Địa danh huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÍ VIỆT HƢƠNG ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ THÁI NGUYÊN- 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÍ VIỆT HƢƠNG ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ MÃ SỐ: 602201 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S LÊ VĂN TRƯỜNG THÁI NGUYÊN- 2009

pdf181 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2648 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Địa danh huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên I MỤC LỤC Trang Mục lục Danh mục các kí hiệu Danh mục các mô hình, bảng biểu MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Tư liệu và cách xử lí tư liệu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TƢ LIỆU VỀ ĐỊA BÀN, ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HOÁ 1.1. Lịch sử vấn đề 1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu địa danh trên thế giới 1.1.2. Vấn đề nghiên cứu địa danh ở Việt Nam 1.1.3. Vấn đề nghiên cứu địa danh huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên 1.2. Cơ sở lí thuyết về địa danh 1.2.1. Định nghĩa địa danh 1.2.2. Phân loại địa danh 1.2.3. Các phương diện nghiên cứu địa danh và hướng tiếp cận của đề tài 1.3. Vấn đề tƣ liệu về địa bàn, địa danh huyện Định Hoá 1.3.1. Những vấn đề về địa bàn có liên quan đến địa danh huyện Định Hoá 1.3.1.1. Đặc điểm địa lí 1.3.1.2. Dân cư và văn hoá 1.3.1.3. Ngôn ngữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên II 1.3.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh huyện Định Hoá 1.3.2.1. Kết quả thu thập địa danh 1.3.2.2. Kết quả phân loại địa danh 1.4. Tiểu kết chƣơng 1 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HOÁ 2.1. Những đặc điểm cấu tạo địa danh huyện Định Hoá 2.1.1. Mô hình cấu tạo địa danh 2.1.1.1. Vài nét khái quát 2.1.1.2. Mô hình cấu tạo địa danh huyện Định Hoá 2.1.2. Vấn đề thành tố chung 2.1.2.1. Kết quả thu thập và phân loại 2.1.2.2. Cấu tạo của thành tố chung 2.1.2.3. Khả năng chuyển hoá của thành tố chung 2.1.3. Địa danh 2.1.3.1. Số lượng yếu tố cấu tạo địa danh 2.1.3.2. Các kiểu cấu tạo địa danh 2.1.3.3. Các phương thức cấu tạo địa danh 2.2. Đặc điểm ý nghĩa địa danh huyện Định Hoá 2.2.1. Ý nghĩa địa danh và phương pháp xác định ý nghĩa 2.2.1.1. Vấn đề ý nghĩa địa danh 2.2.1.2. Phương pháp xác định ý nghĩa địa danh 2.2.2. Những đặc điểm chính về ý nghĩa của các yếu tố trong địa danh huyện Định Hoá 2.2.2.1. Tính rõ ràng về nghĩa của các yếu tố được thể hiện qua nguồn gốc ngôn ngữ 2.2.2.2. Các yếu tố trong địa danh Định Hoá phản ánh tính đa dạng loại hình các đối tượng địa lí và mang tính cảnh quan rõ nét 2.2.3. Phân loại ý nghĩa địa danh 2.2.3.1. Nhóm địa danh không có nghĩa 2.2.3.2. Nhóm địa danh có nghĩa 2.2.3.3. Nhóm địa danh chưa rõ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên III 2.3. So sánh địa danh hành chính huyện Định Hóa với địa danh hành chính một số địa phƣơng thuộc khu vực vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ 2.4. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 3: MỘT VÀI ĐẶC TRƢNG VĂN HOÁ TRONG ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HOÁ 3.1. Một số vấn đề về ngôn ngữ và văn hoá 3.1.1. Khái niệm văn hoá 3.1.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá 3.2. Đặc trƣng văn hoá thể hiện trong địa danh 3.2.1. Đặc trưng văn hoá thể hiện qua thành tố ngôn ngữ 3.2.2. Sự thể hiện các tồn tại của văn hoá trong địa danh 3.2.2.1. Địa danh phản ánh sự tồn tại của di sản văn hoá vật thể 3.2.2.2. Địa danh phản ánh sự tồn tại của di sản văn hoá phi vật thê 3.2.3. Sự thể hiện các phương diện văn hoá trong địa danh 3.2.3.1. Phương diện văn hoá sinh hoạt 3.2.3.2. Phương diện văn hoá sản xuất 3.2.3.3. Phương diện văn hoá vũ trang 3.3. Tiểu kết chƣơng 3 KẾT LUẬN THƢ MỤC THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên IV DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU 1. Quy ƣớc về cách viết tắt địa danh các xã, thị trấn - CC: thị trấn Chợ Chu - BC: xã Bảo Cường - BL: xã Bảo Linh - BT: xã Bình Thành - BY: xã Bình Yên - BN: xã Bộc Nhiêu - ĐM: xã Điềm Mặc - ĐB: xã Định Biên - KP: xã Kim Phượng - KS: xã Kim Sơn - LV: xã Lam Vỹ - LT: xã Linh Thông - PĐ: xã Phú Đình - Phú T: xã Phú Tiến - Phượng T: xã Phượng Tiến - PC: xã Phúc Chu - QK: xã Quy Kỳ - SP: xã Sơn Phú - TD: xã Tân Dương - TT: xã Tân Thịnh - TĐ: xã Thanh Định - TH: xã Trung Hội - TL: xã Trung Lương 2. Qui ƣớc về cách viết tắt các loại hình địa danh - CTGT: địa danh các công trình giao thông - CTXD: địa danh các công trình xây dựng - CTNT: địa danh các công trình nhân tạo - ĐHTN: địa danh địa hình tự nhiên - ĐVDC: đơn vị dân cư - VĐN: vùng đất nhỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên V DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ Trang 1. Danh mục các biểu bảng Bảng 1.1. Thành phần dân tộc huyện Định Hoá Bảng 1.2. Kết quả thu thập địa danh huyện Định Hoá Bảng 1.3. Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí tự nhiên - không tự nhiên Bảng 1.4. Kết quả phân loại địa danh theo nguồn gốc ngôn ngữ Bảng 2.1. Kết quả thu thập và phân loại thành tố chung theo loại hình Bảng 2.2. Kết quả thống kê cấu tạo của thành tố chung Bảng 2.3. Xu hướng chuyển hoá thành tố chung vào địa danh Bảng 2.4. Thống kê địa danh theo số lượng yếu tố Bảng 2.5. Thống kê cấu tạo địa danh theo loại hình Bảng 2.6. Thống kê các địa danh theo phương thức cấu tạo mới Bảng 2.7. Thống kê các địa danh theo phương thức chuyển hoá 2. Danh mục các mô hình, sơ đồ Mô hình 2.1. Cấu trúc phức thể địa danh huyện Định hoá Sơ đồ 1.1. Phân loại địa danh huyện Định Hoá theo đối tượng Sơ đồ 1.2. Phân loại địa danh huyện Định Hoá theo ngữ nguyên Sơ đồ 1.3. Vị trí của địa danh trong ngôn ngữ học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài “Cái tên này có ý nghĩa gì? Tại sao lại gọi tên như vậy?” đó là những câu hỏi mà mỗi con người thường đặt ra khi đứng trước một địa danh. Từ xa xưa, con người đã tìm cách lí giải về địa danh qua các truyện cổ tích, truyền thuyết. Người Tày có truyền thuyết nổi tiếng “Truyền thuyết Pú Lương Quân” để lí giải những địa danh trên địa bàn của mình. Để giải thích tại sao lại có “Rằng Cáy” (núi Ổ Gà), “Lậu Pết” (núi Chuồng Vịt) họ kể rằng: Từ khi ruộng đất trở nên màu mỡ hơn, thóc lúa thừa thãi đến nỗi mọc thành núi, Báo Luông thấy số thóc thừa có thể đem nuôi súc vật để ăn thịt, vì bây giờ thú rừng ngày càng khó săn bắt hơn. Chàng liền vào rừng bắt được mấy chục con gà rừng đem về nuôi ở núi Rằng Cáy. Gà được ăn thóc con nào cũng mượt lông, béo tốt lâu dần cũng quen không thể rời bỏ người được nữa. Báo Luông lại bắt thêm ngan vịt, ngỗng trời về nuôi. Vịt lúc đầu đem nuôi ở núi Lậu Pết [ , tr. 21]. Cùng với sự phát triển của khoa học hiện đại nghiên cứu địa danh đã trở thành một môn khoa học là bộ phận của khoa danh học cùng với Tộc danh và Nhân danh. Nghiên cứu địa danh giúp soi sáng nhiều mặt cho cách ngành khác của khoa học ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phương ngữ học. Không những thế, địa danh còn có tính bảo lưu mạnh mẽ, địa danh vẫn có thể tồn tại mặc dù đối tượng mà nó định danh không còn nữa. Các nhà nghiên cứu đã gọi dịa danh là những “hoá thạch”, những “trầm tích” để ta lần mở lại quá khứ. Có thể coi địa danh học là mảnh đất màu mỡ luôn hứa hẹn cho người nghiên cứu những phát hiện bất ngờ, thú vị. Địa danh không chỉ là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ mà còn của nhiều ngành khoa học khác như lịch sử, địa lí, văn hóa. Không thể hiểu đúng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 địa danh nếu không sử dụng những tri thức về ngôn ngữ. Tuy nhiên, trong địa danh không chỉ có ngôn ngữ. Địa danh còn phản ánh những đặc điểm văn hoá, lịch sử, tâm lí, tín ngưỡng của con người, địa bàn tạo ra nó. Nghiên cứu địa danh có thể giúp ta phác hoạ bức tranh toàn cảnh về một vùng miền, sự giao thoa, tiếp xúc, ảnh hưởng qua lại giữa các yếu tố ngôn ngữ, văn hoá, lịch sử, địa lí… Huyện Định Hoá là địa phương có đặc điểm về ngôn ngữ, lịch sử, văn hoá tương đồng với nhiều địa phương ở vùng núi phía Đông Bắc nước ta. Nghiên cứu địa danh Định Hoá giúp ta có cái nhìn khá toàn diện về đặc điểm địa danh ở vùng núi phía Đông Bắc. Định Hoá là vùng núi còn nhiều khó khăn, giao thông đi lại khó khăn tính bảo lưu trong địa danh càng mạnh mẽ hơn. Địa danh trở thành di sản mà tổ tiên để lại cho các tộc người ở đây, được họ trân trọng, bảo lưu. Chính vì vậy, nghiên cứu địa danh Định Hoá hứa hẹn phát hiện mới. Đặc biệt, Định Hoá là vùng chiến khu, “Thủ đô gió ngàn” trong kháng chiến chống Pháp. Nghiên cứu địa danh Định Hoá có ý nghĩa nhiều mặt về văn hoá, lịch sử. Tuy nhiên, vấn đề địa danh Định Hoá chưa được quan tâm, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu chuyên biệt về địa danh Định Hoá. Vì những vấn đề được đề cập ở trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Địa danh huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc thu thập, khảo sát hệ thống địa danh trên phạm vi địa bàn huyện Định Hoá luận văn hướng đến 3 mục đích sau: - Chỉ ra được những đặc điểm chính của địa danh huyện Định Hoá - Cố gắng làm sáng tỏ những nét đặc thù về một số phương diện của địa danh Định Hoá như: nguồn gốc, cấu tạo, ý nghĩa. - Tìm hiểu và đưa ra được một số đặc trưng văn hóa thông qua biểu hiện của mối quan hệ giữa địa danh với lịch sử, địa lí và ngôn ngữ khu vực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Luận văn xác định đối tượng và phạm vị nghiên cứu như sau: - Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là những địa danh thuộc huyện Định Hoá bao gồm cả địa danh tự nhiên, hành chính và nhân tạo. - Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ địa danh trên địa bàn huyện Định Hoá gồm 1 thị trấn Chợ Chu và 23 xã (Bình Yên, Trung Hội, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình, Bảo Linh, Định Biên, Trung Lương, Thanh Định, Sơn Phú, Kim Sơn, Tân Dương, Phú Tiến, Tân Thịnh, Phượng Tiến, Lam Vỹ, Quy Kỳ, Kim Phượng, Đồng Thịnh, Linh Thông, Phúc Chu, Bảo Cường, Bộc Nhiêu). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn chúng tôi sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu chính sau đây: Phương pháp điền dã, phương pháp thống kê định lượng, phương pháp điều tra qua an két trong việc thu thập tư liệu địa danh. Phương pháp quy nạp, phương pháp phân tích diễn dịch, phương pháp so sánh đối chiếu và trong chừng mực nhất định có sử dụng phương pháp so sánh lịch sử trong nghiên cứu, phân loại 5. Tƣ liệu và cách xử lí tƣ liệu Thu thập địa danh là trình tập hợp địa danh của một đối tượng cũng như nguồn gốc và sự biến đổi của chúng. Địa danh có thể đã được lưu lại trên văn tự nhưng cũng có thể còn tồn tại trên thực địa. Thu thập địa danh chúng tôi sử dụng các nguồn tư liệu sau: - Các sách báo viết về huyện Định Hoá [21], [31], [36]. - Các bản đồ: Bản đồ Châu Định thời Gia Long, bản đồ hành chính huyện Định Hoá năm 2008 - Các số liệu, bảng biểu, quy hoạch tổng thể của địa phương [33], [34], [35]. - Tư liệu ghi nhận từ các chuyến đi điền dã - Những bài báo viết về địa phương - Kết quả thu được từ điều tra bằng anket Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Trong đó, những tư liệu là các số liệu, bảng biểu, thống kê hành chính của địa phương là tư liệu chính thống và quan trọng nhất. Bên cạnh đó, từ liệu thu được từ điều tra bằng anket cũng rất quan trọng. Xuất phát từ thực tế có rất nhiều địa danh chưa được lưu bằng văn tự mà vẫn tồn tại trên thực địa những người nắm rõ những địa danh này chỉ có thể là những chủ nhân của các địa danh đó chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra địa danh (Phụ lục 2). Chúng tôi đã thực hiện điều tra trên đối tượng là học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Định Hoá với số lượng là 1000 em. Kết quả thu được là một khối lượng địa danh lớn và những lí giải của các em về những địa danh này. Phương pháp điều tra địa danh bằng ankét không những giúp thu được lượng địa danh phong phú mà còn có ý nghĩa nhân văn lớn hơn là giúp đối tượng được điều tra quan tâm đến địa danh trên địa bàn mình sống nói riêng và những giá trị lịch sử, văn hoá, địa lí tồn tại quanh mình nói chung. Từ những cứ liệu thu thập được chúng tôi đã tiến hành xử lí cứ liệu theo mẫu ở phụ lục 3. Mẫu xử lí cứ liệu này nhằm cung cấp những thông tin về: loại hình, nguồn gốc, cấu tạo, ý nghĩa, vị trí tồn tại hiện nay của địa danh. Dựa trên kết quả xử lí cứ liệu chúng tôi tiến hành thống kê lập các sơ đồ, bảng biểu, quy ra tỉ lệ phân trăm đối với từng nhóm đối tượng theo các tiêu chí cụ thể. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: góp phần bổ sung lí thuyết về nghiên cứu địa danh đối với một vùng miền có sự cộng cư, đan xen của nhiều dân tộc, mà ở đó ngôn ngữ, bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc vừa bảo toàn một cách trọn vẹn song cũng đóng góp nét riêng của mình cho cộng đồng. - Ý nghĩa thực tiễn: tư liệu và kết quả sẽ đóng góp cho xây dựng một công trình về địa danh tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh Đông Bắc Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó đề tài còn đóng góp cho nghiên cứu lịch sử, văn hoá và công tác hoạch định hành chính của huyện Định Hoá nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu luận và phần kết luận luận văn có kết cầu 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lí thuyết và tƣ liệu về địa bàn địa danh huyện Định Hoá Chương này trình bày các vấn đề cơ bản về lí thuyết như khái niệm địa danh, phân loại địa danh. Đồng thời cung cấp những vấn đề cơ bản về địa bàn Định Hoá về mảnh đất con người nơi đây, những tư liệu này sẽ góp phần lí giải địa danh huyện Định Hoá. Bên cạnh đó, chương 1 còn tổng hợp phân loại địa danh theo các tiêu chí cụ thể cung cấp cái nhìn khái quát về địa danh huyện Định Hoá - Chương 2: Đặc điểm địa danh huyện Định Hoá Trong chương này chúng tôi trình bày những đặc điểm cơ bản của địa danh huyện Định Hoá về mặt cấu tạo, ý nghĩa. Ngoài ra, chúng tôi còn so sánh địa danh đơn vị dân cư của huyện Định Hoá với địa danh một số địa phương trong khu vực vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ nhằm khắc sâu thêm những đặc điểm đã phân tích về địa danh huyện Định Hoá, hơn nữa, là cung cấp một cái nhìn khái quát về đặc điểm địa danh hành chính ở khu vực vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ - Chương 3: Một vài đặc trƣng ngôn ngữ - văn hoá trong địa danh huyện Định Hoá Chương này chúng tôi trình bày những sự thể hiện của văn hoá huyện Định Hoá trong địa danh, các dạng tồn tại, các phương diện của văn hoá mà địa danh phản ánh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Chương 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TƢ LIỆU VỀ ĐỊA BÀN, ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HOÁ 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ 1.1.1. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu địa danh trên thế giới Nghiên cứu địa danh trên thế giới có lịch sử từ rất lâu đời, thời điểm con người bắt đầu quan tâm đến địa danh có thể kể từ giai đoạn đầu công nguyên. Ở giai đoạn này người ta mới dừng lại ở sưu tầm địa danh. Những cuốn sách sưu tầm địa danh nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến: “Hán Thư” của Ban Cố đời Đông Hán (32-92) có 4000 địa danh; “Thuỷ Kính Chú” của Lê Đạo Nguyên thời Bắc Nguỵ có 20.000 địa danh; “Thánh Kinh” của Thiên Chúa giáo sưu tầm được rất nhiều địa danh cuốn II-IV của Ptolemy có 8100 địa danh. Thế kỉ XIX-XX địa danh bắt đầu được nghiên cứu dưới ánh sáng của khoa học hiện đại. Các công trình có tính lí luận cao có thể nhắc tới như: “Địa lí học từ nguyên” (T.A.Gison); “Từ và các đặc điểm hay sự minh hoạ có tính nguyên lai về lịch sử, dân tộc học và địa lí học” (Issac Taylor); “Địa danh học” (JJ. Egli); “Địa danh học” (J W Nagh)… Thế kỉ XX các công trình nghiên cứu về địa danh học nở rộ với các tên tuổi lớn như: A. Duzat (Nguồn gốc và sự phát triển địa danh); E.M Murzaev (Những khuynh hướng nghiên cứu địa danh học); A.I. Popov (Bàn về địa danh học đồng đại); A.V.Superanskaja (Địa danh học là gì). Tóm lại, địa danh học trên thế giới đã có lịch sử nghiên cứu lâu dài, những thành tựu của địa danh học đã góp phần thúc đẩy nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác như lịch sử, địa lí, dân tộc học. Ngược lại, từ quá trình nghiên cứu địa danh các nhà nghiên cứu đã thấy được sự liên hệ mật thiết giữa các ngành này. Những thành tựu nghiên cứu địa danh trên thế giới tác động sâu sắc tới vấn đề nghiên cứu địa danh ở nước ta. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 1.1.2. Vấn đề nghiên cứu địa danh ở Việt Nam Địa danh ở Việt Nam đã được nhắc tới ban đầu là trong các cuốn sách lịch sử hay văn học. Trong các cuốn sách này, khi nói về cương vực các tác giả đồng thời kể đến địa danh, như vậy, địa danh chỉ là tiện mà nhắc đến chứ chưa phải là đối tượng nghiên cứu. Trường hợp này có thể kể đến các cuốn sách như: Việt sử lược, Đại Việt Sử kí toàn thư, Việt sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục. Ngoài ra, nước ta còn có một số cuốn địa chí đã chú ý tới sưu tầm và lí giải địa danh như: Dư địa chí (Nguyễn Trãi), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú), Đại Nam nhất thống chí (Triều Nguyễn). Các cuốn sách này đã lí giải một số địa danh nhưng chủ yếu là bằng giải thích từ nguyên hoặc theo các truyền thuyết, truyện cổ. Thời điểm nghiên cứu địa danh thực sự phát triển ở Việt Nam là cuối thế kỉ XIX đầu XX. Hàng loạt những bài viết, công trình nghiên cứu về địa danh đã ra đời đó là: - Việc tìm sử liệu trong ngôn ngữ dân tộc (1967), Nước Văn Lang qua tài liệu ngôn ngữ (1969) của tác giả Hoàng Thị Châu - Những thay đổi về địa lí hành chính trong thời kì Pháp thuộc (1972) của Vũ Văn Tỉnh. - Phương pháp vân dụng địa danh học trong nghiên cứu địa lí học, lịch sử cổ đại Việt Nam (1984) của Định Văn Nhật. - Bàn về tên làng Việt Nam (1982) của Thái Hoàng. - Thử bàn về địa danh Việt Nam (1976) của Trần Thanh Tâm. Đặc biệt, bài báo “Thử bàn về địa danh Việt Nam” của Trần Thanh Tâm đã đặt ra những vấn đề cơ bản của nghiên cứu địa danh, bài viết là sự định hướng và gợi ý cho người nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả đã lưu ý người đọc về những địa danh nhỏ nhưng có sức chứa thông tin lớn “Những tên đất chỉ địa điểm nhỏ (với nhũng từ cơ bản) những nơi thiết thân với đời sống sơ khai bước đầu của con người ra đời sớm nhất và sống dai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 dẳng nhất trong mọi xã hội, mọi địa phương) [25, tr. 61]. Đây cũng là vấn đề chúng tôi chú ý trong luận văn này. Với hướng tiếp cận địa danh từ góc độ địa lí văn hoá, Nguyễn Văn Âu trong “Địa danh Việt Nam” đã lí giải thuyết phục nhiều địa danh trên đất nước ta. Qua công trình của mình, tác giả đã chứng minh một điều rằng không thể giải thích địa danh nếu không nắm vững những đặc điểm về địa lí, lịch sử, văn hoá. Tuy nhiên, tác giả cũng không phủ nhận rằng cần quan tâm tới ngôn ngữ đặc biệt là tới thành tố chung trong địa danh. Công trình “Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu địa danh” của tác giả Lê Trung Hoa đã đặt nền móng cho lí thuyết nghiên cứu địa danh ở Việt Nam. Lê Trung Hoa đã đưa ra cách phân loại địa danh theo hai tiêu chí. Theo đối tượng (tự nhiên, không tự nhiên) và theo nguồn gốc. Cách phân loại này thể hiện được nhiều ưu điểm và được nhiều nhà nghiên cứu địa danh vân dụng có hiệu quả. Trong những năm gần đây, vấn đề địa danh nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả trong số đó có các luận án như: Những đặc điểm chính của địa danh Hải Phòng (Nguyễn Kiên Trường - 2000); Nghiên cứu địa danh Quảng Trị (Từ Thu Mai - 2003); Những đặc điểm chính của địa danh Đắc Lắc (Trần Văn Dũng - 2005). Một số luận văn thạc sĩ như: Khảo sát địa danh quận ba Đình - Hà Nội (Phạm Thị Thu Trang), Địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn (Hà Thị Hồng)… Các công trình này lấy đối tượng ở những vùng miền khác nhau nhưng có thể thấy được sự thống nhất của các tác giả trong cách hiểu địa danh, phân loại địa danh, hướng tiếp cận địa danh theo hướng đồng đại và từ góc độ ngôn ngữ văn hoá. Sự xuất hiện ngày càng nhiều những công trình nghiên cứu địa danh ở Việt Nam cho thấy sự phát triển của bộ môn này cũng như sức hấp dẫn của địa danh học. Những nghiên cứu kể trên là những gợi ý cho quá trình nghiên cứu của chúng tôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.1.3. Vấn đề nghiên cứu địa danh huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên Địa danh huyện Định Hoá đã được nhắc tới trong những sách địa chí cổ. Trong “Đại Việt địa dư toàn biên” của Phương Đình Nguyễn Văn Siêu khi ghi chép về tỉnh Thái Nguyên ở giai đoạn lịch sử trước khi lập quốc có viết “Phủ Thái Nguyên lĩnh 11 huyện là: phú Lương, Tư Nông, Vũ Lễ, Động Hỷ, Vĩnh Thông, Tuyên Hoá, Lộng Thạch, Đại Từ, An Định, Cảm Hoá, Thái Nguyên” [21, tr.49]. Như vậy, cái tên Định Hoá chưa xuất hiện ở giai đoạn trước lập quốc. Đến đời Tiền Lê, tác giả viết “Thái Nguyên thừa tuyên 3 phủ, 8 huyện, 7 châu là: phủ Phú Bình 7 huyện, 2 châu (…) Định Hoá châu (46 xã, 27 trang)” [21, tr. 160]. Cái tên Định Hoá bắt đầu được xuất hiện là một địa danh hành chính châu thuộc phủ Phú Bình, Thái Nguyên thừa tuyên. Trong “Đại Nam nhất thống chí”, Định Hoá được ghi chép khá chi tiết về cương vực, sự thay đổi tên gọi hành chính Châu Định: đông tây cách nhau 72 dặm, nam bắc cách nhau 93 dặm, phía đông đến địa giới huyện Phú Lương 46 dặm, phía tây đến địa giới châu Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang 126 dặm, phía nam đến địa giới châu Thông Hoá 47 dặm. Xưa là đất bộ Vũ Định thời thuộc Minh gọi là huyện Tuyên Hoá, đời Lê gọi là châu Tuyên Hoá, sau đổi là châu Định Hoá, thuộc phủ Phú Bình do phiên thần họ Ma nối đời quản trị, bản triều đầu đời Gia Long vẫn như thế, năm Minh Mệnh thứ tư đổi tên hiện nay, năm thứ 16 đổi do phủ kiêm ti. Lãnh 9 tổng, 36 xã thôn trang [18, tr. 150] Địa danh Định Hoá nằm trong tình hình chung về nghiên cứu địa danh của nước ta đó là mới dừng lại ở sưu tập, nêu vài nét về cương vực, sự thay đổi tên gọi. Năm 2004 viện dân tộc học cho xuất bản cuốn “Dân cư, dân tộc tỉnh Thái Nguyên (Dư địa chí Thái Nguyên)”. Trong cuốn sách này, các tác giả đề cập đến nhiều vấn đề về sinh hoạt, lối sống, đặc điểm cư trú, đặc trưng văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 hoá của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và Định Hoá nói riêng. Tuy không nhắc nhiều đến địa danh nhưng cuốn sách đã cung cấp những tri thức về lịch sử, thói quen cư trú, đặc trưng văn hoá các tộc người trên địa bàn giúp ta có thể lí giải các địa danh. Đồng thời, cuốn sách cũng là nền tảng quan trọng để tìm hiểu địa danh dưới góc độ ngôn ngữ văn hoá. Năm 2008, trong năm du lịch Thái Nguyên về với thủ đô gió ngàn, sở Văn hoá thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên cho xuất bản cuốn sách “Thái Nguyên đất và người”. Cuốn sách là sự tổng hợp các bài viết của nhiều tác giả về mảnh đất và con người Thái Nguyên. Những trang viết về huyện Định Hoá chiếm số lượng đáng kể. Các bài viết đã tìm hiểu một số địa danh gắn liền với phong trào cách mạng trong kháng chiến chống Pháp như: nhà tù Chợ Chu, Làng Quặng, ATK, xóm Bảo Biên, xóm Bàn Cờ, thác Khuôn Tát. Tuy chủ yếu xem xét địa danh dưới góc độ lịch sử nhưng các bài viết kể trên là tư liệu quý cho chúng tôi khi thực hiện đề tài này. Ngoài ra, địa danh Định Hoá còn được đề cập đến trong một số đề tài nghiên cứu về lịch sử, văn hoá như: lịch sử ruộng đất huyện Định Hoá, lễ hội Lồng Tồng ở huyện Định Hoá, trong một số các tác phẩm văn học của các trí thức dân tộc trên địa bàn huyện. Tóm lại, địa danh Định Hoá mới được tìm hiểu ở mức độ sưu tầm một vài địa danh đơn lẻ chưa trở thành đối tượng nghiên cứu của một công trình nghiên cứu chuyên biệt.Do vậy, chúng tôi lựa chọn địa danh định Hoá là đối tượng để thực hiện luận văn thạc sĩ 1.2 CƠ Sở LÍ THUYếT Về ĐịA DANH 1.2.1. Định nghĩa địa danh Địa danh là một khái niệm tưởng như không khó hiểu nhưng lại rất khó để có thể có một định nghĩa thống nhất. Năm 1974 Trần Thanh Tâm trong bài báo “Thử bàn về địa danh Việt Nam”, bài viết mở đầu cho phong trào nghiên cứu địa danh ở Việt Nam có đưa ra cách hiểu địa danh như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 “Địa danh học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu tên đất các địa phương, các dân tộc ở các mặt từ nguyên, tính xã hội, quy luật cấu thành của nó” [24, tr. 61]. Cách hiểu theo lối chiết tự như vậy còn đơn giản và chưa chỉ ra được bản chất của địa danh. Nguyễn Văn Âu lại định nghĩa bằng cách dịch từ tiếng Hi Lạp: “Thuật ngữ địa danh xuất phát từ tiếng Hi Lạp: Topos (là địa phương) và Onoma (là tên gọi). Do đó có thể định nghĩa địa danh học (Toponymic) là môn khoa học chuyên nghiên cứu về tên địa lí các địa phương” [2, tr. 5]. Nhà nghiên cứu ngôn ngữ học người Nga A.V Superanskaja trong cuốn “Địa danh là gì” đã đưa ra những tiêu chí để nhận diện địa danh như sau: Những địa điểm, mục tiêu địa lí đó là những vật thể tự nhiên hay nhân tạo với sự định vị xác định trên bề mặt trái đất , từ những vật thể lớn nhất (các lục địa và đại dương) cho đến những vật thể nhỏ nhất (những ngôi nhà, vườn cây đứng riêng rẽ) đều có tên gọi. Khác với những vật thể thông thường, những mục tiêu địa lí có hai loại tên: tên chung để xếp chúng vào hệ thống khái niệm nào đó (núi, sông, thành phố, làng mạc) và tên riêng biệt của từng vật thể [22, tr. 13]. A.V.Superanskaja đã chỉ ra hai tiêu chí để phân biệt địa danh với những vật thể thông thường khác: Thứ nhất, địa danh là những vật thể tự nhiên hay nhân tạo nhưng khi chúng tồn tại với tư cách địa danh người ta không quan tâm tới cấu tạo, hình dáng, chức năng…của vật thể đó mà quan tâm tới “sự định vị của chúng trên bề mặt trái đất” tức là một mục tiêu địa lí có vị trí xác định trên bề mặt trái đất. Thứ hai, địa danh có cấu tạo gồm hai bộ phận tên chung để xếp loại chúng vào hệ thống khái niệm và tên riêng. Từ tiêu chí trên, A.V Superanskaja định nghĩa “Địa danh là những từ ngữ chỉ tên riêng của các đối tượng địa lí có vị trí xác định trên bề mặt trái đất” [Dẫn theo 29, tr. 21]. Định nghĩa của Superanskaja phù hợp với cách tiếp cận của đề tài do đó chúng tôi chấp nhận quan điểm của nhà nghiên cứu người Nga A. V Superanskaja. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Chúng tôi sẽ đưa vào hệ thống địa danh những đối tượng đáp ứng hai tiêu chí mà A.V Superanskaja đưa ra đồng thời bổ sung thêm tiêu chí ý nghĩa mà Phạm Thị Thu Trang trong luận văn “Khảo sát địa danh quận Ba Đình- Hà Nội” đã nêu. Tóm lại, đối tượng là địa danh cần thoả mãn ba tiêu chí: - Đối tượng được định danh là những đối tượng địa lí có vị trí xác định trên bề mặt trái đất. - Địa danh có cấu tạo gồm hai bộ phận, tên chung để xếp vào hệ thống khái niệm, địa danh chỉ là phần tên riêng đứng sau tên chung. - Về mặt ý nghĩa, địa danh phải có tính lí do, phải giải thích được nguyên nhân đặt tên cho đối tượng và đặc biệt phải chỉ rõ dấu ấn riêng biệt của nó so với vùng miền khác. 1.2.2. Phân loại địa danh. Địa danh là một hệ thống trong đó các yếu tố có mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau cũng như có mối liên hệ chặt chẽ với những yếu tố làm cơ sở cho sự hình thành địa danh. Để tìm hiểu những đặc điểm chính của một hệ thống địa danh cần có sự phân chia một cách hợp lí phản ánh đúng bản chất của đối tượng. Nghiên cứu địa danh các nhà địa danh học đã đưa ra những cách phân loại khác nhau. Ở Việt Nam Trần Thanh Tâm là người đầu tiên đề xuất cách phân loại hệ thống địa danh. Địa danh được tác giả chia làm 6 loại như sau: 1, Loại đặt theo địa hình và đặc điểm (Gồm 4 nhóm: Nhóm tên đất đặt theo nước, suối, ao, hồ, sông ngòi; Nhóm đặt theo cây cối, rừng rú, vườn tược; Nhóm đặt theo gò, đống, đồi, núi; Nhóm đặt theo hình dáng, màu sắc, âm thanh). 2, Loại đặt theo vị trí không gian và thời gian. 3, Loại đặt theo tín ngưỡng tôn giáo, lịch sử. 4, Loại đặt theo hình thái, chất đất, khí hậu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 5, Loại đặt theo đặc sản, nghề nghiệp và tổ chức kinh tế. 6, Loại đặt theo sinh hoạt xã hội (Gồm 3 nhóm: Nhóm quân sự; Nhóm hành chính; Nhóm văn hoá, xã hội) [24, tr. 66-69]. Nguyễn Văn Âu trong “Địa danh Việt Nam” đưa ra cách phân loại cụ thể, chi tiết hơn dựa trên sự phân biệt đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế, xã hội. Hệ thống địa danh được chia làm 3 cấp độ từ khái quát đến cụ thể. Cấp loại có hai loại là địa danh tự nhiên và địa danh kinh tế - xã hội. Cấp kiểu địa danh có 7 kiểu: - Thuỷ danh - Sơn danh - Lâm danh - Làng xã - Huyện thị - Tỉnh, thành phố - Quốc gia Cấp độ cuối cùng của sự phân chia là dạng địa danh gồm 11 dạng: - Sông ngòi - Hồ đầm - Đồi núi - Hải đảo - Rừng rú - Truông trảng - Làng xã - Huyện quận - Tỉnh - Thành phố - Quốc gia [2, tr. 30-33] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Cách phân loại của Trần Thanh Tâm và Nguyễn Văn Âu đều dựa trên đối tượng tuy nhiên kết quả phân loại còn phức tạp, chưa bao quát đầy đủ đối tượng. Dựa vào chính bản thân đối tượng để phân loại địa danh cũng là cách làm của một số nhà địa danh học Xô Viết. G.P Smolicnaja và M.V.Gorbanevskij chia địa danh làm 4 loại 1, Phương danh (tên các đại phương). 2, Sơn danh (tên núi, đồi, gò). 3, Phố danh. 4, Thuỷ danh (tên các dòng chảy, ao, vũng). Một số nhà nghiên cứu địa danh Phương Tây lại phân loại địa danh dựa vào nguồn gốc ngôn ngữ. A.Dauzat phân chia làm 4 loại 1, Vấn đề những cơ sở tiền Ấn Âu. 2, Các danh từ tiền La Tinh về nước trong thuỷ danh học. 3, Các từ nguyên Gô Loa- La Mã. 4, Địa danh học Gô Loa- La Mã của vùng Anuvergne và Ve Lay. Charles Rostaing cũng trình bày các chương trong cuốn sách của mình theo sự phân biệt về ngữ nguyên gồm 11 chương 1, Những cơ sở tiền Ấn Âu. 2, Các lớp tiền Xen tích. 3, Lớp Gô Loa. 4, Những phạm vi Gô Loa - La Mã. 5, Các sự hình thành La Mã. 6, Những đóng góp của tiếng Giéc Manh. 7, Các hình thức thời phong kiến. 8, Những danh từ có nguồn gốc tôn giáo. 9, Những hình thái hiện đại. 10, Các địa danh và tên đường phố. 11, Tên sông và núi. [Dẫn theo 11, tr. 22-29]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 A.V.Superanskaja dựa vào tiêu chí tự nh._.iên hay nhân tạo để phân loại địa danh ra làm hai loại lớn, đồng thời chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa hai loại địa danh này: Mặc dù số lượng các đối tượng địa lí là khổng lồ, nhưng toàn bộ sự phong phú đa dạng của chúng đều có thể quy chung về một số loại không nhiều. Trước hết đó là những vật thể tự nhiên và những vật thể do con người bằng cách này hay cách khác tạo ra. Loại đầu tiên tạo ra một cái nền tự nhiên đặc biệt cho loại thứ hai, bởi vì chúng đã tồn tại trên bề mặt trái đất từ khi chưa có sự can thiệp của con người [22, tr. 13]. Tiếp đó tác giả lại chia địa danh ra làm 4 loại địa danh: “Tên gọi các đối tượng địa lí tự nhiên” [22, tr. 33]. “Tên gọi các công trình do con người xây dựng” [22, tr. 40]. “ Tên gọi của những địa điểm dân cư” [22, tr. 44]. “Tên gọi các công trình nội đô” [22, tr. 47]. Lê Trung Hoa trong “Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu địa danh” đã vận dụng cả hai tiêu chí đối tượng và ngữ nguyên để phân chia hệ thống địa danh. 1, Căn cứ đối tượng với tiêu chí tự nhiên, không tự nhiên địa danh được chia làm 4 loại - Địa danh chỉ địa hình tự nhiên - Địa danh chỉ các công trình xây dựng - Địa danh hành chính - Địa danh vùng 2, Căn cứ vào ngữ nguyên địa danh gồm có các loại: - Địa danh thuần Việt - Địa danh Hán Việt - Địa danh gốc Pháp - Địa danh gốc Khơ me Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Như vậy quả thực sự phức tạp trong hệ thống địa danh đã khiến cho các tác giả, các nhà nghiên cứu khó mà có được một sự nhất quán trong quan niệm và phân loại dịa danh dẫu rằng xét cho cùng thì vẫn có sự đúng đắn trong quan niệm của mỗi tác giả. Hiển nhiên, khi chúng tôi nghiên cứu một địa danh cụ thể như địa danh ở huyện Định Hoá, cần phải có những tiêu chí nhận diện cũng như những phương pháp nghiên cứu khách quan, tối ưu nhất. Ở đây, như đã nêu chúng tôi dựa vào quan điểm của các tác giả A.V.Superanskaja và Phạm Thị Thu Trang để nhận diện địa danh, vận dụng nguyên tắc và phương pháp của Lê Trung Hoa khi phân loại địa danh. * Áp dụng tiêu chí nhận diện dịa danh chúng tôi đã thu thập được một danh sách gồm 1506 địa danh trên địa bàn huyện Định Hoá (Xem phụ lục 5). * Vận dụng nguyên tắc và phương pháp của Lê Trung Hoa hệ thống địa danh huyện Định Hoá được chúng tôi phân chia thành hai loại: Loại dựa trên đối tượng và loại dựa trên ngữ nguyên như sau: 1. Loại dựa trên đối tượng Sơ đồ 1.1: Phân loại địa danh theo đối tƣợng Như vậy, khi phân loại địa danh huyện Định Hóa theo đối tượng, sẽ có địa danh tự nhiên và địa danh không tự nhiên. Tương ứng với tiêu chí địa danh ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HÓA THEO ĐỐI TƯỢNG Địa hình tự nhiên Công trình giao thông Vùng đất nhỏ Thuỷ danh Sơn danh Công trình nhân tạo Đơn vị dân cư Công trình xây dựng Địa danh tự nhiên Địa danh không tự nhiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 tự nhiên, là loại hình địa hình tự nhiên (ĐHTN) gồm ba tiểu loại sơn danh, thủy danh và vùng đất nhỏ. Tương ứng với tiêu chí địa danh không tự nhiên là hai loại hình đơn vị dân cư (ĐVDC) và công trình nhân tạo (CTNT), các tiểu loại của hai loại hình này là xã, phường… công trình giao thông và công trình xây dựng. Điểm phân chia cuối cùng theo tiêu chí này là các loại địa danh được tập hợp thành một nhóm do có chung một danh từ chung chỉ loại. Ví dụ địa danh ao là nhóm các địa danh có chung một danh từ chung là “ao” Địa danh ao: ao Bảy Bung ao Chí Đường ao dong ao giếng lấp (…) 2. Loại dựa trên ngữ nguyên Sơ đồ 1.2: Phân loại địa danh theo ngữ nguyên Địa danh huyện Định Hóa phân theo ngữ nguyên gồm 5 nhóm địa danh: nhóm địa danh Thuần Việt (được cấu tạo bởi các yếu tố có gốc thuần Việt); nhóm địa danh Hán Việt (được cấu tạo bởi các yếu tố có gốc Hán Việt); nhóm địa danh Tày Nùng (được cấu tạo bởi các yếu tố có gốc Tày Nùng); nhóm địa danh hỗn hợp (do sự kết hợp của 3 loại trên tạo thành hoặc do địa danh kết hợp với số, chữ cái, tên người), nhóm địa danh chưa xác định nguồn gốc (địa danh là tên riêng của người, dân tộc). 1.2.3. Các phƣơng diện nghiên cứu địa danh và hƣớng tiếp cận của đề tài Địa danh là đối tương nghiên cứu của nhiều ngành khoa học được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau. Lịch sử địa danh học nghiên cứu quá ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HÓA THEO NGỮ NGUYÊN Hán Việt Thuần Việt Tày Nùng Hỗn Hợp Chưa xác định nguồn gốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 trình hình thành địa danh, sự phát triển của địa danh, sự phân bố địa danh trong mối quan hệ với các tộc người. Địa lí địa danh học nghiên cứu sự phân bố địa danh, sự liên quan giữa phân bố địa danh với các vùng, các đối tượng không gian địa lí. Đối chiếu địa danh học là sự đối sánh để tìm ra những nét tương đồng và dị biệt giữa hệ thống địa danh của tộc người này, dân tộc này, đất nước này với tộc người khác, dân tộc khác, đất nước khác, tìm hiểu tính chất nhân học trong địa danh. Đồng thời, địa danh cũng là một ngành nghiên cứu của ngôn ngữ học. Ngôn ngữ học truyền thống gồm ba bộ phận: ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học. Trong từ vựng có một ngành nhỏ là danh xưng học. Danh xưng học nghiên cứu về tên người (nhân danh học), tên các thiên thể, nhãn mác, bảng biểu (Hiệu danh học), tên các đối tương địa lí (địa danh học). Trong địa danh học lại có các ngành nhỏ hơn là sơn danh học, thuỷ danh học, phố danh học, phương danh học. Vị trí của địa danh trong ngôn ngữ học được xác định như sau: Sơ đồ 1.3: Vị trí của địa danh trong ngôn ngữ học Sơn danh học Phương danh học Hiệu danh học Địa danh học Nhân danh học Danh xưng học Phố danh học Thủy danh học Ngôn ngữ học Ngữ âm học Từ vựng học Ngữ pháp học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Từ việc xác định vị trí của địa danh trong ngôn ngữ học như trên, có thể thấy địa danh thuộc lĩnh vực từ vựng học và cần được nghiên cứu theo những phương pháp nghiên cứu định danh nói chung. Theo tác giả Nguyễn Đức Tồn việc khảo sát định danh nói chung cần khảo sát 3 thông số: 1, Nguồn gốc các định danh: định danh có thể theo cách sáng tạo mới hoặc vay mượn từ ngôn ngữ khác, theo nguồn gốc có thể chia thành định danh thuần Việt và định danh vay mượn 2, Kiểu ngữ nghĩa: Có thể phân loại nghĩa định danh là trực tiếp hay gián tiếp, nghĩa rộng hay nghĩa hẹp 3, Cách thức biểu thị: cần tìm hiểu đó là cách biểu thị hoà kết hay phân tích, mức độ tính rõ lí do, cách chọn đặc trưng [29, tr. 202]. Như vậy ngôn ngữ học nghiên cứu địa danh về cấu tạo, nguồn gốc ngôn ngữ, ý nghĩa. Như đã trình bày, nghiên cứu địa danh cần được tiếp cận ở phương diện ngôn ngữ kết hợp với tri thức của khoa học liên ngành. Đứng trước một hệ thống địa danh, người nghiên cứu cần làm rõ những vấn đề: nguồn gốc; ngữ nghĩa; mô hình địa danh; các phương thức định danh; sự nảy sinh, lan toả, phân bố của địa danh qua không gian, thời gian; chuẩn hoá địa danh. Để giải quyết những vấn đề nêu trên, trong luận văn chúng tôi tiếp cận hệ thống địa danh huyện Định Hoá theo những hướng sau: Luận văn tiếp cận hệ thống địa danh Định Hoá chủ yếu theo hướng đồng đại xem địa danh như một lát cắt, một hệ thống tĩnh để tìm hiểu các đặc điểm về nguồn gốc ngôn ngữ, cấu tạo, phương thức định danh, đặc điểm ý nghĩa. Trong một số phần chúng tôi chú ý đến hướng lịch đại để tìm hiểu những đặc điểm chung nhất về sự biến đổi của hệ thống địa danh. Hệ thống địa danh huyện Định Hoá còn được xem xét từ góc độ đặc trưng văn hoá tức là tìm hiểu sự phản ánh những đặc trưng văn hoá vào trong địa danh cũng như hệ thống địa danh đã phản ánh những đặc trưng văn hoá như thế nào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Với những hướng tiếp cận linh hoạt như vậy chúng tôi hi vọng có thể làm rõ được những đặc trưng của hệ thống địa danh huyện Định Hoá cũng như bức tranh văn hoá của vùng đất này. 1.3. VẤN ĐỀ TƢ LIỆU VỀ ĐỊA BÀN, ĐỊA DANH HUYỆN ĐỊNH HOÁ 1.3.1. Những vấn đề về địa bàn có liên quan đến địa danh huyện Định Hoá Nghiên cứu địa danh cần sử dụng tri thức tổng hợp của các ngành ngôn ngữ, lịch sử, địa lí, văn hoá… Một địa danh bao giờ cũng có phần “vỏ” là các đơn vị của ngôn ngữ, được tạo thành từ những quy luật ngôn ngữ (từ, cụm từ thậm chí là ngữ) nhưng bao hàm bên trong nó là những đặc điểm địa lí, tâm lí, tín ngưỡng, văn hoá của người tạo ra nó. Trong mục này, chúng tôi trình bày những vấn đề về địa lí, lịch sử, dân cư, văn hoá, ngôn ngữ làm cơ sở cho việc hiểu và lí giải địa danh trong các phần sau của luận văn. 1.3.1.1. Đặc điểm địa lí Huyện Định Hoá là một huyện miền núi nằm ở phía Tây- Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, được giới hạn ở toạ độ địa lí từ 105,29 đến 103,43 độ kinh đông; 21,45 đến 22,30 độ vĩ bắc, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50 Km theo quốc lộ 3. Vị trí địa lí: Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (Tỉnh Bắc Kạn), phía Nam giáp hai huyện Đại Từ và Phú Lương (Tỉnh Thái Nguyên), phía Đông giáp hyện Bạch Thông (Tỉnh Bắc Kạn), phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương (Tỉnh Tuyên Quang) Toàn huyện có 24 đơn vị hành chính gồm 23 xã (Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Thịnh, Bảo Linh, Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn Phú, Điềm Mặc, Bình Thành, Phú Đình, Định Biên, Phượng Tiến, Phúc Chu, Linh Thông, Đồng Thịnh, Tân Dương, Bảo Cường, Bình Yên) và một thị trấn là Chợ Chu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Tổng diện tích đất tự nhiên của Định Hoá là 322,72 Km2 chiếm 14,76% diện tích đất tự nhiên Thái Nguyên và xếp thứ ba toàn tỉnh. Địa hình huện Định Hoá chia làm hai vùng: Vùng núi cao bao gồm địa bàn các xã ở phía bắc huyện (Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Kim Phượng, Kim Sơn, Phúc Chu, Bảo Linh). Trong vùng này có các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có độ dốc lớn. Trong đó, có dãy núi đá vôi thuộc phần cuối của cánh cung Sông Gâm kéo dài từ phía Bắc qua trung tâm huyện tạo nên bức tường thành ở phía Đông thị trấn Chợ Chu và dừng lại ở xã Trung Hội. Dãy núi đá vôi này có độ cao từ 200 đến 400m, địa bàn này có nhiều rừng già, suối nhỏ, đất canh tác ít, cư dân thưa thớt. Tiếp theo là vùng núi thấp gồm địa bàn thị trấn Chợ Chu và các xã Bảo Cường, Trung Hội, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu. Vùng Núi Này có độ cao trung bình từ 50 đến 200m, độ dốc nhỏ, nhiều rừng già và những cánh đồng màu mỡ. Trên địa bàn huyện tuy có nhiều sông suối nhưng đều là sông suối nhỏ. Ba hệ thống sông lớn trên địa bàn là sông Chợ Chu, sông Cầu, sông Công. Sông Chợ Chu là hợp lưu của nhiều con suối nhỏ bắt nguồn từ các xã phía tây và phía bắc huyện Định Hoá. Đoạn sông chảy qua địa bàn xã Tân Dương có chiều rộng lớn nhất. Từ xã Tân Dương sông Chợ Chu chảy qua địa bàn xã Yên Ninh (Huyện Phú Lương) hợp lưu với sông Cầu tại huyện Chợ Mới (Tỉnh Bắc Kạn). Sông Công bắt nguồn từ xã Thanh Định chảy qua các xã Bình Yên hợp lưu với sông Cầu tại xã Thuận Thành. Do chảy qua nhiều xã là hợp lưu của nhiều con suối và do giao thông đi lại khó khăn nên những con sông này có nhiều tên gọi khác nhau ứng với nhiều địa phương mà nó chảy qua. Ví dụ như sông Chợ Chu có đoạn gọi là suối Chao, suối Múc. Do đặc điểm địa lí và tập quán tín ngưỡng của cư dân nơi đây nên cảnh quan đặc trưng của Định Hoá là sự phân chia thành các khu nhỏ. Ứng với mỗi khu đó là bản làng lưng dựa vào đồi, phía trước là cánh đồng nhỏ hẹp nằm hai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 bên bờ suối. Chính do đặc điểm này nên địa danh bản, cánh đồng, đồi, suối, khe rất phổ biến phổ biến khi tìm hiểu địa danh huyện Định Hoá. Những địa danh này thường gắn liền với nhau và nhiều khi là chung phần địa danh chỉ khác từ chung chỉ loại. VD: rừng Pác Máng, xóm Pác Máng, đồng Pác Máng. Những địa danh bản, cánh đồng, rừng, khe, suối gắn bó thiết thân với mỗi người dân. Họ nhận lại nó từ cha ông, trân trọng tự hào về nó mặc dù nhiều khi cũng không hiểu được ý nghĩa. Vì điều này nên những địa danh nói trên có tính bền vững rất cao và sẽ được chúng tôi quan tâm lí giải trong luận văn. Đó chính là những chiếc chìa khoá để ta lần mở lại quá khứ lịch sử, tâm lí, tín ngưỡng, văn hoá của những con người đã tạo ra chúng, những chủ nhân của vùng đất này. 1.3.1.2. Lịch sử hành chính Trong “Đại - Nam nhất thống chí” có ghi chép về sự hình thành Định Hoá như sau: Châu Định: đông tây cách nhau 72 dặm, nam bắc cách nhau 93 dặm, phía đông đến địa giới huyện Phú Lương 46 dặm, phía tây đến địa giới châu Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang 126 dặm, phía nam đến địa giới huyện Văn Lãng 46 dặm, phía bắc đến địa giới châu Thông Hoá 47 dặm. Xưa là đất bộ Vũ Định, thời thuộc Minh gọi là huyện Tuyên Hoá, đời Lê gọi là châu Tuyên Hoá, sau đổi làm châu Định Hoấ, thuộc phủ Phú Bình do phiên thần họ Ma nối đời quản trị, bản triều đầu đời Gia Long vẫn như thế, năm Minh Mệnh thứ tư đổi tên hiện nay, năm thứ 16 đổi do phủ kiêm ti. Lãnh 9 tổng, 36 thôn, xã, trang) [18, tr. 150] . Dưới thời Lê sơ theo sách “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi viết năm 1438 huyện Định Hoá đổi thành châu Định Hoá thuộc phủ Phú Bình trong số 9 huyện châu. Định Hoá lúc đó có 40 xã, 12 trang. Châu Định Hoá tồn tại suốt thời Lê Sơ (1428-1527), qua các thời nhà Mạc (1527- 1532), Lê Trung Hưng (1533-1778), Tây Sơn (1778-1802) đến thời nhà Nguyễn (1802-1945). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 châu Định Hoá có 9 tổng: An Ninh, Thanh Hồng, Khuynh Quỳ, Định Biên Thượng, Định Biên Trung, định Biên Hạ, Phượng Vĩ Thượng, Phượng Vĩ Trung, Phượng Vĩ Hạ Sau ngày nhân dân các dân tộc Định Hoá giành được chính quyền cách mạng (26\3\1945) châu Định Hoá đổi thành phủ Ngô Quyền. Tháng 6 năm 1945 đổi thành phủ Vạn Thắng. Sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời phủ Vạn Thắng đổi thành châu Định Hoá. Theo sắc lệnh số 148/52 ngày 25/3/1948 của chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà châu Định Hoá được đổi lại thành huyện Định Hoá. 1.3.1.3. Dân cư và văn hoá Tổng dân số Định Hoá là 88019 người với 9 dân tộc sinh sống là: Tày, Kinh, Cao Lan - San Chí, Nùng, Dao, Hoa, Sán Dìu, Mông, Mường. Số lượng và tỉ lệ dân số theo thành phần dân tộc của huyện Định Hoá như sau: Bảng 1.1: Thành phần dân tộc huyện Định Hoá STT Dân tộc Dân số Tỷ lệ % 1 Tày 43331 49,2 2 Kinh 30657 34,8 3 Cao Lan-San Chí 8008 9,1 4 Nùng 2878 2,0 5 Hoa 1237 1,4 6 Sán Dìu 77 0,09 7 Mông 36 0,06 8 Mường 48 0,05 Nhận xét: Với bảng thống kê trên, dường như người Tày (chiếm tỷ lệ xấp xỉ 50% và là dân tộc có số dân đông nhất huyện) là những chủ nhân đầu tiên của vùng đất này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Tiếp đến là người Kinh, có số lượng 30.657 người, chiếm tỷ lệ xấp xỉ 35% dân số toàn huyện. Hiển nhiên đây là hai bộ phận có ảnh hưởng lớn nhất đến địa danh huyện Định Hóa. Các dân tộc trên huyện Định Hoá cư trú xen kẽ nhau định cư lâu đời, cùng đoàn kết trong cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên và bảo vệ quê hương. Trong cộng đồng cư dân Định Hoá có một bộ phận dân bản địa sinh sống từ rất lâu đời, một bộ phận khác là từ các tỉnh thiên cư đến sinh sống hoặc lên tản cư trong kháng chiến rồi ở lại sinh cơ lập nghiệp. Ngoài ra còn có bộ phận từ đồng bằng lên theo tiếng gọi của Đảng để xây dựng vùng kinh tế mới trong những năm 60 của thế kỉ XX. Mỗi dân tộc huyện Định Hoá có đặc điểm cư trú, phong tục tập quán riêng cùng tồn tại, đan xen tạo nên bức tranh dân cư văn hoá của Định Hoá. * Dân tộc Tày: Dân tộc Tày có lịch sử cư trú lâu đời ở huyện Định Hoá. Người Tày chiếm 49,2% dân số toàn huyện và là dân tộc đông nhất huyện. Trước đây dưới thời phong kiến dòng họ Ma, một dòng họ lớn của người Tày được triều đình phong kiến phong là phiên thần đời đời cai trị. Có những xã của huyện Định Hoá người Tày chiếm tới 90% như: Linh Thông, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Bình Yên. Người Tày Định Hoá có nền sản xuất nông nghiệp khá phát triển họ chủ yếu trồng các loại cây lương thực như lúa, ngô, sắn… Địa điểm canh tác của họ thường là những cánh đồng nhỏ màu mỡ nằm hai bên bờ suối. Tên các cánh đồng đó thường được bắt đầu bằng từ “nà” như Nà Chằm, Nà Luông, Nà Phai… Ngoài ra họ còn phát nương trồng lúa nương, ngô nương. Người dân tộc Tày rất coi trọng khâu chọn đất làm nhà ở. Theo sách “Dân cư, dân tộc tỉnh Thái Nguyên” tập quán tín ngưỡng của người Tày trong việc chọn nhà ở như sau: Trước hết là phải xem hướng của miếng đất làm nhà. Theo tập quán hướng trước mặt của ngôi nhà không nhất thiết phải là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 hướng đông, tây, nam hay bắc. Vấn đề chủ yếu là phụ thuộc vào địa hình và cảnh quan địa lí trong vùng hay xung quanh nơi sẽ xây nhà. Nếu quanh có nhiều đồi núi cao, thấp trông như rồng cuốn hoặc có dải núi đồi võng xuống là rất tốt bởi ngườii ta coi đó là nơi đựng của cải gia chủ dựng nhà theo hướng ấy sẽ làm ăn phát đạt. Trường hợp xung quanh có sông suối bao bọc hay có ngọn núi, triền đồi mà phía trước giống hình người an toạ nhìn thẳng vào nhà cũng là hướng tốt, sinh sống ở đó sẽ bình yên mãi mãi, con cháu đông đúc, chăn nuôi phát triển [35, tr. 52]. Do quan niệm về cách chọn chỗ ở như vậy nên nơi cư trú của người Tày rất dễ nhận biết. Sau khi chọn được mảnh đất tốt dần dần số lượng cư dân đông lên tạo thành “bản”. Bản là đơn vị tụ cư của nhiều dòng họ lấy quan hệ láng giềng làm cơ sở, có thiết chế tự quản và những quy định riêng. Bản thường được đặt tên theo người đến khai phá mở đất đầu tiên hoặc tên cầm thú có ở đó. Các bản thường có địa vực cư trú riêng, bao gồm đất ở, đất canh tác, rừng rú, sông suối, bãi chăn thả gia súc. Ranh giới giữa các bản thường được xác định bằng đường phân thuỷ, eo núi, sông suối hoặc đường sá. Quy mô các bản vừa và nhỏ mỗi bản thường chỉ có 30 đến 60 hộ gia đình. Mỗi bản thường sống mật tập hay rải rác thường có nhiều chòm xóm phân bố tương đối độc lập nhưng đều hướng ra cánh đồng hoặc con đường chạy qua. Các tên gọi bản thường được đệm từ “nà” (ruộng), “pác” (cửa), “khuổi” (suối). Vd: Nà Loòng, Nà Poọc, Pác Máng, Pác Cáp. Người Tày Định Hoá có nền văn hoá riêng mang đậm bản sắc dân tộc. Họ quan niệm cũ trụ được chia làm ba tầng: Trời, đất, nước. Ngoài ra còn có hai thế giới là thế giới con người và thế giới của thánh thần, ma quỷ. Ma quỷ được người Tày gọi là “phỉ”. Đặc biệt họ quan niệm có vị thần tốt bụng luôn giúp đỡ con người đó là “pụt” (bụt). Mỗi bản người Tày đều có miếu thờ thổ Công ở đầu bản. Miếu Thổ Công thường được làm sơ sài dưới gốc cây đa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Thổ Công là vị thần trong tín ngưỡng của người Tày đóng vai trò trông nom lãnh thổ của bản, không cho ma quỷ xâm phạm đất đai và phù hộ cho dân bản làm ăn thịnh vượng. Ở những bản lớn người Tày cũng có đình làng. Một số ngôi đình lớn và nổi tiếng ở Định Hoá là Làng Quặng, Tồng Quằng, Chà Linh, Linh Chà. Cư dân Tày ở Định Hoá có rất nhiều ngày lễ tết trong năm. Ngoài những ngày lễ tết của cả nước họ còn có những ngày lễ riêng. Trong những ngày lễ này ngoài lễ mặn là thịt gà, thịt lợn, họ còn làm nhiều loại bánh đặc trưng của dân tộc mình như: Tết Thanh Minh (mùng 3 tháng 3) làm xôi đỏ đen cúng tổ tiên, Lễ cầu được mùa (mùng 5 tháng 5) làm bánh gio, Lễ Thổ Công (mùng 2 tháng 6), Lễ cầu mùa(14 tháng 7) làm bánh dợm, Tết mừng cơm mới (mùng 10 tháng 10) làm bánh dày. Dân tộc Tày còn có lễ hội lớn sau tết Nguyên Đán là lễ hội Lồng Tồng được tổ chức chung với dân tộc Nùng. Vai trò và dấu ấn văn hoá của dân tộc Tày thể hiện đậm nét trong địa danh huyện Định Hoá. * Dân tộc Kinh: Là dân tộc có dân số đứng thứ hai ở Định Hoá chiếm 34,8%. Người Kinh đến cư tại Định Hoá theo nhiều con đường khác nhau: những quan lại được triều đình phong kiến cử lên làm quan mang theo gia đình, dòng tộc. Một bộ phận đi buôn bán, làm ăn ở lại định cư, thời Pháp thuộc bộ phận những người làm công cho các công sở của thực dân Pháp, trong kháng chiến chống Phápnhững người lên Việt Bắc rồi ở lại đây. Đặc biệt là trong những năm 60 một lượng người Việt không nhỏ ở các tỉnh đồng bằng: Thái Bình, Nam Định, Hải Hưng lên khai hoang theo chính sách kinh tế mới. Người Kinh chủ yếu cư trú ở thị trấn Chợ Chu và ven các con đường. Họ sống tập trung thành các làng một tập quán lâu đời của người Việt. Bên cạnh đó còn có bộ phận người Việt sống xen kẽ với người Tày, Nùng và các dân tộc khác. Do đó đã diễn ra quá trình giao lưu, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dân tộc với dân tộc Kinh. Biểu hiện ảnh hưởng của người Kinh với các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 dân tộc khác thể hiện rõ nhất ở ngôn ngữ và trang phục. Trong khi đó người Kinh cũng tiếp thu và chịu ảnh hưởng không ít của văn hoá các dân tộc khác. Nhiều từ trong tiếng Tày đã đi vào tiếng Kinh một cách tự nhiên, được người Kinh sử dụng ví dụ như người Kinh Định Hoá vẫn dùng từ “nản” thay cho đá, „chằm” thay cho lầy lội. Về điều này người Tày có câu thành ngữ “Keo già hoá Thổ” tức là người Kinh ở với người dân tộc ít người như Tày, Nùng, Dao lâu cũng mang những đặc điểm như người dân tộc họ ở gần. * Dân tộc Nùng: Chiếm 3,3% dân số toàn huyện. Người Nùng vốn là một trong bốn dòng họ lớn ở Trung Quốc và trở thành tên gọi chính thức vào thế kỉ 15. Những người Nùng sinh sống trước kia ở nước ta đã hoà vào dân tộc Tày, còn những người Nùng hiện nay mới di chuyển vào Việt Nam khoảng 200 năm nay. Người Nùng Định Hoá định cư lâu đời ở đây, một số họ từ Tuyên Quang sang hoặc Bắc Kạn chuyển đến. Người Nùng có rất nhiều nét tương đồng về văn hoá với người Tày họ cũng sống tập trung thành từng bản trên triền núi, triền sông. Đời sống vật chất của người Nùng Định Hoá rất giản dị, đạm bạc. Họ ở nhà sàn, ăn cơm tẻ với những thực phẩm thông thường như măng, rau rừng, thú rừng. Ngày lễ tết họ làm nhiều loại bánh như bánh chưng dài, bánh khảo, bánh gio, bánh dày và giết lợn, gà để cúng tế tổ tiên. Người Nùng có tục lệ không cúng giỗ người chết mà chỉ làm sinh nhật khi còn sống. Trang phục người Nùng giản dị, kín đáo. * Dân tộc Hoa: Chiếm 1,4% dân số toàn huỵên. Dân tộc Hoa tập trung đông nhất ở huyện Định Hoá chiếm 48,89% số người Hoa trong tỉnh Thái Nguyên. Một số xã cố đông người Hoa sinh sống đó là: Kim Phượng, thị trấn Chợ Chu, Bảo Cường, Tân Dương, Kim Sơn. Những người Hoa có mặt ở Thái Nguyên khoảng trên dưới 150 năm. họ là lưu dân có nguồn gốc từ các tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây (Trung Quốc). Tổ tiên của một bộ phận trong số họ vốn là những nông dân nghèo đói phải phiêu bạt mưu sinh. Một bộ phận khác là hậu duệ của những chiến binh của phong trào Thái Bình Thiên Quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 chống lại nhà Thanh bị đàn áp nên trốn sang Việt Nam. “Thái Bình Thiên Quốc” là cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân dân hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây Trung Quốc. Sau khi cuộc khởi nghĩa thất bại thủ lĩnh Ngô Côn kéo tàn quân tràn sang phía bắc nước ta. Ngô Côn chết phó tướng là Lường Tam Kỳ kéo 1 nghìn tàn quân lên vùng Định Hoá gọi là quân “cờ vàng”. Lường Tam Kỳ thấy địa thế khu vực Chợ Chu hiểm yếu nên đã chiếm đất xây dựng căn cứ. Lường Tam Kỳ cùng quân đội đã đánh tan cuộc tấn công của nhà Thanh và của thực dân Pháp lên Định Hoá. Năm 1890 Lường Tam Kỳ kí giao ước với thực dân Pháp, đến năm 1924 Lường Tam Kỳ chết khởi nghĩa cũng tan rã. Người Hoa ở Định Hoá còn lưu giữ được nhiều nét văn hoá truyền thống của dân tộc. Tại Chợ Chu họ đã xây dựng đền Quan Đế thờ Quan Công. Sách “Dân cư, dân tộc Tỉnh Thái Nguyên” có viết: Theo kí ức của nhân dân, đó là một ngôi đền 3 gian, tương đối lớn, trong chính điện có một bức tượng Quan Công ngồi trên ngai, hai bên tả hữu có Quan Bình và Châu Sương mang gươm đứng hầu. Đó cũng là mô típ chung trong cụm tượng thường thấy ở những ngôi đền thờ Quan Vân Trường. Lễ hội đền Quan Đế được tổ chức vào ngày 13 tháng năm Âm lịch - tương truyền đó là ngày mất của đức Quan Vân Trường - và diễn ra trong 3 ngày [35, tr. 262]. Ngoài các dân tộc kể trên Định Hoá còn có: Cao Lan- San Chí, Mông, Dao, Sán Dìu. Người Cao Lan- San Chí thường sống sâu trong bản, sản xuất nông nghiệp là chính cuộc sống tương đối định cư. Người Dao, người Mông chiếm số lượng nhỏ và thường sống du canh, du cư ở khu vực núi cao do đó không có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu địa danh. Tóm lại, Định Hoá là bức tranh đa màu sắc về dân tộc và văn hoá nhưng vẫn hoà hợp, thống nhất. Nghiên cứu địa danh Định Hoá sẽ giúp ta làm rõ mối quan hệ, ảnh hưởng qua lại giữa các dân tộc trên địa bàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 1.3.1.4 Ngôn ngữ Huyện Định Hoá có 8 dân tộc thuộc các ngữ hệ sau: * Ngữ hệ Tày – Thái có dân tộc Tày, Nùng, Sán Chay (Cao Lan - San Chí). * Ngữ hệ Việt Mường có 2 dân tộc là Việt và Mường. * Ngữ hệ Hán có Hoa, Sán Dìu. Ngữ hệ Mông Miền có Mông, Dao. Trong ngôn ngữ Định Hoá ngữ hệ Tày - Thái đóng vai trò quan trọng. Tiếng Tày là tiếng mẹ đẻ được sử dụng phổ biến trong các bản người Tày. Do vốn từ Tày Nùng hạn chế nhất là để gọi tên những khái niệm mới, những thuật ngữ khoa học nên xảy ra hiện tượng vay mượn tiếng Việt. Ngoài ra do tiếng Tày không có thanh điệu nên hiện tượng biến âm xảy ra rất phổ biến, VD: na, nà, nạ đều có nghĩa là ruộng. 1.3.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh huyện Định Hoá 1.3.2.1. Kết quả thu thập địa danh Dựa trên phạm vi, nguyên tắc và tiêu chí thu thập chúng tôi đã thu thập được 1506 địa danh phân bố theo không gian ở tất cả 24 xã thị trấn trên địa bàn huyện Định Hoá. Kết quả được thể hiện cụ thể trong bảng 1.2 Bảng 1.2: Kết quả thu thập địa danh huyện Định Hoá TT Loại hình địa danh Số lƣợng Tỉ lệ % 1 Địa hình tự nhiên 896 59,5 2 Đơn vị dân cư 433 28,8 3 Công trình nhân tạo 177 12,3 Cộng 1506 100 1.3.2.2. Kết quả phân loại địa danh a. Phân loại theo tiêu chí tự nhiên/ không tự nhiên a1. Địa danh tự nhiên: Tổng số địa danh tự nhiên thu được là 896 (59,1%). Trong đó: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 - Sơn danh là 364 (24,2%) VD: đèo De (PĐ), đồi Ao Giời (BN), dốc Cây Hu (QK), núi Hồng (PĐ), rừng Hùng Vĩ (BC). - Thuỷ danh là 269 địa danh (17,9%) VD: ao Cá Bác Hồ (TD), đầm Coóc (BN), mương Sót (TL), suối Bắt Ba (KS), khe Gọ Mọ (PT). - Vùng đất nhỏ là 263 địa danh (17%) VD: khu ATK, vùng Chúng, đồng Vượng (BN), bãi Đình (TĐ), ruộng Nà Nhậu (ĐB) a2. Địa danh không tự nhiên: Tổng số địa danh thu được là 610 (40,8%) - Địa danh ĐVDC có 433 địa danh (28,6%). địa danh ĐVDC chủ yếu là những địa danh có tự thời phong kiến 395 địa danh (26%) VD: bản A Nhì (BBL), làng Bầng (ĐT), thôn Phố (BT). Địa danh do chính quyền hành chính đặt chỉ có 38 địa danh (2,6%) VD: huyện Định Hoá , phố Hợp Thành, xã Phú Tiến. - CTNT có 177 địa danh (12,3%). Trong đó, CTGT là 109 (7,2%), VD: đường 135, tỉnh lộ 268, cầu Tà Mà (BC). - CTXD có 68 địa danh (5%), VD: chợ Cầu Miếu (BL), đình Coóng (LT). Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí tự nhiên/ không tự nhiên được thể hiện trong bảng Bảng 1.3: Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí tự nhiên/không tự nhiên Tiêu chí Loại hình Số lƣợng % Tổng Tự nhiên ĐHTN Sơn danh 364 896 24,2 59,1 Thuỷ danh 269 17,9 Vùng đất nhỏ 263 17 Không tự nhiên ĐVDC Có từ thời phong kiến 395 433 26 28,6 Chính quyền hành chính đặt 38 2,6 CTNT CTGT 109 177 7,2 12,2 CTXD 68 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Nhận xét: Với kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí tự nhiên/không tự nhiên, có thể nhận thấy: Địa danh với địa hình tự nhiên bao gồm sơn danh, thủy danh và vùng đất nhỏ có số lượng nhiều nhất (896 địa danh chiếm xấp xỉ 60%). Địa danh không tự nhiên bao gồm đơn vị dân cư và công trình nhân tạo có số lượng ít hơn hẳn (433 địa danh/28,6% và 177 địa danh/12,2%). Kết quả phân loại này phản ánh trung thực hiện thực tình hình địa danh huyện Định Hóa, đó là sự gắn kết tự nhiên giữa những con người cư trú lâu đời nhất với thiên nhiên nơi đây. b. Phân loại địa danh theo tiêu chí nguồn gốc ngôn ngữ. Địa danh huyện Định Hoá phân loại theo nguồn gốc ngôn ngữ có 5 nhóm: Thuần Việt, Tày Nùng, Hán Việt, hỗn hợp, chưa xác định nguồn gốc. b1. Địa danh được cấu tạo bằng yếu tố Thuần Việt Kết quả thu được 330 địa danh (21,9%) trong đó: - ĐHTN có 198 địa danh (13,1%) yếu tố thuần Việt xuất hiện nhiều ở loại địa danh dốc (VD: dốc Thầy (BN), dốc Đỏ (BC), dốc Trâu (BC)…), địa danh đồi (VD: đồi Ao Giời (BN), đồi Cát Trắng (TD), đồi Cửa Gió (TĐ)…), địa danh hang (VD: hang Dơi (KP), hang Hùm (PT), hang Mỏ Vịt (LT)…) - ĐVDC có 78 địa danh (5.17%) chủ yếu tập trung ở tên làng (VD: làng Bèn (ĐT), làng Đúc (TT), làng Hoèn (PC)…) - CTNT có 54 địa danh (3.63%) (VD: chợ Cây Đa (CC), cầu Gốc Sung (BC)…) Với 21.9 địa danh có nguồn gốc thuần Việt thu được ta có cơ sở để khảng định vai trò quan trọng của người Việt ở huyện Định Hoá. b2. Địa danh được cấu tạo bằng yếu tố Tày Nùng. Địa danh có nguồn gốc Tày Nùng thu được là 656 địa danh (43.5%) trong đó: - Loại hình ĐHTN có nguồn gốc Tày Nùng có số lượng rất lớn 493 địa danh (32.74%). Đặc biệt những loại địa danh gắn liền với đời sống sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 hoạt cộng đồng dân tộc Tày Nùng như khe nước, rừng cây, ao cá, ruộng lúa chủ yếu có nguồn gốc Tày Nùng, chúng lập thành những nhóm địa danh như: địa danh rừng “khau” (VD: Khau Chạng (Phượng T), Khau Cuống (ĐM), Khau Dáo (TD)…); địa danh ao “Thẩm” (VD: Thẩm Pủ (BY), Thẩm Poọc (Phú T), Thẩm Teng (ĐM)…), địa danh khe “Khuổi” (VD: Khuổi Pìa (PC), Khuổi Thâm (BL), Khuổi Mùa (TT)…); địa danh ruộng “nà” (VD: Nà Laì (CC), Nà Loòng (BL), Nà Mòn (SP)…). - Loại hình địa danh ĐVDC có 122 địa danh (8.1%) tập._. Roòng Khoa Điềm Mặc 65 Um Thanh định 31 Sông Chu Tân Thịnh 66 Vằng Chương Định Biên 32 Tà Ma Bảo Cường 67 Vàng Bá Kim Phượng 33 Tang Kim Sơn 68 Thác Bẩy Tầng Phú Đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 147 34 Thìn Trung Lương 69 Chín Tầng Bình Thành 35 Thanh Niên Bình thành 70 Lầm Đồng Thịnh 8. Thác TT Địa danh Vị trí tồn tại 1 Bẩy Tầng Phú Đình 2 Chín Tầng Lam Vỹ 9. Vực TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) 1 Bà Nghi Bình Thành 10 Thẳm Làn Bảo Cường 2 Đá Hằng Định Biên 11 Thằng Tây Tân Thịnh 3 Đại Linh Thông 12 Thổ Công Định Biên 4 Mụ Linh Thông0 13 Thuỷ Điện Kim Phượng 5 Mới Linh Thông 14 Tuông Khơi Định Biên 6 Nà Nghè Định Biên 15 Vằng Cắm Linh Thông 7 Nạn Tân Dương Tân dương 16 Vằng Chương Định Biên 8 Ông Cà Định Biên 17 Vàng Khương Tân Dương 9 Sót Trung Lương 18 Vàng Làng Tân Dương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 148 10. Bến 1 Chùa Tân Dương II. Vùng đất nhỏ phi dân cư 1. Ruộng TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) 1 Nà Ang Phú Đình 55 Nà Chú Bảo Linh 2 Nà Bá Phú Đình 56 Nà Choọc Bảo Linh 3 Nà Bản Quy Kỳ 57 Nà Choóc Bảo Linh 4 Nà Bán Sơn Phú 58 Nà Choóng Tân dương 5 Nà Bắp Tân Dương 59 Nà Chòng Linh thông 6 Nà Bọ Sơn Phú 60 Nà Chượn Chợ Chu 7 Nà Bộc Bảo Linh 61 Nà Cụ Bảo Linh 8 Nà Bốc Thanh định 62 Nà Cướm Tân Dương 9 Nà Bo Tân Dương 63 Nà Dài Quy Kỳ 10 Nà Búng Linh Thông 64 Nà Dáo Quy Kỳ 11 Nà Búng Tân dương 65 Nà Diểng Lam Vỹ 12 NÀ Cạn Trung Lương 66 Nà Doọc Lam Vỹ 13 Nà Cáo Tân Dương 67 Nà Điếm Chợ Chu 14 Nà Cây Bảo Cường 68 Nà Đình Tân Thịnh 15 Nà Cai Tân Dương 69 Nà Đúc Tân Thịnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 149 16 Nà Cau Phượng Tiến 70 Nà Gạ bộc Nhiêu 17 Nà Cỏi Bộc Nhiêu 71 Nà Già Đồng Thịnh 18 Nà Cốc Sẩu Tân Dương 72 Nà Goắt Sơn Phú 19 Nà Chà Bộc Nhiêu 73 Nà Goại Bộc Nhiêu 20 Nà Chà Bảo Cường 74 Nà Goọng Bộc Nhiêu 21 Nà Chà Bảo Linh 65 Nà Ẻ Bình Yên 22 Nà Chà Đồng Thịnh 76 Nà Hon Bình Yên 23 NÀ Chao Linh Thông 77 Nà Hóp Điềm Mặc 24 Nà Chè Thanh Định 78 Nà Hấu Bảo Cường 25 Nà Chiêng Thanh Định 79 Nà Khoác Trung Lương 26 Nà khun Quy Kỳ 80 Nà Nghiệu Trung Lương 27 Nà Kẻng Sơn Phú 81 Nà Nhậu Bảo Linh 28 Nà lác Bình Thành 82 Nà Ngoà Bảo Linh 29 Nà Lài Chợ Chu 83 Nà Ngòi Bảo Linh 30 Nà Lài Thanh định 84 Nà Ngược Bộc Nhiêu 31 Nà Lài Sơn Phú 85 Nà Ngược Bộc Nhiêu 32 Nà lào Linh Thông 86 Nà Pái Bộc Nhiêu 33 Nà Lào Sơn Phú 87 Nà Pạc Phú đình 34 Nà Lầng Linh Thông 88 Nà Pàng Thanh Định 35 Nà lạng Chợ Chu 89 Nà Pến Tân Dương 36 Nà lốc Bảo Cường 90 Nà Pống Phúc Chu 37 Nà Lom Phúc Chu 91 Nà Pụt Phúc Chu 38 Nà Loòng Bảo Linh 92 Nà Phai Định Biên 39 Nà Luông Phượng Tiến 93 Nà Quàn Phượng Tiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 150 40 Nà Luổng Thanh định 94 Nà Tà Phượng Tiến 41 Nà Lụ Thanh định 95 Nà Táng Thanh Định 42 Nà Lìa Lam Vỹ 96 Nà Tào Thanh Định 43 Nà Mạ Quy Kỳ 97 Nà Tầm Phú Tiến 44 Nà Mả Thanh Định 98 Nà Thoi Phúc Chu 45 Nà mao Thanh Định 99 Nà Thoóc Phú Đình 46 Nà Meng Đồng Thịnh 100 Nà Thoi Phú Đình 47 Nà Mi Bộc Nhiêu 101 Nà Tỉn Bộc Nhiêu 48 Nà Mò Phúc Chu 102 Nà Tều Trung Lương 49 Nà Móc Bộc Nhiêu 103 Nà Tụng Phượng Tiến 50 Nà Mòn Sơn Phú 104 Nà Và Phượng Tiến 51 Nà Mụ Phúc Chu 105 Nà Vạ Phượng Tiến 52 Nà Vai Phú Đình 106 Nà Vai Trung Hội 53 Nà Vai Định Biên 107 Nà Vuông Phú Tiến 108 Nà Vỡ Bộc Nhiêu 2. Đồng TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) 1 Đồng Ẩn Bảo Cường 70 Thẩm Làn Tân Dương 2 Âu CHợ Chu 71 Thẩm Lăm Sơn Phú 3 Bành định Biên 72 Thẩm Lụm Phú Tiến 4 Bản Căng Quy Kỳ 73 Thẩm Trung Sơn Phú Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 151 5 Bản Chiêu Linh Thông 74 Thẩm Xa Sơn Phú 6 bản Tạo Quy Kỳ 75 Thí Điểm Kim Phượng 7 Bảo Biên Bảo Linh 76 Thổ Công Kim Phượng 8 Bãi Bằng Linh Thông 77 Thủ Công Đồng Thịnh 9 Bãi Soi Tân Dương 78 Trại Kim Phượng 10 Bắc Trào Bình Thành 79 Chà Định Biên 11 Bỏ Phú Tiến 80 Chàng Kim Phượng 12 Bót Bình Thành 81 Chạng Cha Tân Thịnh 13 Bốc Bộc Nhiêu 82 Chào Chợ Chu 14 Bậc Thang Sơn Phú 83 Cháy Phú Tiến 15 Bẩy Kim Phượng 84 Chằm Tân Dương 16 Bến định Biên 85 Chằm Định Biên 17 Bến Chùa Tân Dương 86 Chằm Định Biên 18 Cà Kim Phượng 87 Chằm Khang Định Biên 19 Cây Gạo Bình Thành 88 Chằm Quân Chợ Chu 20 Cây Gạo Phú Đình 89 Chấu Soản Chợ Chu 21 Cây Trám Phượng Tiến 90 Chua Kim Sơn 22 Cỏ Vang Lam Vỹ 91 Chúa Phượng Tiến 23 Cóc Sơn Phú 92 Cùn định Biên 24 Cốc Ca Kim Sơn 93 Cửa Tân Dương 25 Cốc Tăng Tân Dương 94 Cửa Đình Định Biên 26 Cống Phượng Tiến 95 Diều Đồng Thịnh 27 Hàng Sơn Phú 96 Du Nghệ Định Biên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 152 28 Héo Tân Thịnh 97 Đa Bình Thành 29 Hoàng Bảo Cường 98 Đình Kim Sơn 30 Hoàng Phú Đình 99 Đin Đeng Bảo Cường 31 Khán Linh Thông 100 Ém Định Biên 32 Khảng Lam Vỹ 101 Gốc đa Quy Kỳ 33 Khai Hoang Thanh định 102 Gốc Hồng Bình Thành 34 Khau Liềng Bảo Linh 103 Gốc Thông Kim Phượng 35 Khấp định Biên 104 Giếng Phượng Tiến 36 Khấu Mấu Phú Tiến 105 Lợi A Phượng Tiến 37 Khuổi Kim Sơn 106 Lợi B Đồng Thịnh 38 Khướu Kim Phượng 107 Lớn Tân Thịnh 39 Lác Kim Phượng 108 Mái Kim Sơn 40 Làn Lam Vỹ 109 Manh Bảo Cường 41 Làng Cỏ Trung Hội 110 Mị Trung hội 42 Làng Chủng Trung Hội 111 Mịt Linh Thông 43 Làng Quyên Lam Vỹ 112 Mo Bảo Cường 44 Làng Nập Bình Thành 113 Mục Bảo Linh 45 Lập Sơn Phú 114 Muồng Phú Đình 46 Lẹng Kim Sơn 115 Năm Tấn Định Biên 47 Lếch Phượng Tiến 116 Ngô Đồng Thịnh 48 Liều Đồng Thịnh 117 Ngọn Linh Thông 49 Lốc Định Biên 118 Nghịu Bộc Nhiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 153 50 lốc Tân Thịnh 119 Nham Kim Sơn 51 Luống Thanh định 120 Nước Vua Linh Thông 52 Lợi Phượng Tiến 121 Ỏ Chợ Chu 53 Quang Lam Vỹ 122 Pa Dứa Định Biên 54 Quánh Linh Thông 123 Pa Khảng Bộc Nhiêu 55 Rộc Bình Thành 124 Pa Lái Định Biên 56 Rừng Sơn Phú 125 Pài Kim Sơn 57 Sìn Đồng Thịnh 126 Pắp Sơn Phú 58 Soi Đồng Thịnh 127 Phẩy Quy Kỳ 59 Sự thật Quy Kỳ 128 Pheo Tân thịnh 60 Tầm Phú Đình 129 Phúng Trung hội 61 Tâm Kim Sơn 130 Quán Vuông Lam Vỹ 62 Tân Thịnh Tân Thịnh 131 Trìu Phú đình 63 Tân tiến Tân Dương 132 Trung Tâm Chợ Chu 64 Tem Trung hội 133 Trường học định Biên 65 Tình Tân Thịnh 134 Trước đảng Tân Dương 66 Tham Kha Linh Thông 135 Tuông Mơ Chọ CHu 67 Thâm đa Định Biên 136 Ướt Bộc Nhiêu 68 Thâm Quốc Kim Sơn 137 Vượng đồng Thịnh 69 Thẩm Hút Trung hội 138 Xoan Định Biên 3. Bãi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 154 TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) 1 Đình Thanh Định 9 Khau Diều Định Biên 2 Đình Coóng Linh Thông 10 Khuổi Chai Tân Thịnh 3 Đồng Đưa Thanh Định 11 Khuổi Vìn Tân Thịnh 4 Đồng Bén Định Biên 12 Nạ Pháng Trung Hội 5 Đồng Mon Định Biên 13 Sân Kho Làng Quyền Lam Vĩ 6 Ba Xã Lam Vĩ 14 Thầm Thần Thanh Định 7 Cháy Phú Đình 15 Trại Bò Thanh Định 8 Cửa Đình Định Biên 4. Khu 1 Khu ATK 5. Vùng 1 Vùng Chúng B. Đơn vị dân cư I Đơn vị dân cư có từ thời chính quyền phong kiến 1. Làng TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã) 1 Làng Bầng Đồng Thịnh 18 Luông Bình Thành 2 Bẩy Tân Dương 19 Mạ Bảo Cường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 155 3 Bèn Đồng Thịnh 20 Mố Trung HỘi 4 Chùa 1 Bảo Cường 21 Mới Phú Đình 5 Chùa 2 Bảo Cường 22 Mới Phúc Chu 6 Cỏ Lam Vỹ 23 Mới Bảo Cường 7 Chủng Trung Hội 24 Nập Bình Thành 8 Dạ Tân Thịnh 25 Ngoã Tân Thịnh 9 Đầm Bình Thành 26 Pháng Bình Thành 10 Đúc Tân Thịnh 27 Phẩy Sơn Phú 11 Giản Lam Vỹ 28 Quàn Tân Thịnh 12 Gày Phúc Chu 29 Quặng Định Biên 13 Hà Trung Hội 30 Quặng A Định Biên 14 Há Lam Vỹ 31 Quặng B định Biên 15 Hoèn Phúc Chu 32 Quyền Lam Vỹ 16 Huống Lam Vỹ 33 Vẹ Định Biên 17 Lải Tân Thịnh 34 Vầy Trung Hội 2. Bản TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã) 1 Bản 1 Tân Dương 178 Tương Thanh Định 2 2 Tân Dương 179 Tràng Thanh Định 3 3 Tân Dương 180 Trung kiên Trung Hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 156 4 4 Tân Dương 181 Trung Tâm Sơn Phú 5 5A Tân Dương 182 Trường Chợ Chu 6 5B Tân Dương 183 Bắc 4 Điềm Mặc 7 6 Tân Dương 184 Bình Định 1 Trung Lương 8 7 Tân Dướng 185 Bình Định 2 Trung Lương 9 A Nhì 1 Bảo Linh 186 Bình Nguyên 1 Điềm Mặc 10 A Nhì 2 Bảo Linh 187 Bình nguyên 2 Điềm Mặc 11 An Thịnh 1 Đồng Thịnh 188 Bình Nguyên 3 Điềm Mặc 12 An Thịnh 2 Đồng Thịnh 189 Bồ Kết Đồng Thịnh 13 Bãi Á 1 Chợ Chu 190 Bục 1 Bộc Nhiêu 14 Bãi Á 2 Chợ Chu 191 bục 2 Bộc Nhiêu 15 Bãi Á 3 Chợ Chu 192 Bục 3 Bộc Nhiêu 16 Bãi Đá Trung Hội 193 Bục 4 Bộc Nhiêu 17 Bãi Hội Bảo Cường 194 Búc 1 Đồng Thịnh 18 Bãi Lềnh Bảo Cường 195 Búc 2 Đông Thịnh 19 Bắc Chẩu Điềm Mặc 196 Cà Đơ Lam Vỹ 20 Bảo Biên 1 Bảo Linh 197 Cái Thanh Xuân Thanh Định 21 Bảo Biên 2 Bảo Linh 198 Cái Thanh Trung Thanh Định 22 Bảo Hoa 1 Bảo Linh 199 Cam Phước Kim Phượng 23 Bảo Hoa 2 Bảo Linh 200 Cáu Lam Vỹ 24 Bắc 1 Điềm Mặc 201 Cắm xưởng Bảo Cường 25 Bắc 2 Điềm Mặc 202 Cầu đỏ Trung hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 157 26 Bắc 3 Điềm Mặc 203 Cây Coóc BÌnh Thành 27 Chiêu Thanh Định 204 Cây Hồng Sơn Phú 28 Chiến sĩ Bình Thành 205 Cây Thị Bình Thành 29 Chú 1 Bộc Nhiêu 206 Cọ Quy Kỳ 30 Chú 2 Bộc Nhiêu 207 Chang Linh Thông 31 Chú 3 Bộc Nhiêu 208 Chia Thanh Định 32 Chú 4 Bộc Nhiêu 209 Đèo Tọt 2 Đồng Thịnh 33 Chúng Thanh Định 210 Độc Lập Phúc Chu 34 Co Quân Đồng Thịnh 211 Đồn Bình Thành 35 Cỏ Bánh Thanh Định 212 Đồng Đình Đồng Thịnh 36 Coóc Thanh Định 213 Đồng hoàng Phú Đình 37 Cốc Lùng Bảo Cường 124 Đồng Thanh Bình Thành 38 Cốc Móc Linh Thông 215 Đồng Ban Phú Đình 39 Cốc Ngận Lam Vỹ 216 Đồng Bo Đồng Thịnh 40 Cút Thanh Định 217 Đồng Chẩn Phú Đình 41 Dạo 1 Bộc Nhiêu 218 Đồng Chùa Chợ Chu 42 Dạo 2 Bộc Nhiêu 219 Đồng Chua Thanh định 43 Duyên Phú 1 Phú Đình 220 Đồng Chủng Phú Đình 44 Duyên Phú 2 Phú Đình 221 đồng Củm Quy Kỳ 45 Dốc Trâu Chợ Chu 222 Đồng Dọ Phúc Chu 46 Đa Kim Phượng 223 Đồng Danh Bình Thành 47 Đăng Mò Quy Kỳ 224 Đồng Đan Định Biên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 158 48 Đình Phượng Tiến 225 Đồng Đình Bình Thành 49 Đình Định Biên 226 Đồng Đình Tân Thịnh 50 Đèo De Phú Đình 227 Đồng Giắng Phú Đình 51 Đèo Muồng Bảo Linh 228 Đồng Hẩu Quy Kỳ 52 Đèo Tọt 1 Đồng Thịnh 229 Đồng Kè Phúc Chu 53 Đồng Lá 2 Điềm Mặc 230 Đồng Keng Lam Vỹ 54 Đồng Lá 3 Điềm Mặc 231 Đồng Khiếu Tân Thịnh 55 Đồng Lá 4 Điềm Mặc 232 Đồng Kiệu Phú Đình 56 Đồng Làn Đồng Thịnh 233 đồng Kền Lam Vỹ 57 Đồng Màn Bảo Cường 234 Đồng Lá1 Điềm Mặc 58 Đồng Mon Trung hội 235 Giáo III Sơn Phú 59 Đồng Mòn Đồng Thịnh 236 Giáo IV Sơn Phú 60 Đồng Muồng Tân Thịnh 237 Hát Mấy Tân Thịnh 61 Đồng Nghè Kim Phượng 238 Hoàng Hanh Trung Hội 62 Đồng Phương Đồng Thịnh 238 Hồ Sen Chợ Chu 63 Đồng Rằm Điềm Mặc 240 Hồng Hoàng Trung Lương 64 Đồng Tô Bình Thành 241 Hồng Lương Trung lương 65 Đồng Tốc Thanh Định 242 Hồng La 1 Sơn Phú 66 Đồng Tấm Phú Đình 243 Hồng LA 2 Sơn Phú 67 Đồng Tủm Bảo Cường 244 Hồng Thái 1 Bình Thành 68 Đồng Uẩn Bình yên 245 Hồng Thái 2 Bình Thành 69 Đồng Vang Tân Thịnh 246 Hồng Tiến Trung Lương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 159 70 Đồng Vinh 1 Điềm Mặc 247 Héo Phượng Tiến 71 Đồng Vinh 2 Điềm Mặc 248 Hin I Quy Kỳ 72 Đồng Vinh 3 Điềm Mặc 249 Hin II Quy Kỳ 73 Đồng Vinh 4 Điềm Mặc 250 Hin III Quy Kỳ 74 Đồng Vượng Bình Thành 251 Hoà Kim Phượng 75 Gốc hồng Quy Kỳ 251 Hội Tiến Bộc Nhiêu 76 Gốc Thông Định Biên 253 Hùng Lập Thanh Định 77 Giáo I Sơn Phú 254 Hợp Thành Phượng Tiến 78 Giáo II Sơn Phú 255 Hợp Thành Chợ Chu 79 Khau Lầu Định Biên 256 Keo En Thanh Định 80 Khau Viềng Kim Phượng 257 Kết Kim Phượng 81 Khảu Rị Thanh Định 258 Khang Hạ Phúc Chu 82 Khảu Cuộng Thanh Định 259 Khau Diều Định Biên 83 Khấu Bảo Bảo Cường 269 Khau Lang Tân Thịnh 84 Khuân Câm Quy Kỳ 261 Kèn Thanh Định 85 Khuôn Tát Quy Kỳ 262 Là I Bình Thành 86 Khuân Ca Đồng Thịnh 263 Là II Bình Thành 87 Khuân Nhà Quy Kỳ 264 Lác I Kim Phượng 88 Khuân Nghè Thanh Định 265 Lác II Kim Phượng 89 Khuổi Chao Bảo Linh 266 Lai Trung Hội 90 KHuổi Lừa Bình Thành 267 Lanh Kim Phượng 91 Khuổi Tát Phú Đình 268 Lương Bình 1 Sơn Phú Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 160 92 Kim Tân 1 Kim Sơn 269 Lương Bình 2 Sơn Phú 93 Kim Tân 2 Kim Sơn 270 Lạc Nhiêu Bộc Nhiêu 94 Kim Tân 3 Kim Sơn 271 Lải Tràn Bảo Linh 95 Kim Tân 4 Kim Sơn 272 Lê Lợi Trung Lương 96 Kim Tân 5 Kim Sơn 273 Màn Tân Thịnh 97 Kim Tân 6 Kim Sơn 274 Mới Kim Phượng 98 Kim Tân 7 Kim Sơn 275 Minh Tiến Bộc Nhiêu 99 Kim Tân 8 Kim Sơn 276 Mấu Phượng Tiến 100 Kim Tiến 1 Kim Sơn 277 Nà Á Phượng Tiến 101 Kim Tiến 2 Kim Sơn 278 Nà Áng Quy Kỳ 102 Kim Tiến 3 Kim Sơn 279 Nà Bó Kim Phượng 103 Kim Tiến 4 Kim Sơn 280 Nà Chà Đồng Thịnh 104 Kim Tiến 5 Kim Sơn 281 Nà Chú Linh Thông 105 Nà Lá Linh Thông 282 Nà De Phúc Chu 106 Nà Lai Bảo Cường 283 Nà Dọ Định Biên 107 Nà Lang Phượng Tiến 284 NÀ Đin Lam Vỹ 108 Nà Làng Kim Phượng 285 Nà Kéo Quy Kỳ 109 Nà Linh Bảo Cường 286 Nà Khao Trung Hội 110 Nà Lẹng Đồng Thịnh 287 NẠ Á Chợ Chu 111 Nà Lèo Tân Thịnh 288 Nạ Co Điềm Mặc 112 Nà Lom Phúc Chu 289 Nạ Chía Thanh Định 113 Nà Loòng Kim Phượng 290 Nạ Chúa Tân Thịnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 161 114 Nà Mạ Thnah Định 291 Nạ Họ Thanh Định 115 Nà Mộc Bình Yên 292 Nạ Liền Phượng Tiến 116 NÀ Mùi Phú Đình 293 Nạ Mao Thanh Định 117 Nà Mòn Quy Kỳ 294 Nạ Mực Bình Thành 118 Nà Mị Linh Thông 295 Nạ Pục Bình Yên 119 Nà Pẻn Kim Phượng 296 Nạ Què Phượng Tiến 120 Nà Poọc Phượng Tiến 297 Nạ Riệng Bình Yên 121 Nà Rọ Quy Kỳ 298 Nong Nia Định Biên 122 Nà Rao Bình Thành 299 Noóng Linh Thông 123 Nà Tác Bình Yên 300 Nam Cơ Kim Phượng 124 Nà Tấc Lam Vỹ 301 Pác Cáp Quy Kỳ 125 Nà To Định Biên 302 Pán Tân Thịnh 126 Nà Tiếm Lam Vỹ 303 Pài Trận Thanh Định 127 Nà Toán Lam Vỹ 304 Pải Phượng Tiến 128 Nà Trạng Thanh Định 305 Pắc Cập Tân Thịnh 129 Nản Dưới Chợ Chu 306 Pắc Máng Định Biên 130 Nản Trên Chợ Chu 307 Pa Goải Phượng Tiến 131 Phú Hội II Sơn Phú 308 Pa Trò Phượng Tiến 132 Phú Ninh I Phú Đình 309 Pấu Quy Kỳ 133 Phú Ninh II Phú Đình 310 Piềng Tân Dương 134 Phú Ninh III Phú Đình 311 Phú Hà Phú Đình 135 Phúc Thành Chợ Chu 312 Phú Hội I Sơn Phú Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 162 136 Phỉnh Phượng Tiến 313 Sơn Tiến Bình Thành 137 Quán Vuông I Trung Hội 314 Sơ nVinh I Sơn Phú 138 Quán Vuông II Trung Hội 315 Sơn Vinh II Sơn Phú 139 Quán Vuông III Trung Hội 316 Song Thái I Điềm Mặc 140 Quán Vuông IV Trung hội 317 Song Thái II Điềm Mặc 141 Quan Lang Phú đình 318 Song Thái III Điềm mặc 142 Quang Trung Trung Lương 319 Sự Thật Quy Kỳ 143 Quỳnh Hội Trung Hội 320 Tân Hợp Quy Kỳ 144 Quyên Điềm Mặc 321 Tân Phương Thanh Định 145 Rịn 1 Bộc Nhiêu 322 Tân Thái Linh Thông 146 Rịn 2 Bộc Nhiêu 323 Tân Thanh Bảo Cường 147 Rịn 3 Bộc Nhiêu 324 Tân Tiến Trung Hội 148 Ru Nghệ 1 Đồng Thịnh 325 Tân Tiến Trung lương 149 Ru Nghệ 2 Đồng Thịnh 326 Tân Trào Linh Thông 150 Rèo Cái Bình Yên 327 Tân Vàng Linh Thông 151 Sơn Đầu 1 Sơn Phú 328 Tân Vinh Trung Lương 152 Sơn đầu 2 Sơn Phú 329 Tả Thanh định 153 Sơn Động Sơn PHú 330 Tổ Phượng Tiến 154 Sơn Thắng 1 Sơn Phú 331 Thái Trung Quy Kỳ 155 Sơn Thắng 2 Sơn Phú 332 Thâm Kết Lam Vỹ 156 Sơn Thắng 3 Sơn Phú 333 Thâm Pục Lam Vỹ 157 Thanh Cường Bảo Cường 334 Thâm Tắng Định Biên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 163 158 Thẩm Chè Bộc Nhiêu 335 Thâm Trung Sơn Phú 159 Thẩm Doọc 1 Điềm Mặc 336 Thâm Tý Bảo Cường 160 Thẩm Doọc 2 Điềm Mặc 337 Thàn Mát Bình Thành 161 Thẩm Kè Bình Yên 338 Thanh Bần Bình Thành 162 Thẩm Quàn Trung Lương 339 Trường Sơn Sơn Phú 163 Thẩm Quẩn Thanh Định 340 Vả Thanh Định 164 Thẩm Rộc Bình Yên 341 Văn Nhiêu Bộc Nhiêu 165 Thẩm Tang Trung Lương 342 Văn Phú Sơn Phú 166 Thẩm Thia Thanh Định 343 Văn Lương 1 Trung Lương 167 Thẩm Vậy Bình Yên 344 Văn Lương 2 Trung lương 168 Thẩm Yên Tân Thịnh 345 Vân Nhiêu Bộc Nhiêu 169 Thịnh Mỹ I Tân Thịnh 346 Vèn Linh Thông 170 Thịnh Mỹ II Tân Thịnh 347 Việt Nhiêu Bộc Nhiêu 171 Thịnh Mỹ III Tân Thịnh 348 Vũ Hồng 1 Bình Thành 172 Thoi Bảo Linh 349 Vũ Hồng 2 Bình Thành 173 Tiếp Tế Linh Thông 350 Vũ Quý Sơn Phú 174 Tiến Điềm Mặc 351 Vườn Rau Chợ Chu 175 Tỉn Keo Phú đình 352 Yên Hoà I Bình Yên 176 Tồng Lam Vỹ 353 Yên Hoà II Bình Yên 177 Túc Duyên QuyKỳ 354 Yên Thông Bình Yên 3. Thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 164 TT Địa danh Vị trí tồn atại (xã) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã) 1 1 Linh Thông 7 7 Linh Thông 2 2 Linh Thông 8 8 LinhThông 3 3 Linh Thông 9 9 Linh Thông 4 4 Linh Thông 10 10 Linh Thông 5 5 Linh Thông 11 Phố Bình Thành 6 6 Linh Thông II. Địa danh do chính quyền hành chính đặt 1. Huyện 1 Huyện Định Hoá 2. Xã TT Địa danh Vị trí tồn tại (huyện) TT Địa danh Vị trí tồn tại (huyện 1 Bảo Linh Định Hoá 12 Phú Tiến Định Hoá 2 Bình Thành Định Hoá 13 Phúc Chu Định Hoá 3 Bình Yên Định Hoá 14 Phượng Tiến Định Hoá 4 Bộc Nhiêu Định Hoá 15 Quy Kỳ Định Hoá 5 Điềm Mặc Định Hoá 16 Sơn Phú Định Hoá 6 Định Biên Định Hoá 17 Tân Dương Định Hoá 7 Kim Phượng Định Hoá 18 Tân Thịnh Định Hoá 8 Kim Sơn Định Hoá 19 Thanh Định Định Hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 165 9 Lam Vỹ Định Hoá 20 Trung Hội Định Hoá 10 Linh Thông Định Hoá 21 Trung Lương Định Hoá 11 Phú Đình Định Hoá 3. Thị trấn 1 Thị trấn Chợ Chu 4. Phố TT Địa danh Vị trí tồn tại (thị trấn) TT Địa danh Vị trí tồn tại (thị trấn) 1 Phố Đoàn Kết Thị trấn Chợ Chu 5 Tân Lập Chợ Chu 2 Hoà Bình Chợ Chu 6 Tân Thành Chợ Chu 3 Hợp Thành Chợ Chu 7 Thống Nhất Chợ Chu 4 Mới Chợ Chu 8 Trung Kiên Chợ Chu C. Công trình nhân tạo I. Công trình giao thông 1.Tỉnh lộ 1 268 2. Đường 1 135 3. Ngã ba Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 166 TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) 1 Bản Chang Linh Thông 18 Lương Thực Chợ Chu 1 Bảo Hoà Bảo Linh 19 Lê Lợi Trung Lương 2 Bảo Cường Bảo Cường 20 Nà Chát Linh thông 3 Bình Nguyên Điềm Mặc 21 Nà Do Phúc Chu 4 Bình Thành Bình Thành 22 Nà To Định Biên 5 Cai Quế Quy Ky 23 Nhà Thờ Bình thành 6 Công đồng Bộc nhiêu 24 Ông Thợi Tân Thịnh 7 Chợ Chu Điềm mặc 25 Pác ho Thanh Định 8 Đá Bay Bình yên 26 Quán Nguyên Trung Hội 9 Đèo Muồng Bảo Linh 27 Quán Vuông Bảo Linh 10 Đông Hoài Chợ Chu 28 Tràn Điềm Mặc 11 Gốc bàng Kim Phượng 29 Trường Trinh Phú Đình 12 Gốc Thông Định Biên 30 Trung Tâm Trung Lương 13 Hoà Bình Trung Lương 31 Tịch Lam Vỹ 14 Kéo Cày Linh Thông 32 Uỷ Ban lam Vỹ Bình thành 15 Khẩu Đưa Phú Đình 33 Xóm Chợ Bộc Nhiêu 16 Khẩu Cái Thanh Định 34 Xóm đình Thanh Định 17 Khẩu Cuộng Thanh Định 4. Cầu 1 Ba Toa Chợ Chu 37 Gốc Sung Bảo Cường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 167 2 Bản Giáo Sơn Phú 38 Hiền Thanh Định 3 Bản Lại Linh Thông 39 Khẩu Cuộng Định Biên 4 Bản Vả Phúc Chu 40 Khuổi Tát Bảo Linh 5 Bảo Cường Bảo Cường 41 Lải Tràn Định Biên 6 Bảo Hoà Bảo Linh 42 Loòng Cướm Phúc Chu 7 Bảo Hoà Bảo Linh 43 Loòng Pàu Phúc Chu 8 Cây Coóc Bình Thành 44 Máng Phượng Tiến 9 Cốc Lạo Bộc Nhiêu 45 Móng Chợ Chu 10 Chợ Lập Bình Thành 46 Mới Bảo Linh 11 Dốc Đỏ Bộc Nhiêu 47 Miếu Phú Tiến 12 Đạc Trung Lương 48 Mười Một Định Biên 13 Đen Bảo Cường 49 Nà Chương Thanh định 14 Đèo Tọt Phú đình 50 Nà chèn Định Biên 15 Đình Bộc Nhiêu 51 Nà Lạc Phượng Tiến 16 Đỏ Trung Hội 52 Nà Loòng Linh Thông 17 Đồng Khán Linh Thông 53 Nà Lồm Linh Thông 18 Đồng Mịt Trung Hội 54 Nà Quân Thanh định 19 Đồng Nghịu Linh Thông 55 Nạ Goọng Phượng Tiến 20 Gốc Đa Bộc Nhiêu 56 Nạ Nàng Lam Vỹ 21 Gốc Găng Chợ Chu 57 Nghịu Bình Thành 22 Gốc Hồng Phượng Tiến 58 Ông Thụ Thanh định 23 Gốc Nhọi Tân Thịnh 59 Pài Hận Kim Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 168 24 Gốc Phát Định Biên 60 Phai Đá Thanh Định 25 Gốc Sung Bình Thành 61 Phải Lễ Phú Tiến 26 Quản Thơ Bình Thành 62 Phố Ngữ Bảo Linh 27 Quỳnh Hội Trung Hội 63 Thẩm Lùa Bình Thành 28 Quang Bình Yên 64 Tràn đồng Vượng Tân Thịnh 29 Sắt Bộc Nhiêu 65 Tràn Tân Thịnh Phú đình 30 Số 7 Quy Kỳ 66 Trắng Bảo Cường 31 Suối Lếch Phúc Chu 67 Trắng Tân Thịnh 32 Tà Hon Tân dương 68 Treo Bình Thành 33 Tà Ma Bảo Cường 69 Treo Đồng Đình Kim Phượng 34 Tà Mò Linh Thông 70 Treo Nà Bó Bảo Cường 35 Tân Thái Kim Phượng 71 Treo Làng Mạ Trung Lương 36 Tỉn Keo Phú Đình 72 Trước Bảo Cường II Công trình xây dựng 1. Chợ TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị tria tồn tại (xã, thị trấn) 1 Cầu Miếu Bảo Linh 5 Gốc Thông Định Biên 2 Cây đa Đồng Thịnh 6 Quán Vuông Trung hội 3 Chùa Bộc Nhiêu 7 Quán Vuông Định Biên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 169 4 Chu Thị trấn Chợ Chu 8 Ba cát Quy Kỳ 2.Cống 1 Ba Lòng Quy Kỳ 3. Đập TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) 1 Đập Ông Ngân Điềm Mặc 12 Hồng Vân Thanh định 2 Ông Tiến Sơn Phú 13 Phai Tán Quy Kỳ 3 Ông Thông Quy Kỳ 14 Phai Thành Định Biên 4 Coóng Khoang Quy Kỳ 15 Quan Bình Thành 5 Phai Co Bây Quy Kỳ 16 Sồ Sồ đồng Thịnh 6 Phai đá Kim Sơn 17 Thác Lầm Định Biên 7 Phai Kem Tân Thịnh 18 Tràn Đồng Thịnh 8 Phai Mả Thanh Định 19 Tràn Sơn Phú 9 Phai Mặn Linh Thông 20 Vai Bảo Cường 10 Phai na Lại Phú Tiến 21 Vai Thanh định 11 Phai Riệng Thanh định 4. Trận địa 1 BMB Sơn Phú 5. Di tích lịch sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 170 TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị tría hiện nay 1 Di tích lịch sử Báo sự thật, Quy Kỳ 13 HọcViện Chính Trị Quốc Gia Thanh định 2 Bộ Tổng Tham Mưu Kim Phượng 14 Khẩu Quắc Phú đình 3 Bưu chính viễn thông Bình Thành 15 Khuôn Tát 4 Cục quân nhu sơn tiến Bình Thành 16 Lán Tỉn Keo Điềm Mặc 5 Đồng đình Trung Lương 17 Lán Trường Chinh Trung Hội 6 Hầm Đại Tướng Võ nguyên Giáp 18 Làng Mố Định Biên 7 Hầm Bác Giáp 19 Làng Qặng Bình Yên 8 Hầm Bộ Y tế Trung Lương 20 Mật Mã Định Biên 9 Hầm Năm Cửa Định Biên 21 Nguyễn Chí Thanh Điềm Mặc 10 Hội Nhà Báo Điềm Mặc 22 Phụng Hiển Điềm Mặc 11 Hội LHPN Điềm Mặc 23 Tổng Bộ Việt Minh Định Biên 12 Hoàng Quốc Việt Điềm Mặc 24 Thâm Tắng Bộc Nhiêu- 1483 HoàngVăn Thái Phượng Tiến 25 Trụ Sở Bộ Quốc Phòng 6. Khu danh thắng 1 Khuôn Tát Định Biên 2 Chùa Hang Bộc Nhiêu- 7. Nhà tù 1 Chợ Chu Chợ Chu 8. Đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 171 TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) TT Địa danh Vị trí tồn tại (xã, thị trấn) 1 Đình Chà Linh Định Biên 5 Nà Chà Bộc Nhiêu 2 Coóng Định Biên 6 Tám Mái Trung Lương 3 Làng Quặng Định Biên 7 Tồng Quằng Tân Dương 4 Linh Chà Bình Thành Phụ lục 6. Địa danh hành chính huyện Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên) và huyện Hoà An (tỉnh Cao Bằng) Phụ lục 6a. Địa danh hành chính huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên TT Đơn vị xã, thị trấn Thôn, bản, xóm, tổ dân phố thuộc xã, thị trân 1 Yên Đổ Khe Thương, Gốc Vải, Đồng Chùa, Làng, Kẻm, Thanh Thế, Hin, Khe Nác, Gia Trống, Cây Khế, Đá Mài, An Thắng, Ao Then, Thượng, Trung, Trào, 2 Tức Tranh Đồng Danh Cây Thị, Thâm Giăng, Khe Xiêm, đồng Hút, Quýêt Tiến, Quyết Thắng, Minh Hợp, Đập Tràn, Khe Cốc Tân Thái, Bãi Bằng, Tân Khê, Đạn Khê, Thác Dài, Gốc Gạo, Gốc Sim, Ngoài Tranh, Đồng Tiến, Đồng Tâm, Đồng Lương, Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lòng 3 Hợp Thành Khuôn Lân, Mon, Mới, Mãn Quang, Quyết Tiến, Phú Thành, Kết Thành, Tiến Thành, Bo Chè, Tiến Bộ 4 Phủ Lý Đồng Rôm, Na Biểu, Na Dau, Khe Ván, đồng Chợ, Suối Đạo, Đồng Cháy 5 Vô Tranh Thống Nhất 1, Thống Nhất 2, Thống Nhất 3, Thống Nhất 4, Toàn Thắng, Liên Hồng 1, Liên Hồng 2, Liên Hồng 3, Liên Hồng 4, Liên hồng 5, Liên hỒng 6, Liên Hồng 7, Liên Hồng 8, Trung 1, Trung 2, Trung 3, Trung 4, Bình Long, Cầu Bình1, Cầu Bình 2, Tân Bình 1, Tân Bình 2, Tân Bình 3, Tân Bình 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 172 5 Phú Đô Nà Sang, Phú Thọ, Phú Đô 1, Phú đô 2, Vu 1, Vu 2, Núi Phật, Phú Bắc, Pháng 1, Pháng 2, Pháng 3, Mới, A Cống, Cốc Lùng, Khe Vàng1, Khe Vàng 2, Khe Vàng 3, Phú Nam 1, Phú Nam 2, Phú Nam 3, Phú Nam 4, Phú Nam 5, Phú Nam 6, Phú Nam 7, Phú Nam 8 6 Phấn Mễ Phú Yên, Cọ 1, Cọ 2, Bầu 1, Bầu 2, Hin, Phú Sơn, Giang 1, Giang 2, Hái Hoa 1, Hái Hoa 2, Lân 1, Lân 2, Bò 1, Bò 2, Bún 1, Bún 2, Mai, Mỹ Khánh, Tân Hoà, Trò, Dộc Mấu 1, Dộc Mâú 2 7 Yên Trạch Nông, Đồng Quốc, Khau Đu, Đin Đeng, Bài Kinh, Na Hiên, bản Cái, Na Pháng, Khuôn Lặng, Khuôn Cướm, Na Mẩy, Héo 8 Phủ Lý Tân Chính, Khuôn Rây, Na Men, Eng, Hiệp Hoà 9 Yên Lạc Ó, đầu, Yên Thịnh, Hang Leo, Đồng Xiền, Đồng Mỏ, Lớn, Phân Bơi,Cầu Đá, Mương Gằng, Cây Thị, Ao Lác, Tiên Thông, Na Mụ, Viên Tân, Kim Lan, Đồng Bòng, Yên Thuỷ 1, Yên Thuỷ 2, Yên Thuỷ 3, Yên Thuỷ 4, Yên Thuỷ 5 10 Ôn Lương Đầm Rum, Khau Lai, Thâm Đông, Cây Thị, Na Pặng, Xuân Trường, Na Tủn, Thâm Trung, Cái 11 Đu Cầu Trắng, Thái An, Thác Lở, Thọ Lâm, Lê Hồng phong, Dương Tự Minh 12 Sơn Cẩm Cao Sơn 1, Cao Sơn 2, Cao Sơn 3, Cao Sơn 4, Cao Sơn 5, Cao Sơn 6, Cao Sơn 7, 6, 7, 8, Bến Giềng, Sơn Cẩm, Dương Tự Minh, Đồng Xe, Quang Trung 1, Quang Trung 2, Táo 1, Táo 2, Thanh Trà 1, Thanh Trà 2, Hiệp Lực 13 Động đạt Đá Vôi, Đồng Tâm, Khe Nác, Đồng Niêng, Ao Trám, Cộng Hoà, Đồng Chằm, Đuổm, Ao Sen, Đồng Nội, Vườn Thông, Lê, Mạ, Cây Thị, Càu Lân, Ngòi, Cây Hồng 1, Cây Hồng 2, Thảo, đồng Nghè 1, đồng Nghè 2, Cây Châm, Tân Lập 14 Cổ Lũng Đồi Chè, Đường Goòng, Cổ Luũng, Cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 173 thị, Đông, Phan, Bờ Đậu, Tân Long, Ngói, 9, Dộc Cọ, Cây Lán, Đồng Sang, Nam Sơn, Bãi Nha,Bá Sơn, Cổng Đồn 15 Giang Tiên Giang Tiên, Giang Trung, Giang Khánh, Giang Bình, Giang Tân, Giang Nam, Giang Long 16 Yên Ninh Đồng Danh, Ba Họ, Suối Bén, Đồng Phủ 1, Đồng Phủ 2, Đồng kem 1, Đồng Kem 2, Bằng Ninh, Làng Muông , Khe Khoang, Ba Luồng, Suối Bốc, Đồng Đình, Yên Phú, Suối Hang, Bắc Bé, 17 Mới, Mãn Quang, Quyết Tiến, Phú Thành, Kết Thành, Tiến Bộ, Bo Chè Phụ lục 6b. Địa danh hành chính huyện Hoà An tỉnh Cao Bằng TT Xã, thị trấn Thôn, bản, xóm, tổ dân phố thuộc xã, thị trấn 1 Vĩnh Quang Nà Mạ, Nà Luông, Nà Chiêm, Tại, Thín, Ngần, Đức Chính 1, Đức Chính 2, Đức Chính 3, Đức Chính 4 2 Nam Tuấn Na Diểu, Nà Cháu, Nà Rị, Nà Khá, Nà Hoài, Đồng Láng, Khau lềm, Cốc Lùng, Pác Muồng, Pác Pan, Văn Thụ, Vò Phiêng, Vô Sả, Vô KHuốt, Háng Hoá, Tạng Cái, Chỏ Siêu, Bó Báng, Roỏng Nầng 3 Đức Long Na Pảng, Nà đuốc, Nà Dào, Nà Niền, Nà mỏ, Nà Coóc, nà Hoàng, Nà Loá, Nà Gọn, Nà Loòng, Chang, Khau Khang, Khau Huổng, Khau Lì, Khau Gạm, Khuổi Ghẹn, Cốc Phát, Cốc Lùng, Pác Nà, Phjạ Gào, Phjạ Tráng, Thua Cay, Thắc Thây, Bằng Hà 1, Bằng hà 2, Bằng hà 3 4 Hoàng Tung Nà Riềm, nà Nâm, Giài, Tấn,Chạp, KHuổi Bó, Bến đò, Kế Nông, Bó Lếch, Hoà Lịch 5 Nguyễn Huệ Nà Danh, Khau Chang, An Lại, Cống Am, Cảnh BiệnA, Cảnh Biện B, Củm Cuối 6 Chu Trinh Nà Bon, Nà Coóc, Nà Khau, Lũng Lừa, Héc Chang, Héc Nưa, Má Chang, Má Nưa, Nà Chang, Nà Tẩu, Nà Dìa, Nứn, Cốc Giằng, Bó Giời 7 Dân Chủ Nà Nhừ, Nà Sẳng, Nà Mèo, Nà Đán,v Nà Phjạ, Sỉnh, Mạ, Dủa, Lũng là, Khuổi Bốc, Hoá, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 174 Chang, Pác Bó, Lũng Lìu, Danh Sĩ, Minh Sáng, Mỏ Sắt, Hoằng Súm, Roòng An, Phjắc Cát, Kéo Thin, Bó Nình 8 Nước Hai Hoằng Bó 1, Hoằng Bó 2, B1, B2, A, Nông Lâm, Dã Hương, Khu Giữa 1, Khu Giữa 2, Khu Giữa 3 9 Hồng Việt Giàng, Nà Pài, Nà Mè, Nà Ky, Lũng Phầy, Lam Sơn 1, Lam Sơn 2, Lam Sơn 3, Vò Rài, Đoỏng Chỉa, Mã Quan A, MãQuan B, De Đoóng, Vò Ấu 10 Bế Triều Nà Mò, Nà Bưa, Nà Sa, Nà Gường, Sẩy, Đông Viảo, Khau Hoa, Khau Coi, Pác Gà, Khau Lừa, Chông Mu, Lăng Phjạ, Vò Đáo, AN Phú 11 Bình Long Nà Bát, Nà Giảo, Séng, Lũng Chung, Cốc lại, Pác Kéo, Pác Gậy,Pác Com, Thua Cay, Thanh Lầy, Đỏng Kỉnh, Ảng giàng, Thái Cường Dẻ Đoóng, Đức Bình, Bó Rỏm 12 Lê Chung Nà Mẫn, Nà Mười, Nà Tổng, Nà Pín, Nà Đin, Roỏng Nưa, Roỏng Chang 13 Trương Lương Nà Ngần, Nà Thán, Nà Mừa, Nà Quang, Chân, Viểng, Tổng Hoáng, Sam Luồng, Giang Lâm, Kéo Tằn 14 Ngũ Lão Nà Mẫn, Nà Tú, Gủn, Máp, Khuổi Quân, Khuổi Hoi, Khuổi Hân, Khuổi Lừa, Pác Bó, Cò Peo 15 Bạch đằng Nà Roác 1, Nà Roác 2, Nà Roác 3, nà Kéo, nà Tú, Nà Luông, Sẳng, KHuổi Kép, Pác Nà, Đầu Cầu, Phiêng Lừa, Bốc Thượng 1, Bốc Thượng 2, 16 Bình Dương Nà Hoan, nà Niều, Nà Vương, Nà Phụng, KHuổi Rỳ, Khuổi lày, Thỉn Tẳng 17 Hà Trì Nà Mùi, Nà Lại 18 Công Trừng Hà Thín, Cốc Phăng 19 Hưng Đạo Hồng Quang 1, Hồng Quang 2, Hồng Quang 3, Hồng Quang 4, Hồng Quang 5, Hồng Quang 6, Nam Phong 1, Nam Phong 2, Nam Phong 3, Nam Phong 4, Nam Phong 5, Nam Phong 6, Ngọc Quyến 1,Ngọc Quyến 2, Ngọc Quyến 3, Ngọc Quyến 4 20 Đức Xuân Nộc Phjây, Ca Rài 21 Hồng Nam Nà Tổng, KHuổi Linh, Kuổi Sang, Khuổi Ấu, Bằng Giang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9001.pdf
Tài liệu liên quan