Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010

MỤC LỤC MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ .......................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................... 2 U CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .. 4 1.1 Tổng quan về Internet .......................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm Internet ............

pdf61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1802 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
........................................................... 4 1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Internet ...................................... 4 1.1.3 Ứng dụng của Internet.................................................................. 5 1.2 Tổng quan về thương mại điện tử ....................................................... 5 1.2.1 Khái niệm về thương mại điện tử................................................. 5 1.2.1 Đặc trưng của thương mại điện tử ............................................... 7 1.2.2 Lợi ích của thương mại điện tử .................................................... 8 1.2.3 Hạn chế của thương mại điện tử ................................................ 10 1.2.4 Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới................ 11 CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 13 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ....................................................... 13 2.1 Hạ tầng Internet và CNTT:................................................................ 13 2.1.1 Hạ tầng Internet:......................................................................... 13 2.1.2 Công nghệ thông tin ................................................................... 15 2.2 Pháp lý: .............................................................................................. 16 2.3 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp ........... 19 2.3.1 Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử ... 19 2.3.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp ........................ 20 2.3.3 Nguồn nhân lực cho CNTT và thương mại điện tử trong doanh nghiệp .................................................................................................. 24 2.3.4 Các công ty thiết lập trang web thương mại điện tử .................. 26 2.4 Một số dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử:........................................ 33 2.4.1 Trang web cung cấp dịch vụ trung gian mua bán ...................... 33 2.4.2 Dịch vụ thanh toán điện tử ......................................................... 34 2.5 Những thách thức chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam đến năm 2010......................................................... 37 CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 39 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 .......................................... 39 3.1 Xu hướng phát triển thương mại điện tử tới 2010............................. 39 3.2 Định hướng phát triển thương mại điện tử đến năm 2010 ................ 39 3.4 Giải pháp phát triển TMĐT ở Việt Nam đến năm 2010 ................... 45 3.4.1 Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền về TMĐT ............ 45 3.4.2 Phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử .................... 47 3.4.3 Hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp lớn ............................................................................................ 49 3.4.4 Đẩy nhanh việc tạo lập môi trường pháp lý ............................... 49 3.4.5 Các cơ quan chính phủ phải nhanh chóng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ TMĐT và chủ động, tích cực tham gia thương mại điện tử ..... 51 3.4.6. Đầu tư cho thương mại điện tử ................................................. 53 3.4.7 Về hạ tầng kỹ thuật và viễn thông.............................................. 53 3.4.8 Giải pháp cho doanh nghiệp....................................................... 54 3.4.9 Thanh toán điện tử ..................................................................... 55 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG - BIỂU Bảng 1: Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân ............................... 14 Bảng 2: Các nước dẫn đầu về vi phạm bản quyền năm 2003................. 18 Bảng 3: Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh doanh........................................................................................................ 19 Bảng 4: Nhóm đối tượng có trang web phân theo ngành nghề kinh doanh .................................................................................................................. 20 Bảng 5: Cơ cấu đầu tư CNTT trong các doanh nghiệp........................... 23 Bảng 6: Tỷ lệ trang web phân theo nhóm sản phẩm/dịch vụ.................. 26 Bảng 7: Tỷ lệ trang web có các tính năng thương mại điện tử ............... 28 Bảng 8: Các hình thức quảng bá trang web của doanh nghiệp ............... 29 Bảng 9: Tỷ trọng chi CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm .... 30 Bảng 10: Ước tính mức đóng góp vào tổng doanh thu của ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp .................................................. 31 Biểu 1: Hình thức truy cập trang web của các DN nói chung ................ 21 Biểu 2: Hình thức truy cập Internet của các DN có trang web ............... 22 Biểu 3: Tỷ trọng chi phí CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm 23 Biểu 4: Các hình thức đào tạo CNTT trong doanh nghiệp ..................... 25 Biểu 5: Tỷ lệ trang web phân theo năm thành lập .................................. 27 Biểu 6: Tỷ lệ trang web tên miền Việt Nam và quốc tế trong từng thời kỳ .................................................................................................................. 28 MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ - TMĐT : (Electronic Commerce) Thương mại điện tử - CNTT : Công nghệ thông tin - B2B : (Business to Business) Giao dịch giữa công ty với công ty B2C - : (Business to Consumer) Giao dịch giữa công ty với người tiêu dùng - C2C : (Consumer to Consumer) Giao dịch giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng - ISP : (Internet Service Provider) Nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet - IXP : (Internet Exchange Provider) Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet - TCP/IP : (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) Giao thức kiểm soát truyền tin giữa các máy tính trên Internet - ISDN : (Intergrated Services Digital Network) Mạng số các dịch vụ tích hợp - Leased line : Thuê bao Internet với địa chỉ IP tĩnh - VSAT : (Very Small Aperture Terminal) Hệ thống truyền thông qua vệ tinh - WiFi : (Wireless Fidelity) Công nghệ kết nối không dây - GPRS : (General Packet Radio Service) Tiêu chuẩn truyền thông vô tuyến - PKI : (Public Key Infrastructure) Công nghệ hạ tầng khóa công khai - FOSS : (Free and Open Source Software) Phần mềm nguồn mở và miễn phí - LAN : (Local Area Network) Mạng cục bộ - WAN : (Wide Area Network) Mạng diện rộng - UNCTAD : (United Nations Conference on Trade and Development) Hội nghị Mậu dịch và Phát triển Liên hiệp quốc UNCITRAL: - (United Nations Commission on International Trade Law) Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế 1 LỜI MỞ ĐẦU Ra đời vào những năm đầu thập niên 90, Internet được xem như một thành tựu nổi bật trong lĩnh vực công nghệ thông tin của thế kỷ 20. Các ứng dụng của Internet ngày càng rộng rãi, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trở thành nền tảng cho thương mại điện tử phát triển. Từ năm 2000 đến nay, thương mại điện tử thế giới đã tăng trưởng với tốc độ đáng kinh ngạc 70%/năm. Năm 2004, tổng doanh số thương mại điện tử toàn cầu vượt quá 5.000 tỷ USD. Hiện nay, Mỹ là nước đứng đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trong khu vực, Singapore và Thái Lan là 2 quốc gia phát triển thương mại điện tử từ trước 1997 (thời điểm nước ta chính thức mở cổng Internet). Hiện nay 100% doanh nghiệp Singapore và khoảng 80% doanh nghiệp Thái Lan đã tham gia thương mại điện tử. Cho tới năm 2005 thương mại điện tử đã hình thành ở Việt Nam và đã bước đầu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp. Nhà nước đã vạch ra chủ trương, đường lối chung mở đường cho thương mại điện tử phát triển. Một số hoạt động nghiên cứu và triển khai đã được các cơ quan nhà nước cũng như các doanh nghiệp tiến hành. Tuy nhiên môi trường pháp lý cho thương mại điện tử chưa hình thành, nguồn nhân lực còn rất thiếu và yếu, hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử chưa thuận lợi. Ngoài ra theo bảng đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử năm 2005 của EIU, với 3.06 điểm, Việt Nam vẫn đứng hàng thứ 15 trong khu vực, không thay đổi so với năm 2004, nhưng đứng hàng 61 trên thế giới, tụt 1 bậc so với năm 2004. Chính vì những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài: “Định hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010” Mục đích nghiên cứu: 2 Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về Internet và thương mại điện tử, nghiên cứu, phân tích thương mại điện tử trên thế giới và xu hướng phát triển. Tổng kết, đánh giá sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2005. Định hướng và đề xuất giải pháp để phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các công ty trên thế giới và Việt Nam có ứng dụng thương mại điện tử. Hầu hết các thông tin trong chương 1, 2 là trích dẫn từ những nguồn tin khác nhau thông qua hệ thống Internet. Chương 3 của luận văn là kết quả của việc học hỏi những kiến thức hoạt động thương mại điện tử trên Internet ở nước ngoài, kết hợp với tình hình thực tế của Việt Nam và đề nghị một số giải pháp cho việc phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010 Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp lịch sử: nghiên cứu cách triển khai thương mại điện tử ở các nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm ứng dụng cho các công ty trong nước. Sử dụng phương pháp mô tả: thu thập các nguồn dữ liệu trên Internet, tiến hành phân tích, sắp xếp có hệ thống, khái quát về các vấn đề mang tính mới ở Việt Nam. Kết cấu đề tài: Đề tài được chia làm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về Internet và thương mại điện tử - Chương 2: Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian qua - Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2010 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1 Tổng quan về Internet .1 Khái niệm Internet 1.1 xin Có khá nhiều định nghĩa về Internet, trình bày một số khái niệm như sau: - Internet là một ma trận các mạng máy tính liên kết với nhau trên toàn cầu nhằm mục đích trao đổi thông tin với nhau. - Internet còn gọi là Net: Tập hợp các máy tính được kết nối với nhau nhằm trao đổi và chia sẻ thông tin” - Internet là một hệ thống các mạng thông tin máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới theo giao thức TCP/IP thông qua hệ thống kênh viễn thông. 1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Internet Sự kiện Liên Xô phóng thành công tên lửa Sputnik năm 1957 được xem như nguyên nhân gián tiếp của sự xuất hiện Internet. Bởi vì, một phần sau sự kiện này, Bộ Quốc Phòng Mỹ đã tài trợ cho một nhóm sinh viên từ nhiều trường Đại học và Viện nghiên cứu của Mỹ để tham gia chương trình nghiên cứu về một cách thức truyền thông mới. Kết quả nghiên cứu là sự ra đời của mạng ARPA (The Advanced Research Project Agency – tên của tổ chức tài trợ chi phí nghiên cứu cho chương trình này). Sau đó, mạng này được các trường Đại học cùng nhau phát triển để trở thành một mạng chung cho các trường Đại học, gọi là ARPAnet – ông tổ của Internet ngày nay. Ban đầu, mạng này được các trường Đại học sử dụng, sau đó Quân đội cũng bắt đầu tận dụng, và cuối cùng Chính phủ Mỹ quyết định mở rộng việc sử dụng mạng cho mục đích thương mại và cộng đồng. Đến năm 1990, Tim Berners-Lee (người Anh) phát minh ra WWW (World Wide Web - Mạng toàn cầu) và các phương thức truyền thông 4 làm cơ sở cho WWW. Nhờ vào WWW, kho tàng tri thức của nhân loại đã được đưa lên mạng để chia xẻ cho mọi người trên khắp thế giới, việc kinh doanh cũng trở nên thuận tiện hơn khi mà khoảng cách vật lý đã bị WWW thu hẹp lại, ví dụ ta có thể ngồi ở nhà và thoải mái duyệt qua hiệu sách với hàng trăm nghìn quyển của Amazon và đọc tóm tắt của các quyển mà ta quan tâm v.v… Và nhờ vào WWW, ngày nay các doanh nghiệp có thể trưng bày sản phẩm, đưa thông tin về mình lên mạng cho các đối tượng khách hàng ở các nước trên thế giới xem một cách vô cùng thuận tiện và hiệu quả về mặt chi phí. 1.1.3 Ứng dụng của Internet Duyệt web, tìm kiếm thông tin, thăm các bảo tàng, trường học, cập nhật tin tức, truy cập các thư viện, đọc các tác phẩm văn học, tải phần mềm tiện ích, giải trí, nghe nhạc, xem phim, chơi game, email, hội thảo, tán gẫu, mua sắm, v.v... Ngoài ra, Internet đang ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, là môi trường lý tưởng cho sự xuất hiện một hình thức kinh doanh mới, đó là thương mại điện tử (Electronic Commerce, E-Commerce) 1.2 Tổng quan về thương mại điện tử 1.2.1 Khái niệm về thương mại điện tử Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thương mại điện tử nhưng tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của UNCITRAL: Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ 5 thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của thương mại điện tử. Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử như sau: Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng. Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet. thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói 6 rằng thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet. Khái niệm về thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc đưa ra là: thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet. Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex... 1.2.1 Đặc trưng của thương mại điện tử So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau: • Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. • Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. • Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. • Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường 7 1.2.2 Lợi ích của thương mại điện tử Đối với doanh nghiệp ) Thương mại điện tử nên được xem là một công cụ hỗ trợ thương mại truyền thống trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Thật vậy, ở Việt Nam hiện nay chưa có đơn vị kinh doanh nào hoàn toàn “ảo”, có nghĩa là các hoạt động kinh doanh hoàn toàn dựa trên mạng Internet: • Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: chỉ với vài chục đô-la Mỹ mỗi tháng, doanh nghiệp đã có thể đưa thông tin quảng cáo đến với vài trăm triệu người xem từ các nơi trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có thương mại điện tử làm được. Thử so sánh với một quảng cáo trên báo Tuổi Trẻ với vài triệu độc giả, mỗi lần quảng cáo doanh nghiệp phải trả ít nhất 50 đô-la Mỹ, còn nếu có một trang web của mình, doanh nghiệp có thể quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần, và lượng độc giả là hàng trăm triệu người từ mọi nơi trên thế giới. Chi phí cho trang web mỗi tháng ước tính (kinh tế nhất) là: 5 đô- la Mỹ chi phí lưu trữ trực tuyến (hosting), 10-20 đô-la Mỹ trả cho chi phí quảng cáo (liệt kê địa chỉ web trên một dạng danh bạ doanh nghiệp điện tử). • Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Nói tóm lại, thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng khách hàng, bởi trong thời đại ngày nay, yếu tố thời gian thực sự là vàng bạc, không ai có đủ kiên nhẫn phải chờ đợi thông tin trong vài ngày. Hơn nữa, ngày nay chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ là những yếu tố rất quan trọng trong việc tìm và giữ khách hàng. Nếu không xử lý yêu cầu thông tin của đối tượng quan tâm một cách nhanh chóng, họ sẽ không 8 kiên nhẫn chờ, trong khi đó có biết bao đối thủ cạnh tranh đang săn đón họ. • Tăng doanh thu: với thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp giờ đây đã không còn bị giới hạn về mặt địa lý, hay thời gian làm việc. Doanh nghiệp không chỉ có thể bán hàng cho cư dân trong thành phố, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ Viêt Nam hoặc các nước khác. Không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến với mình mà tích cực và chủ động đi tìm khách hàng cho mình. Vì thế, chắc chắn rằng số lượng khách hàng sẽ tăng lên đáng kể dẫn đến doanh thu nhảy vọt. Đó là điều mà doanh nghiệp nào cũng mơ ước. Tuy nhiên, chất lượng và giá cả sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp phải tốt, nếu không, thương mại điện tử cũng không giúp gì được cho doanh nghiệp. • Giảm chi phí hoạt động: với thương mại điện tử, doanh nghiệp không phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa... Chỉ cần khoảng 10 triệu đồng xây dựng một trang web bán hàng qua mạng, sau đó chi phí vận hành trang web mỗi tháng không quá một triệu đồng. Nếu trang web của doanh nghiệp chỉ là trưng bày thông tin, hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí in ấn brochure, catalogue và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Và đặc biệt nếu làm hàng xuất khẩu, doanh nghiệp có thể ngồi ở nhà và tìm kiếm khách hàng qua mạng, không cần phải tốn kém nhiều cho những chuyến đích thân “xuất ngoại”. • Lợi thế cạnh tranh: việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh nghiệp tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v… Và một khi tất cả các đối thủ cạnh tranh đều áp dụng thương mại điện tử, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng. 9 Đối với cá nhân hay cộng đồng: ) Thương mại điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân như: • Quyền chọn lựa dịch vụ, sản phẩm để có thể an tâm khi mua (vì thương mại điện tử buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh bằng chất lượng, giá cả, dịch vụ nên cuối cùng là người tiêu dùng có lợi) • Truy cập nguồn thông tin, kiến thức phong phú, bổ ích • Được hưởng lợi ích từ cộng đồng trực tuyến – như những người bạn “ảo” sẵn sàng giúp nhau khi một ai đó có nhu cầu cần được hỗ trợ Đối với quốc gia ) Thương mại điện tử sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế quốc gia, phục vụ lợi ích cộng đồng (chủ yếu là thông tin, kiến thức, dịch vụ) để giúp Việt Nam nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, sớm sánh vai cùng các nước trong khu vực. 1.2.3 Hạn chế của thương mại điện tử - Cơ sở hạ tầng: Đây là thách thức lớn nhất đối với một nước kém phát triển, cũng là thách thức đối với các nước phát triển khi muốn chuyển giao công nghệ hoặc muốn làm ăn với các nước kém phát triển. - An toàn: • Đối với cá nhân: Khi những thông tin cá nhân như số thẻ tín dụng, tên tuổi, địa chỉ, v.v... được gửi đi qua Internet, tin tặc có thể đánh cắp chúng ngay trên đường đi bất cứ lúc nào. • Trong giao dịch: Trong giao dịch thương mại điện tử, người mua và người bán hoàn toàn không biết gì về nhau, dẫn đến gian lận thương mại hoàn toàn có thể xảy ra. • Thẻ tín dụng chùa: Đây là một vấn nạn nhức nhối hiện nay, nhưng vẫn chưa có cách giải quyết triệt để. Khi hacker sử dụng số thẻ tín dụng của một người nào đó mua hàng, nạn nhân sẽ mất tiền trong tài khoản. Nếu may mắn không mất tiền, nghĩa là người mua thu hồi lại được tiền, người bán sẽ là người chịu thiệt thòi, vì một mặt họ bị mất hàng, mặt 10 khác họ phải hoàn lại tiền cho ngân hàng cộng với tốn một khoản phí chuyển tiền thường là 4%. - Pháp lý: Việc áp dụng nền pháp lý thông thường sang thương mại điện tử gặp khó khăn về nhận thức, kỹ thuật, niềm tin và đạo đức. - Thư rác: Trong nghiã thông thường, thư rác được dùng để chỉ các loại thư có nội dung quảng cáo hay các loại hàng miễn phí cho để dùng thử, loại hàng thường thấy nhất là các loại phần mềm trên các CD được gửi tới nhiều địa chỉ gia đình hay cơ sở thương mại. Khái niệm "rác" đến từ ý nghiã là những lá thư này thường bị loại bỏ hơn là có được sự lưu tâm của ngưòi nhận Năm 2003, trên thế giới có khoảng 50% e-mail là thư rác. Báo cáo của Hội thảo Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc cho thấy thiệt hại do thư rác gây ra khoảng 20,5 tỷ USD 1.2.4 Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới - Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, sự khác biệt trong ứng dụng thương mại điện tử giữa các nước phát triển và đang phát triển rất lớn. Các nước phát triển chiếm hơn 90% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử toàn cầu. Gần đây một số nền kinh tế ở châu Á như Hàn quốc hay Đài loan đã vươn lên vị trí cao trong bảng xếp hạng ứng dụng thương mại điện tử toàn cầu. - Về nhận thức Thương mại điện tử đã trở thành một khái niệm quen thuộc đối với các doanh nghiệp và hầu hết người dân tại các nước phát triển và đang dần dần trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp của các nước đang phát triển. Doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ các cơ hội của thương mại điện tử và quan tâm tới việc xây dựng các mô hình kinh doanh thương mại điện tử, đưa thương mại điện tử thành một phần không thể tách rời của chiến lược phát triển doanh nghiệp. 11 - Về nguồn nhân lực cho thương mại điện tử Mức độ phổ cập công nghệ thông tin (CNTT) đang tăng nhanh, nhiều trường đại học đã có chương trình đào tạo chuyên ngành về thương mại điện tử. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, đã chú trọng tới việc đào tạo cán bộ về thương mại điện tử. Hoạt động quảng cáo, bán hàng và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng thông qua mạng Internet đã trở thành một hoạt động không thể tách rời khỏi thành công của nhiều doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới. - Về xây dựng chính sách và môi trường pháp lý cho thương mại điện tử Có sự chênh nhau khá rõ rệt trong việc xây dựng chính sách và môi trường pháp lý cho thương mại điện tử giữa các nước phát triển và đang phát triển. Các nước đang phát triển hiện còn ở giai đoạn xây dựng chiến lược CNTT quốc gia, chủ yếu quan tâm các vấn đề về hạ tầng CNTT cơ bản, phát triển nguồn nhân lực, bản địa hóa ứng dụng thương mại điện tử, xây dựng chuẩn và bước đầu xây dựng khung pháp lý cho thương mại điện tử. Trong khi đó các nước phát triển đã hình thành chiến lược phát triển thương mại điện tử từ thập kỷ trước và cơ bản đã xây dựng được môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thương mại điện tử. - Về hạ tầng CNTT và truyền thông Phần lớn các nước phát triển đã xây dựng được hạ tầng tiên tiến về CNTT và truyền thông với tỷ lệ cao các máy tính được nối mạng LAN, WAN và Internet tốc độ cao. Hơn thế nữa, các nước phát triển, đặc biệt là Hoa Kỳ, tiếp tục thống lĩnh công nghệ phần mềm. Trong những năm gần đây song song với sự mở cửa khá nhanh thị trường viễn thông, hạ tầng CNTT và truyền thông của các nước đang phát triển đạt được nhiều tiến bộ, số người sử dụng Internet tăng nhanh, tuy nhiên về tổng thể thì khoảng cách về hạ tầng CNTT và truyền thông giữa hai nhóm nước này còn cách nhau rất xa. - Về bối cảnh kinh tế xã hội thương mại điện tử phát triển thuận lợi nhất ở những nước mà xã hội mang tính mở, các quan hệ kinh doanh dựa trên chữ tín, nhà nước đã cung cấp những dịch vụ công cần thiết liên quan tới thương mại và đóng vai trò chất xúc tác cho thương mại điện tử, cộng đồng doanh nghiệp năng động và đã có kinh nghiệm ứng dụng CNTT. Ngoài ra, quan hệ đối tác chiến lược trên cơ sở hợp tác thường xuyên và chặt chẽ giữa các doanh nghiệp đã trở thành tập quán kinh doanh trong xã hội và văn hoá tiêu dùng của người dân và văn hoá doanh nghiệp đã được hình thành với những tiền đề vững chắc. 12 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Hạ tầng Internet và CNTT: 2.1.1 Hạ tầng Internet: - Tổng số trang web của các doanh nghiệp tại Việt Nam đã đạt tới con số 17.500 vào cuối năm 2004. - Thuê bao Internet đạt trên 2 triệu, số IP đã cấp là 0,45 triệu, và 35.000 thuê bao truy nhập Internet sử dụng băng thông rộng. - Kết nối quốc tế thông qua 6 hướng với tổng dung lượng tăng từ 1038 Mbps vào tháng 12/2003 lên 1892 Mbps vào tháng 12/2004. Đối với kết nối trong nước, từ năm 2003 các doanh nghiệp IXP đã thực hiện kết nối đồng cấp thông qua Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC). - Có 6 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP) là VNPT, Viettel, FPT, SPT, ETC và Hanoi Telecom. Có 15 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trong đó có 7 doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng là VNPT, FPT, SPT, Netnam, Viettel, OCI và Hanoi Telecom. - Theo VNNIC, cuối năm 2004 tổng số thuê bao Internet đạt khoảng trên 2 triệu và số IP đã cấp là 0,45 triệu, thuê bao chủ yếu là dial-up. Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng đã được cung cấp từ năm 1997 với nhiều loại hình như ISDN, Leased Line, VSAT nhưng số khách hàng vẫn không nhiều và chủ yếu là doanh nghiệp do nguyên nhân chính là giá cước cao. Từ giữa năm 2003 khi VNPT đã cung cấp dịch vụ ADSL tới nay đã có thêm 3 nhà cung cấp dịch vụ này cho khách hàng là FPT, Viettel và SPT, hiện có khoảng 35000 thuê bao truy nhập Internet sử dụng băng thông rộng. Các loại hình dịch vụ truy nhập Internet mới như WiFi và GPRS cũng bắt đầu phát triển. 13 - Số người sử dụng Internet đạt khoảng 6,2 triệu, mật độ người sử dụng Internet đạt khoảng 7,4%. Nếu so với số người sử dụng Internet vào cuối năm 2003 là 3,2 triệu người thì có thể thấy trong năm 2004 số người sử dụng đã tăng gần gấp đôi. Bảng 1: Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân Năm 2001 2002 2003 2004 Việt Nam 124 184 430 740 Trung Quốc 257 460 632 - Thái Lan 577 776 965 - Các nước phát triển - 4474 4495 - Các nước đang phát triển - 429 501 - (Nguồn: VNNIC và Tổ chức viễn thông quốc tế - ITU) Cùng với số thuê bao và số người sử dụng Internet, số tên miền Internet phản ánh mức độ phổ cập Internet và hơn thế là mức độ ứng dụng Internet trong các hoạt động kinh tế, xã hội. - Theo VNNIC, số tên miền Việt Nam đã tăng từ 2300 vào tháng 12/2002 lên 5510 vào tháng 12/2003 và 9037 vào tháng 12/2004. Như vậy tốc độ tăng trưởng tên miền .vn năm 2004 khoảng 64%. - Tuy nhiên sự tăng trưởng này chưa phản ánh sự tăng trưởng ch._.ung của số tên miền và số trang web của các doanh nghiệp Việt Nam vì chưa tính tới các tên miền quốc tế. Căn cứ trên số tên miền .vn, thông tin về tên miền quốc tế tại ý kiến của các nhà chuyên môn tại một số công ty cung cấp dịch vụ web hosting, v.v... có thể ước tính tổng số doanh nghiệp có trang web vào cuối năm 2004 khoảng 17.500. (Hầu hết doanh nghiệp sử dụng Internet cho mục đích kinh doanh tiến hành trao đổi thông tin và các giao dịch qua email, truy cập vào các trang web và thiết lập trang web của mình. Các trang web là nơi tiến hành hầu 14 2.1.2 Công nghệ thông tin - Theo Báo cáo Toàn cảnh CNTT Việt Nam năm 2004 (7/2004) của Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh, tốc độ tăng trưởng thị trường CNTT Việt Nam năm 2003 là 28.8% và đạt 515 triệu USD, bao gồm 410 triệu USD phần cứng và 105 triệu USD phần mềm và dịch vụ, xuất khẩu được 730 triệu USD, bao gồm 700 triệu USD phần cứng và 30 triệu USD phần mềm. Số máy tính tiêu thụ trên thị trường lên tới 1 triệu chiếc với máy tính có thương hiệu chiếm khoảng 20%. Số nhân lực làm phần mềm tăng 150%, năng suất làm phần mềm đạt tới 10000 USD/người/năm. - Theo TS. Nguyễn Minh Dân, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ Bộ Bưu chính viễn thông (Bài trình bày tại Khóa đào tạo “Nâng cao năng lực hoạch định và thực thi chính sách phát luật cho thương mại điện tử” do Bộ Thương mại phối hợp với Dự án Canada về hỗ trợ thực thi chính sách (PIAP) tổ chức tại Hà Nội ngày 4-7 tháng 4/2005), tổng giá trị các mặt hàng điện tử, CNTT tiêu thụ trong năm 2004 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 38,5% so với năm 2003, trong đó nhóm sản phẩm CNTT và điện thoại di động chiếm tỷ trọng 45,6%, tương đương 592,8 triệu USD. Tổng giá trị xuất khẩu linh kiện điện tử, máy tính trong năm 2004 đạt hơn 1 tỷ USD, tăng khoảng 60% so với năm 2003. Công nghiệp phần mềm đạt doanh thu 150 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt trên 30 triệu USD. - Từ những con số trên, có thể ước tính sơ bộ giá trị thị trường CNTT Việt Nam 2004 đạt mức 713 triệu USD, bao gồm 593 triệu USD phần cứng và 120 triệu USD phần mềm và dịch vụ, tăng 38,4% so với năm 2003. - Việc ứng dụng và phát triển CNTT đạt được một số tiến bộ đáng khích lệ nhưng có thể thấy về tổng thể không đạt được các mục tiêu lớn mà một loạt đường lối, chính sách và giải pháp đã đề ra, đặc biệt là về các 15 2.2 Pháp lý: ) Môi trường pháp lý chưa phù hợp - Trước đây, UNCTAD đã chỉ ra trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử tại các nước đang phát triển thì hạ tầng viễn thông và Internet yếu kém là nguyên nhân chủ yếu cản trở việc ứng dụng thương mại điện tử, nhưng sau đó môi trường pháp lý không thích hợp lại trở thành lực cản lớn nhất đối với sự phát triển của thương mại điện tử. - Trong năm 2004 các cơ quan nhà nước đã tích cực xây dựng nhiều dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm nhanh chóng tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, đồng bộ và phù hợp với các quy định quốc tế. Đó là Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội với dự thảo Luật Giao dịch điện tử, Bộ Thương mại với dự thảo Luật Thương mại sửa đổi, Bộ Tư pháp với dự thảo Bộ Luật Dân sự sửa đổi, Bộ Bưu chính Viễn thông với dự thảo Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực điện tử, v.v... và mặc dù các cơ quan nhà nước này đã cố gắng rất lớn nhưng chưa có văn bản pháp quy nào được ban hành và đi vào cuộc sống. - Không những không ban hành được các văn bản pháp quy mới mở đường cho thương mại điện tử phát triển, đặc biệt là văn bản thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện tử, năm 2004 còn chứng kiến sự chấm dứt xây dựng Pháp lệnh thương mại điện tử làm thất vọng nhiều doanh nghiệp muốn đầu tư mạnh vào thương mại điện tử. - Năm 2004 cũng cho thấy sự chậm tiếp thu ý kiến của một số cơ quan ban hành chính sách đối với những quy định không phù hợp với cuộc sống được ban hành từ những năm trước. Hai trường hợp điển hình là Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT về quản lý trang web có hiệu lực từ năm 2002 và Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT về quản lý tên miền có hiệu lực từ năm 2003. 16 ) Luật Giao dịch điện tử - Đầu năm 2004, Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội khởi động Dự án xây dựng Luật Giao dịch điện tử (GDĐT). Tới cuối năm 2004, Ban Soạn thảo đã hoàn thành Dự thảo. - Nếu kế hoạch xây dựng Luật GDĐT được thực hiện tốt thì cuối năm 2005 Quốc hội sẽ thông qua Luật này. Đây được coi là thời điểm lịch sử của các giao dịch điện tử tại Việt Nam, bao gồm các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thương mại. Luật GDĐT sẽ thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử được sử dụng trong các quan hệ dân sự, thương mại và hành chính; đồng thời cụ thể hoá các quy định áp dụng cho hợp đồng điện tử và các giao dịch điện tử của khối cơ quan nhà nước. Tổ chức, cá nhân sẽ yên tâm khi tiến hành các giao dịch điện tử, vừa giảm các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian xử lý và vẫn có thể yêu cầu toà án bảo vệ quyền lợi của mình một khi có tranh chấp xẩy ra ) Chữ ký điện tử và chứng thực điện tử - Đây là văn bản rất quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch điện tử (trong đó có thương mại điện tử). Văn bản này hiện do Bộ Bưu chính Viễn thông chủ trì xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường dịch vụ chứng thực điện tử qua việc thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký số trong các giao dịch điện tử. - Mặc dù Việt Nam chưa chính thức có quy định pháp lý về việc cung cấp dịch vụ chữ ký số và chứng thực điện tử nhưng một số công ty đã năng động trong việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng công nghệ này. ) Thanh toán điện tử - Thanh toán điện tử tại Việt Nam đang trong giai đoạn thử nghiệm ứng dụng, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới với Dự án "Hiện đại hoá ngân hàng và các hệ thống thanh toán", được khởi động từ tháng 5/1994, bắt đầu thực hiện từ năm 1997 và hoàn thành giai đoạn I vào cuối năm 17 ) Sở hữu trí tuệ - Tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm ở Việt Nam vẫn ở mức cao và chưa có sự tiến bộ đáng kể nào so với năm 2003. Theo báo cáo năm 2003 và 2004 của Liên minh Phần mềm Doanh nghiệp (BSA) và IDC, năm 2002 tỷ lệ vi phạm bản quyền của Việt Nam là 94% - đứng đầu trong danh sách các nước có tỷ lệ cao nhất, năm 2003 Việt Nam cùng Trung Quốc có tỷ lệ vi phạm là 92% và tiếp tục đứng đầu danh sách trên. Bảng 2: Các nước dẫn đầu về vi phạm bản quyền năm 2003 China 92% Vietnam 92% Ukraine 91% (Nguồn: First Annual BSA and IDC Global Software - Piracy Study 07/2004) Indonesia 88% Russia 87% Zimbabwe 87% Algeria 84% Nigeria 84% ... ) An ninh mạng - Ngày 29/1/2004, Bộ Công an đã ra Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA về việc ban hành Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam.Quyết định 71 thể hiện quan điểm thắt chặt quản lý nhà nước đối với các loại hình dịch 18 2.3 Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp 2.3.1 Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử - Hiện có khoảng 65% số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ở Việt Nam tập trung tại ba thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo số liệu của Cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch Đầu tư, tháng 2/2005), và ba thành phố này hiện chiếm hơn 90% dung lượng kết nối Internet của toàn quốc (Báo cáo hiện trạng ứng dụng CNTT tại Việt Nam và các vấn đề có liên quan đến Luật Giao dịch diện tử - Ủy ban Khoa học công nghệ và môi trường của Quốc hội) - Theo khảo sát của bộ thương mại về tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp trên ba địa bàn này, kết quả xử lý thông tin từ 530 phiếu hợp lệ thu về như sau: - Mẫu phiếu thứ nhất với 500 phiếu phát ra nhằm thu thập thông tin về tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nói chung. Đối tượng điều tra được chọn theo phương thức lấy mẫu, thuộc nhiều quy mô và loại hình doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh khá đa dạng từ cơ khí, xây dựng, nông lâm thủy sản cho đến công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Kết quả thu được 303 phiếu từ các doanh nghiệp được phân bổ theo ngành nghề kinh doanh như sau. Bảng 3: Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh doanh Ngành SX 19 kinh doanh Cơ khí XD Nông lâm thủy sản Điện tử viễn thông Công nghiệp nhẹ Thủ công mỹ nghệ Dịch vụ Khác Tỷ lệ doanh nghiệp R R R R R R R R R R R R R15,51% 6,93% 17,82% 19,14% 6,93% 48,51% 22,77% - Mẫu phiếu thứ hai với 300 phiếu phát ra tập trung điều tra những doanh nghiệp đã thiết lập trang web nhằm quảng bá, xúc tiến bán hàng và hỗ trợ giao dịch mua bán ở các mức độ khác nhau. Các doanh nghiệp được chọn làm đối tượng khảo sát phải là những đơn vị đã có hoặc đang trong quá trình xây dựng trang web. Bảng 4: Nhóm đối tượng có trang web phân theo ngành nghề kinh doanh Với sự phân bổ khá đa dạng về quy mô và ngành nghề kinh doanh, hai nhóm đối tượng điều tra nêu trên sẽ phản ánh một bức tranh mang tính đại diện cho tình hình ứng dụng CNTT và thương mại điện tử của các doanh nghiệp tại ba thành phố. 2.3.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp 2.3.2.1 Kết nối Internet - Kết quả khảo sát 303 doanh nghiệp thuộc nhóm thứ nhất cho thấy một tỉ lệ khá cao đã có những đầu tư bước đầu về ứng dụng CNTT, với 82,9% doanh nghiệp được hỏi có kết nối Internet và 25,32% đã thiết lập trang web. - Xét thực tế các công ty được điều tra đều tập trung ở những thành phố lớn, nơi hạ tầng CNTT và viễn thông phát triển hơn những địa phương, có thể ước tính tỉ lệ kết nối Internet của doanh nghiệp trên toàn Ngành SX kinh doanh Cơ khí XD Nông lâm thủy sản Điện tử viễn thông Công nghiệp nhẹ Thủ công mỹ nghệ Dịch vụ Khác Tỷ lệ doanh nghiệp 7,39% 2,17% 16,09% 14,78% 11,30% 34,78% 42,17% 20 - Đây là một bước tiến lớn về trình độ tiếp cận CNTT của doanh nghiệp trong năm 2003-2004 so với năm 2002, khi chỉ khoảng 30% doanh nghiệp được kết nối Internet và không đến 10% doanh nghiệp có trang web riêng giới thiệu về dịch vụ và các hoạt động của doanh nghiệp mình (Báo cáo hiện trạng ứng dụng CNTT tại Việt Nam và các vấn đề có liên quan đến Luật Giao dịch điện tử - Tiến sỹ Mai Anh, thành viên Ban soạn thảo Dự án Luật Giao dịch điện tử của Quốc hội). Biểu 1: Hình thức truy cập trang web của các doanh nghiệp nói chung - Nhìn vào tỷ lệ các hình thức truy cập Internet của hơn 500 doanh nghiệp được điều tra (300 doanh nghiệp thuộc nhóm thứ nhất và hơn 200 doanh nghiệp thuộc nhóm thứ hai), có thể giải thích một trong những yếu tố đưa đến sự tăng trưởng nhanh chóng về tỷ lệ kết nối Internet trong năm 2003-2004 là sự ra đời của dịch vụ ADSL. 53,93% các doanh nghiệp có kết nối Internet trong nhóm doanh nghiệp điều tra tổng quan cho biết họ truy cập Internet bằng ADSL, và tỷ lệ này ở nhóm doanh nghiệp có 21 Biểu 2: Hình thức truy cập Internet của các doanh nghiệp có trang web - Ngoài ra, việc giảm giá 12 loại cước viễn thông và Internet từ ngày 1/4/2003 với mức giảm bình quân từ 10% đến 40% cũng là yếu tố khích lệ các doanh nghiệp dành một phần chi phí hoạt động thường niên để đầu tư cho kết nối viễn thông, một tiền đề quan trọng của việc ứng dụng phát triển CNTT và thương mại điện tử trong tương lai. 2.3.2.2 Cơ cấu đầu tư CNTT - Kết quả điều tra tổng quan tình hình ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp cho thấy tỷ trọng chi CNTT trên tổng chi phí hoạt động thường niên vẫn còn rất thấp. 63,19% các công ty được khảo sát chi dưới 5% cho việc triển khai ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, và chỉ khoảng 6,59% số công ty cho biết đang dành trên 15% chi phí hoạt động thường niên để đầu tư cho CNTT, bao gồm cả chi phí viễn thông, đầu tư phần mềm, bảo dưỡng hệ thống, và đào tạo ứng dụng CNTT. 22 Biểu 3: Tỷ trọng chi phí CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm - Phân tích sâu hơn tình hình đầu tư ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp được khảo sát, có thể thấy cơ cấu đầu tư hiện vẫn còn mất cân đối, với tỷ trọng đầu tư bình quân cho phần cứng là 61,6% trong khi phần mềm chỉ chiếm 29,2% và đào tạo chiếm 12,3% tổng đầu tư CNTT của doanh nghiệp Bảng 5: Cơ cấu đầu tư CNTT trong các doanh nghiệp Khoản mục đầu tư Tỷ trọng bình quân Tổi thiểu Tối đa Phần cứng 61,6% 35% 100% Phần mềm 29,2% 4% 55% Đào tạo 12,3% 0% 40% - Mặc dù mức đầu tư 29,2% dành cho phần mềm đã cho thấy một tiến bộ đáng kể so với tỷ lệ 21% của năm 2003, đây vẫn là tỷ lệ tương đối thấp nếu so với mức bình quân của thế giới trong năm 2003 là 49%. Hiện tượng này phản ánh một thực tế: - Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chú trọng đúng mức đến đầu tư phần mềm và đào tạo kỹ năng cho người lao động, mặc dù đây là những yếu tố quyết định hiệu quả đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật CNTT nói chung cũng như ứng dụng CNTT nói riêng trong từng doanh nghiệp. 23 - Tình trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam rất cao, các phần mềm thường được cung cấp từ những nguồn không chính thống nên chi phí thấp. 2.3.3 Nguồn nhân lực cho CNTT và thương mại điện tử trong doanh nghiệp - Tỷ lệ 12,3% đầu tư CNTT dành cho đào tạo mới chỉ nói lên phần nào thực trạng phát triển nguồn nhân lực ứng dụng CNTT và thương mại điện tử trong doanh nghiệp, bởi đây là con số tính bình quân cho tất cả các đơn vị tham gia khảo sát. Trong thực tế, tỷ lệ phân bổ chi phí đào tạo giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch khá lớn, phản ánh sự phát triển không đồng đều trong nhận thức của doanh nghiệp đối với vấn đề này. 28,4% doanh nghiệp được hỏi, chiếm hơn 1/4 nhóm đối tượng khảo sát, không có bất cứ hình thức đào tạo CNTT nào cho đội ngũ nhân viên của mình. Với những doanh nghiệp bắt đầu có nhận thức về tầm quan trọng của nguồn nhân lực CNTT, việc đào tạo cũng chưa mang tính chuyên nghiệp hoặc đi vào quy củ. Hơn 40% đơn vị được hỏi cho biết hình thức đào tạo kỹ năng CNTT duy nhất cho người lao động là đào tạo tại chỗ. Chỉ một tỷ lệ rất ít doanh nghiệp kết hợp được một cách bài bản các hình thức đào tạo khác nhau như mở khoá huấn luyện, gửi nhân viên đi học, và đào tạo theo công việc. - Trình độ CNTT của người lao động trong các doanh nghiệp còn tương đối sơ đẳng. Tỷ lệ nhân viên biết sử dụng máy tính trong hơn 300 đơn vị được khảo sát bình quân là 51%, mục đích sử dụng máy tính thường chỉ dừng ở mức soạn thảo văn bản, chỉ có 64% đơn vị cho biết đã bước đầu ứng dụng CNTT vào phục vụ một số hoạt động tác nghiệp như tài chính kế toán, quản lý cán bộ… Mức độ nhận thức và triển khai đào tạo như trên chưa thể đáp ứng được nhu cầu nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Từ kết quả khảo sát, có thể nhận thấy một mối tương quan khá rõ rệt giữa tỷ lệ nhân viên biết sử dụng máy tính với hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp. Những đơn vị không triển khai bất 24 Biểu 4: Các hình thức đào tạo CNTT trong doanh nghiệp Ngoài hoạt động đào tạo, việc bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT cũng là một chỉ tiêu phản ánh mức độ nhận thức và trình độ tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy 32,9% công ty bước đầu đã có cán bộ chuyên trách về CNTT, một tỷ lệ hợp lý trong tương quan 25,3% doanh nghiệp có trang web và 82,9% doanh nghiệp được kết nối Internet. Tuy nhiên, để tạo động lực tăng trưởng mạnh về số lượng trang web trong những năm tới, đồng thời đưa việc ứng dụng thương mại điện tử đi vào chiều sâu và đem lại hiệu quả thực tế cho doanh nghiệp, thì lực lượng nhân sự nòng cốt đóng một vai trò thiết yếu. Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT phải vượt trên tỷ lệ doanh nghiệp có trang web một khoảng cách đủ xa để tạo ra được lực đẩy cần thiết. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên quan tâm lựa chọn mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức hợp lý cho việc tham gia thương mại điện tử. Hiện nay, mới có 16,5% doanh nghiệp đã xác định hoặc đang bắt tay vào triển khai dự án phát triển ứng dụng thương mại điện tử cho đơn vị mình. 25 2.3.4 Các công ty thiết lập trang web thương mại điện tử Tình hình chung: ) Trong số 230 doanh nghiệp có trang web được khảo sát, những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra hàng hóa chiếm tỷ lệ 20%, còn lại chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Phân bổ ngành nghề của những doanh nghiệp sản xuất cũng khá tập trung, với hai phần ba số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dệt may và thủ công mỹ nghệ, một phần ba trong lĩnh vực nông lâm thủy sản hoặc cơ khí điện máy. Con số này phản ánh một hiện tượng thực tế là các doanh nghiệp dịch vụ, không kể quy mô, đang trở thành lực lượng năng động nhất triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của mình. Bảng 6: Tỷ lệ trang web phân theo nhóm sản phẩm/dịch vụ Nhóm sản phẩm dịch vụ Tỷ lệ trang web Hàng hóa tổng hợp 5,65% Điện tử viễn thông 15,65% Tiêu dùng 11,74% Thủ công mỹ nghệ 12,61% Dệt may giày dép 16,09% Sách, đĩa nhạc 3,91% Dịch vụ du lịch 10,00% Dịch vụ tài chính 6,96% Luật, tư vấn 9,57% Khác 38,26% - Có một điểm đáng lưu ý là trong số những trang web này, riêng các trang web thành lập từ năm 2003 trở lại đây đã chiếm đến 35,68%. Sự nở rộ về số lượng trang web trong một thời gian ngắn cho thấy nhận thức và ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp đã có những bước tiến dài trong hai năm qua, đồng thời là kết quả của việc cải thiện chất lượng dịch vụ Internet và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử tại Việt Nam kể từ khi ADSL ra đời. 26 Biểu 5: Tỷ lệ trang web phân theo năm thành lập - Nhìn vào cơ cấu trang web phân theo tên miền Việt Nam và tên miền quốc tế của các doanh nghiệp được khảo sát, có thể nhận thấy tỷ lệ trang web tên miền Việt Nam đang có xu hướng giảm đi. Trong số các trang web thành lập từ năm 2003 đến nay, chỉ có 32,76% đăng ký tên miền .vn, giảm hơn 1/4 so với tỷ lệ 45,9% của những trang web thành lập trước năm 2003. Các doanh nghiệp được phỏng vấn cho biết mặc dù trang web tên miền .vn có độ an toàn cao hơn (không phải chịu khả năng tên miền bị hacker chiếm dụng), nhưng thủ tục đăng ký rất phức tạp và tốn thời gian. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp lo ngại tên miền Việt Nam dễ bị phát hiện và kiểm soát trong trường hợp Bộ Văn hóa Thông tin muốn xiết chặt quy định về quản lý cấp phép trang web. Do đó, xu thế phổ biến hiện nay là doanh nghiệp sẽ chọn mua tên miền quốc tế và các công ty cung cấp dịch vụ thiết kế web cũng thường tư vấn cho khách hàng của mình đăng ký một tên miền .com hoặc .net. 27 Biểu 6: Tỷ lệ trang web tên miền Việt Nam và quốc tế trong từng thời kỳ Tính năng thương mại điện tử của trang web ) - Tính năng thương mại điện tử của các trang web doanh nghiệp ở Việt Nam hiện vẫn còn ở mức tương đối sơ khai. Kết quả điều tra 230 công ty đã xây dựng trang web cho thấy, đa phần những trang web này mới chỉ dừng ở mức giới thiệu công ty và sản phẩm dịch vụ (92,17%). Khoảng trên 40% trang web đã tiến thêm một bước là có cung cấp thông tin về giá cả sản phẩm và cho phép liên hệ đặt hàng. Tuy nhiên, số trang web cho phép thanh toán trực tuyến (bằng thẻ tín dụng hoặc chuyển khoản) chỉ chiếm hơn 10%, phần lớn trong số này là các siêu thị trực tuyến và trang web dịch vụ (du lịch, ngân hàng, dịch vụ tin học và viễn thông) Bảng 7: Tỷ lệ trang web có các tính năng thương mại điện tử Sản phẩm Giá cả Đặt hàng Thanh toán trực tuyến Dịch vụ khách hàng 92,17% 47,83% 40,43% 10,47% 47,83% 28 Lựa chọn mô hình kinh doanh thương mại điện tử ) - 73,91% doanh nghiệp được hỏi cho biết đối tượng họ hướng tới khi thiết lập trang web là các công ty và tổ chức, còn những doanh nghiệp chú trọng tới đối tượng là đại chúng chiếm một tỷ lệ thấp hơn: 56,09%. Điều này phù hợp với xu thế chung của thế giới là thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội so với B2C trong lựa chọn chiến lược kinh doanh thương mại điện tử của doanh nghiệp. - Đa số doanh nghiệp khi xây dựng trang web đã có ý thức quảng bá trang web của mình bằng nhiều hình thức. 52,61% đơn vị được hỏi cho biết có đăng ký trang web với một công cụ tìm kiếm trực tuyến, như Yahoo!, Google hay danh bạ trang web do một tổ chức trong nước đứng ra tập hợp. Trên 50% doanh nghiệp có quảng cáo trang web qua các phương tiện thông tin đại chúng và trao đổi link với những trang web khác, tuy nhiên vẫn còn khoảng gần 20% doanh nghiệp chưa áp dụng biện pháp nào để quảng bá trang web Bảng 8: Các hình thức quảng bá trang web của doanh nghiệp Phương tiện đại chúng Liên kết trang web Quà tặng Không quảng cáo 50,43% 53,04% 21,34% 16,52% Hiệu quả đầu tư thương mại điện tử ) - Kết quả khảo sát nhóm doanh nghiệp có trang web, là những doanh nghiệp đã bắt đầu triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở các mức độ khác nhau, cho thấy tỷ trọng đầu tư CNTT có sự phân tán khá lớn, với 38,1% đơn vị được hỏi cho biết hàng năm dành dưới 5% tổng chi phí hoạt động cho ứng dụng CNTT, 39,3% chi từ 5 đến 15%, và 22,6% chi trên 15% cho lĩnh vực này. - Do ứng dụng CNTT đòi hỏi một số hạ tầng kỹ thuật nhất định với chi phí tối thiểu được cố định không kể quy mô doanh nghiệp, đầu tư CNTT sẽ chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong tổng chi phí hoạt động của các doanh 29 Bảng 9: Tỷ trọng chi CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm Quy mô doanh nghiệp Tỷ trọng chi CNTT Từ 30 nv trở xuống 30–50 nv 50-100 nv 100-300 nv Trên 300 nv Tính chung Dưới 5% 30,36% 33,33% 50,00% 37,50% 45,24% 38,10% Từ 5% - 15% 42,86% 33,33% 25,00% 46,88% 38,10% 39,29% Trên 15% 26,79% 33,33% 25,00% 15,63% 16,67% 22,62% - Mặc dù tỷ trọng đầu tư cho CNTT và thương mại điện tử như vậy là tương đối cao, nhưng hiệu quả thực tế do đầu tư này mang lại vẫn được doanh nghiệp đánh giá khá dè dặt. 58,87% các doanh nghiệp cho rằng ứng dụng thương mại điện tử đóng góp dưới 5% vào tổng doanh thu của đơn vị, và chỉ có 13,71% đánh giá phần đóng góp này đạt trên 15%. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với quy mô vốn hạn chế, phải chịu sức ép chi phí lớn hơn khi triển khai ứng dụng CNTT nhưng lại thu được hiệu quả thấp hơn từ những ứng dụng này. Nhóm doanh nghiệp nhỏ (có 30 nhân viên trở xuống) tỏ ra bi quan hơn cả: có đến 63,83% đơn vị được hỏi cho biết ứng dụng CNTT - thương mại điện tử chỉ đóng góp dưới 5% vào việc tạo doanh thu, so với 52,38% số doanh nghiệp với quy mô từ 100- 300 nhân viên. 30 Bảng 10: Ước tính mức đóng góp vào tổng doanh thu của ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp % doanh thu từ ứng dụng thương mại điện tử % doanh thu do ứng dụng TMĐT đem lại Từ 30 nv trở xuống 30–50 nv 50-100 nv 100- 300 nv Trên 300 nv Tính chung Dưới 5% 63,83% 53,85% 58,82% 52,38% 57,69% 58,87% Từ 5% - 15% 21,28% 15,38% 29,41% 42,86% 30,77% 27,42% Trên 15% 14,89% 30,77% 11,76% 4,76% 11,54% 13,71% - Từ kết quả khảo sát trên, có thể thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là đối tượng cần được hỗ trợ để triển khai ứng dụng thương mại điện tử một cách hiệu quả nhất. Nhà nước cần có chính sách hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này vừa tiếp thu được những kỹ thuật tiên tiến của thế giới, vừa không chịu sức ép quá lớn về chi phí đồng thời thu được hiệu quả kinh tế thật sự đối với hoạt động đầu tư cho thương mại điện tử của doanh nghiệp. - Thời gian hoàn vốn (hiểu theo nghĩa là thời gian để đầu tư bắt đầu đem lại hiệu quả kinh tế) cũng là một yếu tố các doanh nghiệp phải cân nhắc khi triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong đơn vị. Kết quả điều tra cho thấy nhận định của doanh nghiệp về mức độ thu hối vốn của đầu tư thương mại điện tử có độ phân tán khá rộng. Trung bình, thời gian thu hồi vốn được các doanh nghiệp điều tra ước tính ở mức từ 2-5 năm, là thời gian khá dài xét bối cảnh đầu tư thương mại điện tử chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng đầu tư của doanh nghiệp như phân tích ở trên. Đặc biệt có đến 16,76% doanh nghiệp được hỏi dự tính phải mất trên 5 năm để đầu tư thương mại điện tử bắt đầu đem lại hiệu quả kinh tế thực sự. 31 Các hình thức tổ chức trang web ) Trang web doanh nghiệp - Đây là loại hình trang web đang phát triển mạnh nhất hiện nay, và chiếm phần lớn (hơn 90%) trong tổng số trang web doanh nghiệp được khảo sát. Tuy nhiên, đa phần các trang web hiện nay mới dừng ở mức cung cấp những thông tin giới thiệu cơ bản nhất, chưa thể được coi là những trang web thương mại điện tử cho phép có sự tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng để tiến hành một số khâu của quy trình giao dịch. - Tùy theo cấu trúc và tính năng của trang web, có thể tạm phân các trang web theo ba cấp độ sau: o Trang web giới thiệu công ty và lĩnh vực kinh doanh o Catalogue sản phẩm o Cho phép đặt hàng trực tuyến Siêu thị trực tuyến (bán hàng tổng hợp) - Siêu thị trực tuyến được tách riêng ra khỏi nhóm trang web công ty do đây là một hình thái phát triển khá chuyên biệt của mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2C. Trên thế giới, các trang web bán hàng tổng hợp hiện là xu thế vượt trội, chiếm từ 60% đến 70% doanh số bán lẻ qua Internet ở những nước có nền thương mại điện tử phát triển. Còn ở Việt Nam, các siêu thị trực tuyến hiện cũng đang là mô hình ứng dụng B2C năng động và thu hút nhiều sự quan tâm nhất của dư luận cũng như người tiêu dùng. Những hàng hóa phổ biến trên mạng hiện nay - Sản phẩm có độ tiêu chuẩn hóa cao, sản phẩm số hoá, sản phẩm thông tin (Sách, báo, đĩa phim, đĩa nhạc,...), thiếp, hoa, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ, … 32 2.4 Một số dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử: 2.4.1 Trang web cung cấp dịch vụ trung gian mua bán Những trang web cung cấp dịch vụ trung gian mua bán được xây dựng nhằm tạo ra một không gian chung kết nối nhiều người mua và nhiều người bán, tạm hình dung như những sàn giao dịch thương mại trên mạng Internet. Đơn vị quản lý trang web không trực tiếp tham gia vào các giao dịch và cũng không chịu trách nhiệm về việc phân phối sản phẩm quảng bá trên trang web. Họ chỉ chịu trách nhiệm duy trì môi trường kỹ thuật cho người mua và người bán, đồng thời điều phối các hoạt động diễn ra trong môi trường đó. Tham gia vào các sàn thương mại điện tử này sẽ có nhiều nhà cung cấp hàng hoá hay dịch vụ khác nhau, nắm quyền chủ động tương đối cao với những thông tin sản phẩm của mình đưa trên sàn, và có thể tự do tương tác với khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân cùng tham gia sàn giao dịch. - Khảo sát một số sàn thương mại điện tử hiện nay cho thấy: ∗ Tình hình phát triển: Các sàn thương mại điện tử trong năm 2004 có sự khởi sắc rõ rệt so với năm 2003 cả về số lượng, trình độ tổ chức, công nghệ và hoạt động giao dịch thực tế tiến hành trên sàn. ∗ Đơn vị chủ trì: Trong khi tất cả trang web thương mại điện tử C2C đều do doanh nghiệp tư nhân hoặc cá nhân thành lập, thì phần lớn các sàn thương mại điện tử B2B và B2C (12 trong số 17 trang web hiện đang hoạt động và xác minh được nguồn gốc) là do các tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh nghiệp nhà nước đứng ra chủ trì. ∗ Hình thức tổ chức: Đa phần trang web mới chỉ dừng ở mức một sàn thông tin về cơ hội giao thương hoặc một trung tâm thương mại trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Các trang web này chưa thực sự cung cấp được cho doanh nghiệp những tiện ích của một sàn giao dịch thương mại điện tử theo đúng nghĩa: tư vấn, kết nối người mua và người bán (đối với phương thức thức B2B), hay cho phép các đối tác tiến hành trọn gói các 33 ∗ Tính chuyên môn hoá: Trừ hai “chợ công nghệ” vista.gov.vn và techmart.hochiminhcity.gov.vn, các sàn thương mại điện tử B2B hiện nay chưa đi theo hướng chuyên môn hoá: tập trung kết nối các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực sản xuất hoặc trong những ngành hàng có quan hệ mật thiết với nhau, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của dây chuyền cung ứng và tính kinh tế của cả một ngành sản xuất. ∗ Hiệu quả kinh tế: Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử chưa đem lại nguồn thu cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Do đây là một lĩnh vực đầu tư mạo hiểm với thời gian hoàn vốn có thể khá dài, phần lớn doanh nghiệp triển khai dịch vụ sàn giao dịch điện tử phải dựa trên nguồn thu từ những hoạt động kinh doanh khác để tạo kinh phí và duy trì hoạt động của sàn giao dịch. ∗ Một số khó khăn: Tổng hợp ý kiến từ các đơn vị được phỏng vấn, khó khăn được nhắc đến nhiều nhất là vấn đền nguồn nhân lực, tiếp đến là nhận thức và kỹ năng của doanh nghiệp, thứ ba mới đến môi trường pháp lý. Các đơn vị đều nhận xét hạ tầng CNTT và viễn thông của Việt Nam hiện nay, tuy chưa đạt mức tiên tiến, nhưng cũng đủ để tiến hành thương mại điện tử. 2.4.2 Dịch vụ thanh toán điện tử Thanh toán điện tử là một trong những điều kiện cốt lõi để phát triển thương mại điện tử, với vai trò là một khâu không thể tách rời của quy trình giao dịch và trong nhiều trường hợp còn là biện pháp xác thực việc ký kết hợp đồng giữa người bán và người mua trong một giao dịch thương mại điện tử trên môi trường Internet. Thực tế cho thấy những nước có nền thương mại điện tử phát triển là những nước đã xây dựng được một hạ tầng thanh toán điện tử khá hoàn thiện. 34 Điều kiện cần để phát triển hệ thống thanh toán điện tử: ∗ Hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại, trong đó phần lớn các giao dịch được tiến hành thông qua phương tiện điện tử. ∗ Hạ tầng kỹ thuật của xã hội đạt trình độ tiên tiến, phần lớn các doanh nghiệp được nối mạng và kết nối với hệ thống ngân hàng. ∗ Cơ sở pháp lý của thanh toán điện tửđược thiết lập đồng bộ, giá trị pháp lý của thanh toán điện tử được thừa nhận và có những quy định tài chính kế toán tương ứng. ∗ Hạ tầng an toàn bảo mật trong thanh toán điện tửđược đảm bảo. ∗ Thói quen mua bán của người tiêu dùng và tập quán kinh doanh trong xã hội đạt trình độ tiên tiến. Trong 5 điều kiện này, Việt Nam mới phần nào đáp ứng được điều kiện đầu tiên với việc bước đầu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA2168.pdf
Tài liệu liên quan