Hạch toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu & xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ & kỹ thuật

Lời nói đầu Xuất khẩu từ lâu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng trong các chính sách thương mại. Để đạt hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những công cụ quản lý hữu hiệu. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán lưu chuyển hàng hoá Xuất khẩu & xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ & kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Thông tin kế toán là căn cứ quan trọng để các đối tượng ở cả trong và ngoài doanh nghiệp đưa ra các quyết định, xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nền kinh tế thị trường càng phát triển, yêu cầu quản lý càng cao, càng phức tạp đòi hỏi công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Qua thời gian tham gia thực tập tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho Chuyên đề kế toán trưởng của mình là: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật”. Những nội dung chính của Chuyên đề được trình bày như sau: Phần I: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport). Phần II: Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là thầy giáo Trần Đức Vinh cùng toàn thể các cán bộ nhân viên Phòng Kế hoạch – Tài chính của Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong nghiên cứu và hoàn thành bài Chuyên đề kế toán trưởng này. Phần I thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (technoimport) đặc điểm tình hình chung của công ty: I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật (Vietnam national complete equipment and technics import - export corporation - viết tắt là Technoimport) Bộ Thương mại tiền thân là Tổng Công ty Nhập khẩu thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật (Technoimport) thành lập ngày 28/01/1959, là đơn vị duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ cho mọi ngành, mọi địa phương trong cả nước. Trong suốt 45 năm xây dựng, trưởng thành, phát triển, Technoimport là một trong những doanh nghiệp lớn thuộc Bộ Thương mại, liên tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Với đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy móc, thiết bị lẻ, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và công nghệ trong nhiều lĩnh vực như xây dựng cơ bản, cung cấp năng lượng, giao thông vận tải, văn hoá giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng… Technoimport đã trở nên quen thuộc với các Bộ, các ngành, các địa phương và chủ đầu tư trong cả nước. Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trước những khó khăn và thách thức trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, nhưng Technoimport đã tìm cho mình hướng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh và bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp, bảo toàn và phát triển được vốn, là bạn hàng tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật: Công ty Technoimport là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan. 1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty: Chức năng của Công ty: TECHNOIMPORT là một doanh nghiệp XNK nên chức năng chính là tổ chức, lưu thông hàng hoá thông qua trao đổi, mua bán giữa Công ty và các đối tác trong và ngoài nước. +) Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty tổ chức vận động lưu thông hàng hoá từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước đưa vào tham gia kinh doanh XNK trên phạm vi nhiều nước đến đối tác khách hàng ở trong nước và ngoài nước. +) Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty được phân bổ hợp lý từ công tác phân bổ vốn, nguồn vốn nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh. +) Chức năng thương mại: Công ty thực hiện việc thu mua giá trị hàng hoá từ nhà sản xuất và nhà xuất khẩu sau đó đem bán. Công ty thực hiện chức năng thương mại thông các hoạt động XNK hàng hoá. +) Chức năng quản trị: tình hình quản trị của Công ty được phân cấp cụ thể, đơn giản, không chồng chéo trong quản lý cũng như trong việc ra quyết định. Nhiệm vụ của Công ty: Nhiệm vụ chính của Công ty là nhập khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, nguyên vật liệu dưới sự uỷ thác của các bộ, các ngành, các địa phương… và xuất khẩu một số sản phẩm như: than, hàng công nghiệp, cao su và các sản phẩm từ cao su, nông sản… 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty có 3 chi nhánh tại thành phố HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, trung tâm tư vấn đầu tư và thương mại và các văn phòng đại diện tại nước ngoài. Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổng công ty Các đơn vị trực thuộc TTTV đầu tư và thương mại Chi nhánh tại Thành phố HCM Chi nhánh tại Hải Phòng Chi nhánh tại Đà Nẵng Các vpđd tại nước ngoài 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Công ty Technoimport là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan. 3.1. Ban giám đốc: Cấp quản lý lãnh đạo cao nhất của Công ty là một ban giám đốc bao gồm 1 tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc. Các phòng chức năng: +) Phòng Kế hoạch tài chính +) Phòng tổ chức cán bộ +) Phòng hành chính quản trị Các phòng nghiệp vụ: có 7 phòng xuất nhập khẩu. Sơ đồ 2: Khái quát bộ máy quản lý của Công ty. Các phó giám đốc Tổng giám Đốc Các phòng chức năng Các phòng nghiệp vụ Phòng Kế hoach- Tài chính Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Hành chính quản trị Phòng XNK 1 Phòng XNK 2 Phòng XNK 3 Phòng XNK 4 Phòng XNK 5 Phòng XNK 6 Phòng XNK 7 III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật: 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Để phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh và quản lý; phù hợp với khả năng và trình độ của nhân viên kế toán, đồng thời để xây dựng bộ máy tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng và chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Phó phòng kế toán 2 Phó phòng kế toán 1 Kế toán tiền mặt Kế toán TGNH Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ Kế toán thuế Kế toán tiền lương Kế toán chi phí 2. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty: Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty đúng với mẫu quy định của Bộ Tài chính ban hành. 3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty: Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật áp dụng các phương pháp sau: Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên Phương pháp nộp thuế GTGT: khấu trừ thuế Phương pháp hạch toán ngoại tệ: sử dụng hai tỷ giá (tỷ giá hạch toán và tỷgiá thực tế) Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính áp dụng tại Công ty từ ngày 01 tháng 01 năm 1996. Sang đầu năm 2004, Công ty đã sửa đổi, bổ sung một số tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính như tài khoản phản ánh chi phí, doanh thu hoạt động tài chính; tài khoản phản ánh chi phí, thu nhập hoạt động bất thường. 4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty: Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, các công việc này được thực hiện vừa bằng tay vừa bằng máy. Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ kế toán Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Phiếu kế toán Sổ Cái Sổ Nhật Biên Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính (2) (1) (3a) (4) (5a) (6) (8a) (8b) Sổ Nhật ký (3b) (5b) (7) Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý) Kiểm tra đối chiếu. 5. Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại Công ty: Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành lập các báo cáo, báo cáo của công ty được lập theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định. Hiện nay trong Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật đang sử dụng hệ thống báo cáo áp dụng cho cả Tổng Công ty lẫn các chi nhánh bao gồm: 03 Báo cáo tài chính, 08 Báo cáo quản trị. Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật: 1. Loại hàng hoá xuất khẩu: Cao su, ống cao su. Than gáo dừa. Hàng công nghiệp: Động cơ Diesel, ballast điện tử… Nông sản: gạo nếp, mộc nhĩ, nấm hương, đỗ xanh, rượu Lúa mới, dưa chuột muối Sợi tơ tằm, hàng thêu, ren, đồ mây tre đan… 2. Phương pháp tính giá hàng xuất khẩu: Tính giá mua hàng để xuất khẩu: Hàng mua vào để xuất khẩu được tính theo giá thực tế: Giá thực tế hàng mua = Giá mua ghi trên hoá đơn người bán Vì Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế. Do Công ty không sử dụng TK 156 nên các chi phí thu mua được hạch toán vào TK 641, do đó giá thực tế hàng mua chỉ bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán. Tính giá vốn hàng xuất khẩu: Công ty tiến hành hoạt động xuất khẩu chỉ khi đã nhận được hợp đồng xuất khẩu từ phía đối tác nước ngoài. Như vậy, hàng mua về sẽ được xuất khẩu ngay. Theo đó, khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá mua vào của lô hàng đó (giá mua vào của lô hàng = giá thực tế hàng mua = giá mua ghi trên hoá đơn người bán). Cách tính này tuy đòi hỏi kế toán phải theo dõi chặt chẽ trị giá hàng hoá theo từng hợp đồng, từng loại hàng nhưng lại rất phù hợp đối với đặc điểm xuất khẩu hàng hoá của Công ty, hơn nữa lại đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa chi phí thực tế và doanh thu thực tế. Tính giá bán hàng xuất khẩu: Giá bán của một lô hàng xuất khẩu thường được ghi rõ trong hợp đồng ngoại và là giá cố định, Công ty thường xuất hàng bán theo giá FOB. II. Hạch toán quá trình mua và bán hàng xuất khẩu tại Công ty: 1. Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu: Do đặc thù của Công ty là không có kho nên khi hàng mua về Công ty vận chuyển thẳng cho khách hàng nước ngoài. Do vậy, Công ty theo dõi hàng hoá xuất khẩu thông qua 2 TK 151 và 157 mà không sử dụng TK 156. Hàng hoá xuất khẩu được kế toán theo dõi bằng sổ Chi tiết TK 151, 157. Cuối quý, cộng sổ chi tiết TK 151, 157 lập Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá xuất khẩu, đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. 2. Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu (trực tiếp): 2.1. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm: Hợp đồng kinh tế. Hoá đơn thuế GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) do nhà cung cấp lập và giao cho công ty. Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển khác (nếu công ty phải tự bỏ chi phí để đưa hàng từ nơi thu mua về cảng xuất). Biên bản kiểm nhận hàng Phiếu chi: do kế toán quỹ lập thành 3 liên, liên 1: lưu tại quyển, liên 2: giao cho người nhận tiền, liên 3: kế toán giữ làm chứng từ ghi sổ. Giấy báo Nợ của ngân hàng. Giấy xin tam ứng Giấy thanh toán tạm ứng… 2.2. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 151: Hàng mua đang đi trên đường (được chi tiết theo từng phòng XNK) TK 157: Hàng gửi đi bán (chi tiết theo TD và UT, trong TD và UT chi tiết theo từng phòng XNK) TK 641: Chi phí phát sinh khi mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH TK 331: Phải trả nhà cung cấp (chi tiết cho từng nhóm hàng) TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ 2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán: Khi tiến hành thu mua hàng, đơn vị bán hàng xuất kho giao hàng cho Công ty và lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty liên 2. Cán bộ kinh doanh của Công ty kiểm nhận hàng, lập “Biên bản kiểm nhận hàng” và vận chuyển hàng ra ngoài cảng. Trong thời gian chờ làm thủ tục xuất khẩu, Công ty thuê kho, bến bãi nhập tạm số hàng hoá đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, thuê kho bãi … được hạch toán vào TK 641. Tập hợp các chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT (mua hàng), Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ kế toán khác, kế toán phản ánh vào Sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết các TK 151, 157, 111, 112, 331, 1331, 641 theo định khoản: a) Nợ TK 151 – Giá trị của hàng hoá Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán b) Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chi phí có thuế) Có TK 111, 112, 331 – Tổng số thanh toán c) Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi đi bán Có TK 151 – Trị giá hàng gửi đi bán Cuối tháng, từ Sổ Nhật ký kế toán vào sổ Cái các TK 151, 157, 111, 112, 331, 133, 641. Cụ thể: - Ngày 16/1/2004, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận hàng thuộc sở hữu của Công ty vào sổ Nhật ký và sổ Chi tiết TK 151 – P2, TK 331 – TCMN – Bát Tràng, TK 1331-XK theo định khoản: Nợ TK 151 : 130.000.000 Nợ TK 1331-XK : 13.000.000 Có TK 331: 143.000.000 Cuối tháng (30/1/2004), từ Sổ Nhật ký kế toán ghi vào sổ Cái các TK 151, 133, 331,…. Biểu 1: Hoá đơn GTGT Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 16 tháng 1 năm 2004 Mẫu số: 01 GTKT-3LL BH/2003B 0007080 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Bát Tràng, Gia Lâm – Hà Nội Số Tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Tôn Trương Bảo – Phòng XNK 6 Tên đơn vị: Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Địa chỉ: Số 16,18, phố Tràng Thi Số Tài khoản: 0544000000A VP BANK Hình thức thanh toán: MS: 01 00108021 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Chậu hoa CH-80 Chiếc 6.500 20.000 130.000.000 Cộng tiền hàng: 130.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 13.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 143.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký. Họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Biểu 2: Sổ Nhật ký Technoimport Sổ nhật ký Năm 2004 Đơn vị: đồng NT GS CT Diễn giải SH TK Số tiền NT Số Nợ Có ………… ….. ….. 15/1 15/1 GBN VPB 23 Ưng trước tiền hàng cho Cty BTràng 331 20.000.000 1121 20.000.000 ………… ….. ….. 16/1 16/1 HĐ 0007080 Mua chậu hoa của Cty BTràng chưa TT (P2) 151 130.000.000 1331 13.000.000 331 143.000.000 ………… ….. ….. 20/1 19/1 PC09 Chi phí vận chuyển, bốc dỡ bằng TM 641 1.020.000 1331 102.000 1111 1.122.000 16/1 HĐ 0007080 Hàng mua gửi đi bán theo HĐ số 01 ĐK/TECHNO-CHA/TTTV (P2) 157 130.000.000 151 130.000.000 ………… ….. ….. 28/1 28/1 GBN VPB 30 Thanh toán nốt số tiền hàng còn lại cho Cty BTràng 331 123.000.000 1121 123.000.000 ………… ….. ….. Cộng phát sinh quý 1/04 997.280.930.670 997.280.930.670 Biểu 3: Sổ chi tiết TK 151 Technoimport Sổ chi tiết tài khoản 151 – P2 Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu quý 1 480.157.643 …… …… …… 16/1 HĐơn 0007080 Mua chậu hoa gốm sứ của Cty Bát Tràng chưa TT (P2) 331 130.000.000 …… …… …… 19/1 HĐơn 0007080 Hàng mua gửi đi bán theo HĐồng số 01ĐK/TECHNO-CHA/TTTV (P2) 157-TD 130.000.000 …… …… …… Cộng PS 10.526.490.754 10.791.128.014 Số dư cuối quý 1 215.520.383 Biểu 4: Sổ Cái TK 151 Sổ cái tk 151 Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng NT GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có Số dư đầu quý 1 3.497.032.999 30/1 ……… ….. …… Mua chậu hoa gốm sứ 331 130.000.000 Hàng mua gửi đi bán 157 130.000.000 ……… …… …... Cộng PS 88.568.966.178 90.030.177.320 Số dư cuối quý 1 2.035.821.857 3. Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu (trực tiếp): Hiện nay, phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng cả 2 tỷ giá, đó là tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế. 3.1. Chứng từ sử dụng: Bộ chứng từ xuất khẩu: Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Bản kê hàng hoá(Packing List) Vận đơn hàng không hoặc đường biển (Bill of Lading) C/O – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin) Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quality) Tờ khai hàng hoá XNK của Hải quan Thư tín dụng (Letter Credit) Các chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng ngoại Hoá đơn GTGT : được lập thành 3 liên (liên 2 – giao cho khách hàng nước ngoài) Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng Phiếu chi 3.2. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 157, 5111, 632, 3333-XK, 911,…… 3.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán: - Sau khi giao hàng cho khách hàng, cán bộ kinh doanh giao cho khách hàng Hoá đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng). Sau khi thực hiện xong hợp đồng xuất khẩu, phòng XNK sẽ gửi bộ chứng từ (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán vào Phiếu kế toán và căn cứ vào PKT đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 131 – TD, 3333-XK, 5111 (0%), 632 (0%), 157, 911, sổ Nhật biên theo định khoản: + Doanh thu bán hàng: Nợ TK 131 – theo tỷ giá hạch toán Có TK 5111 – theo tỷ giá thực tế Nợ (Có) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá + Vì Công ty xuất khẩu hàng hoá theo giá FOB nên thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu: Nợ TK 5111 Có TK 3333 – XK + Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 157 + Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 + Kết chuyển doanh thu: Nợ TK 5111 Có TK 911 - Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí dịch vụ cảng, làm thủ tục vận chuyển hàng lên tàu, kế toán căn cứ vào vận đơn, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 641, 111, 112, 1331 theo định khoản: Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112 - Khách hàng thanh toán bằng TGNH ngoại tệ, kế toán căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131 theo định khoản: Nợ TK 1122 - theo tỷ giá hạch toán Có TK 131 - theo tỷ giá hạch toán Đồng thời, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu được: Nợ TK 007 – Nguyên tệ - Cuối tháng, từ sổ Nhật ký kế toán ghi sổ Cái các TK 111, 112, 131, 133, 641. - Cuối quý, tập hợp PKT ghi sổ Cái TK 157, 511, 632, 911. Cụ thể: - Ngày 5/2/2004, khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán trưởng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế toán số 09. Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết TK 5111 (0%), 911 theo định khoản: Nợ TK 131-TD: 9.750 USD x 14.200 VND/USD = 138.450.000 VND Nợ TK 413: 12.918.750 Có TK 5111 (0%): 151.368.750 Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp : Nợ TK 5111 : 7.568.438 Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 15.525 = 7.568.438 Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 5111(0%): 143.800.312 Có TK 911: 143.800.312 Cuối quý (31/3/2004), kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 5111. Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Chi tiết TK 632 (0%), 911 theo định khoản: + Giá vốn hàng bán ra đã tiêu thụ: Nợ TK 632 (0%): 130.000.000 Có TK 157: 130.000.000 + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911: 130.000.000 Có TK 632(0%): 130.000.000 Cuối quý (31/3/2004), kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 632. Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp vào sổ Chi tiết TK 3333 – XK theo định khoản sau: Nợ TK 5111 : 7.568.438 Có TK 3333 – XK: 7.568.438 Cuối tháng, căn cứ vào sổ Nhật ký ghi nhận các nghiệp vụ nộp thuế XK vào sổ Cái TK 3333 – XK. Cuối quý, tập hợp các khoản thuế XK phải nộp trên Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3333 – XK. Sau khi ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, thuế XK vào sổ Chi tiết, kế toán phản ánh nội dung nghiệp vụ vào sổ Nhật biên để theo dõi. Cuối kỳ (31/3/2004), kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu và giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Cái TK 511, 632, 911 theo định khoản: + Nợ TK 911: 66.621.083.241 Có TK 632: 66.621.083.241 + NợTK 511: 67.091.326.754 Có TK 911: 67.091.326.754 Biểu 5: Phiếu kế toán số 09 Technoimport Phiếu kế toán Số : 09 Phòng : 2 HĐ ngoại: số 01ĐK/TECHNO-CHA/TTTV HĐ nội: (TD, UT):…………… T/T (L/C) số: LC 0100WR 013 JP000205 NK (XK): Chậu hoa gốm sứ Trị giá: FOB 9.750 USD …………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………….. 1. Kết chuyển giá bán sang doanh thu bán hàng, tính thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 131 : 9.750 USD x 14.200 = 138.450.000 đ Nợ TK 413 : 12.918.750 đ Có TK 5111 (0%) : 9.750 USD x 15.525 = 143.800.312 đ Có TK 3333-XK: 9.750 USD x 15.525 x 5% = 7.568.438 đ 2. Kết chuyển GVHB ra đã tiêu thụ: Nợ TK 632 (0%) : 130.000.000 đ Có TK 157: 130.000.000 đ 3. Kết chuyển GV, DT sang xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 : 130.000.000 đ Có TK 632 (0%) : 130.000.000 đ Nợ TK 5111 (0%): 143.800.312 đ Có TK 911: 143.800.312 đ Hà nội, ngày 05 tháng 02 năm 2004 Kế toán Kế toán trưởng Biểu số 6: Sổ Chi tiết TK 5111 TECHNOIMPORT Sổ chi tiết tài khoản 5111 (0%) Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng CT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền NT Số Ghi Nợ Ghi Có …….. …… …… 5/2 PKT 09 Doanh thu HĐ số số 01/ĐK/TECHNO-CHA/TTTV 131-TD 138.450.000 413 12.918.750 Thuế XK 5% 3333-XK 7.568.438 Kết chuyển sang TK 911 911 143.800.312 …….. …….. …….. Cộng PS 2.633.955.791 2.633.955.791 Biểu số 7: Sổ chi tiết TK 632 TECHNOIMPORT Sổ chi tiết tài khoản 632 (0%) Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng CT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền NT Số Ghi Nợ Ghi Có …….. …… …… 5/2 PKT 09 Giá vốn HĐ số 01/ĐK/TECHNO-CHA/TTTV 157 130.000.000 Kết chuyển sang TK 911 911 130.000.000 …….. …….. …….. Cộng PS 2.589.399.780 2.589.399.780 Biểu 8: Sổ Cái TK 5111 Technoimport Sổ cái tk 5111 Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng NT GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có 31/3 ……… …… PKT số 09 131 – TD, 413, 3333-XK 143.800.312 ……… ……… PKT 102 911 67.091.326.754 Cộng PS 67.091.326.754 67.091.326.754 Biểu 9: Sổ Cái TK 632 Technoimport Sổ cái tk 632 Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng NT GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có 31/3 ……… ….. PKT số 09 157 130.000.000 ……… …… PKT 102 911 66.621.083.241 Cộng PS 66.621.083.241 66.621.083.241 4. Hạch toán quá trình xuất khẩu uỷ thác: 4.1. Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng ở phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác ngoài bộ chứng từ xuất khẩu còn sử dụng một số chứng từ kế toán sau: Hợp đồng ngoại Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng Phiếu thu, Phiếu chi Hoá đơn GTGT 10 % về tiền hoa hồng được nhận (Liên 2) giao cho bên uỷ thác xuất khẩu 4.2. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 3388, TK 5111 – UT, TK 33311,……… 4.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán: - Công ty ký hợp đồng uỷ thác với bên giao uỷ thác, trong bản hợp đồng nêu rõ tên hàng hoá, số lượng, giá bán, phí uỷ thác, chi phí vận chuyển, đóng gói hàng do bên nào chịu, phương thức thanh toán tiền hàng,… Công ty ký hợp đồng ngoại với khách hàng nước ngoài. Sau khi làm xong thủ tục xuất khẩu hàng, Công ty giao hàng cho khách hàng và gửi cho khách hàng bộ chứng từ xuất khẩu. - Khi khách hàng thanh toán cho Công ty, kế toán Công ty căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng ngoại, phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131-UT, 3388 theo định khoản: + Nếu khách hàng thanh toán hết số tiền hàng cho Công ty: Nợ TK 1122 Có TK 3388 + Nếu khách hàng chỉ thanh toán một phần cho Công ty: Nợ TK 1122: Số tiền khách hàng đã thanh toán Nợ TK 131 – UT: Số tiền khách hàng chưa thanh toán Có TK 3388: Tổng số tiền phải thu khách hàng Nợ TK 007 : Nguyên tệ - Kế toán Công ty căn cứ vào hợp đồng ngoại và hợp đồng uỷ thác lập Hoá đơn GTGT 10 % cho hoa hồng của dịch vụ uỷ thác xuất khẩu và ghi nhận doanh thu. Căn cứ vào hoá đơn đó, kế toán phản ánh doanh vào Phiếu kế toán, rồi từ phiếu kế toán ghi sổ Chi tiết TK 5111 – UT, 3388, 911 và sổ Nhật biên theo định khoản: a) Nợ TK 3388 Có TK 5111 – UT Có TK 33311 Có (Nợ) TK 413: Chênh lệch ngoại tệ của số tiền hoa hồng UT b) Nợ TK 5111 – UT Có TK 911 - Công ty trả tiền cho đơn vị giao uỷ thác, căn cứ vào Giấy báo Nợ, Phiếu chi phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 111, 112, 3388 theo định khoản: Nợ TK 3388 Có TK 111, 112 Cuối tháng, tổng hợp từ sổ Nhật ký ghi vào sổ Cái TK 3388, 111, 112, 131 – UT. Cuối quý, tập hợp Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3388, 511, 911. Cụ thể: - Ngày 12/3/2004, kế toán căn cứ vào hợp đồng uỷ thác, hợp đồng ngoại lập Hoá đơn GTGT cho số hoa hồng được nhận số 0006955 và căn cứ vào đó ghi nhận doanh thu vào Phiếu kế toán số 15. Kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán này ghi sổ Chi tiết TK 3388 – P5 – Hải Yến, 5111 – UT, 911, sổ Nhật biên theo định khoản: + Nợ TK 3388: 9.870.000 Có TK 5111 – UT: 8.972.727 Có TK 33311: 897.273 + Nợ TK 5111 – UT: 8.972.727 Có TK 911: 8.972.727 Cuối quý (31/3/204), tổng hợp các Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3388, 5111. Biểu 10: Phiếu kế toán Technoimport Phiếu kế toán Số : 15 Phòng : 5 HĐ ngoại: số P302604 HĐ nội: (TD, UT):…………… T/T (L/C) số: LC 0129WR 104 JP010645 NK (XK): Hành tím sấy Trị giá: FOB 47.397 USD Phí uỷ thác: 8.972.727 (thuế GTGT 10%) …………………………………………………………………………………………… 1. Kết chuyển giá bán sang doanh thu bán hàng, tính thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 3388 : 9.870.000 Có TK 5111 – UT : 8.972.727 Có TK 33311: 897.273 2. Kết chuyển GVHB ra đã tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 157 3. Kết chuyển GV, DT sang xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 Có TK 632 Nợ TK 5111 – UT: 8.972.727 Có TK 911: 8.972.727 Hà nội, ngày 12 tháng 03 năm 2004 Kế toán Kế toán trưởng Biểu 11: Sổ Chi tiết TK 5111 – UT Technoimport Sổ chi tiết tài khoản 5111-UT Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng CT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền NT Số Ghi Nợ Ghi Có …….. …… …… 12/3 PKT 15 Doanh thu HĐ số T2/TECHNO-HA/HP 3388-P5 8.972.727 Kết chuyển sang TK 911 911 8.972.727 …….. …….. …….. Cộng PS 842.431.976 842.431.976 Biểu 12: Sổ Chi tiết TK 3388 Sổ chi tiết tk 3388 – P5 – Hải yến Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền NT SH Nợ Có Số dư đầu quý 1 3.069.750 ……… …… ……. 10/3 GBC VCB 0005611 DECROB TT bằng TGNH, chưa thanh toán hết 1122 284.000.000 131-TD 389.037.400 ……… ……… ……… 12/3 PKT 15 Phải thu Hải Yến phí uỷ thác 511-UT 8.972.727 3331 897.273 ……. ……. ……. 15/3 PC 40 Trả tiền hàng cho Hải Yến 1111 201.000.000 ……. ……. ……. 29/3 PC 55 Trả tiền hàng cho Hải Yến 1111 452.688.000 ……. ……. ……. Cộng PS 663.558.000 673.037.400 Số dư cuối quý 1 12.549.150 Biểu 13: Sổ Cái TK 3388 Technoimport Sổ cái tk 3388 Quý 1 năm 2004 Đơn vị: đồng NT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có Số dư đầu quý 1 901.231.542 3.085.059.426 31/3 ………. ….. …... KH thanh toán 1122,131-UT 673.037.400 Trả tiền cho HYến 1111 201.000.000 Trả tiền cho HYến 1111 452.688.000 PKT số 15 5111-UT, 33311 9.870.000 ……… …… …... Cộng PS 12.067.095.286 16.313.145.196 Số dư cuối quý 1 1.003.904.734 7.433.782.528 5. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi: Đặc thù của Công ty là không có kho nên Công ty không thực hiện việc lưu kho hàng hoá, do vậy mà không xảy ra hiện tượng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế, Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Từ trước đến nay, mặc dù số lượng khách hàng của Công ty là rất lớn (khoảng trên 100 khách hàng trong nước lẫn nước ngoài) và phương thức thanh toán trả chậm là chủ yếu, khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản nhưng nhìn chung tình hình thanh toán với khách hàng của Công ty là khá tốt. Do vậy, tại Công ty không phát sinh các khoản nợ phải thu thất thu (là các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán) khi khách hàng không có khả năng trả nợ, nên Công ty không lập dự phòng phải thu khó đòi. 6. Hạch toán thuế GTGT và thuế xuất khẩu: 6.1. Thuế Giá trị gia tăng của hàng mua xuất khẩu: Chứng từ kế toán sử dụng: Số thuế GTGT đầu vào được ghi trên “Hoá đơn GTGT” của người bán hàng. Phương pháp tính: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì Công ty chỉ xuất khẩu những mặt hàng chịu thuế GTGT nên khi xuất khẩu những mặt hàng đó Công ty sẽ được hoàn lại thuế: Số thuế GTGT được hoàn lại = Số thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá mua vào Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chính là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá mà Công ty mua. Thủ tục hoàn thuế GTGT: Tại Công ty, thuế GTGT được hoàn theo từng chuyến hàng, nghĩa là sau một số chuyến hàng, nếu thấy số thuế GTGT đầu vào được hoàn lớn khoảng trên 200 triệu, Công ty sẽ lập “Tờ khai thuế GTGT” và công văn xin hoàn thuế GTGT (công văn sẽ được lập thành 2 bản, 1 bản cơ quan thuế giữ, 1 bản Công ty giữ) gửi đến cơ quan thuế xin được hoàn. Hồ sơ xin hoàn thuế bao gồm: Tờ khai Hải quan Hoá đơn GTGT của số hàng mua vào để xuất khẩu Chứng từ chuyển tiền từ nước ngoài (Giấy báo Có của ngân hàng, L/C của chuyến hàng đó) Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ, nếu thấy hồ sơ hợp lý, hợp lệ sẽ đồng ý cho hoàn. Cơ quan thuế sẽ gửi “Lệnh chi tiền” hoặc “Uỷ nhiệm chi” xuống cho Kho bạc yêu cầu gửi số tiền thuế được hoàn cho Công ty. Kho bạc gửi cho Công ty số tiền thuế được hoàn bằng tiền gửi ngân hàng, chứng từ là Giấy báo Có của Kho bạc. Quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán: - Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng trong nước, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT của nhà cung cấp phản ánh thuế GTGT đầu vào của hàng hoá vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1331-XK theo định khoản: Nợ TK 151 : Giá trị hàng mua vào chưa thuế ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0699.doc
Tài liệu liên quan