Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam - Hungar giai đoạn 2006-2010

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I: KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 3 I-Sự cần thiết khách quan của Kế hoạch kinh doanh trong Doanh nghiệp 3 1- Quan niệm về Kế hoạch và Kế hoạch kinh doanh. 3 1.1- Quan niệm về Kế hoạch. 3 1.2- Quan niệm về Kế hoạch kinh doanh. 3 2- Nội dung của Kế hoạch kinh doanh. 4 3- Sự cần thiết của Kế hoạch kinh doanh đối với Doanh nghiệp. 7 II- Kế hoạch kinh doanh trong Doanh nghiệp. 8 1- Kế hoạch Marketing. 8 1.

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam - Hungar giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch Marketing trong Doanh nghiệp. 8 1.2 Nội dung của Kế hoạch Marketing. 9 1.2.1- Dự báo nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm. 9 1.2.2- Các Kế hoạch Marketing hàng năm. 10 1.2.3- Ngân sách Marketing. 11 2- Kế hoạch sản xuất và dự trữ 11 2.1-Vai trò và chức năng của Kế hoạch sản xuất và dự trữ trong Doanh nghiệp 11 2.2 Nội dung của Kế hoạch sản xuất và dự trữ. 11 2.2.1- Kế hoạch năng lực sản xuất. 11 2.2.2- Kế hoạch các nguồn sản xuất. 12 2.2.3- Kế hoạch dự trữ. 13 3- Kế hoạch tài chính. 14 3.1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch tài chính trong Doanh nghiệp. 14 3.2- Nội dung của Kế hoạch tài chính. 14 3.2.1- Phân tích tài chính Doanh nghiệp. 14 3.2.2- Các kế hoạch tài chính 16 3.2.3- Kế hoạch ngân sách. 16 4- Kế hoạch nhân sự. 18 4.1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch nhân sự trong Doanh nghiệp. 18 4.2- Nội dung của Kế hoạch nhân sự. 19 4.2.1- Dự báo nhu cầu về nhân sự trong Doanh nghiệp. 19 4.2.2- Dự báo khả năng cung ứng nhân sự. 19 4.2.3- Các kế hoạch hành động về nhân sự. 20 III- Đặc điểm của Kế hoạch kinh doanh trong các loại hình Doanh nghiệp. 21 1- Công ty TNHH một thành viên. 21 2- Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên. 21 3- Công ty cổ phần. 22 4- Doanh nghiệp tư nhân. 23 PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN VIỆT NAM – HUNGARI. 24 I-Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty. 24 1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 24 2- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 27 3- Đặc điểm hoạt động của Công ty. 27 3.1- Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm. 27 3.2- Thị trường tiêu thụ, đối tượng khách hàng và khả năng cạnh tranh. 28 3.3- Quản lý nguồn lực. 29 3.4- Tổ chức hoạt động kinh doanh. 29 3.4.1- Các yếu tố đầu vào. 29 3.4.2- Tổ chức hoạt động kinh doanh. 31 II- Tình hình thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty thời kỳ kế hoạch 5 năm 2001 – 2005. 37 1- Kế hoạch kinh doanh của Công ty giai đoạn 2001-2005. 37 1.1- Kế hoạch Marketing. 37 1.2- Kế hoạch sản xuất và dự trữ. 38 1.3- Kế hoạch tài chính. 38 1.4- Kế hoạch nhân sự. 39 2-Tình hình thực hiện Kế hoạch kinh doanh 5 năm qua. 40 2.1- Tình hình thực hiện Kế hoạch Marketing. 41 2.2- Tình hình thực hiện Kế hoạch sản xuất và dự trữ. 44 2.3- Tình hình thực hiện Kế hoạch tài chính. 46 2.4- Tình hình thực hiện Kế hoạch nhân sự. 49 3- Những hạn chế trong thực hiện Kế hoạch kinh doanh 5 năm qua. 51 3.1- Những mặt còn tồn tại trong công tác thực hiện Kế hoạch kinh doanh. 51 3.2- Nguyên nhân những hạn chế thực hiện Kế hoạch kinh doanh. 53 PHẦN III: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CHẾ TẠO MÁY ĐIỆN VIỆT NAM – HUNGARI GIAI ĐOẠN 2006 -2010. 56 I-Mục tiêu Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010. 56 1- Mục tiêu Kế hoạch Marketing. 56 2- Mục tiêu Kế hoạch sản xuất và dự trữ. 58 3- Mục tiêu Kế hoạch tài chính. 59 4- Mục tiêu Kế hoạch nhân sự. 60 II- Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010. 61 1-Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. 61 2- Giải pháp khai thác và tiếp cận thị trường . 63 3-Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác tổ chức thực hiện kế hoạch. 64 4-Giải pháp nâng cao chất lượng Kế hoạch kinh doanh của Công ty. 65 KẾT LUẬN 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 LỜI NÓI ĐẦU. Từ gần hai thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang chuyển mình trong một cơ chế mới: Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự đổi mới mang tính tất yếu này đã đem lại cho Việt Nam những thành quả không thể phủ nhận về mọi mặt kinh tế- xã hội. Chúng ta có thể quan sát thấy sự thay da đổi thịt hàng ngày của nền kinh tế, nhất là sự trỗi dậy của kinh tế tư nhân và sự cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp Nhà nước. Trong cơ chế thị trường, mỗi Doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển phải tạo ra được ưu thế cạnh tranh của mình. Kế hoạch kinh doanh là một công cụ để tạo ra ưu thế đó. Kế hoạch kinh doanh góp phần tìm ra đáp án của ba câu hỏi kinh tế lớn: Sản xuất cái gì?, Sản xuất cho ai ?, và sản xuất như thế nào?.... để phù hợp với khả năng và năng lực của Doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh vừa là công cụ quản lý, quản trị Doanh nghiệp vừa có khả năng tăng cường sự gắn kết các mục tiêu với nguồn lực, tăng cường sức cạnh tranh và đảm bảo sự an toàn cho Doanh nghiệp. Nó là khâu trọng tâm,là xương sống của toàn bộ chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp. Hơn hết, nó mang lại những quyết định đúng đắn về đầu tư, quyết định về nhân sự, về cung cấp nguyên vật liệu, chi phí…Đáp ứng tốt nhất, kịp thời nhất nhu cầu của thị trường. Thực tế đã chứng minh rằng: Kế hoạch kinh doanh không thể thiếu được trong việc ra quyết định,cả những quyết định mang tính chiến lược và tác nghiệp. Tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh ngoài việc quản lý và tổ chức các hoạt động bằng chiến lược kinh doanh vẫn tất yếu phải xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh bằng kế hoạch. Nó là sự cụ thể hoá của chiến lược, mang tính chi tiết, định hướng và tác nghiệp cao. Do đó, nâng cao khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh ở các Doanh nghiệp là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với Doanh nghiệp. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam  Hungari, là Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực gia công cơ khí, trực thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện thuộc Bộ Công nghiệp.Trong những năm qua, nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác này, Ban lãnh đạo công ty cùng các cán bộ phòng Kinh doanh luôn quan tâm và có nhiều biện pháp để thực hiện tốt công tác kế hoạch kinh doanh. Tuy nhiên, để đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu quản lý trong điều kiện mới thì nâng cao khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh cần được củng cố và hoàn thiện thêm. Xuất phát từ tình hình trên, qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty, được sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Kinh doanh của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari giai đoạn 2006-2010”. Mục đích của đề tài là trên cơ sở lý luận chung về kế hoạch kinh doanh…để phân tích, đánh giá thực tế tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, tìm ra những tồn tại cần khắc phục, từ đó tìm ra một số biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. +Nội dung đề tài gồm ba phần: ♪ Phần 1: Kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. ♪ Phần 2: Tình hình thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam  Hungari. ♪ Phần 3: Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam  Hungari thời kỳ 2006 - 2010. Do thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại công ty và trình độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những sai xót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng Kinh doanh của Công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 26 tháng 4 năm 2006. Sinh viên thực hiện. Lê Trung Thông. PHẦN I KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. I-Sự cần thiết khách quan của Kế hoạch kinh doanh trong Doanh nghiệp. 1- Quan niệm về Kế hoạch và Kế hoạch kinh doanh. 1.1- Quan niệm về Kế hoạch. Các môn học về khoa học quản lý đã định nghĩa: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm hướng đối tượng quản lý đi theo một mục tiêu định sẵn. Quá trình quản lý có thể được mô tả sơ lược bằng quy trình kín sau: Sơ đồ 1: Quy trình quản lý Xác định mục tiêu Tổ chức Kiểm tra Điều chỉnh Hạch toán Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hoá Phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy,Kế hoạch là một trong những chức năng cơ bản của quy trình quản lý, là thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực hiện. Nó xác định một quá trình quản lý phải làm gì? Làm như thế nào? Khi nào làm và ai sẽ làm? Làm ở đâu?. Đối với các Doanh nghiệp khi tiến hành thực hiện sản xuất kinh doanh, kế hoạch phải thể hiện đầy đủ tập hợp các mục tiêu và các phương thức để thực hiện mục tiêu đó. HENRY PAYT đã nói: “ Kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của chu trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất hoạt động này là nhằm xem xét mục tiêu các phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh”. Theo đó, Kế hoạch không chỉ là việc lập Kế hoạch mà còn là quá trình tổ chức, thực hiện và theo dõi, đánh giá kết quả. Lập kế hoạch là sự lựa chọn một trong những phương án cho tương lai của toàn bộ hay từng bộ phận hoạt động của Công ty. Còn tổ chức, theo dõi và thực hiện được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu, chính sách, kết quả trong từng thời điểm Kế hoạch. Mặc dù ít tiên đoán được chính xác trong tương lai những yếu tố có thể phá vỡ đi những Kế hoạch tốt nhất đã có, song không có các Kế hoạch thì các sự kiện xảy ra một cách ngẫu nhiên mang tính rủi ro sẽ làm cho các Doanh nghiệp mất đi khả năng hành động một cách chủ động. 1.2- Quan niệm về Kế hoạch kinh doanh. Trong con mắt các nhà kinh tế, hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay toàn bộ các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động này không chỉ đơn thuần là hoạt động thương mại mà còn có nhiều nội dung khác như: Đầu tư, sản xuất, chế biến, các hoạt động thương mại gắn liền với sản xuất và chế biến, các hoạt động thương mại thuần tuý và các hoạt động cung cấp dịch vụ. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra lợi nhuận cho nhà Doanh nghiệp. Với bản chất tạo ra giá trị cho các loại sản phẩm hay dịch vụ, kinh doanh mang lại sự thoả mãn cho nhu cầu khác nhau của khách hàng. Hoạt động kinh doanh mang lại giá trị gia tăng là nguồn gốc mọi của cải vật chất xã hội. Giá trị gia tăng cho phép các Doanh nghiệp trả thù lao lao động, bù đắp hao mòn của máy móc thiết bị…cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Một Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt nhất thiết phải là Doanh nghiệp có Kế hoạch kinh doanh tốt. Ngày nay có rất nhiều cách tiếp cận quan niệm Kế hoạch kinh doanh. Chúng ta tiếp cận theo một quan điểm cho rằng: “ Kế hoạch kinh doanh là quá trình có tính chất liên tục từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho đến khi thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để đưa Doanh nghiệp phát triển theo các mục tiêu xác định”. Mang bản chất của Kế hoạch, Kế hoạch kinh doanh là quá trình lựa chọn các mục tiêu hoạt động kinh doanh, các yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh và phương thức tiến hành hoạt động kinh doanh đó. Kế hoạch kinh doanh quyết định trước xem: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất như thế nào? - Tiêu thụ sản phẩm như thế nào và bao lâu? - Nguồn lực cho hoạt động đó như thế nào? 2- Nội dung của Kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh là yếu tố cơ bản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh mang tính chất tổng quát bao gồm hàng loạt các kế hoạch nhỏ khác cũng như phương pháp thực hiện chúng. Nội dung cơ bản của Kế hoạch kinh doanh chứa đựng các Kế hoạch Marketing, Kế hoạch sản xuất và dự trữ, Kế hoạch tài chính và kế hoạch nhân sự. Trong đó: Kế hoạch Marketing mang nội dung tìm kiếm thị trường đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất và dự trữ dùng để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho khách hàng và dự trữ các yếu tố cần thiết đề phòng những bất ổn và thay đổi. Kế hoạch tài chính nhằm ngân quỹ hoá cũng như tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Và cuối cùng là kế hoạch nhân sự sẽ đáp ứng các nhu cầu về nguồn lực con người cho quản lý và sản xuất. Doanh nghiệp không thể hoạt động tốt nếu như không có Kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh là công cụ quản trị và quản lý, nội dung trả lời hai câu hỏi lớn về mặt công việc và con nguời. ▪Thứ nhất, Kế hoạch kinh doanh xuất phát từ việc phân tích chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh nên trả lời tốt câu hỏi về công việc. Xuất phát từ thị trường, người tiêu dùng đến kênh phân phối, công ty, đối thủ cạnh tranh cho tới hoạt động sản xuất nguồn cung ứng. Từ các kết quả phân tích này, nhà quản lý tổng hợp và đúc rút ra những mấu chốt quyết định điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và đe doạ đối với Doanh nghiệp (SWOT). Với những điểm mạnh có được của Doanh nghiệp, Kế hoạch kinh doanh cho biết phải làm gì để khai thác tận dụng các cơ hội, khắc phục các điểm yếu và hạn chế các thách thức có thể xảy ra. Từ những phân tích này, nhà quản lý xác định cho mình một mục đích cần hướng tới và nỗ lực đi tới mục đích bằng cách chia nhỏ thành các mục tiêu trong từng giai đoạn cụ thể. Xây dựng các chiến lược, cách thức đạt mục tiêu và cụ thể thành các kế hoạch hành động với các nguồn lực và chi phí phù hợp. Kế hoạch kinh doanh giúp cho các nhà quản lý tránh được lỗi là các mục tiêu trong những giai đoạn cụ thể không đảm bảo các tiêu chí cơ bản, cụ thể, đo lường được, tham vọng, có thể đạt được, tương thích và thời hạn hoàn thành (SMART). Thêm vào đó, Kế hoạch kinh doanh trả lời các câu hỏi: Tại sao phải thực hiện? Ai sẽ thực hiện? Sẽ thực hiện cái gì? Thực hiện ở đâu và thực hiện bằng cách nào?..Vì Kế hoạch kinh doanh luôn đặt trong bối cảnh quy hoạch một chiến lược tổng thể chung của Doanh nghiệp với tính nhất quán và xuyên suốt. ▪Thứ hai, Kế hoạch kinh doanh trả lời câu hỏi về con người. Những người tham gia có tin vào kế hoạch của cấp trên không? Họ có tin vào lãnh đạo dẫn dắt họ không? Hoàn thành kế hoạch đặt ra hay không có ảnh hưởng gì tới họ không? Các mục tiêu là SMART với nhà quản lý, song có là SMART với mọi người không?. Và câu trả lời là : Có. Để Kế hoạch kinh doanh hiệu quả cao phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau: ® Kế hoạch kinh doanh phải thể hiện toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh phải là chứa đầy đủ các yếu tố bên trong và bên ngoài Doanh nghiệp, nó bao gồm: Đội ngũ thực hiện, các cơ hội, môi trường, mục tiêu của Doanh nghiệp, sự lựa chọn cho tương lai, các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch marketing, các kế hoạch R&D, các kế hoạch tổ chức thực hiện và các kế hoạch tài chính. ® Kế hoạch kinh doanh phải được đảm bảo quy trình lập/soạn lập. Kế hoạch kinh doanh là công cụ quản trị và quản lý của các Doanh nghiệp, nó được thực hiện qua bảy bước sau: + Bước 1: Nhận thức cơ hội. • Nhận thức điểm năng lực của tổ chức (Điểm mạnh, điểm yếu) và những cơ hội tổ chức có thể nắm bắt. • Lựa chọn cơ hội khả thi nhất đối với tổ chức (Do sự hạn chế về nguồn lực). + Bước 2: Xác định mục tiêu. • Yêu cầu đối với mục tiêu SMART: Cụ thể, Có thể đo lường, Khả thi, Sát hợp thực tế, Thời hạn thực hiện hợp lý. • Phương pháp cây mục tiêu: Đó là sự phù hợp giữa mục tiêu tổng thể và bộ phận, giữa các mục tiêu bộ phận, mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. + Bước 3: Xem xét các tiền đề. • Tiền đề lập kế hoạch là các dự báo về năng lực của tổ chức, về môi trường ( SWOT) do đó cần có sự nhất trí về các tiền đề được sử dụng trong quá trình lập kế hoạch giữa các cấp quản lý mới đảm bảo được sự thống nhất giữa các kế hoạch của các cấp. + Bước 4: Xây dựng các phương án. • Một kế hoạch có thể được xây dựng nhiều phương án khác nhau để đạt được mục tiêu. Nên xây dựng một số phương án khác nhau để có thể so sánh, lựa chọn. Tuy nhiên cũng không nên xây dựng quá nhiều phương án vì mất nhiều thời gian, chi phí và làm chậm quá trình ra quyết định. + Bước 5: Đánh giá và lựa chọn phương án. • Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá dựa vào mục tiêu và các điều kiện tiền đề. • Kết hợp các biện pháp định tính ( Kinh nghiệm, thực nghiệm, suy luận,..) và định lượng ( Xác suất thống kê, mô hình toán,…); • Lựa chọn phương pháp tối ưu. + Bước 6: Xây dựng kế hoạch phụ trợ. • Cần có các kế hoạch phụ trợ để tránh các trường hợp bất thường. + Bước 7: Ngân quỹ hoá kế hoạch. • Ngân quỹ hoá kế hoạch là cách phát triển kế hoạch theo quan hệ con số, lượng hoá theo quan hệ tài chính thu – chi. • Đảm bảo điều kiện cho việc triển khai thực hiện kế hoạch về tài chính, thời gian, không gian, nhân sự, … • Là cơ sở cho kiểm tra việc thực hiện kế hoạch: đối chiếu ngân quỹ thực tế và ngân quỹ kế hoạch. ® Kế hoạch kinh doanh cần được thoả mãn các chức năng và nguyên tắc sau: + Kế hoạch kinh doanh cần được đảm bảo các chức năng sau: Chức năng ra quyết định, chức năng quyền lực, chức năng giao tiếp. + Kế hoạch kinh doanh cũng cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc tham gia, nguyên tắc linh hoạt. ® Kế hoạch kinh doanh phải thoả mãn được các tiêu chí chất lượng cụ thể như sau: • Đánh giá các yếu tố đầu vào: Các cơ sở, tiền đề lập kế hoạch phải đầy đủ và được sự nhất trí của các cấp quản lý. • Các bước trong quy trình lập kế hoạch phải logic, hợp lý, đảm bảo chất lượng. • Các nguyên tắc lập kế hoạch phải được coi trọng. • Triển khai và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. • Tính hiệu quả giữa chi phí và lợi ích. 3- Sự cần thiết của Kế hoạch kinh doanh đối với Doanh nghiệp. Chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều sự thay đổi. Trước đổi mới, các Doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu định sẵn của nhà nước, nền kinh tế kém phát triển, hàng hoá lưu thông trên thị trường khối lượng nhỏ bé, cung không đủ cầu nên Kế hoạch kinh doanh không được đánh giá đúng vai trò. Bước sang cơ chế thị trường, khối lượng hàng hoá lưu thông tăng mạnh, cơ cấu hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, các chủ thể tham gia tăng mạnh làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng khó khăn hơn. Trong điều kiện này, vai trò của Kế hoạch kinh doanh trở nên thực sự cần thiết vì các lý do sau: Thứ nhất, Kế hoạch kinh doanh góp phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường: Kế hoạch kinh doanh nằm trong tất cả các khâu như: tiết kiệm nguồn lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, thời gian yêu cầu của khách hàng, phát triển lực lượng bán hàng và các kênh phân phối, phân đoạn thị trường, tiếp thị, khuyến mại hiệu quả, giá cả phù hợp, tìm được các thế mạnh so với đối thủ cạnh tranh….tất cả những yếu tố đó tạo nên sức cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp. Thị trường, bản thân nó rất linh hoạt và thường xuyên biến động. Kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp dự kiến được những cơ hội, thách thức có thể xảy ra để quyết định nên làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm trong từng thời kỳ phù hợp; làm cho doanh nghiệp ứng phó tốt hơn nữa những bất định của thị trường, tạo khả năng tác nghiệp kinh tế, tối thiểu hoá chi phí, nâng cao tính hiệu quả để tìm chỗ đứng trên thị trường. Thứ hai, Kế hoạch kinh doanh làm tăng cường sự gắn kết các mục tiêu hoạt động với nguồn lực của Doanh nghiệp nhằm hiện thực hoá các mục tiêu: Kế hoạch kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của Doanh nghiệp, cho nên các hoạt động đều tập trung chú ý vào những mục tiêu này. Lập kế hoạch kinh doanh-khâu đầu tiên và quan trọng nhất đưa ra hệ thống mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của tập thể. Chính các mục tiêu định trước này sẽ khắc phục các yếu tố ngẫu nhiên và tính rủi ro liên quan đến sinh mệnh sống của Doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh tập trung sự chú ý của các hoạt động vào các mục tiêu do đó đã tăng cường sự gắn kết giữa nguồn lực với việc hiện thực hoá các mục tiêu. Thứ ba, Kế hoạch kinh doanh nâng cao khả năng quản lý và quản trị doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thể ví như con thuyền còn Kế hoạch kinh doanh là người lái. Kế hoạch kinh doanh giúp cho Doanh nghiệp chủ động hoạch định và thực hiện các mục tiêu hữu hiệu. Kế hoạch kinh doanh cho các hoạt động khác nhau theo thời gian (tuỳ thuộc vào chiến lược, chương trình, dự án,..) là công cụ để điều hành chỉ huy sản xuất, là cơ sở để xác định nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và giữa người lao động trong quá trình thực hiện. Kế hoạch kinh doanh giúp cho nhà quản lý có cơ sở thực hành các phân công, điều độ, tổ chức các hành động cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự, bảo đảm cho sản xuất kinh doanh không bị rối loạn và ít tốn kém. Thứ tư, Kế hoạch kinh doanh đảm bảo sự an toàn cho Doanh nghiệp: Sự an toàn cho sinh mệnh của Doanh nghiệp là yếu tố tối quan trọng. Kế hoạch kinh doanh đảm bảo tính chống rủi ro do nó đặt ra nhiệm vụ an toàn, trong đó khả năng rủi ro vẫn có thể xảy ra nhưng ở mức độ thấp nhất. Kế hoạch kinh doanh đặt ra các yếu tố dự phòng nên cho phép ứng phó nhanh nhạy với các thay đổi không lường trước được của thị trường và môi trường. Những yếu tố này giúp cho Doanh nghiệp có thể dự kiến được những cơ hội và thách thức để có các quyết định an toàn nhất. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường vai trò của Kế hoạch kinh doanh là vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh góp phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng cường sự gắn kết giữa các mục tiêu và nguồn lực, nâng cao khả năng quản lý và quản trị doanh nghiệp và đảm bảo sự an toàn cho Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp cần triển khai tốt hơn nữa khả năng của Keứe hoạch kinh doanh. II- Kế hoạch kinh doanh trong Doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh trong Doanh nghiệp là tổng hợp tất cả các hoạt động từ cung cấp yếu tố đầu vào sản xuất, quá trình quản lý và đưa sản phẩm ra ngoài thị trường, vì thế Kế hoạch kinh doanh là kế hoạch tổng thể bao gồm: Kế hoạch Marketing, kế hoạch sản xuất và dự trữ, kế hoạch tài chính và kế hoạch nhân sự. 1- Kế hoạch Marketing. 1.1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch Marketing trong Doanh nghiệp. * Các doanh nghiệp thành công thường nhờ vào việc phát triển và giữ được các khách hàng. Chức năng này thể hiện qua việc cung cấp những giá trị tốt cho khách hàng hơn các đối thủ cạnh tranh. Kế hoạch Marketing luôn phải đánh giá loại khách hàng nào để họ phải cố gắng vươn tới và họ có thể thiết kế sản phẩm và dịch vụ như thế nào để cung cấp giá trị tốt hơn (“lợi thế cạnh tranh”). Kế hoạch Marketing ở Doanh nghiệp giữ vai trò kết nối mọi hoạt động của Doanh nghiệp với thị trường đảm bảo cho hoạt động kinh doanh theo hướng thị trường, lấy thị trường làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh. Có thể nói Kế hoạch Marketing là giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khách hàng cho Doanh nghiệp. Và hơn nữa, Kế hoạch Marketing cũng lại là cầu nối trung gian giữa các lựa chọn chính sách chung của Doanh nghiệp và các chiến thuật, nhiệm vụ tác nghiệp cụ thể cần thực hiện hàng ngày. Ngày nay, Kế hoạch Marketing ngày càng trở nên đáp ứng tốt hơn những yêu cầu cao và linh hoạt của thị trường, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên năng động hơn và đáp ứng tốt hơn nữa giá trị cho khách hàng thông qua việc khai thác và đáp ứng tốt yếu tốt tâm lý người tiêu dùng, triển khai nguồn lực cụ thể cũng như đặt kế hoạch thời gian phù hợp. * Ngay từ cách tiếp cận khái niệm Kế hoạch Marketing đã chỉ ra vai trò quan trọng. Vai trò đó thể hiện cụ thể một chương trình hành động trong đó kèm theo những phân tích chi tiết về khả năng của thị trường và Doanh nghiệp; diễn giải về những giả thiết phát triển,các khả năng lựa chọn, chiến lược lựa chọn và lý do lựa chọn chúng; các mục tiêu thương mại trên cơ sở các số liệu dự báo và phản ánh sự cam kết của phấn đấu của Doanh nghiệp; các kế hoạch phối hợp phương tiện và hành động cho phép đạt những mục tiêu đó; cuối cùng là các chỉ tiêu và ngân sách dành cho hoạt động trên và là công cụ để tổng hợp, phối hợp và kiểm tra. * Vai trò của Kế hoạch Marketing còn thể hiện ngay ở chu trình hoạch địnhcủa nó là một chu trình khép kín gồm các bước: Tham khảo ý kiến, dự thảo kế hoạch, kế hoạch hoàn chỉnh và triển khai kế hoạch. Chu trình này đảm bảo cho Doanh nghiệp thực hiện đồng bộ các yếu tố đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường; phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu; các kế hoạch bán hàng, kế hoạch hành động phân phối,kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, lực lượng bán hàng và ngân sách cho các kế hoạch. 1.2 Nội dung của Kế hoạch Marketing. 1.2.1- Dự báo nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm. ·- Đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. ♠+ Người ta hiểu cầu thị trường của một sản phẩm là toàn bộ khối lượng sản phẩm được mua bởi một loại khách hàng nhất định, tại vùng địa lý nhất định, trong thời gian nhất định với những điều kiện môi trường nhất định và tương ứng với một chu trình Marketing nhất định. + Cầu của Doanh nghiệp là một bộ phận của cầu thị trường do Doanh nghiệp nắm giữ, nó tương ứng với doanh số bán hàng đạt được của Doanh nghiệp so với doanh số của toàn thị trường. ♠ Việc đánh giá cầu thường được các Doanh nghiệp sử dụng ba hình thức: + Đánh giá cầu tiềm năng của toàn bộ thị trường.. + Đánh giá tiềm năng của ngành. + Đánh giá khả năng của Doanh nghiệp. ·- Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. ♠ Vì nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của Doanh nghiệp chỉ là bộ phận của cầu thị trường, nên việc phân đoạn thị trường là rất quan trọng. Nó chia thành những khách hàng có nhu cầu tương đối đồng nhất và theo đó các Doanh nghiệp sẽ có các chính sách Marketing riêng biệt để đáp ứng mong đợi của những khách hàng này. ♠Thị trường mục tiêu của Doanh nghiệp là các thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hay mong muốn mà Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và đạt các mục tiêu Marketing đã định.Có nhiều phương án lựa chọn thị trường mục tiêu khi Doanh nghiệp dự định nhắm tới nhiều đoạn thị trường với sự có mặt của nhiều sản phẩm khác nhau, đó là: - Tập trung vào một đoạn thị trường - Chuyên môn hoá có lựa chọn. - Chuyên môn hoá theo sản phẩm. - Chuyên môn hoá theo thị trưòng. - Bao phủ toàn bộ thị trường. ·- Dự báo bán hàng. Để dự báo người ta thường sử dụng các phương pháp định lượng đảm bảo tính xu hướng, tính thời vụ, tính chu kỳ và tính biến động ngẫu nhiên hoặc sử dung các phương pháp định tính dựa trên số liệu quá khứ hay ý kiến chủ quan của người dự báo. 1.2.2- Các Kế hoạch Marketing hàng năm. ·- Kế hoạch bán hàng. Để chuẩn bị cho các hoạt động thương mại cần thiết, hàng năm Doanh nghiệp phải lên kế hoạch bán hàng theo sản phẩm và theo thị trường. Kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở dự báo bán hàng và có điều chỉnh trong việc lượng hoá mục tiêu. Trên cơ sở đó Doanh nghiệp có thể ngân sách hoá và dự tính các kế hoạch chức năng khác cũng như việc khai triển kế hoạch tháng. ·- Kế hoạch hành động phân phối. Kênh phân phối của Doanh nghiệp là con đường mà hàng hoá của Doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Sau khi đã lựa chọn kênh phân phối, Doanh nghiệp căn cứ vào Kế hoạch bán hàng để ấn định mục tiêu phân phối cho từng nhóm sản phẩm, kênh phân phối hay thị trường. ·- Kế hoạch Marketing phụ trợ. ♠ Kế hoạch quảng cáo: Quảng cáo là công cụ giao tiếp nhìn, nghe-nhìn qua các thông tin đại chúng. Quảng cáo nhằm hướng tới công chúng, những người có ảnh hưởng, các nhà phân phối, các khách hàng công nghiệp,…với mục đích là làm cho biết, làm cho thích, làm cho mua. Do đó kế hoạch quảng cáo là rất cần thiết. ♠Kế hoạch khuyến mại: Mục đích của hành động khuyến mại nhằm kích thích người tiêu dùng mua nhiều hơn, hoặc khuyến khích người bán bán nhiều hơn, nhờ một số lợi ích đặc biệt được hưởng trong một thời gian nhất định. Do đó, Kế hoạch khuyến mại có khả năng tăng tức thời doanh số và lợi nhuận. Tuy nhiên nó không thể kéo dài. ♠ Kế hoạch lực lượng bán hàng: Lực lượng bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch bán hàng của Doanh nghiệp, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù, mang nhiều tính kỹ thuật. Do vậy, trong kế hoạch hàng năm của Doanh nghiệp thì kế hoạch lực lượng bán hàng cần phải xác định việc phát triển lực lượng bán hàng và các hành động của lực lượng bán hàng. 1.2.3- Ngân sách Marketing. ♠ Trong thành phần của ngân sách Marketing có hai phần liên quan chặt chẽ: Ngân sách thu nhập và ngân sách chi phí. +Ngân sách thu nhập bao gồm các khoản thu được theo giá niêm yết trừ đi các khoản ưu đãi cho khách hàng. + Ngân sách chi phí bao gồm ngân sách phân phối, ngân sách các hành động thương mại, ngân sách các hành động phi thương mại, ngân sách hoạt động thường xuyên. ♠ Thiết lập Ngân sách Marketing được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các ngân sách thu chi liên quan đến hoạt động này. Ngân sách Marketing phải thể hiện được đầy đủ các mối liên hệ liên quan trong quá trình hoạt động Marketing. 2- Kế hoạch sản xuất và dự trữ. 2.1-Vai trò và chức năng của Kế hoạch sản xuất và dự trữ trong Doanh nghiệp. * Bản chất của Doanh nghiệp là tổ chức sử dụng các nguồn lực khác mhau để thoả mãn những nhu cầu khác nhau của nền kinh tế thông qua việc tổ chức sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Để quản lý các nguồn lực này, Doanh nghiệp được tổ chức thành các chức năng khác nhau: thương mại, sản xuất, tài chính…Trong đó, chức năng sản xuất là yếu tố quan trọng khởi điểm mọi hoạt động kinh tế, chức năng dự trữ sẽ đảm bảo sẵn sàng nguồn lực đầu vào cho sản xuất và cung cấp sản phẩm cho kế hoạch bán hàng. Nhờ có Kế hoạch sản xuất mà các sản phẩm và dịch vụ được hình thành, với các giá trị sử dụng khác nhau cho phép thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Nó là hoạt động tạo ra nguồn gốc của giá trị, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo ra thu nhập cho Doanh nghiệp và người lao động. Nhờ có hoạch dự trữ mà kế hoạch sản xuất và bán hàng được thực hiện một cách tốt nhất. *Kế hoạch sản xuất và dự trữ trong hoạt động quản lý sản xuất là nhằm tối ưu hoá việc sử dụng các yếu tố sẵn có để sản xuất một hoặc nhiều loại sản phẩm đã định. 2.2 Nội dung của Kế hoạch sản xuất và dự trữ. 2.2.1- ._.Kế hoạch năng lực sản xuất. ·- Xác định công suất. †Công suất thiết kế là mức sản lượng lý thuyết tối đa một hệ thống sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Nó thường thể hiện bằng tỷ lệ, như: số tấn thép trong một tuần, một tháng, một năm. Hầu hết các Doanh nghiệp, công suất được đo trực tiếp bằng sản lượng tối đa trong khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ thì việc xác định công suất khó khăn hơn. Thực tế, các Doanh nghiệp sử dụng các thiết bị thấp hơn công suất lý thiết kế, bởi họ nghĩ rằng hiệu quả hoạt động sản xuất sẽ tốt hơn khi các nguồn lực không bị căng tới hạn. †Công suất thực tế là công suất mà Doanh nghiệp mong muốn đạt được trong khuôn khổ những điều kiện sản xuất hiện tại. Nó thường nhỏ hơn công suất thiết kế. ·- Dự báo nhu cầu sử dụng công suất. Xác định nhu cầu sử dụng công suất là một quy trình phức tạp chủ yếu dựa trên nhu cầu tương lai. Thông thường việc xác định nhu cầu công suất phải dựa trên hai bước: Thứ nhất, dự báo nhu cầu theo phương pháp truyền thống. Thứ hai, những dự báo này sẽ được sủ dụng để xác định nhu cầu công suất. Trong trường hợp nhu cầu về công suất không dự báo được, Doanh nghiệp có thể sử dụng các mô hình xác suất. 2.2.2- Kế hoạch các nguồn sản xuất. * Kế hoạch sản xuất tổng thể: là một phần trong hệ thống kế hoạch hoá sản xuất, nó liên quan đến việc xác định khối lượng và thời gian sản xuất cho tương lai gần. Đối với đa số các Doanh nghiệp sản xuất thì nó chủ yếu đưa ra các chính sách sản xuất, thương mại, mua sắm, cung ứng,..cho hoạt động chung và cho các nhóm sản phẩm. +Có nhiều cách để lập kế hoạch sản xuất tổng thể, tuỳ thuộc vào chính sách khác nhau của Doanh nghiệp, trong đó có hai cách tiếp cận thường được sử dụng là phương pháp đồ thị và phương pháp toán học: -Phương pháp đồ thị phải thực hiện năm bước: • Xác định nhu cầu cho mỗi kỳ; • Xác định công suất giờ chuẩn, giờ phụ và thuê gia công; • Xác định chi phí lao động, thuê gia công và lưu kho; • Tính đến chính sách của Doanh nghiệp đối với lao động hoặc mức lưu kho; • Khảo sát các kế hoạch và ước lượng tổng chi phí. -Phương pháp toán học thường được sử dụng là: • Mô hình hệ số quản lý của BOWMAN,mô hình nguyên tắc tuyến tính và mô hình mô phỏng. *Kế hoạch chỉ đạo sản xuất: Là bước trung gian giữa kế hoạch sản xuất tổng thể và kế hoạch nhu cầu sản xuất, nó xác định Doanh nghiệp cần sản xuất cái gì và khi nào sản xuất?. Kế hoạch này cho biết cần phải chuẩn bị gì để thoả mãn nhu cầu và đáp ứng kế hoạch tổng thể. * Kế hoạch nhu cầu sản xuất: Giải quyết mối quan hệ giữa nhu cầu độc lập của kế hoạch và năng lực sản xuất của Doanh nghiệp. Mục đích của kế hoạch này là xác định nhu cầu các phương tiện và các yếu tố sản xuất. Kế hoạch này đòi hỏi phân biệt rõ ràng hai loại nhu cầu cơ bản: Nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. +Nhu cầu độc lập: Là những nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết, linh kiện, phụ tùng thay thế được dùng cho mục đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng. +Nhu cầu phụ thuộc: Là những nhu cầu phát sinh từ các nhu cầu độc lập, nó được tính toán từ các phân tích sản phẩm thành các bộ phận, các chi tiết và linh kiện vật tư, nguyên vật liệu. * Kế hoạch tiến độ sản xuất: + Là cụ thể hoá các quyết định về công suất, kế hoạch sản xuất tổng thể và kế hoạch chỉ đạo sản xuất thành các chuỗi công việc và có sự phân công nhân sự, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Kế hoạch này đòi hỏi phân bố thời gian cho từng công việc, tuy nhiên thường thì có nhiều bước công việc cùng sử dụng cùng nguồn lực nên Doanh nghiệp thường giải quyết mâu thuẫn trên bằng các phương pháp: • Phương pháp điều kiện sớm, phương pháp điều kiện muộn và phương pháp biểu đồ GANTT. + Kỹ thuật lập kế hoạch tiến độ chính xác phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng, bản chất công việc, mức độ phức tạp của công việc và các tiêu chuẩn như giảm thiểu thời gian hoàn thành, tối đa sử dụng công suất, giảm thiểu tồn kho sản phẩm dở và giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng. 2.2.3- Kế hoạch dự trữ. ·- Kế hoạch dự trữ sản phẩm. Dự trữ sản phẩm là khối lượng sản phẩm cuối cùng chờ giao hàng. Việc dự trữ sản phẩm cuối cùng là cần thiết do những lý do sau: †Lý do thương mại: Do không xác định được nhu cầu tương lai của khách hàng cần thoả mãn, để tránh nguy cơ “cháy kho” vì không có đủ hàng cung cấp khi khách hàng yêu cầu và dẫn đến giảm uy tín cũng như mất khách hàng. †Lý do kỹ thuật: - Thường khách hàng yêu cầu giao hàng càng sớm càng tốt trong khi thời hạn sản xuất phải tuân thủ các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cũng như máy móc thiết bị. -Đối với các dây truyền thiết bị đòi hỏi sản xuất theo lô thì việc dự trữ là không tránh khỏi. †Lý do thời vụ: Đối với một số sản phẩm, nhu cầu tiêu thụ thay đổi lớn theo mùa vụ, nếu đáp ứng đúng nhu cầu khi thời vụ lên cao thì khi thời vụ xuống thấp không lãng phí nguồn lực. Thông thường, Kế hoạch dự trữ sản phẩm được tính toán ngay từ khi lập kế hoạch sản xuất tổng thể. ·- Kế hoạch dự trữ và cung ứng nguyên vật liệu. †Mục đích: Kế hoạch dự trữ và cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng hai mục tiêu cơ bản là đáp ứng tốt nhất nhu cầu đầu vào của sản xuất với chi phí thấp nhất và giải quyết các mâu thuẫn về mặt thương mại, sản xuất cũng như tài chính. †Các phương pháp lập kế hoạch dự trữ: » Phương pháp điểm đặt hàng. Phương pháp này xác định điểm đặt hàng là mức yêu cầu trung bình trong thời gian giao nhận cộng thêm một khối lượng dự phòng khi có sự cố biến động về nhu cầu và thời hạn trong giao nhận. Khối lượng hàng đặt cho mỗi lần được xác định như sau: Điểm đạt hàng = Yêu cầu TB trong thời gian giao nhận + dự trữ bảo hiểm. »Phương pháp tái tạo định kỳ. Đối với hệ thống này, ở thời điểm cố định, người ta xác định mức dự trữ còn lại và đặt hàng một số lượng nhất định sao cho mức dự trữ sau khi nhận hàng đạt quy mô cố định. Số lượng đặt hàng = Mức tái tạo dự trữ - Mức tồn kho. Trong đó: Mức tái tạo dự trữ = Nhu cầu TB trong kỳ và thời gian giao dịch + dự trữ bảo hiểm. »Phương pháp mô hình xác định số lượng đặt hàng tối ưu. Trong hai hệ thống trên, việc xác định số lượng đặt hàng mới chỉ thoả mãn nhu cầu vật lý mà chưa tính đến ràng buộc tài chính. Việc cung ứng và duy trì một mức dự trữ nguyên vật liệu sẽ káo theo hai loại chi phí cơ bản là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Để thực hiện mục tiêu tiết kiệm, Doanh nghiệp cần tìm điểm đặt hàng tối ưu. 3- Kế hoạch tài chính. 3.1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch tài chính trong Doanh nghiệp. Tài chính Doanh nghiệp là bộ phận không thể thiếu của hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường và được hiểu là những quan hệ tiền tệ thuộc Doanh nghiệp, bao gồm: Quan hệ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa Doanh nghiệp với thị trường tài chính. Kế hoạch tài chính Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của Doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Kế hoạch này liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản Doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch tài chính là thành phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch Doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu chiến lược và đảm bảo các nguồn lực tài chính cần thiết cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Vai trò của nó đối với Doanh nghiệp thể hiện ở: -Kế hoạch tài chính thể hiện mục tiêu chiến lược dưới dạng chỉ tiêu cụ thể; -Kế hoạch tài chính là cơ sở quan trọng để soạn thảo và điều chỉnh chiến lược chung của Doanh nghiệp; - Kế hoạch tài chính là công cụ để liên hệ với môi trường bên ngoài. Về chức năng: Kế hoạch tài chính xác định nhu cầu sử dụng nguồn lực tài chính, nguồn vốn cơ bản và cơ cấu nguồn vốn, đưa ra quyết định về thu hút tài chính bên ngoài, thiết lập cơ chế phân bổ hợp lý và xác định các mối quan hệ tài chính. 3.2- Nội dung của Kế hoạch tài chính. 3.2.1- Phân tích tài chính Doanh nghiệp. * Các báo cáo tài chính: Đối với Doanh nghiệp, các báo cáo tài chính cung cấp những số liệu cần thiết để hạch toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính và là cơ sở để dự báo tài chính, nó bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính bắt buộc, mô tả tình trạng tài chính của Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài khoản kinh tế. Phần bên trái là tài sản của Doanh nghiệp và bên phải phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản. - Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng kết quá trình hoạt động, tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về kết quả sử dụng các yếu tố vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất-kinh doanh. Nó bao gồm các hạng mục chủ yếu như: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động khác và chi phí tương ứng. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo bắt buộc, nó trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào ra của Doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ. * Phân tích tình hình tài chính. + Đối với nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán là khả năng của Doanh nghiệp đương đầu với các khoản nợ đã đến hạn, nó được xét trên hai mặt: - Khả năng thanh toán hiện hành: Phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động Doanh nghiệp đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản của lưu động của Doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ/ Nợ ngắn hạn. Giá trị này lớn hơn hoặc bằng 1, Doanh nghiệp có khả năng thanh toán và ngược lại. Giá trị tối ưu được các nhà kinh tế đánh giá là 2 đến 2,5. - Khả năng thanh toán nhanh: Là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ(tồn kho). Khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ - tồn kho)/ Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của Doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn, căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh chóng. + Nhóm các chỉ tiêu về doanh lợi: Các chỉ tiêu Doanh lợi thể hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động Doanh nghiệp và các phương tiện, nguồn lực tạo ra kết quả đó. Nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý. - Chỉ tiêu doanh lợi trên tiêu thụ sản phẩm: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được trong 100 đồng doanh thu. - Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản(ROA). ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư. - Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE). ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu. + Nhóm chỉ tiêu về hoạt động thị trường. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh giá trị của cổ phiếu và cổ tức cổ phiếu của Công ty. Thu nhập cổ phiếu = Lợi nhuận sau thuế / Số lượng cổ phiếu. Chỉ số giá thu nhập cổ phiếu(PER) = Giá cổ phiếu / Thu nhập cổ phiếu. + Nhóm chỉ tiêu sử dụng đòn bấy tài chính. Đòn bẩy tài chính là cách thức để tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các nguồn vốn tín dụng. - Chỉ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản. Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ tổng dư nợ và tổng tài sản tại cùng thời điểm. - Chỉ số chi trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Lãi vay. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng đảm bảo thanh toán các khoản vay từ lợi nhuận của Doanh nghiệp. 3.2.2- Các kế hoạch tài chính. ·- Kế hoạch tài chính. * Xác định nhu cầu sử dụng vốn. Các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh dẫn đến nhu cầu sử dụng vốn, nên để đảm bảo cho hoạt động của Doanh nghiệp, phải xác định nhu cầu sử dụng vốn.Nhu cầu sử dụng vốn phụ thuộc vào các yếu tố: Các hoạt động đầu tư, bổ sung lượng vốn lưu động ròng,các kế hoạch trả nợ và chính sách cổ tức và phân chia lợi nhuận. * Xác định nguồn vốn. Trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, vốn đều bao gồm 2 bộ phận là vốn chủ sở hữu và nợ.Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam, do các loại hình thị trường còn chưa phát triển hoàn chỉnh, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường và thị trường tài chính sẽ là đòn bẩy để các Doanh nghiệp thu hút nguồn vốn. Các nguồn vốn bao gồm: - Nguồn vốn bên ngoài: Bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu, tín phiếu hay thu mua. - Nguồn vốn nội bộ: Bao gồm khấu hao, lợi nhuận để lại và vốn dự phòng. ·- Kế hoạch tài trợ. Sau khi Doanh nghiệp đã xác định được nhu cầu sử dụng vốn và các nguồn vốn có thể huy động, Doanh nghiệp cân đối nhu cầu sử dụng vốn và nguồn vốn hiện tại rồi sau đó đưa quyết định tài trợ. Căn cứ vào nhu cầu tài trợ, các nguồn tài trợ sẵn có và từ phân tích về ưu nhược điểm của từng nguồn tài trợ để lựa chọn hình thức tài trợ phù hợp nhất. Chi tiết các nguồn bao gồm: Số lượng các dự định vay, thời gian vay, lãi suất và phương thức hoàn trả. 3.3.3- Kế hoạch ngân sách. ·- Khái quát về ngân sách. † Ngân sách là một kế hoạch được mô tả bằng các thuật ngữ tài chính và được hoạch định trong một khoảng thời gian nhất định để giúp Doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. † Có hai nhóm ngân sách cơ bản là nhóm ngân sách hoạt động và nhóm ngân sách tài chính. - Ngân sách tài chính bao gồm ngân sách đầu tư, ngân sách lưu chuyển tiền tệ và dự báo bảng cân đối kế toán. - Ngân sách hoạt động bao gồm ngân sách bán hàng, ngân sách sản xuất, ngân sách dự trữ,ngân sách chi phí bán hàng, ngân sách quản lý, ngân sách thu và chi. † Mục đích của việc lập ngân sách là quy các kế hoạch về phạm vi xác định các con số, tăng trật tự ngăn nắp, cho người quản lý nhìn nhận một cách rõ ràng tiền vốn sẽ chi tiêu như thế nào và do ai chi tiêu. ·- Các ngân sách hoạt động. * Về ngân sách tác nghiệp. † Ngân sách bán hàng: dự báo lượng hàng hoá bán được trong một thời kỳ nhất định và được tính toán dưới dạng các chỉ tiêu về số lượng và giá trị: † Ngân sách sản xuất: cơ sở lập ngân sách dựa trên chiến lược sản xuất, kế hoạch sản xuất được áp dụng, kế hoạch bán hàng và lượng hàng dự trữ. Trong đó: Lượng sản xuất trong kỳ kế hoạch = Dự trữ mong muốn cuối kỳ + Lượng ngân sách trong kỳ - Lượng hàng tồn kho đầu kỳ. † Ngân sách chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sau khi đã xác định được số nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết, Doanh nghiệp phải xác định lượng nguyên vật liệu này phải mua hay đặt hàng. Nhu cầu đó được xác định: Lượng NVL mua = Lượng NVL dung cho sản xuất + Tồn kho cuối kỳ mong muốn - Tồn kho đầu kỳ. † Ngân sách chi phí lao động trực tiếp: Chi phí lao động bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.Ngân sách lao động trực tiếp được lập trên ngân sách sản xuất, năng suất lao động và định mức tiền lương của lao động trực tiếp. Công thức liên quan: Tổng giờ công = Lượng sản phẩm sản xuất * Định mức giờ công. Lương lao động trực tiếp = Tổng giờ công * Định mức đơn giá 1 giờ công. † Ngân sách chi phí sản xuất chung: Ngân sách chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí chung để tổ chức, phục vụ và quản lý sản xuất. Nó bao gồm 2 bộ phận: Các chi phí liên quan đến duy trì và vận hành thiết bị; Các chi phí quản lý phân xưởng chung. † Ngân sách giá vốn hàng bán(COGS): Được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các thông tin từ ngân sách chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung, giá trị biến động tồn kho thành phẩm trong kỳ. COGS = Giá trị sản xuất +/- Biến động tồn kho thành phẩm. † Ngân sách chi phí bán hàng: Là những chi phí liên quan đến việc đưa sản phẩm và dịch vụ ra thụ trường, bao gồm: tiền hoa hồng phải trả, chi phí vận chuyển, chi phí bao bì và đóng gói, chi phí quảng cáo và các chi phí khác. † Ngân sách quản lý: đây là chi phí cố định có điều kiện bao gồm: tiền lương CBCNV, chi phí công tác, thuế, khấu hao, đào tạo,.. và các loại chi phí khác. * Ngân sách tài chính. † Ngân sách thu và chi: là dự báo kết quả sản xuất kinh doanh tính toán đến các giá trị kế hoạch sau: doanh số bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý và hàng bán, chi phí tài chính, thuế. †Ngân sách đầu tư: là một bảng trình bày các kế hoạch gia tăng hay cắt giảm máy móc thiết bị hay các dạng tài sản cố định khác của Doanh nghiệp. † Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là việc kiểm tra tiến độ của các luồng tiền vào ra trong Doanh nghiệp, tính đồng bộ của báo cáo này cho phép Doanh nghiệp xác định cần bao nhiêu nguồn lực tài chính và cần nó trong thời kỳ nào. Nó bao gồm 3 nội dung: Luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, luồng tiền từ đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính. * Dự báo bảng cân đối kế toán: là dự báo tình hình về tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiệp. Dự báo trên cơ sở bảng cân đối đầu kỳ kế hoạch và những thay đổi trong từng tài khoản của bảng cân đối. Để xác định những thay đổi trong các tài khoản bảng cân đối kế toán, ta dựa vào công thức: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + trích từ báo cáo kết quả kinh doanh + thu từ BCLCTT – chi từ BCLCTT. ·- Tổ chức thực hiện và kiểm soát ngân sách. * Quy trình hoạch định ngân sách là một chu trình khép kín gồm 3 bước: Bước 1: Soạn thảo các bản kế hoạch ngân sách. Bước 2: Phê duyệt các bản dự thảo ngân sách và đưa ngân sách phê duyệt vào hệ thống kế hoạch kinh doanh. Bước 3: Phân tích việc thực hiện và kiểm soát. * Các thành phần cơ bản của kiểm soát ngân sách bao gồm: - Đối tượng kiểm soát là các ngân sách trong Doanh nghiệp. - Chủ thể kiểm soát là các bộ phận chịu trách nhiệm về tài chính và ngân sách. - Công nghệ( cách thức kiểm soát) là các thủ tục cần thiết. 4- Kế hoạch nhân sự. 4.1- Vai trò và chức năng của Kế hoạch nhân sự trong Doanh nghiệp. * Kế hoạch nhân sự bao gồm các quyết định và hành động quản lý, có ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên. Chức năng hàng đầu của Kế hoạch nhân sự là giúp Doanh nghiệp đảm bảo một số lượng thích hợp những người lao động với trình độ và kỹ năng phù hợp vào đúng vị trí và đúng thời điểm nhằm hoàn thành các mục tiêu của mình. * Kế hoạch nhân sự có vai trò giúp cho tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ, là cơ sở để xây dựng các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; nắm bắt được thực chất của đội ngũ lao động; dự kiến số người cần bổ sung và thay thế, bố trí và sắp xếp sử dụng nguồn nhân lực hợp lý; tìm các tài năng từ thị trường lao động và phát triển tài năng và cuối cùng là cơ sở cho việc thiết lập hệ thống thông tin cho hoạt động quản lý. *Kế hoạch nhân sự có vai trò đảm bảo sự sẵn sàng của lực lượng lao động đáp ứng các nhu cầu sử dụng lao động do các kế hoạch khác tạo ra. Đây là một yếu tố quyết định sự thành công của Doanh nghiệp. 4.2- Nội dung của Kế hoạch nhân sự. 4.2.1- Dự báo nhu cầu về nhân sự trong Doanh nghiệp. ·- Các nhân tố tác động đến nhu cầu về nhân sự. * Các nhân tố bên ngoài: là các nhân tố kinh tế, chính trị và pháp luật, văn hoá- xã hội, công nghệ, cạnh tranh,… * Các nhân tố bên trong là yếu tố nội bộ Doanh nghiệp, bao gồm: Các chiến lược và các kế hoạch tạo ra nhu cầu sử dụng nhân lực. ·- Dự báo nhu cầu về nhân sự. Dự báo nhu cầu về nhân sự có mục đích chính là tính toán nhu cầu nhân sự của Doanh nghiệp trong tương lai nhằm đáp ứng nguồn nhân sự cho việc thực hiện các mục tiêu và các kế hoạch của Doanh nghiệp. * Phương pháp định lượng: +Phương pháp dự báo xu hướng: Cơ sở dựa vào xu hướng tuyển dụng của Doanh nghiệp trong quá khứ vào cuối mỗi năm. +Phương pháp ngoại suy: Là phương pháp dựa trên quá khứ để xác định nhu cầu nhân sự. +Phương pháp chỉ số: Là phương pháp ước lượng nhu cầu bằng cách áp cho sự tăng trưởng nhu cầu một chỉ số. + Phương pháp phân tích tương quan: Dựa vào mối quan hệ giữa hai biến số là nhu cầu nhân sự và một biến số khác như quy mô Doanh nghiệp hay doanh số bán hàng. * Phương pháp định tính: + phương pháp chuyên gia: Là phương pháp dựa trên ý kiến đánh giá của những người có hiểu biết về nhu cầu nhân sự tương lai. Các nhu cầu nhân sự được đưa ra cho một nhóm chuyên gia dưới dạng bảng phỏng vấn, yêu cầu họ cho biết nhu cầu về nguồn nhân sự. ·- Kế hoạch về nhu cầu nhân sự. Thông thường nhu cầu nhân sự sau khi được dự báo sẽ được thông qua các chỉ tiêu về số lượng, loại lao động và theo từng thời hạn sử dụng nhất định. Đó là một bảng dự báo về nhu cầu nhân sự hoàn chỉnh để Doanh nghiệp dựa trên đó điều chỉnh nhân sự. 4.2.2- Dự báo khả năng cung ứng nhân sự. ·- Dự báo cung nhân sự nội bộ. † Phân tích nhân sự: Là việc nắm bắt các kỹ năng, hiểu biết và khả năng mỗi cá nhân trong Doanh nghiệp. Đây là những thông tin cho phép người làm kế hoạch có sự nhận thức sâu rộng hơn về khả năng tiềm ẩn trong đội ngũ nhân viên của họ. † Kế hoạch đề bạt: Kế hoạch đề bạt là quy trình mà các cán bộ phụ trách quyết định về sắp xếp nhân sự nội bộ từ các thông tin. Kế hoạch này xác định nguồn thay thế cho các nhu cầu nhân sự quan trọng bằng chính tài năng nội bộ. † Sơ đồ thuyên chuyển nhân sự: Là công cụ hiển thị thể hiện khả năng ai sẽ thay thế ai nếu như có nhu cầu về nhân sự. Những thông tin để xây dựng sơ đồ thay thế phải được tổng kết từ phân tích nhân sự. ·- Dự báo cung nhân sự từ bên ngoài. †Xác định nhu cầu nhân sự từ bên ngoài. Sự tăng trưởng quy mô Doanh nghiệp sẽ dẫn đến nhu cầu thuê lao động từ bên ngoài. Việc thoả mãn nhu cầu nhân sự từ bên ngoài sẽ phụ thuộc vào các nguồn nhân sự từ bên ngoài. Dự báo nhu cầu nhân sự từ bên ngoài phải dựa trên cơ sở dự báo tình hình kinh tế nói chung, điều kiện thị trường lao động địa phương và điều kiện thị trường nghề nghiệp. †Dự báo cung nhân sự từ thị trường lao động. Phạm vi thị trường lao động tuỳ thuộc vào nhu cầu tìm kiếm nhân viên của Doanh nghiệp. Đối với các công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao, thị trường có thể là toàn bộ quốc gia, đối với các công việc phổ thông hơn thì thị trường có thể chỉ là địa phương nơi Doanh nghiệp làm việc. Dự báo thị trường sức lao động địa phương là quan trọng, hơn nữa Doanh nghiệp cũng cần phân tích khả năng cung cấp nhân sự cho một số ngành đặc biệt. Thực tế khi tỉ lệ thất nghiệp của nền kinh tế thấp thì một số công việc sẽ khó tìm kiếm được lao động thoả mãn nhu cầu và ngược lại. 4.2.3- Các kế hoạch hành động về nhân sự. ·- Kế hoạch hành động dài hạn. Trong dài hạn, nếu cung nội bộ vượt quá nhu cầu Doanh nghiệp, thì sẽ không cần đến nguồn cung từ bên ngoài mà ưu tiên cho việc thoả mãn nhu cầu nội bộ và ngược lại, nếu cung nội bộ không đủ nhu cầu thì phải tìm kiếm nhân sự.Nếu sự thiếu hụt cung nhân sự được dự báo là vấn đề dài hạn đối với Doanh nghiệp thì các hành động của Doanh nghiệp phải là kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên để tạo nguồn cho tương lai. ·- Kế hoạch hành động trong ngắn hạn. Sau khi cân đối nhu cầu và khả năng cung ứng nhân sự, nếu như cung nội bộ lớn hơn so với nhu cầu nhưng chỉ là vấn đề ngắn hạn thì Doanh nghiệp có thể điều chỉnh nội bộ như không áp dụng làm thêm giờ, ngừng tuyển dụng tạm thời, không thuê công nhân thời vụ, không ký tiếp hợp đồng ngắn hạn.Trong trường hợp thiếu hụt lao động trong ngắn hạn, Doanh nghiệp có thể tính kế hoạch hành động nội bộ nhằm huy động tốt nhất nguồn nhân lực hiện có thông qua huy động giờ làm thêm, khoán công việc, tổ chức lại công việc, hoặc Doanh nghiệp phải tiến hành quy trình tìm nhân sự bên ngoài bằng tuyển dụng nhân viên tạm thời. III- Đặc điểm của Kế hoạch kinh doanh trong các loại hình Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay ở nước ta tồn tại các loại hình Doanh nghiệp chủ yếu sau: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp doanh, Doanh nghiệp tư nhân. Chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn những đặc điểm của Kế hoạch kinh doanh trong các loại hình Doanh nghiệp này. 1- Công ty TNHH một thành viên. · Công ty TNHH một thành viên là Doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ. Công ty loại này không được phép phát hành cổ phiếu. Chủ sở hữu có quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức danh quản lý. Nhưng chủ sở hữu không được quyền rút một phần hay toàn bộ vốn đã góp vào công ty. · Công ty TNHH một thành viên do một tổ chức nên chủ động hơn trong việc hoạch định Kế hoạch kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật từ việc quyết định lựa chọn thời điểm, cách thức tiến hành song dễ dẫn đến tình trạng duy ý trí và nguồn vốn kinh doanh bị hạn chế do không được phép phát hành cổ phiếu.Chủ sở hữu có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ Công ty, quyết định cơ cấu quản lý, điều chỉnh vốn và nhân sự có thể làm cho Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh năng động trong kinh tế thị trường, song dễ dẫn đến tình trạng lạm quyền. Kế hoạch kinh doanh được thực hiện theo ý muốn của chủ sở hữu. Chủ sở hữu do không được rút một phần hay toàn bộ vốn nên rất kích thích kinh doanh hiệu quả. 2- Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên. · Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên là Doanh nghiệp, trong đó: - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Doanh nghiệp trong phạm vị số vốn đã cam kết góp vào Doanh nghiệp. - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. - Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu. - Các thành viên có quyền được phân chia lợi nhuận sau khi Công ty đã nộp thuế và hoàn thành cá ngiã vụ tài chính khác tương ứng phần vốn góp. - Tổ chức quản lý Công ty bao gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc, có thể có Ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát. Hội đồng thành viên quyết định phương hướng phát triển, quyết định tăng giảm vốn điều lệ, thời điểm và phương thức huy động vốn. - Nhiệm kỳ của Chủ tịch hội đồng thành viên không quá 3 năm và Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày. · Như đã nêu ở trên, các đặc điểm của loại hình Công ty sẽ có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến Kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn hay dài hạn. theo đó: Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết làm cho tính trách nhiệm của cá nhân giảm ảnh hưởng tới thực hiện Kế hoạch kinh doanh bởi đơn giản họ suy nghĩ làm tròn bổn phận trong phạm vi vốn của mình là đủ. Với số lượng thành viên không vượt quá 50, nhưng đủ để quá trình quản lý hoạt động kinh doanh phức tạp do các thành viên có quyền trong phạm vi vốn của mình. Doanh nghiệp loại này không được phép phát hành cổ phiếu, trong những thời điểm nhỵ cảm rất khó có thể huy động được một nguồn vốn lưu động lớn nếu như không vay ngoài. Vốn kinh doanh cũng bị ảnh hưởng sau khi Doanh nghiệp chia lợi nhuận cho các thành viên. Những thành viên góp vốn lớn có tiếng nói mạnh hơn những thành viên còn lại làm cho thực hiện Kế hoạch kinh doanh có thể bị ảnh hưởng đến chất lượng. Trong tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, hội đồng thành viên có quyền quyết định phương hướng phát triển, quyết định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn. Kế hoạch kinh doanh có ưu điểm tổng hợp được nhiều ý kiến tham gia song có thể dẫn đến những ý kiến mâu thuẫn làm cho tính hiệu quả không cao. Trong khi Chủ tịch hội đồng thành viên chỉ có nhiệm kỳ không quá 3 năm thì các Kế hoạch kinh doanh lại mang tính dài hạn, nên có thể làm ảnh hưởng tới tính liên tục trong kinh doanh. Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty song các hợp đồng kinh tế lại phải được hội đồng thành viên chấp thuận tuy có ưu điểm là giảm tính cá nhân song lại có thể mất tính linh hoạt xử lý tình huống nhạy cảm. Cơ cấu của Công ty nhiều thành phần dẫn đến chi phí quản lý cao làm cho giá thành sản phẩm lớn và việc phân chia quyền lực đôi khi dẫn đến những mâu thuẫn trong quản lý hoạch định Kế hoạch kinh doanh. 3- Công ty cổ phần. · Công ty cổ phần có nhiều đặc điểm tác động đến Kế hoạch kinh doanh, có thể kể ra các đặc điểm sau: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghiã vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết đóng góp. Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu. Công ty cổ phần có thể phát hành chứng khoán và trái phiếu theo quy định. Các cổ phần của cùng loại đều tạo cho người sở hữu nó quyền và lợi ích ngang nhau. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị, Ban kiểm soat là những cơ quan quyền lực quyết định phương hướng và mục tiêu Kế hoạch kinh doanh. · Cũng giống như loại hình Công ty TNHH, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn cam kết đóng góp dẫn đến ỷ lại trách nhiệm thực hiện Kế hoạch kinh doanh, nhưng các cổ đông lại có quyền chuyển nhượng cổ phiếu kích thích các cổ đông phát huy lợi ích của mình nâng cao lợi ích chung của Công ty. Công ty có quyền phát hành chứng khóan và trái phiếu làm cho hoạt động tài chính sôi nổi, có thể đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh một cách linh hoạt. Các cổ phiếu cùng loại có các quyền, lợi ích ngang nhau rất kích thích cá nhân đưa ra những ý tưởng kinh doanh song lại có thể dẫn đến những mâu thuẫn trong việc ra quyết định. Việc trả cổ tức chỉ được thực hiện khi Công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính nên có thể thúc đẩy mong muốn kinh doanh có lãi của cổ động. Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất quyết định các Kế hoạch kinh doanh nên tổng hợp được các ý kiến chung song có thể mất đi tính linh hoạt hay mang theo những mâu thuẫn. Giám đốc Công ty là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày có thể dẫn đến việc ra những quyết định tác nghiệp mang tính chủ quan ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của Kế hoạch kinh doanh. 4- Doanh nghiệp tư nhân. ·Doanh nghiệp tư nhân do cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Vốn đầu tư của Chủ doanh nghiệp được tự khai báo và tự có quyền tăng giảm. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định đối vơi tất cả các hoạt động kinh doanh, sử dụng lợi nhuận sau th._.ng mới vẫn tăng không nhiều. Trong khi ngân sách tăng ổn định, Công ty chưa có dự định kinh doanh mới thì nhu cầu nhân sự dài hạn tăng trưởng bình quân 2 người/năm là hợp lý. - Để phát huy hết mọi năng lực hoạt động của nhân sự, VIHEM có nhiều hình thức phân tích nhân sự để đánh giá nội bộ. Sau đó những thông tin này được người làm công tác kế hoạch sử dụng trong việc đề bạt và thuyên chuyển nhân sự, sử dụng để nâng cao khả năng thực hiện Kế hoạch kinh doanh. - Các nhà lãnh đạo dự kiến kế hoạch đề bạt và thuyên chuyển nhân sự trong giai đoạn 2006-2010 sẽ thay thế một số vị trí không đủ khả năng làm việc hiện tại. Và việc mở các lớp đào tạo để nâng cao tay nghề cho CBCNV đã được các nhà quản lý lên ngân sách thực hiện cho từng năm. Chắc chắn Kế hoạch nhân sự giai đoạn 2006-2010 sẽ phát huy tác dụng tốt và sẽ là cơ sở vững chắc cho việc lập Kế hoạch nhân sự giai đoạn tiếp theo. II- Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010. VIHEM,.Co.Ltd là Công ty lớn thuộc Tổng công ty thiết bị điện, hoạt động của Công ty vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội cao. Quá trình hạot động sản xuất của Công ty đã và đang mang lại những thành công nhất định. Công ty đã từng bước ổn định tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và đang trên đà kinh doanh có hiệu quả. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng, các chỉ tiêu Kế hoạch kinh doanh đạt được rất đáng phấn khởi. Tuy vậy, Công ty còn rất nhiều việc còn phải làm trong khâu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao tính thực hiện công tác Kế hoạch kinh doanh để ngày càng hoàn thiện hơn nữa việc thực hiện những Kế hoạch kinh doanh. Để có được những Kế hoạch kinh doanh khả thi trong khi vẫn khắc phục được những tồn tại ở trên cần tổng hợp được đầy đủ các yếu tố Kế hoạch, sản phẩm và con người, chính vì thế em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: 1-Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Để thực hiện Kế hoạch kinh doanh tốt nhất thì rõ ràng chỉ với các yếu tố chất lượng bản Kế hoạch kinh doanh, yếu tố thị trường và tổ chức thực hiện Kế hoạch là chưa đủ mà vấn đề quan trọng nữa cần phải quan tâm chính là năng lực sản xuất của Công ty. Vấn đề tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất được hiểu là nâng cao năng lực của tài sản cố định cố định, năng lực nguyên vật liệu và năng lực vốn con người. Đối với việc nâng cao năng lực tài sản tài cố định: Công ty phải thường xuyên kiểm tra về mặt số lượng và tu bổ những hỏng hóc của máy móc do quá trình sản xuất gây ra. Các thiết bị thường xuyên được tu bổ nâng cấp cũng như việc nhà xưởng đủ điều kiện để tham gia sản xuất sẽ làm cho năng suất tối ưu và quá trình được diễn ra liên tục. Trên thực tế, các máy móc thiết bị của Công ty hầu hết đã cũ kỹ, nhà xưởng xây dựng từ những năm 70 hầu như không còn đáp ứng được những nhu cầu sản xuất ngày càng tiên tiến của xã hội và các phương tiện vận tải đang còn phải thuê ngoài thì việc đầu tư tăng cường tài sản cố định là rất cần thiết. Với thực trạng về nhu cầu và khả năng cho phép của vốn đầu tư ở Công ty hiện nay thì khả năng chú trọng đầu tư nâng cao năng lực của máy móc thiết bị là hoàn toàn có thể. Tuy nhiên, để nâng cao tính hiệu quả về mặt kinh tế, Công ty cần thiết phải lựa chọn các hình thức đầu tư hợp lý. Do đặc điểm Công ty chỉ mạnh về việc sản xuất các sản phẩm chế tạo máy và balat nên về hình thức đầu tư nên lựa chọn theo định hướng chuyên sâu chứ không nên đầu tư mở rộng. Hơn nữa, trong thời gian qua, mặc dù nhu cầu sản xuất của Công ty tăng mạnh song hiệu suất sử dụng thiết bị lại chưa cao. Trong thời gian tới nhất thiết Công ty cần phải có kế hoạch làm việc tăng ca, thêm giờ đối với lao động nhằm phát huy hiệu quả hiệu suất của máy móc thiết bị. Đối với việc nâng cao năng lực của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình sản xuất. Nếu nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ, giá rẻ và được đưa vào quy trình sản xuất công nghệ tốt sẽ cho ra những sản phẩm có tính cạnh tranh. Những năm gần đây, nguyên vật liệu đầu vào của Công ty vẫn phải nhập khẩu nhiều hoặc mua ở trong nước nhưng phải vận chuyển tốn kém. Vấn đề nâng cao năng lực nguyên vật liệu đặt ra cho Công ty phải giải quyết các vấn đề dự trữ tốt, quan hệ tốt với các đại lý nguyên vật liệu và tìm nguồn cung cấp đáng tin cậy về mặt chất lượng, số lượng và giá cả cạnh tranh nhất. Đối với việc nâng cao năng lực vốn nhân lực: Con người trong bất cứ lĩnh vực nào cũng là yếu tố quan trọng nhất. Sức lao động của con người vừa là đầu vào của quá trình sản xuất nhưng cũng chính con người là người định hướng và xác định các quá trình sản xuất. Nhằm nâng cao năng lực vốn nhân lực, VIHEM,.Co.Ltd cần phải phát huy hơn nữa các chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo và chính sách đãi ngộ. Về chính sách tuyển dụng: Mặc dù trong lực lượng lao động của Công ty đã có đầy đủ các trình độ từ lao động phổ thông đến trình độ thạc sỹ. Song trong đội ngũ quản lý mới chỉ có 2 trình độ thạc sỹ cần thiết phải tuyển dụng thêm. Công ty cần mở rộng vòng tay hơn nữa đối với lực lượng sinh viên học nghề, trung cấp, cao đẳng và đại học mới ra trường và xác định sẽ là nòng cốt trong các dây truyền sản xuất và quản lý. Về chính sách đào tạo: Đối với Doanh nghiệp sản xuất hiện đại thì tay nghề, kỹ năng và trình độ của người lao động là vấn đề quan trọng. Một doanh nghiệp có lực lượng lao động đáp ứng được những đòi hỏi trên sẽ làm cho năng suất lao động cao, tiết kiệm chi phí, ít sản phẩm lỗi hơn,.. tất cả sẽ làm cho Kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Vấn đề đặt ra cho VIHEM,.Co.Ltd trong thời điểm hiện nay là làm cho lực lượng lao động trực tiếp phát triển. Để làm được điều đó, Công ty phải thường xuyên mở các lớp đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho người lao động, thi nâng bậc tay nghề hằng năm cho công nhân, thuyên chuyển bớt những đối tượng không đủ năng lực trong guồng quay sản xuất. Về chính sách đãi ngộ: Đãi ngộ trong trường hợp nào cũng khuyến khích con người ta hoạt động hiệu quả hơn vì lợi ích chung của tập thể. Việc quan tâm đến sức khoẻ, tâm hồn và thu nhập của mọi người trong công ty sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Vì lẽ đó, Công ty phải thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu thi đua tay nghề giữa các đơn vị với nhau, kích thích người lao động bằng các lợi ích vật chất, tài chính, khen thưởng. Như vậy, có thể nói việc tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất qua các yếu tố tài sản, nguyên vật liệu và con người là việc làm hữu hiệu trong việc thực hiện Kế hoạch kinh doanh. 2- Giải pháp khai thác và tiếp cận thị trường . Một Kế hoạch kinh doanh tốt phải tiếp cận và khai thác thật tốt những tiềm năng sẵn có của thị trường. Chúng ta sẽ tìm kiếm những giải pháp để làm cho Kế hoạch kinh doanh ngày càng có năng lực khai thác và tiếp cận thị trường tốt hơn. * Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, không Doanh nghiệp nào hoạt động lại cách ly thị trường. Thị trường là nơi hội tụ các yếu tố kinh doanh, là nơi trao đổi buôn bán và cung cấp các yếu tố đầu vào, hấp thụ đầu ra của quá trình sản xuất. Hơn nữa thị trường là nơi cung cấp những thông tin cần thiết về nhu cầu hiện tại, xu hướng tương lai của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Kết quả nghiên cứu thị trường cho phép Doanh nghiệp có những quyết định phù hợp thực tế, Kế hoạch kinh doanh từ đó có thể phát huy năng lực hoạt động. Xác định rõ được vai trò của thị trường, trước hết VIHEM,.Co.Ltd cần tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường để biết được rõ hơn về những sản phẩm cần thiết, số lượng bao nhiêu, chất lượng và giá cả thế nào…Để làm được việc đó, VIHEM,.Co.Ltd cần thiết phải xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường động cơ điện, balat đèn huỳnh quang và các dịch vụ Công ty có thể cung cấp; trên các mặt như: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, chính sách Nhà nước liên quan đến ngành sản xuất cung ứng máy điện, tình hình khoa học và công nghệ.. Trong những năm qua, VIHEM,. Co.Ltd vẫn tổ chức nghiên cứu thị trường nhưng mới dừng lại ở mức độ sơ lược chưa xem xét đến tất cả các mối liên hệ cần thiết trong việc sản xuất và tiêu thụ nên từ đó dẫn đến những mất cân đối giữa các chỉ tiêu. Thứ hai, cần phải có được cái nhìn rõ ràng về thị trường bằng việc phân đoạn cụ thể các thị trường để từ đó có thể lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. Có nhiều tiêu chí phân đoạn thị trường như: tập trung vào một phân đoạn thị trường, chuyên môn hoá có lựa chọn, chuyên môn hoá theo sản phẩm, chuyên môn hoá theo thị trường, bao phủ toàn bộ thị trường. Tuỳ theo từng giai đoạn để áp dụng song theo dự báo thi trong giai đoạn 2006-2010 Công ty nên sử dụng phân đoạn thị trường theo kiểu bao phủ thị trường để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của các loại thị trường. Để làm tốt việc nghiên cứu thị trường, trong những thời điểm căng thẳng về tài chính có thể áp dụng phương pháp nghiên cứu văn phòng để có chi phí thấp, các con số lấy trực tiếp từ các thực hiện quá khứ và ở các tài liệu cũng như thông tin đại chúng...Trong những thời điểm không căng thẳng về tài chính có thể áp dụng phương pháp nghiên cứu hiện trường rất linh hoạt và sát thực tế.Tuy nhiên,biện pháp nghiên cứu hiện trường có thể làm cơ sở, biện pháp nghiên cứu văn phòng chỉ có thể định hướng nên cách tốt nhất là kêt hợp cả hai phương pháp trên. Về các bước nghiên cứu thị trường Công ty cần tuân thủ theo trình tự thu thập thông tin đày đủ, chính xác về nhu cầu sản phẩm, nhu cầu thị truờng để xử lý khoa học nhất các thông tin này. Từ đó, Công ty có được các quyết định phù hợp nhất về sản xuất cái gì? số lượng bao nhiêu? Vào thời điểm nào? và nhu cầu nguồn lực ra sao?. * Thêm vào đó, để tăng cường năng lực hoạt động khai thác và tiếp cận thị trường của các Kế hoạch kinh doanh, VIHEM,.Co.Ltd cần nâng cao thêm vai trò của việc phát triển sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm cũ, giữ bạn hàng cũ, tìm kiếm bạn hàng mới. Cần thiết đẩy mạnh phương pháp sản xuất tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Có sự lựa chọn đúng đắn cho từng giai đoạn các công việc về lựa chọn sản phẩm hiện tại cho khách hàng hiện tại, sản phẩm hiện tại cho khách hàng mới, sản phẩm mới và dịch vụ mới, cách thức giao hàng mới, tìm kiếm khu vực cạnh tranh mới, lựa chọn cơ cấu sản phẩm mới và thị trường mới theo vị trí địa lý. 3-Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác tổ chức thực hiện kế hoạch. Kế hoạch kinh doanh hiệu quả chứa đựng những thông tin chính xác, những ý tưởng mạnh bạo và những con người tận tuỵ ngay trong cốt lõi của nó. Công tác tổ chức thực hiện hiệu quả sẽ cho ta một kết quả Kế hoạch kinh doanh tốt nhất. Trong đó cấp trên sẽ đảm bảo rằng Kế hoạch kinh doanh thống nhất với các chiến lược khác của tổ chức, chuyên gia sẽ cung cấp kiến thức chuyên môn về các vấn đề hay cơ hội có khả năng ảnh hưởng đến kế hoạch, người hỗ trợ kế hoạch bằng cách cung cấp nguồn lực hay ngân sách còn khách hàng/ nhà cung cấp chính sẽ cung cấp thông tin có giá trị về những nhu cầu trong tương lai và những khả năng mới. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện Kế hoạch kinh doanh chúng ta cần phải làm ngay những việc sau: * Phổ biến và quán triệt kế hoạch kinh doanh: Đối với một tổ chức khi triển khai một kế hoạch nhất thiết mọi người trong tổ chức phải được biết. Việc phổ biến Kế hoạch kinh doanh cho tất cả mọi người sẽ làm cho mọi ý kiến tập trung vào một hướng đích. Mọi người cùng biết, cùng quán triệt tư tưởng sẽ làm cho quá trình thực hiện theo trình tự nhất định không lãng phí thời gian cũng như nguồn lực được tập trung. Người lao động trực tiếp phấn khởi biết mình đang làm gì và tin vào lãnh đạo vì họ cảm thấy mình đang đóng góp sức mình vào mục đích chung của tập thể. Trong khi đó những người lãnh đạo sẽ đỡ tốn thời gian hơn cho những cuộc họp sau này để xử lý những tình huống bất thường. * Kiểm tra và giám sát thực hiện Kế hoạch kinh doanh: Là công việc cần thiết của cán bộ lãnh đạo nhằm đánh giá đúng tình hình nhất để có thể có những điều chỉnh kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Khi lập các Kế hoạch kinh doanh bao giờ cũng gắn liền với những chỉ tiêu cụ thể như thời gian, ngân sách và các chỉ tiêu khác. Việc kiểm tra và giám sát sẽ làm cho Kế hoạch được triển khai đúng tiến độ, không rò rỉ nguồn lực cũng như có thể bổ xung những điều chỉnh cần thiết cho phù hợp thực tế. * Điều chỉnh các Kế hoạch kinh doanh: Do việc lập Kế hoạch kinh doanh dựa trên những thông tin từ quá khứ và những dự báo ở tương lai nên không thể hoàn toàn chính xác. Tình hình kinh tế xã hội thay đổi liên tục, thị trường sản phẩm biến đổi không ngừng trong khi những Kế hoạch lại là những chỉ tiêu định lượng và định tính mang tính áp đạt trước. Vì thế việc điều chỉnh các Kế hoạch kinh doanh cho phù hợp tình hình là cần thiết để bản Kế hoạch có tính thực hiện cao và hiệu quả. * Đánh giá và tổng kết bản Kế hoạch kinh doanh: Kế hoạch kinh doanh sau quá trình thực hiện cần được đánh giá và tổng kết. Công việc này cho phép người làm công tác kế hoạch nhận biết được mức độ hoàn thành công việc so với kế hoạch đề ra và nắm bắt những nguồn lực bỏ ra cũng như kết quả thu được. Công việc này có thể tiến hành theo từng giai đoạn kế hoạch hoặc cả kế hoạch. Để từ đây có thể tìm ra nguyên nhân những tồn tại cần khắc phục hay những mặt đã đạt được cần phát huy. * Nâng cao các mối quan hệ trách nhiệm giữa các bộ phận trong Công ty: Một kế Koạch kinh doanh dù là tác nghiệp, ngắn hạn hay dài hạn cũng không thể một cấp, một đơn vị có thể thực hiện. Nó cần sự phối hợp của tất cả các thành viên tham gia, tất cả các cấp, tất cả các bộ phận cùng chung tay thực hiện. Vấn đề đặt ra là nâng cao các mối quan hệ trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Để nâng cao được tính trách nhiệm giữa các bộ phận thì ngay từ khilập kế hoạch nhất thiết phải có sự tham gia và đồng nhất ý. Kế hoạch kinh doanh phải được chia công việc gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm cho các đơn vị. Cán bộ cấp trên không ôm đồm thực hiện cũng như không thể giao phó thực hiện cho các đơn vị cấp dưới. Sự phân quyền lợi gắn liền trách nhiệm tức là có khen thưởng đối với các đơn vị làm tốt cũng như có hình thức kỷ luật đối với đơn vị không thực hiện tốt chắc chắn sẽ tạo ra các mối quan hệ trách nhiệm giữa các bộ phận trong Công ty. * Tạo văn hoá Công ty đặc trưng. Vấn đề tạo ra nét văn hoá Công ty sẽ làm cho mỗi cá nhân tự ý thức được là thành viên của tổ chức mình sẽ phải làm gì?, mình có vai trò như thế nào? Và mình có trách nhiệm như thế nào trong việc phát triển danh tiếng của tổ chức?. Tạo cho cá nhân niềm tự hào là thành viên của Công ty sẽ tạo động lực cho mỗi cá nhân ý thức làm việc, từ đó tổ chức hoạt động quản lý sẽ rất hiệu quả. 4-Giải pháp nâng cao chất lượng Kế hoạch kinh doanh của Công ty. Chất lượng của Kế hoạch kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với mọi Doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế có nhiều sự biến đổi. Bản Kế hoạch đó phải mang trong mình tính khoa học, tính linh hoạt, tính hiện thực và được thiết kế với quy trình hoàn thiện bởi những cán bộ làm Kế hoạch có năng lực. Như vậy, vấn đề đổi mới tư duy trong xác định mục tiêu, hoàn thiện quy trình công tác kế hoạch và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm kế hoạch là vấn đề quan tâm hàng đầu. Để có được một bản Kế hoạch kinh doanh thực thi, chủ thể làm Kế hoạch kinh doanh cần nhận thức đầy đủ năng lực của tổ chức và những cơ hội có thể nắm bắt được để lựa chọn cơ hội khả thi nhất đối với giới hạn nguồn lực của Doanh nghiệp. Trước hết,Công ty phải hoàn thiện hơn nữa quy trình lập Kế hoạch: Kế hoạch kinh doanh phải thể hiện được yêu cầu đối với mục tiêu SMART tức là cụ thể, có thể đo lường được, khả thi, sát hợp với thực tế và lựa chọn thời gian thực hiện hợp lý. Trong đó phải có sự phù hợp giữa các mục tiêu tổng thể và mục tiêu bộ phận; giữa các mục tiêu bộ phận, mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. Người làm Kế hoạch kinh doanh nhất thiết phải xem xét các tiền đề lập kế hoạch là các dự báo về năng lực tổ chức, về môi trường (SWOT) do đó cần có sự nhất trí về các tiên đề được sử dụng trong quá trình lập kế hoạch giữa các nhà quản lý mới đảm bảo được sự thống nhất giữa các Kế hoạch của các cấp. Và để có một Kế hoạch kinh doanh năng động người ta có thể lập các phương án khác nhau để phù hợp với sự thay đổi khách quan của môi trường để đạt được mục tiêu. Nên xây dựng một số phương án để có thể so sánh lựa chọn, tuy nhiên cũng không nên xây dựng quá nhiều phương án vì sẽ mất thời gian, chi phí thậm chí làm chậm quá trình ra quyết định. Trong đó các Kế hoạch phụ trợ có vai trò tương đối quan trọng. Người ta cũng cần xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá dựa trên các mục tiêu và các điều kiện tiên đề; dùng các phương pháp định tính( kinh nghiệm, thực nghiệm, suy luận,…) và các phương pháp định lượng (xác suất thống kê, mô hình toán, phân tích các yếu tổ biên,…) để có sự lựa chọn phương án tối ưu nhất. Một Kế hoạch kinh doanh có chất lượng cần được ngân quỹ hoá, tức là phát triển Kế hoạch theo các quan hệ con số, lượng hoá theo quan hệ tài chính (thu –chi ) để đảm bảo điều kiện triển khai Kế hoạch về tài chính, thời gian, không gian, nhân sự và làm cơ sở cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch: đối chiếu ngân sách thực tế và ngân sách kế hoạch. Thứ hai, tăng cường công tác dự báo: Nhằm xác định trạng thái tương lai, VIHEM,.Co.Ltd cần tăng cường hơn nữa vai trò của công tác dự báo để xây dựng chiến lược và phục vụ quản lý; vì Doanh nghiệp không thể chỉ quan tâm đến lợi ích ngắn hạn mà cần thiết quan tâm đến lợi ích tối ưu, sự bền vững của hoạt động kinh doanh và vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường. Nhìn về quá khứ ta thấy, khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực xảy ra, Công ty đã rất khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, tìm kiếm tài trợ,…Có thể nói là đặc điểm chung của nền kinh tế song cũng có thể nói công tác dự báo ở Công ty chưa tốt. Để tăng cường hơn nữa công tác dự báo, VIHEM,.Co.Ltd cần phải: Nghiên cứu triển khai thường xuyên các dự báo để có cơ sở phương án xây dựng Kế hoạch kinh doanh. Các dự báo phải khoa học, có độ tin cậy cao, không quá phức tạp, không quá chặt chẽ,.. và cung cấp được các thông tin chính xác về tương lai phục vụ quá trình công tác quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự báo nhu cầu vốn đầu tư, tài chính , quảng cáo, nguồn nhân lực.. Phương pháp dự báo thích hợp sẽ mang lại cho Công ty kết quả dự báo chính xác và có chất lượng, do đó vấn đề có ý nghĩa quyết định chính là việc lựa chọn các phương pháp dự báo trong từng thời điểm cụ thể. Có nhiều phương pháp dự báo như phương pháp hệ số, phương pháp ngoại suy, phương pháp chuyên gia, phương pháp mô hình hoá. Mỗi phương pháp dự báo đều có ưu nhược điểm riêng và phạm vi áp dụng nhất định. Trong khi quá trình dự báo không có phương pháp nào có tính vạn năng và cho kết quả độ chính xác tuyệt đối thì việc áp dụng nhiều phương pháp bổ sung cho nhau sẽ mang lại những thông tin đủ độ tin cậy nhất. Chính vì thế, VIHEM,.CO.Ltd không thể chỉ dừng lại ở các phương pháp dự báo mang tính chủ ( chuyên gia và ngoại suy) mà cần thiết phải kêt hợp đồng thời nhiều phương pháp để dự báo ngày càng hữu hiệu hơn, linh hoạt hơn đáp ứng sự thay đổi hàng giờ của thị trường máy điện và balat. Thứ ba, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật: Định mức kinh tế kỹ thuật là tiền đề quan trọng cho công tác xây dựng kế hoạch, là những thông số để xó những kế hoạch chính xác. Trong kinh tế thị trường các định mức kỹ thuật phải được đổi mới thường xuyên và hoàn thiện về mặt quản lý. VIHEM,.CoLtd trong những năm qua chưa có được hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp nên đã ảnh hưởng tới Kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty. Định mức kinh tế kỹ thuật là căn cứ cho việc chuẩn bị về nguyên vật liệu, thiết bị máy móc và lao động phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, Công ty cần phải có và tăng cường hơn nữa công tác định mức này. Đặc biệt là định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Để hoàn thành từng bước công tác này công ty cần phải làm các việc sau: - Phải nhanh chóng thành lập đội ngũ nghiên cứu và hệ thống định mức nhằm theo dõi và kiểm tra giám sát hệ thống định mức kinh tế ký thuật. - Phải nhanh chóng xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật từng bước đạt tới trình độ thế giới. Muốn vậy phải kiện toàn máy móc thiết bị, quy trình công nghệ để thống nhất chúng thành một khối làm căn cứ dễ dàng cho việc lập Kế hoạch kinh doanh. - Phải nghiên cứu thị trường đầu vào, tìm nguồn nguyên vật liệu có chất lượng cao. - Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân nhằm giảm lãng phí, tiết kiệm nguyên vật liệu bằng các biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất, hay chịu trách nhiệm kỷ luật,.. Thứ tư, đánh giá chính xác các chỉ tiêu kết quả Kế hoạch kinh doanh: Mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu kết quả, những chỉ tiêu này phản ánh thực lực Kế hoạch kinh doanh và là căn cứ thiết lập cho các năm tiếp theo. Trong những năm qua, việc đánh giá chỉ tiêu kết quả có nhiều sự sai lệch dẫn đến việc Kế hoạch năm không chính xác, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhằm chấn chỉnh lại các thiếu xót trong việc đánh giá các chỉ tiêu, VIHEM,.Co.Ltd có thể sử dụng chỉ tiêu sau để phân tích kết quả: Ec = B/C Trong đó Ec là tỷ lệ lợi nhuận và chi phí B là mức lợi nhuận thời điểm cần tính toán C là tổng chi phí tại thời điểm trên. Chỉ hiệu quả theo chi phí sản xuất của Công ty được tính theo công thức: Ibc = (B1/C1)/(B0/C0) =(B1/B0)/C1/C0) Trong đó Ibc : Hiệu quả sản xuất khinh doanh B1,B0: Lợi nhuận trong kỳ tính toán và trước kỳ tính toán C1,C0: Chi phí tương ứng với các thời điểm trên. Như vậy muốn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty phải đảm bảo nhịp độ tăng lợi nhuận nhanh hơn nhịp độ tăng chi phí sản xuất tức là Ibc>1. Ngoài ra còn các chỉ tiêu khác như doanh thu trên vốn cố định, doanh thu trên tổng vốn, các chỉ tiêu về chất lượng, năng xuất lao động và tỷ lệ hoàn vốn,..Công ty cần có một đội ngũ kiểm tra, giám sát nội bộ thật sự có năng lực để có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả nhằm làm trong sáng các chỉ tiêu này đồng thời phải có đội ngũ chuyên viên có năng lực, sáng tạo, linh hoạt trong việc tham mưu cho giám đốc. Thứ năm,tạo lập chiến lược phát triển toàn Công ty: Mỗi Doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường sẽ có nhiều biến động và rủi ro, để thành công thì phải xây dựng cho mình một chiến lược phác hoạ con đường tương lai, xác định cho mình muốn đi đến đâu, có thể đi đến đâu và đi đến đó bằng cách nào?. Chiến lược như cột sống của Doanh nghiệp làm điểm tựa để giải quyết các câu hỏi trên. Chiến lược được đưa ra phải đầy đủ các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tài chính, nhân sự…sẽ giải quyết đồng bộ các Kế hoạch làm cho các hoạt động được thống nhất cao từ trên xuống dưới. Đây là điều tối cần thiết trong việc phát triển ở môi trường nhiều cạnh tranh. Thứ sáu, Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, đặc biệt là những người làm công tác Kế hoạch: Lao động quản lý là lao động chất xám mà lợi ích của nó mang lại cao hơn rất nhiều lần lao động bình thường. Ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển trên khắp thế giới thì đội ngũ lao động này đóng vai trò chủ chốt, nó quyết định cho sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp. VIHEM,.Co.Ltd hiện nay có 564 lao động trong đó có 121 nhân viên quản lý. Đây là lượng góp phần tạo nên thành công của Công ty. Đặc biệt là đội ngũ lao động làm công tác Kế hoạch. Đội ngũ này cần thiết phải được bồi dưỡng hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay của Công ty và thị trường. Công ty nên có những biện pháp khuyến khích hỗ trợ lực lượng lao động này, gắn quyền lợi với trách nhiệm của họ đặc biệt là lực lượng làm kế hoạch, những hình thức thưởng phạt cụ thể, khuyến khích vật chất và tinh thần chongười có trách nhiệm và phạt kỷ luật đối với những người thiếu trách nhiệm. Việc thường xuyên mở các lớp học đào tạo nâng cao nghiệp vụ, năng lực của cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ làm kế hoạch là hết sức cần thiết cả hiện tại và tương lai. Tổ chức cho cán bộ trẻ có đủ năng lực trình độ đi học sau đại học tại một số nước có nền công nghiệp phát triển như Nhật, Hàn quốc, Mỹ,.. Từng bước trẻ hoá đội ngũ quản lý và xây dựng Công ty trở thành một công ty lớn, có uy tín trên thương trường trong nước và quốc tế. Tóm lại, giải pháp nâng cao chất lượng Kế hoạch kinh doanh của Công ty là phải nâng cao tính khoa học, tính kinh hoạt, tính hiện thực và phải hoàn thiện hơn nữa quá trình công tác Kế hoạch cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm Kế hoạch. Người làm kế hoạch phải nhận thức được sự cần thiết của việc lập kế hoạch, cần có sự tham gia của các nhà quản lý ở mọi cấp để đảm bảo tính phù hợp giữa kế hoạch cấp cao và kế hoạch cơ sở. Cần giao phó quyền hạn gắn liền trách nhiệm rõ ràng cho các nhà quản lý. Vấn đề chính là phải xác định được các mục tiêu, tiên đề, chiến lược, chính sách và kết hợp được các kế hoạch ngắn hạn với kế hoạch dài hạn. Để đảm bảo tính linh hoạt của Kế hoạch kinh doanh cần có các kế hoạch phụ trợ và những phương án bổ sung khác nhau,trong khi đó các Kế hoạch kinh doanh phải thường xuyên được kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả - tăng cường cho việc đạt được mục tiêu với chi phí hợp lý và các bước tiến hành Kế hoạch kinh doanh phải logic, hợp lý và đảm bảo chất lượng trong từng công đoạn. KẾT LUẬN Vai trò của Kế hoạch kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng đối với Doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị truờng. Thông qua các thông tin do Kế hoạch kinh doanh cung cấp, nhà quản trị Doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định hợp lý nhằm không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, sắp xếp nhân sự nâng cao hiệu quả quản lý. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari đã trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành. Với truyền thống và bề dày kinh nghiệm, công tác kế hoạch nói chung đã đi vào ổn định, đã đạt được một số kết quả nhất định và cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu quản lý. Tuy nhiên, công tác này vẫn bộc lộ những thiếu xót như chất lượng các bản kế hoạch, năng lực hoạt động còn chưa tối ưu cũng như hiệu quả công tác tổ chức còn chưa cao. Công ty cần thiết phải nghiên cứu, xem xét lại những vấn đề này để hoàn thiện hơn nữa công tác Kế hoạch kinh doanh của mình. Công tác Kế hoạch kinh doanh giữa lý luận và thực tiễn còn có khoảng cách nhất định đòi hỏi Công ty phải vận dụng một cách linh hoạt lý luận và thực tiễn trên nguyên tắc tôn trọng chính sách, chế độ do Nhà nước ban hành. Nhằm nâng cao khả năng thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty trong cơ chế thị trường năng động, em xin đề xuất một số giải pháp về nâng cao chất lượng công tác kế hoạch, tăng năng lực hoạt động và hiệu quả công tác tổ chức để thực hiện Kế hoạch kinh doanh ngày càng tốt hơn. Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ phòng Kinh doanh và của cô giáo TS.Nguyễn Thị Kim Dung; em đã được tìm hiểu về công tác Kế hoạch kinh doanh ở Công ty. Từ đó có cơ sở đề ra một số giải pháp thích hợp với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Nguyễn Thị Kim Dung, xin cảm ơn Ban lãnh đạo và Phòng Kinh doanh Công ty VIHEM,.Co.Ltd. đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà nội, ngày26 tháng04 năm 2006. Sinh viên thực hiện. Lê Trung Thông DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Lịch sử phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari. Sổ tay chất lượng của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari. Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, ThS. Bùi Đức Tuân –NXB Lao Động-Xã Hội. Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam, TS. Nguyễn Thị Xuân Hương – NXB Thống Kê. Giáo trình Luật Doanh nghiệp – NXB Chính Trị Quốc Gia. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế của Doanh nghiệp, TS. Nguyễn Thế Khải – NXB Tài Chính. Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển Kinh tế - Xã hội, TS. Ngô Thắng Lợi – NXB Thống Kê. Các Kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari. Internet Explorer. PHIẾU NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Họ và tên người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM DUNG. Nhận xét về chuyên đề thực tập của: Sinh viên: Lê Trung Thông Lớp: Kinh Tế Phát Triển 44A Khoa: Kế hoạch và Phát triển Trường: Đại học kinh tế quốc dân. Tên đề tài: “ Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari giai đoạn 2006 -2010”. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Điểm: - Bằng số: …………………………. - Bằng chữ: …………………………. Người nhận xét (Ký và ghi rõ họ tên) PHIẾU NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN Họ và tên người phản biện: Nhận xét về chuyên đề thực tập của: Sinh viên : Lê Trung Thông Lớp: Kinh Tế Phát Triển 44A Khoa: Kế hoạch và phát triển Trường: Đại học kinh tế quốc dân. Tên đề tài: “ Giải pháp thực hiện Kế hoạch kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari giai đoạn 2006 -2010”. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Điểm: - Bằng số: ……………………………… - Bằng chữ: ……………………………… Người phản biện (Ký và ghi rõ họ tên) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3067.doc