôi nhiều tại Ninh Thuận, giống dê này vừa cho sữa vừa cho thịt. Dựa vào đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất, có thể phân ra làm 2 giống dê chính như sau. 2.2.1.2.1. Dê cỏ (dê tại địa phương) Dê có đặc điểm màu lông không thuần nhất, có nhiều màu lông khác nhau nhưng tập trung chủ yếu ở một số màu lông chính như: màu vàng (vàng tro, vàng cánh dáng vàng nâu), màu đen (đen tuyền, xám đen), khoang trắng đen, trắng xám.... Dê có hai sọc nâu hoặc đen ở hai bên mặt và một sọc từ đầu đen đuôi, bốn chân đốm đen. Dê đực và dê cái đều có sừng và râu. tai nhỏ và hướng về phía trước hoặc sang ngang, đầu nhỏ, mình ngắn, bụng to, tầm vóc nhỏ. Dê đực có lông bờm dài, cứng, tầm vóc to và thô hơn. Khối lượng sơ sinh bình quân 1,6-1,8 kg; khối lượng trưởng thành dê cái 25-30 kg dê đực 30-45 kg, chiều cao con cái 50-54 cm, con đực cao 55-58 cm. Tỷ lệ thịt xẻ 40-44%, tỷ lệ thịt tinh 28-30%. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa đẻ/năm/cái bình quân 1,6-1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con, dê cỏ phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả năng sinh trưởng chậm. Một vấn đề cần lưu ý là trong giống dê tại địa phương của Việt Nam có một nhóm dê được gọi là dê núi (dê vùng cao). Nhóm dê này có số lượng ít, được nuôi tập trung ở một số tỉnh biên giới phía Bắc như Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng...Chúng có màu lông không đồng nhất, chủ yếu màu lông đen, đen xám, vàng thẫm; ngoại hình kết cấu chắc và khỏe, sừng to và dài, con đực và cái đều có râu cằm. Khối lượng trưởng thành ở dê cái 34-35kg, dê đực 45-50 kg, năng suất thịt xẻ 45%, khả năng sinh sản tương đương dê Cỏ (Trần Trang Nhung và cs., 2005). 2.2.1.2.2. Dê Bách Thảo Hình 2. Dê Bách Thảo 6 Là giống dê kiêm dụng sữa thịt, cho dến nay có nhiều ý kiến về nguồn gốc của nó. Có tác giả cho rằng dê Bách Thảo có nguồn gốc từ Ấn Độ, một số tác giả khác cho rằng giống dê này có nguồn gốc từ quá trình lai tạo giữa dê sữa châu Âu (British-Alpine từ Pháp) với dê sữa Ấn Độ đã được nhập vào nước ta và nuôi dưỡng qua hơn một trăm năm nay. Giống dê này được nuôi nhiều ở các tỉnh phía nam, trong đó nhiều nhất là ở Ninh Thuận. Do có những ưu điểm tốt, hiện nay dê Bách Thảo đang được phát triển đại trà trong sản xuất trên phạm vi cả nước. Dê có đặc điểm: Màu lông khá đồng nhất, chủ yếu là màu lông đen hoặc đen sọc trắng, lông sáng bóng mượt, tai to cụp xuống, một số không có sừng, tầm vóc to, phần lớn dê không có râu ở cằm. Kết cấu cơ thể theo hướng cho sữa, bầu vú hình bát úp, núm vú dài 4-6 cm. Khối lượng sơ sinh: dê cái bình quân 2.3-2,6kg, dê đực 2.6-2,8 kg, khối lượng trưởng thành dê cái đại 40-45 kg, dê đực đạt 60-85 kg; tỷ lệ thịt xe là 45%, tỷ lệ thịt tinh là 30%. Khả năng sinh sản của dê Bách Thảo tốt vì vậy tốc độ tăng đàn và tỷ lệ nuôi sống cao hơn so với dê tại địa phương. Dê đẻ bình quân 1,7 con/lứa và đạt 18 lứa/năm. Khả năng cho sữa cao bình quân 1,1-1,4 kg/con/ngày với chu kỳ cho sữa 48- 150 ngày. Dê hiền lành, có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc kết hợp chăn thả đều cho kết quả tốt (Trần Trang Nhung và cs., 2005) 2.2.2. Khả năng tiêu hóa Giống như ở trâu, b...3 Tổng 572 100 382 100 346 100 1.300 100 Do ảnh hưởng từ vùng chăn nuôi dê các huyện Hồng Ngự và Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp có những giống dê chuyên thịt và người nuôi phát triển theo ý thích cá nhân, nên giống dê Boer và con lai với kiểu hình toàn thân màu nâu hoặc toàn thân màu trắng và phần cổ với đầu màu nâu nhạt bắt đầu được người chăn nuôi mua về để nuôi với số lượng chiếm tỉ lệ 3,62% (47/1.300 con). Giống dê này đang được quan tâm tại địa phương, vừa qua tỉnh An Giang có hỗ trợ người chăn nuôi dê trong Tỉnh mua dê đực Boer thuần về phát triển con giống địa phương theo hướng chuyên thịt. Bên cạnh đó, không có hộ nuôi nào trả lời mục đích nuôi dê lấy sữa nhưng qua khảo sát có 3,23% (29/1.300 con) dê sữa Saanen và con lai. Chính vì thế tạo nên sự đa dạng trong công tác giống dê tại An Giang nhưng giống Bách Thảo và con lai là phổ biến nhất. Theo Nguyễn Văn Đức (2016), thịt và sữa dê có giá trị dinh dưỡng cao, nuôi dê để khai thác thịt và sữa là một trong những ngành sản xuất thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là dê sữa. Trong thời gian tới những nghiên cứu chuyên sâu về giống dê cần thực hiện để phát triển tốt con giống nơi đây. 25 Hình 5: Giống Dê Bách Thảo 4.1.3. Cơ cấu đàn Số lượng dê phân theo độ tuổi có giá trị cho việc định hướng phát triển con giống trong mỗi địa phương. Tổng số dê được khảo sát là 1.344 con trên 3 huyện với 406 con đực chiếm tỉ lệ 30,2% và 938 con cái chiếm tỉ lệ 69,8%. Bảng 8: Cơ cấu đàn dê trong vùng khảo sát Đực Cái Tổng % Theo Tháng độ Tịnh Phú Tân Tịnh Phú Tân độ tuổi Biên Tân Châu Biên Tân Châu tuổi 1- <3 75 41 23 42 70 35 286 21,3 3- <6 44 36 60 55 52 41 288 21,4 6- <12 35 14 22 105 59 43 278 20,7 12- <24 13 7 9 142 93 92 356 26,5 >24 20 1 6 73 10 26 136 10,1 Tổng phái tính 187 99 120 417 284 237 100 Cộng phái tính 406 938 1.344 % Theo phái tính 30,2 69,8 Dê trong giai đoạn dưới 3 tháng tuổi và 3–<6 tháng tuổi chiếm 21,3% (286/1.344 con) và 21,4% (288/1.344 con), dê trong giai đoạn sinh trưởng để bán thịt từ 6-<12 tháng tuổi chiếm 20,7% (278/1.344 con), giai đoạn tưổi từ 12 – 24 tháng tuổi là 26,5% (356/1.344 con) và dê trên 24 tháng tuổi là 10,1% (136/1.344 con). Tính chung trên 3 huyện thì đàn dê giai đoạn 12 – 24 tháng tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 26,5% (356 con), trong đó dê cái với số lượng là 327/356 con sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương tăng đàn trong tương lai nếu thực hiện tốt công tác định hướng phát triển các giống dê trong vùng. Những con dê có độ tuổi lớn hơn 24 tháng thường là các dê đực làm giống và dê cái sinh sản với năng suất tốt có tính nết hiền lành được giữ lại duy trì đàn. Khả năng tăng đàn trên dê diễn ra rất nhanh so với với các loài vật nuôi khác trong cùng thời gian nếu chúng ta có chính sách phát triển phù hợp. 26 4.1.4. Mục đích chăn nuôi Mục đích chăn nuôi của mỗi hộ là cơ sở phát triển con giống trong vùng. Qua khảo sát 90 hộ nuôi dê, chăn nuôi với 3 mục đích chính là bán thịt, sinh sản, sinh sản và bán thịt. Kết quả Bảng 11 cho thấy, chăn nuôi dê với mục đích sinh sản và bán thịt chiếm tỉ lệ cao nhất với 74,4% (67/90 hộ), kế đến là nuôi thịt chiếm 18,9% (17/67 hộ) và thấp nhất là nuôi sinh sản là 6,67% (6/90 hộ). Bảng 9: Tỉ lệ về mục đích chăn nuôi dê Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện Mục đích nuôi Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%) Thịt 11 36,7 5 16,7 1 3,33 17 18,9 Sinh sản - - 2 6,67 4 13,3 6 6,67 Sinh sản & Thịt 19 63,3 23 76,7 25 83,3 67 74,4 Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100 Người nuôi dê chọn phương án nuôi sinh sản và bán thịt nhiều vì tính ổn định của đàn, nếu dê mẹ sinh ra con cái sẽ được tuyển chọn cho sinh sản duy trì đàn, nhưng phát triển không tốt sẽ bán đi và thời gian bán dê thịt nói chung khoảng 7-8 tháng tuổi. Bên cạnh đó, do địa hình mỗi vùng nuôi khác nhau nên mục đích nuôi cũng khác nhau được thể hiện rõ tại vùng núi Tịnh Biên, tỉ lệ hộ nuôi dê thịt chiếm 36,7% (11/30 hộ), cao hơn so với Phú Tân là 16,7% (5/30 hộ) và Tân Châu là 3,33% (1/30 hộ), con giống được mô từ các hộ nuôi trong vùng. Ngược lại, Tân Châu nuôi có tỉ lệ hộ nuôi dê với mục đích sinh sản và bán thịt là 83,3% (25/30 hộ) cao hơn so các huyện Phú Tân là 76,7% (23/30 hộ) và Tịnh Biên là 63,3% (19/30) hộ. 4.1.5. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ Bảng 10: Số lƣợng dê trong mỗi hộ nuôi Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện Qui mô Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ (con) Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%) (%) 1 – 5 2 6,67 4 13,3 6 20,0 12 13,3 6 – 10 7 23,3 10 33,3 9 30,0 26 28,9 11 – 15 6 20,0 9 30,0 9 30,0 24 26,7 16 – 20 7 23,3 4 13,3 2 6,67 13 14,4 > 20 8 26,7 3 10,0 4 13,3 15 16,7 Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100 Kết quả Bảng 10 thể hiện bình quân số dê/hộ tại An Giang là 14,9 con cao hơn kết quả của Trần Sáng Tạo (2008) là 6,6 con/hộ tại huyện Đakrông, tỉnh 27 Quảng Trị. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ được chia làm 3 nhóm, nhóm 1 (<10 con): số lượng dê tập trung khoảng 6-10 dê/hộ chiếm tỉ lệ cao nhất là 28,9% (26/90 hộ) và 11-15 dê/hộ là 26,7% (24/90 hộ); nhóm 2 (11-20 con): số lượng dê 1-5 dê/hộ là 13,3% (12/90 hộ) và 16-20 dê/hộ là 14,4% (15/90 hộ); nhóm 3 (>20 con) là 16,7 % cho số lượng dê hơn 20 con/hộ (15/90 hộ) nhưng trong cá biệt có những hộ nuôi trên 30 con. Như vậy, chăn nuôi dê tại An Giang không nhỏ lẻ như tại Lào khi qui mô đàn tập trung ở 6-10 con là 57,14%, 11-15 con là 13,33%, còn lại là 6,67% cho qui mô từ 16-20 con và không có hộ nào nuôi hơn 20 con (Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch, 2010). Kết quả này cho thấy chăn nuôi dê đang phát triển ổn định. Bên cạnh đó, kết quả này khả quan hơn so với kết quả của Đậu Văn Hải (2006) tại Bình Phước vào 6/2006 là qui mô chăn nuôi nhỏ hơn 10 con/hộ là 48,6% (51/105 hộ), 10-20 con là 33,3% (35/105 hộ), 20-30 con là 13,3% (14/105 hộ) và hơn 30 con là 4,76% (5/105 hộ). 4.1.6. Chuồng trại và phƣơng thức nuôi dê Chuồng trại dành cho dê không tốn quá nhiều tiền như nuôi heo, người nuôi dê chọn những cây gỗ trồng quanh nhà cưa thành những cây vuông 4-5 cm làm sàn và vách ngăn chuồng, mái chuồng được sử dụng là tôn cũ. Chính vì thế, qua kết quả khảo sát có 100% chuồng nuôi với kiểu chuồng sàn – mái tôn, thuận tiện dọn vệ sinh phân và thức ăn thừa của dê. Hình 6: Chuồng trại nuôi dê nông hộ Trong khi đó tại Lào, kiểu chuồng làm bằng gỗ chiếm tỉ lệ 71,4% và bằng tre nứa chiếm tỉ lệ 19,8%, có hai dạng mái chuồng bằng tre lá và bằng tôn sử 28 dụng trong chăn nuôi dê (Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch, 2010). Dê là loài ăn tạp và hiếu động nên phương thức nuôi được thể hiện thông qua kết quả ở Bảng 13. Chúng tôi nhận thấy rằng người nuôi dê với 4 phương thức chính: nuôi nhốt chiếm tỉ lệ cao nhất với 66,7% (60/90 hộ) kế đến là nuôi bán chăn thả là 28,9% (26/90 hộ), nuôi nhốt có sân vận động là 3,33% (3/90 hộ) và chăn thả là 1,11% (1/90 hộ). Bảng 11: Phƣơng thức chăn nuôi dê Phú Tịnh Biên Tân Châu Chung 3 huyện Tân Phƣơng thức Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%) Chăn thả 1 3,33 - - - - 1 1,11 Nuôi nhốt 16 53,3 21 70,0 23 76,7 60 66,7 Bán chăn thả 13 43,3 8 26,7 5 16,7 26 28,9 Nuôi nhốt & Vận động - - 1 3,33 2 6,67 3 3,33 Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100 Nuôi nhốt là phương án được nhiều người chọn nhất với tỉ lệ 66,7% (60/90 hộ) và kế đến là bán chăn thả là 28,9% (26/90 hộ). Nuôi nhốt hoàn toàn sẽ giúp người chăn nuôi quản lý tốt mỗi cá thể, có thể phát hiện bệnh hay phát hiện động dục kịp thời của dê cái nhưng phải chủ động được nguồn thức ăn; nuôi theo kiễu bán chăn thả giúp dê có thời gian vận động, phát triển đúng tính năng và giảm được nguồn thức ăn dự trữ. Theo Bounmy và Nguyễn Xuân Trạch (2010) tại Lào, nuôi bán chăn thả là phương thức nuôi quảng canh chiếm tỉ lệ 100% trên số hộ khảo sát, người dân có bổ sung thức ăn tại chuồng nhưng chưa quen trồng các loại cây thức ăn, bảo quản hay chế biến dự trữ thức ăn chưa được quan tâm. Chăn thả dê bị hạn chế trong vùng nuôi vì dê có tính phá phách, ăn được nhiều loại thức ăn làm ảnh hưởng đến cây trồng các hộ khác. Phương thức nuôi nhốt có sân vận động và chăn thả hoàn toàn chiếm tỉ lệ thấp là 28,9% (3/90 hộ) và 1,11% (1/90 hô). Hộ chăn thả tận dụng địa hình vùng núi cho dê lên núi ăn và lùa về chuồng vào cuối ngày. 4.1.7. Thức ăn xanh tại thời điểm khảo sát Thức ăn trong chăn nuôi dê rất đa dạng, nguồn thức ăn cho dê tại Tịnh Biên ngoài cỏ tạp còn có: lá xoan, lá mít, rau diệu, cây chuối, cây đậu phộng nhưng hạn chế về số lượng. Nông dân ở Tân Châu và Phú Tân chăn nuôi dê có đầu tư tốt hơn về thức ăn ngoài việc sử dụng cỏ tự nhiên, rau muống.... thì một số hộ nuôi với qui mô lớn (khoảng 20 con) có trồng cỏ như cỏ voi, VA06... 29 Hình 7: Trồng cỏ VA06 cung cấp thức ăn xanh Bảng 12: Thức ăn xanh dùng trong nuôi dê Chung 3 Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Huyện STT Thực liệu Tỉ Tỉ Số Tỉ lệ Số Số Tỉ lệ Số lệ lệ hộ (%) hộ hộ (%) hộ (%) (%) 1 Cỏ tạp 8 26,7 3 10,0 9 30,0 20 22,2 2 Cỏ mồm 6 20,0 1 3,33 1 3,33 8 8,89 3 Cỏ Ruzi 2 6,67 - - - 2 2,22 4 Cỏ Voi - VA06 - - 12 40,0 8 26,7 20 22,2 5 Cỏ lông tây 1 3,33 1 3,33 - 2 2,22 6 Rau muống 2 6,67 11 36,7 6 20,0 19 21,1 7 Lá xoan 5 16,7 - - - - 5 5,56 8 Lá gòn - - 1 3,33 - - 1 1,11 9 Dây khoai lang 1 3,33 - - - - 1 1,11 10 Lá mít 1 3,33 - - - - 1 1,11 11 Cây chuối 2 6,67 - - - - 2 2,22 12 Cây đậu phộng 1 3,33 - - 6 20,0 7 7,78 13 Cây bắp - - 1 3,33 - - 1 1,11 14 Rau diệu 1 3,33 - - - - 1 1,11 Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100 Qua khảo sát tại 90 hộ nuôi dê trong 3 huyện có 14 loại thức ăn xanh được sử dụng. Tại Tịnh Biên số hộ sử dụng cỏ tạp cho ăn là 26,7% (8/30 hộ) tương đương với Tân Châu là 30% (9/30 hộ), điều đó cho thấy người nuôi dê vẫn còn giữ nếp chăn nuôi tận dụng tự nhiên nhưng như thế sẽ hạn chế phát triển đàn. Bảng 13 thể hiện rất rõ về nguồn thức ăn chăn nuôi dê của 3 huyện, Tịnh Biên là vùng núi với nguồn thức ăn đa dạng như cỏ lông tây, dây khoai lang, 30 lá mít, cây đậu phộng và rau diệu nhưng tỉ lệ rất thấp là 3,33% (1/30 hộ) cho mỗi loại thức ăn. Trong khi đó, Tân Châu có nguồn thức ăn rất hạn chế trên 5 loại thức ăn xanh nhưng số hộ sử dụng nhiều như cây đậu phộng, rau muống cùng là 20% (6/30 hộ) và tỉ lệ cỏ trồng là 26,7% (8/30 hộ). Phú Tân phát triển chăn nuôi dê dựa trên nguồn cỏ trồng có đến 40% (12/30 hộ). Bảng 13 thể hiện rõ cho chúng ta thấy hai loại hình chăn nuôi là tận dụng thức ăn tự nhiên ở Tịnh Biên và chăn nuôi có đầu tư hơn bằng cách trồng cỏ là ở Phú Tân và Tân Châu. Dê là loài ăn tạp có thể tận dụng đa dạng các loại thức ăn: dê có thể ăn cây mai dương đến 45%DM khẩu phần cho tỉ lệ tiêu hóa DM là 72,9% và CP là 70,3% (Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc, 2005). Bên cạnh đó, thân lá cây chuối là nguồn thức ăn đang được hướng đến tận dụng trong chăn nuôi. Kết quả của Nguyễn Hữu Văn (2012a) khi cho dê ăn lá chuối 100% khẩu phần thì lượng DM tiêu thụ khoảng 2,62% khối lượng cơ thể tính theo DM với tỉ lệ tiêu hóa DM, CP là 60,2% và 59,1%. Tong khi đó dê ăn khẩu phần 100% thân cây chuối thì lượng DM tiêu thụ giảm còn 1,25% và tiêu hóa DM là 60,8% nhưng CP là -7,4% Nguyễn Hữu Văn (2012b). Theo tác giả nên tận dụng thân lá cây chuối kết hợp với các loại thức ăn khác làm nguồn thức ăn cho dê sẽ tốt hơn. 4.1.8. Thức ăn bổ sung Bảng 13: Thức ăn bổ sung cho dê tại chuồng Chung 3 Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu huyện STT Thực liệu Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%) 1 Cám 7 23,3 2 6,67 2 6,67 11 12,2 2 Gạo 1 3,33 - - - - 1 1,11 3 Cơm - - - - 1 3,33 1 1,11 4 Xác đậu nành - - 1 3,33 2 6,67 3 3,33 5 Muối 1 3,33 9 30,0 3 10,0 13 14,4 6 Đá liếm 2 6,67 2 6,67 - - 4 4,44 7 Nước biển khô - - 1 3,33 - - 1 1,11 8 Không bổ sung 19 63,3 15 50,0 22 73,3 56 62,2 Tổng 30 100 30 100 30 100 90 100 Số liệu thể hiện qua Bảng 13 cho thấy, việc bổ sung thức ăn cho dê tại chuồng còn rất hạn chế, có đến 62,2% (56/90 hộ) không bổ sung thức ăn, 14,4% bổ sung muối (13/90 hộ), bổ sung cám là 12,2% (11/90 hộ) và bổ sung xác đậu nành là 3,33% (3/90 hộ). Thức ăn bổ sung đáng chú ý là xác đậu nành, đây là loại thức ăn giàu đạm nhưng chất khô thấp, phù hợp bổ sung để nâng cao 31 nguồn đạm trong khẩu phần cho dê và thực liệu này chỉ sử dụng tại Tân Châu 6,67% (2/30 hộ). Phụ phẩm sử dụng nhiều nhất là cám gạo ở Tịnh Biên là 23,3% (7/30 hộ) và Tân Châu là 6,67% (2/30 hộ). Giá trị dinh dưỡng thực liệu được phân tích rõ hơn ở Bảng 16 4.1.9. Thành phần hoá học của một số loại thức ăn Bảng 14. Giá trị dinh dƣỡng một số loại thức ăn và phụ phẩm STT Mẫu thức ăn DM OM CP NDF Ash 1 Cỏ tạp 19,2 88,1 10,4 59,4 11,9 2 Cỏ mồm 18,4 89,8 13,9 53,0 10,2 3 Cỏ ruzi 16,8 92,4 14,9 52,3 7,58 4 VA06 16,1 88,9 11,9 56,0 11,1 5 Cỏ voi 15,4 90,4 11,0 57,0 9,65 6 Cỏ lông tây 15,3 89,2 12,5 64,4 10,8 7 Lá xoan 19,2 87,1 12,1 62,6 12,9 8 Lá mít 18,4 89,0 11,7 58,1 11,0 9 Dây khoai lang 9,32 91,0 13,0 52,6 8,95 10 Cây đậu phộng 19,5 88,1 11,2 65,5 11,9 11 Rau muống 9,76 90,8 14,7 51,7 9,24 12 Rau diệu 10,5 91,0 14,1 50,3 9,02 13 Cám gạo 90,1 93,5 11,2 27,1 6,52 14 Xác đậu nành 12,1 96,6 20,5 44,6 3,45 Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, Ash: tro. Bảng 14 thể hiện giá trị dinh dưỡng của 2 nhóm thức ăn: cỏ, phụ phẩm nông nghiệp. DM của cỏ tạp là 19,2% cao hơn so với cỏ mồm (18,4%), cỏ voi (15,4%) và cỏ lông tây (15,3%). Giá trị CP cao nhất cho nhóm cỏ ruzi, cỏ mồm, cỏ lông tây và VA06 lần lược là 14,9%, 13,9%, 12,5%, 11,9%. Bên cạnh đó giá trị NDF cao nhất ở cỏ lông tây là 64,4% so với cỏ VA06 là 56,0% và cỏ ruzi là 52,3%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thu và Danh Mô (2006) trên giá trị CP và NDF của cỏ lông tây là 13,2% và 70,2%; Cỏ voi là 8,83% và 67,6%...Phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu là cây đậu phộng và dây khoai lang dạng tươi với giá tri DM là 19,5% và 9,32% nhưng CP của rau lang là 13,0% cao hơn cây đậu phộng là 11,2%. Hai loại phụ phẩm có thể dùng trong chăn nuôi dê là cám gạo và xác đậu nành với giá trị DM là 90,1% và 12,1%, CP của xác đậu nành là 20,5% cao hơn so với cám gạo là 11,2% và nguồn xác đậu nành khá phổ biến tại nhiều địa phương vì sản xuất tàu hủ khá phát triển. 32 4.1.10 Khối lƣợng dê trong vùng khảo sát Bảng 15: Khối lƣợng dê qua các tháng tuổi Đực Cái Huyện Tháng tuổi Số Số M SD M SD con Con Tịnh Biên 1- <3 14 7,39 3,49 15 8,10 2,80 3- <6 20 16,2 4,60 10 15,0 3,70 6- <12 5 36,4 7,60 9 22,8 6,40 12- <24 13 41,5 19,7 25 33,2 8,26 >24 4 51,3 14,1 13 38,9 9,14 Phú Tân 1- <3 12 10,1 4,03 12 13,5 3,76 3- <6 12 16,3 4,11 17 20,6 5,50 6- <12 15 23,2 7,19 12 33,8 7,78 12- <24 2 23,5 - 6 34,1 7,80 >24 1 25,5 - 7 41,6 2,98 Tân Châu 1- <3 11 10,9 5,50 4 8,00 6,16 3- <6 17 19,9 5,61 11 12,2 5,38 6- <12 8 21,4 8,96 10 27,7 6,53 12- <24 2 38,0 - 7 33,6 4,43 >24 - - - 2 33,5 - Chung 3 huyện 1- <3 37 9,31 4,49 31 10,2 4,44 3- <6 49 17,5 5,09 38 16,7 6,16 6- <12 28 25,0 9,27 31 28,6 8,18 12- <24 17 39,0 18,1 38 33,4 7,47 >24 7 38,4 18,1 22 39,2 8,52 Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn Khả năng sinh trưởng của dê được thể hiện qua các giai đoạn tuổi, Bảng 18 thể hiện khối lượng đàn dê qua các tháng tuổi chung cho các giống hiện có. Khối lượng dê đực có độ tuổi từ 12 – dưới 24 tháng tuổi của 3 huyện khảo sát dao động từ 23 – 41 kg và tính chung (của 3 huyện) là 39±18,1 kg. Với độ tuổi này, khối lượng dê lớn nhất ở Tịnh Biên (đực: 41,5 kg; cái: 33,2 kg) kế đến là Tân Châu (đực: 38,0 kg; cái: 33,6 kg). Khối lượng dê đực ở giai đoạn 6 – dưới 12 tháng tuổi là 36,4±7,60 kg, kế đến là Phú Tân 23,2±7,19 kg, thấp nhất ở Tân Châu là 21,4±8,96 kg và khối lượng tính chung 3 huyện là 25±9,27 kg. Kết quả này phù hợp với công bố của một số tác giả khác, cụ thể: Theo Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010) nghiên cứu trên đàn dê tại Ninh Bình có kết quả về khối lượng dê đực lúc 12 tháng tuổi giống dê Cỏ là 19,99±0,03 kg, F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 27,7±0,34 kg, con lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 35,52±0,40 kg; Theo Phạm Kim Đặng và Nguyễn Bá Mùi (2015) thực hiện tại Ninh Bình với dê 12 tháng tuổi giống dê 33 Cỏ là 18,02±0,31 kg, F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 25,51±0,35 kg, con lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 31,41±0,53 kg; Theo Lê Anh Dương (2007), dê lai F1 (BT×Cỏ) nuôi tại Đắk Lắk lúc 12 tháng tuổi dê đực và dê cái lần lượt đạt 32,40 kg và 26,40 kg. Như vậy, cùng tổ hợp lai, cùng tính biệt nhưng nuôi ở các địa phương khác nhau cho kết quả tăng khối lượng khác nhau. Hình 8: Cân khối lƣợng dê tại hộ nuôi 4.1.11. Chăn nuôi dê sinh sản Bảng 16: Các chỉ tiêu sinh sản trên dê cái Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện Chỉ tiêu Số Số Số Số M SD M SD M SD M SD con Con con con Lứa đẻ 58 2,84 2,28 51 2,04 1,09 41 2,46 1,47 150 2,47 1,76 Lên giống lần đầu 53 7,22 1,48 51 6,65 1,39 30 5,63 1,35 134 6,61 1,54 (tháng) Phối giống lần đầu 48 7,65 1,64 50 6,87 1,30 34 5,91 1,62 132 7,13 1,43 (tháng) Đẻ lần đầu 40 12,2 1,70 48 11,9 1,24 34 10,6 2,32 122 11,6 1,85 (tháng) Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn Dê cái sinh sản không thể thiếu trong các hộ chăn nuôi và các thông tin được trình bày qua Bảng 19. Qua khảo sát 150 dê cái trong 3 huyện, dê lên giống sớm nhất với 5,63±1,35 tháng tại Tân Châu và chậm nhất tại Tịnh Biên với 7,22±1,48 tháng, điều này thể hiện rõ là vùng núi Tịnh Biên đa dạng về nguồn thức ăn nhưng giá trị dinh dưỡng từ nguồn thức ăn cung cấp không đảm bảo cho nhu cầu phát triển sinh dục của con cái. Bên cạnh đó Bảng 2 đã thể hiện tại Tân Châu có đến 76,7% hộ nuôi nhốt so với 53,3% tại Tịnh Biên nên dê được cung cấp thức ăn tốt hơn và sớm phát hiện động dục. Kết quả chung 3 huyện thì lứa đẻ của dê cái khoảng 2,47±1,76 lứa, tuổi lên giống lần đầu của 34 dê cái khoảng 6,61±1,54 tháng. Kết quả này thấp hơn so với Đậu Văn Hải (2006) trên dê Bách Thảo thuần là 6,99 tháng (209,75±9,7 ngày) và con lai F1 Boer x Bách Thảo là 7,52 tháng (225,59±10,2 ngày). Tuổi phối giống lần đầu của dê khoảng 7,13±1,43 tháng (chung 3 huyện) có nghĩa là dê cái lên giống lần đầu không được phối liền mà người nuôi chờ lần lên giống thứ 2 hoặc thứ 3, như thế giúp cho bộ phận sinh dục con cái phát triển hoàn chỉnh hơn hạn chế các bất thường trong sinh sản. Thời gian mang thai của dê khoảng 5 tháng, số liệu khảo sát ghi nhận tuổi đẻ lứa đầu khoảng 11,6±1,85 tháng là phù hợp. Kết quả này thấp so với giống dê tại địa phương là 13,7 tháng (410,4±25,50 ngày) và Bách Thảo là 14,4 tháng (431,9±30,40 ngày) tại Trà Vinh (Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân, 2007) 4.1.12 Khối lƣợng sơ sinh và tuổi cai sữa dê con Dê con là sản phẩm mong muốn của hộ nuôi, qua khảo sát số người trả lời phỏng vấn tỉ lệ chết của dê con thấp. Khối lượng sơ sinh dê đực huyện Tân Châu nặng nhất với 2,47±0,88 kg so với dê đực Tịnh Biên là 1,93±0,58, điều này phù hợp vì Tân Châu có tỉ lệ dê giống Boer và con lai, thêm vào đó con cái vẫn giữ kiểu hình Bách Thảo nhưng có thể có một ít tỉ lệ máu Boer. Bảng 17: Chỉ tiêu khối lƣợng và tuổi cai sữa dê con Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện Chỉ Số Số Số Số tiêu M SD M SD M SD M SD con con con con Khối lượng sơ sinh (kg) Đực 29 1,93 0,58 27 2,18 0,64 26 2,47 0,88 82 2,19 0,73 Cái 27 1,52 0,43 22 1,86 0,31 17 2,32 0,80 66 1,84 0,61 Tuổi cai sữa (tháng) Đực 28 3,45 1,23 27 3,18 0,82 23 4,04 1,41 78 3,53 1,20 Cái 27 3,52 1,20 22 3,20 0,73 17 3,68 1,31 66 3,45 1,10 Khối lượng cai sữa (kg ) Đực 26 13,1 3,25 25 13,8 3,26 14 15,9 1,21 65 14,0 3,09 Cái 26 11,9 3,00 21 11,8 3,02 12 14,3 2,39 59 12,4 3,02 Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn Khối lượng sơ sinh dê đực/cái chung cho 3 huyện khoảng 2,19±0,73/1,84±0,61 kg. Kết quả này tương đương với giống Boer x (Bách Thảo x Cỏ) là 2,44±0,17/1,93±0,06 kg nhưng tốt hơn so với giống dê Cỏ là 1,68±0,04/1,50±0,04 kg và Bách Thảo x Cỏ là 1,94±0,07/1,76±0,07 kg (Phạm Kim Đăng và Nguyễn Bá Mùi, 2015). Tuổi cai sữa dê đực:cái trung bình khoảng 3,53±1,20 tháng :3,45±1,10 tháng cho cả vùng, nghiên cứu cai sữa 35 sớm dê con là một điều cần thiết giúp nâng cao hê số sinh sản dê cái. Khối lượng cai sữa dê đực trong khoảng 13,1 – 15,6 kg cho dê đực và 11,9 – 14,3 kg cho dê cái; trung bình khối lượng cai sữa của dê trên 3 huyện là 14,0±3,09 kg cho con đực và con cái là 12,4±3,02 kg. Kết quả này cao phù hợp so với đàn dê chung bình trung khối lượng các con lai 3 tháng tuổi trong nghiên cứu của (Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân, 2007) khoảng 12,5kg. 4.1.13. Mùa sinh sản của dê Theo Trần Trang Nhung và cs. (2005) nghiên cứu về mùa sinh sản cho thấy, dê nuôi ở các nước ôn đới thường biểu hiện rõ nét về mùa sinh sản thường kéo dài từ tháng 9 tới cuối tháng 11. Ở Việt Nam, hoạt động sinh sản theo mùa của dê không thể hiện rõ nét, dê cái động dục và sinh đẻ quanh năm. Tuy nhiên vào mùa hè, cường độ chiếu sáng mạnh và thời gian chiếu sáng dài đã làm giảm khả năng hoạt động sinh dục ở dê cái. Do đó dê thường giao phối vào mùa thu. Để dê hoạt động sinh dục đều, đặc biệt là vào mùa hè, người ta thường giảm bớt thời gian chăn thả, dê được nhốt nhiều hơn trong chuồng, hoặc nơi mát, thoáng, thậm chí hơi tối để giảm thời gian và cường độ chiếu sáng trong ngày. Tỉ lệ (%) Tháng Biểu đồ 1: Tỉ lệ đẻ của đàn dê qua các tháng trong năm Qua Biểu đồ 1 nhận thấy dê đẻ tập trung từ tháng 01 đến tháng 4 và từ tháng 8 đến tháng 12 hàng năm. Tỉ lệ đẻ của dê không những phản ánh được khả năng sinh sản của chúng, mà còn giúp cho chúng ta có những kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác tốt tiềm năng sinh học của con dê. Vì vậy, khoảng thời gian tháng 5 và tháng 8 hàng năm là thời gian dê động dục vì dê sinh sản 36 2 lứa/năm, người chăn nuôi cần phải theo dõi và phát hiện để phối giống theo đúng thời gian lên giống của dê. 4.2. NỘI DUNG 2: SO SÁNH SÁNH KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA DÊ TẠI ĐỊA PHƢƠNG TRÊN CÁC NGUỒN PROTEIN BỔ SUNG 4.2.1. Thành phần hoá học của thức ăn dùng trong thí nghiệm Bảng 18. Thành phần dinh dƣỡng các loại thực liệu %DM Mẫu thức ăn DM (%) OM CP NDF Ash Cỏ VA06 15,4 90,1 10,9 58,3 9,87 Cám gạo 88,6 92,5 12,1 26,3 7,51 TAHH 88,9 92,4 16,9 28,6 7,57 Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu hóa. Cỏ VA06 có hàm lượng DM, CP, NDF là 15,4%, 10,9% và 58,3%; giá trị DM của cỏ trong thí nghiệm gần tương đồng với cỏ VA06 trồng tại Quảng Trị của Nguyễn Xuân Bả và ctv. (2010) là 14,9% nhưng giá trị CP và NDF của cỏ thí nghiệm đều thấp hơn so với công bố là 14,5% và 65,5% của tác giả. TAHH là loại thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi, loại thức ăn này còn nhằm mục đích góp phần nâng cao quá trình chuyển hoá thức ăn. Giá trị DM là 88,9% phù hợp với Nguyễn Thị Thu Hồng (2012) là 89,6% và CP là 16,9% thấp hơn so với phân tích của tác giả là 24,2%. Sự sai khác về giá trị CP của TAHH trong mỗi nghiên cứu phụ thuộc vào công thức tạo nên hỗn hợp. 4.2.2. Thức ăn và dƣỡng chất tiêu thụ của dê ở các nghiệm thức Bảng 19. Lƣợng thức ăn tiêu thụ của dê thí nghiệm (gDM/con/ngày) Nghiệm Thức Chỉ tiêu P SE VA06 Cám+VA06 TAHH+VA06 Cỏ VA06 405a 316b 308b 0,002 8,59 TABS 0,00b 160a 163a 0,000 7,01 Tổng DM 405b 476a 471ab 0,036 13,5 OM 367b 437a 432a 0,027 12,2 CP 46,3b 56,7a 63,1a 0,004 1,59 NDF 230 191 177 0,057 11,0 Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, TABS: thức ăn bổ sung, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu hóa, Ash: tro Lượng cỏ VA06 ăn vào giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (308–405 gDM). Lượng cỏ ăn vào giảm là hợp lý vì khẩu phần thí nghiệm cỏ 37 VA06 được thay thế Cám và TABS ở mức 1% khối lượng dê. Chính vì lượng TABS nên lượng cỏ VA06 tiêu thụ giảm dần ở các nghiệm thức có TABS là 308-316gDM. Tổng DM tiêu thụ của thí nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao nhất ở nghiệm thức bổ sung TAHH là 471 g so với nghiệm thức VA06 là 405 g; lượng OM và CP tiêu thụ cũng theo qui luật tương tụ với DM. Kết quả này thấp so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 622-665 g nhưng phù hợp với nghiên cứu của Lê Công Triều (2009) là 408-494 g và cao hơn so với nghiên cứu trên dê giai đoạn 4-5 tháng tuổi của Nguyễn Văn Hớn và ctv. (2008) là 313-414 g. 4.2.3. Sự thay đổi thể trọng của dê Bảng 20. Khối lƣợng và chi phí trong thời gian thí nghiệm Nghiệm Thức Chỉ tiêu P SE VA06 Cám+VA06 TAHH+VA06 KL đầu 17,0 16,7 16,7 0,840 0,451 KL cuối 19,5 19,5 20,1 0,657 0,473 Tăng 41,8b 47,3b 56,7a 0,011 1,801 trọng/Ngày Hệ số chuyển 9,76ab 10,1a 8,31b 0,036 0,320 hoá thức ăn Tổng chi 86.786 165.231 172.711 Tổng thu 250.800 283.800 340.200 Chênh lệch 164.014 118.569 167.489 Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, KL: khối lượng, cám: 9.000 đồng/kg, cỏ: 550 đồng/kg, TAHH: 9.628 đồng/kg, đơn vị tính: nghìn đồng Tăng trọng/ngày của dê thí nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức, cao nhất ở nghiệm thức bổ sung TAHH là 56,7g/ngày so với nghiệm thức không bổ sung là 41,8g/ngày. Kết quả này cao hơn so với Nguyễn Văn Hớn (2008) là 41,3-58,0g/ngày và Lê Công Triều (2009) là 37,5- 48,2 g/ngày nhưng thấp hơn kết quả của Nguyễn Đông Hải (2008) là 67,2-89,4 g/ngày. Điều này càng thể hiện rõ lượng CP ăn vào đã ảnh hưởng đến tăng trọng trên dê thịt, CP ăn vào của dê thí nghiệm khoảng 46,3-63,1 gDM/ngày thấp hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 102-136g/ngày. FCR của nghiệm thức bổ sung TAHH là 8,31 thấp có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức VA06 là 9,76; kết quả này phù hợp với giá trị khoảng 7,70-10,3 của Nguyễn Đông Hải (2008) Điều này càng thể hiện rõ khi lượng CP ăn vào đã ảnh hưởng đến tăng trọng trên dê thịt, CP ăn vào của dê thí nghiệm khoảng 46,3-63,1 gDM/ngày thấp hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 102-136g/ngày. FCR của nghiệm thức 38 bổ sung TAHH là 8,31 thấp có ý nghĩa thống so với nghiệm thức VA06 là 9,76; kết quả này phù hợp với giá trị khoảng 7,70-10,3 của Nguyễn Đông Hải (2008) Tổng chi cao nhất ở nghiệm thức TAHH+VA06 là 172.711 đồng so với nghiệm thức VA06 là 86.786 đồng. Với giá thị trường ghi nhận, sau thời gian nuôi chúng tôi tính tổng thu dựa trên số kg tăng trọng trong giai đoạn nuôi, tổng thu cao nhất ở nghiệm thức TAHH+VA06 là 340.200 đồng so với cám+VA06 là 118.569 đồng. Lợi nhuận trong thí nghiệm này ghi nhận sự ảnh hưởng của đơn vị thực liệu phối trộn mua số lượng ít nên giá có cao hơn mua với số lượng nhiều như cám có giá khoảng 9.000 đồng/kg và TAHH phối trộn thành phẩm khoảng 9.682 đồng/kg Hình 9. Cân khối lƣợng cá thể dê thí nghiệm 4.2.4. Khả năng tiêu hoá khẩu phần thức ăn của dê ở các nghiệm thức DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê, thấp nhất ở nghiệm thức VA06 là 413 g/con/ngày so với 550g/con/ngày của nghiệm thức TAHH+VA06. Nhưng tỉ lệ tiêu hoá DM của nghiệm thức VA06 là 69,5% thấp không có ý nghĩa thống kê đối với nghiệm thức TAHH+VA06 là 78,5%. Kết quả này cao hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) có tỉ lệ tiêu hoá DM khoảng 65,1-65,8%. Bên cạnh đó tỉ lệ tiêu hoá OM của nghiệm thức VA06 là 71,6% thấp không có ý nghĩa so với 80,2% của nghiệm thức TAHH + VA06. Tất cả 39 những khác biệt trên có thể ảnh hưởng bởi TABS, cám và TAHH đều có giá trị CP cao hơn cỏ VA06 và NDF thấp hơn đã nâng cao tỉ lệ tiêu hoá dưỡng chất và nâng cao tỉ lệ CP khẩu phần. Cụ thể hơn là nghiệm thức TAHH+VA06 tiêu hoá DM, OM và NDF đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với 2 nghiệm thức còn lại nhưng tỉ lệ tiêu hoá trên các chỉ tiêu theo dõi đều cao hơn lần lượt là 78,5%; 80,2% và 78,4% Bảng 21. Lƣợng thức ăn tiêu thụ và tỉ lệ tiêu hóa dƣỡng chất của dê trong thí nghiệm Nghiệm Thức Chỉ tiêu P SE VA06 Cám+VA06 TAHH+VA06 Dưỡng chất tiêu thụ (gDM/con/ngày) DM 413b 543ab 550a 0,034 26,00 NDF 257 282 285 0,450 15,73 Tỉ lệ tiêu hóa (%) DM 69,5 75,7 78,5 0,089 2,136 OM 71,6 77,4 80,2 0,077 1,935 CP 70,3b 79,7a 80,1a 0,023 1,665 NDF 73,6 74,4 78,4 0,380 2,320 Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu hóa Trong phạm vi thí nghiệm này chúng tôi nhận thấy rằng, tỉ lệ qui đổi NDF khẩu phần (NDFkp = NDF/DM) càng thấp thì lượng DM tiêu thụ càng tăng, tỉ lệ NDFkp của thí nghiệm nuôi dưỡng giảm lần lượt từ 56,9% (230/405) đến 40,2% (191/316) và 37,5% (117/308) thì lượng DM tiêu thụ tăng lên từ 405, 476 đến 471 g/con/ngày. Tương tự như thế tỉ lệ tiêu hoá thực hiện vào cuối thời gian nuôi dưỡng thì tỉ lệ NDFkp là 62,3% (257/413) trên nghiệm thức VA06 và 51,9% (285/550) trên nghiệm thức TAHH+VA06 thì lượng DM tiêu thụ là 413 và 550 gDM/con/ngày nhưng chỉ tiêu này khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng minh rằng lượng CP tiêu thụ tăng dần đã ảnh hưởng đến DM tiêu thụ, tăng trọng và tỉ lệ tiêu hoá CP trong thí nghiệm. Qua kết quả của thí nghiệm thể hiện rõ lượng thức ăn tiêu thụ của nghiệm thức có bổ sung TAHH là thấp nhất (308 g/ngày) nhưng lượng CP tiêu thụ cao nhất (63,1 gDM) đã cho tăng trọng cao nhất giữa các nghiệm thức (56,7 g/ngày). Điều này thể hiện rõ hơn trên chỉ tiêu tỉ lệ tiêu hoá DM, CP, NDF lần lượt là 78,5%; 70,2%; 70,1% và 80,4% đều cao hơn các nghiệm thức còn lại. 40 CHƢƠNG V KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Đàn dê được theo dõi trong nghiên cứu này là 1.344 con, giống Bách Thảo và con lai (91,6%), tỉ lệ dê cái 69,8% so tổng đàn khảo sát. chăn nuôi với mục đích sinh sản và bán thịt là 74,4%, th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_khao_sat_thanh_phan_dinh_duong_trong_thuc_an_cua_de_t.pdf
Tài liệu liên quan