Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh

Lời mở đầu Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã cĩ những bước chuyển mình vĩ đại. Những thành tựu mà nền kinh tế đạt được đã làm thay đổi hồn tồn bộ mặt đất nước ta. Những thành tựu ấy đã đưa đời sống nhân dân ta đi lên rõ rệt. Làm thay đổi hồn tồn nhu cầu cũng như mong muốn của con người. Nếu như nhu cầu mong muốn của người dân Việt Nam trước đây là “ăn no, mặc ấm” thì nhu cầu đĩ hiện nay là “ăn ngon, mặc đẹp”. Theo đĩ nhu cầu về các cơ sở vật chất, tiện nghi tiêu dùng ngày càng tăng lên

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rõ rệt. Các nhu cầu về các sản phẩm giá trị như nhà đẹp, xe hơi … đã trở thành nhu cầu của khơng ít bộ phận dân cư. Những người cĩ thu nhập trung bình thì cĩ những nhu cầu về các sản phẩm ít cao sang hơn, những người cĩ thu nhập trên trung bình thì lại cĩ những nhu cầu về các sản phẩm chất lượng tốt hơn, đắt đỏ hơn. Và nhu cầu của con người là vơ tận khơng bao giờ hết. Tuy nhiên, khơng phải ai cũng cĩ đủ khả năng tài chính trong hiện tại để thoả mãn các nhu cầu của mình ngay lập tức, hoặc cĩ đủ nhưng các khoản đĩ đang được đầu tư ở một lĩnh vực nào đĩ hoặc được gửi tiết kiệm chưa đến hạn… Và khách hàng của chúng ta khơng thể thỗ mãn các nhu cầu như mong muốn. Nắm bắt được điều này, các ngân hàng thương mại đã thực hiện cho vay tiêu dùng trong một số năm gần đây. Thị trường cho vay tiêu dùng hiện nay đã trở thành một thị trường hấp dẫn đối với các ngân hàng thương mại. Từ năm 2001 đến nay, thị trường này đã đem đến cho các ngân hàng thương mại Việt Nam khơng ít lợi nhuận. Tuy nhiên, đây vẫn là một hình thức cho vay khá mới mẻ và cịn nhiều bất cập. Nắm bắt được điều này, cùng với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Cao Thị Ý Nhi cùng các cơ chú trong phịng kinh doanh, tín dụng Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Em đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn thị xã Hà Tĩnh” làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề này gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn thị xã Hà Tĩnh. Chương 3: Các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn thị xã Hà Tĩnh. Với đề tài này em hy vọng với những lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng trong đề tài sẽ giúp ích cho những người quan tâm đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là các thầy cơ khoa Tài chính – Ngân hàng đã dìu dắt em đi suốt quảng đời sinh viên. Thầy cơ đã cho em nhiều kiến thức về nghiệp vụ cũng như những kiến thức về xã hội. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Cao Thị Ý Nhi đã giúp đỡ, định hướng em hồn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ cơng tác trong phịng kế tốn – ngân quỹ, phịng kinh doanh đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như đã tạo điều kiện cho em trong việc tìm số liệu cho đề tài thực tập của em. Thị xã Hà Tĩnh, ngày tháng năm 2007 Sinh viên: Trần Thị Mai Thảo. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. 1.1.1 Khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại. 1.1.1.1. Khái niệm. Ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu tổng quát nhất là một trung gian tài chính hoạt động trên lĩnh vực đặc biệt đĩ là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng. Ngày nay, với cơ chế Ngân hàng hai cấp thì Ngân hàng thương mại khơng cịn chức năng phát hành tiền như trước đây mà Ngân hàng thương mại chỉ cịn chức năng kinh doanh tiền tệ kiếm lãi và các dịch vụ khác liên quan đến kinh doanh tiền tệ. 1.1.1.2. Vai trị của Ngân hàng thương mại. Với chức năng dẫn truyền vốn từ nơi thặng dư vốn đến nơi thâm hụt vốn hay dẫn truyền vốn từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” vốn. Vai trị của Ngân hàng thương mại thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất: Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn được tạo ra do tiết kiệm, tích luỹ của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Vì thế, muốn cĩ vốn phải tăng thu nhập quốc dân, để làm được như vậy phải mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và ngược lại muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sự phát triển các ngành trong nền kinh tế thì phải cĩ vốn. Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển thì càng tạo ra nhiều vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Ngân hàng đứng ra huy động vốn nhàn rỗi từ mọi thành phần kinh tế sau đĩ thơng qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các thành phần kinh tế. Thứ hai: Ngân hàng thương mại là cơng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Nhà nước sẽ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thơng qua các chính sách tiền tệ và nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại là trung tâm và phương tiện để thực hiện các chính sách tiền tệ thơng qua nghiệp vụ tín dụng và thanh tốn. Thơng qua các nghiệp vụ này, các Ngân hàng thương mại sẽ mở rộng khối lượng cung ứng tiền tệ trong lưu thơng đáp nhu cầu sản xuất và tái sản xuất của các doanh nghiệp khi nền kinh tế tăng trưởng, thu hẹp khối lượng tiền tệ trong lưu thơng khi nền kinh tế bị lạm phát cao. Thứ ba: Ngân hàng thương mại là trung gian thanh tốn trong nền kinh tế. Bằng việc đưa ra các thị trường các loại hình dịch vụ như thẻ, séc, mở các tài khoản giao dịch, chuyển tiền, các Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu thanh tốn ngày càng cao, đa dạng và phức tạp của các doanh nghiệp, khơng những thế cịn giúp họ cĩ thể giảm chi phí và thời gian cũng như tăng độ an tồn trong các hoạt động kinh doanh thương mại của mình. Thứ tư: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường địi hỏi chúng ta luơn phải hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ thương mại với các nước khác trên thế giới càng trở nên cấp bách và cần thiết. Việc phát triển của mỗi quốc gia luơn gắn với sự phát triển của kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đĩ vì thế nền tài chính của mỗi quốc gia cùng phải hồ nhập với nền tài chính quốc tế và Ngân hàng thương mại cùng với các hoạt động kinh doanh của mình đã gĩp một vai trị vơ cùng quan trọng trong sự hội nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, thanh tốn, nghiệp vị hối đối và các nghiệp vụ khác, Ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương khơng ngừng phát triển cũng như gĩp phần điều tiết nền tài chính trong nước ổn định và phù hợp với nền tài chính quốc tế. 1.1.2. Chức năng cơ bản của Ngân hàng. 1.1.2.1 Trung gian tài chính. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, địi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: nhĩm thứ nhất các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt qua thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và nhĩm thứ hai các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hố, dịch vụ và do vậy họ cĩ một khoản tiền dư thừa tạm thời để tiết kiệm. Trên thực tế hai loại cá nhân và tổ chức này hồn tồn độc lập với Ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhĩm thứ hai sang nhĩm thứ nhất nếu cả hai cùng cĩ lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhĩm. Nhưng để hai nhĩm này gặp nhau con đường ngắn nhất là cĩ một trung gian đứng giữa để đảm bảo điều kiện của các bên đặt ra. Và Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian đĩ và tất nhiên Ngân hàng sẽ được hưởng một khoản lợi nhuận. Ngân hàng nhận tiền gửi từ nhĩm thứ nhất với một khoản phí nhất định và cho nhĩm thứ hai vay với một khoản lãi lớn hơn để đảm bảo Ngân hàng cĩ lãi. 1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh tốn. Trong nền kinh tế, tiền vàng là phương tiện thanh tốn cơ bản được chấp nhận rộng rãi nhất. Và các Ngân hàng đã khơng tạo được tiền vàng mà tạo các phương tiện thanh tốn khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng dựa vào số tiền kim loại mà Ngân hàng hiện nắm giữ. Giấy nhận nợ do Ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh tốn rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các Ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh tốn thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thơng và phương tiện cất trữ; nĩ trở thành tiền giấy. Ngày nay việc in tiền đã khơng cịn được tự do như trước. Nhà nước đã tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức: hoặc là Bộ Tài chính hoặc là Ngân hàng Trung ương. Và trong điều kiện phát triển thanh tốn qua Ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ cĩ được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn, họ cĩ thể chi trả để cĩ được hàng hố và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi Ngân hàng cho vay, số dư triên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng tăng lên, khách hàng cĩ thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đĩ, bằng việc cho vay các Ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh tốn. Tồn bộ hệ thống Ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh tốn khi các khoản triền gửi được mở rộng từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một Ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại một Ngân hàng khác từ đĩ tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi khơng một Ngân hàng riêng lẻ nào cĩ thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, tồn bộ hệ thống Ngân hàng cĩ thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thơng qua hoạt động cho vay. 1.1.2.3. Trung gian thanh tốn. Ngân hàng là trung gian thanh tốn lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh tốn giá trị hàng hố và dịch vụ. Để việc thanh tốn nhanh chĩng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh tốn bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạmg lưới thanh tốn điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng cịn thực hiện thanh tốn bù trừ với nhau thơng qua Ngân hàng Trung ương hoặc thơng qua các trung tâm thanh tốn. Cơng nghệ thanh tốn qua Ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mơ sử dụng cơng nghhệ đĩ càng được mở rộng. Vì vậy, cơng nghệ thanh tốn hiện đại qua Ngân hàng thường được các nhà quản lí tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh tốn được chuẩn hố gĩp phần tạo tính thống nhất trong thanh tốn khơng chỉ giữa các Ngân hàng trong một quốc gia mà cịn giữa các Ngân hàng trên tồn thế giới. Các trung tâm thanh tốn quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh tốn qua Ngân hàng, biến Ngân hàng trở thành trung tâm thanh tốn quan trọng và cĩ hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế tồn cầu. 1.1.3. Các dịch vụ Ngân hàng. 1.1.3.1 Nhận tiền gửi. Để cĩ tiền để cho vay, ngồi vốn tự cĩ Ngân hàng thương mại phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau như là tiền nhàn rỗi của dân cư, tiền chưa sử dụng của các doanh nghiệp và của Nhà nước dưới dạng tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm. Trong quá trình nhân tiền gửi, các Ngân hàng thương mại phải trả cho khác hàng mọi khoản lãi, đây được coi là phần thưởng cho khách hàng khi đã hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép Ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh và khoản tiền đĩ được gọi là lãi tiền gửi và đây cũng chính là một trong những cơng cụ để các Ngân hàng cạnh tranh trong quá trình huy động tiền gửi. 1.1.3.2. Mua bán ngoại tệ. Mua bán ngoại tệ là một trong những dịch vụ quan trọng của các Ngân hàng do tính chất khơng khép kính của nền kinh tế một quốc gia. Mua bán ngoại tệ nghĩa là mua bán loại tiền này lấy một loại tiền khác để hưởng phí dịch vụ. Đây là dịch vụ rất quan trọng giúp các doanh nghiệp cĩ thể tiến hành các hoạt động buơn bán của mình với nước ngồi cũng như đáp ứng nhu cầu dùng ngoại tệ của người dân. Ngày nay hoạt động này đã mở rộng ra với rất nhiều các hình thức dịch vụ phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ với các nghiệp vụ như giao ngay, kỳ hạn, hốn đổi, quyền chọn và tương lai. Các Ngân hàng thương mại tham gia giao dịch ngoại hối với hai mục đích. Thứ nhất, Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhĩm khách hàng riêng lẻ, và Ngân hàng thu một khoản phí. Mục đích thứ hai là Ngân hàng kinh doanh ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá thay đổi. 1.1.3.3 Cho vay. Đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận chủ yếu nhất cho các Ngân hàng thương mại cũng như chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với các Ngân hàng thương mại. Cĩ thể phân chia cho vay thành các loại chính sau. Cho vay thương mại: Đây là các khoản tín dụng phục vụ cho hoạt động mua bán trao đổi hàng hố của các doanh nghiệp thơng qua các nghiệp vụ như cho vay trực tiếp ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng hố, trợ vốn lưu động và cho vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Cho vay tiêu dùng: Đây là loại hình cho vay dành cho người tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình cĩ nhu cầu vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đời sống hàng ngày. Ban đầu loại hình này khơng được các Ngân hàng thương mại ưa chuộng vì họ cho rằng loại hình này rủi ro cao, nhưng sau đĩ, do cĩ sư gia tăng thu nhập của người dân cũng như sự cạnh tranh gay gắt, loại hình này đã phát triển một cách mạnh mẽ. Tài trợ cho dự án: Do nhu cầu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, các Ngân hàng đã phát triển cho vay trung và dài hạn để các doanh nghiệp cĩ thể xây dựng nhà máy, mua sắm thiết bị máy mĩc phục vụ cho sản xuất, tăng cường khoa học cơng nghệ. 1.1.3.4 Bảo lãnh. Do nhu cầu phát triển nhanh chĩng và đa dạng của thương mại hàng hố đã hình thành nên loại hình dịch vụ bảo lãnh, đây là việc Ngân hàng dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho khách hàng của mình mua hàng hố chịu, tham gia đấu thầu, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh hồi thanh tốn, bảo lãnh tài chính. 1.1.3.5 Bảo quản tài sản hộ. Ngân hàng cho khách hàng “thuê két” để bảo quản hộ khách hàng những giấy tờ cĩ giá, vàng, giấy tờ cầm cố hoặc giấy tờ quan trọng với nguyên tắc an tồn, bảo mật và thuận tiện. 1.1.3.6. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tốn. Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng sẽ mở một tài khoản cho khách hàng và khơng chỉ thực hiện việc bảo quản mà cịn thực hiện các lệnh chi trả khi cĩ giấy thanh tốn từ khách hàng gửi đến Ngân hàng, mở ra một phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Đem lại tiện ích nhanh chĩng đảm bảo và tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, bên cạnh các phương thức thanh tốn như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, luân chuyển đã phát triển các hình thức thanh mới bằng điện tử… 1.1.3.7.Quản lý ngân quỹ. Các NHTM được biết đến là những nhà thủ quỹ và quản lý ngân quỹ chuyên nghiệp, với kinh nghiệm quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu và chi tài chính, nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ trong đĩ Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một Cơng ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh tốn. 1.1.3.8. Tài trợ các hoạt động của chính phủ. Ở hầu hết các quốc gia, các Chính phủ thường ở tình trạng thu khơng đủ chi, vì vậy, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Ngày nay, chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm sốt các Ngân hàng. Các Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kiết thực hiện với mức độ nào đĩ các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các Ngân hàng thương mại thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà Ngân hàng huy động được. 1.1.3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing). Các NHTM cho khách hàng thuê các tài sản, thiết bị, máy mĩc đắt tiền, khách hàng khơng cĩ nhu cầu dùng lâu dài hoặc khơng đủ tài chính để mua. Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy mĩc cần thiết thơng qua hợp đồng thuê mua, trong đĩ Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với một số điều kiện nhất định. Dịch vụ này của Ngân hàng cũng cĩ nhiều điểm giống với cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. 1.1.3.10. Các dịch vụ Ngân hàng khác Ngồi các loại hình dịch vụ trên, Ngân hàng cịn cĩ các loại hình dịch vụ khác như cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp các dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý… Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn tức các Ngân hàng sẽ quản lý hộ tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp cĩ nhu cầu. Dịch vụ uỷ thách này phát triển sang cả người vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư… Thậm chí các Ngân hàng đĩng vai trị là người uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng qua đời bằng cách cơng bố tài sản, bảo quản tài sản cĩ giá. Nhiều khách hàng coi Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn đầu tư, về quản lý tài sản, về thành lập mua bán, sát nhập doanh nghiệp… Cung cấp các dịch vụ mơi giĩi đầu tư chứng khốn tức là các Ngân hàng bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn khác. Trong một vài trường hợp, các Ngân hàng tổ chức ra Cơng ty chứng khốn hoặc các Cơng ty mơi giới chứng khốn để cung cấp dịch vụ mơi giới. Các Ngân hàng cịn tư vấn phát hành chứng khốn cho các cơng ty khi các cơng ty cĩ nhu cầu phát hành hoặc phát hành thêm các loại chứng khốn để huy động vốn. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm tức Ngân hàng liên doanh với các Cơng ty bảo hiểm hoặc tổ chức ra Cơng ty con để thực hiện việc bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đĩ đảm bảo cho việc hồn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hoặc gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh tốn. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như Tiết kiệm an sinh, Tiết kiệm hưu trí, Tiết kiệm khuyến học… Cung cấp các dịch vụ đại lý tức Ngân hàng nhận làm Ngân hàng đại lý cho các Ngân hàng khác và thực hiện các nghiệp vụ như thanh tốn hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ. 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm về tín dụng. Tín dụng là là hoạt động kinh doanh cơ bản đầu tiên của các NHTM. Đây là hoạt động sinh lời lớn nhất trong các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất đối với các NHTM. Cĩ nhiều quan điểm về tín dụng như: Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng của mình. Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tín dụng là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng dựa trên nguyên tắc bảo tồn và sinh lời… Tĩm lại, Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng nhằm thỗ mãn nhu cầu về vốn của khách hàng dựa trên nguyên tắc khách hàng phải trả cả gốc và lãi đúng như thời hạn cam kết.. Trong quan hệ tín dụng, khách hàng phải đảm bảo thanh tốn cho Ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn cam kết. Ngân hàng phải hoạt động trên nguyên tắc bảo tồn vốn và sinh lời. 1.2.2. Các hình thức của tín dụng 1.2.2.1 Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hố và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người hưởng thụ) cĩ thể giữ thương phiếu đến hạn để địi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sơ đồ 1.1. Chiết khấu thương phiếu: (1) Người bán Người mua Ngân hàng (2) (4) (3) (5) (1) Người bán chuyển hàng hố hoặc dịch vụ cho người mua; (2) Thương phiếu được lập, người mua ký, cam kết trả tiền cho người bán (người thụ hưởng) khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán hoặc người hưởng thụ; (3)Trong thời hạn cĩ hiệu lực của thương phiếu, người bán cĩ thể mang thương phiếu đến Ngân hàng để xin chiết khấu; (4) Sau khi kiểm tra độ an tồn của thương phiếu, Ngân hàng cĩ thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu (Ngân hàng cĩ thể yêu cầu người bán ký hậu vào thương phiếu, cam kết trả tiền cho Ngân hàng nếu người mua khơng trả - quyền truy địi đối với thương phiếu); (5) Đến hạn, Ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua địi tiền (nếu người mua khơng trả, Ngân hàng cĩ quyền địi tiền của các bên ký tên trên thương phiếu). Số tiền Ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. 1.2.2.2. Cho vay. Đây là hình thức tín dụng cơ bản của tất cả các NHTM. Và cũng là nghiệp vụ mang lại thu nhập chính cho các NHTM. Cho vay được áp dụng với nhiều sản phẩm đa dạng tuỳ vào năng lực mỗi Ngân hàng. Cho vay thường được áp dụng với các hình thức sau: Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đĩ Ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin Ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (cĩ thể phải trả phí cam kết cho Ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng cĩ thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng cĩ tiền nhập về tài khoản tiền gửi, Ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi thấu chi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối với các khách hàng khơng cĩ nhu cầu vay thường xuyên, khơng cĩ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi cĩ nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụngtheo đĩ Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng cĩ thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đĩ là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng cĩ thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ khơng được quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp Ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ cĩ thể lớn hơn hạn mức. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, Ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hố. Doanh nghiệp khi mua hàng cĩ thể thiếu vốn. Ngân hàng cĩ thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hố và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng cĩ thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây khơng phải là thời hạn hồn trả mà là thời hạn để Ngân hàng xem xét lại mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Cho vay trả gĩp: Là hình thức tín dụng theo đĩ Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả gĩp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợi cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả nợ mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Ngân hàng thường cho vay trả gĩp đối với người tiêu dùng thơng qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh tốn cho người bán lẻ về số hàng hố mà khách hàng đã mua trả gĩp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía Ngân hàng và làm đại lí thu tiền cho Ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho Ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hố. Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhĩm như nhĩm sản xuất, Hội Nơng dân, Hội cựu chiến binh… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đề hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xố đĩi giảm nghèo luơn được các tổ chức này rất quan tâm. Ngân hàng cĩ thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Ngân hàng cũng cĩ thể cho vay thơng qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền vay sai mục đích. Mục đích cho vay qua trung gian nhằm tiết kiệm chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro. Tuy nhiên nĩ cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ cĩ thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. 1.2.2.3. Cho thuê tài chính. Đây là một sản phẩm cĩ thể nĩi là biến dạng của hình thức cho vay. Ngân hàng tài trợ cho khách hàng bằng cách mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu Ngân hàng nên cĩ thể thu hồi để bán hoặc cho thuê lại khi người thuê khơng trả nợ được. Điều này giảm bớt thiệt hại cho Ngân hàng. Nghiệp vụ này phát sinh khi khách hàng khơng đủ tiền mua, hoặc chỉ cĩ nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản… Cho thuê cĩ hai hình thức chủ yếu là thuê nghiệp vụ và thuê tài chính. Trong thuê nghiệp vụ người thuê chỉ thuê trong một thời gian ngắn, khơng cĩ dự định mua tài sản đĩ để sử dụng lâu dài. Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi thuê cĩ quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Hoạt động cho thuê của NHTM chủ yếu là cho thuê tài chính. 1.2.2.4. Bảo lãnh, bảo đảm. Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng, qua đĩ khách hàng cĩ thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hố hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. 1.3. CHO VAY TIÊU DÙNG 1.3.1. Vai trị của cho vay tiêu dùng 1.3.2.1 Đối với người tiêu dùng Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập và trình độ dân trí ngày càng cao đã tác động rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng của người dân. Những nhu cầu đĩ bây giờ khơng chỉ là cơm no áo ấm, khơng giản dị như trước đây nữa mà là những nhu cầu như nhà ở cĩ đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, cĩ phương tiện đi lại hiện đại, được đi du lịch, được nghỉ mát… Tuy nhiên xã hội nào cũng vậy, khơng phải tất cả mọi người đều cĩ khả năng tự trang trải cho những nhu cầu đĩ bằng chính nguồn tài chính hiện tại của mình. Cĩ thể khẳng định rằng người đi vay - người tiêu dùng là người hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức CVTD mang lại. Từ thực tế cho thấy rằng cĩ nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, cĩ ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này khơng sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ơtơ... Mặc dù những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng của cải thì được tích luỹ theo thời gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy mà làm nảy sinh một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt sau một khoảng thời gian tích luỹ khá dài. Khi đĩ lợi ích cảm nhận được từ sự hưởng thụ sẽ ít đi. Do vậy người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh tốn trong hiện tại và tương lai. Điều này cĩ nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ cĩ trơng tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ cĩ tại một thời điểm nào đĩ trong tương lai về thời điểm hiện tại. Mặt khác, khi xuất hiện cho vay tiêu dùng, sức mua sắm của người dân sẽ tăng nhanh, do đĩ mang lại sức mua rất lớn cho thị trường, tuy nhiên sự lựa chọn hàng hố sẽ trở lên khắt khe hơn, kỹ lưỡng hơn, do đĩ cạnh tranh sẽ trở lên gay gắt hơn dẫn đến nhà sản xuất sẽ chú trọng vào chất lượng và luơn tìm kiếm những sản phẩm tốt nhất để tung ra thị trường, vì vậy người tiêu dùng sẽ được hưởng những dịch vụ tốt nhất với đồng tiền mà mình bỏ ra. CVTD chính là một giải pháp, nhờ vay tiêu dùng mà người tiêu dùng được hưởng các lợi ích trước khi tích luỹ đủ tiền để mua sắm. Bên cạnh đĩ CVTD cịn đặc biệt cần thiết và cĩ ý nghĩa khi đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cĩ tính cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế. Như vậy, việc Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ CVTD sẽ mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. 1.3.1.2 Đối với nhà sản xuất. Lợi ích của nhà sản xuất là cùng với sự gia tăng nhu cầu cĩ khả năng thanh tốn của người tiêu dùng, là sự gia tăng cầu về hàng hố dịch vụ, qua đĩ làm tăng quy mơ thị trường về hàng hố dịch vụ.Vì vậy các doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng hố hơn, cũng như đẩy nhanh được quá trình bán hàng, tăng vịng quay hàng tồn kho, giảm các khoản phải thu, từ đĩ làm tăng thu nhập và tăng độ an tồn trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đĩ CVTD cũng tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, từ đĩ thúc đẩy sản xuất phát triển. 1.3.1.3 Đối với các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng ngày càng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng như cơng ty bảo hiểm, cơng tư ty chứng khốn… Do vậy để thành cơng Ngân hàng phải dựa vào khả năng xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội cĩ nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đĩ một cách hiệu quả. Như vậy để tăng tính cạnh tranh của NHTM thì cần phải phát triển một cách tồn diện hoạt động Ngân hàng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, trong đĩ CVTD đĩng một vai trị quan trọng trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh của Ngân hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ làm tăng thu nhập của Ngân hàng, mở rộng và tăng cường mối quan hệ giữa Ngân hàng với doanh nghiệp, tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như tạo hình ảnh và thương._. hiệu đối với cơng chúng. Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hồn trả và sử dụng tiền đĩ để cho vay kiếm lời, các NHTM song song với nỗ lực huy động vốn, phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đĩ thoả mãn tốt nhất các nhu cầu về tín dụng của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sĩt nếu bỏ qua thị trường khách hàng cá nhân. Trong lịch sử, hầu hết các NHTM khơng tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng những khoản CVTD nĩi chung cĩ quy mơ nhỏ và rủi ro vỡ nợ cao do đĩ làm cho chúng trở nên cĩ mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ XX, các NHTM bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tiến hành cho vay thương mại. Và rồi, sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các Ngân hàng phải hướng vào người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành. Sau thế chiến thứ hai, CVTD đã trở thành một trong những loại hình cĩ mức tăng trưởng nhanh nhất. Các Ngân hàng tiếp tục phát triển và trở thành tổ chức cấp tín dụng chính trong lĩnh vực CVTD. Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thị trường cho các NHTM. Trong nghiệp vụ CVTD, khách hàng tiềm năng của Ngân hàng và sự đa dạng về nhu cầu là vơ cùng lớn. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng gần như là vơ tận, đĩ là nền tảng vững chắc của Ngân hàng khi tiến hành CVTD. Thực tế, rất nhiều hộ gia đình sẽ khơng muốn gửi tiền của mình vào một Ngân hàng nếu họ khơng thấy được rằng mình cĩ triển vọng vay lại Ngân hàng đĩ khi cĩ nhu cầu. Vì vậy, các NHTM cung cấp sản phẩm dịch vụ CVTD cũng cĩ nghĩa là sẽ mở rộng được quan hệ với khách hàng, từ đĩ làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng. Đồng thời, phát triển CVTD cũng chính là Ngân hàng thực hiện đa dạng hố hoạt động kinh doanh, nhờ vậy Ngân hàng nâng cao được khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Bên cạnh đĩ mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là tối đa hố lợi nhuận, trong khi đĩ cho vay tiêu dùng cĩ giá trị của mĩn vay nhỏ nhưng số lượng mĩn vay thì rất lớn nên cĩ thể chia sẻ rủi ro, đồng thời lại đơn giản hơn rất nhiều so với cho vay đối với sản xuất mà lãi suất lại tương đối cao. Do vậy việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với NHTM là một hướng kinh doanh cĩ hiệu quả và tương đối an tồn. Ngày nay các dịch vụ của Ngân hàng ngày càng đa dạng và cuộc cạnh tranh hết sức mạnh mẽ. Thực hiện phát triển cho vay tiêu dùng vừa mở rộng khách hàng vay, tăng quan hệ giao dịch của Ngân hàng với khách hàng để hình ảnh của Ngân hàng ngày càng đậm nét trên thị trường. Với những lợi ích trên, phát triển cho vay tiêu dùng là hướng đi rất đúng đắn của các NHTM 1.3.1.4 Đối với nền kinh tế CVTD là địn bẩy hữu hiệu cho việc kích cầu. Thị trường CVTD đã gĩp phần tạo nên sự sơi động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, từ đĩ tăng GDP cho nền kinh tế. Đi đơi với nĩ là hàng loạt các vấn đề xã hội được giải quyết như tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, giúp họ cải thiện mức sống, giảm tệ nạn xã hội, gĩp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi… và làm tăng tiết kiệm quốc gia. Nhưng bên cạnh đĩ cần phải chú ý đến tác dụng phụ của tăng cầu, đĩ là khi lạm phát thì tăng cầu lại là một điều khơng tốt sẽ làm cho nền kinh tế càng trở nên “quá nĩng”. Tĩm lại, hoạt động CVTD ra đời là một tất yếu, phù hợp với sự phát triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Dù ở vị trí nào, người tiêu dùng, người sản xuất, NHTM, hay tổng quan nền kinh tế nĩi chung đều được hưởng lợi từ hoạt động này. Cĩ thể nĩi phát triển CVTD là một hướng đi đúng đối với các NHTM trong điều kiện hiện nay. 1.3.2.Khái quát về Cho vay tiêu dùng. 1.3.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng(CVTD) được hiểu là một hình thức tín dụng trong đĩ Ngân hàng sẽ thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền cho mục đích tiêu dùng theo nguyên tắc cĩ hồn trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định. Là một hình thức tín dụng của NHTM, và cũng như các hình thức cho vay khác, cĩ rất nhiều quan điểm về CVTD, cĩ quan điểm cho rằng CVTD là các khoản tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng nhằm mục đích chi tiêu cho các nhu cầu trong đời sống hàng ngày của khách hàng, bao gồm cả cá nhân và hộ gia đình. Và cũng cĩ quan điểm cho rằng CVTD là hình thức tài trợ của Ngân hàng dành cho người tiêu dùng trong đĩ, Ngân hàng sẽ chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc khách hàng phải hồn trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh tốn. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ… Bên cạnh đĩ, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng cĩ thể được tài trợ bởi CVTD. 1.3.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Cũng là một hình thức cho vay của Ngân hàng dành cho cá nhân và hộ gia đình, CVTD cĩ đầy đủ đặc điểm chung của một hình thức cho vay như đối tượng cho vay, nguyên tắc cho vay, thu nhập từ các khoản vay và rủi ro từ các khoản vay. Ngồi ra CVTD cịn cĩ các đặc điểm đặc trưng sau: - Quy mơ mĩn vay nhỏ. Người tiêu dùng luơn cĩ sự tích luỹ từ trước khi cĩ ý định mua sắm các tài sản cĩ giá trị lớn (do tâm lý cũng như trong điều lệ cho vay của các Ngân hàng là người tiêu dùng phải cĩ vốn chủ sở hữu trước khi vay vốn). Hơn nữa, giá cả của hàng hố dịch vụ tiêu dùng thường khơng lớn so với quy mơ vốn của một Ngân hàng. - Lãi suất cao. CVTD là một khoản đem lại lợi nhuận rất cao cho các Ngân hàng với lãi suất “cứng nhắc” tức nĩ đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của Ngân hàng và cĩ một khoản lãi cần thiết. Khơng như hầu hết các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất cho vay thường biến động theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay tiêu dùng Ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới khơng mang lại lợi nhuận. Lý do chính khiến các khoản vay tiêu dùng cĩ lãi suất cao nhất trong thang lãi suất cho vay của Ngân hàng đĩ là do chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng là cao nhất trong các loại cho vay của Ngân hàng. Tất nhiên đây cũng khơng phải là lý do đặc biệt gì vì đĩ luơn là nguyên nhân chính làm cho giá cả của các khoản tín dụng Ngân hàng thơng thường tăng lên. Nguyên nhân cĩ thể do: Đặc điểm về quy mơ của mĩn vay tiêu dùng thường nhỏ, thời gian vay khơng kéo dài lâu trong khi số lượng các mĩn vay tiêu dùng thường lại rất lớn. Hơn nữa, thơng tin về các cá nhân thường khơng đầy đủ và chính xác hồn tồn, tiêu dùng là hoạt động khơng mạng lại các lợi ích kinh tế cụ thể cho người tiêu dùng, khơng cho các con số cụ thể về thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn vay hay các nguồn thu nhập cụ thể cho người tiêu dùng nên gây khĩ khăn cho cán bộ tín dụng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các nguồn trả nợ Ngân hàng của các khách hàng vay vốn, giải ngân và thu nợ. Điều đĩ làm cho chi phí mỗi mĩn vay cao và rủi ro các khoản vay này tăng lên so với các loại cho vay kinh doanh luơn cĩ những con số cụ thể với chi phí và thu nhập rõ ràng từ các nguồn cơng khai. Rủi ro lớn. Nguyên nhân các khoản CVTD cĩ rủi ro cao là vì: Thứ nhất, các khoản cho vay này cĩ lãi suất cố định nên Ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động tăng lên. Thứ hai, đối tượng của CVTD là cá nhân, hộ gia đình nên chất lượng các thơng tin tài chính của khách hàng thường khơng cao. Tư cách của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng, quyết định sự hồn trả của khoản vay nhưng lại rất khĩ xác định. Trong cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ được lấy từ kết quả kinh doanh, cịn trong CVTD nguồn trả nợ là thu nhập hoặc tài sản của người vay. Khả năng trả nợ thanh đổi nhanh chĩng khi người vay thay đổi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ, khả năng bù đắp trong trường hợp rủi ro hầu như khơng cĩ. Lý do là các cá nhân dễ dàng giữ kín các thơng tin đáng ra phải trình bày (như triển vọng về cơng việc cũng như tình trạng sức khoẻ) hơn là hầu hết các hãng kinh doanh khác (vì các hãng kinh doanh này sẽ phải gửi kèm theo dơn xin vay mọi giấy tờ chứng nhận về tài chính đã được kiểm tốn). Hơn nữa, cá nhân và hộ gia đình khơng thể dễ dàng vượt qua các khĩ khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh. Đấy là chưa kể đến những trường hợp người đi vay cố tình lừa đảo. Trong những trường hợp như vậy thì dù cĩ nắm giữ tài sản đảm bảo hay khơng thì các Ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Cĩ tính nhạy cảm theo chu kỳ. CVTD thường cĩ tính nhạy cảm theo chu kỳ, nĩ tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thối, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy khơng tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ Ngân hàng, và khi đĩ tình trạng chất lượng khách hàng cũng giảm khiến tỉ lệ khách hàng được vay vốn cũng giảm xuống. Ngồi ra CVTD cịn cĩ một số đặc điểm như: Khi vay tiền, cá nhân người tiêu dùng thường khơng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mặc dù chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mơ số tiền phải trả. Trong khi lãi suất khơng phảo là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng. Những người cĩ thu nhập cao cĩ xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính cĩ học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn là một cơng cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp. 1.3.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng. Việc phân loại tín dụng tiêu dùng được lựa chọn trên nhiều tiêu thức khác nhau để cĩ một cái nhìn tồn diện về cho vay tiêu dùng ở những gĩc độ khác nhau. - Căn cứ vào mục đích vay: Căn cứ vào mục đích vay thì cho vay tiêu dùng bao gồm: * Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. * Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Cho vay tiêu dùng phi cư trú là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch, chữa bệnh hay thanh tốn tiền viện phí... - Căn cứ vào phương thức hồn trả: * Cho vay tiêu dùng trả gĩp ( Installment Consumer Loan): Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đĩ người đi vay trả nợ (gồm cả số tiền gốc lẫn lãi) cho Ngân hàng theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp dụng cho các khoản vay cĩ giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kì của người đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các Ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau: - Thứ nhất: Loại tài sản được tài trợ. Thơng thường thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng được nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, Ngân hàng thường chú ý đến điều này vì Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản cĩ thời hạn sử dụng lâu bền hoặc cĩ giá trị lớn. Bởi vì cĩ như vậy thì người tiêu dùng mới được hưởng những tiện ích do tài sản đem lại trong một khoản thời gian dài. - Thứ hai: Số tiền phải trả trước. Nĩi chung thì các Ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải thanh tốn trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm - số tiền này được gọi là số tiền trả trước. Phần cịn lại, Ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng chính họ là chủ sở hữu tài sản, mặt khác lại cĩ tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Một khi khơng cảm nhận được rằng mình là chủ sở hữu của tài sản được hình thành từ tiền vay thì người đi vay sẽ cĩ thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngồi ra, khi khách hàng khơng trả nợ, trong nhiều trường hợp, Ngân hàng đành phải tiếp nhận và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều đã bị giảm giá trị, tức là giá thị trường nhỏ hơn giá trị hạch tốn của tài sản, cho nên số tiền trả trước cĩ vai trị rất quan trọng trong việc giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả trước thường phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Loại tài sản: Đối với các tài sản cĩ mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản cĩ mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít. + Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng. + Mơi trường kinh tế + Năng lực tài chính của những người đi vay - Thứ ba: Chi phí của khoản vay. Chi phí của khoản vay là chi phí mà người đi vay phải trả cho Ngân hàng về việc sử dụng vốn. Chi phí này chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác cĩ liên quan. Chi phí khoản vay này phải trang trải được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời phải mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho Ngân hàng. - Thứ tư: Điều khoản thanh tốn. Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh tốn nợ của khách hàng, Ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau: + Số tiền thanh tốn mỗi kỳ hạn phải phù hợp với khả năng về thu nhập trong mối quan hệ hài hồ với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. + Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. + Thời hạn cho vay khơng nên quá dài. Thời hạn cho vay bị giới hạn bởi thời gian hoạt động của tài sản tài trợ. Và nếu thời hạn cho vay qua dài dễ làm cho giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh đồng thời rủi ro tín dụng cũng tăng lên. Hơn nữa, khi thời hạn cho vay quá dài thì thiện chí trả nợ của những người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối. - Thứ năm: Số tiền khách hàng thanh tốn cho Ngân hàng mỗi kỳ trả nợ. Để xác định số tiền khách hàng phải thanh tốn cho Ngân hàng trong mỗi kỳ trả nợ, ta cĩ thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: + Phương pháp lãi gộp (Add on Method): Đây là phương pháp thường được áp dụng trong cho vay tiêu dùng trả gĩp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nĩ. Theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đĩ cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh tốn để tìm số tiền phải thanh tốn ở mỗi kỳ hạn trả nợ. + Phương pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải trả cho từng kỳ hạn trả nợ được tính đều nhau bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh tốn. Cịn lãi phải trả mỗi kỳ hạn được tính trên số tiền khách hàng thực sự cịn nợ Ngân hàng. * Cho vay tiêu dùng phi trả gĩp (Noninstallment Consumer Loan). Theo phương thức này thì tiền vay được khách hàng thanh tốn cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì tín dụng tiêu dùng phi trả gĩp chỉ được cấp cho các khoản vay cĩ giá trị nhỏ với thời hạn khơng dài. *Cho vay tiêu dùng tuần hồn (Revolving Consumer Credit): Đây là các khoản cho vay tiêu dùng trong đĩ Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này thì trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng. - Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ * Cho vay tiêu dùng gián tiếp. Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đĩ Ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những cơng ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Ngân hàng và cơng ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Cơng ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hố. Theo nguyên tắc người mua hàng phải trả trước một phần giá trị của hàng hố. Cĩ hai cách tài trợ tín dụng tiêu dùng gián tiếp cho khách hàng: Người mua Người bán NHTM (1) (2) (3) (4) (5) (1) Cơng ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hố, người mua trả trước một phần giá trị tài sản mua bán chịu. (2) Cơng ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng và lập bộ chứng từ bán chịu hàng hố. (3) Cơng ty bán lẻ giao bộ chứng từ bán chịu hàng hố cho Ngân hàng làm thế chấp. (4) Ngân hàng thanh tốn tiền cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ. (5) Người tiêu dùng thanh tốn nợ vay theo thoả thuận trong bộ chứng từ bán chịu cho Ngân hàng. Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp: + Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng. + Cho phép Ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay. Vì việc mua lại các chứng từ bán chịu hàng hố sẽ đơn gian hơn việc lập một bộ hồ sơ cho vay. Mặt khác người bán hàng cũng chịu trách nhiệm giám sát các khoản cho vay trong một giới hạn nào đĩ (như theo dõi các tài khoản trả khơng đúng hạn, việc tái sở hữu, bán hàng hố tái sở hữu v.v…). + Là nguồn gốc để mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác của Ngân hàng. + Trong trường hợp Ngân hàng cĩ mối quan hệ tốt với các cơng ty bán lẻ thì cho vay tiêu dùng sẽ cĩ tính an tồn cao hơn, giúp Ngân hàng giảm bớt rủi ro. Nhược điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp: + Ngân hàng khơng được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, điều này dẫn đến Ngân hàng khơng thể kiểm sốt được khách hàng mà cơng ty bán lẻ đã bán chịu, khơng kiểm sốt được chất lượng tín dụng. + Ngân hàng khơng thẩm định được khách hàng trước khi cho vay, dễ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng trong trường hợp cĩ hiện tượng cố ý lừa đảo. + Nghiệp vụ CVTD gián tiếp cĩ tính phức tạp cao. Do những nhược điểm trên nên rất nhiều Ngân hàng khơng mặn mà với CVTD gián tiếp, và chỉ cĩ những Ngân hàng nào cĩ cơ chế kiểm sốt tín dụng rất chặt chẽ mới tham gia vào hoạt động CVTD này. Để hạn chế những nhược điểm trên, CVTD gián tiếp thường được thực hiện thơng qua các phương thức sau: - Tài trợ truy địi tồn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, cơng ty bán lẻ cam kết sẽ thanh tốn cho Ngân hàng tồn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng khơng thanh tốn cho Ngân hàng. - Tài trợ truy địi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của cơng ty bán lẻ đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu khơng thanh tốn chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa Ngân hàng với cơng ty bán lẻ. - Tài trợ miễn truy địi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, cơng ty bán lẻ khơng cịn chịu trách nhiệm cho việc liệu các khoản nợ đĩ cĩ được trả hay khơng. Phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro nên chi phí của khoản vay này được Ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức trên và các khoản nợ được mua cũng được Ngân hàng lựa chọn rất kỹ. Ngồi ra, chỉ cĩ những cơng ty bán lẻ rất cĩ uy tín với Ngân hàng mới được áp dụng phương thức tài trợ này. - Tài trợ cĩ mua lại: Theo phương thức này thì khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp với hình thức miễn truy địi hoặc truy địi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng khơng trả được nợ thì Ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu cĩ thoả thuận trước thì Ngân hàng cĩ thể bán lại cho chính cơng ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh tốn, kèm với tài sản đã được người tiêu dùng sử dụng trong một thời gian nhất định. *Cho vay tiêu dùng trực tiếp CVTD trực tiếp là các khoản CVTD trong đĩ Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ họ. Các bước thực hiện: (1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay; (2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho cơng ty bán lẻ; (3) Ngân hàng thanh tốn số tiền cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ; (4) Cơng ty giao tài sản cho người tiêu dùng; (5) Người tiêu dùng thanh tốn tiền vay cho Ngân hàng. So với CVTD gián tiếp thì CVTD trực tiếp cĩ một số ưu điểm sau: + Trong CVTD trực tiếp Ngân hàng cĩ thể tận dụng được sở trường và trình độ của các cán bộ tín dụng. Những người này thường được đào tạo cĩ chuyên mơn và cĩ nhiều kinh nghiệm nên các quyết định tín dụng trực tiếp từ Ngân hàng thường cĩ chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi cơng ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của cơng ty bán lẻ. Ngồi ra, trong hoạt động cơng việc của mình, các nhân viên tín dụng thường cĩ xu hướng chú trọng tới việc tạo ra các khoản cho vay cĩ chất lượng trong khi nhân viên của các cơng ty bán lẻ thường chú trọng tới việc tiêu thụ được nhiều hàng hố. Bên cạnh đĩ, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thường được đưa ra vội vàng, cĩ thể cĩ nhiều khoản tín dụng được cấp một cách khơng chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, cơng ty bán lẻ cĩ thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu như người cấp tín dụng là Ngân hàng thì những điều này cĩ thể được hạn chế. + CVTD trực tiếp linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp ở chỗ: cuối cùng quan hệ vay mượn chỉ diễn ra giữa Ngân hàng và người tiêu dùng, khơng liên quan tới cơng ty bán lẻ. Khách hàng khơng trả được nợ thì phần lớn là khơng liên quan tới cơng ty bán lẻ. + Khi khách hàng cĩ quan hệ tín dụng trực tiếp từ Ngân hàng thì cĩ rất nhiều lợi thế phát sinh như: Ngân hàng cĩ thể mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về Ngân hàng đối với khách hàng. Cịn đối với khách hàng cĩ cơ hội tiếp cận được với nhiều dịch vụ Ngân hàng hơn. CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau: + Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, Ngân hàng cấp cho khách hàng tồn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho Ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hồn trả cĩ thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay, thường là một lần trên tháng. + Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định. + Thẻ tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng trong đĩ Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người cĩ tài khoản ở Ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người cĩ thẻ được phép sử dụng. 1.3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng Cũng như các hình thức cho vay khác CVTD chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan như mơi trường kinh tế, mơi trường pháp lý, khách hàng… và cả chính bản thân Ngân hàng. Cĩ thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD của các NHTM thành 2 nhĩm: a) Nhĩm nhân tố khách quan: - Mơi trường kinh tế: Mơi trường kinh tế bao gồm mọi hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế mà đặc trưng của nĩ là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người… Bất kỳ sự biến động nào của các hoạt động kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực cịn lại. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, vì vậy, sự ổn định hay bất ổn, tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng nĩi chung và tín dụng tiêu dùng nĩi riêng. Một mơi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể kinh tế hoạt động cĩ hiệu quả và cĩ sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác gĩp phần thúc đẩy quy mơ tín dụng lên cao. Ngược lại, nếu mơi trường kinh tế cĩ những biến động khĩ lường hay trong tình trạng khĩ khăn, các kế hoạch hay dự tính khĩ cĩ cĩ thể chính xác được thì các chủ thể kinh tế sẽ cĩ xu hướng co cụm trong hoạt động của mình hoặc rút khỏi nền kinh tế hay lâm vào tình trạng khĩ khăn về tài chính. Chính những điều này làm quy mơ tín dụng tụt giảm xuống. Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thối và khủng hoảng thì chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do thu nhập của người dân giảm sút dẫn đến giảm khả năng trả nợ cho Ngân hàng, rủi ro vì đĩ mà tăng lên. - Mơi trường xã hội: Các nhân tố xã hội như: Niềm tin, tình hình trật tự an ninh và an tồn xã hội, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc… ảnh hưởng trực tiếp tới các tác nhân chính tham gia vào các quan hệ tín dụng Ngân hàng, đĩ là Ngân hàng và khách hàng. Chất lượng CVTD của Ngân hàng cĩ cao hay khơng phụ thuộc một phần vào thiện chí trả nợ của khách hàng, vào nét tính cách tiêu biểu của người dân như tính cần cù, trung thực, ham lao động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ… Người dân Việt Nam cĩ thĩi quen tiết kiệm để mua sắm nhà ở trong tương lai khi cĩ thể. Sau đĩ mới nghĩ đến việc hưởng thụ; Bởi vậy, họ khơng cĩ tư tưởng vay để sống sung túc trong cảnh nợ nần. Yếu tố thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vay tiêu dùng. Những người cĩ thu nhập cao thường cĩ thĩi quen mua sắm hưởng thụ cao hơn. Xu hướng di dân từ nơng thơn ra thành phố cũng là yếu tố tác động đến sự mở rộng tín dụng tiêu dùng của các NHTM. Việc tập trung ngày càng đơng ở các đơ thị cộng với thu nhập cao sẽ đẩy nhu cầu vay tiền thoả mãn việc mua sắm xây dựng nhà cửa tăng lên, mở rộng thị trường cho các NHTM. -Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là khĩ tránh khỏi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế nĩi chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nĩi riêng. Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đĩ cĩ thể là các đối thủ cũ, cũng cĩ thể là các đối thủ mới, thậm chí là các đối thủ cịn chưa hoạt động trên thị trường. Sự xuất hiện này dẫn đến thị trường CVTD bị chia nhỏ. Tuy nhiên, cạnh tranh khơng phải để thắng thua mà cạnh tranh để cùng phát triển. Điều quan trọng là các Ngân hàng phải hiểu đối thủ, tìm ra bản sắc riêng của mình để khơng những giữ chân khách hàng mà cịn thu hút thêm khách hàng mới. - Mơi trường pháp lý: Do đặc thù của ngành Ngân hàng luơn mang tính rủi ro cao và sự đổ vỡ cĩ tính chất dây chuyền, do đĩ kinh doanh Ngân hàng luơn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Mơi trường pháp lý sẽ đem đến cho Ngân hàng những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Mơi trường pháp lý thường sẽ giúp các Ngân hàng tránh được những rủi ro. Do vậy, một Ngân hàng luơn luơn cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi của mơi trường pháp luật từ đĩ đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. -Khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn là nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng của tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. Nhân tố này được xem xét đến dựa trên các mặt như đạo đức của khách hàng, tính trung thực của khách hàng v.v… Đạo đức của khách hàng được đánh giá trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm nĩ là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ của khách hàng. Khách hàng phải cĩ năng lực pháp lý để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng. Mức tín nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lịng và thiện chí thực hiện hợp đồng. Trên thực tế, nguồn trả nợ cho Ngân hàng trong cho vay tiêu dùng là một vấn đề quan trọng. Đa số thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai là nguồn trả nợ chính của khách hàng, khách hàng cĩ thu nhập càng cao thì việu trả nợ định kỳ càng ít ảnh hưởng tới các chi tiêu khác, đặc biệt là chi tiêu thường xuyên của khách hàng, ít ảnh hưởng tới tình hình tài chính của khách hàng và khoản vay càng an tồn. Tuy vậy, ở thực tế để xác định được thu nhập thường xuyên ở Việt Nam là rất khĩ khăn vì đa số họ khơng giao dịch thanh tốn qua Ngân hàng, giao dịch tiền mặt cịn chiếm tỷ trọng lớn. Việc đảm bảo thực hiện tiền vay của khách hàng là thiết lập cớ sở pháp lý để cĩ thêm một nguồn thu nợ thứ hai, giảm nhiều rủi ro cho Ngân hàng khi cấp ra một khoản tín dụng. Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện xét duyệt cho vay nhưng khơng phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất để ra quyết định cho vay. - Mơi trường cơng nghệ: Sự ra đời và phát triển của cơng nghệ hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt của ngành Ngân hàng. Cơng nghệ mới cho phép Ngân hàng đổi mới khơng chỉ quy trình nghiệp vụ mà cịn đổi mới cả cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát triển của mạng lưới máy tính cho phép Ngân hàng cung cấp các dịch vụ Ngân hàng điện tử, cĩ thể phục vụ khách hàng 24/24. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và Ngân hàng cũng rất nhạy cảm đối với các tiến bộ cơng nghệ. Trong cạnh tranh, người quản lý Ngân hàng phải tìm ra những lợi thế về cơng nghệ của Ngân hàng, đánh giá, xác định rõ khoảng cách về cơng nghệ giữa Ngân hàng mình và các Ngân hàng đối thủ trong và ngồi nước. Cơng nghệ Ngân hàng càng tốt, khả năng bảo mật càng cao, tốc độ giao dịch nhanh, chính xác thì càng nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng càng tốt nhu cầu của khách hàng. b) Nhĩm nhân tố chủ quan. CVTD ở các NHTM khơng chỉ chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan mà cịn chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc chính bản thân Ngân hàng như chính sách, tài sản, cán bộ nhân viên… - Vốn tự cĩ của Ngân hàng Vốn tự cĩ đĩng vai trị rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng vì Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt đĩ là kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng nhưng nĩ là cơ sở để thu hút các nguốn vốn khác và khởi đầu tạo uy tín cho Ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng khơng được phép cho một tổ chức nào vay quá 15% vốn tự cĩ của mình nên khi Ngân hàng cĩ vốn tự cĩ lớn thì khả năng mở rộng tín dụng cao sẽ cao hơn. Cũng chính sức mạnh của vốn tự cĩ này giúp Ngân hàng cĩ thể chịu đựng khi nền kinh tế gặp khĩ khăn hay tình hình hoạt động của Ngân hàng khơng tốt. -Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với một khách hàng._.u dùng phân theo thời gian. Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian. Đơn vị: triệu đồng, %. Thời gian Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%) Ngắn hạn 13520 32 14827 29 23211 34 Trung, dài hạn 28730 68 36302 71 45057 66 Tổng 42250 100 51129 100 68268 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006). Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian từ 2004 đến 2006. Do nguồn trả nợ của hình thức CVTD là thu nhập thường xuyên của người vay do đĩ các mĩn vay tiêu dùng thường được trả trong một thời gian nhất định. Vì vậy, các mĩn vay này thường là các mĩn vay trung và dài hạn. Các mĩn vay ngắn hạn thường là những mĩn vay tài trợ cho tài sản cĩ giá trị nhỏ như mua xe máy, cải tạo lại nhà ở quy mơ nhỏ…Tỷ trọng giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung và dài hạn giữa các năm cĩ sự thay đổi là khơng đáng kể. Bảng 2.6. Nợ quá hạn Cho vay tiêu dùng: Nợ xấu CVTD 232 220 360 Tỷ lệ nợ xấu CVTD / Tổng dư nợ CVTD 0,55% 0,43% 0,52% Về nợ quá hạn của CVTD, ta thấy tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ là tương đối lớn, nhưng tỷ lệ nợ xấu CVTD là một con số rất nhỏ, điều đĩ chứng tỏ chất lượng các mĩn vay tiêu dùng là tương đối cao, nợ quá hạn chủ yếu thuộc cho vay trung và dài hạn, ngắn hạn hầu như khơng cĩ. Điều đĩ cho thấy CVTD thơng thường chủ yếu là cho vay trung và dài hạn, cịn trong ngắn hạn chủ yếu là cho vay cầm cố các giấy tờ cĩ giá. 2.2.4.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Với vai trị tài trợ để người tiêu dùng mua sắm, tiêu dùng… phục vụ đời sống và các nhu cầu cá nhân, tín dụng tiêu dùng đã gĩp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đồng thời cĩ ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội. - Qua kết quả phân tích, hoạt động CVTD ngày càng được mở rộng tại Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh với bằng chứng là dư nợ CVTD qua các năm đều tăng lên với tốc độ khá nhanh. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho việc phát triển một hướng đi mới tạo cơ hội cho Ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trong thời gian tới. - CVTD là hoạt động nhằm khai thác thị trường khách hàng, mở rộng thị phần tín dụng, đa dạng hố các đối tượng vay vốn Ngân hàng, phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Trước đây Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh chỉ chú trọng đến cho vay đối với các hộ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cịn hiện nay mở rộng quan hệ với các đối tượng khác như cơng an, giáo viên, bác sĩ… Từ đĩ, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng sâu rộng hơn. -Hiện nay, các Ngân hàng thuộc địa bàn đều hướng tới việc mở rộng CVTD như một thị trường tiềm năng mới. Khách hàng cĩ nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của mình. Trong điều kiện cạnh tranh như vậy nhưng Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh đã thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng mình. Hơn nữa CVTD luơn chứa đựng nhiều rủi ro nhất, tỷ lệ nợ quá hạn CVTD qua các năm biến động khá phức tạp. Năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn năm 2005 cĩ thể là do Ngân hàng mở rộng cho vay quá nhiều nhưng chưa cĩ chính sách quản lý CVTD chặt chẽ làm cho tỷ lệ này tăng lên. Ngân hàng cần cĩ các chính sách để giảm dần tỉ lệ này nhằm nâng cao chất lượng CVTD. Làm được điều này là một thành cơng lớn của Ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn thấp hơn tỷ lệ nợ xấu cho phép do đĩ hoạt động CVTD của chi nhánh vẫn hoạt động rất hiệu quả. Khơng những thế CVTD là một hướng đi mới, việc đẩy mạnh CVTD tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, do đĩ nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. Đạt được những thành tựu trên là do các nguyên nhân sau: - Nền kinh tế nước ta phát triển ổn định và mức tăng trưởng trong 3 năm 2004, 2005, và 2006 là tương đối cao (trung bình 8%/năm). Tốc độ tăng trưởng bình quân trên địa bàn thị xã Hà Tĩnh là 9,8%/năm. Sự tăng trưởng kinh tế tạo ra mơi trường kinh doanh thuận lợi và sơi động cho các Ngân hàng, các tổ chức kinh tế, nâng cao mức sống cũng như thu nhập của người dân. Tại thị xã Hà Tĩnh, thu nhập người dân tăng cao cùng với sự phát triển của hàng hố dịch vụ đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng cũng như vay tiêu dùng. Tầng lớp trung lưu thành thị ngày càng được mở rộng, cơ cấu dân số ngày càng theo hướng trẻ hố đã làm thay đổi căn bản thĩi quen tiêu dùng của người dân. - Hệ thống luật pháp về hoạt động Ngân hàng ngày càng được bổ sung và hồn thiện, bên cạnh đĩ là sự chỉ đạo sát sao, đúng đắn và kịp thời của lãnh đạo Ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động CVTD phát triển. Ví dụ như cơng văn số 1306/NHNo-TD về CVTD đối với cán bộ cơng nhân viên của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đã giải quyết vướng mắc của NHTM trong việc cho vay khơng cĩ bảo đảm, gĩp phần thúc đẩy CVTD phát triển. - Khách hàng ngày càng hiểu biết và dần cĩ thĩi quen sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Từ sự nhận thức này đã lơi kéo khách hàng đến với Ngân hàng. Đây là cơ hội để Ngân hàng phát triển dịch vụ của mình. - Khâu thẩm định trong CVTD của cán bộ Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh được tiến hành rất chặt chẽ tạo điều kiện cho việc đảm bảo sự an tồn của vốn vay. Đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng là cán bộ cơng nhân viên thuộc khối nhà nước, cĩ thu nhập ổn định, Ngân hàng cĩ sự liên hệ chặt chẽ với cơ quan nơi khách hàng làm việc để tìm hiểu khách hàng kỹ lưỡng trước trong và sau khi cho vay. Hơn nữa, sau khi cĩ quyết định cho vay, kết quả đánh giá khách hàng được cập nhật ngay vào hệ thống thơng tin của Ngân hàng nhằm làm cơ sở cho quyết định tín dụng lần sau (nếu cĩ) đối với khách hàng này. Do đĩ, độ an tồn được bảo đảm. - So với các NHTM khác hoạt động trên địa bàn thị xã, Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh thực sự cĩ những ưu thế trong CVTD. Những ưu thế lớn cĩ thể kể tới là: + Ngân hàng cĩ mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn thị xã, gồm 3 điểm giao dịch ở các phường, tạo điều kiện cho Ngân hàng dễ dàng tiếp cận với khách hàng vay tiêu dùng là đối tượng cĩ đặc điểm cư trú phân tán. + So với các NHTM khác triên địa bàn, Ngân hàng No & PTNT thị xã cĩ kinh nghiệm kinh doanh lâu năm thừa hưởng từ Ngân hàng No & PTNT Hà Tĩnh, cĩ lượng khách hàng truyền thống nhiều hơn, được nhiều người biết đến hơn… - Sự phát triển của dịch vụ CVTD của các NHTM đang ở giai đoạn đầu. Chưa cĩ NHTM nào cĩ đủ khả năng và điều kiện bao phủ tồn bộ thị trường này. Lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD đang ở mức cao. Vì vậy, nếu Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh cĩ những chính sách mở rộng và phát triển hoạt động CVTD một cách hợp lý thì Ngân hàng hồn tồn cĩ hy vọng chiếm lĩnh phần lớn thị trường CVTD tại địa bàn thị xã Hà Tĩnh. Đạt được kết quả đĩ phải kể đến cơng tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của Ngân hàng. Phát huy thế mạnh của một Chi nhánh cĩ truyền thống cơng tác, năng động và nhiệt tình với cơng việc. Những hạn chế và nguyên nhân. Bên cạnh những thành tựu đạt được, cũng cĩ những hạn chế mà chi nhánh cần phải khách phục trong chiến lược mở rộng CVTD. Sau đây là một số hạn chế nổi bật cịn tồn tại: Hạn chế: - Sản phẩm CVTD của chi nhánh chưa thật sự đa dạng, phong phú. Các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở cho vay sửa chữa, mua nhà, mua ơ tơ, mua đồ dùng… mà chưa áp dụng cho vay du học, cho vay cưới hỏi…, cho vay qua thẻ tín dụng là loại cho vay cĩ tiềm năng lớn nhưng tại chi nhánh chưa được triển khai do khoa học cơng nghệ cịn thấp, máy mĩc thiết bị chưa cĩ. Các khoản CVTD mới chỉ dừng lại ở tài trợ cho một số mục đích nhất định chứ chưa khai thác được nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của dân cư. - Do cĩ sự ngại ngần trong CVTD đối với một số đối tượng vay tiêu dùng nên cán bộ tín dụng từ chối nhiều đơn xin vay. Ở chi nhánh, nhiệm vụ của mỗi cán bộ tín dụng được phân theo khu vực, do đĩ sự tiếp xúc và hiểu biết về khách hàng của mình sẽ cĩ tình chuyên mơn cao hơn, hiểu biết rõ hơn, nhưng cũng chính vì được phân theo khu vực như thế nên cán bộ tín dụng khu vực nào chỉ tiếp khách của khu vực đĩ, tỏ ra lạnh lùng với khách hàng của khu vực khác tạo ấn tượng khơng tốt về hình ảnh Ngân hàng đối với khách hàng. - Trong trường hợp cho vay cĩ bảo đảm, ví dụ cho vay mua nhà đất, tài sản đảm bảo là ngơi nhà cũ. Trên hợp đồng ghi mục đích sử dụng tiền vay là mua nhà mới nhưng khách hàng cĩ thể dùng số tiền đĩ để dùng vào hoạt động đầu cơ. Với mục đích này khoản vay dễ rơi vào tình trạng nợ quá hạn. Ngân hàng cĩ lưu ý đến những loại khách hàng này nhưng chưa cĩ chính sách cụ thể đối với loại khách hàng này. - Ngân hàng cĩ nhắc đến người thừa kế. Người thừa kế sẽ là người phải trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên, trong hợp đồng tín dụng chưa cĩ chữ ký của người thừa kế mà người thừa kế mới chỉ ký vào giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, khơng nêu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của người thừa kế trong hợp đồng này. Hơn nữa, khi ký vào hợp đồng này, người thừa kế chưa nhận thức được vai trị quan trọng của chữ ký đĩ. Nguyên nhân: - Ngân hàng chưa cĩ sự quan tâm đúng mức về CVTD. Điều này được thể hiện ở việc số liệu CVTD của Ngân hàng chưa được cụ thể hố theo các sản phẩm, chưa cĩ sự phân định trong các sản phẩm của hình thức CVTD. Nghiệp vụ CVTD diễn ra giữa khách hành và cán bộ tín dụng chủ yếu qua tiếp xúc và cách nhìn nhận của cán bộ tín dụng về khách hàng đĩ cĩ đủ tin cậy hay khơng chứ chưa cĩ một qui trình cho vay cụ thể nào được thiết kế dành riêng cho CVTD. - Đặc tính tâm lý của người Việt Nam và đặc biệt là người Hà Tĩnh là chịu khĩ và tiết kiệm. Để tiêu dùng họ phải tích luỹ một thời gian dài chứ ít khi nghĩ đến việc đi vay để tiêu dùng. Đây là một thĩi quen cản trở mở rộng CVTD. - Thu nhập của người dân đã tăng cao hơn trước đây nhưng vẫn cịn thấp so với một các khu đơ thị khách trong nước. Với khoản thu nhập ít ỏi, người dân chỉ vay những mĩn nhỏ và thời gian kéo dài. Đây là thực tế khiến nhiều Ngân hàng trong đĩ cĩ Ngâ hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh chưa mặn mà với loại hình này. - Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh được biết đến là một Ngân hàng Nơng nghiệp nên ấn tượng của cơng chúng về chi nhánh là chủ yếu phục vụ Nơng nghiệp và nơng thơn. Đây là một ấn tượng khơng dễ xố bỏ nên hạn chế một lượng khách hàng đến với Ngân hàng. - Theo phân tích thực trạng tại chi nhánh cho thấy, lượng khách hàng vay tiền để mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở là rất lớn và đây là một nhu cầu cịn rất tăng trưởng trong tương lai tại địa bàn thị xã. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ đợi người tiêu dùng đến để vay mà khơng cĩ những biện pháp nhằm khơi gợi nhu cầu này biến thành hành động của người tiêu dùng. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN THỊ XÃ HÀ TĨNH 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT NĂM 2007 3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng năm 2007. Năm 2007 chi nhánh Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thị xã Hà Tĩnh cố gắng mở rộng và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, đặc biệt quan tâm đến mở rộng mạng lưới các phịng giao dịch để tăng trưởng nghiệp vụ: Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, dân cư, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số thanh tốn… Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn thị xã Hà Tĩnh đã xây dựng mục tiêu kinh doanh như sau: - Nguồn vốn tự huy động nội tệ tăng 30%, đạt 348 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng; - Nguồn vốn Ngoại tệ tăng 35%, đạt 1646000 USD, tăng 426000 USD; - Tổng dư nợ hữu hiện tăng 20%, đạt 523 tỷ đồng, tăng 86 tỷ đồng; - Nợ quá hạn dưới 2,5%, nợ xấu dưới 1%; - Thu dịch vụ tăng 30%, đạt 600 triệu đồng; - Thu nợ quá hạn tăng 120%, đạt 800 triệu đồng. 3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng năm 2007. Phát triển CVTD là một hướng đi đúng, chi nhánh cũng đã nhận rõ điều này và đã đặt ra những mục tiêu nhất định về hoạt động CVTD để tồn chi nhánh cùng thực hiện. Về cơng tác Marketing: Tăng cường cơng tác tuyên truyền, quảng cáo hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế trong địa bàn: gửi tờ rơi, thơng báo cho người dân, tuyên truyền trên đài phát thanh để cho người dân cĩ nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ tục vay, trả nợ đúng hạn. Về hoạt động cho vay: Dư nợ CVTD năm 2007 phấn đấu đạt 85 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn < 1%. Năm 2007, Ngân hàng quán triệt việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay của cán bộ tín dụng, triển khai các biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ và kiên quyết thu hồi nhanh chĩng các khoản nợ quá hạn. Hiện Ngân hàng cĩ 3 điểm giao dịch là các Ngân hàng cấp 3 trực thuộc Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Mỗi điểm giao dịch gồm 2 phịng là phịng kế tốn – ngân quỹ và Phịng kinh doanh, cĩ chức năng tìm kiếm khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham gia giao dịch với Ngân hàng No & PTNT. Các điểm giao dịch này hoạt động như một Ngân hàng. Trong thời gian tới Ngân hàng cĩ kế hoạch mở thêm một số điểm giao dịch tại các phường khách trong địa bàn thị xã Hà Tĩnh nhằm khai thác tối đa lượng khách hàng trên địa bàn thị xã và các huyện lân cận. 3.2. ĐIỀU KIỆN MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI THỊ XÃ HÀ TĨNH. Hà Tĩnh là một tỉnh nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, với diện tích 6019 Km2 với dân số khoảng 1.300.000 người. Là một tỉnh miền Trung đầy nắng, giĩ và cát, Hà Tĩnh được đánh giá là một trong số những tỉnh nghèo của đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và Hà Tĩnh cũng đang cố gắng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế trong nước. Thành tựu mà Hà Tĩnh đạt được trong thời gian qua là bằng chứng chứng tỏ sự kiên cường của đất và người Hà Tĩnh chống lại cái nắng cái giĩ và sự cằn cỗi của vùng đất này. Trong những năm gần đây, kinh tế Hà Tĩnh cĩ những bước phát triển tột bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế vào khoảng 8,7%, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước. Nền kinh tế đang chuyển dịch dần sang phát triển cơng nghiệp xây dựng và dịch vụ, đặc biệt là cơng nghiệp khai thác mỏ, các khu du lịch đang ngày càng được mở rộng và khai thác hiệu quả. Khu vực cơng nghiệp cũng mọc lên ngày càng nhiều. Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Để hiểu rõ hơn về nền kinh tế Hà Tĩnh, ta xét các số liệu sau: Bảng 3.1. Thành tựu của nền kinh tế Hà Tĩnh từ năm 2004 đến năm 2007. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) (tr.đ) 5190971 5990701 6940120 Thu nhập bình quân/đầu người (1000đ/người) 4034 4648 5342 Tổng sản phẩm Nơng nghiệp (tr.đ) 2440640 2583971 2700253 Tổng sản phẩm cơng nghiệp và xây dựng (tr.đ) 1029874 1344886 1701657 Tổng giá trị thu từ dịch vụ (tr.đ) 1720457 2061844 2551932 ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh) GDP Hà Tĩnh ngày càng tăng với năm 2005 tăng 15,4% so với năm 2004, và năm 2006 tăng 15,8% so với năm 2005. Và thu nhập bình quân đầu người cũng tăng: Năm 2005 tăng 614000 đ/người so với năm 2004 (tương đương 15,2%), năm 2006 tăng 69400 đ/người so với năm 2005 (tương đương 14,9%). Đời sống người dân ngày càng được nâng cao, tổng sản phẩm nơng nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng thu nhập quốc dân, năm 2004 nơng nghiệp chiếm 47,02% GDP, đến năm 2005 con số này là 43,13% và năm 2006 là 38,9%. Và tỷ trọng thu từ cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng cao thêm. Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ngày càng tăng, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp ngày càng giảm. Số lượng lao động cĩ thu nhập ổn định ngày càng nhiều. Đây là một thuận lợi lớn cho chính sách mở rộng CVTD. Hiện cĩ 637054 lao động trên tồn tỉnh. Trong đĩ tham gia vào lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng 23% (tăng 1% so với năm 2005). Số lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp và lược lượng vũ trang chiếm 6556 người, trong khu vực doanh nghiệp chiếm khoảng 42345 lao động. Trong khi đĩ dân số ngày càng được trẻ hố, văn hố tiêu dùng ngày càng được thay đổi theo chiều hướng cĩ lợi cho việc mở rộng CVTD. Thị xã Hà Tĩnh được coi là trung tâm kinh tế của Hà Tĩnh với diện tích chỉ cĩ 56 km2 và dân số khoảng 77778 người. Trong khu vực nội thị nền kinh tế phát triển rất nhanh và thu nhập của dân cư ở đây cao hơn hẳn so với khu vực ngoại thị. Các cơng ty xí nghiệp mọc lên ngày càng nhiều giải quyết cơng ăn việc làm cho người dân. Người dân thị xã là cán bộ cơng nhân viên chiếm con số khá lớn, cĩ thu nhập ổn định. Nhưng số khách hàng vay tiêu dùng chỉ chiếm con số tương đối khiêm tốn 2610 người. Các con số này cho thấy đây đang là thị trường tiềm năng rộng lớn để cĩ thể phát triển CVTD. Nếu khai thác tốt đây sẽ là nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO & PTNT THỊ XÃ HÀ TĨNH. 3.3.1. Xác định khách hàng mục tiêu. Khách hàng của hoạt động CVTD chính là đối tượng của CVTD. Là những người cĩ thu nhập thường xuyên ổn định trong thời gian dài. Cán bộ cơng nhân viên của các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn trong những người cĩ cĩ thu nhập ổn định, cần xác định đây là khách hàng mục tiêu cần hướng tới đầu tiên trong chiến lược mở rộng CVTD của chi nhánh. Cán bộ cơng nhân viên của các đơn vị, các tổ chức là những người cĩ thu nhập thường xuyên ổn định, tuy nhiên đời sống của họ cịn tương đối thấp, rất ít người trong hiện tại cĩ khả năng thỗ mãn những nhu cầu cần thiết trong đời sống của mình, của gia đình mình. Và tất nhiên trong tương lai họ sẽ thỗ mãn được với khoản tích luỹ hàng năm nào đĩ. Tuy nhiên khi đĩ độ thỗ mãn của sản phẩm khơng cịn cao như lúc đầu khi mới phát sinh nhu cầu. Ngân hàng thực hiện tín dụng tiêu dùng đối với cán bộ cơng nhân viên trong thời gian qua là phù hợp với chủ trương kích cầu của Chính phủ. Bên cạnh đĩ, cho vay đối với cán bộ cơng nhân viên rất an tồn bởi nguồn trả nợ là bằng lương và trợ cấp, ngồi ra cịn cĩ thể là nguồn thu nhập thêm của gia đình họ. Hơn nữa, đây chính là những khách hàng cĩ trình độ cao, luơn tự trọng và coi trọng danh dự. Chính điều này cũng địi hỏi các cán bộ Ngân hàng phải cĩ trình độ nhất định và văn minh lịch sự trong giao tiếp gây thiện cảm với người vay. Khách hàng mục tiêu là cán bộ cơng nhân viên nhưng Ngân hàng cũng cần mở rộng khách hàng ra các đối tượng khách như các hộ sản xuất kinh doanh cĩ thu nhập ổn định. Ngân hàng cũng đã thực hiện CVTD đối với các đối tượng là hộ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn cịn e ngại trong quyết định cho vay. Do việc e ngại nợ xấu. Cẩn trọng nhưng cũng nên hiệu quả. Các cán bộ tín dụng nên tìm hiểu để khơng bỏ qua các khách hàng tốt. 3.3.2. Mở rộng chiến lược Marketing. Marketing là hoạt động cần thiết đối với mọi lĩnh vực kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà thơng tin được coi là tài nguyên quan trọng nhất trong mọi hoạt động. Marketing là một hoạt động cung cấp thơng tin làm cho khách hàng hiểu biết hơn về mình và các lợi ích trong hoạt động của mình. Cũng như trong các lĩnh vực kinh tế khác, việc làm cho người dân hiểu biết về Ngân hàng và những lợi ích mà Ngân hàng mang lại cho họ là điều rất cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh. Trong CVTD cũng vậy, nếu như cơng tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ cĩ tác dụng trong việc thay đổi thĩi quen tích lũy để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đĩ sẽ tăng số lượng khách hàng, đặc biệt là cán bộ cơng nhân viên đến giao dịch với Ngân hàng gĩp phần thúc đẩy CVTD phát triển. Muốn vậy Ngân hàng cần mở rộng hoạt động Marketing Ngân hàng và cần thực hiện những vấn đề sau: - Tăng cường triển khai cơng tác tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình của tỉnh, của thị xã… - Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại Ngân hàng bằng cách bố trí cho khách hàng quan sát, thấy được các hình ảnh của Ngân hàng, thấy được các lợi ích kinh tế và phi kinh tế mà khách hàng cĩ được khi khách hàng tham gia giao dịch với Ngân hàng. - Cán bộ Ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ của Ngân hàng nên các cán bộ Ngân hàng cần ý thức rằng: "Mỗi cán bộ Ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực và hiệu quả nhất về chính sách cho vay nĩi chung và CVTD nĩi riêng". Muốn vậy phải cĩ chế độ đãi ngộ thích hợp với chính cán bộ trong ngành. - Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân am hiểu về tiện ích mà nghiệp vụ này mang lại cho họ. Đồng thời, cần chiếm được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đĩ việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suơn sẻ. - Hàng năm, Ngân hàng đã tổ chức hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đĩ tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với khách hàng. Ngân hàng cần mở rộng và phát huy tính tích cực của hội nghị khách hàng. Việc tổ chức hội nghị khách hàng giúp cho Ngân hàng cĩ được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thơng qua những ý kiến của khách hàng. Đồng thời cũng giúp cho Ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ. Hội nghị khách hàng giúp cho Ngân hàng hiểu được những thuận lợi và khĩ khăn của khách hàng, từ đĩ nắm bắt được nhu cầu của họ. Như vậy Ngân hàng cĩ thể là người tư vấn tài chính đáng tin cậy cho khách hàng, nâng cao hiệu quả đầu tư và tiêu dùng. 3.3.3. Cải tiến quy trình cho vay, giải ngân đối với khách hàng. Trong những năm qua, do chưa thực sự chú trọng đến CVTD nên trong cách giải quyết cho vay cũng như cơng tác giải ngân cịn thể hiện nhiều hạn chế. Cách giải quyết cho vay cịn nhỏ lẻ, manh mún. Ngân hàng chủ yếu là cịn thụ động ngồi chờ khách hàng đến xin vay nên cĩ những ngày cho vay được rất ít, cịn cĩ những ngày số lượng cho vay lại rất nhiều. Điều đĩ đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác giải ngân. Mặc dù Ngân hàng đã phân định rõ ngày cho vay và ngày thẩm định, nhưng khách hàng biết đến sự phân định này là khơng nhiều, do đĩ nĩ làm cho khách hàng thiếu chủ động và mất thời gian của khách hàng khi đến khơng đúng ngày cho vay và tạo tâm lý e ngại cho khách hàng. Ngân hàng cần thơng báo rõ với khách hàng lịch cho vay và lịch giải ngân để khách hàng cĩ thể chủ động hơn khi tham gia giao dịch với Ngân hàng. 3.3.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng. Để cĩ thể mở rộng một hình thức cho vay nào đĩ thì trước hết bản thân các khoản cho vay theo hình thức đĩ phải cĩ chất lượng tốt, an tồn và tạo ra nguồn thu cho Ngân hàng. Thực tế cho thấy, chất lượng của khoản vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào các cơng việc - từ việc chấp hành các cơ chế chính sách cho vay đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, thu nợ. Nĩi chung, mọi thành cơng hay thất bại của các mối quan hệ tín dụng, ngồi nguyên nhân khách quan đều cĩ nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay gây nên. Đương nhiên, trong đĩ cĩ yếu tố chủ quan, cố ý vì mục đích tư lợi nhưng cũng cĩ những yếu tố do trình độ, do khả năng bất cập của cán bộ Ngân hàng mà chưa thể hoặc khơng thể làm được. Trong điều kiện chúng ta đang hội nhập và phát triển, hơn lúc nào hết phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực vì sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước nĩi chung, hiện đại hố ngành Ngân hàng nĩi riêng mà trong đĩ mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an tồn vốn luơn được đặt lên hàng đầu. Để cĩ được một đội ngũ cán bộ đạt tiêu chuẩn, Ngân hàng cần thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn bổ sung kiến thức và chuyên mơn, cơ chế chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành, đường lối chủ trương của Đảng cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong quá trình đĩ, gắn lý luận với thực tế, thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, các cán bộ tự nêu những tình huống xảy ra trong quá trình thẩm tra, quản lý khoản vay để cùng thảo luận, đưa ra các phương án xử lý. Qua đĩ, phát triển các phương thức thích hợp cĩ hiệu quả đúc kết thành kinh nghiệm chung. Đĩ thực sự là những kiến thức quý giá để khơng ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ hồn thiện cơng nghệ Ngân hàng. Bồi dưỡng cán bộ tín dụng Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh là một quá trình liên tục và lâu dài khơng thể giải quyết một sớm một chiều vì đây là hình thức cho vay khá mới ở nước ta. Tuy nhiên, Ngân hàng cần cĩ qui hoạch và những bước đi cụ thể để đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Trước mắt, Ngân hàng cần tiêu chuẩn hố cán bộ để cĩ chính sách tuyển chọn, đào tạo và bố trí sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ hiện cĩ phù hợp với yêu cầu của từng cơng việc nĩi chung, của hoạt động CVTD nĩi riêng, phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí cơng tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm. Như vậy, trong hoạt động tín dụng sẽ hạn chế bớt được những rủi ro khơng đáng cĩ do ý thức chủ quan của cán bộ Ngân hàng, tình hình nợ quá hạn giảm thấp, chất lượng tín dụng được nâng cao, gĩp phần mở rộng qui mơ hoạt động của Ngân hàng. 3.3.5. Phát triển cơng nghệ Ngân hàng. Việc phát triển cơng nghệ Ngân hàng và đưa Ngân hàng trở thành Ngân hàng hiện đại cĩ ý nghĩa quyết định trong việc phát triển hoạt động của Ngân hàng. Thời gian gần đây, Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh đã từng bước đưa cơng nghệ vào các hoạt động của mình như việc nối mạng nội bộ, thực hiện thanh tốn chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng… gĩp phần mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý thơng tin khách hàng hiệu quả hơn. Cơng nghệ Ngân hàng càng được ứng dụng rộng rãi vào các hoạt động của Ngân hàng thì việc tăng các tiện ích khi phục vụ khách hàng càng được thực hiện một cách dễ dàng hơn, nhất là trong hoạt động CVTD, việc quản lý hồ sơ khách hàng sẽ trở nên đơn giản hơn nhiều. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh cần tiếp tục ứng dụng cơng nghệ Ngân hàng vào trong hoạt động của mình như nỗ lực đưa tin học vào cơng tác quản lý thơng tin và tìm kiếm thơng tin của khách hàng, cùng các Ngân hàng thương mại khác triển khai đưa hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) vào cuộc sống. 3.3.6. Kết hợp với các cơng ty, các cửa hàng lớn trong cho vay tiêu dùng. Để mở rộng, thu hút và phát triển hoạt động CVTD đạt đến trình độ cao thì trong chiến lược kinh doanh CVTD Ngân hàng cần phải cĩ phương án phối hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cơng ty phân phối hàng hố lớn trên địa bàn để CVTD, tạo thành một mắt xích khép kín mà tất cả các các bên đều cĩ lợi. Đối với nền kinh tế thì nền sản xuất trong nước tăng trưởng và phát triển. Cịn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp bán được hàng hố nhiều hơn, gia tăng được sản xuất, giải quyết được khâu đầu ra, quay vịng vốn nhanh hơn. Cịn đối với Ngân hàng thì phát triển được hoạt động CVTD, thu hút được nhiều khách hàng biết đến Ngân hàng mình hơn. Đối với người tiêu dùng được sử dụng hàng hố trước, nâng cao được chất lượng đời sống dân cư. Hiện nay trên địa bàn thị xã cĩ một số cửa hàng kinh doanh lớn hoạt động rất hiệu quả. Các cửa hàng này là nhà phân phối chính cho cả khu vực thị xã Hà Tĩnh. Số lượng các nhà phân phối này khơng nhiều. Nhưng chưa cĩ Ngân hàng nào trên địa bàn liên kết với các cửa hàng này để CVTD. Ngân hàng cĩ thể tài trợ cho các nhà phân phối để họ cĩ thể phân phối hàng hố theo cách bán trả gĩp. Vì vậy, Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh nên cĩ chính sách kết hợp với các doanh nghiệp phân phối sản phẩm trên địa bàn để thu hút được khách hàng trong hoạt động CVTD của Ngân hàng mình, tăng sức cạnh tranh cho Ngân hàng. 3.3.7. Đa dạng hĩa các sản phẩm của hình thức cho vay tiêu dùng. CVTD ở chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh cịn khá đơn giản và đồng điệu. Các sản phẩm CVTD cĩ nội dung na ná nhau, các cơ chế cho vay cũng như các cách tính lãi suât hay chính sách quản lý là như nhau và cũng khơng khác so với cho vay kinh doanh. Điều đĩ làm hạn chế các tính năng của CVTD đi rất nhiều. Chi nhánh cần đa dạng hố các danh mục sản phẩm của CVTD và cần quan tâm nhiều hơn nữa đến hình thức cho vay này để thu được hiệu quả tốt nhất từ hình thức cho vay này mang lại. Kết luận. Như vậy, mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng mới chỉ được phát triển một vài năm gần đây ở Việt Nam nhưng nĩ đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội thiết thực khơng những đối với các Ngân hàng thương mại mà cịn đối với nền kinh tế nĩi chung. Cho vay tiêu dùng, một mặt trở thành một biện pháp kích cầu hiệu quả, mặt khác nĩ khơi thơng nguồn vốn, mở rộng đầu ra cho nguồn vốn tại các Ngân hàng thương mại. Nhận thấy được vai trị quan trọng của cho vay tiêu dùng, Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh những năm gần đây đã triển khai loại hình cho vay này và cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song song với những kết quả đạt được thì Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh vẫn cịn gặp rất nhiều khĩ khăn, những khĩ khăn đĩ do cả các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan gây ra. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hoạt động này tại Ngân hàng. Nên nếu cĩ những biện pháp khắc phục được những vướng mắc đang tồn tại thì chắc chắn Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh sẽ thành cơng hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh mới của mình. Một lần nữa em xin cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ phịng kế tốn – ngân quỹ, phịng kinh doanh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh đã giúp em hồn thành nhiệm vụ đợt thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách: - Giáo trình Ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế quốc dân. - David cox (1997), “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. - Peter S.Rose (2004) “Quản trị Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. - Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội (2001). - Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng – NXB Thống kê. - Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng. - Frederic S. Minshkin (1995), “Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 2. Báo cáo thương niên, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm các năm 2004,2005, 2006 của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. - Tạp chí Ngân hàng. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí thời báo kinh tế. - Sổ tay tín dụng Ngân hàng No & PTNT Việt Nam 2004. 3. Các văn bản liên quan đến hoạt động CVTD của Chính phủ và NHNN. - Các Quyết định, Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ CVTD của Hội đồng Quản Trị Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. 4.Trang web: - www.vneconomy.com.vn - www.vnexpress.com.vn - www.vib.com.vn - www.sbv.com.ViƯt Nam MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5567.doc
Tài liệu liên quan