Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội: ... Ebook Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội thế giới. Điều này làm cho các quốc gia xích lại gần nhau hơn, gắn kết với nhau thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận không thể tách rời. Do đó, nó đặt ra một yêu cầu đối với mỗi quốc gia là phải mở cửa nền kinh tế quố gia, cùng tham gia vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Nhận thức được vấn đề đó, từ khi mở cửa đến nay, Việt Nam đã đẩy mạnh hoạt động ngoại thương, trong đó hoạt động xuất khẩu với tốc độ phát triển nhanh đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển và đổi mới của đất nước. Vì vậy, phải tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vì đây là một động lực quan trọng để nước ta hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên có một vấn đề đặt ra là: khả năng tài chính của các doanh nghiệp có hạn, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để thanh toán những lô hàng nhập khẩu lớn, các dây chuyền thiết bị sản xuất hay không đủ vốn để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu. Từ đó phát sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ giữa các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính trong xã hội. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội ngay từ khi thành lập đã có những hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm: cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu, quản lý vốn ngoại tệ… Với bề dày kinh nghiệp như vậy, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội luôn được đánh giá cao trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu. Hiện nay, ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội vẫn đang không ngừng hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước và thế giới. Tuy nhiên, hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Do đó, tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay. gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ ho¹t ®éng tµi trî xuÊt khÈu t¹i chi nh¸nh ng©n hµng ngo¹i th­¬ng Hµ Néi CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất khẩu Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm tài trợ xuất khẩu, các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm tài trợ xuất khẩu khác nhau tùy thuộc vào nội dụng nghiên cứu. Do đó, rất khó để đưa ra một khái niệm tài trợ xuất khẩu chuẩn mực. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu tài trợ xuất khẩu như sau: tài trợ xuất khẩu là hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu nhằm giúp các doanh nghiệp này thu mua, chế biến, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là một cách tiếp cận chung nhất về tài trợ xuất khẩu. Ở mỗi quốc gia cụ thể có những cách thực hiện khác nhau nhưng trong tiến trình hội nhập quốc tế hiện nay thì hoạt động tài trợ xuất khẩu của các nước đang đi theo những chuẩn mực chung của thế giới. Tài trợ xuất khẩu khởi nguồn từ hình thức đơn giản là ngân hàng cho doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp vay để bổ sung vốn lưu động, thu mua, chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu; để thanh toán tiền nguyên vật liệu, gia công, vận chuyển… rồi mở rộng các hình thức khác như: cho vay trung và dài hạn để phục vụ hoạt động xuất khẩu. Ngân hàng còn đứng ra bảo lãnh các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu giúp cho họ có thể thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn và có uy tín trên thị trường xuất khẩu thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương quốc tế, hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng cũng phát triển nhanh chóng với các hình thức tài trợ đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. 1.1.2. Vai trò của tài trợ xuất khẩu 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc gia Hoạt động xuất khẩu luôn là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Doanh nghiệp xuất khẩu muốn hoạt động hiệu quả thì không thể thiếu hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh có hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Thứ nhất, dựa vào cơ sở khác biệt giữa chi phí cơ hội một mặt hàng của các quốc gia tham gia sản xuất, tài trợ xuất khẩu khai thác được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Thứ hai, tài trợ xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa xuất nhập khẩu lưu thông trôi chảy; làm tăng tính năng động và ổn định của nền kinh tế quốc gia. Thứ ba, doanh nghiệp xuất khẩu có điều kiện đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất nên chất lượng sản phẩm hàng hóa sẽ được nâng cao, giá thành sản phẩm hạ, tăng khả năng cạnh tranh với hàng hóa của nước ngoài; từ đó sẽ dần tạo được uy tín, thương hiệu trên thị trường quốc tế. 1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp Trong kinh doanh quốc tế, giá trị một hoạt đồng ngoại thương thường khá và thời gian thực hiện hợp đồng tương đối dài. Nên đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải có nguồn vốn khá lớn và ổn định để thực hiện hợp đồng (như là thu mua nguyên vật liệu, chế biến, sản xuất, vận chuyển hàng hóa…). Hơn nữa, doanh nghiệp không thể chỉ tập trung toàn bộ nguồn lực của mình cho một hoạt động kinh doanh mà còn cần phân bổ nguồn vốn của mình vào các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Do đó, nhu cầu tài trợ xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu là rất lớn. Khi có được sự tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại, tức là doanh nghiệp xuất khẩu có những lợi thế sau: tạo được uy tín trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng (điều này muốn có được không phải dễ); có kinh nghiệm và uy tín trên thị trường thế giới từ ngân hàng tài trợ xuất khẩu. Có đủ vốn sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sản xuất kịp tiến độ, giao hàng đúng hạn, thực hiện hoạt đồng ngoại thương trôi chảy, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên trường quốc tế. 1.1.2.3. Đối với ngân hàng thương mại Tài trợ xuất khẩu là một hình thức của tài trợ thương mại. Trong đó, giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Hình thức tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại là một hinh thức cho vay đem lại hiệu quả kinh tế lớn, an toàn, đảm bảo nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, thơi gian thu hồi vốn nhanh. Bởi vì có một số lý do sau: vốn tài trợ của ngân hàng gắn trực tiếp với thương vụ kinh doanh của doanh nghiệp; trong một số trường hợp. vốn tài trợ xuất khẩu được dùng để thanh toán trực triếp cho bên thứ ba mà không thông qua doanh nghiệp xin tài trợ, ví dụ như: thanh toán tiền nguyên vật liệu, thu gom, thanh toán tiền hàng nhập khẩu… Do đó, có thể hạn chế được tình trạng bên xin tài trợ sử dụng vốn vay sai mục đích. Tài trợ xuất khẩu giúp nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán. Khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng cho nhà nhập khẩu, ngân hàng sẽ chuyển bộ chứng từ giao hàng cho ngân hàng người nhập khẩu để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài và việc thanh toán phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng tài trợ. Nên nguồn trả nợ của doanh nghiệp xuất khẩu được ngân hàng tài trợ quản lý rất chặt chẽ gúp hạn chế được tình trạng vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp. Thông qua việc tài trợ xuất khẩu, ngân hàng tài trợ sẽ thu phí tài trợ và lãi suất cho vay. Với giá trị tài trợ càng lớn thì tiền lãi càng cao. Hơn nữa, ngân hàng tài trợ xuất khẩu còn mở rộng được mối quan hệ với các ngân hàng và doanh nghiệp nước ngoài, tạo uy tín cho ngân hàng trên thị trường quốc tế. 1.1.3. Các loại tài trợ xuất khẩu ngắn hạn 1.1.3.1. Tài trợ vốn lưu động và tài trợ ngoại thương a/ Tài trợ vốn lưu động (Working Capital Financing) Khi thẩm định yêu cầu tài trợ vốn lưu động cho khách hàng, dựa vào các báo cáo tài chính và các nguồn thông tin khác, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính toàn diện của khách hàng, đồng thời phân tích triển vọng thu nhập gia tăng của khách hàng trong thời gian cho vay làm cơ sở để hoàn trả nợ vay. b/ Tài trợ ngoại thương (Trade Financing) Ngược lại, tài trợ ngoại thương thường chỉ liên quan đến từng thương vụ riêng lẻ hoặc một chuỗi các thương vụ (trong trường hợp giao hàng làm nhiều lần) của nhà xuất khẩu. Khi thẩm định yêu cầu tài trợ xuất khẩu cho khách hàng, ngân hàng đặc biệt coi trọng tính hiệu hiệu quả của thương vụ mà mình tham gia tài trợ. Điều này xảy ra là vì, nguồn trả nợ cho các khoản tài trợ xuất khẩu thông thường là số tiền bán hàng mà ngân hàng thu được từ người mua nước ngoài; sau khi khấu trừ nợ, phần còn lại sẽ được chuyển lại cho nhà xuất khẩu. Với những đặc điểm này, trong nhiều trường hợp ngân hàng xét cấp cho nhà xuất khẩu một hạn mức tài trợ xuất khẩu riêng mà không gộp vào hạn mức tín dụng chung của doanh nghiệp, do đó, tạo thuận lợi rất lớn để xúc tiến các thương vụ xuất khẩu. 1.1.3.2. Phân loại tài trợ xuất khẩu Xét từ góc độ nghiệp vụ kỹ thuật, tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thường được chia làm hai loại theo tiến trình giao hàng của nhà xuất khẩu, bao gồm: Tài trợ trước khi giao hàng và tài trợ sau khi giao hàng. A/ Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng Mục đích của loại tài trợ này là nhằm tài trợ nhu cầu vốn lưu động cho nhà xuất khẩu để thực hiện đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu nước ngoài (hay hợp đồng ngoại thương). Nội dung tài trợ bao gồm: Tài trợ trực tiếp cho nhà xuất khẩu để trang trải phần tài sản lưu động tăng thêm, như giá trị vật tư nguyên liệu, sản phẩm dở dang và dự trữ thành phẩm xuất khẩu. Trong một số trường hợp có thể là tài trợ trực tiếp cho những nhà sản xuất cung ứng hàng hóa (hay bán thành phẩm) phục vụ xuất khẩu. Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng thường bao gồm các loại hình: a1/ Tài trợ cho từng thương vụ độc lập: Đây là loại tài trợ trên cơ sở một đơn đặt hàng, một hợp đồng ngoại thương hay một L/C cụ thể đã được mở. Quyết định cho vay phụ thuộc chủ yếu vào tính hiệu quả của thương vụ và nguồn thu hồi nợ vay cũng chính từ nguồn thu của thương vụ này. Đây cũng là loại tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng chủ yếu. (1) Tiêu chuẩn khách hàng được tài trợ - Nhà xuất khẩu hoặc nhà cung ứng cần phải có một đơn đặt hàng hoặc một cam kết mua hàng chắc chắn từ nhà nhập khẩu nước ngoài, trong khi đó hàng hóa chưa được sản xuất hoặc chưa được thu mua từ nhà sản xuất. - Nhìn chung, chính sách hỗ trợ xuất khẩu của các nước thường coi những nhà sản xuất cung ứng hàng hóa cho những nhà kinh doanh xuấ khẩu trung gian và cả các nhà thầu phụ cung cấp hàng sơ chế hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh cho nhà xuất khẩu cũng được xem là đối tượng khách hàng để ngân hàng xem xét tài trợ. - Tương tự, trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, các chủ trại và nông dân cung ứng sản phẩm cho nhà sản xuất chế biến hoặc nhà xuất khẩu cũng được xem là khách hàng được tài trợ. - Đối với những khách hàng mới hay những thương vụ kinh doanh mặt hàng mới, để được ngân hàng tài trợ, khách hàng thường phải xuất trình một L/C đã được mở bởi một ngân hàng có uy tín, hoặc L/C phải được xác nhận của một ngân hàng có uy tín khác. Vấn đề đặt ra là, trong thực tế những nhà sản xuất không những sản xuất hàng hóa dành cho mục đích XK mà còn tiêu thụ nội địa, do đó việc vụ, giám sát mục đích sử dụng vốn vay và khống chế nguồn thu trả nợ trở nên rất phức tạp và khó kiểm soát. Hơn nữa, các khoản tài trợ XK thường được ưu tiên về lãi suất, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích thì các biện pháp chế tài đặt ra là như thế nào? Đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất vẫn hoàn trả nợ vay đầy đủ và đúng hạn? (2) Mức tài trợ và loại tiền tài trợ - Mức tài trợ thông thường được khống chế theo tỷ lệ phần trăm giá trị đơn đặt hàng, và thường xoay quanh từ 70% đến 80%. Việc nhà xuất khẩu tham gia thương vụ với một tỷ lệ vốn nhất định là để gắn trách nhiệm của nhà xuất khẩu với thương vụ, bảo đảm cho thương vụ được thực hiện một cách hiệu quả, tạo khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. - Hiện nay, ở hầu hết các nước (kể cả Việt Nam), tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà việc tài trợ cho xuất khẩu có thể bằng nội tệ hay ngoại tệ. Trong thực tế, nhiều hợp đồng tài trợ xuất khẩu sử dụng đồng tiền mà nhà xuất khẩu sẽ thu từ hợp đồng xuất khẩu, điều này sẽ giúp ngân hàng và khách hàng giảm được rủi ro tỷ giá và không cần đến các thị trường phái sinh (ví dụ nhà xuất khẩu vay ngoại tệ, sau đó bán giao ngay lấy nội tệ để trang trải các chi phí trước khi giao hàng. Nhà xuất khẩu sẽ dùng ngoại tệ thu được thanh toán hàng xuất để trả cho ngân hàng). - Để khuyến khích xuất khẩu, chính phủ một số nước quy định tỷ lệ tối thiểu trong tổng số dư nợ của một ngân hàng phải dành cho xuất khẩu. Những quy định này thường chỉ rõ đối tượng khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. (3) Thời hạn cho vay - Thời hạn ngân hàng tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng thường được tính tự khi giải ngân để trả tiền hàng hóa và dịch vụ cho các nhà cung ứng cho đến khi thu được tiền từ nhà nhập khẩu nước ngoài. - Nhiều ngân hàng tài trợ XK thường yêu cầu người thanh toán (nhà NK hay ngân hàng mở L/C) thanh toán tiền hàng xuất khẩu trực tiếp cho mình để đảm bảo thu nợ, bằng cách quy định trong hợp đồng ngoại thương là nhà xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu cho ngân hàng tài trợ hưởng. Đặc biệt là trong phương thức tín dụng chứng từ, thì ngân hàng thông báo L/C thường là ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu và cũng là người hưởng lợi trực tiếp L/C. Sau khi trừ nợ gốc, lãi tiền vay và các chi phí phát sinh, phần còn lại sẽ được ghi có vào tài khoản của nhà xuất khẩu. - Từng thương vụ hay mỗi lần tài trợ, ngân hàng và nhà xuất khẩu làm thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng. - Theo định nghĩa thì tín dụng ngắn hạn có thời hạn đến một năm, còn trong thực tế, thời hạn tín dụng tài trợ xuất khẩu ngắn hạn thường từ 60 ngày đến 180 ngày. (4) Lãi suất tài trợ xuất khẩu Có ba đặc điểm về lãi suất tài trợ xuất khẩu cần chú ý là: Thứ nhất, hầu hết các nước đều khuyến khích xuất khẩu bằng nhiều công cụ khác nhau, trong đó, lãi suất là một công cụ truyền thống và mang lại hiệu quả. Để kích thích xuất khẩu thông qua lãi suất, các nước thường cho phép các NHTM áp dụng mức lãi suất tài trợ xuất khẩu thấp hơn mức lãi suất thị trường, phần chênh lệch sẽ được chính phủ cấp bù. Hơn nữa, một số nước hình thành ngân hàng xuất nhập khẩu chuyên trợ giúp và khuyến khích xuất khẩu thông qua công cụ lãi suất và các công cụ hỗ trợ khác. Thứ hai, do tài trợ xuất khẩu được dựa trên cơ sở đơn đặt hàng, hợp đồng ngoại thương hay L/C đã được mở từ phía nước ngoài, do đó đầu ra của thương vụ hầu như được đảm bảo chắc chắn; chính vì vậy mà chính sách lãi suất của các NHTM thường được ưu tiên cho tài trợ xuất khẩu theo mức độ rủi ro giảm dần như sau (thực tế này đã được áp dụng ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam): - Sản xuất cung ứng hàng xuất khẩu. - Có đơn đặt hàng hay hợp đồng ngoại thương xuất khẩu. - Có L/C đã được mở. - Xuất trình bộ chứng từ thanh toán. - Chiết khấu hối phiếu đã được chấp nhận và còn hiệu lực. Thứ ba, căn cứ vào hệ số xếp hạng tín nhiệm của nhà xuất khẩu mà áp dụng mức lãi suất ưu tiên phù hợp. (5) Bảo đảm tín dụng (bảo đảm tiền vay) Trong thực tế, bảo đảm tiền vay trong tài trợ xuất khẩu là rất đa dạng, bao gồm: - Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản: + Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay. + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Biện pháp bảo đảm tiền vay phi tài sản: + Bảo đảm bằng tín chấp. Nghĩa là ngân hàng căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng để miễn giảm bảo đảm tiền vay bằng tài sản. + Cho vay theo chỉ định của chính phủ. a2/ Tín dụng hạn mức trước khi giao hàng - Điểm khác biệt chủ yếu giữa Tín dụng hạn mức và Tín dụng thương vụ là: Tín dụng hạn mức không bị hạn chế vào một thương vụ cụ thể, mà nhằm tài trợ cho một chuỗi các thương vụ liên tiếp trong một thời hạn nhất định, thường tối đa là 2 năm. - Hạn mức tín dụng ở đây được hiểu là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và nhà sản xuất thỏa thuận trong hợp đồng tài trợ xuất khẩu. - Tùy theo thỏa thuận, trong một số trường hợp hạn mức tín dụng được rút xuống dần trong từng kỳ tài trợ. - Hoặc, trong thời hạn hợp đồng tín dụng hạn mức, nhà xuất khẩu có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ tiền vay. - Hoặc, ngân hàng có thể quy định rằng khoản rút vốn lần đầu phải được hoàn trả đầy đủ trước khi rút vốn lần tiếp theo, và cứ tiếp tục như vậy cho đến hết thời hạn hợp đồng. Về thực chất, cách giải ngân này thuộc loại tín dụng tuần hoàn trong thời hạn hợp đồng. - Trong thực tế, hạn mức tín dụng chỉ được cấp cho những khách hàng có hồ sơ kinh doanh xuất khẩu tốt, chấp hành nghiêm chỉnh lịch trình trả nợ. Đồng thời, hạn mức tín dụng rất phù hợp với những hoạt động xuất khẩu có thị trường ổn định, thường xuyên, không mang tính thời vụ. B/ Các loại tài trợ sau khi giao hàng Các loại hình tài trợ cho nhà xuất khẩu sau khi giao hàng bao gồm các công cụ phát sinh sau khi hàng hóa đã được gửi cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Những nhà xuất khẩu thường cần đến loại hình tài trợ này khi năng lực tài chính của họ đủ tài trợ cho mọi nhu cầu vốn lưu động trong quá trình sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu, nhưng thiếu nguồn bù đắp cho các khoản phải thu, nhất là các khoản phải thu từ người nhập khẩu mua hàng trả chậm có thời hạn vượt qua thời hạn trả chậm thông thường là 30 ngày. Các công cụ phát sinh sau khi giao hàng làm căn cứ tài trợ cho nhà xuất khẩu bao gồm: (1) Bộ chứng từ hàng xuất (theo phương thức nhờ thu hay phương thức tín dụng chứng từ). (2) Hối phiếu đã chấp nhận còn thời hạn. Ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu trong quá trình xử lý bộ chứng từ nhờ thu hay bộ chứng từ theo phương thức L/C. Khi ngân hàng tài trợ bộ chứng từ hàng xuất, thì nguồng thu nợ đầu tiên và trước hết sẽ là từ nhà nhập khẩu, tức người trả tiền cho bộ chứng từ. Do đó, để đảm bảo an toàn, ngân hàng cần có biện pháp kiểm soát được hàng hóa cho đến khi được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. b1/ Đối với phương thức L/C Sau khi gửi hàng, nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hàng xuất cùng với L/C gốc và đề nghị ngân hàng tài trợ. Sau khi xem xét bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì ngân hàng sẽ mua (chiết khấu) bộ chứng từ. Như vậy, nhà xuất khẩu sẽ được thanh toán ngay lập tức mà không cần chờ đợi tiền thanh toán từ nhà nhập khẩu. Căn cứ vào chất lượng bộ chứng từ (bao gồm tính phù hợp với L/C, mặt hàng xuất khẩu, thị trường, nước nhà nhập khẩu, danh tiếng của ngân hàng mở L/C…) mà ngân hàng quyết định chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi (With Recourse) hay miễn truy đòi (Without Recourse). - Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi là việc ngân hàng trên cơ sở giá trị bộ chứng từ hàng xuất, sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại cho nhà xuất khẩu với điều kiện là miễn truy đòi nhà xuất khẩu. Như vậy, ngân hàng đã mua đứt bộ chứng từ và chịu rủi ro trong trường hợp nước ngoài không thanh toán. Theo quy định hiện hành, để được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chiết khấu bộ chứng từ theo điều kiện miễn truy đòi, thì cần thỏa mãn các điều kiện sau: + L/C trả tiền ngay và cho phép đòi tiền bằng điện. + L/C quy định rằng vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng mở L/C và toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua NHNT. + Chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của L/C. + Ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tính trên thị trường quốc tế, thường xuyên giao dịch với NHNT, thanh toán sòng phẳng. + Thị trường truyền thống (nước nhà nhập khẩu). + Một số thông tin khác liên quan đến mặt hàng, giá cả trên thị trường của mặt hàng xuất khẩu vào thời điểm chiết khấu. + Thư yêu cầu thanh toán đề nghị chiết khấu miễn truy đòi phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tài khoản và Kế toán trưởng (nếu có đăng ký Kế toán trưởng). Căn cứ vào điều kiện chiết khấu và tình trạng bộ chứng từ, mà ngân hàng sẽ quyết đinh chấp nhận hay từ chối chiết khấu miễn truy đòi. - Chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi là việc ngân hàng trên cơ sở giá trị bộ chứng từ hàng xuất, sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại cho nhà xuất khẩu với điều kiện là có truy đòi nhà xuất khẩu, nếu ngân hàng không thu được tiền từ ngân hàng mở L/C. Như vậy, ngoài điều kiện bộ chứng từ hoàn hảo thì khả năng thu được tiền từ bộ chứng tư phụ thuộc vào năng lực tài chính và thiện chí của ngân hàng mở L/C cũng như luật pháp của nươc nhà nhập khẩu (chủ yếu liên quan đến quản lý ngoại hối và các phán quyết của tòa án). Theo quy định hiện hành, để được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chiết khấu bộ chứng từ theo điều kiện có truy đòi, thì cần thỏa mãn các điều kiện sau: * Đối với L/C trả tiền ngay Ngân hàng phát hành là ngân hàng có uy tín. Thị trường truyền thống. Khách hàng có tín nhiệm, có quan hệ thanh toán tốt, mở tài khoản và hoạt động thường xuyên tại NHNT. Khách hàng cam kết hoàn trả số tiền NHNT đã chiết khấu trong trường hợp Ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán. Thư yêu cầu chiết khấu truy đòi phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tài khoản và Kế toán trưởng (nếu có đăng ký Kế toán trưởng). * Đối với L/C trả chậm có thời hạn từ 60 ngày đến 360 ngày Ngoài các điều kiện đã nêu trên, việc chiết khấu chỉ được thực hiện khi nhận được điện chấp nhận thanh toán và hoặc hối phiếu được chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn bởi Ngân hàng phát hành/ Ngân hàng xác nhận L/C. Căn cứ vào điều kiện chiết khấu và tình trạng bộ chứng từ, mà ngân hàng quyết định chấp nhận hay từ chối chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi. b2/ Đối với phương thức chứng từ nhờ thu Bộ chứng từ nhờ thu chỉ được bảo đảm thanh toán bởi chính nhà nhập khẩu, do đó, nó không được bảo đảm về mặt tín nhiệm, nghĩa là không có ngân hàng bảo đảm thanh toán. Chính vì vậy, nếu ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu, thì chỉ nên chiết khấu theo điều kiện có truy đòi. Ngoài ra, để tiến hành chiết khấu có truy đòi, ngân hàng còn phải tin vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu cũng như kiểm soát được hàng hóa trước khi được thanh toán. 1.1.4. Quy trình tài trợ xuất khẩu 1.1.4.1. Chính sách tài trợ xuất khẩu của NHTM Nhìn chung, để hoạt động tài trợ xuất khẩu mang lại hiệu quả, thì Ngân hàng cần xây dựng được chiến lược thu hút và khuyến khích tài trợ xuất khẩu. Trên cơ sở nội dung chiến lược này, xúc tiến việc quảng bá, giới thiệu về các dịch vụ tài trợ xuất khẩu cho đông đảo khách hàng. Nội dung quảng bá tuyên truyền bao gồm: - Tiêu chuẩn khách hàng được xem xét tài trợ xuất khẩu. - Các hoạt động xuất khẩu được ngân hàng xem xét tài trợ. - Những ưu đãi mà ngân hàng dành cho khách hàng. - Các dịch vụ hoàn hảo khác mà ngân hàng cung cấp nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, như thông tin thị trường, thông tin khách hàng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương… - Quy định nội dung tài trợ xuất khẩu một cách cụ thể về: tiêu chuẩn khách hàng, thời hạn tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, hạn mức tín dụng, quy trình về giám sát và theo dõi nợ vay, thời hạn và phương pháp hoàn trả nợ vay, quy định về tái cấu trúc và gia hạn nợ vay… 1.1.4.2. Giám sát tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng A/ Về mặt thủ tục hồ sơ: Vì tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng thuộc loại cho vay ngắn hạn, có những đặc điểm tương tự với cho vay ngắn hạn thông thường, do đó, các ngân hàng áp dụng thống nhất các mẫu biểu văn bản, hồ sơ, chứng từ in sẵn theo một chuẩn mực nhất định tạo thuận lợi cho việc xử lý thông tin và ra quyết đinh cho vay được đơn giản. Các hồ sơ xin vay vốn chủ yếu tại các ngân hàng thương mại bao gồm: - Lập tờ trình thẩm định cho vay vốn - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngắn hạn - Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - loại cho vay từng lần - Hợp đồng tín dụng - loại cho vay theo hạn mức B/ Các điều kiện cần thiết trước khi giải ngân: Trước khi giải ngân cho nhà xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng cho nhà cung ứng, ngân hàng thường đòi hỏi nhà xuất khẩu phải chấp hành một số điều kiện bắt buộc sau: - Trình bản gốc đơn đặt hàng hay hợp đồng thương mại có hiệu lực hoặc L/C nếu đã được mở. - Phương án bảo đảm thu gom hàng xuất khẩu hoặc mua sắm vật tư nguyên liệu sản xuất hàng hóa từ các nhà cung ứng. - Giải trình về năng lực quản trị kinh doanh, quản trị sản xuất của khách hàng trong quá trình thực hiện thương vụ xuất khẩu. -Trình các chứng từ cần thiết như giấy phép xuất khẩu… C/ Giám sát quá trình sử dụng vốn: Sau khi đã phát tiền vay cho khách hàng, ngân hàng phải theo dõi sát sao tiến trình thương vụ tài trợ. Những giai đoạn có khả năng phát sinh vướng mắc thường là: - Khâu xác nhận đơn đặt hàng - Khâu thu mua vật tư hàng hóa - Quá trình sản xuất hàng xuất khẩu - Kho tàng và bảo quản hàng hóa (đặc biệt đối với hàng hóa là vật bảo đảm tiền vay) - Bao bì đóng gói hàng hóa - Vận chuyển hàng đến kho và ra cảng - Chuyên chở hàng đến bên mua - Nhận tiền từ bên mua hoặc ngân hàng của bên mua D/ Giám sát và cập nhật thông tin từ khách hàng vay: Ngân hàng phải liên tục bám sát khách hàng và tập hợp thông tin chi tiết về từng giai đoạn tiến hành thương vụ. Để giám sát công việc này, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải báo cáo cho ngân hàng và gửi các bản sao chứng từ (hóa đơn) làm bằng chứng cho tiến trình giải ngân. Mục đích của việc giám sát, cập nhập thông tin từ khách hàng là để ngân hàng kiểm tra mức độ rủi ro có thể phát sinh trong suốt quá trình tài trợ. 1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu Ngày nay, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu chung giống nhau là kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về “hiệu quả kinh doanh”. Tuy nhiên người ta có thể chia quan niệm này thành các nhóm cơ bản sau: Nhóm thứ nhất: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và cới các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này cũng không đề cập đến chi phí kinh doanh. Nhóm thứ hai: hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần trăm tăng thêm của kết quả và phần trăm tăng thêm của chi phí. Nhóm thứ ba: hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh vì nó gắn được kết quả với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí (nguồn lực). Tuy nhiên, quan niệm này cho thể hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Quan niệm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Tóm lại, có thể hiểu hiện quả kinh doanh như sau: hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về định tính lẫn định lượng, không gian và thời gian. Hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thông qua hoạt động tài trợ xuất khẩu, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, chi phí của ngân hàng để đạt được các mục tiêu về lợi nhuận và kinh tế xã hội đã đặt ra. 1.2.2. Vai trò của hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu Đối với ngân hàng thương mại: hiệu quả tài trợ xuất khẩu là mục tiêu quan trọng của ngân hàng thương mại, giảm tỷ lệ gữa chi phí và kết quả thu được từ hoạt động tài trợ xuất khẩu, nâng cao hiệu quả tài trợ; đóng góp vào hiệu quả kinh doanh nói chung của ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh tế: hiệu quả tài trợ xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, trong khi đó, ngân hàng thương mại là một bộ phận của nền kinh tế, không những vậy ngân hàng thương mại còn là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Do đó mà hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu có tác động tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.2.3. Phân loại hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu Có nhiều cách phân loại hoạt động tài trợ xuất khẩu, dựa trên các căn cứ khác nhau thì có những loại hiệu quả khác nhau. Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả thì có: hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu chung và hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu bộ phận. - Hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu chung là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn ngân hàng, cho các bộ phận trong ngân hàng. - Hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận của ngân hàng. Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả có: hiệu quả tài chính và hiệu quả chính trị - xã hội - Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng về mặt kinh tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của ngân hàng. - Hiệu quả chính trị – xã hội là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng về mặt chính trị – xã hội – môi trường. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu 1.2.4.1. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh * Chỉ tiêu về lợi nhuận Lợi nhuận của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Ký hiệu hiệu quả kinh doanh là H, ta có H = Lợi nhuận từ hoạt động tài trợ XK / Dư nợ tài trợ XK Ý nghĩa của chỉ tiêu: phản ánh khả năng sinh lời từ các khoản tài trợ xuất khẩu, cho biết một đồng dư nợ tài trợ xuất khẩu mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng càng lớn cũng tức là hiệu quả của hoạt động tài trợ xuất khẩu càng cao. H = Lợi nhuận từ hoạt động tài trợ XK / Tổng lợi nhuận của NH Ý nghĩa của chỉ tiêu: phản ánh mức đóng góp của lợi nhuận hoạt động tài trợ xuất khẩu vào tổng lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao nghĩa là lợi nhuận từ hoạt động tài trợ xuất khẩu đóng góp vào tổng lợi nhuận của ngân hàng càng lớn. * Chỉ tiêu chất lượng tín dụng H = Nợ quá hạn tài trợ XK / Tổng dư nợ tài trợ XK Ý nghĩa của chỉ tiêu: phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu của n._.gân hàng. Tỷ lệ này càng cao nghĩa là mức độ rủi ro của ngân hàng càng cao. H = Nợ quá hạn tài trợ XK / Vốn tự có của NH Ý nghĩa của chỉ tiêu: phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng. Tỷ số này càng cao nghĩa là mức độ an toàn trong hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng càng thấp. * Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng H = Dư nợ tài trợ XK / Tổng dư nợ tín dụng của NH Ý nghĩa của chỉ tiêu: phản ánh tỷ lệ dư nợ tài trợ xuất khẩu so với tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng càng có sự tập trung vào hoạt động tài trợ xuất khẩu. 1.2.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội là một chỉ tiêu rất khó có thể đo lường một cách chính xác. Hiệu quả kinh tế - xã hội ở đây chính là hiệu quả từ hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng tác động vào nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế - xã hội được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ và tác động của hoạt động tài trợ xuất khẩu đến nền kinh quốc dân. Trong các hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại nói riêng, ngoài hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp và ngân hàng cần phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế - xã hội, những ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế quốc gia. 1.3. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn đề giao thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng không ngừng. Đặc biệt với hoạt động xuất khẩu, việc bán hàng ra thị trường thế giới mang lại rất nhiều lợi ích cho nhà xuất khẩu: lợi nhuận cao hơn, thị trường rộng lớn, nguồn thu ngoại tệ dồi dào. Còn với chính phủ các nước thì lĩnh vực xuất khẩu là một trong những mũi nhọn kinh tế then chốt, đem lại việc làm và thu nhập quốc dân gia tăng nhanh… Tuy nhiên, ngoài lợi ích còn có những thách thức sau: cạnh tranh gay gắt trên một thị trường rộng lớn đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải tìm kiếm một sự hỗ trợ rất lớn về mặt tài chính cũng như nghiệp vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại để đảm bảo hạn chế rủi ro phát sinh và đủ khả năng để tiến hành một thương vụ quốc tế được an toàn…. Hoạt động tài trợ còn mang loại nguồn thu nhập cho ngân hàng thương mại: lãi và phí dịch vụ hấp dẫn. CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNT Hà Nội Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985, theo quyết định số 177/NH.QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng nhất. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội Tên thường gọi: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Vietnam, Hanoi Branch Tên tắt: Vietcombank Hanoi (VCBHN) Trụ sở chính: 344 Bà Triệu, Hà Nội, Việt Nam Số điện thoại: (04) 974.6666 / Fax: (04) 9747065 Website: Phương châm: “Luôn mang đến cho bạn sự thành đạt” Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại 344 Bà Triệu, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội (NHNT Hà Nội) hiện có 08 phòng giao dịch và 1 quầy thu đổi ngoại tệ. Những năm 1986 – 1987, đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước yêu cầu đổi mới cấp bách đặt ra với hoạt động ngân hàng và cũng để theo kịp xu thế phát triển chung của nền kinh tế, NHNT Hà Nội đã nhanh chóng chuyển đổi để thích nghi với điều kiện kinh doanh mới. Trong thời gian đầu chuyển đổi, NHNT Hà Nội đã gặp rất khó khăn. Những NHNT Hà Nội đã nỗ lực vượt qua khó khăn, chủ động tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu cách thức kinh doanh, tìm cách tiếp cận và thu hút nhiều khách hàng mới. Từ những 1990 đến nay, NHNT Hà Nội đã từng bước mở rộng quy mô hoạt động; áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng, mở rộng mạng lưới và cơ cấu khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ. Hiện nay, năm 2008, trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, vượt qua rất nhiều khó khăn, NHNT Hà Nội đã không ngừng phát triển, khẳng định được vị trí của mình trong ngánh ngân hàng và là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, NHNT Hà Nội hiện đã cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao: VCB ONLINE, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24, thanh toán điện tử liên ngân hàng, … và NHNT Hà Nội là một thành viên trong hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và có mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức NHNT Hà Nội Hiện nay, Bộ máy tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội gồm: Ban giám đốc, 13 phòng ban chức năng, 8 phòng giao dịch và 1 quầy thu đổi ngoại tệ. Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của Ban giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Sơ đồ mô hình tổ chức của NHNT Hà Nội thể hiện trong sơ đồ 1.1. 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban * Ban Giám đốc: Ban giám đốc NHNT Hà Nội gồm có 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc NHNT Hà Nội hiện nay là TS. Nguyễn Xuân Luật: là người đứng đầu Chi nhánh, đại diện cho ngân hàng trong các quan hệ với đối tác và là người chịu trách nhiệm lãnh đạo chung. Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với NHNT Việt Nam. * Phòng Kiểm tra nội bộ Lập kế hoạch kiểm tra hàng năm, đồng thời tổ chức việc kiểm tra theo định kỳ và đột xuất việc chấp hành chính sách, chế độ, nghiệp vụ kinh doanh, nhằm đảm bảo an toàn vốn và tài sản… của hệ thống Chi nhánh. Phòng khách hàng đặc biệt SƠ ĐỒ 1.1 – CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHNT HÀ NỘI GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng GD số 2 Phòng GD số 3 Phòng GD số 4 Phòng GD số 6 Phòng GD số 7 Quầy thu đổi ngoại tệ sân bay Nội Bài Phòng GD số 8 Phòng Tổng hợp Phòng Quan hệ khách hàng Phòng QL vốn KD ngoại tệ Phòng Kế toán tài chính Phòng Hành chính nhân sự Phòng Thanh toán XNK Phòng Dịch vụ ngân hàng Phòng KT Nội Bộ Phòng QT rủi ro tín dụng Phòng quản lý nợ Phòng ngân quỹ Phòng tin học Phòng thẻ Phòng GD số 1 Phòng GD số 5 Nguồn: Phòng Tổng Hợp - NHNT Hà Nội Kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán tính chính xác, đầy đủ của các bảng cân đối quyết toán hàng năm, bảng cân đối kế toán định kỳ, báo cáo lỗ lãi, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của Chi nhánh, có kết luận bằng văn bản và kết quả kiểm tra. Thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của Nhà nước, xây dựng quy trình kiểm tra nội bộ cho Ngân hàng. Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước ban giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác cho Giám đốc giao. * Phòng Tổng hợp Phòng Tổng Hợp trước đây gọi là Phòng Tín dụng tổng hợp. Hiện tại, bộ phận tín dụng được di chuyển sang Phòng Quan hệ khách hàng và chức năng của Phòng Quản lý vốn kinh doanh ngoại tệ (hiện nay không còn) được chuyển sang cho phòng Tổng hợp. Cung cấp thông tin định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ban giám đốc về tình hình đầu tư tín dụng của Ngân hàng và các thông tin kinh tế cần thiết khác… Xây dựng chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh, lập và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh; quản lý hệ số an toàn về vốn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh như hệ số NIM, ROA, ROE… Trên cơ sở đó, xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ, tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. Quản lý các hoạt động mua vào hoặc bán ra ngoại tệ theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Quan hệ khách hàng Tìm kiếm, mở rộng đối tượng khách hàng. Trên cơ sở đó, đưa ra những kế hoạch mở rộng quan hệ với hệ thống khách hàng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương theo đúng luật pháp Việt Nam và điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong từng giai đoạn. Thu thập thông tin, nghiên cứu hoạt động của các ngân hàng khác, tìm hiểu tâm lý và thị hiếu của khách hàng, khảo sát thực tế tại các địa bàn khác nhau… Từ đó, xây dựng cơ chế chính sách khách hàng phù hợp với định hướng phát triển của Chi nhánh theo từng giai đoạn phát triển. Thực hiện các công tác khác do Giám đốc giao. * Phòng Quản trị rủi ro tín dụng Quản lý việc thu thập thông tin, xây dựng các biểu mẫu báo cáo, phục vụ cho công tác quản trị tín dụng. Phân tích các rủi ro tín dụng có thể gặp phải thống qua việc tiếp nhận thông tin từ phòng tín dụng tổng hợp để đưa ra kế hoạch phòng ngừa cho Chi nhánh. Tùy theo tường trường hợp mà phối hợp với các phòng ban liên quan tiến hành tổ chức kiểm tra theo quyết định của giám đốc để giám sát việc chấp hành chế độ, các quy định hiện hành về tín dụng, phân tích tình hình dư nợ, hiệu quả đầu tư… Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Quản lý nợ Lưu trữ hồ sơ tín dụng, thực hiện các công tác nhập dữ liệu (input) tín dụng trên hệ thống máy vi tính; làm các báo cáo tín dụng hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Định kỳ kiểm soát phòng Tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra, theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, quản lý hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn bộ Chi nhánh; kiểm soát giá trị các tài sản đảm bảo và các khoản vay đến hạn hoặc quá hạn. Thẩm định hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo. Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Kế toán tài chính Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, chế độ thu chi tài chính, cơ chế tài chính trong toàn hệ thống Ngân hàng sao cho phù hợp với luật pháp của nhà nước và thông tư hướng dẫn của các ngành có liên quan cũng như các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương. Có trách nhiệm về tổ chức theo dõi và quản lý vốn và tài sản của hệ thống ngân hàng. Tổ chức thực hiện hạch toán, kế toán các hoạt động nghiệp vụ và tổng hợp cân đối, báo cáo kế toán của Chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Hành chính nhân sự Tuyển dụng nhân sự, luân chuyển cán bộ trong các tổ nghiệp vụ hay giữa các phòng ban. Tổ chức các cuộc họp trong nội bộ ngân hàng, tiến hành công tác văn thư… Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo nhân lực cho chi nhánh; bố trí cán bộ nhân viên tham gia vào các khóa đào tạo theo yêu cầu của công việc. Đảm bảo cho các phòng chức năng có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân sự. Quản lý, bảo mật hồ sơ lý lịch của cán bộ nhân viên. Thực hiện và kiểm soát chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên; tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Ngân Quỹ Thực hiện các hoạt động thu chi diễn ra từ các hoạt động kinh tế phát sinh và điều chuyển tiền giữa các chi nhánh. Quản lý thu chi bằng tiền mặt; quản lý các giấy tờ có giá, tài sản thế chấp, cầm cố… Bảo đảm an toàn kiểm tra, phân loại, đóng bó tiền mặt theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Tin học Quản lý và bảo mật các dữ liệu, thông tin của hệ thống ngân hàng được lưu trữ tại trung tâm máy tính ngân hàng. Xử lý kịp thời các vấn đề nghiệp vụ phát sinh và những giao dịch của chi nhánh thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu thống kê, báo cáo, phân tích. Tiếp cận và nắm bắt kịp thời công nghệ mới trong lĩnh vực quản lý ngân hàng, nghiên cứu xây dựng quy chế trực tiếp thực hiện và giám sát công tác quản lý bảo mật thông tin trong hệ thống. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu Trên cơ sở hạn mức tín dụng và khoản vay L/C của khách hàng đã được phê duyệt thực hiện các nghiệp vụ trong giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Thực hiện mở và thanh toán L/C nhập khẩu; thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu; thanh toán chứng từ nhờ thu; chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu; xác nhận L/C trong và ngoài nước; bảo lãnh trong nước và quốc tế; mở L/C có kỹ quỹ 100% vốn của khách hàng; thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài. Lập báo cáo tình hình hoạt động theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Dịch vụ ngân hàng Cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh đến với khách hàng. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm dịch vụ và thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Tiến hành việc giải ngân vốn vay theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân đã được phê duyệt. Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng; xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại, tài khoản mới hay các tài khoản giao dịch thanh toán chuyển tiền, thẻ ATM, tiền gửi tiết kiệm; tư vấn về các dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng Thẻ Nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng. Quản lý và theo dõi tình hình hoạt động của các loại thẻ của chi nhánh. Tiếp nhận các thông tin, yêu cầu của khách hàng liên quan đến dịch vụ thẻ của ngân hàng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNT Hà Nội Năm 2007, nền kinh tế nước ta đang trên đà tưang trưởng. GDP năm 2007 đạt 8,5%. Các hoạt động kinh tế càng về tháng cuối năm càng sôi động, lãi suất của các ngân hàng sau một thời gian liên tục điều chỉnh hiện đang duy trì ở mức ổn định sau việc cắt giảm lãi suất của Fed. Gần đây, các ngân hàng TMCP đang nâng lãi suất huy động để có đủ vốn cho hoạt động cuối năm. Giá vàng tăng đột biến ở mức 1,6 và lên tới 1,7 triệu đồng/chỉ. Thị trường chứng khoán với nhiều diễn biến quanh mốc VN-Index đạt 1000 điểm, thị trường bất động sản phục hồi với nhiều dấu hiệu mới… Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2007 tăng 12,63% so với tháng 12/2006 tác động mạnh tới nền kinh tế và đời sống của người dân, đặc biệt là những tháng cuối năm. Tại Hà Nội tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội: Nguy cơ tái phát dịch cúm gia cầm; tình trạng tăng giá khá phổ biến, nhất là ở một số loại hàng hóa, vật tư, nguyên liệu; sự trầm lắng trên thị trường chứng khoán; mức độ gia tăng sức ép cạnh tranh từ hàng hóa ngoại nhập do thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong năm đầu tiên chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)… những, xét về tổng thể, tình hình kinh tế - xã hội của Thủ đô trong năm 2007 có nhiều chuyển biến tích cực: Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn Hà Nội tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất, nhập khẩu trên địa bàn tăng tương ứng 20,6% và 17,8% so với cùng kỳ năm 2006. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng tại địa bàn Hà Nội năm 2007 vẫn phát triển khá ổn định, các chỉ tiêu đều ở mức cao so với toàn quốc. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cũng đạt được một số phát triển nhất định sau: Bảng 2.1: Kết quả các hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Tổng nguồn vốn huy động 7.923,07 8.129,82 9.105,4 2 Tổng dư nợ 4.001,72 4.178,23 4.428,92 3 Nợ quá hạn 2,71 2,65 3,45 4 Doanh số mua ngoại tệ 5.021,17 5.237,03 5.349,14 5 Doanh số bán ngoại tệ 5.089,92 5.107,11 5.260,32 6 Thanh toán nhập khẩu 5.364,72 5.495,21 5936 7 Thanh toán xuất khẩu 2.461,92 2.922,4 3024 8 Chi trả kiều hối 713,25 752,17 789,78 9 Tổng doanh thu 437,39 463,65 714,02 10 Tổng chi 370,76 391,67 603,08 11 Lãi 66,64 71,98 110,94 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTN Hà Nội Hoạt động huy động vốn Công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNT Hà Nội trong năm 2007 đã suy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 11.371,5 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 9.105,4 tỷ đồng, tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam giao cho Chi nhánh. - Huy động vốn VNĐ đạt 4.980,65 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động. - Huy động vốn ngoại tệ đạt 4.124,75 tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu vốn giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có sự chuyển dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một phần do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống 4,74% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo. Mặt khác do xu thế cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới. Đến 31/12/2007, thị phần huy động VNĐ,USD và huy động quy VNĐ của Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội tương ứng với 1,41%; 2,92% và 1,84% so với mạng lưới 209 tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn. Hoạt động tín dụng Công tác tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục được thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 4.428,92 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thi phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ. - Cho vay trung dài hạn chiếm 22,3% tổng dư nợ - Cho vay ngắn hạn chiếm 77,7% tổng dư nợ Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các chương trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân – gia đình, du học, mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phòng… Đến 31/12/2007, dư nợ tại các bộ phận tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7 % tổng dư nợ. Nhìn chung, các khoản vay các nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Dịch vụ Thanh toán XNK và bảo lãnh: Từ đầu năm 2007 đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu có những thách thức mới do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về xuất khẩu ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu cào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tại NHNT Hà Nội doanh số thanh toán xuất nhập khẩu vẫn đạt cao, có chất lượng tốt với tổng doanh số xuất nhập khẩu đạt 435 triệu USD. - Nhập khẩu đạt 246 triệu USD, vượt 8% so với kế hoạch đặt ra cho năm 2007, chủ yếu là các mặt hàng nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc. - Xuất khẩu đạt 189 triệu USD, vượt 69 % so với kế hoạch đầu năm, chủ yếu là sản phẩm nông, lâm sản. Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng. Hoạt động thẻ và dịch vụ ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương đã liên minh với các NH cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán cước điện thoại, Internet, phí bảo hiểm… Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng. Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban giám đôc chi nhanh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ngoại thương. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triên là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao doanh thu từ dịch vụ là mục tiêu được Chi nhánh đặt lên hàng đầu. - Số lượng tài khoản cá nhân mở đạt 29.291 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại chi nhánh là 72.653 tài khoản, đạt 120% kế hoạch của năm 2007. - Chuyển tiền trong nước đạt 322,6 tỷ đồng, tăng 26% so với nămg 2006. - Chuyển tiền nước ngoài đi đạt 1,3 triệu USD. - Chi trả kiều hối đạt 49,36 triệu USD, tăng 5% so với 2006. Trong đó, chuyển tiền qua hệ thống Money Gram đạt hơn 300.000 USD. Mặc dù con số này chưa cao so với lượng tiền nước ngoài chuyển đến qua tài khoản hoạc CMT… tuy nhiên sự mở rộng dịch vụ chuyển tiền sẽ góp phần nâng cao thương hiệu cho Vietcombank. - Doanh số bán ngoại tệ tài khoản các bàn thu đổi đạt 6,4 triệu USD, tăng 201% so vơi năm 2006. Với nỗ lực của các cán bộ, chi nhánh hiện có hơn 40 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngan hàng điện tử VCB Money và 450 đơn vị, 3.000 lượt đăng ký truy vấn thông tin qua Internet i-b@nking, sử dụng dịch vụ sms-banking… Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ của NHNT Hà Nội năm 2007 đạt 725 triệu USD, tăng 3% so với năm 2006. Lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6 tỷ đồng. Ngoại tệ mua được phần lớn từ các nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại chi nhánh. Đồng thời, để tránh rủi ro về tỷ giá cũng như xác định rõ nguồn ngoại tệ đảm bảo hanh toán cho khách hàng, NHNT Hà Nội đã sử dụng công cụ phái sinh là hợp đồng có kỳ hạn đối với các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa. Trong thời gian tới, NHNT Việt Nam nói chung cũng như NHNT Hà Nội nói riêng cần nghiên cứu, tiếp tục đưa ra các sản phẩm phái sinh mới, tạo ra sự đa dạng cho lựa chọn của khách hàng. Ngân quỹ: Năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua VCB Hà Nội tăng nhiều, gồm cả ngoại tệ cũng như VNĐ: tổng thu chi VND đạt 28.450 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch năm 2007, thu chi ngoại tệ quy USD đạt 490,56 triệu USD, tăng 32% so với kế hoạch năm 2007. Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn. Lãnh đạo và Phòng kiểm tra nội bộ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ, tổ chức tốt công tác thu chi và điều hòa tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống tạo được lòng tin với khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc cũng như sự nỗ lực của từng giao dịch viên nên mặc dù luôn có sự thay đổi về mặt nhân sự, các nghiệp vụ đa dạng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt luôn đảm bảo chi thu đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả đảm bảo giải phong khách hàng nhanh, thái độ phục vụ nhiệt tình. Tiền giả: 2.100 USD; 100 EUR; 20 GBP; 186.590.000 VNĐ. Tiền thừa: 281.550.000 VNĐ (28 món). Để đảm bảo lượng tồn quỹ tiền mặt đủ cho các phòng nghiệp vụ và giao dịch vien, từ 01/04/2007, Giám đôc NHNT Hà Nội đã quy định hạn mức tồn quỹ hàng ngày cho các phòng nhiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vốn của Chi nhánh. Kế toán: Công tác thanh toán của ngân hàng luôn đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn qua ngân hàng. Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE đã đạt kết quả cao. Với vai trò đầu mối, VCB Hà Nội luôn đảm bảo thanh toán cho các Chi nhánh NHNT cơ sở thông suốt, kịp thời và chính xác. Tuy nhiên, trong thanh toán bù trừ và giao dịch tiền mặt, do NHNT Thành phó quy định cứng về thời gian giao dịch làm ảnh hưởng tới các Chi nhánh NHNT cơ sở. - Doanh số thanh toán bù trừ đạt 10.973 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2006. - Doanh số thanh toán IBPS đạt 82.540 tỷ đồng, tăng 106% so với năm 2006. - Doanh số thanh toán IBT online đạt 83.673 tỷ đồng, tăng 144% so với năm 2006. Hiện chi nhánh có 131 đơn vị đăng ký trả lương qua tài khoản với doanh số gần 30 tỷ đồng/tháng, 1.958 đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng, tăng 12% so với cuối năm 2006. Kết quả kinh doanh năm 2007: Lợi nhuận đạt 111 tỷ đồng. Thực hiên công điện ngày 08/01/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam về việc trích lập dự phòng rủi ro hộ Chi nhánh Cầu Giấy, Chi nhánh Thành Công 96 tỷ đồng, nên lợi nhuận của Chi nhánh Hà Nội còn lại đạt 15,4 tỷ đồng. 2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NHNT HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại NHNT Hà Nội 2.2.1.1. Một số quy định về tài trợ xuất khẩu tại NHNT Hà Nội * Nguyên tắc tài trợ Việc tài trợ phải dựa trên cơ sở thẩm định khách hàng. Đây là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín dụng. Trong hoạt động tài trợ xuất khẩu, phần lớn khách hàng trả nợ bằng doanh thu từ việc hoạt động xuất khẩu nên bên cạnh việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu cần tính toán xem sản phẩm của khách hàng có phù hợp với quy định và tiêu chuẩn của nước nhập khẩu hay không. Các khoản vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết. Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận số tiền vay, lãi suất, đặc biệt là thời hạn vay. Vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Trong đơn xin tài trợ, khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn tài trợ, hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình tài trợ, ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không. Vốn tài trợ phải được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm tương đương. * Đối tượng tài trợ Tài trợ bằng ngoại tệ: NHNT Hà Nội tài trợ cho nhà xuất khẩu để: - Thanh toán tiền hàng, tạm nhập tái xuất hoặc thanh toán với đối tác nước ngoài. - Thanh toán bảo lãnh và thanh toán trả nợ nước ngoài do NHNT Hà Nội bảo lãnh - Góp vốn bổ sung vốn kinh doanh, liên doanh, trả phí vận tải, phí bảo hiểm. Tài trợ bằng nội tệ: NHNT Hà Nội tài trợ cho nhà xuất khẩu để: - Thu gom hàng hóa để sản xuất để xuất khẩu hoặc để xuất khẩu. - Nộp thuế xuất khẩu. * Điều kiện được tài trợ để thực hiện hoạt động xuất khẩu Để được NHNT Hà Nội tài trợ xuất khẩu, các doanh nghiệp phải thỏa mãn một số điều kiện sau: - Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động tuân quy định của pháp luật Việt Nam. - Có quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý. - Doanh nghiệp Nhà Nước phải có đủ vốn do Nhà Nước giao, doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì phải có đủ vốn pháp định. - Dự án kinh doanh có tính khả thi, giải trình được nguồn trả nợ. - Có đầy đủ các chứng từ liên quan (hợp đồng xuất khẩu, hóa đơn, L/C,…) * Phương thức cho vay tài trợ xuất khẩu Cho vay từng lần: khách hàng và NHNT làm thủ tục vay vốn cần thiết. Phương thức này áp dụng cho khách hàng không vay vốn thường xuyên và chưa đủ độ tin cậy. Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và NHNT thỏa thuận một mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Phương thức này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên, có tín nhiệm đối với ngân hàng. Bao gồm: - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay hợp vốn - Cho vay trả góp - Cho vay theo hạn mức tín dụng 2.2.1.2. Các chính sách về tài trợ xuất khẩu tại NHNT Hà Nội Chính sách khách hàng Do có yếu tố nước ngoài nên việc kinh doanh trên thị trường quốc tế chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó nhiệm vụ phân tích khách hàng, thẩm định hồ sơ, thông tin mà khách hàng cung cấp rất quan trọng, nếu bước thẩm định khách hàng được thực hiện tốt sẽ hạn chế được nhiều rủi ro cho ngân hàng và mang lại hiệu quả cao cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Trước tiên, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng. Sau đó, tiến hành thẩm định lại các thông tin về khách hàng (tính pháp lý của hồ sơ, tình hình sản xuất kinh doanh, tính khả thi và hiệu quả của dự án) dựa trên các cuộc phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Hồ sơ vay vốn bao gồm: đơn xin vay vốn (trong đó ghi rõ số tiền, mục đích và thời hạn xin vay), phương án sử dụng vốn vay, phương án trả nợ, báo cáo tài chính, danh mục tài sản thế chấp (cầm cố). Cán bộ tín dụng lập tờ trình theo mẫu, ghi ý kiến của mình để trình trưởng phòng. Trưởng phòng sẽ là người duyệt hoặc từ chối cho vay. Đối với các trường hợp vốn vay vượt mức phán quyết của chi nhánh thì sẽ trình ra hội đồng tín dụng để xin ý kiến. Chính sách hạn mức tín dụng Cơ sở để xác định hạn mức tín dụng cho mỗi doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc vào các yêu tố: tổng hạn mức tín dụng mà NHNT Hà Nội được phép cấp và nhu cầu vốn vay của mỗi doanh nghiệp. Tổng dư nợ tín dụng đối với mỗi khách hàng của NHNT không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng; tổng mức cho vay của NHNT với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng; tổng dư nợ cho vay của NHNT đối với nhóm khách hàng thường xuyên của ngân hàng không vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng; tổng mức cho vay của NHNT đối với nhóm khách hàng liên quan không vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng. Chính sách bảo đảm tín dụng Tại NHNT, bảo đảm tín dụng bằng tín chấp chiếm 60% dư nợ tín dụng, hình thức này giảm được nhiều thủ tục giữa ngân hàng và khách hàng. Trong thời gian vừa qua, NHNT Hà Nội đã chủ trương mở rộng quy mô tài trợ xuất khẩu thông qua việc tìm kiếm, khai thác nguồn hàng tin bằng cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy định đảm bảo tín dụng ngân hàng để tăng tỷ trọng đảm bảo tín dụng bằng tín chấp. Chính sách tỷ giá hối đoái NHNT đặc biệt chú trọng đến việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước; cân đối nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng, tránh những rủi ro về hối đoái, đảm bả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24705.doc
Tài liệu liên quan