Hạch toán tiền lương ,các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại Xí nghiệp dược phẩm trung ương 2

Lời nói đầu Lao động của con người - theo MAC -Là một trong 3 yếu tố quan trọng và quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất .Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất tinh thần cho xã hội lao động có năng xuất , có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn thịng của mọi quốc gia . Người lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi nhận được mức thù lao thoả đáng . Bởi vậy,đối với doanh nhiệp -Một chính sách tiền lương thoả đ

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiền lương ,các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại Xí nghiệp dược phẩm trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng với việc phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm ,tính đủ và thanh toán tiền lương kịp thời cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm ,tăng năng xuất lao động ,tăng tích luỹ và cải thiện đời sống con người . Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, QDPTCMVL.Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên . Để đảm bảo công bằng giữa lao động và chủ doanh nhiệp .Nhà nước đã xây dựng các chế độ về quản lý và hoạch toán tiền lương làm hành lang pháp lý cho cả hai bên .Dựa trên chế độ chính sách nhà nước , mỗi doanh nhiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công việc để có những vận dụng phù hợp nhằm đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất có thể . Xí nhiệp dược phẩm trung ương 2 là một doanh nhiệp nhà nước có quy mô sản xuất tương đối lớn so vơí các doanh nhiệp cùng ngành với doanh thu hàng năm khoảng hơn 80 tỷ đồng và số lao động thường xuyên khoảng hơn 460 người .Vì vậy việc xây dựng cơ chế tiền lương phù hợp ,hạch toán hợp lý giúp cho xí nghiệp đạt được hiệu quả lớn hơn cả về kinh tế lẫn môi trường làm việc ,từ đó giúp xí nhiệp đạt được mục tiêu kinh doanh của mình và mục tiêu do nhà nước đề ra. Nhận thức được tầm quan của vấn đề trên cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Đức Vinh cùng các anh chị phòng kế toán tài vụ xí nhiệp. Tôi chọn đề tài :Hoàn thiện hạch toán tiền lương ,các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 làm bài thực tập tốt nhiệp của mình . Nội dung báo cáo gồm ba phần chính . Chương I : Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Chương II : Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp dược phẩm trung ương 2. Chương III . Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp dược phẩm trung ương 2. CHƯƠNG I . Lý LUậN CHUNG Về HOạCH TOáN TIềN LƯƠNG , CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NHIệP . HạCH TOáN TIềN LƯƠNG : 1 KHáI NIệM TIềN LƯƠNG: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động , chất lượng lao động , thời gian lao động mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp . 2 CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG Bảo hiểm xã hội : theo chế độ hiện hành ,bảo hiểm xã hội được trích 20% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp trách nhiệm ,đắt đỏ ,thâm niên , khu vực ) trong đó doanh nghiệp chịu 15% tính vào chi phí ,người lao động chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ ,cả 20% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên để đài thọ cho các đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội . Trong các trường hợp : ốm đau , thai sản , tai nạn lao động , hưu trí , tử tuất . Bảo hiểm y tế : được trích 3% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh , người lao động chịu 1% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ cả 3% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm y tế cấp trên để đài thọ cho các đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm y tế nhằm chăm lo và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động . Kinh phí công đoàn : được trích 2% quỹ lương thực tế phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp phải nộp 1% cho tổ chức công đoàn cấp trên 1% để lại công đoàn cấp trên cơ sở nhằm chi tiêu cho hoạt động công đoàn của cấp cơ sở Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được hình thành từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo một tỷ lệ nhất định hoặc do các doanh nghiệp thành viên đóng góp . NGUồN GốC BảN CHấT TIềN LƯƠNG : Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ 3 yếu tố cơ bản là lao động ,đối tượng lao động , tư liệu lao động trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định . Người lao động bỏ sức lao động của mình kết hợp tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để tạo nên của cải vật chất cho xã hội . Tuy nhiên , sức lao động không phải là vô tận mà nó phải được tái tạo lại để đảm bảo cho sự sống của con ngươì cũng như sự liên tục của quá trình sản xuất xã hội . Và như vậy ,người sử dụng phải trả cho người bỏ sức lao động hao phí một khoản thù lao , khoản thù lao này được gọi là tiền lượng . Tuy nhiên ,dưới một chế độ chính trị xã hội thì có những quan điểm khác nhau về tiền lương . Trong xã hội tư bản chủ nghĩa do quan niệm về sở hữu , tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động ,là giá cả của sức lao động biểu hiện ra ngoài như giá cả của lao động ,quan niệm này che đậy bản chất của chủ nghĩa tư bản . Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa ,sở hữu là sở hữu toàn dân do vậy quy luật cung cầu thị trường không còn tồn tại ,tiền lương được hiểu là một phần của thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động . Như vậy tiền lương không còn là giá trị sức lao động nhưng mang ý nghĩa tích cực tạo ra sự phân phối công bằng thu nhập quốc dân . Trong nền kinh tế thị trường ,sức lao động là hàng hoá vì vậy , nó cũng là giá cả và phụ thuộc vào cung cầu như các loại hàng hoá khác . Tiền lương thường xuyên biến động xoay quanh giá trị của sức lao động .Khi đó ,tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động ,là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng trả cho người ứng sức lao động tuân theo quy luật cung cầu của thị trường và pháp luật của nhà nước . ở Việt nam trong suốt giai đoạn dài trong cơ chế bao cấp một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch .Tiền lương chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch ,sự chi phối trực tiếp của nhà nước thông qua các chế độ ,chính sách tiền lương . Với cơ chế này ,tiền lương không gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động ,không đảm bảo cuộc sống ổn định cho nhân dân . Vì thế nó không tạo động lực phát triển sản xuất . Từ khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , sức lao động được coi là hàng hoá và tiền lương được hiểu với đúng bản chất của nó . Điều 55 Bộ luật lao động ghi “ tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động , chất lượng và hiệu quả công việc . Tuy nhiên trong thực tế , cái mà người lao động yêu cầu không phải là khối lượng tiền lương mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền lương . Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lương : tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế . -Tiền lương danh nghĩa là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới hình thức tiền tệ . Đây là tổng số tiền mà người lao động thực tế nhận được,song giá trị của đồng tiền phụ thuộc giá cả hàng hoá . Người ta dùng khái niệm tiền lương thực tế để xác định khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà người lao động có được thông qua tiền lương danh nghĩa . Tiền lương thực tế phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ ,thể hiện ở : Tiền lương danh nghĩa Tiền lương thực tế = Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn tỷ số giá cả có nghĩa là thu nhập người lao động tăng lên và ngược lại . Khi tiền lương không đảm bảo cho đời sống cán bộ công nhân viên . Khi đó tiền lương không hoàn thàh vai trò của mình là tái sản suất sức lao động . Tiền lương luôn phải gắn với thực tế để đảm bảo cho sự phát triển nguồn lực con người . Để hiểu thêm về bản chất tiền lương ,ta cần làm rõ các vấn đề sau : *Chức năng của tiền lương : Tiền lương có 5 chức năng cơ bản sau : - Chức năng tái sản xuất sức lao động : theo Mác “ sức lao động là toàn bộ khả năng về trí lực tạo nên cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xẵ hội “ .Sức lao động được duy trì và phát triển nhờ có tái sản xuất sức lao động sản suất ra sức lao động mới (hay tái sản xuất sức lao động là để duy trì và phát triển sức lao động của người lao động ) ,tích luỹ kinh nghiệm , nâng cao trình độ ... Tiền lương đảm bảo cung cấp cho người lao động vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động . - Chức năng đòn bẩy kinh tế : Với người lao động , tiền lương là thu nhập chính đảm bảo cho cuộc sống của họ . Vì vậy tiền lương là động lực thu hút họ , kích thích họ phát huy năng lực tối đa , gắn trách nhiệm của mình với doanh nghiệp và nó thường thể hiện khả năng và trình độ của người lao động . Khi doanh nghiệp biết dùng công cụ tiền luơng một cách hợp lý thì sẽ phát huy được khả năng và trách nhiệm của người lao động , tăng năng suất lao động ,.. cuối cùng là thúc đẩy sản xuất phát triển -Chức năng thước đo hao phí lao độ ng xã hội : Tiền lương là giá cả sức lao động . Khi tiền lương trả cho người lao động ngang giá với giá trị sức lao động họ bỏ ra để thực hiện công việc , người ta có thể xác định được hao phí lao động của toàn xã hội thông qua tổng quỹ lương trả cho toàn bộ người lao động . Chức năng công cụ quản lý của nhà nước : Với doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu cao nhất vì vậy họ luôn tìm cách tận dụng sức lao động của người công nhân để giảm tối đa chi phí sản xuất . Như vậy đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột công nhân .Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà vẫn khuyến khích sản xuất ở các doanh nghiệp ,nhà nước ban hành các chính sách lao động và tiền lương phù hợp với tình hình kinh tế xã hội buộc cả người sử dụng và cung cấp lao động tuân theo . Chức năng điều tiết lao động : Trình độ lao động , thù lao lao động , sử dụng lao động , cung ứng lao động ở các vùng , các nghành trong nền kinh tế quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực .. Nhà nước phải điều tiết nguồn lao động thông qua chế độ , chính sách tiền lương như bậc lương , phụ cấp .. * Nguyên tắc trả lương : Chúng ta thấy rằng : Tiền lương không chỉ có ý nghĩa với người lao động mà còn với nền sản xuất xã hội vì vậy tiền lương có những nguyên tắc để đảm bảo giữ đúng chức năng của nó , đó là : Đảm tái sản xuất sức lao động : Điều này có nghĩa mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt phải đảm bảo cho người làm việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường để bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tái sản xuất sức lao động mở rộng . Mức lương tối thiểu này còn là căn cứ để tính mức lương cho các loại lao động khác . _Chống chủ nghĩa bình quân tiền lương để khuyến khích người lao động _ Không phân biệt đối sử về giới tính , với công việc như nhau thì trả tiền lương bình đẳng cho lao động nam và nữ . Trả lương phải dựa trên thoả thuận giữa người sử dụng và người lao động dựa trên chất lượng , năng suất , hiệu quả công việc và quy định tiền lương của nhà nước . _ Tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương để hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận . 4. Quỹ tiền lương . 4 . 1. Thành phần của quỹ tiền lương Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương , bao gồm các khoản sau : _ Tiền lương tính theo thời gian . _Tiền lương tính theo sản phẩm . _ Tiền lương công nhật , lương khoán . _ Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định . _Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan . _ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định . _Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép , đi học theo chế độ quy định . _ Tiền trả nhuận bút , bài giảng . _T iền thưởng có tính chất thường xuyên . _ Phụ cấp làm đêm , thêm giờ , thêm ca . _ Phụ cấp dạy nghề . _ Phụ cấp công tác lưu động _ Phụ cấp khu vực , thâm niên nghành nghề . _ Phụ cấp trách nhiệm . _ Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng . _ Phụ cấp học nghề, tập sự . _ Trợ cấp thôi việc . _Tiền ăn giữa ca của người lao động . Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoẩn tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau , thai sản , tai nạn laođộng ( BHXH trả thay lương ) Quỹ tiền lương trong trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ bảo đảm việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả . Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhắm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý ,kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động , đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động,thực hiện nguyên tắc lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất,hạ giá thành sản phẩm,tăng tích luỹ xã hội. Trong hoạch toán và phân tích kinh tế ,quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia làm hai loại:Tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền luơng trả theo cấp bậc và các khoảng kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp khu vực,phụ cấp thâm niên. Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ như nghỉ phép ,nghỉ vì ngừng sản xuất,đi học ,đi họp Việc phân chia tiền lương chính,tiền lương phụ có ý nghĩa trọng trong kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm . Trong công tác kế toán , tiến lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm . Vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra , có quan hệ với năng suất lao động . Trong trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích truớc chi phí tiền lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vâo tiền lương chính của công nhân sản xuất để tính số trích trước tiến lương phép vào chi phí sản suất kinh doanh .. Tiến lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bố một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm . Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lưong chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm . 4.2 . Đơn giá tiền lương . Để xác định quỹ lương , mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đơn giá tiền lương thích hợp với đặc điểm riêng và sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền : Quỹ tiền lương kế hoạch năm được xác định : x + x Quỹ lương Kế hoạch Lao động định biến Mức lương Tối thiểu Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân HJệ số các khoản phụ cấp lương bình quân + Quỹ lương gián tiếp x 12 tháng Đơn giá tiền lương được tính theo một trong các cách được nêu trong thông tư liên bộ số 20/LB _ TT ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động thương binh _ xã hội _ Tài chính . Cách 1 : Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm . ĐG sp = TLcb x Tsp Trong đó : ĐG sp : Đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm . TL cb : Tiền lương cấp bậc . Tsp : Hao phí thời gian trên một sản phẩm hoặc một sản phẩm quy đổi . + x = Quỹ tiền lương Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ tiền thực hiện tiền lương hàng hoá thực hiện lương bổ sung _Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản trong việc tính toán . _ Nhược điểm chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp có ít mặt hàng . Cách 2 : Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí Ap dụng cho các doanh nghiệp sản xuất , kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhưng chưa có định mức lao động cho từng loại V KH ĐG.DT-CP = DT KH _ P KH Trong đó : ĐG.DT-CP : Đơn giá tính trên doanh thu trừ tổng chi phí V KH : Quỹ tiền lương năm kế hoạch DT.KH : Quỹ doanh thu năm kế hoạch CP KH : Chi phí kế hoạch ( toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ ) Quỹ tiền lương Đơn giá tổng doanh tổng chi phí thực hiện = tiền lương x thu thực hiện - thực hiện Cách 3 : Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận : Ap dụng cho các doanh nghiệp có nhiều sản phẩm khác nhau , kinh doanh ổn định , dự đoán được tổng thu , tổng chi và lợi nhuận V KH ĐG Ln = -------- P KH Trong đó : ĐG Ln : Đơn tiền lương tính trên lợi nhuận . VKH : Quỹ tiền lương năm kế hoạch . P KH : Lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp Quỹ tiền l ương Đơn giá Lợi nhuận thực hiện = tiền lương x thực hiện Cách 4 : Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu : Ap dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể áp dụng các phương pháp khác . V KH ĐG DT = _____ DTKH Trong đó : ĐG DT : Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu V KH : Quỹ tiền lương năm kế hoạch DT KH: Doanh thu năm kế hoạch Quỹ tiền lương Đơn giá Tổng doanh thu thực hiện = tiền lương x thực hiện *Sử dụng tổng quỹ tiền lương : Để đảm bảo việc sử dụng quỹ lương hợp lý . Các doanh nghiệp tuân theo quy định phân chia tổng quỹ lương như sau : _ Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán , lương sản phẩm , lương thời gian ( ít nhất 76% tổng quỹ lương ) . _ Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất , chất lượng cao , có thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ lương ). _ Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao , tay nghề giỏi (<_ 12% tổng quỹ lương ) . 5. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp . 5 . 1. Chế độ tiền lương . Để quản lý lao động tiền lương nhà nước quy định chế độ tiền lương như sau : Chế độ tiền lương cấp bậc : Chế độ tiền lương cấp bậc thường được áp dụng tính lương cho công nhân được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động tiền lượng theo cấp bậc thể hiện sự khác biệt của các công việc . Chế độ tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố : _ Thang lương : Là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ . Mỗi tháng lương có các bậc lương và hệ số lương tương ứng . H ệ số này do Nhà nước quy định . _ Mức lượng : Là số lượng tiền tệ trả cho công nhân lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương . Trong đó mức lương thấp nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu quy định . _ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật : Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc này và tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó . Ưu điểm : Tránh những gian lận khi xét lương . Nhược điểm : Mang tính bình quân chủ nghĩa , không khuyến khích người lao động , không phản ánh được tiền lương thực tế . b . Chế độ trả lương theo chức vụ : Chế độ này áp dụng với nhân viên hưởng lương theo thời gian và được thực hiện thồng qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. -ưu điểm:Phân biệt rõ thế vị mỗi cán bộ. -Nhược điểm:Mang tính chất cân bằng,không khuyến khích người lao động. c.Một số chế độ khác khi tính lương: *Chế độ trả lương khi ngừng việc: Khi ngừng việc có thể là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì người lao động vẫn được hưởng lương,tuy nhiên tiền lương nhận được có thể thấp hơn tiền lương thường ,cụ thể: -70% lương khi không làm việc. -ít nhất 80% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn. -100% lương nếu ngừng việc do sản xuất thử ,chế thử. Cách tính lương nảy được tính %lương bậc kể cả phụ cấp.Nếu sửa lại hàng xấu thì người lao động được hưởng 100%lương theo sản phẩm không được tính lương cho thời gian sửa sản phẩm. *Chế độ phụ câp lương: Theo điều 4 thông tư Liên bộ số20/CB-TTngày 2-6-1993 của Liên Bộ Lao động-TBXH và tài chính.Cá các loại phụ cấp sau: -Phụ cấp khu vực:áp dụng với nơi xa xôi,hẻo lánh,có nhiếu khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nhiệt. Có 7 mức phụ cấp ứng với các hệ số 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0,4; 0,5 ; 0,7; 1,0 so với mức lương tối thiểu . *Chế độ tiền thưởng : Tiền thưởng thực chất là một khoản tiền lương bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động . Trong cơ cấu thu nhập của người lao động , tiền lương mang tính chất ổn định , thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thêm và phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng , phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh . Tiền thưởng là sự quán triệt chặt chẽ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động , là một công cụ khuyến khích vật chất , thúc đẩy tăng năng suất lao động , tiết kiệm chi phí ... và do đó thúc đẩy sản xuất phát triển . Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng : _ áp dụng chế độ thưởng thích hợp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất yêu cầu sản xuất . _ Đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu số lượng và chất lượng . _ Tổng số tiền thưởng không vượt quá số tiền làm lợi . 5. 2 . Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp : Hiện nay , việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo 2 hình thức chủ yếu : Hình thức trả lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm . a . Hình thức trả lương theo thời gian : Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động . tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện theo tháng , ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp . Tiền lương thời gian có thể thực hiện theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng . Công thức tính theo thời gian : Mức lương tháng = Mức lương cơ bản (tối tiểu) x Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản phụ cấp Mức lương tháng x12 Mức lương tuần = --------------------------------- 5 2 Mức lương tháng Mức lương ngày = -------------------------- 2 2 ( hoặc 2 6) Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phồi theo lao động , do đó chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Do những hạn chế trên khi áp dụng hình thức tiến lương theo thời gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như:Giáo dục chính trị tư tưởng,động viên khuyến khích vật chất,tinh thần dưới hình thức tiền thưởng,thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỉ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động tự giác lao động có kỷ luật có kỹ thuật và có năng suất cao . b . Hình thức tính tiền lương theo sản phẩm : Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động , khối lượng sản phẩm , công việc và lao vụ đã hoàn thành , đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tinh cho một sản phẩm công việc , lao vụ đó . Tiền lương tính theo sản phẩm có thể thực hiện bằng những cách sau : _ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế : x = Tiền lương được Số lượng ( khối SP Đơn giá tiền lĩnh trong tháng lượng )công việc hoàn thành Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất . Theo cách tính này , tiền lương đựợc lĩnh căn cứ vào số lượng hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương , không hạn chế số lượng sản phẩm công việc hao hụt hay vượt mức quy định . _Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : x = Tiền lương được Tiền lượng được lĩnh của Tỷ lệ lương lĩnh trong tháng bộ phận trực tiếp gián tiếp Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất . Theo cách tính này , tiền lương được llĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ hưởng lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ . Tiềnlương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định thưởng chất lượng sản phẩm tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao , thưởng tăng năng suất lao động , tiết kiệm nguyên vật liệu ... Theo cách tính này , ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định đơn vị . Cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng năng suất lao động , tiết kiệm nguyên vật liệu ... khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao , giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được . - Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến : Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kế t hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản phẩm . Suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định . Ví dụ cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20% , vượt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40% vượt từ 50 % trở lên thì tiền thưởng tăng lên cho phần vượt là 100% . Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến cũnh được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất . Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đợn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện . Tuy nhiên khi áp dụng tính lương theo sản phẩm luỹ tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền lương luỹ tiến nhằm hai trường hợp xảy ra đó là người lao động phải tăng cường độ lao động không đảm bảo sức khoẻ cho lao động sản xuất . - Tiền lương khoán theo khối lượng công việc theo từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán . Khi thực hiện cách tính lương theo tiền lương khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nhiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện . Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng : Theo cách này , tiền lương đối với các doanh nghiệp sản xuất sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lượng đạt được sau khi trừ các khoản tiêu hao vật chất , nộp thuế , trích nộp các quỹ theo quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến , doanh nghiệp cấu tạo các điều kiện ổn định sản xuất , tổ chức tại từng dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm . trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng , cho từng người lao động hay một tập thể người lao động . Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của người lao động hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ làm ra . như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng , tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định . Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh nghiệp cần vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính chia lương thích hợp cho từng lao động trong tập thể , đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể . Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm , đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình . Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất triển , thúc đẩy tăng năng suất lao động , tăng sản phẩm cho xã hội . Tuy nhiên để hình thức tính lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm , từng loại công việc , lao vụ một cách khoa học hợp lý . Việc nhiệm thu sản phẩm , công việc lao vụ hoàn thành cũng phải được tổ chức một cách chặt chẽ , đảm bảo đủ , đúng số lượng , chất lượng theo quy định . Các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải được đảm bảo như cung cấp vật tư , thiết bị , điện , các điều kiện về an toàn , vệ sinh công cộng ... 6. Nội dung hạch toán tiền lương 6.1 . Nhiệm vụ hạch toán tiền lương : Tổ chức ghi chép phản ánh , tổng hợp một cách trung thực kịp thời , đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng , chất lượng lao động , tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động . Tính toán chính xác , kịp thời , đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương , tiền thưởng , các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động . phản ánh kịp thời đầy đủ chính sác tình hình thanh toán các khoản tiền cho người lao động . Thực hiện việc kiểm tra tình hình phát huy và sử dụng lao động , tình hình thực hiện các chính sách , chế độ về lao động tiền lương , tình hình sử dụng quỹ lương . Tính toán và phân bố chính xác , đúng đối tượng các khoản tiền lương , tiền thưởng ... vào chi phí sản xuất kinh doanh . Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ , đúng chế độ về ghi chép ban đầu về lao động tiền lương . Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phạm vi trách nhiệm cả kế toán . phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ tiền lương , đề suất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động , tăng năng suất lao động . 6.2. Hoạch toán lao động : Hoạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động , hoạch t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2344.doc