Dự án đầu tư xây dựng công trình khách sạn Hà Nội Prince Hotel

công ty cổ phần sản xuất và công nghiệp việt nam --------------o0o---------------- Dự án đầu tư xây dựng công trình công trình: khách sạn Hà Nội Prince Hotel địa điểm xd: đường xương giang – thành phố bắc giang – tỉnh bắc giang Chủ nhiệm đồ án: KTS. Nguyễn Hữu Thuật Kiến trúc: KTS. Nguyễn Hữu Thuật KTS. Nguyễn Ngọc Thủy KTS. Hoàng Anh KTS. Phạm Anh Đức Kết cấu: KS. Nguyễn Thế Hạnh KS. Đỗ Quốc Hạnh KS. Phạm Thùy Linh Cấp thoát nước: KS. Đỗ Sơn Bình KS. Hà Khánh Vân

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Dự án đầu tư xây dựng công trình khách sạn Hà Nội Prince Hotel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điện: KS. Vũ Lương Ngọc Kinh tế: KS KT. Nguyễn Thị Yến hà nội - 2008 Mục lục Chương I Khái quát về dự án 4 Chương II Các căn cứ, cơ sở xây dựng dự án 5 I. Các căn cứ pháp lý 5 II. Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư 5 III. Hình thức đầu tư xây dựng 9 IV. Địa điểm xây dựng 9 Chương III Quy mô đầu tư, lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ 11 I. Quy mô và diện tích xây dựng 11 II. Phương án kỹ thuật công nghệ 13 III. Phương án phòng cháy, chữa cháy 22 Chương IV Các giải pháp thực hiện 28 I. Hiện trạng khu đất và phương án giải phóng mặt bằng 28 II. Giải pháp kiến trúc 28 III. Phương án khai thác và sử dụng lao động 29 IV. Kế hoạch thực hiện dự án 30 V. Hình thức quản lý dự án 30 VI. Đánh giá tác động môi trường 31 Chương V Tài chính của dự án 34 I. Tổng mức đầu tư 34 II. Xác định nguồn vốn đầu tư 35 III. Khái toán 35 IV. Phân tích các hiệu quả tài chính của Dự án 35 V. Hiệu quả xã hội của dự án 38 Chương VI Kết luận và kiến nghị 38 Chương I Khái quát về dự án 1. Tên dự án. Khách sạn Hà Nội Prince Hotel. 2. Địa điểm xây dựng. Đường Xương Giang – Thành phố Bắc Giang – Tỉnh Bắc Giang. 3. Chủ đầu tư. Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam. Tên giao dịch: VIệt Nam Production and Industry Joint stock Company Tên viết tắt: Vinaprod., jsc. Trụ sở chính: Số 75/26, ngõ Thái Thịnh II, phố Thái Thịnh, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.734.4832 Fax: 04. 734.4833 Văn phòng giao dịch: Số 10/49 ngõ 178 phố Thái Hà, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. 4. Đơn vị trực tiếp quản lý và khai thác dự án. Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam. 5. Hình thức quản lý dự án. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. 6. Đơn vị tư vấn lập Dự án đầu tư và thiết kế cơ sở. Công ty CP đầu tư và phát triển Vương Long – Chi nhánh Hà Nội. Địa chỉ: P401 nhà D5, lô C, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, phường Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội. Tel: 04.269.0443 Fax: 04.269.0438 Chương II Các căn cứ, cơ sở xây dựng dự án I. các căn cứ pháp lý - Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT- BXD ngày 01/04/2005 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. - Căn cứ công văn số 2410/UBND – TN&TKQ ngày 27/10/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc cho phép Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam khảo sát địa điểm để lập dự án đầu tư xây dựng khách sạn mới cùng khu vui chơi giải trí liên hoàn tại khuôn viên của khách sạn Hưng Giang tại đường Xương Giang – thành phố Bắc Giang – tỉnh Bắc Giang. - Căn cứ Quyết định số 01/QĐ - CPVN ngày 20/32007 của Giám đốc Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam về việc chỉ định thầu tư vấn lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật thi công công trình Khách sạn Hà Nội Prince Hotel. - Căn cứ hợp đồng kinh tế số 01/2007/TV - XD ngày 21/3/2007 đã ký giữa Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam và Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Vương Long – Chi nhánh Hà Nội về việc Tư vấn thiết kế xây dựng công trình: Khách sạn Hà Nội Prince Hotel tại thành phố Bắc Giang. II. sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư 1. Hiện trạng cơ sở vật chất. 1.1. Vị trí và hiện trạng công trình kiến trúc khu vực dự án. - Căn cứ vào bản đạc địa hình tỷ lệ 1/2000 do Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vương Long lập: + Tổng diện tích khu đất khoảng 3100m2. + Phía Nam giáp nhà dân. + Phía Bắc giáp đường Xương Giang. + Phía Đông giáp nhà dân. + Phía Tây giáp quốc lộ 1A cũ. Công trình khách sạn Hưng Giang đã xuống cấp, chiều cao công trình 2 tầng. Các nhà bán kiên cố, nhà gạch chiều cao công trình 1 tầng. Ao thả bèo có diện tích S = 1822.94m2, chiều sâu trung bình H = 1,2m. 1.2. Đặc điểm dân cư tỉnh Bắc Giang. Theo số liệu điều tra, dân số trung bình của tỉnh Bắc Giang đến ngày 14/1999 có 1.492.191 người, gồm 17 dân tộc khác nhau trong đó có người Kinh đông nhất chiếm 87,9%, người Tày chiếm 1,9%, người Hoa chiếm 1,1%, Nùng chiếm 3,5%, Sán Cháy chiếm 1,2%, Sán Dìu chiếm 1,1%; số còn lại là các dân tộc khác như Mường, Dao, Cao Lan, Sán Chỉ. Đến năm 2005 dân số trung bình của tỉnh khoảng 1,583 triệu người, tăng 73 nghìn người so với dân số trung bình năm 1999, mật độ dân số năm 2005 bình quân là 414ng/km2. Dân số nông thôn chiếm tỷ lệ cao 90,79%, chủ yếu làm nghề nông. Đây vừa là tiềm năng về nguồn lực cho phát triển, vừa là sức ép về việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời cũng là thách thức đối với tỉnh trong việc chuyển đổi cơ cấu lao động. Trong đó, riêng thành phố Bắc Giang có diện tích tự nhiên khoảng 32,21 km2 với dân số trên 126.000 người. 2. Hiện trạng kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang. Từ năm 2001 đến nay, kinh tế Bắc Giang có nhiều khởi sắc ở thế phát triển tăng trưởng. Cụ thể là tốc độ phát triển kinh tế từ năm 2000 đến nay liên tục tăng, năm 2000 là 7,3%, năm 2001 là 7,1%, năm 2002 là 7,5%, năm 2003 là 8,8%, năm 2004 là 9,0%, năm 2005 là 9,3%. Nhịp độ tăng trưởng thời kỳ 2001 - 2004 là 8,35%. (bảng 2.1). Về cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ; đặc biệt là đóng góp của ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản đã tăng nhanh. Cụ thể, tỷ trọng nông nghiệp thủy sản giảm từ 45% năm 2004 xuống còn 43,5% năm 2005; tỷ trọng công nghiệp tăng từ 20,5% năm 2004 lên 22% năm 2005; năm 2005 tỷ trọng dịch vụ chiếm 34,5%. Một điểm nổi bật trong thành tựu đổi mới là các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế hộ gia đình, trang trại, kinh tế tư nhân được khuyến khích mở rộng, đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân. 3. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Về giao thông: Khu vực dự án giáp với đường quốc lộ 1A cũ và đường Xương Giang nên hệ thống giao thông thuận tiện. San nền và thoát nước mưa: Hiện trạng nền: + Hiện trạng khu đất có cao độ trung bình thấp hơn cao độ mặt đường Xương Giang. + Khu vực ao thả bèo có chiều sâu trung bình H = 1,2m chiếm 40% diện tích khu đất dự án. Hiện trạng thoát nước mưa: + Chưa có mạng thoát nước mưa. Nước mưa tự chảy theo địa hình, từ cao xuống các chỗ trũng, ao trong khu vực. + Hiện có tuyến đường chính đường Xương Giang có hệ thống thoát nước chạy song song với khu vực dự án đảm nhận thoát nước chung cả dự án. Hiện trạng cấp nước : + Trong khu vực thường sử dụng nước giếng đào, chất lượng nước tốt nhưng về mùa khô có năm không có nước. Phần lớn các hộ gia đình có bể chứa nước mưa, dung tích chứa khoảng 5,0 m3/bể để ăn uống, sinh hoạt. + Hiện tại tỉnh Bắc Giang đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Vệ sinh và môi trường: Khói bụi và tiếng ồn chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến dự án. Cấp điện: Đã có điện lưới cung cấp tới từng khu vực. Đã có hệ thống điện thoại, internet và Angten Parabon. Đánh giá tổng hợp hiện trạng: Đất xây dựng nằm trên vị trí hiện tại rất thuận tiện về giao thông. Song khi thi công cần lưu ý nhà thầu có biện pháp che chắn để không làm ô nhiễm môi trường trong khu vực trong thời gian xây dựng công trình. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu và nhân công của Bắc Giang rất dồi dào, thuận lợi, phong phú và đa dạng. 4. Sự cần thiết phải đầu tư. Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp Bắc Giang trong những năm gần đây phát triển vượt bậc thì các nghành du lịch và dịch vụ cũng phát triển mạnh mẽ. Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh năm 2006 đạt trên 1.728 tỷ đồng, tăng 29,5% so với năm 2005. Cơ cấu công nghiệp trong GDP từ 22% (năm 2005) lên 25,1% (năm 2006), trong đó khu vực DNNN ước đạt 675,4 tỷ đồng; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 990 tỷ đồng; khu vực đầu tư có vốn nước ngoài đạt 73,1 tỷ đồng (kế hoạch đề ra là 118 tỷ đồng). Một số huyện, thành phố có tốc độ tăng trưởng SXCN tăng so với năm 2005 là: huyện Việt Yên (tăng 57%), huyện Sơn Động (tăng 43,4%), thành phố Bắc Giang (tăng 19,3%), huyện Lạng Giang (tăng 18,5%)… Trong những năm gần đây, hoà nhập với công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, tỉnh Bắc Giang đã và đang bố trí lại cơ cấu nền kinh tế một cách hợp lý, có hiệu quả, theo hướng “Công – Nông – Lâm nghiệp và Dịch vụ”, tổ chức khai thác mọi tiềm năng sẵn có, khuyến khích các loại hình kinh tế, bao gồm nhiều loại hình sở hữu, hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Với vị trí cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng 100 km về phía Đông. Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Trên địa bàn có 3 con sông lớn chảy qua là sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam với tổng chiều dài 347 km (hiện đang khai thác 187 km) tạo nên mạng lưới giao thông đường thủy thuận tiện. Hệ thống sông này cũng là nguồn cung cấp nước mặt phong phú với trữ lượng hàng trăm triệu m3 cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Trên các tuyến sông có 3 hệ thống cảng: cảng trung ương, cảng chuyên dụng và cảng địa phương với tổng năng lực bốc xếp khoảng 200 – 300 nghìn tấn. Bắc Giang có 3 tuyến đường sắt đi qua với tổng chiều dài 87 km gồm các tuyến Hà Nội - Đồng Đăng (Lạng Sơn); Hà Nội – Kép (Bắc Giang) – Hạ Long (Quảng Ninh); Hà Nội – Kép – Lưu Xá. Về du lịch, theo thống kê, tại các thành phố lớn và các tỉnh có thế mạnh, ngành du lịch, dịch vụ thường chiếm tới 40% - 50% trong cơ cấu kinh tế. Còn ở Bắc Giang ngành du lịch dịch vụ mới chỉ ở mức khiêm tốn là 30% trong cơ cấu kinh tế. Thực tế hiện nay cho thấy tất cả các tiềm năng du lịch của tỉnh này mới đang được bắt đầu hoặc ở dạng tiềm năng chưa được “đánh thức”. Bắc Giang là một trong những vùng đất giàu bản sắc văn hóa vào loại bậc nhất nước ta. Với hơn 1.300 di tích lịch sử văn hóa (trong đó 256 di tích được xếp hạng) cùng hàng ngàn lễ hội diễn ra quanh năm ở khắp bản làng thôn xóm. Với 26 dân tộc anh em như Tày, Nùng, Cao Lan, Sán Chỉ… mỗi dân tộc mang một nét văn hóa riêng tạo nên nét đặc trưng có thể kết hợp phục vụ du lịch. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau nay các khu di tích lịch sử này đã bị mai một, hiện tại chỉ còn một số các di tích có thể kết hợp để phát triển du lịch, điển hình như cụm thành cổ Xương Giang, khu di tích Hoàng Hoa Thám, các di tích đình chùa. Hiện nay, số lượng phòng nghỉ cao cấp và phòng hội thảo có sức chứa lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện là rất ít. Điều này thực sự cần thiết khi làn sóng đầu tư vào tỉnh ngày càng nhiều. Xét thấy những nhu cầu trong tương lai là cấp thiết Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam đã quyết định đầu tư xây dựng Công trình Khách sạn Hà Nội Prince Hotel. Việc xây dựng công trình này sẽ góp phần phục vụ nhu cầu dịch vụ, du lịch, nhà nghỉ, hội trường sang trọng cho các cuộc hội nghị là cần thiết trong những năm tới. III. Hình thức đầu tư xây dựng Đầu tư xây dựng mới đồng bộ Khách sạn Hà Nội Prince Hotel. Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có, vốn vay và các nguồn vốn khác. Công trình phải được thiết kế xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ đảm bảo mỹ quan và kỹ thuật cao để sau khi hoàn thành sẽ đóng góp cho Thành phố một công trình kến trúc đẹp, khang trang, xứng đáng tầm vóc của một đô thị phát triển theo hướng đô thị sinh thái mà Đảng bộ và nhân dân Bắc Giang đã đề ra. IV. Địa điểm xây dựng 1. Vị trí và đặc điểm khu đất xây dựng. Công trình Khách sạn Hà Nội Prince Hotel được xây dựng trên khu đất đã được quy hoạch với tổng diện tích Khoảng 3.100 m2, nằm trên trục đường Xương Giang. Phía Bắc: giáp Đường Xương Giang. Phía Nam: giáp nhà dân. Phía Đông: giáp Quốc lộ 1A cũ. Phía Tây: giáp Công ty Lâm sản Bắc Giang. 2. Đặc điểm địa chất công trình. Theo số liệu khảo sát địa chất công trình lân cận, đặc điểm các lớp đất tại khu vực công trình hầu hết là đất thổ cư, ổn định, có thể xây dựng nhà cao tầng. 3. Điều kiện tự nhiên. 3.1. Địa hình địa mạo. Công trình khách sạn Hưng Giang đã xuống cấp, chiều cao công trình 2 tầng. Các nhà bán kiên cố, nhà gạch chiều cao công trình 1 tầng. Ao thả bèo có diện tích S = 1822.94m2, chiều sâu trung bình H = 1,2m. Hệ thống cơ sở hạ tầng đã xuống cấp. 3.2. Khí hậu. Tỉnh Bắc Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa đông lạnh. Đặc điểm chung của khí hậu là phân hoá theo mùa và lãnh thổ phụ thuộc vào chế độ hoàn lưu gió mùa và điều kiện địa hình địa phương. Sự biến đổi theo mùa của khí hậu kéo theo sự biến thiên nhịp điệu mùa của tự nhiên. Tỉnh Bắc Giang gió thổi theo mùa: Mùa đông (từ tháng IX năm trước đến tháng II năm sau) các hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Bắc; Mùa hè (từ tháng III đến tháng VIII) là Đông Nam với tần suất giao động trong khoảng 20 - 40%. Trong mùa đông, gió mùa đông bắc thường tràn về đây từ 30 - 40 đợt, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 100C, thậm chí dưới 00C vào các tháng XII và tháng I trong các thung lũng vùng cao. Tháng lạnh nhất là tháng I có nhiệt độ trung bình: từ 15 - 160C. Mùa nóng dài 5 tháng, tháng VII nóng nhất (từ 28 - 290C). Biên độ nhiệt năm lớn (từ 12 - 130C) phù hợp với quy luật phân hoá của khí hậu có mùa đông lạnh. Biên độ nhiệt độ ngày đêm trung bình năm dao động trong khoảng từ 6 - 80C, đặc trưng của khí hậu miền núi trung du của Bắc Giang. Lượng mưa năm trên phần lớn lãnh thổ là 1400 đến 1600mm; khu vực vùng núi phía tây và đông nam có lượng mưa lớn hơn: từ 1600-1900mm; Vùng thấp phía đông ít mưa hơn do bị che khuất bởi gió đồng nam, đặc biệt vùng Kim Sơn - Biển Động có lượng mưa (từ 1000 - 1200mm) vào loại mưa ít nhất nước ta. Chương III quy mô đầu tư, lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ I. Quy mô và diện tích xây dựng - Căn cứ nhu cầu thị trường về số lượng phòng phục vụ khách du lịch và hội trường phục vụ hội thảo, dịch vụ tại địa bàn thành phố Bắc Giang. Dựa vào các căn cứ trên để xác định nhu cầu diện tích như sau: - Diện tích khu đất: 3.100 m2. - Diện tích xây dựng công trình: 1.411 m2, trong đó diện tích xây dựng hội trường là 482 m2, diện tích xây dựng khách sạn là 928 m2. - Tổng diện tích sàn: 11.654 m2. - Tầng cao: 10 tầng trên + 01 tầng hầm (Tổng chiều cao tính từ cốt 0.00 là 43.5m). Các phòng chức năng được bố trí tại các tầng như sau: * Tầng hầm: + Khu vực để ô tô, xe máy. + Khu sảnh, cầu thang. + Phòng kỹ thuật. + Phòng vệ sinh chung. + Khu vực thay đồ của nhân viên. + Khu vực giặt là, sửa chữa, bếp kho. * Tầng 1: + Phòng kỹ thuật. + Cầu thang bộ, thang máy. + Phòng vệ sinh chung. + Điều khiển trung tâm. + Phòng đổi tiền, lễ tân. + Bộ phận bảo vệ, bộ phận y tế. + Không gian kinh doanh linh hoạt. + Kho, không gian sảnh. * Tầng 2: + Không gian thông tầng. + Nhà hàng, bar café. + Thang bộ, thang thoát hiểm, thang máy. + Phòng kỹ thuật. + Phòng vệ sinh chung. + Phòng soạn chia. + Khu vực giải lao, hội trường lớn. * Tầng 3, 4, 5, 6, 7: + Các phòng cho thuê. + Thang bộ, thang máy, thang thoát hiểm. + Phòng kỹ thuật, phòng trực. * Tầng 8: + Phòng kỹ thuật. + Không gian café, buffe, bar. + Thang bộ, thang máy, kho. * Tầng 9 + Các phòng Karaoke + Thang bộ, thang máy, kho. * Tầng 10: + Dancing, massage. + Thang bộ, thang máy, kho. II. Phương án kỹ thuật công nghệ 1. Phương án kết cấu. * Cơ sở thiết kế: - TCXD 198-1997 Nhà cao tầng - Thiết kế và cấu tạo BTCT toàn khối. - TCVN 356-2005 Kết cấu bê tông cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế. - TCVN 2737-1995 Tải trọng và tác động. - TCXD 40-1987 kết cấu xây dựng và nền. Nguyên tắc cơ bản về tính toán. * Giải pháp kết cấu móng: Giải pháp kết cấu móng dùng cọc BTCT mác M300. * Giải phát kết cấu phần thân: Hệ kết cấu chịu lực của công trình là khung bê tông cốt thép toàn khối kết hợp vách bê tông cốt thép. Tầng hầm cốt cao độ -3.0 m, kết cấu vách xung quanh tầng hầm BTCT dày 22cm, sàn tầng hầm kết cấu BTCT toàn khối dày 20cm. Sàn bê tông cốt thép toàn khối dày 15cm. * Vật liệu sử dụng để chế tạo các cấu kiện chịu lực chính: Bê tông mác 250 - 300. Các thép đai, thép cấu tạo (đường kính < ặ 10) sử dụng thép AI. Các thép dầm, sàn (đường kính > = ặ 10) sử dụng thép AII. 2. Phương án cấp điện. a, Các tiêu chuẩn thiết kế: Để phù hợp với công năng của công trình, các thiết bị điện trang bị cho công trình phải là các thiết bị hiện đại, tiên tiến có độ an toàn, độ tin cậy cao, được nhiệt đới hoá, phù hợp với nhu cầu sử dụng của người Việt nam và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn qui phạm mới nhất về kỹ thuật điện của nước Việt nam và các tiêu chuẩn qui phạm tiên tiến trên thế giới. Các tiêu chuẩn và qui phạm được áp dụng: - Quy phạm trang bị điện 11TCN 21-84 á11 TCN 2184 - Quy phạm nối đất TCVN 4756 á87 - Chống sét cho công trình xây dựng 20 TCN 46 – 84 - Tiêu chuẩn thiết kế đường dây 20 TCN 25 – 91 - Tiêu chuẩn thiết kế thiết bị 20TCN 27 – 91 - Hệ thống báo cháy - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 5738 – 93 - Phòng chữa cháy cho nhà và công trình TCVN 2622-1995 - Tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng 20TCN 16 – 86 - Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân dụng, tiêu chuẩn thiết kế 20TCN 029-91 - Tiêu chuẩn Quốc tế (Uỷ ban quốc tế về kĩ thuật điện) IEC - Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO - Qui phạm trang bị điện: do Bộ Điện lực ban hành năm 1984. 11-TCN-19(21)-84 Các qui định của Công ty Điện lực Bắc Giang trong công tác quản lý vận hành và kinh doanh bán điện. b, Nguồn điện và nhu cầu sử dụng: Do tính chất của công trình là khách sạn có phụ tải loại 1. Do tính chất của công trình mang tính dịch vụ cao cấp và việc cấp điện phải đảm bảo liên tục cho nhiều hạng mục nên nguồn điện cấp cho công trình được lấy từ tủ hạ thế trạm biến áp khu vực hoặc máy phát điện dự phòng của khách sạn khi có sự cố mất điện lưới khu vực. Cung cấp điện theo mạch vòng đảm bảo tính liên tục và có sự bù trừ phân tải, khắc phục một phần lớn sụt áp cuối nguồn. Cung cấp 2 mạch * Mạch 1: Điện áp cấp thẳng từ trạm biến áp điện hạ thế. * Mạch 2: Điện áp cấp từ trạm máy phát (0,4kV). Công trình bao gồm các hệ thống sau: - Hệ thống điện chiếu sáng ngoài công trình (gồm đèn chiếu hắt trang trí mặt ngoài công trình). - Hệ thống điện trong công trình (chiếu sáng trong công trình, quạt hút, các thiết bị điện sinh hoạt lấy điện từ ổ cắm thông dụng). - Hệ thống điện chiếu sáng sự cố, hệ thống chiếu sáng để phân tán người, không được để mất trong bất kì tình huống nào. - Hệ thống điều hoà không khí. - Hệ thống thông gió (cấp khí tươi, hút khí thải). - Hệ thống bơm nước sinh hoạt, bơm nước thải, bơm cứu hoả. - Các thang máy và các hệ thống điện thoại, báo cháy tự động. Hầu hết phụ tải điện đều dùng điện áp ~380/220V-50Hz, trừ các hệ thống điện thoại, báo cháy dùng điện áp thấp AC hoặc DC cho phù hợp qua thiết bị chuyển đổi riêng với công suất nhỏ không đáng kể. Giải pháp lắp đặt cáp và dây điện hạ thế: Từ tủ điện tổng đến các tủ phân phối điện của các tầng, cáp điện dùng loại 3 pha 600V-Cu-XLPE/PVC kẹp nổi theo các giá đặt cáp (cable ladder) cố định trong các hộp kỹ thuật dọc theo các tầng. Tại các tầng cáp điện được cố định theo tường và trần . Từ các tủ phân phối điện tầng, cấp đến các hộp điện phòng, cáp điện và dây dẫn được luồn trong ống nhựa cứng đi nổi sau trần treo hoặc chôn ngầm dưới lớp trát. Các phụ tải chiếu sáng và điều hoà được cấp từ các tủ điện riêng để có thể phân loại được cấp điện từ máy phát điện dự phòng. Trong các phòng, điện chiếu sáng và điện dùng từ ổ cắm được bảo vệ bằng các áptômát riêng để tăng tiện nghi sử dụng. Các tủ điện, công tắc sẽ được lắp ở độ cao cách sàn 1.2m, các ổ cắm cách sàn 0.4m để tiện sử dụng. Tại các vị trí đặc biệt như trong WC, bếp…ổ cắm được lắp đặt theo các yêu cầu bố trí trang thiết bị cụ thể. c, Yêu cầu đối với trang thiết bị điện: Các thiết bị đóng, ngắt hạ áp ưu tiên sử dụng của các hãng cung cấp uy tín như ABB, Schneider, Siemens ... - Các tủ phân phối điện trong nhà là loại tủ ngầm tường, vỏ tủ sơn tĩnh điện, có các thử nghiệm tiêu chuẩn IEC 439-1, IP 3X . Các tủ có trang bị đèn báo hiệu pha. - Cáp và dây dẫn điện phải là đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt nam và quốc tế. - Đèn chiếu sáng các phòng làm việc phải là loại dùng bóng huỳnh quang ánh sáng ban ngày và khởi động bằng chấn lưu. - Đèn chiếu sáng các WC, gara ôtô phải có cấp bảo vệ IP44. d, Phương án thông gió, điều hoà không khí: Để đảm bảo hoạt động của một công trình khách sạn, cần thiết phải trang bị một hệ thống điều hòa không khí và thông gió. Hệ thống điều hòa không khí này nhằm đảm bảo: - Đảm bảo các thông số về nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí theo tiêu chuẩn kỹ thuật và sự thoải mái dễ chịu của con người. - Bảo đảm lượng không khí sạch cho hành khách và nhân viên hoạt động tại khách sạn theo các tiêu chuẩn Việt Nam. - Tổ chức thông thoáng, hút thải không khí bẩn từ các khu vệ sinh. - Hệ thống điều hoà không khí đảm bảo các yêu cầu về nhiệt ẩm, tiêu chuẩn và quy phạm, đảm bảo mỹ quan kiến trúc hiện có của công trình, đặc biệt là không phá vỡ kiến trúc của công trình. - Dễ dàng điều khiển độc lập cho từng khu vực riêng biệt, độ tin cậy cao, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp. - Trên cơ sở nhu cầu trang bị điều hoà của chủ đầu tư, hệ thống điều hoà này được thiết kế với chức năng điều chỉnh độ lạnh không khí trong phòng (1 chiều) và thay đổi độ ẩm tương ứng, không trang bị hệ thống sưởi ấm và điều chỉnh độ ẩm. Việc đạt được thông số độ ẩm chỉ dựa trên cơ sở tác động của các dàn lạnh trao đổi nhiệt trong phòng. * Lựa chọn phương án điều hòa không khí cho công trình khách sạn. Công trình khách sạn là một công trình có diện tích cần điều hòa với quy mô và yêu cầu năng suất lạnh rất lớn. Đây là công trình có tính hiện đại. Với đặc điểm công trình và sự phân tích, so sánh kỹ lưỡng về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chúng tôi đưa ra ý kiến: áp dụng hệ thống điều hòa không khí cục bộ là phương án có tính khả thi cao nhất. e, Phương án thiết kế hệ thống mạng cáp điện thoại và tổng đài nội bộ PABX, hệ thống truyền hình cáp, hệ thống chống sét. * Hệ thống mạng cáp điện thoại và tổng đài nội bộ PABX. - Liên lạc thông tin hai chiều giữa các máy điện thoại trong khách sạn điều hành của toà nhà, giữa các máy điện thoại trong toà nhà với các máy bên ngoài thông qua đường dây trung kế của Bưu điện cấp. Tín hiệu thông tin thoại không bị xiêu nhiễm các loại tạp âm, đảm bảo thông tin 24/24h. Hệ thống đồng bộ, hoàn toàn đảm bảo việc kết nối với mạng quốc gia, tổng đài bưu điện trung tâm. Đảm bảo an toàn trong việc sử dụng hệ thống và người sử dụng (chống sét cho đường trung kế, tiếp đất cho các giá phối dây…). Có khả năng nâng cấp mạng cáp và mở rộng cấu hình. Hoàn toàn phù hợp với hoạt động của Khách sạn, với đầy đủ những tính năng và tiện ích phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc. + Phần mạng nội bộ: Mạng cáp điện thoại được cấp tín hiệu từ tổng đài nội bộ PABX phục vụ cho các khu vực Văn phòng của Khách sạn. Các máy điện thoại tại các khu vực trên được sử dụng liên lạc nội bộ với nhau, có thể được phép gọi ra ngoài (tuỳ theo yêu cầu cụ thể). Hệ thống tổng đài có thể được điều hành thông qua nhân viên lễ tân trực tại tầng 1 hoặc có thể trực tại các phòng ban khác nhau hay truy nhập trực tiếp vào các máy lẻ nội bộ. Các máy tại phòng trực tầng và phòng kỹ thuật thang máy được kết nối với tổng đài và chỉ được phép gọi nội bộ, việc kết nối này đem lại hiệu quả cho công tác điều hành Toà nhà của phòng quản lý. Mỗi máy lẻ trong hệ thống được đánh một số riêng. * Hệ thống truyền hình cáp: - Hệ thống truyền hình cáp được đầu tư đồng bộ, lắp đặt hoàn chỉnh đến từng phòng. * Hệ thống chống sét trực tiếp: Phương thức bảo vệ trọng điểm: bố trí các kim thu tại những vị trí nhô cao của mái công trình, sau đó nối với bộ phận thu sét của công trình. Dây xuống có kích thước D12 được bố trí trên các chân đỡ không dẫn điện và cách mái tối thiểu 150mm và đi bám theo tường hoặc cột của công trình. Dây xuống nối bộ phận thu sét với bộ phận nối đất làm bằng thép tròn có đường kính D12 được bố trí theo đường ngắn nhất và không tạo nên góc nhọn hoặc uốn cong, trường hợp đặc biệt phải uốn cong thì khoảng cách gần nhất tại chỗ uốn cong không được nhỏ hơn 1:10 chiều dài đoạn dây uốn cong đó. Đặt dây dẫn và dây nối dọc theo đường phải có các cọc đỡ, khoảng cách giữa các cọc đỡ không được lớn hơn 1.5m và khoảng cách từ dây xuống đến mặt tường không nhỏ hơn 50mm. Trên dây xuống có bố trí kẹp tiếp địa, cách mặt đất từ 1-1.5m dễ dàng tháo rời để tiện kiểm tra trị số điện trở của bộ phận nối đất. Bộ phận nối đất chống sét bao gồm các thanh thép góc có kích thước 63x63x6mm – l=2500mm được nối với nhau bằng thanh thép dẹt có kích thước 40x4mm. Các cọc được đóng sâu dưới mặt đất 0.7m, thép dẹt được hàn chặt với cọc ở độ sâu 0.8m. Khoảng cách giữa các cọc là 2.0m . * Hệ thống tiếp địa chống tĩnh điện: Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng, các thiết bị điện (như vỏ các thiết bị điện, máy móc, tủ điện, ..các ổ cắm 3 cực và hệ thống điện liên quan). Hệ thống tiếp địa bảo vệ thiết bị điện được bố trí riêng rẽ với hệ thống tiếp địa chông sét. Bộ phận nối đất chống tĩnh điện cũng bao gồm các thanh thép góc có kích thước 63x63x6mm – l=2500mm được nối với nhau bằng thanh thép dẹt có kích thước 40x4mm. Các cọc được đóng sâu dưới mặt đất 0.7m, thép dẹt được hàn chặt với cọc ở độ sâu 0.8m. Khoảng cách giữa các cọc là 2.0m . 3. Phương án cấp, thoát nước. * Cơ sở thiết kế: Phương án thiết kế phần cấp thoát nước được lập trên cơ sở các tài liệu: - Mặt bằng khu đất nơi xây dựng Đặc điểm điều kiện cấp nước khu vực xung quanh. - Hồ sơ thiết kế cơ sở phần kiến trúc do Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Vương Long - Chi nhánh Hà Nội lập. - Tiêu chuẩn cấp nước bên trong nhà TCVN 4513- 1988. - Tiêu chuẩn thoát nước TCVN 4474-1987. - Các tiêu chuẩn thiết kế khác có liên quan. A. Phần cấp nước. a. Giải pháp cấp nước: Do yêu cầu Khách sạn đạt chất lượng 3 sao, nước giếng khoan trong khu vực khách sạn không đạt yêu cầu cả về chất lượng cũng như lưu lượng. Mặt khác, trên đường Xương Giang có đường ống cấp nước của thị xã Bắc Giang đi qua. Chọn giải pháp cấp nước khả thi là lấy nguồn nước từ đường ống cấp nước sạch của thị xã --> bể ngầm dự trữ --> bơm lên bể mái. Giải pháp này cấp nước cho sinh hoạt và cả chữa cháy. Số liệu: - Căn cứ mặt bằng xây dựng, khách sạn gồm có 90 phòng nghỉ, một phòng có 2 người vậy lượng khách nghỉ ở khách sạn là 180 người. Nhân viên quản lý và phục vụ khách sạn 45 người, lượng khách vào ra khách sạn trong một ngày là 50 người. Vậy tổng số người là 275 người theo tiêu chuẩn cấp nước cho khách sạn 200l/người/ngày. b. Tính toán lượng nước cần cung cấp. + Nước sinh hoạt : QSH = N * q = 275người * 0,2m3/người = 55m3 Thiết kế bể dung tích nước 100m3, gồm nước phục vụ cho sinh hoạt trong ngày và nước dự trữ. c. Bể nước trên mái. Bể nước trên mái phải cấp đủ nước 55m3/ngày. Nước sinh hoạt dự tính mỗi ngày bơm 4 lần, mỗi lần bơm 1 giờ WSH = 55/4= 14m3. Tổng dung tích két nước cần thiết W = 14m3. Vậy trên mái bố trí 2 bể nước mỗi bể 10m3 . d. Máy bơm nước sinh hoạt. Bơm nước đảm bảo cung cấp đủ lượng nước sinh hoạt từ bể ngầm lên bể mái. Bơm làm việc theo chế độ van phao đóng ngắt tự động. Với lưu lượng cần bơm 14m3/giờ = 3.89 lit/s chọn bơm: Qbơm = 4.0 lit/s Hbơm >=55 m Chọn bơm sinh hoạt kết hợp bơm chữa cháy. Gồm có 1 bơm làm việc và 1 bơm dự phòng. Bơm làm việc chạy điện, bơm dự phòng chạy dầu DIEZEN đề phòng sự cố mất điện. e. Đường ống cấp nước vào bể. e1.Nước sinh hoạt: Với lượng nước cần cung cấp 55m3/ngày = 0.637 (lit/sec) Chọn ống thép tráng kẽm với đường kính f50. e2. Giải pháp cấp nước nóng: Chọn phương án cấp nước nóng là phương án cấp nước cục bộ. Mỗi phòng WC bố trí 1 bình nóng lạnh, cung cấp nước nóng cho các thiết bị dùng nước tại phòng đó. e3. Đường ống cấp nước sinh hoạt từ bể xuống: Ống cấp nước từ trên xuống thiết kế: gồm 11 ống đứng cấp xuống các khu vệ sinh. Các ống cấp nước dùng ống thép tráng kẽm. Trên đường ống đứng cấp nước cứ cách 3 tầng bố trí 1 van giảm áp. Đường ống dẫn nước tới mỗi phòng WC lắp van khoá để có thể đóng ngắt dễ dàng khi có sự cố, sửa chữa v..v. * Công thức tính toán: - Lưu lượng nước cần vận chuyển trong một ống: q= lit/sec. Trong đó : . là hệ số áp dụng cho từng loại nhà. Đối với nhà làm việc =2.5. N. là tổng đương lượng của các thiết bị trong đoạn ống tính toán. * Đương lượng của các thiết bị dùng nước: - Tầng 1 đến tầng 9 bố trí thiết bị giống nhau. Mỗi tầng: - Chậu xí : Nxí = 17*0.5 = 8.5 - Lavabô : Nla = 17*0.33 = 8.415 - Tắm : Ntắm = 16*1 = 16 - Tổng cộng: N = 32.915 B. Phần thoát nước sinh hoạt. Trong khu wc, thiết kế 2 loại đường ống đứng. Tx : ống thoát nước phân, tiểu. Tr : ống thoát nước Lavabô, bồn tắm kết hợp thoát nước rửa sàn. Nước phân tiểu chảy về bể xí tự hoại để xử lý. Nước thoát từ Lavabô, bồn tắm và rửa sàn xuống dưới sàn tầng 1 và thoát ra ngoài. a. Tính toán lưu lượng thoát nước - chọn đường kính ống. Qthoát bẩn = qdc + qdc : lưu lượng đơn vị của dụng cụ vệ sinh lớn nhất thuộc tuyến ống vận chuyển. : là hệ số tính theo loại nhà – đối với khách sạn =2.5 N : là đương lượng dụng cụ vệ sinh. *Đối với ống Tx1 : thoát nước ;qdc(xí) = 1.5lit/sec. Qthoát bẩn = 1.5+2.5 *0.2 Đối với ống Tx1 : thoát xí – tính toán 9 tầng. Xí : N1 =16*0.5 = 8 Qthoát bẩn = 1.5+2.5*0.2 = 2.9lit/sec. Dựng ống nhựa PVC để dẫn nước thải – căn cứ vào lưu lượng chọn kích thước ống như sau. - Ống đứng thoát xí là : D = 110 - Các ống ngang thoát xí : D = 110. -Các ống ngang thoát tiểu : D = 76. Còn lại các ống Tx2,3,4 cũng tương tự. *Đối với ống Tr1: Thoát Lavabô, tắm và thoát nước rửa sàn. qdc = 0.3lit/sec N = (16*0.33)+(16*1) = 21,28 Qthoát Lavabô = 0.3+2.5*0.2 = 2.6/sec. Dùng ống PVC: - Ống đứng thoát nước rửa: D = 90 - Các ống ngang thoát ra ống đứng là từ D42-D76. b. Tính toán bể tự hoại. Nước bẩn trước khi thoát ra người hệ thống thoát nước chung phải xử lý sơ bộ bằng bể xí tự hoại theo thứ tự ngăn chứa- ngăn lắng - ngăn lọc sau mới thải ra ngoài để đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. - D._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27548.doc