Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng công thương quận Đống Đa

Tài liệu Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng công thương quận Đống Đa: ... Ebook Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng công thương quận Đống Đa

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng công thương quận Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. Sau khi hệ thống ngân hàng được tổ chức lại, trở thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo nghị định 53/HĐBT, các ngân hàng thương mại đã được tách rời với tư cách là đơn vị kinh doanh tiền tệ mà mục tiêu chủ yếu của nó là tối đa hoá lợi nhuận. Bên cạnh đó, việc ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đã khiến các doanh nghiệp đua nhau thành lập, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. các doanh nghiệp này cần một lượng vốn rất lớn để hoạt động, phát triển và mở rộng quy mô. Tuy nhiên, với đặc điểm là quy mô nhỏ, trình độ quản lý tương đối thấp thì việc doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tới nguồn vốn tại ngân hàng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng. Bởi vì trong điều kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn cho vay của ngân hàng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của các doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của họ. Như vậy bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng cũng đều gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy rủi ro là vấn đề phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng là một vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp đến sự sống còn của các ngân hàng. Nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả không lường trước do các rủi ro tín dụng ngân hàng gây ra, cùng với những kiến thức và bài học thu được trong đợt thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, em xin mạnh dạn chọn đề tài: " Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT quận Đống Đa " để nghiên cứu. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhìn chung, ở các nước khác nhau và các nền kinh tế khác nhau thì khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa là khác nhau. Một số nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động nhỏ (dưới 250 người); có nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm; một số khác đặt ra các tiêu chí khác nhau cho các ngành khác nhau… Ở Việt nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Là một nước đang phát triển, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có tầm quan trọng không thể bị xem nhẹ. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa có một số đặc điểm sau: Có số lượng lớn nhất Có đóng góp vào GDP lớn nhất Tạo công ăn việc làm cho người dân nhiều nhất Theo thống kê từ Tổng cục thống kê Việt nam, có 86.5 % doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp nhỏ và vừa, 90% số lượng lao động làm việc tại các các doanh nghiệp nhỏ và vừa, 99,6 % lượng vốn đăng kí là của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này có nghĩa là tuy nguồn lực khiêm tốn (vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng và lượng lao động không quá 300 người) nhưng với số lượng áp đảo nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đang chiếm giữ được lượng lao động và của cải lớn của xã hội. Từ năm 2000 đến năm 2006, Việt Nam có 207.034 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng ký đạt hơn 466 nghìn tỷ đồng (tương đương gần 3 tỷ USD). Trong thời gian qua, các DNNVV đã sử dụng gần 3 triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu Ngân sách Nhà nước. Có thể nói, DNNVV đang trở thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, DNNVV còn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ , thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp lớn. Để có được sự thành công của các DNNVV phải kể đến vai trò của các tổ chức tài chính - tín dụng, các Ngân hàng Thương mại (NHTM) trong đó có Ngân hàng Công thương (NHCT) đã tích cực đầu tư và hỗ trợ kịp thời cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Phát triển DNNVV đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các DNNVV đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Theo định hướng của Chính phủ đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000 DNNVV, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu người. Việc phát triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. DNNVV còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động. 1.1.2. Nguồn vốn và đặc điểm vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Nhu cầu và khả năng tiếp cận các nguồn vốn Mặc dù các DNNVV có đóng góp to lớn đối với nền kinh tế đất nước, tỷ trọng đầu tư của khu vực này vẫn ở mức thấp. Đầu tư bởi các DNNVV trong nước vẫn giữ nguyên ở mức khoảng 25%, . Có hai lý giải thính về tỷ trọng đầu tư thấp của khu vực tư nhân. Thứ nhất, nhu cầu về đầu tư vốn của các DNNVV trong nước còn thấp do họ chủ yếu hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao động Thứ hai, sự thiếu cơ hội tiếp cận với các nguồn tín dụng làm cản trở việc đầu tư vốn của các doanh nghiệp này. Các cuộc khảo sát DNNVV được thực hiện trong Nghiên cứu FAS-SME của JBIC cho thấy 41, trong số 104 DNNVV được phỏng vấn, có kế hoạch đầu tư vào máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Các doanh nghiệp này thuộc các ngành khác nhau như chế biến thực phẩm, đồ nội thất, dệt may, máy móc và nhựa. Mặc dù họ có số lượng lớn các đơn đặt hàng chủ yếu từ nước ngoài và mong muốn mở rộng khả năng sản xuất, đa số các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài chính. Nguyên nhân là do vốn ưu đãi phát triển DNNVV từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế, năng lực của DNNVV chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, DNNVV chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng. Theo điều tra về thực trạng DNNVV của Cục phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ có 32,28% các DNNVV có khả năng tiếp cận được nguồn vốn Ngân hàng, còn lại các DNNVV rất khó hoặc không thể tiếp cận được. Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV hiện nay là cơ hội đối với các NHTM nói chung và NHCT nói riêng; phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước giúp cho các Ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh. 1.1.2.2. Khả năng vay vốn tại các NHTM Như đã phân tích ở trên, ngoài việc sử dụng vốn chủ sở hữu, lựa chọn tối ưu cho các DNNVV là vay vốn tại các NHTM. Tuy nhiên, việc có được vốn vay từ nguồn này cũng không đơn giản. Nguyên nhân chủ yếu đến từ chính các DNNVV. Mặc dù nhu cầu sử dụng vốn là rất lớn nhưng các doanh nghiệp này lại không đáp ứng hoặc đáp ứng không đủ các điều kiện tối thiểu mà ngân hàng đề ra như có kết quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng liên tục trong năm năm liền; xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới; có tài sản đảm bảo… Trình độ xây dựng hồ sơ xin vay có vai trò quan trọng trong quá trình vay vốn tại NHTM, trong khi đó, chủ các DNNVV thường không có bằng cấp, trong khi đó lại không chú trọng đến hoạt động kế toán hay hạch toán kinh doanh, do vậy để xây dựng được một kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt là điều khó thực hiện. Bên cạnh đó, tài sản đảm bảo (nguồn thu nợ thứ hai khi các doanh nghiệp này không thể trả nợ được cho ngân hàng) lại không đủ để doanh nghiệp có thể vay được toàn bộ khoản vốn cần thiết Hơn nữa, tuy tổng nhu cầu vốn của các DNNVV là khá lớn nhưng lượng vốn mà mỗi doanh nghiệp đơn lẻ cần lại tương đối nhỏ. Đặc điểm này khiến các NHTM thường ít ưu tiên cho vay với đối tượng này do rủi ro lớn mà chi phí lại cao. 1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Tín dụng Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng. Để tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho Ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng và khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất. Tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho các NHTM. Các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra. Thực hiện nghiệp vụ này các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội của mình thông qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống nhân dân mà còn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kỹ thuật thông qua các hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển công nghiệp, nông nghiệp trong nền kinh tế. 1.2.1.1. Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Từ khái niệm đó ta có thể thấy được tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung chính: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng, hay còn gọi là người sử dụng vốn. Sự chuyển nhượng này có thời hạn nhất định, nếu vượt quá thời hạn đó mà không có sự cho phép của Ngân hàng thì khách hàng coi như đã vi phạm hợp đồng. Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí, chi phí này dùng để bù đắp chi phí tín dụng và thanh toán lãi suất mà ngân hàng bỏ ra để được quyền sử dụng khoản vốn đó và phần lợi nhuận kì vọng mà ngân hàng mong muốn có được. 1.2.1.2. Phân loại Dựa vào mục đích của tín dụng Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp Cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay bất động sản Cho vay nông nghiệp Cho vay kinh doanh suất nhập khẩu Dựa vào thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng trở xuống, thường được cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân ...và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn. Dựa vào đối tượng đầu tư: Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia thành các loại cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thành toán các khoản nợ dưới hình thức khấu trừ chứng từ có giá. Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành nên vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường ược sử dụng cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất xây dựng các công trình mới, thời hạn cho vay đối với loạitín dụng này là trung hạn và dài hạn. Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay từng lần: là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay theo từng lần riêng biệt, mỗi một lần vay khách hàng phải nộp hồ sơ xin vay. Hình thức này tuy đơn giản nhưng mất thời gian của khách hàng, thích hợp với hình thức tài trợ tài sản cố định. Cho vay có hạn mức tín dụng: đối với hình thức này, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn mà khách hàng đã để ra trong hồ sơ xin vay vào đầu kỳ. Khách hàng được quyền sử dụng số tiền trong hạn mức đó, cuối kỳ, ngân hàng tính lãi trên số dư thực tế trong tài khoản của khách hàng. Dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng: Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay Cho vay có tài sảm đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào đó. 1.2.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Đối với DNNVV, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn, nó giúp các DNNVV có đươc nguồn vốn hoạt động kinh doanh, góp phần gia tăng của cải xã hội, tạo công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta vừa gia nhập WTO thì tín dụng ngân hàng càng khẳng định được vai trò của mình. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với các tập đoàn lớn trên toàn thế giới, khi đó, uy tín, chất lượng cũng như quy mô của các doanh nghiệp này phải thay đổi sao cho chiếm được lòng tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Ngân hàng có thể cung cấp nguồn vốn cả về nội tệ và ngoại tệ để DNNVV mở rộng sản xuất kinh doanh, ngân hàng cũng có thể cung cấp các dịch vụ tín dụng khác như cho thuê tài chính, bảo lãnh… để giúp các doanh nghiệp hoạt động trơn tru và nhanh gọn trong nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, các cán bộ tín dụng ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với các doanh nghiệp, có thể giúp đỡ cũng như hướng dẫn những doanh nghiệp này hoàn thành các thủ tục, sổ sách cần thiết trong việc vay vốn cũng như trong các hoạt động khác. 1.3. Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng do khách hàng không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản vay đó luôn sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản. 1.3.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. *Đối với bản thân ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm.Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn… Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán, rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng. *Đối với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. 1.3.3. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có khá nhiều biển hiện, tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, em chỉ nêu một vài biểu hiện rõ nét, dễ dẫn đến rủi ro tín dụng nhất. đó là những biểu hiện của chính khoản tín dụng và của ngân hàng – thể hiện qua chính sách tín dụng kém hiệu quả. Bảng: 1.1: các biểu hiện của rủi ro tín dụng Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề Các biểu hiện cảu chính sách tín dụng kém hiệu quả Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc thất thường Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro của họ Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (VD: hợp nhất…) Có hồ sơ đảo nợ - vay ngân hàng để trả nợ (mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một ít) Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng duy trì số dư tiền gửi lớn Lãi xuất tín dụng cao không bình thường (để bù đắp rủi ro tín dụng) Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng khoản tín dụng Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng không bình thường Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ lở ngoài lãnh địa họa động của ngân hàng Tỷ lệ (nợ/vốn chủ sở hữu) tăng (hệ số đòng bẩy tăng) Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sót và không đồng bộ Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các báo cáo tài chính) Tỷ lệ cho vay nội bộ cao (cán bộ công nhân viên, hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, các cổ đông…) Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh (cấp tín dụng xấu để giữ chân khách hàng) Tin vào đánh giá lại tài sản để tăng VCSH của khách hàng Cho vay hỗ trợ có mục đích đầu cơ Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền Không nhạy cảm với sự thay đổi các điều kiện môi trường và kinh tế. Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ (VD bán nhà xưởng hay máy móc thiết bị) Nguồn: FDIC, Bank Examination Policies, Washington. DC selected years. 1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 1.3.4.1. Phân loại nợ - Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn + Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn... - Nhóm 2: Nợ cần chú ý + Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. - Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn + Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. - Nhóm 4: Nợ nghi ngờ + Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. - Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. + Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý. + Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. 1.3.4.2. Chỉ tiêu đo lường Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = å nợ quá hạn / å dư nợ Chỉ tiêu này là chỉ tiêu mà đa số các ngân hàng sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng. Nó phản ánh số nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng. Thông thường, tỷ lệ này nhỏ hơn 5% thì có thể coi hoạt động tín dụng của ngân hàng là an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản = ånợ quá hạn và gia hạn / åtổng tài sản Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng dư nợ = å nợ quá hạn và gia hạn / å dư nợ Chỉ tiêu này giúp các ngân hàng phán đoán được phần nào rủi ro tín dụng trong tương lai vì trong công thức tính đã bao gồm nợ được gia hạn. Tỷ lệ rủi ro theo thời gian Tỷ lệ rủi ro theo thời gian = åsố dư nợ gốc của các khoản quá hạn/ ådư nợ. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ = å nợ xấu/ å dư nợ Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay Tỷ lệ lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay = åLãi treo phát sinh / åthu nhập cho vay …vv 1.3.5. Rủi ro đối với Ngân hàng khi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Như đã nói ở trên, rủi ro tín dụng là việc ngân hàng không thu lại hoặc thu lại không đầy đủ cả vốn và lãi. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng có thể là cả khách quan và chủ quan. a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng. - Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng. - Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.Vì vậy nếu trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt. - Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại các NHTM. - Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn. - Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ... b) Nguyên nhân do khách hàng. - Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. - Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ. - Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện. - Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay. c) Nguyên nhân khác. - Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn. - Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng. - Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng. - Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng. 1.4 Các nhân tố tác động đến hạn chế rủi ro tín dụng 1.4.1. Về phía ngân hàng thương mại Các ngân hàng đã ban hành những chính sách tín dụng cụ thể, bao gồm những chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư dựa trên chiến lược phát triển của ngân hàng và những quy định pháp lý hiện hành.Trong đó quy định cụ thể các khách hàng chiến lược, ngành hàng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tín dụng sao cho phù hợp và hạn chế được rủi ro lớn nhất. Hơn thế nữa, các Ngân hàng cũng xây dựng được “hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng” phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế, đặc điểm kinh doanh của NHTM. Đây là một bước tiến ban đầu trong tiếp cận an toàn vốn, không chỉ nhằm mục đích phân loại nợ mà còn nhằm đánh giá rủi ro khoản vay, quản lý rủi ro tín dụng. 1.4.2. Về phía Ngân hàng nhà nước và Chính phủ Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng được yêu cầu của ủy ban Basel về quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro như: Chỉ thị số 02/2005/CTNHNN ngày 20/4/2005 yêu cầu các NHTM tuân thủ đúng với các quy định về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay, đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn, đảm bảo chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thông đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHTM. Và gần đây nhất là Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/ 2007 sửa đổi, bổ xung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thông đốc NHNN CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA 2.1. Giới thiệu về NHCT Đống Đa 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa Trước năm 1988, Ngân hàng Công Thương Quận Đống Đa là Ngân hàng nhà nước Quận Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội. Từ ngày 1/7/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT, Ngân hàng nhà nước quận Đống Đa được chuyển, tách thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương Quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Từ tháng 4/1993 thực hiện một bước đổi mới công tác tổ chức, ngân hàng Công thương quận Đống Đa sau đó được đổi thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Địa bàn hoạt động của Ngân hàng là quận Đống Đa và các quận xung quanh. Quận Đống Đa với 26 phường, được xếp vào một trong những quận rộng nhất, đối với địa bàn hoạt động này, với ưu điểm là tập trung đông dân cư và nhiều thành phần kinh tế, nhiều doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tập thể và liên doanh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong những năm gần đấy đang được nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, chung cư, rất thuận lợi cho Ngân hang mở rộng và phát huy những thế mạnh của mình. Năm 1995, được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba về thành tích kinh doanh tiền tệ Ngân hàng, năm 1998, Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Nhì, năm 2002, Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Nhất và đặc biệt là vào năm 2003, chi nhánh nhận được danh hiệu “đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới”. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1: hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương (nguồn: trang web của Ngân hàng Công thương Việt Nam) Trong đó chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Công Thương gồm có phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Cụ thể, tổ chức bộ máy kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa gồm trụ sở chính tại 187 Tây Sơn và 2 phòng giao dịch Cát Linh và Kim Liên cùng với 16 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trong khu vực, chịu sự chỉ đạo, diều hành tập trung của ngân hàng Công Thương Đống Đa Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc P.khách hàng cá nhân Phòng tổng hợp tiếp thị P.tổ chức hành chính Phòng khách hàng I Phòng kế toán P.thông tin điện toán P.tài trợ thương mại Phòng giao dịch Cát Linh Phòng giao dịch Kim Liên Phòng quản lí rủi ro Phòng khách hàng II Phó giám đốc Phòng nợ có vấn đề P. tiền tệ kho quỹ 2.1.2. Các phòng ban tại Chi nhánh 2.1.2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ;Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam ( NHCT VN).Trực tiếp quảng cáo,tiếp thị,giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. 2.1.2.2. Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ) Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịnh với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N),để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phầm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu, bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp 2.1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân Chức năng Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý và các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể leejhieej hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân *Cả ba phòng khách hàng đều có những nhiệm vụ như nhau, cụ thể như sau: Nhiệm vụ: Khai thác nguồn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng.Thực hiện tiếp thị hỗ trợ chăm sóc khách hàng,tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN: Tín dụng,đầu tư, chuyển tiền,mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu,thẻ,dị._.ch vụ ngân hàng điện tử…;Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là doanh nghiệp lớn.Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cả tiến sản phẩm dịch vụ hiện có,cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng. Thẩm định,xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại,trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp;quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của của NHCT VN Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro. Cung cấp hồ sơ,tài liệu,thông tin của khách hàng cho phòng/tổ quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm theo quy định của chi nhánh và NHCT VN. Cập nhật,phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế,khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế,chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh,đề xuất biện pháp trình giám đốc chi nhánh xem xét,qiair quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng 2.1.2.4. Phòng tiền tệ kho quỹ Chức năng: Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCTVN. Ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Nhiệm vụ: Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND và ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo đúng quy định của NHNN và NHCTVN. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định. Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng. Phối hợp với phòng kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữ những quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với NHNN, các Chi nhánh NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, Phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh. Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo ban Giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật Thực hiện ghi chép, theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập khẩu kho quỹ đầy đủ, kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của NHCTVN Thực hiện đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính NHCTVN hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu. Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. 2.1.2.5. Phòng tổ chức hành chính Chức năng: Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương của nhà nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. Nhiêm vụ: Thực hiện qui định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Thưc hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh. Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh. Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, QTK, Điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCT VN. Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lía xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. Tổ chức công tác văn thư, lưu dữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu dự trữ cho Ban Giám đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và Ban Giám đốc tiếp khách. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan; Phối hợp với các phòng Kế toán giao dịch, TTKQ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt; Phòng cháy nổ; Chống bão lũ lụt theo đúng qui định của ngành và các cơ quan chức năng. Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng. 2.1.2.6. Phòng thông tin điện toán Chức năng Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán, tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Nhiệm vụ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện đóng mở giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận chuyển giao ứng dụng, các dữ liệu, tham số mới nhất từ NHCTVN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của Chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của Chi nhánh Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất từ phía NHCTVN 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh Trong những năm qua, nhìn chung tình hình hoạt động của chi nhánh khá ổn định và có chiều hướng gia tăng về cả số lượng lẫn chất lượng. Bảng 2.1: kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng nguồn vốn huy động 3.446 tỷ đồng 3.741 tỷ đồng 4.503 tỷ đồng 2 Tổng dư nợ 2.044 tỷ đồng 1.577 tỷ đồng 1.198 tỷ đồng 3 Dư nợ trung dài hạn 34% 30% 26% 4 Dư nợ có tài sản đảm bảo 55% 60% 31% 5 Nợ xấu 24.488 triệu đồng 95.490 triệu đồng 92.281 triệu đồng 6 Thu dịch vụ phí 6.586 triệu đồng 8.213 triệu đồng 10.749 triệu đồng 7 Phát hành thẻ E-Partner 1.536 thẻ 5.092 thẻ 9.083 thẻ 8 Lợi nhuận hạch toán 85.848 triệu đồng 94.632 triệu đồng 120.228 triệu đồng (Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh NHCT Đống Đa) Công tác huy động và sử dụng vốn: Bảng 2.2: huy động và sử dụng vốn giai đoạn 2004 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Huy động vốn 3092 3446 3741 4503 Cho vay và đầu tư 2203 2044 1577 1198 (Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh NHCT Đống Đa) Qua số liệu trên, có thể dễ dàng thấy được rằng trong khi tổng nguồn vốn huy động được ngày càng tăng, thì dư nợ cho vay và đầu tư có xu hướng suy giảm. Nguyên nhân chính là do từ năm 2005, chi nhánh chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư, cho vay với những khách hàng hoạt động có hiệu quả, có khả năng trả nợ ngân hàng. Để thấy rõ hơn sự thay đổi về tổng huy động và cho vay, ta có thể xem biểu đồ cột sau đây: Biều đồ 1: Tổng số tiền cho vay và huy động từ năm 2004 đến năm 2007 Đối với công tác huy động vốn,mặc dù có nhiều khó khăn trong việc huy động vốn do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, song chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ, thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của cá nhân và tổ chức kinh tế vì vậy nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng. Trong những năm gần đây, năm nào chi nhánh cũng vượt chỉ tiêu huy động, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể, năm 2005 là 3.446 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch đặt ra; năm 2006 là 3.741, bằng 109% kế hoạch đặt ra; năm 2007 Chi nhánh đã huy động được 4.503 tỷ đồng, bằng 123% kế hoạch đặt ra. Đạt kết quả cao như vậy là do chi nhánh đã có những giải pháp sau: Về nhận thức, chi nhánh xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài vì vậy cần có biện pháp cụ thể trong từng thời điểm cụ thể. Trước hết là đổi mới phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, chu đáo nhằm giữ được khách hàng truyền thống, mở rộng được khách hàng mới. Nâng cấp, cải tạo quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch mẫu, cung cấp nhiều loại dịch vụ Ngân hàng tiện ích nhằm phục vụ tốt hơn và cung cấp dịch vụ ngày càng thuận lợi hơn cho khách hàng. Tìm kiếm và chủ động phối hợp với Ban quản lý dự án để thu tiền gửi từ nguồn đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận, với hình thức tổ chức thu lưu động tại địa điểm chi trả tiền đền bù xây dựng. Duy trì được quan hệ truyền thống với các đơn vị có số dư tiền gửi lớn như Kho bạc Đống Đa, Tổng công ty Bưu chính Viễn thong, Công ty Tài chính Dầu khí, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Đài truyền hình Hà Nội, các trường Đại học. Đối với công tác đầu tư và cho vay, đây là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, là hoạt động đem lại thu nhập chính cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất do môi trương pháp lý chưa đồng bộ , tính chất khách hàng phức tạp. Vì vậy để đảm bảo an toàn vốn vay ngân hàng Công Thương Đống Đa đã rất nghiêm túc trong việc thực hiện thể lệ, qui trình nghiệp vụ tín dụng. Không phải vô lí mà trong 4 năm liên tiếp, số dư nợ tín dụng của Chi nhánh không những không tăng mà còn có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do sự thay đổi một số điều kiện cho vay trong Chi nhánh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Công tác tín dụng này sẽ được làm rõ thêm ở phần sau. Bảng 2.3: kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2004 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu nhập 225 270 295 408 - Lãi tiền gửi 55 60 85 170 - Lãi tiền vay 165 200 195 227 - Lãi khác 5 10 15 11 Tổng chi phí 165 200 159 298 - Lãi tiền gửi 45 50 60 221 - Lãi tiền vay 82 100 129 144 - Lãi khác 38 50 70 77 Lãi 60 70 36 110 (Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh NHCT Đống Đa) Bên cạnh việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, Chi nhánh còn quan tâm cho vay với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có phương án khả thi, có tài sản đảm bảo, kết quả cho vay ngoài quốc doanh tăng trưởng đáng kể, chiếm hơn 40% tổng dư nợ trong hầu hết các năm. Công tác thu hồi nợ quá hạn của Chi nhánh cũng đạt được hiệu quả khá cao. Nếu trong năm 2004, Chi nhánh chỉ thu hồi được 8 tỷ 025 triệu, thì đến năm 2007, con số này đã nâng cao vượt bậc, đạt được 41 tỷ 366 triệu. Chi nhánh cũng thực hiện một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận của mình như điều chuyển vốn dư thừa cho các chi nhánh khác nhằm thu được một phần lợi nhuận. b) hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại Do đặc điểm khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu, Chi nhánh thường xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tổng trị giá mở L/C nhập khẩu của Chi nhánh nhìn chung là tăng đều qua các năm, đạt 41.195.006 USD vào năm 2004 và 42.258.674 USD vào năm 2005. Tính đến năm 2006, Chi nhánh đã có quan hệ với trên 700 đại lí các ngân hàng trên thế giới, là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, thanh toán mạng SWIFT. Bảng 2.4: Tài trợ thương mại Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngoại tệ mua vào 58200 48980 40933 45300 Ngoại tệ bán ra 57900 49640 47641 46100 Thanh toán quốc tế - L/C nhập 40950 42000 42288 43190 - L/C xuất 0 1400 1420 1500 Chi kiều hối 2165 1750 1745 1810 (Nguồn: bảng thống kê một số chỉ tiêu chủ yêu của Chi nhánh NHCT Đống Đa) c) Công tác tiền tệ kho quỹ Trong những năm qua, Chi nhánh đã thực hiện tốt việc thu, chi tiền mặt, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn, chính xác. Ngoài việc thu chi tại trụ sở chính, Chi nhánh thường xuyên có tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, tại Chi nhánh Điện lực Đống Đa và tổ chức thu lưu động ở những đơn vị có nhiều tiền mặt. Tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Các cán bộ làm công tác kiểm ngân đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, nhiều lần trả tiền thừa cho khách, được khách hàng tín nhiệm và khen ngợi. Ngoài việc thu chi tiền mặt, chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông với số lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ, kiểm ngân thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính cảnh giác phát hiện và thu giữ nhiều bạc giả, tổng số bạc giả thu được chỉ riêng trong năm 2005 là 11.650.000 đồng. d) Công tác kế toán tài chính Với tinh thần trách nhiệm, phong cách giao dịch tận tình, chu đáo kết hợp với công nghệ hiện đại, Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản. Nếu như trong năm 2005, doanh số thanh toán qua Chi nhánh là 63.144 tỷ đồng thì đến năm 2006, doanh số này đạt 73.500 tỷ đồng, tăng 10.356 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 116%. Đến 31/12/2006, số lượng khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh là 4135 tài khoản, tăng 560 tài khoản so với 2005 Công tác thông tin điện toán Trong những năm qua, phòng thông tin điện toán đã trang bị, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, làm mới và nâng cấp đường truyền, cải tạo hệ thống mạng của chi nhánh… để thực hiện việc làm sạch dữ liệu và chuyển đổi thành công từ hệ thống OSFA sang chương trình hiện đại hóa INCAS, giao dịch một cửa trong toàn chi nhánh, đảm bảo giao dịch thông suốt, chính xác, an toàn cho khách hàng. Đảm bảo cập nhật chứng từ, lên cân đối hàng ngày. Cài đặt update các chương trình điện tử liên Ngân hàng CI-TAB, chương trình quản lý tài sản cố định, quản lý trái phiếu, các chương trình in báo cáo, tra soát đối chiếu liên Ngân hàng. Xây dựng và đưa hệ thống mạng Internet Banking vào hoạt động từ tháng 8/2005. Xây dựng các chương trình báo cáo lây số liệu từ hệ thống INCAS cho Ban lãnh đạo và các phòng ban trong Chi nhánh. công tác tổng hợp và tiếp thị Chi nhánh đã làm tốt công tác cân đối, điều chuyển vốn nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán và hiệu quả trong kinh doanh. Làm đầu mối trong công tác marketing, tiếp thị sản phẩm thẻ. Tích cực, chủ động trong công tác tiếp thị sản phẩm thẻ ATM tới sinh viên các trường đại học, các doanh nghiệp. Nếu như trong năm 2004, số thẻ ATM phát hành gần như không đáng kể, chỉ khoảng 300 thẻ thì năm 2005 Chi nhánh đã phối hợp với các phòng ban phát hành được 1683 thẻ ATM, nâng số thẻ đã phát hành tại chi nhánh lên 3011 thẻ. Năm 2006, NHCT Việt Nam cho ra mắt thẻ ghi nợ E-Parter có nhiều tiện ích vượt trội và được khách hàng đánh giá cao, số thẻ phát hành tăng 303% so với năm 2005, được 5092 thẻ. Năm 2007, Chi nhánh tiếp tục thực hiện thành công một số nghiệp vụ như trả lương qua thẻ hoặc phối hợp với các doanh nghiệp, phát hành thẻ cho CBCNV, do vậy, số thẻ phát hành tiếp tục tăng mạnh, đạt 9083 thẻ. Số thẻ phát hành trong mỗi năm biểu hiện cụ thể trong biểu đồ sau: Biểu đồ 2: số thẻ ATM phát hành trong mỗi năm từ 2004 đến 2007 Công tác khác Ngoài ra, công tác thi đua khen thưởng, công tác đoàn thể… cũng có những đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh đã tổ chức tốt các hội nghị, mua sắm tài sản, trang thiết bị cũng như sửa chữa, nâng cấp trụ sở và một số quỹ tiết kiệm nhằm đảm bảo môi trường làm việc an toàn, khang trang, sạch sẽ. Phát động các phong trào thi đua sôi nổi, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo tốt việc khen thưởng nhằm giúp cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh an tâm làm việc… 2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 2.2.1. Thực trạng tín dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHCTVN Từ năm 2000, NHCT Việt Nam đã đánh giá các DNNVV là đối tượng khách hàng quan trọng, là thị trường tiềm năng mà NHCT Việt Nam cần hướng tới. Điều đó đã được cụ thể hoá bằng các chương trình hành động trong kế hoạch phát triển hàng năm, kế hoạch phát triển 5 năm, 10 năm về tài trợ cho DNNVV. Sau 6 năm thực hiện chiến lược tăng cường tài trợ DNNVV, đến nay NHCT Việt Nam được đánh giá cao như là một trong các NHTM hàng đầu Việt Nam về cho vay DNNVV, được Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chỉ định là Ngân hàng duy nhất của Việt Nam tham gia ký kết Biên bản ghi nhớ giữa các tổ chức tài chính APEC tài trợ DNNVV; số lượng khách hàng DNNVV chiếm 50% số lượng khách hàng, dư nợ cho vay khoảng 60% tổng dư nợ. Hơn nữa, NHCT Việt Nam còn tích cực hàng đầu trong việc tìm kiếm và giữ mối quan hệ với các tổ chức liên quan đến DNNVV. NHCT đã và đang thực hiện 7 chương trình tín dụng với nguồn vốn có lãi suất thấp, thời hạn dài từ các Tổ chức quốc tế: hiện ICB đang triển khai 7 chương trình tín dụng sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế để hỗ trợ vốn cho các DNNVV như Chương trình tín dụng Việt-Đức có tổng giá trị 37,5 triệu DM và đến nay đã cho vay được gần 7.000 dự án; Chương trình tín dụng SMEDF-EU có tổng tiền tài trợ 130 tỷ đồng và đã giải ngân được 63 tỷ đồng. Với mục tiêu phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ cho DNNVV, NHCT đang phối hợp với Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Bộ Khoa học Công nghệ triển khai 2 sản phẩm tín dụng mới cho DNNVV. Đó là sản phẩm cho vay và bảo lãnh đối với các DNNVV (có vốn đăng ký kinh doanh không quá 30 tỷ đồng hoặc sử dụng bình quân không quá 500 lao động) để thực hiện các Dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng(TK&HQNL). Đối với sản phẩm cho vay, NHCT Việt Nam dành 14,1 triệu USD từ nguồn vốn thương mại để cho vay, nguồn vốn này cũng có thể tiếp tục được bổ sung khi dự án triển khai có hiệu quả. Thời hạn giải ngân Chương trình cho vay các dự án đến hết ngày 31/12/2010. Khách hàng khi tham gia chương trình sẽ được hưởng vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn so với cho vay thông thường của NHCT Việt Nam. Ngoài ra, khách hàng còn được tham gia đào tạo miễn phí về nâng cao năng lực quản lý và thực hiện tiết kiệm năng lượng và được tư vấn về các giải pháp TK&HQNL trong sản xuất và được cung cấp các thông tin có liên quan đến công nghệ, kinh nghiệm và giải pháp thực hiện TK&HQNL trong sản xuất, giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, để giúp các DNNVV tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn khi vay vốn không đủ tài sản bảo đảm, NHCT Việt Nam còn thực hiện bảo lãnh vốn vay cho các DNNVV để thực hiện dự án TK&HQNL. Nguồn vốn của Chương trình là 1.950.000 USD do Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) tài trợ thông qua các đơn vị thực hiện là UNDP và Bộ KH&CN. NHCT Việt Nam có vai trò là người quản lý quỹ bảo lãnh, trực tiếp thẩm định quyết định cấp bảo lãnh cho khách hàng 2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT Đống Đa Ngân hàng Công thương đã đưa ra định hướng đến năm 2010 xây dựng NHCT trở thành ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam phục vụ DNNVV. Hiểu rõ điều này, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống đa đã có rất nhiều biện pháp để thu hút khách hàng là các DNNVV sử dụng dịch vụ của mình, đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến tín dụng. Khách hàng của Chi nhánh NHCT Đống Đa thuộc rất nhiều lĩnh vực , bảo gồm cả thương mại và sản xuất như công ty môi trường xanh sạch đẹp, công ty TNHH DVKT Tây Sơn, Công ty TNHH Đại Việt…; một số khác thuộc lĩnh vực xây dựng, giao thông như Công ty công trình đường thủy, Công ty cổ phần xây dựng công trình I, Công ty TNHH vận tải biển Vinafco, Công ty cổ phần vận tải Vạn Xuân… Trong số đó số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng trên 100 doanh nghiệp, chiếm khoảng 80% số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh nhưng tổng lượng vốn vay chỉ chiếm khoảng 50% dư nợ tín dụng tại Chi nhánh. Lĩnh vực kinh doanh của các DNNVV – khách hàng của Chi nhánh chủ yếu thuộc lĩnh vực thương mại và sản xuất với vốn vay cho mỗi doanh nghiệp dao động từ 100 triệu đến 25.000 triệu. Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, công tác đầu tư và cho vay của chi nhánh đã được đặc biệt coi trọng với định hướng từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Chi nhánh đã tiếp tục dầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao, sức tiêu thụ lớn, qua đó tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, đóng góp vào phát triển nên kinh tế như: công ty cổ phần Vạn Xuân, công ty Dây và cáp điện Thượng Đình, công ty TNHH Kim Hoa… Trong các năm qua, doanh số cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đối với khu vực này liên tục tăng cao, tỷ trọng dư nợ tín dụng với DNNVV chiếm khoảng 50% của tổng dư nợ Bảng 2.5: Sử dụng vốn phân theo quy mô doanh nghiệp Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 2230 2044 1577 1198 -doanh nghiệp lớn 983 1023 750 504 Tỷ trọng 44,08% 50,05% 47,56% 42,07% -doanh nghiệp nhỏ và vừa 1220 1021 827 694 Tỷ trọng 45,92% 49,95% 52,44% 57,93% (Nguồn: Bảng thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu của Chi nhánh NHCT Đống Đa) Năm 2005 đánh dấu 1 bước chuyển quan trong trong hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư cho vay đối với khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ Ngân hàng đã khiến cho dư nợ đầu tư vốn tín dụng của năm (2.044 tỷ đồng) gần như không tăng so với năm 2004 (2.230 tỷ), mặt khác cũng có một phần nguyên nhân do dư nợ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, khối giao thông có một số khó khăn trong việc nghiệm thu, quyết toán, nâng cấp chậm nên chi nhánh chủ trương thận trọng trong cho vay ở khối này mà tập trung thu hồi nợ. Từ đầu năm 2006, chuẩn cho vay mới chính thức được thực hiện, rất nhiều doanh nghiệp trước đây đủ điều kiện được vay vốn từ Ngân hàng nhưng đến nay không còn đủ tiêu chuẩn nên không còn được vay thêm nữa, thay vào đó, Chi nhánh tập trung thu hồi nợ. Do vậy mà dư nợ tín dụng trong năm 2006 và 2007 suy giảm rõ rệt so với những năm trước đó, từ hơn 2000 tỷ giảm chỉ còn 1.577 tỷ vào năm 2006 và 1.198 vào năm 2007, chỉ trong 2 năm mà dư nợ tín dụng đã giảm gần 50%. Trong tổng dư nợ tín dụng, số dư nợ cũng như tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm dần qua các năm, vào năm 2004 là gần 900 tỷ (cho vay thêm được 250 và thu nợ được 270), chiếm 41% tổng dư nợ, đến năm 2005, con số này là 687 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 34%, và năm 2006 thì chỉ còn 494 tỷ đồng, con số này vẫn tiếp tục suy giảm, đến năm 2007 là 313 tỷ đồng. Bảng 2.6: sử dụng vốn phân theo thời hạn của khoản tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số cho vay 2243 2280 1900 1780 - Ngắn hạn 1993 2080 1780 1680 - Trung-Dài hạn 250 200 120 100 Doanh số thu nợ 2134 2230 2000 2180 - Ngắn hạn 1858 1830 2190 1700 - Trung-Dài hạn 270 400 310 480 Tổng Dư nợ tín dụng 2230 2044 1577 1198 (nguồn: bảng một số chỉ tiêu chủ yếu của Chi nhánh NHCT Đống Đa) Tuy được sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc đặc biệt coi trọng công tác đầu tư, cho vay với định hướng từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, nhưng những con số này đã phần nào phản ánh được sự yếu kém trong khâu tín dụng của ngân hàng. Mặc dù công tác tín dụng của Chi nhánh về mặt số lượng đang ngày càng suy giảm nhưng về mặt chất lượng thì đang ngày càng được nâng cao. Bằng chứng là cho đến năm 2007, chi nhánh vẫn tiếp tục đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn và giữ vững mối quan hệ với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao, sức tiêu thụ lớn, qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh như: Công ty cổ phần Cao su Sao vàng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú, Công ty Cổ phần Dược Trung ương… Chi nhánh cũng đã kí được những hợp đồng cho vay trung và dài hạn khá lớn như: Dự án truyền hình cáp của công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội, số tiền 22 tỷ đồng (năm 2004); dự án nhập thiết bị để thi công Nhà máy Thủy điện A Vương của công ty Lũng Lô, số tiền 43,5 tỷ đồng (năm 2004); Đầu tư 22 tỷ đồng cho Công Ty TNHH vận tải Việt Thanh để xây dựng hệ thống vận chuyển hành khách tuyến đường Hà Nội - Nội Bài (năm 2005); Ba dự án của Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, đầu tư di dời và mở rộng sản xuất bóng đèn phích nước và các thiết bị chiếu sáng với tổng số tiền đầu tư lên tới 67 tỷ đồng vào năm 2006; Mở rộng nhà máy bóng đèn Quế Võ – Bắc Ninh với số tiền là 28 tỷ đồng đầu năm 2007; Đầu tư 20 tỷ cho nhà máy sản xuất và lắp ráp máy bơm và vật liệu xây dựng của công ty TNHH thương mại Đại Việt năm 2007 … 2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng 2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh đang có xu hướng tăng cao, thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 2.7: Nợ quá hạn phân theo quy mô doanh nghiệp Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số nợ quá hạn 12 25 95 92 Tỷ trọng 0,54% 1,22% 6,02% 7,68% - Doanh nghiệp lớn 8 17 65 75 Tỷ trọng 0,81% 1,66% 8,67% 10,81% - Doanh nghiệp nhỏ và vừa 4 8 20 17 Tỷ trọng 0,33% 0,78% 2,42% 3,37% (Nguồn: báo cáo tổng kết thực hiện đề án nợ tồn đọng tại NHCTVN) Qua biểu trên, ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn đang ngày càng tăng nhanh, từ 0,54 % trong năm 2004, tăng lên 1,2% trong năm 2005 và tăng đột biến lên 6% trong năm 2006 đạt con số 95 tỷ 490 triệu đồng, tăng 71 tỷ 50 triệu đồng so với năm trước. Năm 2007, tuy số nợ quá hạn giảm một chút so với 2006 (92,28 tỷ) nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao vượt quá 6 %, cụ thể là 7,7% do dư nợ tín dụng giảm. Đồng thời, một diều không thể phủ nhận là tỷ trọng nợ quá hạn/dư nợ tín dụng của DNNVV là khá nhỏ, chỉ chiếm cao nhất vào khoảng 3,3%. Từ đó có thể thấy, tâm lý e ngại rủi ro khi cho vay DNNVV là không đáng có. Song song với việc tìm kiếm thêm khách hàng, công tác thu hồi và xử lý nợ tồn đọng của Chi nhánh cũng được tích cực triển khai. Bảng 2.8: Số nợ quá hạn được thu hồi giai đoạn 2004 – 2007 Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số nợ quá hạn 12 25 95 92 Thu hồi nợ quá hạn và nợ tồn đọng 9,345 7,85 39,909 41,366 (Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh NHCT Đống Đa) Đối với những khoản nợ quá hạn mà Chi nhánh nhận thấy không có khả năng thu hồi hay còn gọi là nợ đọng, Chi nhánh tiến hành xử lý theo một số phương pháp như bán tài sản đảm bảo, xóa nợ… Bảng 2.9: Kết quả xử lý nợ tồn đọng đến 30/9/2007 Đơn vị: triệu đồng Chi nhánh Đống Đa Bán khai thác tài sản 5054 Thu bằng tiền 5963 Xử lý rủi ro 13953 Chính phủ cấp nguồn xử lý 808 Các biện pháp xử lý khác 0 Xóa nợ 0 Tổng 25778 (Nguồn: tổng kết đề án xử lý nợ tồn đọng tại NHCTVN) 2.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa a) Nguyên nhân từ phía khách hàng Các DNNVV là khách hàng của Chi nhánh thuộc cả 2 phạm vi trong và ngoài quốc doanh, đối với mỗi loại lại có những ưu điểm và hạn chế nhất định, quyết định mức độ rủi ro cũng như tính chất rủi ro khác nhau. Đối với DNNVV thuộc khu vực ngoài quốc doanh, những doanh nghiệp này thường có tài sản đảm bảo và hệ số tự tài trợ khá lớn. Những doanh nghiệp này thường chỉ cần vay một lượng tương đối nhỏ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong vòng một năm hoặc nhiều hơn. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là không có được hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác. Rủi ro tín dụng xảy ra với nhóm đối tượng này cũng tương đối nhỏ vì nhu cầu vốn mà họ cần nhỏ trong khi khả năng thanh toán lớn. Theo báo cáo thực hiện kế hoạch thì chỉ có 1 DNNVV ngoài quốc doanh là công ty điện tử Sel có nợ quá hạn (nhóm 5) là 23.011 triệu đồng (tính đến hết tháng 3 năm 2008) Nhóm đối tượng thứ hai (các DNNVV thuộc khu vực trong quốc doanh), với ưu điểm nổi bật là hệ thống báo cáo tài chính và kế toán đầy đủ, nhân viên tín dụng của Chi nhánh không quá vất vả trong việc thẩm định cũng như hướng dẫn về mặt thủ tục với các doanh nghiệp này nhưng do tính chất là doanh nghiệp sở hữu nhà nước nên tài sản đảm bảo của những doanh nghiệp này rất nhỏ, chủ yếu là nhà xưởng và thiết bị, còn đất đai thì không được phép mang thế chấp để vay vốn, ngoài ra thì hệ số tự tài trợ lại tương đối nhỏ trong khi đó thì nhu cầu vốn lại khá lớn. cho vay các doanh nghiệp này, Chi nhánh phải chấp nhận mức độ rủi ro tương đối lớn do các doanh nghiệp quốc doanh thường ít tự chủ về phương hướng kinh doanh, pụ thuộc vào các chính sách cấp vốn của nhà nước, môi trường làm việc đôi khi khá trì trệ…Có một vài DNNVV thuộc khu vực quốc doanh có nợ quá hạn thuộc nhóm 4 và nhóm 5 như công ty vật tư xây dựng công trình với 985 triệu chưa xử lý và 19.327 triệu đã xử lý rủi ro; công ty thiết bị lạnh kỹ thật số với 653 triệu… b) Nguyên nhân chủ quan của Chi nhánh Nợ xấu lớn do ảnh hưởng của việc Chi nhánh đã đầu tư vào khối giao thông, xây dựng cơ bản, việc trì trệ thi công, chậm trễ nghiệm thu, thanh toán, nợ nần dây dưa cũng như giá cả vật tư biến động mạnh gần đây dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn, không trả nợ ngân hàng được. Chi nhánh còn chưa có nhiều kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng, cơ chế tín dụng của NHCTVN chưa theo kịp với thực tiễn, chưa có định ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7651.doc
Tài liệu liên quan