Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên

Tài liệu Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên: ... Ebook Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên

pdf72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯU THỊ KIỀU LỰU GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH LONG XUYÊN Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2009 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH LONG XUYÊN Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Sinh viên thực hiện : LƯU THỊ KIỀU LỰU Lớp : DH6TC1 Mã số Sv: DTC052299 Người hướng dẫn : Th.s BÙI VĂN ĐẠO Long Xuyên, tháng 6 năm 2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Ths. Bùi Văn Đạo (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng 06 năm 2009 LỜI CẢM ƠN ----- WË X ----- Trước hết em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quí thầy cô Trường Đại học An Giang trong bốn năm học tập, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, với sự chỉ dạy tận tình. Em xin gởi lời cảm ơn đến Thầy Bùi Văn Đạo đã trực tiệp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hòan thành đề tài luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên đặc biệt là ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập do thời gian có hạn nên việc nghiên cứu chưa sâu, mặt khác kiến thức còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của giáo viên hướng dẫn cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn. Trước khi dứt lời, em xin kính chúc quí thầy cô cùng các anh chị trong Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên dòi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính chúc Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Lưu Thị Kiều Lựu TÓM TẮT ----- WË X ----- 1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển. Hoạt động huy động vốn đa dạng và phong phú, với nhiều sản phẩm và dịch vụ chất lượng, đã thu hút được một lượng lớn nguồn vốn từ trong dân. Đem đến nhiều thuận tiện cho Ngân hàng trong việc sử dụng vốn được chủ động hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn còn nhiều hạn chế về quy mô và sự tín nhiệm của khách hàng, do Ngân hàng mới đi vào hoạt động nên sản phẩm huy động chủ yếu là các loại tiền gửi truyền thống. Ngân hàng đã nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới phù hợp với từng đối tượng và không ngừng cải thiện công tác huy động, thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tỷ trọng huy động vốn. 2. Phương pháp thực hiện Sử dụng phương pháp phân tích: So sánh số liệu giữa kỳ sau với kỳ trước, so sánh tương đối và tuyệt đối các chỉ tiêu. Qua đó, nhận xét, đánh giá tốc độ tăng trưởng của các hoạt động, đưa ra các giải pháp hữu hiệu, phát huy nhân tố tích cực nâng cao chất lượng huy động vốn cũng như khôi phục lại các nhân tố còn hạn chế, từng bước hoàn thiện và phát triển hơn công tác huy động vốn của Ngân hàng 3. Các giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn Xuất phát từ thực tế, từ những kết quả đạt được cũng như chưa đạt được của Ngân hàng, đưa ra một số giải pháp chủ yếu: - Đáp ứng nhu cầu, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng, tạo mối quan hệ hợp tác lâu dài. - Chính sách thu hút, lôi kéo khách hàng mới đến với ABBANK- Long Xuyên - Thông tin về các lợi thế và các chương trình của đối thủ cạnh tranh - Chính sách quảng bá thương hiệu - Phong cách nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên - Cải thiện quy trình thủ tục, thuận tiện cho khách hàng - Mở rộng quy mô hoạt động ĐÔI NÉT VỀ BIỂU TƯỢNG ABBANK ----- WË X ----- NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH Ý nghĩa về biểu tượng o Hình thể đường nét: - Chữ mạnh mẽ, đậm nét tạo sự vững vàng, sự kết hợp giữa các chữ cái trong logo tượng trưng cho mối quan hệ gắn bó chặt chẽ lâu dài giữa ABBANK và khách hàng, đối tác. Những đường thẳng chạy luồn bên trong tượng trưng cho sự lưu thông không ngừng của các hoạt động Ngân hàng. - Dấu mũi tên ở cuối logo tượng trưng cho sức hút tài chính mạnh mẽ của ABBANK, ngoài ra nó còn tượng trưng cho sự bảo mật, an toàn. Ngược lại, phần mở rộng của mũi tên hàm ý sự phát triển ngày càng xa hơn của ABBANK. o Màu sắc - Màu chính là 2 màu xanh ngọc và cam đậm, đây là những màu tượng trưng cho sự mới mẻ, vươn lên, hoàn toàn thích hợp cho sự chuyển đổi sang giai đoạn mới của ABBANK. - Màu xanh ngọc tượng trưng cho dòng chảy(nước) luôn lưu thông cũng như sự lưu thông của hoạt động Ngân hàng. Màu cam đậm với tỷ lệ nhỏ vừa tạo điểm nhấn vừa mang ý nghĩa đột phá, tâm huyết của toàn thể đội ngũ nhân viên ABBANK. DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận .............................................................................. 15 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn ................................................................................................ 21 Bảng 3: Huy động vốn tại ABBANK - Long Xuyên năm 2007 - 2008 ............................ 27 Bảng 4: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ................................................................................ 32 Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi của KH doanh nghiệp và KH cá nhân ........................................ 36 Bảng 6: Đánh giá vốn huy động trên tổng nguồn vốn ...................................................... 42 Bảng 7: Đánh giá vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động ................................ 43 Bảng 8: Đánh giá tổng dư nợ trên tổng vốn huy động ...................................................... 45 Bảng 9: Đánh giá hệ số thanh khoản ................................................................................ 46 Bảng 10: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng................................................... 47 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Các hình thức huy động chính của Ngân hàng ....................................................6 Hình 2: Sơ đồ tổ chức ABBANK- Long Xuyên...............................................................12 Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thu...................................................................16 Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình chi phí........................................................................17 Hình 5: Tốc độ tăng trưởng của của NH trong năm 2007 - 2008.....................................20 Hình 6: Cơ cấu nguồn vốn của ABBANK- Long Xuyên .................................................22 Hình 7: Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn năm 2007 – 2008 .........................................23 Hình 8: Cơ cấu vốn huy động của ABBANK - Long Xuyên 2007 - 2008.......................28 Hình 9: Tỷ trọng từng loại tiền gửi tiết kiệm trong tổng TGTK.......................................31 Hình 10: Tình hình tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn...............................................................33 Hình 11: Tình hình tiền gửi của KH doanh nghiệp và KH cá nhân..................................36 Hình 12: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV /TNV..............................................................42 Hình 13: Biểu đồ thể hiện VHĐCKH /VHĐ ....................................................................44 Hình 14: Biểu đồ thể hiện dư nơ / tổng VHĐ ...................................................................45 Hình 15: Biểu đồ thể hiện hệ số thanh khoản ...................................................................47 Hình 16: Hiệu quả kinh doanh của ABBANK - Long Xuyên năm 2007-2008................48 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ABBANK: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình ABBANK – LX: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình Long Xuyên DN: Dư nợ NH TMCP: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần NHNN: Ngân hàng nhà nước TGTK: Tiền gửi tiết kiệm TGTT: Tiền gửi thanh toán TNV: Tổng nguồn vốn TVHĐ: Tổng vốn huy động VHĐ: Vốn huy động VHĐCKH: Vốn huy động có kỳ hạn VHĐKKH: Vốn huy động không kỳ hạn MỤC LỤC Trang Chương 1.GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1 U 1.1 Cơ sở hình thành ................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu và phạm vi ........................................................................................... 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 1.4 Ý nghĩa................................................................................................................ 2 Chương 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................... 3 2.1 Ngân hàng thuơng mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại ...................... 3 2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ................................................................. 3 2.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM ................................................................. 3 2.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại ................................................................ 3 2.1.4 Chức năng của Ngân hàng thương mại .......................................................... 4 2.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng....................................................................... 4 2.2.1 Khái niệm vốn ................................................................................................ 4 2.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................... 5 2.3 Huy động vốn của NHTM .................................................................................. 5 2.3.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn ................................................ 6 2.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM ....................................................... 6 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng ........................... 7 2.4.1 Vốn huy động / Tổng tài sản .......................................................................... 7 2.4.2 Tỷ trọng từng loại vốn trên tổng vốn huy động .............................................. 8 2.4.3 Dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động ................................................................ 8 2.4.4 Hệ số thanh khoản .......................................................................................... 8 2.4.5 Đánh giá tình hình hiệu quả ........................................................................... 9 Chương 3.GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH......... 10 3.1 Giới thiệu tổng quát .......................................................................................... 10 3.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ..................................................... 10 3.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên ................................ 11 3.1.3 Sản phẩm dịch vụ chính ............................................................................... 13 3.2 Hoạt động kinh doanh ABBANK Long Xuyên................................................ 13 3.3 Định hướng phát triển năm 2009 ...................................................................... 14 Chương 4.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK- LONG XUYÊN ............................................................................................................................... 15 4.1 Phân tích hoạt động kinh doanh ABBANK- Long Xuyên ............................... 15 4.1.1 Phân tích khoản mục doanh thu ................................................................... 15 4.1.2 Phân tích khoản mục chi phí ........................................................................ 17 4.1.3 Phân tích khoản mục lợi nhuận .................................................................... 19 4.2 Hoạt động huy động vốn tại ABBANK- Long Xuyên ..................................... 21 4.2.1 Cơ cấu nguồn vốn ......................................................................................... 21 4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn ................................................................. 26 4.3 Giới thiệu một số sản phẩm tiền gửi mới tại Ngân hàng TMCP An Bình........ 38 4.3.1 Tiết kiệm thực gửi ........................................................................................ 38 4.3.2 Tiết kiệm đúng nghĩa – Bảo hiểm trọn đời ................................................... 38 4.3.3 Tiết kiệm với khuyết mãi hầp dẫn cho khách hàng 50 tuổi trở lên .............. 39 4.3.4 Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một ngày ............................................................. 39 4.3.5 Tiền gửi ký quỹ ............................................................................................ 40 4.3.6 Tài khoản tìền gửi doanh nghiệp có kỳ hạn lãnh lãi trước ........................... 40 4.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn .................................................................... 41 4.4.1 Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn ................................................. 41 4.4.2 Chỉ tiêu vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động ........................... 43 4.4.3 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động ......................................................... 44 4.4.4 Hệ số thanh khoản ........................................................................................ 46 4.4.5 Chỉ tiêu tổng chi phí trên tổng thu nhập ....................................................... 47 Chương 5.ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN........................................................................................... 49 5.1 Đánh giá ưu điểm và những hạn chế trong công tác huy động vốn.................. 49 5.1.1 Ưu điểm ........................................................................................................ 49 5.1.2 Hạn chế ......................................................................................................... 50 5.2 Một số giả pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ABBANK- Long Xuyên ......................................................................................................................... 51 Chương 6.KẾT LUẬN....................................................................................................... 56 6.1 Kết Luận............................................................................................................ 56 6.2 Kiến nghị........................................................................................................... 56 Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1 Cơ sở hình thành Việc cạnh tranh đồng loạt tăng giảm lãi suất huy động giữa các Ngân hàng làm cho tốc độ huy động vốn của hệ thống giao động mạnh trong năm 2008. Đây là vấn đề cần quan tâm, vì huy động vốn là một trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng thương mại, mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác. Cùng với ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các Ngân hàng thương mại lại phải đương đầu với những thách thức mới nhưng Ngân hàng An Bình đã từng bước vượt qua khó khăn hoàn thành kế hoạch kinh doanh của mình. Ngân hàng An Bình đã có những nổ lực mới và sẵn sàng đón nhận các cơ hội ở phía trước, hoạt động Ngân hàng đang mở rộng, nhu cầu tín dụng năng cao vì thế yêu cầu về nguồn vốn trong giai đoạn này là cần thiết, và phải được quan tâm đúng mức. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên mới bước đầu đi vào hoạt còn rất non trẻ đã làm gì để thu hút được nguồn vốn tiếp tục các hoạt động khác của mình để duy trì và phát triển trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt, có thể đương đầu cùng các Ngân hàng lớn khác trong khu vực. Trước sự cạnh tranh gây gắt của thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì Ngân hàng An Bình Long Xuyên cần xác định rõ phương hướng hoạt động, chủ động tạo lập nguồn vốn, có biện pháp sử dụng hiệu quả các điều kiện sẵn có và những cơ hội trong kinh doanh, đồng thời có chính sách hợp lý để có thể tiếp nhận những thách thức mới và từ đó đưa ra những chiến lược huy động vốn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hoạt động cho Ngân hàng An Bình Long Xuyên. Trong năm 2008 tình hình kinh tế của tỉnh có nhiều bước phát triển mới. Tốc độ tăng GDP trên 14 %, GDP bình quân đầu người trên 14.000 triệu/năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt 751 triệu USD, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 36.000 tỷ,… tạo điều kiện cho sự phát triển các hoạt động của Ngân hàng. Để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng thì Ngân hàng An Bình Long Xuyên phải đưa ra nhiều giải pháp để quản lý nguồn vốn tốt hơn. Với những lý do đó, cùng những kiến thức tích lũy trong quá trình học tập từ trường lớp và thực tiễn em chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên” để tìm hiểu, nhận thức tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn và đưa ra giải pháp năng cao chất lượng cho hoạt động huy động , thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân và doanh nghiệp. 1.2 Mục tiêu và phạm vi • Mục tiêu nghiên cứu Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thông qua tình hình huy động vốn của Ngân hàng và các chỉ số: vốn huy động trên tổng nguồn vốn và các loại hình tiền gửi trên vốn huy động và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn. Tìm hiểu, nhận xét, đánh giá một số sản phẩm huy động vốn để duy trì và phát huy những mặt mạnh cũng như khắc phục những hạn chế để hoạt động này có hiệu quả hơn. Từ việc phân tích, nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn. Đề xuất các biên pháp thu hút nguồn vốn để năng cao chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang2 • Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích tình hình huy động vốn tại ABBANK - Long Xuyên trong 3 kỳ: 6 tháng cuối năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng cuối năm 2008. 1.3 Phương pháp nghiên cứu • Thu thập dữ liệu sơ cấp: tham khảo ý kiến cán bộ hướng dẫn thực tập. • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Để đạt được mục tiêu đề ra bằng phương pháp thống kê, liệt kê từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 kỳ: 6 tháng cuối năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng cuối năm 2008 tại ABBANK- Long Xuyên, đồng thời kết hợp với các dữ liệu trên Internet, sách tham khảo,… về hoạt động huy động vốn. • Phân tích nghiệp vụ huy động vốn bằng phương pháp thống kê, so sánh thời kỳ, so sánh tương đối và tuyệt đối các loại tiền gửi và các chỉ tiêu: đánh giá khả năng huy động vốn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động và chỉ tiêu tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động để phân tích, đánh giá nghiệp vụ huy động vốn và biểu đồ hình cầu, hình cột, so sánh các yếu tố cần phân tích. 1.4 Ý nghĩa Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng quyết định các hoạt động khác của Ngân hàng. Qua phân tích Ngân hàng có thể nhận xét, đánh giá được tầm quan trọng của huy động vốn và đưa ra các biện pháp, chính sách thu hút lượng vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, khách hàng doanh nghiệp và cá nhân cũng như quản lý tốt hơn tình hình huy động để có thể sử dụng vốn một cách hợp lý. Từ kết quả nghiên cứu nhận thức được nghiệp vụ huy động vốn của ABBANK - Long Xuyên có được cũng cố theo chiều hướng tốt hơn hay không và các chính sách đang thực hiện có phù hợp để có thể phát huy và duy trì những mặt mạnh cũng như khôi phục kịp thời khi có chiều hướng xấu đi. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang3 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Ngân hàng thuơng mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn: nhận tiền ký gửi của khách hàng, sử dụng tiền này để cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Nơi nhận tiền của công chúng, cho công chúng vay tiền, đổi tiền, chuyển ngân. Cầu nối giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người có nhu cầu vốn bổ sung ngay, nơi cung cấp dịch vụ tài chính, tiền tệ cho khách hàng. 2.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM ™ Thời thượng cổ, việc đổi tiền, cho vay và các nghiệp vụ Ngân hàng khác đã được thực hiện đầu tiên ở thành phố Babilon, tại các nhà thờ vì: - Nhà thờ là nơi an tòan (có hầm và tủ sắt) do vậy, khó bị trộm cướp. - Nhà thờ là chốn thiêng liêng được nhân dân kiêng nể, và do đó , không dám xâm phạm. - Nhà thờ thông thường là tọa lạc tại những trung tâm thương mại của quốc gia, là nơi đô hội sầm uất và các cảng thương mại giao tiếp với thế giới bên ngoài ™ Từ thời kỳ trung cổ đây là thời kỳ thoái bộ trong hoạt động Ngân hàng. Đến thế kỷ thứ 10 thương mại được phục hồi và Ngân hàng phát triển trở lại, đặc bịệt ở Ý. ™ Thời kỳ phục hưng là thời kỳ hoạt động Ngân hàng phát triển, chấm dứt việc cấm đoán cho vay lấy lời, khám phá ra những vùng đất mới, hàng hải phát triển, từ đó thương mại quốc tế cũng phát triển. Ngân hàng không ngừng phát triển theo, cụ thể như đã sử dụng thêm một số nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cầm đồ. ™ Thời kỳ cận đại: thời kỳ này đặt nền tản cho hệ thống Ngân hàng hiện đại với sự xuất hiện nhiều Ngân hàng lớn trên thế giới. ™ Thời kỳ đương đại: Ngân hàng Pháp quốc là Ngân hàng cổ phần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu kỳ phiếu, cho vay, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, phát hành giấy bạc, kinh doanh vàng. Đồng thời có 6 Ngân hàng khác cũng được quyền phát hành tiền. 2.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại thực sự đóng vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu. NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. - NHTM góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế. - NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang4 - NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. 2.1.4 Chức năng của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: - Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. - Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. - Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. 2.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng 2.2.1 Khái niệm vốn Cũng như các ngành, lĩnh vực kinh doanh khác, để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, việc tạo lập vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Vốn kinh doanh của các Ngân hàng thương mại là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ giá trị các tài sản có của Ngân hàng và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động (nợ), vốn trong thanh toán,… ™ Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng, là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Chính vì qui mô vốn là yếu tố quyết định qui mô huy động vốn và qui mô tài sản có. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận gữi lại và các quỹ dự. ™ Vốn huy động: Nghiệp vụ nhận tiền gửi bằng cách mở các loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, có thông báo, tài khoản tiết kiệm, tài khoản ký quỹ, phát hành giấy tờ có giá,… - Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi phát hành séc): Tài khoản không thỏa thuận kỳ hạn, người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào, tiện lợi nhanh chóng khi thanh toán, có hoặc không có số dư, lãi suất thấp, rút tiền không cần báo trước, là tài khoản duy nhất mà chủ tài khoản có thể thực hiện các công cụ thanh toán. - Tiền gửi có kỳ hạn: Mục đích hưởng lãi, thời hạn rút tiền được quy định, không được sử dụng các công cụ thanh toán: Séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi tiền..., mang tính chất bất thường, đột suất. - Tiên gửi có thông báo: Mục đích hưởng lãi, có số dư có, không xác định thời hạn nhưng có thể rút tiền nhưng phải thông báo theo thỏa thuận, không được sử dụng các công cụ thanh toán, lãi suất cao, Ngân hàng chủ động vì thông báo rút tiền của khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích hưởng lãi, số dư có, thường là dài hạn và có mục đích cụ thể, không được sử dụng công cụ thanh toán. - Ký quỹ: Mục đích đảm bảo cho nghĩa vụ của khách hàng, có số dư có, thời hạn phụ thuộc vào thời hạn phải hoàn thành nghĩa vụ, chỉ được rút tiền khi đã thực hiện nghĩa vụ. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang5 - Phát hành giấy tờ có giá ™ Vốn đi vay của các Ngân hàng khác: Là nguồn vốn được hình thành bởi các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng trung ương,… 2.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ™ Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng, thế nhưng lại đóng vai trò quan trọng. Nó đảm bảo an tòan cho hoạt động của Ngân hàng, trích lập các quỹ dự phòng rủi ro,… Nó cho thấy thực lực, qui mô của Ngân hàng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Vốn chủ sở hữu được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của Ngân hàng. ™ Nguồn vốn huy động Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được, chiếm tỷ lệ lớn, hầu như Ngân hàng hoạt động kinh doanh là nhờ vào nguồn vốn này. Trong đó nguồn lớn nhất là vốn huy động tiền gửi từ các thành phần kinh tế, trong hoạt động huy động vốn nhàn rỗi để cho vay lại, Ngân hàng thể hiện rõ vai trò trung gian của mình (vay trò trung gian của Ngân hàng: Trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, trung gian rủi ro, trung gian kỳ hạn,…). Tiền gửi và tiền vay của các Ngân hàng thương mại khác để đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng, và các khoản vay qua đêm dùng để bù đắp thanh khoản cuối ngày. Các khoản vay trên thị trường tiền tệ dùng để bổ sung nguồn vốn hoạt động, Ngân hàng sẽ có nhu cầu vay thêm trên thị trường tiền tệ khi cần mở rộng hoạt động kinh doanh, bổ sung nguồn vốn, năng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của mình. Các khoản vay của Ngân hàng nhà nước: Ngân hàng nhà nước thường cho các Ngân hàng thương mại vay để bổ sung nguồn vốn kinh doanh bằng công cụ tái chiết khấu, chiết khấu giấy tờ có giá, và nguồn vay này chỉ có ý nghĩa nâng cao khả năng thanh khoản, thêm nguồn để cho vay. Ngoài ra, khi Ngân hàng thương mại gặp khó khăn thanh khoản, có nguy cơ sụp đổ, Ngân hàng nhà nước cũng buộc phải đứng ra cấp vốn để bù đắp cho Ngân hàng thương mại, tránh gây ra khủng hoảng tài chính từ sụp đổ của một Ngân hàng. 2.3 Huy động vốn của NHTM Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Họat động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. NHTM đươc huy động vốn dưới các hình thức: • Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. • Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. • Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang6 • Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.3.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng cũng như đối với khách hàng. ™ Đối với Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặc khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của Ngân hàng. ™ Đối với khách hàng Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp._. cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cho họ có thể tiêu dùng trong tương lai. Măt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặt biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 2.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM Huy động vốn từ các nguồn trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của NHTM. Việc cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng về mọi hình thức, để tồn tại các Ngân hàng đã hình thành và đưa ra nhiều hình thức khác nhau để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời và thực hiện các nghiệp vụ khác của Ngân hàng. Hình 1: Các hình thức huy động chính của Ngân hàng Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi khác Tiết kiệm có kỳ hạn Tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi Ngân hàng Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang7 ™ Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. ™ Tiết kiệm không kỳ hạn Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an tòan và sinh lợi nhưng không thiết lập được kết hoạch sử dụng tiền gửi trong lai. Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như trong tiền gửi thanh toán. ™ Tiết kiệm định kỳ Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể phân chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý). Việc phân chia kỳ hạn theo nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng. ™ Các loại tiết kiệm khác Ngoài hai loại tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ hầu hết các NHTM đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiên ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra nét đặc trưng riêng có, chống lại sự bắt chước của đối thủ cạnh tranh. 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng 2.4.1 Vốn huy động / Tổng tài sản Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động chiếm trong tổng nguồn vốn hoạt động, nghĩa là trong một đồng vốn sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động được từ bên ngoài. Tỷ sổ này càng cao thì khả năng chủ động trong nguồn vốn của Ngân hàng càng lớn. Tổng vốn huy động VHĐ / TNV = x 100% Tổng nguồn vốn Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang8 2.4.2 Tỷ trọng từng loại vốn trên tổng vốn huy động Chỉ số này xác định kết cấu nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm yếu của Ngân hàng trong kinh doanh. Nếu Ngân hàng nào có tỷ trọng tiền gửi với kỳ hạn cao, lãi suất thấp thì Ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, Ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. ™ Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn huy động. Nếu chỉ số này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của tổ chức tín dụng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín dụng. ™ Vốn huy động có kỳ hạn / Vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ chức tín dụng. Chỉ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay. 2.4.3 Dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của 1 đồng vốn huy động. Thông qua chỉ số này các nhà phân tích có thể so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng đối với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. 2.4.4 Hệ số thanh khoản Vốn huy động không kỳ hạn VHĐKKH / TVHĐ = x 100% Tổng vốn huy động Vốn huy động có kỳ hạn VHĐCKH / TVHĐ = x 100% Tổng vốn huy động Dự nợ DN / Tổng NVHĐ = x 100% Tổng nguồn vốn huy động Số tiền cần thiết để thanh toán Hệ số thanh khoản = x 100% Tổng vốn huy động Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang9 Hệ số thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho người gửi tiền rút ra và sự gia tăng cho vay với nguồn thực sự hoặc tiềm năng trong thanh toán . Vốn cho vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn huy động được có thể là nguồn vốn quan trọng trong thanh khoản 2.4.5 Đánh giá tình hình hiệu quả Chỉ tiêu này cho biết được tình hình hoạt động của Ngân hàng có đem lại hiệu quả hay không, nếu chỉ số này nhỏ hơn 60% thì hoạt động có hiệu quả và ngược lại. Chi phí Tình hình hiệu quả = x 100% Thu nhập Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang10 Chương 3. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH 3.1 Giới thiệu tổng quát 3.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, được thành lập vào tháng 4 năm 1993 có trụ sở tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh. Hiện tại, trụ sở chính đặt tại 70 – 80 Cách Mạng Tháng Tám, quận 3, TP Hồ Chí Minh. Ngân hàng đã được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động Ngân hàng số 0031/NH-CP 15/04/1993 có hiệu lực từ 18/09/1997 trong thời hạn 20 năm. Theo quyết định chấp nhận số 1333 ngày 07/09/2005 của NHNN Việt Nam Ngân hàng đã được phép chuyển đổi từ Ngân hàng cổ phần nông thôn thành Ngân hàng cổ phần Đô thị. Dó đó, Ngân hàng được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động Ngân hàng bao gồm hoạt động huy động vốn và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân khác nhau, hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân khác nhau. Dựa vào tính chất và năng lực nguồn vốn của Ngân hàng, tiến hành các giao dịch ngoại hối, các dịch vụ hỗ trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá, cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng với nhau và các hoạt động Ngân hàng khác khi NHNN cho phép. Ngân hàng An bình (ABBANK), một trong các Ngân hàng cổ phần hàng đầu và một trong 10 Ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam gần 3000 tỷ đồng, ABBANK đã có 15 năm phát triển và trưởng thành. Với sự liên kết chiến lược với các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước như: Tập đoàn Điện lực Việt nam (EVN), tập đoàn kinh tế Geleximco và Ngân hàng Maybank- Ngân hàng lớn nhất Malaysia cổ đông chiến lược nước ngoài (hiện đang sở hữu 15% cổ phần), ABBANK đã có sự bứt phá mạnh mẽ về lượng và chất trong 3 năm gần đây. Tôn chỉ hoạt động của ABBANK là phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt; tăng trưởng lợi ích cho cổ đông; hướng tới sự phát triển toàn diện, bền vững của Ngân hàng và đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài. Hiện ABBANK đã hoàn thiện hệ thống mạng lưới với 70 chi nhánh / PGD phủ kín 28 tỉnh thành trên cả nước. Chỉ trong 3 tuần đầu của tháng 1 năm 2009, lợi nhuận của ABBANK đã đạt được 26 tỷ đồng và mục tiêu lợi nhuận năm 2009 đạt ít nhất 400 tỷ đồng. Năm 2008, ABBANK đã đạt thành tựu rực rỡ khi hợp tác thành công với Ngân hàng lớn nhất Malaysia là Maybank. Hợp tác chiến lược này tạo nền tảng cho một tương lai phát triển vững mạnh của ABBANK cũng tạo ra như nhiều cơ hội phát triển nâng cao năng lực quản trị, công nghệ thông tin cho ABBANK. Ngoài ra, ABBANK còn đạt được những thành công khác như giải thưởng Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam 2008, Cúp vàng dành cho một trong những Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam... Các mốc son phát triển: Năm 1993: - Ngân hàng TMCP An Bình được thành lập vào tháng 4 năm 1993 với số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang11 Năm 2002: - Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày càng phát triển cũng như với mong muốn ABBANK ngày càng phát triển, tháng 3 năm 2002, ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập trung vào chuyên ngành kinh doanh Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Đầu tư. Năm 2005: - Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến lược của ABBANK. - Các cổ đông lớn khác: Tổng Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC), Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Hà Nội (GELEXIMCO). Năm 2006: - 06/12/2006, ký hợp đồng triển khai core banking solutions với Temenos và khai trương Trung Tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội. - 07/11/2006, ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỉ trái phiếu của EVN cùng với Ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina Capital. - Vốn điều lệ tăng từ VND 165 tỉ vào đầu năm 2006 lên 1.131 tỉ vào cuối năm 2006. Năm 2007: - 12/2007, ABBANK đã nâng số lượng điểm giao dịch lên tới 54 điểm và trên 20 tỉnh thành. - 11/2007, tăng vốn điều lệ lên 2.300 tỷ đồng. - 05/2007, ABBANK được Ban Tổ chức Hội chợ Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm Banking Expo 2007 trao giải thưởng Quả cầu vàng – the Best Banker cho Ngân hàng “phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao”. - 04/2007, ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán PAYNET. - 03/2007, ABBANK ký hợp đồng liên kết chiến lược với AGRIBANK. - 01/2007, tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á. Năm 2008: 1/2008 Hệ thống Ngân hàng lõi T24 chính thức được đưa vào sử dụng trên toàn hệ thống. 3.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên ™ Quá trình hình thành và phát triển Phòng giao dịch Long Xuyên được thành lập vào ngày 15 tháng 6 năm 2007 tại số 904 B Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tại phòng giao dịch Long xuyên hiện có 16 nhân viên. Trong đó 14 nhân viên thuộc các phòng nghiệp vụ Ngân hàng, 1 nhân viên thuộc bộ phận bảo vệ và 1 tài xế. Tất cả các nhân viên phòng giao dịch đã qua các khóa huấn luyện chuyên môn do Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang12 trung tâm ABBANK tổ chức giảng dạy. Có trình độ chuyên môn cao, năng động, nhiệt tình, có năng lực nghiệp vụ, trình độ đại học chiếm 87,5% trên tổng biên chế. ™ Sở đồ tổ chức Hình 2: Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch ABBANK- Long Xuyên ™ Chức năng các phòng ban o Trưởng phòng giao dịch: Có nhiệm vụ điều hành và quản lý mọi hoạt động của phòng giao dịch về nghiệp vụ. Hướng dẫn và diễn giải việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Đại diện phòng giao dịch để ký kết hợp đồng với khách hàng theo sự ủy quyền của Giám Đốc chi nhánh và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch. o Phó phòng giao dịch: Có nhiệm vụ hỗ trợ trưởng phòng trong việc chỉ đạo điều hành một số mặt công tác do trưởng phòng phân công, ký thay trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về các nhiệm vụ được giao. o Phòng tín dụng: - Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất, công thương nghiệp và tiêu dùng. - Thu hồi vốn, lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi. - Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn - Một số nghiệp vụ có liên quan khác. o Phòng kế toán: - Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn - Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi - Làm thủ tục phát tiền vay theo quy định của trưởng phòng hoặc người ủy quyền. - Hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi,… Trưởng Phòng Giao Dịch Phòng kế toán Phòng Ngân Quỹ Phó Phòng Giao Dịch Phòng tín dụng Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang13 - Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn, cung cấp tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán. - Lưu hồ sơ theo quy định - Thực hiện công tác hoạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh, báo cáo các hoạt động kế toán tài chính. - Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tài khoản, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân chi trả kiều hối. - Thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá, thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin, bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, chấp hành chế độ quyết toán hàng năm. o Phòng ngân quỹ: Thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá, thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin, bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, lưu trữ hồ sơ kế toán, chấp hành chế độ quyết toán hàng năm. 3.1.3 Sản phẩm dịch vụ chính ™ Khách hàng cá nhân - Sản phẩm thẻ - Sản phẩm cho vay - Sản phẩm tài khoản - Sản phẩm tiết kiệm VND - Sản phẩm tiết kiệm USD - Dịch vụ thanh toán tiền điện. ™ Khách hàng doanh nghiệp - Sản phẩm cho vay - Sản phẩm tiền gửi - Sản phẩm bảo lãnh - Sản phẩm tài khoản - Ssản phẩm tài trợ nhập khẩu - Tài trợ doanh nghiệp nhỏ vừ. ™ Khách hàng đầu tư - Tư vấn đầu tư cổ phần - Tư vấn phát hành cổ phiếu - Mẫu chuyển nhượng cổ phần 3.2 Hoạt động kinh doanh ABBANK Long Xuyên Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên (ABBANK- Long Xuyên) đã có những cố gắng đáng kể trong việc tạo lập uy tín, nâng cao hoạt động, mở rộng mối quan hệ hợp tác, đưa ABBANK - Long Xuyên đến với khách hàng trong địa bàn. Qua 6 tháng đầu đi vào hoạt động với những phấn đấu vượt qua khó khăn, hòa nhập vào thị trường với nhiều cạnh tranh ABBANK - Long Xuyên đã đem lại kết quả khả quan, thể hiện qua lợi nhuận đạt được 847 triệu đồng. Đây là bước đầu tạo cơ hội cho Ngân hàng phát triển và lớn mạnh. Tuy nhiên, trong năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động. Để bổ sung nguồn vốn và đảm bảo tính thanh khoản nên các Ngân hàng tăng lãi suất huy động, hạn chế hoạt động tín dụng, dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa huy động và sử dụng vốn. Chính vì vậy, lợi nhuận của Ngân hàng biến động mạnh tăng giảm không ổn định. Trong giai đoạn 6 tháng đầu năm lợi nhuận giảm còn 833 triệu đồng, và khi tình hình lãi suất dần ổn định hoạt động Ngân hàng bình ổn trong những tháng cuối năm lợi nhuận đạt 1.060 triệu đồng. Hoạt động của Ngân hàng dần được cũng cố và phát triển. Ngân hàng đã nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ trong công tác huy động và tín dụng. Từng bước nâng cao chất lượng phục Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 14 vụ cũng như mở rộng phạm vi hoạt động đưa ABBANK - Long Xuyên đến với mọi khách hàng trong khu vực. 3.3 Định hướng phát triển năm 2009 ™ Tầm nhìn chiến lược ABBANK đang hướng đến trở thành một Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng theo mô hình một tập đoàn Tài chính – Ngân hàng, hoạt động chuyên nghiệp theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam. ™ Tôn chỉ hoạt động - Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt - Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông - Hướng tới sự phát triển toàn diện, bền vững của Ngân hàng. - Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài. ™ Kế hoạch năm 2009 ABBANK Long Xuyên Với phương châm phát triển dựa trên nền tảng bền vững, năm 2009 ABBANK - Long Xuyên sẽ tiếp tục tăng trưởng đồng bộ cả về quy mô và chất lượng. Trong đó chú trọng đến các hoạt động tín dụng dự kiến tăng 60,5%, huy động vốn từ dân cư tăng 66,7%, thu nhập tăng 98,7%, lơi nhuận tăng 54%. Với phương châm cung cấp các sản phẩm dịch vụ linh hoạt, an toàn và hiệu quả, ABBANK - Long Xuyên sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng, mở rộng hoạt động. - Tăng cường hoạt động tín dụng, đưa ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao, linh động điều chỉnh lãi suất, tăng cường bán chéo sản phẩm. - Về huy động vốn, chủ trương mở rộng các dịch vụ liên quan đến tài khoản, tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ra đời các dòng sản phẩm tiết kiệm tích lũy bậc cao. - Tăng cường tài trợ thương mại và đẩy mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế. - Tập huấn nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên quan hệ khách hàng và thực hiện các hình thức quảng cáo để thu hút và giữ chân khách hàng, phát triển đi đôi với bền vững. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 15 Chương 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK- LONG XUYÊN 4.1 Phân tích hoạt động kinh doanh ABBANK- Long Xuyên Qua 2 năm hoạt động, cùng đương đầu với những khó khăn và thách thức của nền kinh tế thị trường. ABBANK - Long Xuyên đã có những nổ lực trong việc tạo lập uy tín, xây dựng thương hiệu, củng cố hoạt động đem lại kết quả bước đầu cho Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh ABBANK- Long Xuyên) 4.1.1 Phân tích khoản mục doanh thu Hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần cũng như các doanh nghiệp khác, mục tiêu chủ yếu trong kinh doanh là nhằm sinh lợi từ hoạt động kinh doanh của mình, vì thế lợi nhuận đem về là mục tiêu hàng đầu để Ngân hàng hướng đến. Lợi nhuận được thể hiện qua hai yếu tố chính là chi phí và doanh thu (thu nhập). Để đạt được mục tiêu lợi nhuận Ngân hàng phải có biện pháp, chính sách phù hợp cân đối giữa thu và chi (tăng doanh thu và giảm chi phí). Để tăng doanh thu Ngân hàng cần phân tích những mặt cấu thành nên nguồn thu qua các thời kỳ phân tích để có chiến lược phù hợp nhằm phát huy và duy trì những yếu tố thuận lợi, cũng như đề ra những chính sách nhằm cải thiện lại những yếu tố còn hạn chế đem về lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu được thể hiện qua biểu đồ sau: So sánh kỳ sau với kỳ trước Chỉ tiêu 6 tháng cuối năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 6 tháng cuối năm 2008 Số tiền Số tiền Doanh thu 2.162 4.570 8.176 2.408 3.606 - Thu từ lãi tín dụng 2.101 4.447 8.004 2.346 3.557 - Thu phi lãi 61 124 172 63 48 Chi phí 1.315 3.737 6.570 2422 2.833 - Chi phí lãi huy động 925 3.006 5.374 2.081 3.369 - Chi phí điều hành 390 731 1.195 341 464 Lợi nhuận 847 833 1.606 -14 773 Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 16 Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thu 0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 8.000 9.000 6 tháng cuối năm2007 6 tháng đầu năm 2008 6 tháng cuối năm 2008 TKPT Triệu đồng Doanh thu thu nhập từ lãi thu nhập phi lãi Qua biểu đồ phân tích cho thấy doanh thu của Ngân hàng tăng nhanh qua các thời kỳ phân tích. Tốc độ tăng trưởng cao cụ thể 6 tháng đầu đi vào hoạt động tổng doanh thu của Ngân hàng đạt 2.162 triệu đồng sang 6 tháng đầu năm 2008 tăng lên 4.570 triệu đồng tăng 111,4% so với 6 tháng cuối năm 2007. Đến 6 tháng cuối năm 2008 tổng thu nhập đạt 8.176 triệu đồng tăng 78,9% so với 6 tháng đầu năm 2008. Tổng doanh thu của Ngân hàng tăng trưởng liên tục qua các kỳ thể hiện rõ sự phát triển của Ngân hàng trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mở rộng hoạt động huy động, nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng cả về quy mô và chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Cho thấy được sự thích nghi của Ngân hàng với điều kiện khó khăn, tạo dựng lòng tin cho khách hàng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khoản mục thu nhập của Ngân hàng gồm có hai khoản mục chính đó là thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. a. Phân tích khoản mục thu nhập từ lãi Đây là khoản mục thu nhập từ lãi suất thông qua các hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Khoản mục thu nhập từ lãi của Ngân hàng tăng qua các thời kỳ phân tích và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập trung bình trên 95%. Trong 6 tháng đầu năm 2008 thu nhập từ lãi đạt 4.447 triệu đồng tăng 111,7% so với 6 tháng đầu đi vào hoạt động. Nguyên nhân là do dư nợ tăng trưởng tốt, không phát sinh nợ quá hạn trong 6 tháng cuối năm 2007, vì thế nguồn thu nhập từ lãi tăng lên. Sang 6 tháng cuối năm 2008, thu nhập từ lãi đạt 8.004 triệu đồng tăng 80% so với 6 tháng đầu năm 2008. Tốc độ tăng thu nhập từ lãi giảm là do tình hình khách quan về thanh khoản của cả hệ thống các Ngân hàng thương mại và ABBANK - Long Xuyên cũng vậy để đảm bảo an toàn Ngân hàng hạn chế tăng trưởng tín dụng. Ấn định Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 17 lãi suất linh hoạt tùy theo từng đối tượng khách hàng trên cơ sở xem xét tính khả thi của dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như mức độ quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất nên thu nhập từ lãi giảm. b. Phân tích khoản mục thu nhập ngoài lãi Thu nhập ngoài lãi bao gồm các khoản thu từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngoại hối, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ, thu nợ đã xử lý rủi ro,… Thu nhập ngoài lãi của Ngân hàng đều tăng qua các thời kỳ phân tích đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2008 thu nhập ngoài lãi đạt 124 triệu đồng tăng 98,4% so với 6 tháng cuối năm 2007 do hoạt động thanh toán của Ngân hàng đang phát triển, công nghệ thanh toán hiện đại góp phần củng cố mối quan hệ thanh toán giữa Ngân hàng với khách hàng ngày càng được mở rộng làm tăng thu nhập ngoài lãi cho Ngân hàng. Tuy chênh lệch thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của Ngân hàng (thấp hơn 5%) nhưng nó cũng góp phần đánh giá được năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Bởi vì trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay thì chất lượng dịch vụ tốt, công nghệ thông tin ngày càng hiện đại thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng, góp phần quảng bá thương hiệu và mở rộng hoạt động cho Ngân hàng. 4.1.2 Phân tích khoản mục chi phí Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì các khoản chi phí của Ngân hàng cũng tăng trưởng theo, để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của Ngân hàng. Chi phí là khoản mục khá quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng. Vì thế, việc phân tích chi phí góp phần giúp Ngân hàng cân đối được các khoản mục này được hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận cho Ngân hàng. Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hính chi phí - 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 Triệu đồng 6 tháng cuối năm2007 6 tháng đầu năm 2008 6 tháng cuối năm 2008 TKPT Chi phí Chi phí lãi Chi phí phi lãi Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 18 Trong 6 tháng cuối năm 2007 tổng chi phí là 1.315 triệu đồng, sang 6 tháng đầu năm 2008 tổng chi phí tăng lên 3.737 triệu đồng tăng 184,2% so với kỳ trước. Chi phí trong thời kỳ này tăng cao là do tình hình thanh khoản của các Ngân hàng nhỏ gặp khó khăn, để đảm bảo an toàn cho hệ thống và cũng để kiềm chế lạm phát. Chính phủ quyết định tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với các NHTM. Vì vậy, để đảm bảo nguồn vốn các Ngân hàng ra sức huy động đáp ứng nhu cầu thanh khoản, thắt chặt tín dụng để hạn chế rủi ro. Để tăng khả năng huy động nhanh chóng các Ngân hàng đưa ra nhiều hình thức khác nhau để thu hút vốn, hấp dẫn khách hàng đến gửi tiền. Trong đó công cụ về lãi suất được các Ngân hàng lựa chọn, áp dụng linh hoạt để cạnh tranh thu hút vốn. ABBANK - Long Xuyên cũng nằm trong vòng cạnh tranh đó, vì quy mô hoạt động còn nhỏ để thu hút vốn và níu kéo khách hàng không bị dịch chuyển sang các Ngân hàng khác nên lãi suất huy động của Ngân hàng cũng tăng theo. Ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn lớn nhưng với lãi suất rất cao nên chi phí chi trả lãi huy động tăng nhanh. Đồng thời, tình hình kinh tế trong khu vực đang tăng trưởng đòi hỏi mạng lưới hoạt động của Ngân hàng cũng phải mở rộng để đáp ứng kịp nhu cầu, chất lượng dịch vụ cao và hiện đại, do đó chi phí quản lý, chi phí công vụ,… đều tăng làm tăng khoản mục chi phí của Ngân hàng. Đến 6 tháng cuối năm 2008 tổng chi phí là 6.570 triệu đồng tăng 75,8% so với 6 tháng đầu năm. Tốc độ tăng của khoản mục chi phí có xu hướng giảm do công tác huy động vốn của Ngân hàng ngày càng được chú trọng và nâng cao, công tác quản lý chí phí ngày càng được cải thiện, tranh thủ được nguồn vốn huy động tại địa bàn, giảm sử dụng vốn từ hội sở. Bên cạnh đó, tình hình lãi suất dần ổn định, kích thích tiêu dùng, tại trợ các hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, lãi suất huy động giảm, chi phí huy động vốn được kiềm chế và quản lý tốt hơn. Khoản mục chi phí của Ngân hàng gồm hai khoản mục chính là chi phí từ lãi huy động và chi phí ngoài lãi: a. Chi phí từ lãi vay Chi phí lãi suất của ABBANK - Long Xuyên bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay từ hội sở,… Trong đó chi phí trả lãi tiền vay chiếm tỷ trọng rất lớn. Chi phí lãi huy động tăng qua các thời kỳ phân tích, 6 tháng cuối năm 2007 là 925 triệu đồng sang 6 tháng đầu năm 2008 là 3.006 triệu đồng tăng 225% so với kỳ trước. Do biến động của giá cả thị trường vàng, ngoại tệ cùng các chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ trong 6 tháng đầu năm 2008 dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn giữa các Ngân hàng làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Ngân hàng muốn huy động được vốn phải hấp dẫn được khách hàng đem lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng, lãi suất được các Ngân hàng chú ý tác động nhiều vì nó là yếu tố trực tiếp đem lại lợi nhuận cho khách hàng cũng chính vì vậy lãi suất chi trả lãi huy động tăng rất nhiều. Bên cạnh đó, Ngân hàng vẫn phải vay thêm vốn từ hội sở vì tình hình lãi suất không ổn định gây tâm lý không an toàn cho khách hàng và đến một lúc nào đó khách hàng không còn tin tưởng vào Ngân hàng và ồ ạt rút tiền, nếu Ngân hàng không đảm bảo tính thanh khoản sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục hoạt động của Ngân hàng và của cả hệ thống Ngân hàng. Chính vì những lý do trên đã làm cho chi phí chi trả lãi huy động tăng rất cao. Khi các Ngân hàng đã đảm bảo được khả năng thanh khoản, lạm pháp cũng được hạn chế. Đã đến lúc hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cần được kích thích trở lại nên chính phủ quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, kích thích sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tài trợ tín dụng cho khách hàng, ABBANK – Long Xuyên bắt đầu hạ lãi suất huy động và tín dụng trong những tháng cuối năm 2008, Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 19 chia sẽ phần nào áp lực chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. Vì thế, tốc độ tăng chi phí từ lãi huy động của Ngân hàng giảm. Chi phí lãi huy động trong 6 tháng cuối năm chỉ tăng 62,7% so với 6 tháng đầu năm. Có được kết quả như thế là do tình hình giảm dần của lãi suất, hoạt động tín dụng Ngân hàng được kích thích trở lại nguồn vốn huy động trong 6 tháng đầu năm đã đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng, Ngân hàng đã đưa ra nhiều giải pháp khắc phục dần tình trạng cạnh tranh lãi suất giữa các Ngân hàng trên địa bàn làm tăng nguồn vốn huy động của Ngân hàng góp phần làm giảm lãi suất đầu vào, làm giảm chi phí lãi vay cho ngân hàn nên giảm tốc độ tăng của chi phí lãi suất. b. Chi phí ngoài lãi Chi phí ngoài lãi bao gồm các chi phí về dịch vụ, chi phí nhân viên, chi phí quản lí, chi phí dự phòng, ….Chi phí ngoài lãi suất tăng qua các kỳ cụ thể 6 tháng đầu năm 2008 là 731 triệu đồng tăng 87,4% so với 6 tháng cuối năm 2007, sang 6 tháng cuối năm 2008 tăng lên 1.195 triệu đồng tăng 63,5% so với 6 tháng đầu năm. Chi phí ngoài lãi suất đều tăng qua các thời kỳ phân tích kỳ sau tăng hơn kỳ trước do: - Hoạt động của Ngân hàng mới đi vào thị trường nên thị phần hoạt động thanh toán còn hạn hẹp, khách hàng ít. Để mở rộng thị phần hoạt động thanh toán, Ngân hàng cần phải nâng cao công nghệ thanh toán, tạo lập mối quan hệ với khách hàng. Để thực hiện những công việc đó đòi hỏi Ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí vì vậy mà làm cho chi phí ngoài lãi tăng lên để tạo điều kiện cho công tác phát triển dịch vụ thanh toán. - Trong khoản mục chi phí ngoài lãi._.uả đạt được là cơ sở để có mục tiêu kế hoàch phát triển ở các chặn đường tiếp theo. Không ngừng cải thiện để phát triển theo kịp các Ngân hàng lớn khác và ngày càng phát triển hơn cả quy mô và chất lượng, chú trọng mối quan hệ lâu dài, chú trọng lợi ích lâu dài hơn là trước mắt. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 49 Chương 5. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN 5.1 Đánh giá ưu điểm và những hạn chế trong công tác huy động vốn 5.1.1 Ưu điểm - Ngân hàng đã cố gắng rất nhiều trong việc cải tiến quy trình dịch vụ đơn giản hóa thủ tục tiền gửi tiết kiệm. Quy trình thủ tục là yếu tố rất quan trọng để thu hút khách hàng gửi tiền vì nó liên quan đến thời gian giao dịch và cảm nhận của khách hàng về chất lượng phục vụ của Ngân hàng. Khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng rất hài lòng vì thủ tục nhanh chóng, đơn giản, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. - ABBANK - Long Xuyên năm trong trung tâm thành phố, khu vực đông dân cư thuận tiện trong công tác huy động vốn. - Tình hình phát triển kinh tế của An Giang tuy không cao như các thành phố lớn nhưng nguồn thu từ các thành phần kinh tế tương đối ổn định và với thói quen, tâm lý khách hàng trong địa bàn không thích gửi tiền nên thường giữ ở nhà hoặc đầu tư mua vàng về trữ tại nhà. Vì thế nếu tập trung vào các đối tượng này để đưa ra các chiến lược phù hợp và an toàn sẽ thu hút lượng lớn tiền nhàn rỗi. - Ngân hàng đã đưa ra nhiều loại hình dịch vụ phù hợp với từng nhóm khách hàng để họ có thể tự do trong lựa chọn thuận tiện khi gửi tiền. Tập trung vào các loại tiền gửi cơ bản như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với nhiều chương trình khuyến mãi để giữ chân khách hàng không chuyển sang các Ngân hàng khác và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. - Tình hình lãi suất biến động tăng mạnh nữa đầu năm 2008 tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn. Ngân hàng đã thu hút tương đối nguồn vốn này từ các tổ chức kinh tế trong khu vực. Tạo cơ hội để Ngân hàng có thể quảng bá thương hiệu vì có nhiều khách hàng tìm kiếm Ngân hàng để so sách mức độ lợi nhuận và an toàn để gửi tiền vì thế có nhiều khách hàng tìm đến giao dịch, và nhận được sự tư vấn tận tình từ Ngân hàng. Tích lũy mối quan hệ tương lai và lâu dài với khách hàng. - Lợi thế từ quy mô, thương hiệu nổi tiếng, năng lực tài chính và uy tín từ ABBANK hội sở đã thu hút được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng để gửi tiền. Ngoài ra ABBANK - Long Xuyên mới đi vào hoạt động để cũng cố uy tín, tạo dựng mối quan hệ lâu dài với khách nên có nhiều chiến lược lãi suất hấp dẫn thu hút khách hàng. - Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo… thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển trong các hoạt động, giao dịch, phục vụ khách hàng. - ABBANK có mối quan hệ hợp tác chiến lược với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Tạo điều kiện thuận lợi trong công tác huy động của Ngân hàng trong việc người dân thanh toán tiền điện qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 50 5.1.2 Hạn chế ™ Hạn chế từ Ngân hàng Ngân hàng An Bình Long Xuyên mới đi vào hoạt động tuy công tác huy động vốn đã thu được những kết quả hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng còn rất non trẻ nên không thể tránh khỏi những hạn chế. - Dịch vụ Ngân hàng chưa phát triển, chủng loại chưa đa dạng. Chất lượng dịch vụ chưa cao, dịch vụ Ngân hàng còn đơn điệu, chưa hấp dẫn, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng. Các dịch vụ và chính sách hỗ trợ, quảng cáo còn hạn chế. Hệ thống ATM của Ngân hàng tại địa bàn chưa đưa vào hoạt động gây bất lợi cho khách hàng. Hệ thống nghiệp vụ của Ngân hàng chưa định hướng theo khách hàng, còn nặng về các nghiệp vụ, dịch vụ truyền thống, các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới được đưa vào sử dụng chưa được thực sự quan tâm. - Vấn đề công nghệ vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc: tính đồng bộ của công nghệ còn thấp, hiệu quả của chương trình phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý. - Sản phẩm huy động của ABBANK - Long Xuyên chủ yếu là các sản phẩm truyền thống như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, các hình thức gửi tiết kiệm. Công tác triển khai đưa vào áp dụng các sản phẩm huy động mới còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với từng nhóm khách hàng trong khu vực. Các sản phẩm hiện nay mà Ngân hàng cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt tới từng đối tượng khách hàng, ngoài ra các sản phẩm của Ngân hàng không có sự riêng biệt, mang tính tương đồng với các Ngân hàng khác. Chính yếu tố tương đồng đã ảnh hưởng đến các chiến lược cạnh tranh của Ngân hàng. - Hoạt động Marketing chưa được chú trọng đúng mức, chưa có sự phân đọan thị trường nên các sản phẩm huy động mới đưa vào hoạt động chưa có hiệu quả. Việc quảng bá thương hiệu còn nhiều hạn chế, chưa có chương trình quảng cáo, chiêu thị cụ thể, nên còn nhiều người chưa biết đến ABBANK- Long Xuyên - ABBANK - Long Xuyên còn là phòng giao dịch nên còn nhiều hạn chế về quy mô hoạt động nên chưa có nhiều khách hàng biết đến, và đặt niềm tin vào Ngân hàng. - Qua thời gian biến động cho ta thấy rằng tính chuyên nghiệp cũng như văn hoá kinh doanh của Ngân hàng còn nhiều yếu kém khi giao dịch không được đặt trên nền tảng lòng tin mà là lợi ích trước mắt. Chính vì sự mong manh đó nên lượng vốn trong dân còn rất lớn nhưng với mức lãi suất huy động cao như hiện nay vẫn không thu hút đáng kể. - Tâm lý của khách hàng khi gửi tiền luôn tìm đến các Ngân hàng lớn hoạt động lâu dài trong khu vực. Phần lớn khách hàng không thích gửi tiền vào Ngân hàng mà cất giữ tiền trong nhà hay mua vàng dữ trữ tại nhà, thói quen thanh toán bằng tiền mặt. - Nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay ra bên ngoài. Một lượng lớn vốn cho vay phải điều chuyển từ hội sở ABBANK. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động trung, dài hạn còn chiếm tỷ trọng thấp. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 51 - Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới để thu hút tiền gửi, nâng cao hiệu quả huy động vốn là rất lớn. Việc hợp tác với các Ngân hàng khác còn nhiều hạn chế, hệ thống ATM trên địa bàn chưa đưa vào sử dụng, hệ thống ATM của mỗi Ngân hàng là khác nhau gây khó khăn cho khách hàng khi có nhu cầu, dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như chi phí quản lý hệ thống. - Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo hướng Ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của Ngân hàng mặc dù đã có những cải thiện đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình quản lý hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt nhu cầu khách hàng để phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng như phát triển ra thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng. - Hệ thống Ngân hàng và chi nhánh trên địa bàn đang phát triển, mộc lên rộng khắp. Hiện tại, có 13 chi nhánh NHTM cổ phần, 7 chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước trực thuộc trung ương. Làm cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng sôi nổi, cạnh tranh gay gắt hơn. ™ Hạn chế từ phía nền kinh tế Ngoài những hạn chế từ Ngân hàng còn có một số hạn chế từ phía nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. - Tình hình lãi suất biến động mạnh trong năm 2008 đã ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý khách hàng trong thời gian tới, khách hàng không còn lòng tin vào Ngân hàng khi biến động của thị trường tài chính không theo quy luật tự nhiên mà còn đặt nặng cơ chế quản lý của chính phủ. - Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách hàng, của doanh nghiệp như: gian lận thương mại; trốn thuế, tham ô, khai khống để hưởng thuế VAT là khó tránh khỏi. Các doanh nghiệp, khách hàng này chủ yếu quan hệ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, vì vậy đã làm hạn chế các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng. - Một số ngành như điện, nước, bưu điện, thuế, hải quan, xăng dầu... có số thu bằng tiền mặt lớn, nhưng chưa sẵn sàng chấp nhận các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại các Ngân hàng, mà vẫn còn thu tiền mặt là chủ yếu. - Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt là đường truyền dữ liệu của các Tổ chức tín dụng phụ thuộc vào chất lượng đường truyền của ngành Bưu chính viễn thông, các Tổ chức tín dụng trên địa bàn không chủ động được đường truyền. Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra. Vì vậy, đã tác động hạn chế hiệu quả của hoạt động dịch vụ Ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán; dịch vụ chuyển tiền điện tử... và các quan hệ giao dịch khác trên mạng. 5.2 Một số giả pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ABBANK- Long Xuyên Việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt. Để đảm bảo tính thanh khoản, tiếp tục hoạt động và phát triển, hầu hết các Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi có khuyến mãi phong phú với lãi suất cao. Trước tình hình đó, việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, xây dựng chương trình thực hiện các giải pháp tăng trưởng nguồn Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 52 vốn huy động kích thích khách hàng gửi tiền, tăng thu phí dịch vụ, đảm bảo cân đối vốn an toàn, hiệu quả và góp phần năng cao uy tín, vị thế cạnh tranh của ABBANK - Long Xuyên trên địa bàn tỉnh là vấn đề cấp bách cần được tiến hành nhanh chóng. ™ Đáp ứng nhu cầu, thỏa mãn cho khách hàng Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra một số hình thức mới gắn liền với nhu cầu của đông đảo khách hàng, linh hoạt trong việc xác định lãi suất thu hút tiền gửi, lãi suất huy động vốn. Nghiên cứu, cải thiện, làm mới và năng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ. Tạo sự khác biệt cho Ngân hàng về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường; lãi suất; kênh phân phối; hoạt động quảng cáo khuếch trương thương hiệu. Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ đưa vào áp dụng, chú trọng đến kết quả thu về hơn là số lượng sản phẩm đa dạng như không phù hợp. Tìm hiểu nguyên nhân tại sao một số sản phẩm được đưa vào áp dụng nhưng không được sự đón nhận tham gia, lựa chọn để gửi tiền. Hướng dẫn tỉ mĩ cho khách hàng về tiện ích và đặc điểm của các sản phẩm khi lựa chọn gửi tiền. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ Ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,… để đông đảo dân chúng biết về các dịch vụ ấy. Thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau. Tạo dựng lòng tin cho khách hàng thể hiện qua số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền gửi, tiền vay,... và hình ảnh bên ngoài của Ngân hàng, đó là địa điểm, trụ sở, biểu tượng,... đã trở thành tài sản vô hình của Ngân hàng. Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận và nắm bắt để thu hút người dân quan hệ với Ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin. Quản lý rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng. Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng khi quyết định gửi tiền. Hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất bằng việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp, cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động (tỷ trọng từng loại hình huy động) và cho vay, cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung dài hạn, giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung dài hạn. Cần tìm hiểu nguyên nhân trong các trường hợp quyết định lựa chọn và thay đổi hình thức gửi tiền của khách hàng, vì sao khách hàng rút tiền và gửi vào Ngân hàng khác. Xem xét thêm ngoài yếu tố lãi suất, còn yếu tố nào ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng, làm giao động khách hàng. Để có biện pháp nhằm khôi phục lại tình hình và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Ngân hàng cần xây dựng các chính sách hấp dẫn, linh hoạt, ưu tiên cho khách hàng cũ để giữ chân cũng như đưa ra các chính sách khuyến mãi khác nhau nhằm lôi kéo khách hàng mới. Cần hoàn thiện các quy định liên quan đến đến công tác huy động, có cách giải quyết khoa học để không xảy ra tình trạng khách hàng rút tiền trước hạn. Tăng cường mở rộng huy động vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế, đảm bảo chiếm tỷ trọng lớn trong tòan bộ vốn kinh doanh của Ngân hàng. Nhanh chóng nắm bắt các cơ hội tiếp cận với doanh nghiệp, nhà máy, nơi có nhiều khu công nghiệp mọc lên. Củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng. Đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi, ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên trong các dịp lễ, tết, kỷ niệm Ngân hàng, thể hiện sự quan tâm, thân thiện. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 53 ™ Tìm hiểu, thu hút khách hàng tiềm năng Ngân hàng phải hiểu được khách hàng tiềm năng của mình là ai và họ có nhu cầu dịch vụ tiền gửi như thế nào. Thu thập thông tin, tìm hiểu từng nhóm khách hàng tiềm năng để có chính thu hút hut động phù hợp. Ngân hàng nên chia khách hàng tiềm năng thành hai nhóm chính: nhóm có thu nhập cao và tích lũy và nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có tích lũy. Đặc điểm của nhóm khách hàng có thu nhập cao và tích lũy là họ có nhu cầu tiền gửi hoặc đầu tư lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để được hưởng lãi suất cao. Do đó sản phẩm tiền gửi phù hợp với đối tượng này có thể là tiền gửi tiết kiệm dài hạn, kỳ phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu do Ngân hàng phát hành. Để thu hút nguồn vốn này, ngoài việc có chính sách và thiết kế sản phẩm phù hợp, Ngân hàng còn cần lưu ý đến các đối thủ cạnh tranh của mình cũng nhắm đến việc thu hút tiền nhàn rỗi của nhóm khách hàng này. Đối thủ cạnh tranh này bao gồm: các Ngân hàng khác trong cùng ngành, các công ty bảo hiểm (đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ), các loại quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán, các cơ hội đầu tư trên thị trường bất động sản Nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có nhu cầu tích lũy dài hạn tập trung chủ yếu vào các đối tượng công nhân, viên chức, người làm công có mức lương không cao nhưng ổn định. Ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận với nhóm khách hàng này thông qua bộ phận quản lý tiền lương ở các công ty, doanh nghiệp có số lượng công nhân lớn hoặc ở các tổ chức hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện,… đặc điểm của nhóm khách hàng này là có thu nhập ổn định mặc dù không cao nhưng có nhu cầu gửi tiền vì mục đích giao dịch, an toàn và sử dụng các dịch vụ tiện ích khác của Ngân hàng. Sản phẩm huy động vốn thích hợp với đối tượng khách hàng này có thể là tài khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh toán tiền lương hoặc sử dụng tiện ích khác như ATM, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại qua Ngân hàng. Ngoài ra, các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc tiết kiệm ngắn hạn khác cũng thích hợp với đối tượng này. Để thu hút nhóm khách hàng này Ngân hàng nên chủ động tiếp cận với các nhà sử dụng lao động lớn để tiến hành cung cấp dịch vụ chi trả lương qua Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng không có đối thủ cạnh tranh ngoài ngành khi huy động tiền gửi từ nhóm khách hàng này, đối thủ cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau. Chiến lược cạnh tranh này lợi thế thuộc về Ngân hàng có chính sách và kinh nghiệp phù hợp trong lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại,… trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau. Đa dạng các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, đa dạng các hình thức huy động vốn,… phù hợp với nhu cầu của đông đảo người dân. ™ Đối thủ cạnh tranh Thực hiện cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả của các NHTM. Việc nghiên cứu phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới Ngân hàng... với các đối thủ gần gũi (các Ngân hàng cùng địa bàn). Với cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm tạo thuận lợi cho Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh, việc nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của Marketing Ngân hàng. Thu thập thông tin và phân tích các chính sách được đối thủ sử dụng trong công tác huy động vốn. Thường xuyên thu thập thông tin của đối thủ về lãi suất, các chương Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 54 trình khuyên mãi được đối thủ sử dụng, hiệu quả từ việc đưa vào sử dụng các sản phẩm huy động mới của đối thủ. Tìm hiểu chính sách thu hút các nhóm khách hàng lớn gửi tiền ở các NHTM. Từ việc nghiên cứu đối thủ cho Ngân hàng sự thuận tiện trong thực hiện các chiến lược mới và có chính sách cạnh tranh phù hợp. Chính sách sử dụng các công cụ lãi suất trong cạnh tranh cần được quan tâm đúng mức. Cân đối giữa lợi ích thu được với rủi ro kéo theo khi tác động vào vào lãi suất. Việc ngân hàng tăng lãi suất huy động có thể tăng lượng khách hàng, nhưng lại ẩn chứa nguy cơ đẩy các ngân hàng vào thế cạnh tranh với các ngân hàng lớn, có tiềm lực tài chính mạnh mẽ hơn đem đến khó khăn cho chính bản thân Ngân hàng. ™ Chính sách quảng bá thương hiệu ABBANK - Long Xuyên mới đi vào hoạt động còn là phòng giao dịch nên quy mô hoạt động nhỏ, thương hiệu chưa được củng cố, nhiều khách hàng chưa biết đến Ngân hàng. Vì thế, công tác quảng bá thương hiệu của Ngân hàng cần được quan tâm đúng mức và nhanh chóng được triển khai thực hiện: cần có chính sách cụ thể để quảng bá thương hiệu đưa ABBANK - Long Xuyên đến với mọi người. Khách hàng thường tìm đến Ngân hàng mà họ biết qua báo chí, đài phát thanh truyền hình, các chương trình tài trợ,… đó là bước đầu để khách hàng nắm bắt được thông tin về Ngân hàng để yên tâm gửi tiền. Ngân hàng có thể tham gia các chương trình tài trợ học bỏng cho sinh viên trong trường đại học, thực hiện các chương trình quảng cáo, thông tin đại chúng trên tivi hoặc lựa chọn địa điểm thuận tiện trong trung tâm thành phố Long Xuyên treo băng gôn của Ngân hàng, xây dựng các trạm ATM trên các tuyến đường đông dân để mọi người biết đến ABBANK- Long Xuyên. ™ Phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên Đổi mới phong cách giao dịch, tạo sự tôn trọng của Ngân hàng đối với người gửi tiền. Đặc biệt là với phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở,… tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngành. Bằng nhiều chính sách động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên và chính sách khách hàng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân viên. Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến Ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của Ngân hàng cho khách hàng. Xây dựng văn hóa giao dịch với nét đặc trưng riêng thể hiện qua phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang phục riêng. Từng nhân viên phải có trách nhiệm tích cực tham gia hòan thánh tốt các chi tiêu được giao. Liên kết, phối hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của Ngân hàng và sự hài lòng tối đa của khách hàng. Cán bộ Ngân hàng đặt biệt là bộ phận giao dịch viên cần phải học hỏi, nghiên cứu kỹ từng sản phẩm, phải thấu hiểu tường tận, so sánh ưu nhược điểm của từng thể thức huy động vốn, xem xét sản phẩm nào phù hợp với đối tượng khách hàng nào để tư vấn có hiệu quả. Nhằm đạt mục tiêu là bất kỳ khách hàng nào có nguồn tiền chưa sử dụng đều có thể tìm kiếm ở Ngân hàng một loại hình gửi tiền nào đó phù hợp với mong muốn của họ, đem lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng khi gửi tiền tại Ngân hàng. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 55 Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ cao, có năng lực nghiệp vụ, phong cách làm việc năng động, sáng tạo, tích cực và chu đáo. Thường xuyên hợp mặt trao đổi với nhân viên, tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn cho cán bộ năng cao hơn nghiệp vụ huy động vốn. Có chính sách đãi ngộ phù hợp tạo cho nhân viên tâm lý thoải mái trong giao dịch. Bố trí công việc phù hợp với năng lực, chính sách khen thưởng thỏa đáng tạo cơ hội cho nhân viên phát huy năng lực ngày càng phát triển và nghiêm chỉnh xử phạt hợp lý đem lại sự hoàn thiện trong nội bộ Ngân hàng từ đó làm cho hòan động của Ngân hàng được tốt hơn ™ Cải thiện quy trình, thủ tục Rút ngăn quy trình thủ tục đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng. Cải tiến công nghệ, để nó trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ Ngân hàng hoạt động nhanh chóng có hiệu quả, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống ATM đảm bảo gần dân, sát dân, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu sử dụng cho khách hàng. đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. tạo điều kiện cho khách hàng làm quen với các dịch vụ Ngân hàng và nhận thức được tiện ích của những sản phẩm dịch vụ. ™ Mở rộng quy mô hoạt động Công tác mở rộng mạng lước cần được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả. Hiện tại Ngân hàng còn là phòng giao dịch trực thuộc chi nhanh nên hoạt động gặp nhiều hạn chế. Trước tiên, Ngân hàng nên xin phép chuyển đổi Ngân hàng lên chi nhánh tiếp đến xin được mở thêm phòng giao dịch ở các huyện thị lớn trong tỉnh với nhiều tiềm năng như thị trấn Châu Đốc, Tân châu, Thoại Sơn,... Ngân hàng nên lựa chọn vị trí thuận lợi, nơi đông dân cư có thể tiếp cận dễ dàng với khách hàng. Nơi có nhiều công ty, xí nghiệp hoạt động có thể mở rộng quan hệ hợp tác, thuận tiện trong việc thực hiện các chiến lược hoạt động của Ngân hàng ƒ Một số giải pháp khác - Nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng truyền thống, phát triển hiệu quả các dịch vụ Ngân hàng hiện đại. - Tiếp tục chủ trương và chính sách đa dạng hoá và đa phương hoá các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trong đó cần hết sức thận trọng kênh huy động vốn của ngân sách nhà nước, tính toán chi tiết hiệu quả sử dụng vốn của kênh huy động vốn này, tránh những thiệt hại cho ngân sách nhà nước. - Phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử. - Nhanh chóng mở rộng dịch vụ mới, tăng cường các khoản thu từ dịch vụ, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Đổi mới thanh toán và mở rộng thanh toán điện tử liên Ngân hàng, các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của thị trường vốn - Quản trị điều hành Ngân hàng theo hướng tiến dần đến chuẩn mực quốc tế, nhất là phù hợp với các quy định của Ngân hàng thanh toán quốc tế. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 56 Chương 6. KẾT LUẬN 6.1 Kết Luận Qua phân tích tình hình huy động của ABBANK - Long Xuyên qua các thời kỳ phân tích cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng nhanh qua các kỳ. Tốc độ tăng trưởng bình quân trên 58% tỷ lệ này tương đối cao. Kết quả mà Ngân hàng đạt được trong các kỳ qua là do Ngân hàng không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, các kỳ hạn gửi tiền, các hình thức trả lãi, sử dụng các chương trình khuyến mãi trong các ngày lễ lớn, … cùng với sự lãnh đạo linh hoạt, nắm bắt kịp thời các thông tin thị trường cũng như khả năng dự báo đã đưa ra các chính sách, chương trình phù hợp để thu hút tiền gửi. Bên cạnh đó, cùng với sự kết hợp nhiệt tình, năng động, đồng bộ của tòan thể cán bộ công nhân viên góp phần đem lại kết quả huy động vốn tăng trưởng nhanh. Ngoài ra, lãi suất tăng cao một mặt để tăng dữ trữ bắt buộc cũng góp phần làm tăng trưởng nguồn vốn huy động. Nền kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các ngành kinh doanh trong tỉnh do đó Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn để để nâng cao khả năng cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn nói riêng và các lĩnh vực dịch vụ khác của Ngân hàng nói chung. Để công tác huy động vốn của Ngân hàng đạt hiệu quả cao thì trong từng giai đoạn Ngân hàng cần thiết lập chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế của Tỉnh trên cơ sở đó tạo nền tảng đưa ABBANK - Long Xuyên trở thành Ngân hàng lựa chọn hàng đầu đối với khách hàng nông thôn và thành thị trên địa bàn. 6.2 Kiến nghị - Đa dạng hóa các sản phẩm huy động kết hợp với dịch vụ, đưa hệ thống ATM của ngân hàng vào hoạt động, thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng khách hàng. - Thường xuyên thăm dò các nhóm khách hàng mục tiêu, nghiên cứu khách hàng để sản phẩm đưa vào áp dụng được sự chấp nhận của đông đảo khách hàng lựa chọn. - Chú ý đến chất lượng sản phẩm đưa vào sử dụnghơn là số lượng. Đem đến lợi ích cho khách hàng với mục tiêu chung “tích lũy hôm nay sung túc ngày mai”. - Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như phong cách của giao dịch viên khi tiếp xúc khách hàng. - Rút ngắn các công đoạn, thủ tục rườm rà khi gửi tiền, đem đến sự thuận tiện nhanh chóng cho khách hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Thanh Quan. 2008. Tài liệu giãng dạy môn Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Lê Văn Tư. 2005. Quản trị Ngân hàng thương mại. Hà Nội. NXB tài chính Nguyễn Ninh Kiều. 2006. Nghịêp vụ huy Ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê Nguyễn Hiền. 19.02.2008. Ngân hàng đua tăng lãi suất, tác động khó lường [trực tuyến]. Đọc từ: 70282.html (đọc ngày 24.03.2009) Gia Linh. 08.11.2008. Lãi suất huy động: Ngắn hạn vẫn ở “ngôi trên” [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 22.03.2009) Thùy Vân. (không ngày tháng). Lãi suất Ngân hàng “hạ nhiệt” và những vấn đề đặt ra [trực tuyến]. Đọc từ: com.vn%2Ftinbai%2F%3Farticle%3D133015%26sub%3D55%26top%3D38 (đọc ngày 19.03.2009) Hoàng Xuân Quế. (không ngày tháng). Huy động vốn qua kênh Ngân hàng thương mại đầu tư cho phát triển kinh tế [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 19.03.2009) Ngân hàng An Bình [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 20.02.2008) 19.06.2008. Huy động vốn ngân hàng - Vấn đề tâm lý (đọc ngày 22.04.2009) Một số biểu lãi suất được ABBANK – Long Xuyên áp dụng trong thơi gian quá Biểu lãi suất tiết kiệm VND: (áp dụng từ ngày 05/06/2008)(%/năm) Kỳ hạn Lĩnh lãi cuối kỳ Lĩnh lãi hàng quý Lĩnh lãi hàng tháng Lĩnh lãi trước Dưới 100 triệu Từ 100 triệu trở lên Không kỳ hạn 3.60 3.60 * * * 01 tuần 14.10 14.10 * * * 02 tuần 14.40 14.40 * * * 03 tuần 14.50 14.50 * * * 04 tuần 14.60 14.60 * * * 01 tháng 15.48 15.88 * * 14.42 02 tháng 15.50 15.90 * 14.71 14.44 03 tháng 15.60 16.00 * 14.82 14.46 06 tháng 15.62 16.10 14.83 14.65 14.04 09 tháng 15.64 15.64 14.66 14.48 13.64 10 tháng 15.66 15.66 * 14.40 13.49 11 tháng 15.68 15.68 * 14.31 13.34 12 tháng 15.70 15.70 14.49 14.32 13.27 13 tháng 15.70 16.20 * 14.24 13.12 15 tháng 15.50 15.50 14.29 14.12 12.88 18 tháng 15.52 15.52 13.25 13.11 11.84 24 tháng 15.54 15.54 12.86 12.72 11.18 36 tháng 15.56 15.56 12.15 12.03 10.06 48 tháng 15.58 15.58 11.54 11.43 9.14 60 tháng 15.60 15.60 10.99 10.90 8.37 Biểu lãi suất tiết kiệm VND: (áp dụng từ ngày 11/12/2008)(%/năm) Kỳ hạn Lĩnh lãi cuối kỳ Lĩnh lãi hàng quý Lĩnh lãi hàng tháng Lĩnh lãi trước Không kỳ hạn 3.60 * * * 01 tuần 4.00 * * * 02 tuần 5.00 * * * 03 tuần 6.00 * * * 04 tuần 7.00 * * * 01 tháng 8.50 * * 8.44 02 tháng 9.00 * 8.97 8.87 03 tháng 9.50 * 9.43 9.28 04 tháng 9.50 * 9.39 9.21 05 tháng 9.50 * 9.35 9.14 06 tháng 9.80 9.68 9.61 9.34 07 tháng 9.80 * 9.57 9.27 08 tháng 9.80 * 9.53 9.20 09 tháng 10.50 10.24 10.15 9.73 10 tháng 10.30 * 9.92 9.49 11 tháng 10.20 * 9.79 9.33 12 tháng 10.10 9.74 9.66 9.17 13 tháng 10.10 * 9.62 9.10 15 tháng 8.50 8.16 8.11 7.68 18 tháng 8.50 8.08 8.03 7.54 24 tháng 8.50 7.93 7.88 7.26 36 tháng 8.00 7.24 7.19 6.45 48 tháng 8.00 7.00 6.96 6.06 60 tháng 8.00 6.79 6.75 5.71 Biểu lãi suất tiết kiệm VND (áp dụng từ ngày 24/04/2009) (%/năm) Kỳ hạn Lĩnh lãi cuối kỳ Lĩnh lãi hàng quý Lĩnh lãi hàng tháng Lĩnh lãi trước Không kỳ hạn 3.00 * * * 01 tuần 4.90 * * * 02 tuần 5.40 * * * 03 tuần 5.90 * * * 04 tuần 6.40 * * * 01 tháng 7.60 * * 7.55 02 tháng 7.70 * 7.68 7.60 03 tháng 7.80 * 7.75 7.65 04 tháng 7.90 * 7.82 7.70 05 tháng 8.00 * 7.90 7.74 06 tháng 8.10 8.02 7.97 7.78 07 tháng 8.15 * 7.99 7.78 08 tháng 8.15 * 7.96 7.73 09 tháng 8.20 8.04 7.98 7.72 10 tháng 8.25 * 8.01 7.72 11 tháng 8.25 * 7.98 7.67 12 tháng 8.40 8.15 8.09 7.75 13 tháng 8.42 * 8.08 7.72 15 tháng 8.45 8.11 8.06 7.64 18 tháng 8.50 8.08 8.03 7.54 24 tháng 8.60 8.01 7.96 7.34 36 tháng 8.70 7.81 7.76 6.90 48 tháng 8.75 7.57 7.53 6.48 60 tháng 8.80 7.36 7.32 6.11 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1041.pdf
Tài liệu liên quan