Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Chi nhánh Bách Khoa

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, NH có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. NH chính là nơi tích tụ tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống nguồn lực trong đó vốn là nguồn lực không thể thay thế. Vốn bao gồm : tiền tệ, vật tư, tri thức, khoa học... Trong cơ chế thị trư

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Chi nhánh Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở thành nguồn vốn quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ thống NH hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ các nguồn vốn đó cho nền kinh tế. Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp huy động vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước có ý nghĩa rất quan trọng. Ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền kinh tế thế giới, trước những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ kinh tế để phát triển kinh tế đất nước. Trong nhiều năm qua hệ thống NH nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn bản tất cả các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ huy động vốn. Trong chương trình hoạt động của ngành NH phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, ban lãnh đạo NH đã đề ra bốn định hướng lớn trong giai đoạn 2001-2010. Một trong những định hướng đó là việc đáp ứng vốn và huy động vốn trong nền kinh tế để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế lại là một thách thức lớn đòi hỏi các NHTM phải có các hình thức huy động vốn phong phú và linh hoạt. Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được các NHTM quan tâm. Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động kinh doanh của NH nói riêng. Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa, em đã hiểu hơn về hoạt động kinh doanh của NH, với kiến thức đã được học và hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa” Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn bao gồm ba chương: - Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM - Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. - Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1 Vốn kinh doanh của NHTM 1.1.1 Các hoạt động cơ bản của NHTM Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các hoạt động của NHTM cũng ngày một mở rộng và đa dạng hơn. NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, vì thế khi xem xét các hoạt động của NHTM ta thường xem xét ba hoạt động cơ bản: hoạt động huy động vốn, hoạt động tài trợ vốn và hoạt động dịch vụ. Ba hoạt động đó có quan hệ mật thiết, tác động, hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển tạo nên sự tồn tại và phát triển của NH. 1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn Là hoạt động cơ bản nhất của NH, bất cứ một NH nào muốn thực hiện mục tiêu kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận thì trước hết phải thực hiện hoạt động huy động vốn. Không một NH nào có thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động huy động vốn, bởi lẽ nhu cầu vốn trên thị trường rất lớn trong khi vốn chủ sở hữu của các NH thường chiếm tỉ trọng vô cùng nhỏ bé. Vì vậy, để có nguồn vốn hoạt động và cung cấp cho nền kinh tế thì ngoài vốn chủ sở hữu NHTM phải huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Có thể nói thực chất của hoạt động huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế. Trên cơ sở vốn huy động được NH sẽ tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Với nghiệp vụ này, NHTM đóng vai trò là trung gian trong việc huy động sức mạnh của nguồn vốn nhàn rỗi vào phát triển kinh tế. Thông qua quá trình này, NHTM đã tạo ra một kênh huy động vốn hiệu quả, chuyển tài nguyên của đất nước từ nơi dư thừa chưa sử dụng đến nơi có tiềm năng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các hoạt động huy động vốn thì hoạt động nhận tiền gửi chiếm tỉ trọng lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn của NH. Hoạt động huy động vốn càng mở rộng thì uy tín của NH ngày càng được khẳng định. Hoạt động này được hình thành và thực hiện ngay khi thành lập NH và nó tiếp tục phát triển trong quá trình hoạt động của NH, bao gồm việc tạo lập vốn điều lệ, thành lập quỹ dự trữ, các nghiệp vụ đi vay và nhận kí thác… Việc mở rộng kênh huy động vốn là một trong những mục tiêu quan trọng của NH song điều quan trọng là NH cần phải căn cứ vào mục tiêu, chiến lược kinh doanh, chiến lược kinh tế ngành…để có đủ vốn và cơ cấu phù hợp với chi phí huy động hợp lý. 1.1.1.2 Hoạt động đầu tư vốn Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của NH. Trong đó chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng và đầu tư, đồng thời đây cũng là hoạt động trực tiếp đem lại lợi nhuận cho NH. Hoạt động tín dụng: là nghiệp vụ cung ứng vốn trực tiếp của NH cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này sử dụng vốn lớn nhất và cũng tạo ra thu nhập lớn nhất cho NH. Đây là hoạt động giữ vị trí quan trọng có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH. Hoạt động này tạo ra thu nhập chính cho NH, quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của NH. Thông qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm vốn đầu tư được mở rộng, tạo sự tăng trưởng cho nền kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Hoạt động đầu tư: NHTM có thể sử dụng vốn để đầu tư như: góp vốn vào doanh nghiệp, thành lập công ty, góp vốn dưới dạng liên doanh liên kết,…Trong hoạt động kinh doanh, có nhiều thời điểm phát sinh các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, NH có thể gửi vào các tổ chức tín dụng hoặc đầu tư chứng khoán nhằm tăng thêm lợi nhuận. Nghiệp vụ này còn góp phần nâng cao năng lực thanh toán của NH và bảo toàn được ngân quỹ. 1.1.1.3 Hoạt động khác Ngoài hoạt động huy động vốn và đầu tư, NH còn thực hiện một số chức năng trung gian thông qua việc cung cấp các loại hình dịch vụ NH: dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh…Trong đó chủ yếu là các dịch vụ thanh toán. Theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các dịch vụ của NH ngày càng phát triển và phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Thông qua các dịch vụ trên, NH thu được một khoản phí hay hoa hồng. Thực hiện tốt các hoạt động này cũng giúp góp phần làm tăng thu nhập ổn định cho NH. Xu hướng nguồn thu về dịch vụ ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn về tổng thu trong kinh doanh của NH. Các hoạt động dịch vụ phản ánh mức độ phát triển của NH. Việc đa dạng hoá sản phẩm cung ứng không chỉ làm tăng thu nhập cho NH mà còn làm tăng uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của NH. Thực hiện tốt các hoạt động này cũng tạo điều kiện phát triển hoạt động huy động vốn và đầu tư của NH. Có thể nói, hoạt động huy động vốn và đầu tư vốn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, bởi lẽ để thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình thì vốn tự có của các NH không thể đáp ứng được nhu cầu buộc các NH phải không ngừng huy động vốn. Hầu hết nguồn vốn mà NH sử dụng đều mất chi phí mới có được, do đó NH phải thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn một cách an toàn, hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn, đủ bù đắp chi phí và có lãi. 1.1.2 Vốn kinh doanh của NHTM Vốn kinh doanh của NHTM là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản có của NH và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vốn của NH cũng có thể thuộc quyền sở hữu của NH hoặc vay từ bên ngoài. Vì vậy, NH phải có trách nhiệm cả với cổ đông và người gửi tiền. Vốn kinh doanh của NH bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động 1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu chính là điều kiện pháp lý cơ bản và cũng là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ với khách hàng. Có thể nói quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố quyết định quy mô vốn và quy mô tài sản có của NH. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NH, nhưng nó là nguồn vốn rất quan trọng vì nó không chỉ cho ta thấy quy mô của NH mà nó còn là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Theo đà phát triển hiện nay thì nguồn vốn sẽ gia tăng về số lượng tương đối, song nó vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn.Vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng đảm bảo của NH trong điều kiện kinh tế khó khăn càng tốt. Tất nhiên, nếu vốn chủ sở hữu quá lớn cũng sẽ không có lợi đối với hoạt động kinh doanh của NH vì nó sẽ làm mức lợi nhuận cho cổ đông ít đi. Ở Việt Nam, đa số các NH đều có quy mô nhỏ, vốn tự có và vốn điều lệ đều thấp, tỷ lệ vốn tự có và tài sản có phần lớn đều nhỏ hơn 5% so với mức tối thiểu của quốc tế là 8%. Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu rất đa dạng, bao gồm: Vốn điều lệ: là vốn được cấp hoặc được góp của chủ sở hữu khi NH bắt đầu hoạt động. Tuỳ theo tính chất của mỗi NH mà nguồn hình thành vốn ban đầu khác nhau. Đối với NH tư nhân thì vốn điều lệ do tư nhân tự bỏ ra, vốn điều lệ của NH thuộc sở hữu Nhà nước là do ngân sách Nhà nước cấp, còn vốn lưu động của NH cổ phần là do các cổ đông đóng góp, đối với NH liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp vốn. Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Trong quá trình hoạt động, vốn lưu động của NH gia tăng theo nhiều phương thức khác nhau: (1) Nguồn bổ sung từ lợi nhuận giữ lại không chia: khi NH làm ăn tốt, thu nhập ròng dương, NH có thể giữ lại một phần thu nhập bổ sung và làm tăng vốn lưu động. Lợi nhuận giữ lại không phải là nguồn vốn cho không nhưng dù sao đây cũng là nguồn vốn có chi phí thấp hơn so với việc phát hành cổ phiếu mới. (2) Nguồn bổ sung khác: nguồn này từ phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm...để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ sở hữu do NHNN quy định. Nguồn này không mang tính thường xuyên song có thể giải quyết nhu cầu vốn của NH lúc cần thiết. Các quỹ: ngoài vốn lưu động, NHTM còn có các quỹ dự trữ, các quỹ này được coi là vốn tự có của NH và được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của NH. (1) Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù đắp những tổn thất, rủi ro xảy ra đối với hoạt động NH. (2) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: trích lập theo tỉ lệ % nhất định trên tổng lợi nhuận ròng NH cũng còn có thể có các quỹ như: quỹ phúc lợi, khen thưởng... 1.1.2.2 Nguồn vốn huy động Do vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM nên để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì NH cũng phải huy động vốn từ bên ngoài. Đây chính là nguồn vốn đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Nhờ có nguồn vốn này mà NH có điều kiện cho vay, đầu tư và tham gia vào các hoạt động có khả năng sinh lời khác. Nguồn vốn huy động được huy động chủ yếu từ 2 nguồn chính: · Nguồn vốn huy động từ tiền gửi Tiền gửi là nền tảng cho sự ổn định và phát triển của NH. Đây cũng là khoản mục phân biệt NH với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và đầu tư nên cũng là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận. Tiền gửi có thể chia thành hai loại chủ yếu là tiền gửi nhằm mục đích hưởng các lợi ích từ các dịch vụ mà NH cung cấp cho khách hàng có tài khoản ở NH và loại thứ hai là nhằm hưởng lãi suất NH trả cho các món tiền gửi có kỳ hạn xác định. Các khoản tiền gửi nhằm mục đích hưởng các lợi ích từ các dịch vụ NH là các khoản tiền gửi không kì hạn và các khoản tiền gửi thanh toán. Đây là các khoản chủ yếu sẽ dùng để thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác được phát sinh một cách thường xuyên. Với các khoản gửi thanh toán thì khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào. Loại thứ hai là tiền gửi có kỳ hạn. Đây là khoản tiền có sự thoả thuận về thời điểm rút tiền của khách hàng. Các khoản tiền này được gửi vào nhằm mục đích thu lợi từ lãi của NH trả cho khách hàng. Loại thứ hai do có thời hạn xác định và thường là dài hơn so với tiền gửi không kỳ hạn nên có lãi suất cao hơn. Vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Tuy nhiên, do nguồn vốn này chỉ tạm thời nằm trong két của NH trong một khoảng thời gian nhất định nên việc sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi NH phải có một lượng dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi đến thời điểm đáo hạn (hết kỳ hạn gửi) hay khi khách hàng có nhu cầu thanh toán (đối với khoản tiền gửi thanh toán). Nguồn vốn từ tiền gửi có kỳ hạn đem sử dụng sẽ an toàn hơn và ít gặp rủi ro khách hàng rút vốn trước hạn. · Nguồn vốn đi vay Nguồn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất của NH, tuy nhiên, khi nguồn này không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán và cho vay của NHTM thì các NHTM có thể đi vay. Nguồn đi vay thường chiếm tỉ trọng nhỏ, có chi phí huy động lớn nhưng nó đảm bảo cho hoạt động của NH liên tục và thông suốt. -Vay NHNN : vay NHNN thường mang tính chất là các khoản vay cấp bách khi NHTM thiếu hụt dự trữ hoặc thiếu khả năng chi trả. Đây là nguồn cho vay cuối cùng của các NHTM để tránh vấp phải khủng hoảng tài chính. NHNN thực hiện cấp tín dụng cho các NHTM qua 2 hình thức chính là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn) và vay vốn ngắn hạn. Có thể nói, nguồn vốn vay NHNN là rất quan trọng vì nó giúp cho NH vượt qua các khó khăn về thanh khoản và đảm bảo hoạt động bình thường của các NHTM, giúp cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. - Vay tổ chức tín dụng khác Trong quá trình hoạt động, khi NHTM thiếu hụt dự trữ hoặc thiếu tiền mặt, buộc phải vay mượn các tổ chức tín dụng khác thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Quan hệ vay mượn này diễn ra khá thường xuyên nhưng thường chỉ trong thời gian ngắn vì tính chất của khoản vay này là đáp ứng nhu cầu vốn trước mắt. Hoạt động này đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các NH, bổ sung kịp thời cho nhu cầu vốn thông qua việc điều hoà nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Vốn vay các tổ chức tín dụng và NHNN chiếm tỉ lệ không lớn nhưng nó góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên cũng như nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng vốn của NHTM - Vay trên thị trường Đây là kênh huy động vốn được nhiều NH áp dụng. Kênh huy động vốn này đã hỗ trợ tích cực cho các NHTM. Kênh huy động này thường không có tài sản đảm bảo; các NH lớn, uy tín vay vốn dễ dàng hơn; các NH nhỏ thường vay gián tiếp qua NH đại lý hoặc nhờ sự bảo lãnh của các NH lớn Các NHTM có thể vay vốn trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường vốn. Các công cụ NHTM sử dụng để vay vốn trên thị trường tiền tệ gồm: kỳ phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi..., trên thị trường vốn bao gồm: trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ... · Nguồn khác Ngoài các nguồn vốn trên, nguồn vốn của NHTM còn bao gồm: - Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác: uỷ thác đầu tư, uỷ thác giải ngân, uỷ thác cho vay, thu hộ...Khi thực hiện các dịch vụ này, mạng lưới NHTM như là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Do vậy, vốn hình thành từ nguồn này không mất chi phí. - Nguồn từ thanh toán: các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành các nguồn trong thanh toán (sec trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ mở L/C...) - Nguồn khác: ngoài các nguồn nêu trên NH còn có một số nguồn khác như: lương chưa trả, thuế chưa nộp... 1.1.3 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của NHTM NHTM kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, đầu tư và cung cấp các dịch vụ, vì vậy công tác huy động vốn góp phần hết sức quan trọng tạo ra nguồn vốn cho NHTM. Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để thực hiện mục đích kinh doanh của mình. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và đóng vai trò quyết định đối với việc thực hiện chức năng của NHTM. (1) Vốn là cơ sở để các NH tổ chức hoạt động kinh doanh NHTM cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Bởi vì, vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng với NH, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, NH không có vốn thì không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của NH. Đối với NH, do tính chất đặc thù là kinh doanh tiền tệ nên vốn không chỉ là điều kiện chính để kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của NH. Những NH nhiều vốn là NH có nhiều thế mạnh trong kinh doanh và một NH chỉ có thể tiến hành hoạt động kinh doanh tốt khi biết kết hợp hài hoà giữa các nguồn vốn với nhau tạo ra cơ cấu vốn hợp lý và ổn định. (2) Vốn của NH quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác Hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NH phụ thuộc vào vốn của NH. Lượng vốn của NH có tính chất quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng, khả năng chi trả, thanh toán cũng như các hoạt động khác của NH. Các NH có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn các NH có ít vốn do các khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, các dịch vụ cung ứng kém hơn, cũng như quy mô các khoản vay nhỏ hơn. Mặt khác, sự tăng trưởng của quy mô tín dụng phải đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định, do đó NH không thể mở rộng quy mô tín dụng khi vốn chủ sở hữu còn hạn chế. Có nhiều vốn NH sẽ có điều kiện đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, phát triển quy mô tín dụng, từ đó có điều kiện hạ lãi suất nên thu hút được nhiều khách hàng hơn. Như vậy, các NHTM chỉ có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh khi NH có vốn huy động dồi dào, tăng trưởng ổn định và có cơ cấu vốn hợp lý nhờ hoạt động huy động hiệu quả (3) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các NH cần không ngừng tạo lập và khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu cầu. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của NH luôn được đảm bảo, khách hàng sẽ luôn cảm thấy yên tâm khi giao dịch với NH. Có thể nói khả năng thanh toán của NH tỉ lệ thuận với vốn của NH nói chung và vốn khả dụng nói riêng. Không chỉ thế, uy tín của NH còn thể hiện ở quy mô vốn chủ sở hữu. Quy mô vốn chủ sở hữu sẽ tạo niềm tin cho công chúng và đảm bảo sức mạnh tài chính của NH trong điều kiện nền kinh tế biến động như hiện nay. Như vậy, với tiềm năng vốn lớn, NH có thể tiến hành kinh doanh hiệu quả, từ đó, nâng cao vị thế của NH trên thị trường. (4) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NH Với xu hướng toàn cầu hoá và sự phát triển mạnh mẽ của ngành NH, năng lực cạnh tranh của NH trên thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. Điều này phụ thuộc vào quy mô vốn cũng như các phương tiện kỹ thuật hiện đại của NH. Nguồn vốn dồi dào, ổn định sẽ giúp NH mở rộng quy mô hoạt động, thu hút thêm nhiều khách hàng vay vốn, giữ chân được khách hàng truyền thống. Doanh số cho vay của NH tăng lên, đồng thời làm tăng nguồn vốn của NH, nguồn vốn tăng trưởng giúp cho NH có khả năng tài chính dồi dào cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ, tăng cường cơ sở vật chất cũng như quy mô hoạt động. Các dịch vụ NH từ đó cũng ngày càng được cải tiến và phát triển hơn. Ngoài ra, vốn lớn sẽ giúp cho các NH có khả năng kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ cho vay mà còn mở rộng hình thức liên doanh, liên kết, dịch vụ thuê mua và chính những hình thức kinh doanh đa năng này sẽ giúp tạo thêm nguồn vốn, tăng sức cạnh tranh của NH trên thương trường. Có thể nói, nguồn vốn là yếu tố then chốt đối với hoạt động kinh doanh của NH, vì thế đòi hỏi các NH phải cực kỳ nhanh nhạy trong việc điều hành vốn, hạn chế tối đa việc thừa hoặc thiếu vốn làm giảm hiệu quả kinh doanh của NH. 1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.2.1 Khái niệm Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NH (còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn) nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của NH nhằm tìm kiếm lợi nhuận 1.2.2 Các hình thức huy động vốn Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NH nên hoạt động huy động vốn là hoạt động có vai trò rất quan trọng của NHTM. Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy động được, vì vậy, việc đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp, linh hoạt là hết sức cần thiết. Có rất nhiều cách phân loại các hình thức huy động vốn, sau đây là một số tiêu thức phân loại chính được sử dụng phổ biến 1.2.2.1 Theo đối tượng huy động Vốn huy động từ dân cư Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn và nhìn chung là khá ổn định đối với NH do đối tượng dân cư chiếm phần lớn trong các đối tượng hoạt động của NH. Nguồn vốn này rất đa dạng, vì thế, nó có thể huy động dưới nhiều hình thức để phục vụ mục tiêu phát triển của NH. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình thì các đối tượng dân cư đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho NH bằng số tiền nhàn rỗi của mình. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của NH mà các tổ chức kinh tế cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của NH. Trong hoạt động huy động vốn của NH, lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng chiếm tỉ lệ không nhỏ. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất và kinh doanh được gửi tại NH với nhiều mục đích khác nhau. Các NH cần phát triển và quản lý tốt các tài khoản này sẽ cho phép NH có một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp. 1.2.2.2 Theo hình thức huy động Về cơ bản, các NHTM thường có các phương thức huy động như sau: Huy động tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng để NHTM thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, là nền tảng cho sự ổn định và phát triển của NH. Để gia tăng lượng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các NH đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động phong phú Tiền gửi không kỳ hạn Đối với hình thức tiền gửi này, người gửi tiền có thể rút tiền bất cứ khi nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Mục đích của hình thức gửi tiền này thường là để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, thanh toán nên thường có lãi suất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn gồm 2 loại: tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý. + Tiền gửi thanh toán Là khoản tiền gửi được sử dụng với mục đích thanh toán, chi trả trong kinh doanh một cách thường xuyên, thuận tiện thông qua việc sử dụng sec. Khách hàng gửi tiền có thể rút ra, chuyển nhượng hoặc chi trả bất cứ khi nào họ muốn Về phía NH, đây là khoản nợ mà NH phải trả bất cứ khi nào nên dự trữ cho loại này thường cao hơn và lãi suất phải trả thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn. NH có thể sử dụng phần chênh lệch giữa các khoản xuất và nhập trên tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp để làm vốn kinh doanh với chi phí thấp. Tuy nhiên, việc cho vay phải có mức độ và dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác yêu cầu của khách hàng. + Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý Giống tiền gửi thanh toán, chi phí huy động của loại tiền gửi này rất thấp. Tuy nhiên, mục đích của khách hàng không phải là để thanh toán mà để đáp ứng các nhu cầu chưa có kế hoạch xác định cụ thể, họ gửi tiền vào NH để đảm bảo an toàn và khi cần có thế sử dụng ngay. Tiền gửi này không được phát hành séc. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi mà khi gửi tiền thì giữa khách hàng và NH có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền. Khách hàng gửi tiền nhàn rỗi vào NH với mục đích hưởng lãi suất, và lãi suất được trả tương ứng với mỗi kỳ hạn gửi tiền. Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao, ngoài ra còn có nhiều điều khoản hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Đối với NH, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, vì thế, NH có thể sử dụng loại tiền gửi này làm nguồn vốn kinh doanh ổn định và lâu dài. Do đó, để khuyến khích khách hàng thì NH thường đưa ra các kỳ hạn gửi tiền khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Thông thường, khách hàng thường không được rút trước thời hạn đã thoả thuận. Tuy nhiên, trên thực tế, do áp lực cạnh tranh hiện nay, các NH thường cho khách hàng rút trước hạn nhưng khi đó, khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất thấp hơn hoặc không được hưởng lãi suất tuỳ thuộc chính sách huy động vốn của NH và loại kỳ hạn của khoản tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm Là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được giao cầm một cuốn sổ tiết kiệm. Sổ tiết kiệm được coi như là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, là giấy chứng nhận có tiền gửi vào ngân hàng và người có sổ tiết kiệm có thể mang sổ này đến ngân hàng cầm cố để vay vốn. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng có 2 loại đó là: Tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là khoản tiền tiết kiệm mà khách hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trước. Tuy rằng không được sử dụng các công cụ thanh toán như tiền gửi thanh toán nhưng người gửi tiền lại được hưởng lãi suất cao hơn. Và nguồn vốn này mang lại cho ngân hàng nguồn vốn ổn định hơn so với tiền gửi giao dịch. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao cho nên ngân hàng rất chú trọng huy động nguồn vốn theo hình thức này. Các ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại sản phẩm với các loại kỳ hạn khác nhau như loại 1, 2, 3 tháng đến 1, 2, 3 năm …. nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nguồn vốn đầy tiềm năng này. Tuy nhiên, mỗi lần gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngân hàng phải phát hành một sổ tiết kiệm có kỳ hạn giao dịch cho khách hàng lưu giữ, điều này đối với ngân hàng sẽ phát sinh chi phí cao hơn, khó khăn trong việc hạch toán và theo dõi, đối với khách hàng thì việc bảo quản cũng không thuận lợi, lại không được mua bán chuyển nhượng trên thị trường đồng thời không được hưởng các dịch vụ của ngân hàng từ tài khoản tiết kiệm này. Phát hành giấy tờ có giá Công cụ được NH sử dụng: trái phiếu NH, kỳ phiếu NH, và chứng chỉ tiền gửi. - Trái phiếu NH: là công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn. Vốn huy động dưới hình thức này thường mang tính ổn định, lâu dài; do đó, nó cho phép NH có lượng vốn dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn. - Kỳ phiếu NH: là hình thức huy động có ưu thế hơn so với phát hành trái phiếu vì nó có kỳ hạn ngắn hơn trái phiếu và người sở hữu được hưởng mức lãi suất cao hơn tiền gửi cùng kỳ hạn. Đây là công cụ có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển thành tiền mặt và được sử dụng tuỳ vào tình hình vốn cụ thể của NH. - Chứng chỉ tiền gửi: thực chất chứng chỉ tiền gửi là một giấy biên nhận có hưởng lãi, chứng nhận số tiền khách hàng gửi tại NH. Nói cách khác, chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ hay phiếu vay tiền do NHTM phát hành, chủ yếu hướng tới đối tượng dân cư. Trước đây, chứng chỉ tiền gửi có lãi suất cố định nhưng hiện nay lãi suất có thể được thoả thuận theo thị trường. Đây cũng được coi như một loại tiền gửi của khách hàng nhưng khác ở chỗ, nó chỉ có thể chuyển đổi thành tiền khi đến hạn. Chính vì vậy, nó tạo cho NH một nguồn vốn khá ổn định, giúp NH chủ động hơn trong kinh doanh. Chứng chỉ tiền gửi là loại đầu tư NH hấp dẫn vì được sử dụng như sec và tiền mặt nhưng lại được hưởng lãi suất. 1.2.2.3 Theo thời gian huy động Việc phân loại vốn theo thời gian huy động giúp NH có thể cân đối được nguồn vốn giúp NH chủ động được hoạt động tín dụng. Vốn huy động ngắn hạn: là các khoản huy động có thời gian dưới 12 tháng mà NH áp dụng để huy động vốn trên thị trường. Hiện nay, để thu hút khách hàng, NH có rất nhiều các kỳ hạn đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng... với mức lãi suất phù hợp. Kỳ hạn càng ngắn thì mức lãi suất càng thấp do NH phải chịu chi phí huy động cao hơn. Các khoản tiền gửi này thường được khách hàng ưa thích (đặc biệt là đối tượng dân cư) nên thường chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Vốn huy động trung và dài hạn: để hạn chế sự biến động của nguồn vốn huy động và cũng để phục vụ cho nhu cầu vốn đầu tư vào các dự án lớn, các NH đã cung cấp các sản phẩm với mức kỳ hạn từ 1-5 năm (vốn huy động trung hạn) và lớn hơn 5 năm (vốn huy động dài hạn). Tuy nhiên, do thời gian huy động dài nên nguồn này không được nhiều sự ưa chuộng của khách hàng vì có độ rủi ro cao hơn. Đây là nguồn vốn ổn định mà NH huy động được, nhưng các NH cũng phải trả mức lãi suất cao hơn cho loại nguồn vốn này, vì vậy, NH cần tính toán để huy động và giải ngân sao cho có hiệu quả cao và an toàn. 1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô, chất lượng vốn huy động và phương pháp xác định lãi suất huy động Như chúng ta đã biết, vốn là tài nguyên chính của NH, nhất là vốn nợ. Chính vì vậy, chất lượng và số lượng của vốn huy động cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến số lượng và chất lượng các khoản cho vay và đầu tư. Do đó, các NH luôn phải quản lý các nguồn vốn này nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời. Cụ thể, chúng ta có thể đánh giá số lượng và chất lượng của hoạt động huy động vốn thông qua một số chỉ tiêu sau: · Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô và chất lượng vốn huy động - Vốn huy động/ Vốn chủ sở hữu Chỉ số này phản ánh khả năng huy động vốn trên 1 đồng vốn chủ sở hữu. Có những yêu cầu nhất định về tỉ lệ này để đảm bảo khả năng thanh toán, chống rủi ro cho NH. Trong giới hạn cho phép thì tỉ lệ này càng cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của NH tốt. Tỷ trọng từng loại vốn/ Tổng NVHĐ = Số dư từng loại TG *100 Tổng số VHĐ Chỉ tiêu này có nhiều ý nghĩa trong việc cân đối nguồn vốn, phát hiện tiềm năng và sự thiếu hụt để kịp thời đẩy mạnh việc huy động vốn theo từng tiêu chí và cũng để hợp lý hơn trong việc xác định cơ cấu cho vay của NH. Nếu NH nào có tỷ trọng tiền gửi cao, NH đó sẽ có nhiều thuận lợi để tạo ra lợi nhuận. - Hệ số đo lường an toàn vốn ( hệ số Cooke) H = Tổng VTC*100/ Tổng giá trị quy đổi của tài sản có rủi ro Trong đó Tổng giá trị quy đổi của TS rủi ro = Tổng (TS rủi ro nội bảng * hệ số rủi ro) + Tổng ( TS rủi ro ngoại bảng hệ số rủi ro)*hệ số chuyển đổi Hiện nay, Việt Nam và một số nước đang sử dụng hệ số VTC/ Tổng TS có rủi ro để đo lường độ an toàn vốn của NH. Hệ số này có ưu điểm là dễ tính và phù hợp với các yêu cầu về vốn tối thiểu ở các nước có hệ thống tài chính tiền tệ tương đối đơn giản. Theo nghiên cứu của NH Thế giới, NH đạt mứ._.c an toàn khi duy trì hệ số này > 8%. · Một số phương pháp xác định lãi suất huy động Trong chi phí huy động thì chủ yếu là trả lãi cho nguồn huy động, đó là khoản chi lớn nhất. Tiền gửi thường chiếm tỷ trọng cao hơn nên lãi trả tiền gửi là bộ phận chủ yếu trong chi trả lãi. Do lãi suất các khoản vay cao hơn nên lãi suất tiền gửi với cùng kỳ hạn, nếu NH gia tăng vay, chi phí trả lãi sẽ tăng. Chi trả lãi phụ thuộc vào quy mô huy động, cấu trúc huy động, lãi suất huy động và hình thức trả lãi trong kì, nhưng đặc biệt là phụ thuộc vào lãi suất vì NH huy động chủ yếu là lượng tiền gửi trong dân cư, mà người dân gửi tiền lại phụ thuộc chủ yếu vào lãi suất. Chi phí HĐ = Trả lãi nguồn HĐ + Chi phí HĐ khác Tổng chi trả lãi = tổng chi trả lãi cho các khoản TG + tổng chi trả lãi cho các khoản đi vay Có rất nhiều cách để tính lãi suất huy động (1) Phương pháp chi phí trung bình theo nguyên giá Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, có thể xác định chi phí vốn của NH trong quá khứ Chi phí trả lãi TB = tổng lãi phải trả/ tổng vốn HĐ Tuy nhiên, để huy động vốn, NH còn phải trả thêm các khoản như: chi phí lương, chi phí quản lý… Chi phí lãi suất HĐ = Tổng (chi phí ls + chi phí hđ khác)/ tổng TS sinh lời (2) Phương pháp xác định chi phí huy động vốn biên Cơ sở của phương pháp này là NH căn cứ vào chi phí huy động vốn biên của mình (chi phí bỏ ra để có thêm 1 đơn vị vốn sử dụng được) để xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ các khoản tài sản có thêm nhờ nguồn vốn này. Đồng thời, NH cũng cố gắng tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Thu nhập biên từ 1 nguồn riêng lẻ = Chi phí trả lãi + Chi phí khác 1- % dùng vào TS không sinh lời Chi phí huy động biên tập hợp Chi phí biên = Tổng chi phí Tổng số tiền (3) Phương pháp chi phí bình quân gia quyền NH phải tính toán mức chi phí của từng nguồn vốn kinh doanh (sau khi điều chỉnh dự trữ bắt buộc ) có tính đến cơ cấu tổng nguồn vốn. Ta tính được chi phí vốn trước thuế i = tổng (Rt*it)/A*rt Trong đó Rt: nguồn vốn huy động loại t it: lãi suất huy động của nguồn vốn A: tổng nguồn vốn huy động rt: tỷ trọng vốn khả dụng của nguồn vốn loại t Như vậy, huy động vốn đạt hiệu quả khi chi phí huy động rẻ, chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất sử dụng nguồn huy động bù đắp được các khoản chi phí và đạt lợi nhuận mong muốn. Tuy nhiên, chi phí rẻ gắn liền với các nguồn vốn không ổn định và rủi ro thanh khoản. Do đó, NH cần cân nhắc giữa chi phí và rủi ro để đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí hợp lý. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn Toàn bộ nền kinh tế là một tổng thể bao gồm rất nhiều mối quan hệ, những ràng buộc liên kết giữa các chủ thể. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải hiểu rõ quy luật vận động của nền kinh tế và hơn cả, phải xác định, tính toán được những ảnh hưởng dù là nhỏ nhất đến hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Điều này còn quan trọng hơn đối với NHTM-một loại hình doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay trên thị trường. Chính vì vậy, muốn thành công trên thương trường, NH cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NH để từ đó có thể hạn chế tối đa các tác động xấu đến hoạt động huy động vốn, làm tăng hiệu quả công tác huy động vốn. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM được chia thành hai nhóm chính: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. 1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 1.3.1.1 Mức độ ổn định của nền kinh tế Một là, môi trường kinh tế thế giới Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội hội nhập cho nền kinh tế nước nhà nói chung và cả ngành NH nói riêng. Những biến động rất nhỏ của nền kinh tế thế giới vì thế cũng sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các NHTM. Do xu hướng toàn cầu hoá làm các nghiệp vụ NH phát triển hơn, nguồn vốn có thể dịch chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác…Cùng với những lợi ích đó thì xu hướng này cũng có những tác động bất lợi đến hoạt động của các NHTM như: tăng rủi ro do những thay đổi về chính sách tiền tệ, sự thay đổi về lãi suất của các đồng tiền, tình hình kinh tế thế giới và sự ra đời của rất nhiều các NH nước ngoài cũng sẽ làm tăng tính cạnh tranh và làm giảm thị phần của các NH trong nước. Hai là, môi trường kinh tế trong nước - Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của NHTM, và nó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được hiệu quả, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như lạm phát, khủng hoảng… Nền kinh tế càng phát triển, chính trị xã hội ổn định thì thu nhập của dân cư sẽ tăng lên làm tăng nhu cầu tích luỹ của cá nhân và tổ chức. Khoản tiền này sẽ có xu hướng được gửi vào NH cất giữ, nhờ vậy, NH sẽ có thể tăng nguồn vốn kinh doanh của mình. Nhưng nếu nền kinh tế phát triển không ổn định, lạm phát cao thì người dân sẽ ít gửi tiền vào NH mà sẽ đầu tư vào các hình thức an toàn hơn như là giữ vàng hay kinh doanh bất động sản. Ba là, các chính sách của Nhà nước Là một chủ thể trong nền kinh tế quốc gia, các NH chịu sự giám sát và điều tiết chặt chẽ của pháp luật và chính sách quốc gia. Có thể nói, hoạt động của NH đã và đang chịu sự kiểm soát chặt chẽ nhất về mặt pháp lý cũng như chính sách quốc gia , do NH là tổ chức kinh doanh tiền tệ, kinh doanh rủi ro có ảnh hưởng sâu rộng, mạnh mẽ đến hoạt động chung của nền kinh tế, một NH sụp đổ có thể dẫn tới sự sụp đổ của cả một hệ thống, gây khủng hoảng nền kinh tế. Những thay đổi trong cơ chế, chính sách sẽ mở rộng hay giới hạn hoạt động huy động của NH. Khi NHNN nới lỏng chính sách tiền tệ để kích thích đầu tư, lãi suất tái chiết khấu thấp tạo điều kiện cho NHTM bổ sung nguồn vốn, mở rộng cho vay. Và ngựơc lại, khi NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ, nguốn vốn của các NH thu hẹp, các NH sẽ hạn chế cho vay. Bên cạnh đó, hoạt động của các NH còn chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các bộ luật: Luật các tổ chức tín dụng, Luật đầu tư nước ngoài, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật thuế, Luật đất đai… 1.3.1.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng Trong nền kinh tế thì khách hàng là yếu tố quyết định sống còn đối với hoạt động của NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Khách hàng vừa là nguồn cung về vốn, đồng thời cũng là nguồn cầu về vốn vay. Bởi vì, ngày càng có nhiều hình thức đầu tư, đảm bảo an toàn tài sản, bên cạnh đó, sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường đã làm giảm thị phần huy động vốn của các NH. Do vậy, việc nắm bắt và biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng sẽ trợ giúp đắc lực cho việc thu hút khách hàng của các NH. Thông thường, mọi khách hàng đều muốn tiền của mình vừa đựơc đảm bảo an toàn mà lại có mức sinh lợi cao nên các NH phải linh hoạt nắm bắt tâm lý, thói quen và xu hướng tiêu dùng của khách hàng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn được thuận lợi, hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn. 1.3.1.3 Đối thủ cạnh tranh Cùng với sự xuất hiện và xâm nhập của các tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tín dụng trong và ngoài nước, thì các NHTM ngày càng phải đối mặt với nhiều thử thách trong quá trình cạnh tranh thu hút vốn. Bởi khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ. Nếu như trước đây, việc tung ra mức lãi suất hấp dẫn là vấn đề hàng đầu, thì nay các NHTM đều phải xem xét lại. Bởi lãi suất cao gây khó khăn cho NH trong việc mở rộng doanh số cho vay, còn về phía khách hàng, họ lựa chọn NH trên cơ sở còn nhiều yếu tố khác nữa: thái độ phục vụ, sự tiện lợi của các dịch vụ mà NH cung cấp…Do vậy, để cạnh tranh được với các đối thủ, các NH phải biết phân tích đặc điểm của từng nhóm đối tượng khách hàng, tiến hành phân đoạn và lựa chọn các đoạn thị trường chính, áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt, phù hợp, liên tục hoàn thiện và đổi mới sản phẩm dịch vụ, tính toán lãi suất huy động, cho vay…nhằm tăng sức cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình. 1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố thuộc về nội lực tạo nên những nét đặc trưng cho hoạt động của từng NH. 1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của NH Nhìn chung, NH nào cũng có mục tiêu phát triển tổng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn, nhưng trong mỗi giai đoạn, NH lại có những định hướng nhất định trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, cũng cần có những chiến lược kinh doanh khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn. Chẳng hạn, khi NH tập trung vào các khoản đầu tư dài hạn thì nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn rất lớn. NH buộc phải tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn này. Trong khi đó, nếu nó tập trung vào cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa với các kế hoạch đổi mới sản phẩm, nâng cấp cơ sở hạ tầng hoặc đáp ứng vốn lưu động thì nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn lại là nguồn vốn được NH tập trung huy động. Hoạt động huy động và sử dụng vốn muốn đạt mục tiêu hiệu quả và an toàn thì phải dựa trên cung, cầu về vốn và các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội khác. Mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn và tín dụng phải được tiến hành song song với nhau tránh, tình trạng thiếu vốn, mất cân đối nguồn vốn. 1.3.2.2 Các hình thức huy động và các dịch vụ mà NH cung cấp Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng huy động vốn là các hình thức huy động vốn và các dịch vụ cung cấp có liên quan. Các hình thức huy động vốn mới kèm theo các dịch vụ chăm sóc khách hàng, ưu đãi, khuyến mãi, tăng hàm lượng công nghệ hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của NH, thu hút đông đảo khách hàng đến với NH. Hiện nay, các NH ngày càng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, phong phú cả về chủng loại (dịch vụ Home Banking, thẻ ATM, thẻ tín dụng…) và cả về các lợi ích quốc gia tăng trên mỗi sản phẩm. Đồng thời cũng chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 1.3.2.3 Lãi suất huy động Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động được nguồn vốn lớn, song lại làm gia tăng chi phí cho NH. Một số chính sách lãi suất thấp sẽ hạn chế lượng khách hàng gửi tiền gây khó khăn cho hoạt động tín dụng và đầu tư của NH. Vì vậy, NH cần hoạch định được cả chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý để vừa đem lại lợi nhuận cho NH, vừa thu hút được khách hàng là vấn đề luôn được đặt ra với các NH. Do đó, để gia tăng nguồn vốn huy động các NH thường áp dụng chính sách đa dạng hoá lãi suất nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Một chính sách lãi suất phù hợp đi kèm với các dịch vụ khuyến mãi, tặng quà…sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với NH. 1.3.2.4 Uy tín của NH Tạo được sự tin tưởng của khách hàng là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Uy tín và chiến lược kinh doanh thích hợp sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch. Những NH có uy tín cao thường có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả. Những NH này sẽ tạo cho khách hàng sự tin tưởng, an tâm khi gửi tiền hay giao dịch. Uy tín của NH được thể hiện bởi rất nhiều yếu tố: hiệu quả kinh doanh, tiềm lực tài chính, đảm bảo khả năng thanh toán, thanh khoản…Nâng cao uy tín đồng thời với việc tăng cường quan hệ khách hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng không chỉ tiếp cận thị trường trong nước mà phải nâng cao uy tín trên cả trường quốc tế. 1.3.2.5 Đội ngũ cán bộ NH Con người là yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trình độ công nghệ NH là nhân tố quyết định ưu thế, sức cạnh tranh của NH không chỉ trong hoạt động huy động vốn mà trong toàn bộ các hoạt động khác. Cán bộ NH không những thực thi nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác mà còn cần có kiến thức sâu rộng để có thể tư vấn cho khách hàng về các hoạt động: mua bán ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán…Các NH không những cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBNV mà còn cần xây dựng mối quan hệ giữa các phòng ban, tạo nên động lực lao động, tăng tính sáng tạo và tự chủ để phát huy tốt nhất nội lực của NH. 1.3.2.6 Chính sách Marketing Hoạt động Marketing góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tạo uy tín, hình ảnh và tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trường. Phải nghiên cứu thị trường để đưa ra chính sách Marketing phù hợp với tuỳ từng giai đoạn phát triển của NH. Chính sách đó cần phải tạo được tính khác biệt, độc đáo của sản phẩm dịch vụ, đồng thời khách hàng dễ nhận biết được lợi ích của sự khác biệt đó. Các biện pháp hỗn hợp như: quảng cáo, tiếp thị, phát tờ rơi, băng rôn, áp phích sẽ làm khách hàng biết đến và hiểu rõ về các sản phẩm của NH, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm dịch vụ và duy trì mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và NH. 1.3.2.7 Mạng lưới và địa điểm hoạt động NH là một trong những loại hình kinh doanh mà địa điểm có vai trò quan trọng. Đây là nơi đưa sản phẩm dịch vụ của NH đến với khách hàng. Một NH có trụ sở, chi nhánh ở nơi đông dân cư, trung tâm kinh tế phát triển sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. Kênh phân phối rộng khắp sẽ tăng cường khả năng giao dịch, tiếp xúc khách hàng. NH sẽ có cơ hôi huy động được mọi nguồn vốn kể cả nguồn vốn nhỏ lẻ, phân tán trong dân cư. Trong điều kiện hiện nay, NH cần kết hợp các kênh phân phối truyền thống gồm: chi nhánh, đại lý, quầy…với các dịch vụ hiện đại như : Phone Banking, Home banking, Internet Banking, ATM…để mở rộng giao dịch, gia tăng mạng lưới hoạt động để thu hút nhiều khách hàng. 1.3.2.8 Trình độ công nghệ NH Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, các NH ngày càng ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại khiến hoạt động NH ngày càng trở nên nhanh chóng, thuận tiện và chính xác hơn. Việc ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh làm xuất hiện nhiều sản phẩm NH mới như: máy ATM, NH 24h, NH tự động, dịch vụ Home Banking, …Việc phát triển các sản phẩm mới không chỉ giúp khách hàng giao dịch thuận tiện mà còn trợ giúp NH mở rộng không gian và thời gian, tối ưu hoá hoạt động NH. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BÁCH KHOA 2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Thực hiện chủ trương phát triển mạng lưới bằng đề án“ Cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001- 2010” và chiến lược kinh doanh tại địa bàn các khu đô thị loại I giai đoạn 2001- 2005 của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NH Láng Hạ đã cho triển khai thành lập PGD Bách Khoa với phương châm mở rộng mạng lưới, từng bước thu hút khách hàng, tiền gửi dân cư, đầu tư tín dụng đối với loại hình cho vay đời sống và vay cầm cố chứng chỉ có giá, mở rộng các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố trong giai đoạn phát triển kinh tế theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng bộ thành phố Hà Nội và định hướng chiến lược giai đoạn 2001- 2005 của NHNo&PTNT Việt Nam. Là PGD đầu tiên được mở ra của NHNo&PTNT Láng Hạ-một trong 5 NHNo&PTNT cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những ngày đầu thành lập PGD Bách Khoa được chi nhánh Láng Hạ bố trí cho 7 cán bộ nhân viên. Phòng có 4 cán bộ làm công tác chuyên môn là 2 cán bộ kế toán, 1 cán bộ tín dụng và 1 cán bộ ngân quỹ, 1 hợp đồng bảo vệ. Về tổ chức Đảng, có 2 đồng chí lãnh đạo đều là Đảng viên. Ngày 01/08/2001 PGD chính thức được thành lập tại 51 Tạ Quang Bửu-phường Bách Khoa-Hà Nội với diện tích chỉ vỏn vẹn 30m2. Với những điều kiện khách quan cũng như kịp thời đáp ứng yêu cầu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn mới, NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 123/QĐ/HĐQT-TCCB về việc“ Mở Chi nhánh Bách Khoa - Chi nhánh cấp II loại 5 thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ”. Chi nhánh Bách Khoa được thành lập đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của PGD Bách Khoa trong năm đầu hoạt động. Chi nhánh Bách Khoa cũng là Chi nhánh cấp II đầu tiên được phép kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và chuyển tiền điện tử trong nước. Với sự tăng trưởng không ngừng của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa, ngày 20/02/2003 theo quyết định số 22/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam quyết định nâng cấp Chi nhánh Bách Khoa từ cấp II loại 5 lên cấp II loại 4. Ngày 29/05/2003 NH Láng Hạ chuyển giao quỹ tiết kiệm số 4 có trụ sở tại số 170 Lò Đúc sang trực thuộc Chi nhánh Bách Khoa với nguồn vốn năm 2002 là 23,7 tỷ đồng. Được sự nhất trí của NHNo&PTNT Láng Hạ ngày 20/09/2005 trụ sở Chi nhánh Bách Khoa đã chuyển về Toà nhà điều hành Tổng công ty chè Việt Nam (92 Võ Thị Sáu- Hà Nội). Đây là một tuyến phố đẹp và chưa có NH đặt trụ sở-một vị trí lý tưởng cho NH Bách Khoa trong quá trình phát triển kinh doanh. Ngày 07/09/2005 GĐ NHNo&PTNT Láng Hạ ký quyết định 683/QĐ/NHLH-TCCB thành lập phòng hành chính nhân sự thuộc Chi nhánh Bách Khoa và hoàn chỉnh tổ chức lãnh đạo của các phòng trong chi nhánh, từng bước ổn định về mọi mặt đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh, tạo uy tín, vị thế trên địa bàn Thủ đô. Ngày 10/11/2005 Chi nhánh Bách Khoa nhận được quyết định về việc “Mở phòng giao dịch số 9” tại 54 Lê Thanh Nghị-Hà Nội. Năm 2006-2007, Chi nhánh Bách Khoa đã phát huy và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, hoàn thành kế hoạch được giao. Qua 6 năm hoạt động và trưởng thành Chi nhánh Bách Khoa dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT Láng Hạ đã đứng vững trên thị trường Hà Nội và chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng cũng như sự tin tưởng của NH cấp trên trên bứơc đường hội nhập, xứng đáng là một chi nhánh cấp II thuộc NH Láng Hạ, đã từng là lá cờ đầu của Toàn quốc, là đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (1) Giám đốc (2) Các phó giám đốc (3) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: - Phòng hành chính-nhân sự - Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế - Phòng giao dịch trực thuộc 2.1.3 Các dịch vụ chính của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa (1) Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, kỳ phiếu, trái phiếu NH. (2) Đầu tư tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ mạnh với các thành phần kinh tế. Các hình thức cho vay đa dạng: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tài trợ xuất khẩu, cho vay cầm cố, cho vay tiêu dùng… (3) Dịch vụ thẻ: thẻ thanh toán nội địa, thẻ tín dụng nội địa. (4) Bảo lãnh NH: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm. (5) Hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền quốc tế. (6) Dịch vụ chuyển tiền nhanh Weston Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối. (7) Thực hiện dịch vụ khác về tài chính NH. 2.1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh Trong những năm qua nền kinh tế cả nước đã gặp nhiều biến động phức tạp ảnh hưởng đến hoat động của các NH, Chi nhánh NHNo&PTNT Bách khoa cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Nhận thức được sâu sắc những diễn biến thực tế, dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, ban giám đốc, tập thể CBNV Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí cao vì mục tiêu ổn định và phát triển. Do vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh của NHNo Việt Nam và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. - Hoạt động huy động vốn Năm 2004, nguồn vốn huy động đạt 219,2 tỷ, tăng 84% so với năm 2003. Năm 2005, nguồn vốn huy động của Chi nhánh lại giảm xuống, chỉ đạt 171,9 tỷ ( giảm 21,5%). Từ năm 2005 trở lại đây, nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục tăng trưởng. Nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 338,9 tỷ đạt 97% so với kế hoạch; tăng 97,1% so với 2005. Đến năm 2007; nguồn vốn huy động tăng 169,3 tỷ; tương đương với 49,9% so với năm 2006. Tổng nguồn vốn thực hiện tính đến 31/12/2007 là 508 tỷ đạt 101,6% so với kế hoạch, nguồn vốn huy động tăng 169,3 tỷ; tương đương với 49,9% so với năm2006, trong đó nguồn vốn nội tệ là 430 tỷ chiếm 84,6%, ngoại tệ đạt 78 tỷ chiếm 15,4%. Công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả khả quan, nguồn tiền gửi huy động tăng liên tục qua các năm. Trong đó, chủ yếu là tiền gửi bằng đồng Việt Nam chiếm từ 75%-85%. - Hoạt động sử dụng vốn Đối với bất kỳ NH nào thì hoạt động sử dụng vốn cũng là hoạt động trọng tâm, đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH. Hoạt động sử dụng vốn của NH bao gồm rất nhiều nghiệp vụ nhưng nghiệp vụ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng, là nền tảng cho sự phát triển của 1 NHTM. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng năm sau đều phát triển mạnh so với năm trước. Tương ứng với mức tăng trưởng của nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng tại chi nhánh cũng liên tục tăng và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007 (tăng 104,5% so với 2006; và gần 2 lần về giá trị tuyệt đối). Năm 2005, tổng mức dư nợ đạt 86,7 tỷ; tăng 20,9% so với năm 2004. Năm 2006, tổng mức dư nợ tăng 41 tỷ; tương đương 47,3%. Đến năm 2007, mức dư nợ tăng vọt đạt 261,2 tỷ; tăng 104,5% so với năm 2006. Chi nhánh đã cho vay mới 60 đơn vị với tổng số tiền lên đến 27 tỷ trong năm 2007. Bên cạnh việc cho vay ngắn hạn là chủ yếu (khoảng 75% - 80%) thì các khoản vay trung hạn cũng được Chi nhánh tập trung phát triển. Năm 2006 cho vay trung hạn đạt 21,1%; tăng 41,6% so với 2005. Năm 2007 cho vay trung hạn tăng lên 48,6% đạt 32,8%. Tốc độ tăng trưởng cho vay trung hạn giữ ở mức khá ổn định và đa số tập trung vào các DNNQD để trang bị máy móc thiết bị, các hộ gia đình mua sắm phương tiện vận tải như: công ty TMCP Hợp Hoà Phát, Tổng công ty Chè Việt Nam và công ty xuất nhập khẩu Bao Bì …( chiếm 60% tổng dư nợ). Tuy nhiên, do nằm trên địa bàn chủ yếu là dân cư, doanh nghiệp nhỏ, ít các DNNN và các công ty lớn nên dư nợ của chi nhánh chỉ tập trung vào các khoản vay ngắn hạn và trung hạn. Chi nhánh chưa có bạn hàng là các doanh nghiệp lớn có nhu cầu về các khoản vay dài hạn tạo nguồn thu ổn định cho Chi nhánh. Trong tổng dư nợ, dư nợ bộ phận DNNQD chiếm tỷ trọng khá lớn (chiếm 52,5% năm 2006 và 55,5% năm 2007) và có xu hướng ngày càng tăng lên, thể hiện nỗ lực của chi nhánh nhằm thực hiện chủ trương chú trọng vào cho vay DNNVV, DNNQD. Cho vay cá thể, hộ gia đình chiếm tỷ lệ nhỏ cả về giá trị và tỷ trọng. Đây là điểm yếu mà Chi nhánh cần khắc phục do chi nhánh nằm trên địa bàn có dân cư tập trung đông đúc, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư ngày càng gia tăng. Dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với dư nợ ngoại tệ. Việc cho vay ngoại tệ chỉ tập trung vào các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu và bán ngoại tệ cho chi nhánh. Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh qua các năm từ 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng, % Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền (± %) Số tiền (±%) Số tiền (±%) 1. Dư nợ DNNN 23,8 44,079 85,2 89 101,9 + Ngắn hạn 23,6 44,079 86,7 + Trung hạn 0,2 0 2,3 2. Dư nợ DNNQD 53,4 67,086 25,6 145 116,1 + Ngắn hạn 40,6 51,986 123,7 + Trung hạn 12,8 15,1 21,3 3. Dư nợ hộ gia đình, cá thể 9,377 15,545 65,8 26,7 71,8 + Ngắn hạn 6.877 9,8 15,746 + Trung hạn 2,5 6,545 10,954 Tổng dư nợ 86,7 20,9 127,7 47,3 261,2 10 4,5 1. Dư nợ theo thời gian + Ngắn hạn + Trung hạn 71,1 15,6 105,6 22,1 48,5 41,02 228,4 32,8 116,3 48,6 2. Dư nợ theo loại tiền + Nội tệ + Ngoại tệ 76,2 10,5 105,3 22,4 38,2 113,3 222,9 38,5 111,7 71,9 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Chi nhánh luôn tích cực cố gắng bám sát việc thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi và xử lý các khoản nợ xấu. Do vậy, công tác thu hồi xử lý các khoản nợ xấu đã đạt những kết quả đáng kể. Bảng 2.2 Bảng nợ xấu năm 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng, % 2005 2006 2007 Số tiền %/tổng dư nợ Số tiền %/tổng dư nợ Số tiền %/tổng dư nợ 2,731 3,1 4,042 3,2 6,683 2,5 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Năm 2007, tuy tỷ lệ dư nợ đạt mức cao nhất trong các năm nhưng chất lượng tín dụng của NH luôn được đảm bảo. Nợ xấu luôn duy trì ở mức vừa phải. Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ của chi nhánh đã giảm từ 3,2% năm 2006 xuống 2,5% năm 2007. Nợ xấu tập trung chủ yếu ở DNNQD: công ty TNHH Phú Quyền Thế, công ty CP TM Khánh An, công ty TM Tân Hợp. Từ năm 2005, nhờ vào sự đổi mới hoạt động theo chuẩn quốc tế, ổn định trụ sở và mở rộng mạng lưới dịch vụ, NH đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn ở mức cao, thường xuyên đạt và vượt kế hoạch được giao. - Hoạt động khác Bên cạnh việc tập trung cho hoạt động tín dụng, Chi nhánh cũng đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ góp phần làm tăng thu nhập cho NH mình. s Hoạt động mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế Những biến động chính trị và kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Với những nỗ lực làm tốt chính sách khách hàng nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã đạt kết quả tốt, thể hiện qua bảng số liệu sau Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh từ 2005-2007 Đơn vị: tỷ, món Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Smón Số tiền Smón Số tiền Smón Số tiền KD ngoại tệ (đã quy đổi) Mua Bán 126,3 139,04 212,9 225,5 155,2 180,6 Chuyển tiền 41 3,7 67 5,1 79 7,3 Mở L/C 10 95,3 4 0,142 Nhờ thu 2 0,62 3 2,11 Bảo lãnh 27 99,758 20 4,806 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) (1) Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Năm 2006, doanh số kinh doanh ngoại tệ đều tăng trưởng mạnh so với năm 2005, tương ứng là 212,9 tỷ và 225,5 tỷ. Nhưng đến năm 2007, do tình hình kinh tế có nhiều biến động doanh số mua vào chỉ đạt 155,2 tỷ cao hơn năm 2005 là 28,9 tỷ; doanh số bán ra chỉ đạt 180,6 tỷ; giảm gần 20% so với 2006. (2) Hoạt động thanh toán quốc tế - Năm 2006 doanh số từ hoạt động này đạt 0,62 tỷ nhưng đến năm 2007 đã đạt 2,11 tỷ tăng 340%. - Hoạt động mở L/C giảm mạnh từ 10 món với số tiền là 95,3 tỷ đồng xuống 4 món với số tiền là 0,142 tỷ do năm 2006 Chi nhánh đã thực hiện mở L/C cho công ty vận tải biển, công ty CP SONA với số tiền rất lớn 82,9 tỷ. - Phí dịch vụ Chi nhánh thu được trong các năm liên tục tăng. Năm 2006 thu dịch vụ đạt 3,6% tổng thu nhập ròng nhưng đến năm 2007 đã chiếm 6,8% tổng thu nhập ròng; tăng 191% so với năm 2006. - Về hoạt động bảo lãnh, doanh số thực hiện bảo lãnh trong năm đầu được phép hoạt động rất cao (99, 758 tỷ ) nhưng con số này chỉ mang tính thời điểm, sang năm 2007 lại giảm mạnh chỉ đạt 4,806 tỷ do hoạt động bảo lãnh mở L/C giảm mạnh từ 95,763 tỷ xuống 2,272 tỷ. (3) Hoạt động khác Trong năm 2007, Chi nhánh đã phát hành được 2447 thẻ ATM đạt 204% kế hoạch được giao, tổng số giao dịch thực hiện của 3 máy ATM trực thuộc Chi nhánh là 54912 lượt giao dịch với số tiền là 73565 tỷ. Tổng doanh số thanh toán năm 2007 là 2053 triệu, tăng 217% so với năm 2006 là 935 triệu. Trong đó Tỷ trọng tiền mặt/ Tổng doanh số thanh toán: 17% Doanh số chuyển tiền điện tử: 83% Doanh số thanh toán bù trừ: 0% Nhìn chung qua các năm, kết quả các hoạt động tăng trưởng tốt. Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh năm 2006-2007 Đơn vị: trđ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu 81108 107039 Tổng chi 73162 94600 Chênh lệch thu nhập 7945 12439 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Năm 2007, tổng thu là 107,039 tỷ, bằng 132% so với năm 2006. Trong đó, thu dịch vụ là 1,437 tỷ và bằng 191% năm 2006, chiếm 6,8 % thu nhập ròng. Để đạt được những kết quả trên, chi nhánh Bách Khoa đã phát huy được sức mạnh từ nội lực, đề ra những chiến lược, phương pháp đúng đắn và kịp thời, hoàn thành được mục tiêu và quyết tâm đưa hoạt động kinh doanh đến thắng lợi. Đặc biệt là sự chỉ đạo chặt chẽ của Đảng bộ, Ban giám đốc, các phòng, tổ, công đoàn, các đoàn thể NH Láng Hạ tới Chi nhánh Bách Khoa tạo nên động lực thúc đẩy sức mạnh truyền thống, phát huy đựơc tinh thần đoàn kết nhất trí của tập thể CBNV chi nhánh Bách Khoa. 2.2 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Khi xét về hoạt động huy động vốn, chúng ta phải xem xét 3 vấn đề chính đó là quy mô, cơ cấu huy động vốn và chi phí huy động vốn. 2.2.1 Về quy mô, cơ cấu huy động vốn 2.2.1.1 Về quy mô huy động vốn Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức cao, nhiều ngành; lĩnh vực tiếp tục phát triển góp phần vào tăng trưởng chung. Hoạt động NH vì thế cũng có nhiều khởi sắc mặc dù cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của những biến động kinh tế. Chịu sự tác động chung của nền kinh tế nhưng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách khoa vẫn ổn định và phát triển. Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn từ năm 2002-2005 Đơn vị: tỷ đồng, % Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng NVHĐ 118,6 219,2 169,9 338,9 508,3 Số tăng tuyệt đối 8,6 100,4 -47,1 167 169,3 Số tăng % 7,9 84,6 -21,5 97,1 49,9 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Tỷ đồng Biểu 2.1: Biến động nguồn vốn của Chi nhánh từ năm 2003-2007 Năm Năm 2005, nguồn vốn huy động của Chi nhánh lại giảm xuống, chỉ đạt 171,9 tỷ ( giảm 21,5%) do diễn biến nền kinh tế có nhiều bất ổn, chỉ số giá tăng cao, lạm phát tăng, giá trị đồng nội tệ giảm mạnh dẫn đến hiện tượng tăng trưởng tín dụng nóng làm mất an toàn trong đầu tư vốn, việc cạnh tranh gay gắt từ phía các NH khác và chi nhánh NH cùng hệ thống trên cùng dãy phố. Mặt khác, trong điều kiện phát triển của nền kinh tế đất nước, các NH đều cải cách hệ thống dịch vụ như: giao dịch một cửa, ứng dụng sản phẩm công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh… thì Chi nhánh lại gặp khó khăn rất lớn về cơ sở vật chất, không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng làm giảm một phần lượng khách hàng truyền thống của chi nhánh. Từ năm 2005 trở lại đây, nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục tăng trưởng do Chi nhánh đã ổn định mọi hoạt động, chuyển về trụ sở mới với rất nhiều điều kiện thuận lợi. Việc giải quyết khó khăn về mặt bằng trụ sở làm việc và hai phòng giao dich đi vào hoạt động ổn định đã góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của Chi nhánh . Có thể nói, trong 5 năm liên tiếp, nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng không đều, nguồn vốn huy động có giảm nhưng sự sụt giảm không tạo nên xu hướng kéo dài. Để có được nguồn vốn tăng tr._.ức thoả thuận nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định đã đăng kí với NH. Định kỳ nếu khách hàng không đến gửi tiền theo hợp đồng thì phải gửi bù vào kỳ tiếp theo, nếu quá 2 lần không gửi đúng kỳ thì toàn bộ số tiền của khách hàng NH sẽ chuyển sang tiền gửi không kỳ hạn. Hình thức này áp dụng cho những khoản tích luỹ thường xuyên, những khoản nhỏ, thích hợp với cá nhân (công nhân viên chức, cán bộ, lao động thu nhập cao trong môi trường nguy hiểm hay độc hại) hay các doanh nghiệp quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng lao động. Do vậy, hình thức này có thể áp dụng rộng rãi cho các tầng lớp dân cư. Ba là, hình thức gửi hẹn rút. Đối với NH, không phải khách hàng nào cũng dự tính được việc sử dụng khoản tiền của mình. Nếu NH có thể tạo ra sản phẩm mà khách hàng có thể chủ động ngày rút tiền với lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn thì sẽ có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh hơn. Bốn là, hình thức gửi một lần, rút nhiều lần. Đây là hình thức các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội rất ưa chuộng, vì tiền để đầu tư vào các dự án thường không được sử dụng một lần. Hình thức này cũng rất phù hợp đối với địa bàn Hà Nội, nơi có nhiều các dự án đầu tư đang được tiến hành. Năm là, hình thức tiết kiệm thu nhập. Hình thức này mới chỉ bước đầu đựơc triển khai, và hầu như chỉ áp dụng cho khối tổ chức kinh tế với phương thức sử dụng sec. Nhưng trong tương lai, NH cũng cần áp dụng nhiều những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để người dân có thể thanh toán các hệ thống dịch vụ thông qua hệ thống tài khoản. Ngoài ra, NH cũng có thể phát triển thêm các phương thức huy động khác phù hợp với điều kiện của NH như: kết hợp huy động và cho vay, tiết kiệm bảo an, tiết kiệm nhân thọ… mà các NHTM khác đã và đang sử dụng. 3.2.2 Cơ cấu lại nguồn vốn huy động Để cải thiện được cơ cấu nguồn vốn huy động, nâng dần tỉ trọng nguồn vốn trung-dài hạn và ngoại tệ, đồng thời thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng quy mô nguồn vốn kinh doanh Chi nhánh cũng cần có 1 số giải pháp: Một là, đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền. Hiện nay, Chi nhánh mới chỉ huy động bằng loại hình tiết kiệm 3, 6, 9, 12, 24 và 36 tháng. Vì thế, Chi nhánh có thể đa dạng hóa các sản phẩm có kỳ hạn 5 đến 10 năm nhằm phát triển nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Hai là, NH cần phải tăng trưởng nguồn vốn huy động của mình bằng cách huy động nguồn tiết kiệm ngoại tệ. Cần phải đa dạng hoá các loại tiền cũng như tài sản huy động như: vàng, USD, JPN… Hiện nay, tuy thị trường chứng khoán có những biến động bất ổn nhưng đối với tất cả các nền kinh tế thì thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn tích cực của các NH. Do đó, Chi nhánh có thể tham gia vào các hoạt động như: phát hành, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian môi giới hoặc trực tiếp đầu tư chứng khoán. Ngoài ra, Chi nhánh có thể cho vay bằng cách cầm cố, bảo quản hay thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi. Chuyển tiền kiều hối là nguồn thu ngoại tệ và nguồn tiền gửi lớn. Chính vì vậy, Chi nhánh nên tích cực đẩy mạnh công tác chuyển tiền kiều hối này bằng nhiều hình thức khác nhau như : ban hành biểu phí kiều hối cạnh tranh, giảm phí chuyển tiền. Bốn là, NH cũng có thể thực hiện đa dạng hoá các đối tượng khách hàng, đặc biệt là các tổ chức kinh tế gửi tiền tại NH để từ đó đa dạng hoá nguồn vốn huy động. Thông qua đa dạng hoá các đối tượng khách hàng, một mặt chi nhánh có thể tăng khả năng huy động vốn, đồng thời có thể nắm bắt thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3.2.3 Điều chỉnh lãi suất linh hoạt Trong nền kinh tế hiện nay, lãi suất có tác động khá lớn đến hoạt động của NH. Đối với các NH lãi suất là chi phí huy động, còn đối với khách hàng, lãi suất lại là khoản lợi tức mà họ kì vọng khi gửi tiền vào NH. Kỳ vọng này càng cao càng kích thích khách hàng gửi tiền. Ngược lại , các NH cũng mong muốn tìm được nguồn vốn với chi phí thấp, tạo thuận lợi mở rộng kinh doanh. Sự mâu thuẫn về lợi ích này khiến các NH phải tìm cách hợp lý quy mô, cơ cấu, đặc biệt là lãi suất để vừa duy trì nguồn vốn huy động ổn định, vừa thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chính sách lãi suất phải được xây dựng dựa trên việc phân tích, đánh giá đúng thị trường, đối tượng, phải có sự khác biệt với từng đối tượng khách hàng, theo quy mô, kỳ hạn của từng khoản tiền. Có như vậy NH mới đặt ra được các mức lãi suất thích đáng, đặc biệt, lợi ích của khách hàng lại không làm giảm hiệu quả huy động vốn. Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà Chi nhánh muốn tăng tỷ trọng. Khi đó, các tiền gửi có kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức lãi suất cao, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại tiền gửi, chúng ta có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với danh mục tài sản nhằm tạo cơ hội phát triển doanh lợi. Thực hiện việc áp dụng lãi suất linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý và sự ổn định cao hơn, Chi nhánh có thể hạn chế một số rủi ro như rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. 3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing Hoạt động marketing nói chung và hoạt động marketing ngân hàng nói riêng là hoạt động không thể thiếu, là một trong những chiến lược của mọi doanh nghiệp, vì thế hoạt động này được các ngân hàng rất chú trọng. Việc phát triển hoạt động này đem lại nhiều hiệu quả cho ngân hàng, gây dựng hình ảnh của ngân hàng với khách hàng, làm cho đông đảo khách hàng biết tới các sản phẩm và dịch vụ mới, có tính vượt trội trên thị trường, đồng thời tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng. Giải pháp chính vẫn là tiếp thị tờ rơi, băng rôn, áp phích tại trụ sở Chi nhánh, các điểm giao dịch hay nơi công cộng tập trung đông người để giữ chân khách hàng truyền thống và tiếp cận khách hàng mới. Tuy nhiên những hoạt động đó NH nào cũng đã làm nên tính hiệu quả của các hoạt động này kém phát huy. Vì vậy tìm kiếm và áp dụng các hình thức mới là cần thiết: Chi nhánh có thể cân nhắc và lựa chọn cũng như thiết kế chương trình Marketing phù hợp tạo ra sự đa dạng trong hoạt động Marketing, thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng như: Quảng cáo qua Internet, báo, tạp chí, truyền hình, pano, áp phích…. Gặp gỡ, trao đổi, thuyết phục khách hàng thông qua giao dịch trên. Tuyên truyền thông qua hoạt động xã hội: hội thảo, thuyết trình, tuyên truyền tại nơi đông dân, hội chợ, các trường đại học,… Thực hiện các hoạt động khuyến mãi: ưu đãi cho sinh viên, miễn phí mở TK, quà tặng, giảm giá cho khách hàng. Chi nhánh cần kết hợp các kênh huy động truyền thống là chi nhánh, Phòng giao dịch, quầy tiết kiệm, với các kênh huy động hiện đại như giao dịch giao dịch qua mạng, qua điện thoại và giao dịch qua máy rút tiền tự động. Chi nhánh cũng nên thành lập bộ phận Marketing để có thể chuyên môn hoá công tác về khách hàng, thị trường, và xúc tiến kinh doanh. 3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng phục vụ Trước xu thế cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, mạng lưới Chi nhánh đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc mở rộng quy mô quy động vốn. Chi nhánh cần phải thực hiện mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch tại các nơi đông dân cư, khu vực kinh tế trọng điểm nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, tiền tích luỹ. Mạng lưới tạo điều kiện mở rộng thị trường và cung ứng dịch vụ nhằm tiếp cận được khách hàng. Nhiều chi nhánh, Phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm giúp Chi nhánh có thể khai thác triệt để lợi thế trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh Bách Khoa hiện nay mới chỉ có hai phòng giao dịch trực thuộc đặt ở nơi dân cư đông đúc, mạng lưới hoạt động còn nhỏ hẹp, chưa tận dụng được vị trí ở những khu như: Trung Yên, Nhân Chính, Định Công, Linh Đàm… là nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp, Công ty để hoạt động được nguồn vốn lớn và ổn định hơn và càng thu hút nhiều hơn nữa các thành phần khách hàng thuộc những lĩnh vực kinh tế tạo điều kiện đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động. - Với sự mở rộng mạng lưới trong Chi nhánh thì Chi nhánh cũng cần sớm hoàn thiện và triển khai trong toàn hệ thống mô hình hoạt động hướng tới khách hàng chủ động tìm kiếm, phát triển khách hàng và phân đoạn khách hàng có vậy ngân hàng mới có điều kiện nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu của từng loại khách hàng để từ đó đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp. Chi nhánh cũng cần có chính sách để giữ chân được các khách hàng truyền thống bới tìm kiếm khách hàng đã khó thì việc duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng còn khó hơn. Do đó Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa công tác tiếp xúc khách hàng, tạo niềm tin để tạo được nhóm khách hàng ổn định cho ngân hàng. Đồng thời Chi nhánh cũng cần nâng cao chất lượng dịch vụ giảm tiện các thủ tục hành chính xây dựng văn hóa giao dịch : nhanh, hiệu quả, văn minh. Hơn nữa ngân hàng cũng cần phát triển những sản phẩm phù hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời với việc nâng cao phát triển mạng lưới, Chi nhánh cần tiếp tục đạo tào, phát triển cán bộ, nâng cao chất lượng phục vụ. 3.2.6. Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn Các dịch vụ ngân hàng đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu vốn và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, sự đa dạng về hình thức phục vụ khách hàng, ngân hàng cũng cần chú trọng phát triển thêm một số hình thức sau: - Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ… Điều này buộc NH cần phải tiến hành giao dịch, liên kết với các Công ty bảo hiểm. Như vậy sẽ góp phần tăng được vốn huy động đồng thời mở ra thêm được các sản phẩm huy động vốn gắn với các mục tiêu bảo hiểm nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng, của Công ty bảo hiểm cũng như của chính ngân hàng nói chung và Chi nhánh nói riêng. - Đối với tiền gửi kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại NH của nó vượt quá. - Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như NH sẽ thu hút được lượng vốn đó từ khách hàng. 3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng Ở bất kỳ một vị trí nào con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy động mà còn tạo sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Do đó, công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ phải được đầu tư thích đáng, được coi là nhiệm vụ thường xuyên của ngân hàng. Đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ đông đảo, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, cho nên công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cần được chú trọng hơn nữa. Từng cán bộ phải phát huy hết khả năng, năng lực của mình đóng góp vào hoạt động của ngân hàng. Khách hàng luôn là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng. Chi nhánh cũng cần mở rộng các hình thức đào tạo cả ngắn hạn và dài hạn, cả đào tạo bên ngoài và đào tạo tại chỗ đối với mỗi nhu cầu khác nhau, với vị trí địa lý và đặc thù hoạt động của mỗi lĩnh vực khác nhau. Chi nhánh nên tổ chức đào tạo cán bộ nhằm bổ túc kiến thức về thị trường, các lĩnh vực khoa học kinh tế xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành lĩnh vực liên quan để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ. Đào tạo chuyên sâu về công nghệ và nghiệp vụ ngân hàng về các kiến thức công nghệ cao trong các lĩnh vực tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu công việc và chuẩn bị điều kiện cho hội nhập khu vực, quốc tế. Trang bị cho cán bộ nhân viên về kiến thức Marketing để họ có thể thu thập thông tin, xử lý thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng, đặc điểm ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó có phương pháp tiếp cận, thuyết phục có hiệu quả. Nâng cao kỹ năng giao tiếp, đổi mới phong cách giao dịch sao cho ngày càng văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo với khách hàng, tạo nên sự gắn bó, tin cậy của khách hàng đối với Chi nhánh. 3.2.8. Tăng cường đầu tư công nghệ Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Là một NH hàng đầu của cả nước, Chi nhánh cần tiếp tục tăng cường đầu tư, hiện đại hóa công nghệ để phục vụ việc tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các hoạt động của ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao hoạt động của hệ thống thông tin quản lý, phát triển sản phẩm và dịch vụ trên nền tảng công nghê, đảm bảo sự phát triển một cách an toàn khi quy mô hoạt động được mở rộng cả bề rộng và bề sâu. Đồng thời khai thác triệt để công nghệ hiện có của ngân hàng, tích cực trong việc tìm kiếm và ứng dụng các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại. Như ta đã biết, công nghệ là nền tảng để phát triển sản phẩm mới, đặc biệt là dịch vụ không dùng tiền mặt. Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng bằng việc áp dụng những tiến bộ của công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được chi phí trên một sản phẩm và các sản phẩm đơn lẻ sẽ được liên kết tạo thành “dịch vụ liên hoàn” thắt chặt quan hệ lợi ich giữa khách hàng và ngân hàng. Trong đó, phát triển mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán, đảm bảo cung ứng dịch vụ nhiều tiện ích, nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, bảo mật,… luôn là yếu tố thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi, từ đó tăng cường huy động vốn. Đồng thời việc thanh toán nhanh chóng cũng tiết kiệm thời gian chu chuyển vốn, giảm lượng tiền trong lưu thông, từ đó ngân hàng có một nguồn vốn lớn. Hơn nữa, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ trợ giúp đắc lực cho hoạt động quản trị điều hành ngân hàng, trong đó có hoạt động quản trị và điều hoà vốn, từ đó ngân hàng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của ngân hàng. Thứ nhất: Tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin khách hàng bao gồm nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, hình thành ngân hàng dữ liệu, phục vụ cho việc khác thác thông tin khi có các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng. Từ đó tăng cường quản lý từ xa, vừa tránh rủi ro cho ngân hàng, vừa duy trì được các khách hàng truyền thống. Thứ hai: Hoàn chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tuyến các mạng nội bộ, tất cả các Chi nhánh trong hệ thống ngân hàng đối với các vùng điều kiện viễn thông không cho phép. Thứ ba: Mạng nội bộ phải được tiêu chuẩn hóa và thống nhất trong toàn bộ hệ thống, đảm bảo giao diện tốt với hệ thống thanh toán quốc gia. Thứ tư: Mạng Internet, Intranet: sử dụng và khai thác hệ thống các mạng này thu thập thông tin phục vụ quản trị, kinh doanh và điều hành, tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh thông qua Internet. Thứ năm: Mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ nâng cấp và đảm bảo vận hành chính xác, kịp thời và an toàn, phục vụ nhu cầu thanh toán với dung lượng lớn. 3.2.9. Lựa chọn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu Huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo một nguyên tắc đó là có sự tương ứng về thời hạn, về loại tiền. Huy động vốn kỳ hạn nào thì cho vay kỳ hạn ấy, huy động vốn loại tiền nào thì cho vay loại tiền ấy. Có sự chuyển hoán kỳ hạn một cách hợp lý trong điều kiện ngân hàng nếu có nguồn vốn trung dài hạn dư thừa thì có thể cho vay ngắn hạn, hoặc nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao thì ngân hàng có thể cho vay dài hạn nhưng phải xem xét đề phòng rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp huy động vốn không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay về loại tiền thì tuỳ từng điều kiện cụ thể ngân hàng có thể quy đổi loại tiền huy động để cho vay đồng thời ngân hàng phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản. Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất nguồn vốn và tài sản thay đổi ngoài dự tính. Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản cùng những thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất. Trong đó sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng ke hở lãi suất. Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất- Nguồn nhạy cảm lãi suất Việc duy trì khe hở lãi suất bằng không, rủi ro bị triệt tiêu, lợi nhuận bị triệt tiêu. Vì vậy nên ngân hàng thường xuyên duy trì kẻ hở lãi suất khác không để hy vọng lợi nhuận tăng lên trong tương lai. Song bên cạnh đó ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất như hoán đổi lãi suất, sử dụng các hợp đồng kỳ hạn, sử dụng lãi suất thả nổi theo diễn biến trên thị trường. Tính thanh khoản của mỗi tài sản chính là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, được đo bằng thời gian và chi phí. Thời gian và chi phí càng cao tính thanh khoản của tài sản càng thấp và ngược lại. Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai, phù hợp với nhu cầu thanh khoản. Chi nhánh nên lựa chọn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu với sự chuyển hoán kỳ hạn, loại tiền một cách hợp lý để gia tăng thu nhập cho ngân hàng cũng như đảm bảo dự trữ ngân quỹ đáp ứng khả năng thanh toán. Tóm lại, để tăng cường huy động vốn trong thời gian tới, đòi hỏi Chi nhánh phải nghiên cứu triển khai và thực hiện linh hoạt đồng bộ nhiều biện pháp. Tuy nhiên việc thực hiện các biện pháp này còn phụ thuộc và cơ chế, thể lệ, chính sách của Chính phủ, của ngân hàng Nhà nước. Sau đây em xin đề xuất một vài kiến nghị đến các cơ quan cấp trên nhằm tạo điều kiện cho công tác huy động vốn của Chi nhánh. 3.3 Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất: Chính phủ cần quản lý tốt nền kinh tế vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý để không làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các thành phần trong nền kinh tế cũng như khả năng kiểm soát của Chính phủ đối với hoạt động ngân hàng. Nếu có được sự ổn định trong nền kinh tế không bị ảnh hưởng bới các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành bình thường và có khả năng phát triển tốt hơn. Từ đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng đạt được hiệu quả cao hơn. Thứ hai: Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả để giảm bớt rủi ro cho các ngân hàng thương mại. Và thường xuyên kiểm tra giám sát để kịp thời rút vốn đầu tư ra khỏi doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực xưong sống của nền kinh tế. Đây cũng là biện pháp tạo vốn quan trọng đối với Nhà nước và cũng là một trong những điều kiện để hoạt động huy động vốn của ngân hàng đem lại hiệu quả cao hơn. Trong hoàn cảnh như hiện nay thì khách hàng truyền thống của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước với mức chiếm dụng vốn rất lớn. Trong khi đó làm ăn không có hiệu quả, nhiều năm không trả được nợ cho ngân hàng do đó ngân hàng đã làm giảm sự quay vòng của đồng vốn ngân hàng. Thứ ba: Chính phủ cần hoàn thiện hơn nữa chính sách thuế thật chặt chẽ để vừa đem lại thu nhập cho Nhà nước và cũng tạo nên sự công bằng thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Bởi sự tồn tại cảu ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào sự hưng thịnh của nền kinh tế. Khi mà các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả với chính sách thuế hợp lý thì sẽ tăng nguồn thu cho Chính phủ và từ đó sẽ có nhiều dự án được triển khai. Ngành ngân hàng cũng gia tăng nguồn vốn của mình do các dự án thường không sử dụng hết vốn một lần mà thường chia nhỏ ra nhiều giai đoạn. Và ngân hàng sẽ chiếm dụng được nguồn vốn này để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Muốn vậy chính sách thuế cần được xây dựng dựa trên quan điểm thúc đẩy sản xuất trong nước, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, khuyến khích xuất khẩu, tăng nguồn tích luỹ. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Thứ nhất: Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiến tệ một cách đồng bộ, sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nhằm điều hòa hợp lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Thực hiện chính sách lãi suất tự do theo thị trường, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đặc biệt ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh vực huy động vốn. Các văn bản cần thông thoáng, linh hoạt, phù hợp với thực tế và được áp dụng thống nhất tại các ngân hàng. Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng vào đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, công nghệ này sẽ là bước đi đầu tiên làm cơ sở cho hệ thống ngân hàng chúng ta bước vào thời đại của hệ thống ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó không ngừng cải tiến, đổi mới mô hình tổ chức hoạt động nâng cao khả năng kinh doanh và điều hành của cả hệ thống ngân hàng nhằm mở rộng quy mô huy động vốn và trong đó gắn chặt khả năng cung cấp vốn và nhu cầu sử dụng vốn trên từng địa bàn cũng như trên toàn quốc. Thứ ba: Cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng, của các tổ chức tài chính trung gian trong việc tạo vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động ngân hàng không thể thực hiện theo phương thức độc quyền, do đó để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì cần phải tạo lập được mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác với nhau. Các mối liên kết có thể được tạo ra trong các cuộc thương lượng để đưa ra các công cụ thanh toán đồng nhất hay thông báo cho nhau những thông tin cần thiết khi thực hiện các giao dịch cho khách hàng. Thứ tư: Hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả thị trường tiền tệ. Đây là thị trường vốn ngắn hạn là công cụ để ngân hàng Nhà nước điều chỉnh khả năng thanh toán giữa các ngân hàng thương mại. Và cũng là thị trường trong đó có các công cụ huy động vốn ngắn hạn nên thường được mua bán rất rộng rãi. Do đó ngân hàng Nhà nước cần đảm bảo được khả nưng đáp ứng nhu cầu vốn cho các ngân hàng thương mại thiếu vốn, là thị trường đầu ra của các ngân hàng thương mại dư thừa vốn trên thị trường này. - Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp với từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo lãi suất thực dương, có lợi cho người gửi tiền, đồng thời cũng mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện cơ cấu lãi suất phù hợp theo hướng lãi suất trung dài hạn phải có khoảng cách hợp lý so với lãi suất ngắn hạn để thực sự thu hút nguồn vốn trung và dài hạn. - Thực hiện thanh tra, kiểm tra nghiêm ngặt đối với các NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ rủi ro xuống dưới mức cho phép. NHNN phải thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra kiểm tra. Chấn chỉnh, xử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của Nhà nước, của nhân dân. Đưa hoạt động của các tổ chức tín dụng đi vào nề nếp và có hiệu quả. Không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế. 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn nữa trên thị trường. Để giữ vững và tiếp tục phát triển hơn nữa, ngân hàng cần phải có những điều chỉnh thích hợp trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay để có thể mở rộng mối quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên toàn Thế giới, tiếp tục nhận được nguồn vốn từ các dự án uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. - Nên triển khai kịp thời và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các băn bản, các quy định, quyết định, chỉ thị của nơ Nhà nước và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam về hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, tạo điều kiện cho ngân hàng luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo chất lượng cao. - Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các Chi nhánh cũng như ngay tại Hội sở chính của ngân hàng. Hoạt động này phải được diễn ra thường xuyên, toàn diện và chính xác để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro. - Bám sát định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cảu Đảng và Nhà nước để từ đó có những kế hoạch mục tiêu và chiến lược phát triển riêng phù hợp với ngân hàng. - Tiến hành và phát triển hiện đại hóa công nghệ thông tin của toàn hệ thống, thực hiện quản lý thông tin theo hướng đồng bộ. Đồng thời khẩn trương đưa công nghệ, thiết bị mới để phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng, tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. - Mở rộng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua việc tài trợ cho các chương trình văn hóa - xã hội, thể thao, các chương trình từ thiện,…. để thương hiệu và các sản phẩm của ngân hàng được quảng bá rộng rãi trong và ngoài nước. - Chủ động đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, chú trọng công tác huy động vốn từ dân cư, mức huy động vốn từ dân cư phải chiếm tối thiểu 50% trong tổng nguồn vốn. - Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, nối mạng thanh toán để thu hút vốn từ các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính…. - Gửi nhiều cán bộ trẻ, có năng lực đi học tập tại nước ngoài, đặc biệt là những nước có công nghệ ngân hàng tiên tiến như Nhật Bản, Mỹ, Thuỵ Sĩ,…. để nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, từ đó rút ra những kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn nước ta. - Thực hiện quản lý lãi suất tập trung tại Trụ sở chính, các Chi nhánh thực hiện linh hoạt trong phạm vi quy định. 3.3.4 Kiến nghị với NHNo Láng Hạ Tiếp tục duy trì những biện pháp huy động vốn với các hình thức đã có, đồng thời cải tiến và mở rộng các hình thức huy động mới để đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh việc huy động vốn từ dân cư. NHNo&PTNT Láng Hạ cần tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể: - NHNo&PTNT Láng Hạ cần tiếp tục áp dụng và cải tiến khoán tài chính đến từng chi nhánh Ngân hàng quận. - Trang cấp kịp thời những phương tiện kinh doanh được xem là tất yếu của chi nhánh như: Máy vi tính, máy rút tiền tự động ATM... - Có cơ chế chính sách hợp lý về vật chất và tinh thần để khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc - NHNo&PTNT Láng Hạ cần cho phép các chi nhánh tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình trong một chừng mực nào đó. Ngân hàng nên cho phép các chi nhánh tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động của mình, tình hình kinh tế của địa phương, tâm lý khách hàng trên địa bàn để quyết định cho phù hợp.. Tóm lại trong chương 3 đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Các giải pháp đó chỉ phát huy tác dụng khi được sử dụng kết hợp với sự đầu tư thích đáng về, nhân lực của Ngân hàng cũng như sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước mà trước hết là tạo lập một môi trường kinh doanh ổn định cho hoạt động Ngân hàng và đặc biệt là sự hỗ trợ của NHNo&PTNT Láng Hạ. KẾT LUẬN Vốn có vai trò rất quan trọng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vai trò tạo vốn của ngành Ngân hàng được coi là hoạt động then chốt. Hoạt động huy động vốn đã, đang và sẽ là một trong những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu của các NHTM nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM và nó đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động NH. Ngày nay, các NH cạnh tranh nhau gay gắt trong công tác huy động vốn. Điều này đòi hỏi các NHTM nói riêng và hệ thống Ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng khu vực kinh tế, từng khu vực dân cư trên đất nước để huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, nhằm là các nguồn vốn trong nước nhằm phát huy nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó, Nhà Nước cũng phải có những chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động Ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Mặc dù vẫn còn những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn song chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa sẽ gặt hái được những thành công trong công tác huy động vốn trong một tương lai gần. Trong những năm qua đã không ngừng đổi mới hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nhất là trong công tác huy động vốn nên số lượng và quy mô các nguồn vốn huy động năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức kinh nghiệm thực tế không nhiều nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong đơn vị thực tập, các thầy cô giáo và các bạn góp ý để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em rất biết ơn PGS.TS. Thầy giáo Đàm Văn Huệ đã hướng dẫn em trong quá trình làm luận văn. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008 Sinh viên Phạm Lan Hương MỤC LỤC Danh mục tài liệu tham khảo DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại TS. Phan Thị Thu Hà 2. Quản trị ngân hàng thương mại Peter S.Rose 3. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ PGS.TS Nguyễn Hữu Tài 4. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính Frederick.S Mishkin 5. Tạp chí ngân hàng 6. Thời báo kinh tế 7. Luận văn các khoá 8. Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 9. Một số trang web liên quan ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27303.doc
Tài liệu liên quan