Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa Đất nước ta hiện nay, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng cả về chất lượng và qui mô. Đòi hỏi cần có một phương án để có thể phân chia nguồn lực xã hội đến các đơn vị thực hiện một cách hiệu quả nhất, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, cạnh tranh. Phát triển công tác đấu thầu là một sự lựa chọn đúng đắn đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đấu thầu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay đang phát triển ở mức thấp so với thế giới, cần

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được cải thiện nhanh chóng để có thể phát huy hiệu quả nhất những ưu việt vốn có gắn liền với hoạt động đấu thầu, đặc biêt là trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp. Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Phòng kế hoạch đấu thầu, công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171, Em nhận thấy vấn đề trên là rất cần thiết đối với Công ty, do đó Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 ” với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS. Nguyễn Hồng Minh và các Anh Chị trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP 171 Thực trạng chung về công ty. 1.1.1 Giới thiệu về công ty. Khái quát chung về đơn vị thực tập: Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 Tên đơn vị: Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171. Tên giao dịch: MACHINE CONSTRUCTION AND CIVIL WORKS Tên viết tắt: MACOCI.,JSC NO171 Địa chỉ liên hệ: Số nhà 04, ngõ 240, tổ 22, Phường định công, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội- Hà nội. Điện thoại: 04.38550541 Fax: 04.38550541 Số đăng ký Kinh doanh: 0103000514 Ngày cấp:12/09/2001 Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội Các lĩnh vực hoạt động chính Xây dựng giao thông, thủy lợi nông nghiệp và nông thôn, dân dụng, công nghiệp Xây dựng trạm biến thế, đường dây cao thế từ 35kV trở xuống và đường dây hạ thế Buôn bán các loại vật liệu xây dựng Tư vấn khảo sát địa hình, địa chất công trình Tư vấn đầu tư dự án, công trình (không bao gồm thiết kế công trình) Tư vấn thẩm định dự án đầu tư xây dựng Tư vấn giám sát thi công dự án đầu tư xây dựng Xây dựng công trình hồ, đập, kênh mương thủy lợi - Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách - Cho thuê thiết bị công nghiệp, lâm nghiệp, khai khoáng, xây dựng, ô tô, xe tải, phương tiện vận tải - Môi giới, kinh doanh bất động sản 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Là một Doanh nghiệp được thành lập dưới dạng công ty cổ phần nên mô hình tổ chức của doanh nghiệp cũng phải phù hợp với luật định Biểu 1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PGĐ Phụ trách Kinh doanh PGĐ Phụ trách Kế hoạch- kỹ thuật Phòng tổ chức Văn phòng Phòng kỹ thuật đấu thầu Phòng thiết bị xe máy xây dựng Phòng Tài vụ Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong tổ chức: Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn và kế hoạch hằng năm của công ty. Quyết định các phương án đầu tư Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua các hợp đồng mua và bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty Hội đồng quản trị của công ty gồm : Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty kiêm Giám Đốc công ty có quyền và nghĩa vụ : Tạo hành lang pháp lý bằng các quy chế đồng bộ về mặt công tác. Chịu trách nhiệm chính trong công tác tìm kiếm việc làm, tạo một số mảng đầu việc để các đơn vị cơ sở có phương hướng hoạt động tìm kiếm công việc. Hỗ trợ tích cực và thường xuyên chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị cơ sở đối với công tác tiếp thị đấu thầu. Tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Xem xét phân bổ vốn đầu tư trong năm hoạt động. Tuyển dụng lao động. Giao ban, kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công ty. Phòng tài vụ: Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp luật. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch vốn hằng năm, quản lý và giám sát các hoạt động tài chính trong công ty. Có kế hoạch tạo nguồn vốn, ký kết các hợp đồng vay vốn để đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn các công trường ghi chép sổ sách, xuất nhập nguyên vật liệu Hoạch toán lỗ lãi của công ty. Phòng kỹ thuật đấu thầu: Là đầu mối giúp ban giám đốc trong công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm. Nghiên cứu thị trường, tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trong cả nước, vùng, địa phương, trong các ngành giao thông vận tải, thủy lợi. Thực hiện việc liên lạc thường xuyên với các đầu mối công việc do ban giám đốc đã khai thác. Tham mưu cho ban giám đốc đánh giá đúng tình hình thực tế trong quá trình tiếp thị đấu thầu để công tác đấu thầu, chỉ định thầu đạt hiệu quả. Chủ trì công tác lập hồ sơ dự thầu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Được thành lập từ năm 2001 đến nay đã được 8 năm, sau những vướng mắc ban đầu, hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định. Đặc biệt trong 4 năm gần đây tình hình tài chính của công ty đã được cải thiện và có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai, để thấy được rõ điều này chúng ta sẽ phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 trong 4 năm qua. Biểu 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chi tiêu 2006 2005 2004 Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ 16.482.150.560 0 15.423.749.000 0 13.128.137.000 0 I. Doanh thu thuần 16482150560 15.426.749.000 13.128.137.000 II. Gía vốn hàng bán 14.296.327.964 13.668.485.781 11.866.164.424 III. Lợi nhuận gộp 2186.822.596 1.755.263.219 1.261.972.576 IV. chi phí bán hàng 0 0 0 V. Chi phí quản lý DN 895.482.028 673.260.190 482.986.551 VI. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. 1.290.340.568 1082003029 778.986.551 VII. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. *Thu nhập từ hoạt động TC *Chi phí hoạt động TC (184.207.702) 3.157.655 187.365.357 (115.473.660) 4.123.466 119.597.126 (107.350.524) 3.145.670 110.496.194 Thu nhập khác Chi phí khác VIII. Lợi nhuận khác - - - - 11.224.350 4.562.189 6.662.161 IX. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.106.132.866 966.529.369 678.297.662 X. Thuế TNDN hiện hành 309.717.202 270.628.223 189.923.345 XII.LN ròng sau thuế 796.415.664 695.901.146 488.374.317 Xem bảng trên về báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 trong 3 năm qua ta thấy: Về kết quả kinh doanh, năm 2005 so với năm 2004, lợi nhuận trước thuế tăng 288.231.707 đồng (=966.529.369- 678.297.662) tương ứng với 42.49%, Trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 303016472 đồng, tương ứng với 105%. Nhưng hoạt động kinh doanh tài chính lỗ nên kéo lợi nhuận kinh doanh xuống thấp hơn. Nguyên nhân lợi nhuận tài chính giảm do hoạt động vay mượn của công ty với các tổ chức tín dụng cao, dẫn đến chi phí phải trả cho lượng tiền vay không thể được bù đắp bởi hoạt động tài chính gửi tiền của công ty. Riêng về hoạt động kinh doanh, ta thấy tốc độ tăng doanh thu thuần là 17.48% (= *100 ). Trong khi tốc độ tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 42.49%, điều này thể hiện việc quản lý chi phí, quản lý giá thành rất tốt. Năm 2006 so với năm 2005, về kết quả kinh doanh, tổng lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) tăng 100514518 đồng tương ứng là 14.14%, trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng gần 300 triệu so với năm 2005 tức là tăng 19.25% nhưng mà hoạt động tài chính lỗ 187.36 triệu (do mượn ngân hàng với số lượng vốn lớn để tiến hành hoạt động kinh doanh) do vậy làm cho mức lợi nhuận của doanh nghiệp giảm với tỷ lệ rất lớn. Việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tương đối hiệu quả, những một yếu kém của doanh nghiệp đó là nguồn vốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đang còn rất thiếu, chính sự không bù đắp được lượng vốn này mà việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng tạo gánh nặng lớn cho doanh nghiệp. Do vậy phải bổ sung vào vốn hoạt động sản xuất kinh doanh từ các cổ đông của công ty; Sử dụng phần lớn lợi nhuận còn lại để tạo vốn đầu tư cho công ty. Bởi vậy nếu hoàn thiện tốt việc thay thế phần vốn vay là chủ yếu của công ty sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao được lợi nhuận cho công ty. 1.2. Thực trạng tham gia đấu thầu của công ty. 1.2.1. Vai trò của Công tác đấu thầu đối với sự phát triển của công ty. Hoạt động mua bán sản phẩm thông qua hình thức đấu thầu với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã xuất hiện rất lâu. Đấu thầu đã khẳng định được những ưu điểm và trở thành hoạt động phổ biến mang tính chất chuyên nghiệp cao, có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171, đấu thầu trở thành một kênh rất quan trọng và chủ yếu tác động trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Đấu thầu được xem xét với những vai trò sau đây: - Đấu thầu là phương thức đưa đến công việc cho công ty, thông qua đấu thầu công ty có thể nhận được dự án và tiến hành thi công, thu lại phần lợi ích trong dự án. Không có dự án doanh nghiệp không thể bù đắp chi phí bù ra, không thể duy trì được hoạt động kinh doanh của mình, phá sản là tất yếu. - Hoạt động đấu thầu đang dần được chuẩn hóa, là phương thức cạnh tranh mang tính chất bình đẳng giữa các nhà thầu. Do vậy nó đòi hỏi Công ty ngày càng phải hoàn thiện mình để có thể cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Mọi sự nổ lực để có lợi thế tốt hơn trong đấu thầu đều giúp cải thiện hình ảnh, uy tín, vị trí, thúc đẩy sự phát triển của công ty. Như: Cơ cấu lại tài sản của công ty sao cho có lợi nhất, hoàn thiện sản phẩm. - Tiếp cận với khách hàng tiềm năng trên thị trường, tạo nhiều cơ hội mở rộng thị trường hơn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác trong quá trình dự thầu tiếp cận được các đối thủ cạnh tranh, đây điều kiện để công ty có thể so sánh thực lực của mình, học hỏi những kinh nghiệp quí giá để dành được các dự án dự thầu. Vai trò của đấu thầu đối với công ty rất quan trọng, cần xem xét một cách nghiêm túc, và toàn diện để có một hướng đi đúng trong sự phát triển của doanh nghiệp. 1.2.2 Đặc điểm của các gói thầu công ty tham dự. - Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vự xây dựng, Công ty thường xuyên nhận chủ yếu là các gói thầu xây dựng và lắp đặt rải rác trên tất cả các mặt trận của ngành như: các công trình dân dụng bao gồm nhà ở, nhà công vụ, trường học…Các công trình giao thông, thủy lợi: xây dựng và sữa chữa các công trình giao thông đường bộ; xây dựng các đập đất, cống lấy nước, tràn xã lũ, kênh mương nội đồng… Theo thống kê của phòng kỹ thuật đấu thầu 55% sô công trình dự thầu thuộc về xây dựng dân dụng, số còn lại là công trình giao thông thủy lợi. Với sự phát triển đa dạng như hiện nay đúng với xu hướng phát triển của một doanh nghiệp, công ty vừa mở rộng được các sản phẩm của hoạt động xây dựng, tận dụng hết công suất các nguồn lực trong công ty, tích lũy vốn trong dài hạn, mặt khác có thể thu được kinh nghiệm thi công cho các công trình sau này. Các gói thầu hiện tại có qui mô nhỏ, phù hợp với điều kiện đáp ứng của công ty. - Yêu cầu kỹ thuật của các gói thầu. Từ thực trạng mức tiềm lực hiện có của công ty thì các công trình nhận dự thầu đang ở mức kỹ thuật đơn giản, không có sự phức tạp đòi hỏi công nghệ tiên tiến trong thi công. Do vậy điểm quyết định đến khả năng dành thắng lợi trong đấu thầu về phần kỹ thuật không được đánh giá cao bằng giá dự thầu, bởi vì có rất nhiều công ty có điều kiện tương tự tham gia dự thầu. Đây là một thách thức lớn đến sự phát triển của công ty. Mặt khác việc yếu kém trong khâu kỹ thuật khó có thể đưa công ty phát triển một cách nhanh chóng được, do vậy cần có sự nhìn nhận tầm quan trọng, và đầu tư thích đáng cho khả năng kỹ thuật của công ty để cải thiện mức độ yêu cầu của các gói thầu sẽ tham gia trong dài hạn. - Địa bàn mà công ty dự thầu. Với tiềm lực chưa lớn do vậy địa bàn hoạt động của công ty chưa thể phát triển mạnh mẽ được. Qua các năm thì địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu là các Tỉnh Bắc trung bộ, ngoài ra còn có Hà Nội và Hà Giang. Với những công trình lớn thường tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi, nên công tác thi công gặp rất nhiều khó khăn nhưng bù lại thì các ưu đãi cho công ty là không nhỏ. - Các hình thức lựa chọn nhà thầu mà công ty thường tham gia. Qua phân tích các loại công trình, kỹ thuật và địa bàn dự thầu của công ty ta có thể biết được là Hình thức cạnh tranh rộng rãi là hình thức chủ yếu mà công ty đã tham gia. Vì với các gói thầu ở mức này, có rất nhiều nhà thầu có thể đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Hình thức này thể hiện bản lĩnh và khả năng nghiên cứu tình hình dự thầu của các đối thủ khác, xây dựng giá dự thầu ở mức độ chuyên nghiệp như thế nào. Không đòi hỏi sự khác biệt cho dù đấy là một sự lợi thế. Nguồn vốn hình thành chủ yếu là vốn ngân sách nhà nước, và các công trình do các tổ chức trên thế giới hỗ trợ xây dựng. 1.2.3 Quy trình đấu thầu của công ty. 1.2.3.1 Thu thập thông tin về các công trình đấu thầu. Thu thập thông tin về các dự án cần đấu thầu là bước đi đầu tiên trong quy trình đấu thầu và nó nắm giữ một vị trí rất quan trọng. Giai đoạn này tạo nguồn công việc cho cả một chu trình tiếp theo. Kết quả giai đoạn này tạo ra những thông tin đáng tin cậy và đầy đủ thì hiệu quả dự thầu của Công ty sẽ được nâng cao. Hiện nay, công tác tìm kiếm nguồn đấu thầu của Công ty chủ yếu từ Bộ giao thông vận tải, Bộ xây dựng, các sở xây dựng, giao thông vận tải, các Tổng công ty, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các bản tin mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, các bản tin mời thầu đăng trên báo chí và thư mời thầu của chủ đầu tư. Ngoài ra công ty còn khuyến khích sự nổ lực của từng cái nhân trong công tác tìm kiếm công trình dự thầu. Trong giai đoạn này, các gói thầu xây dựng khá là phổ biến thì vấn đề sàng lọc thông tin trở nên vô cùng quan trọng. Sàn lọc thông tin là đánh giá một cách tổng thể các yếu tố cơ bản của gói thầu sẽ dự thầu có phù hợp với tình hình tài chính, kỹ thuật, công nghệ của công ty hay không; ước lượng tỷ lệ thắng thầu nếu công ty tham gia dự thầu là bao nhiêu? Và một vấn đề hết sức quan trọng là lợi nhuận mang lại cho công ty đạt được mức độ như thế nào? Đi song song với vấn đề nội bộ của công ty thì các yếu tố bên ngoài luôn luôn là điểm tựa cho công ty: Tiến hành rà soát xác minh khả năng hoàn vốn lại của chủ đầu tư khi công trình tiến hành thi công xong, để tránh tình trạng khi công trình kết thúc mà công ty vẫn không thu hồi được vốn đầu tư, gây tồn nợ cho công ty. Mặt khác xác định được đối thủ cạnh tranh trực tiếp với cùng gói thầu này của công ty là ai? Tất cả những vấn đề này đề quyết định xem có nên tham gia đấu thầu hay không. Sau khi tiến hành phân tích kỹ lưỡng các vần đề nói trên công ty quyết định có mua Hồ sơ mời thầu hay không. Nếu có, Gíam đốc sẽ quyết định và Phòng kỹ thuật đấu thầu sẽ tiến hành trực tiếp liên hệ mua Hồ sơ dự thầu. 1.2.3.2 Khảo sát công trình dự thầu. Sau khi mua hồ sơ mời thầu, tùy theo từng loại gói thầu mà chủ đầu tư công bố. Có những gói thầu mà đã có bản thiết kế chi tiết; gói thầu chưa có bản thiết kế. Với những gói thầu đã có bản thiết kế công trình thì việc dự thầu khá đơn giản hơn, Chỉ dựa vào bản thiết kế công trình và định mức dự thầu để có thể tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Với những gói thầu chưa có bản thiết kết thì công ty sẽ cử một số cán bộ của công ty đi khảo sát thực địa. Công tác khảo sát thực địa bao gồm: Khảo sát địa chất công trình, mặt bằng giá, nguồn khai thác nguyên vật liệu, khoảng cách vận chuyển, địa điểm tập kết nguyên vật liệu, lán trại cho cán bộ công nhân viên thi công công trình, mức sống dân cư, khí hậu… Công tác khảo sát thực tế hiện trường giúp công ty nhìn nhận khối lượng công việc phải làm cụ thể tỷ, tỷ mỉ hơn giúp cho việc tổ chức thi công hợp lý. Việc khảo sát giá nguyên liệu giúp công ty xác định được mức giá dự thầu hợp lý nhất. Kết quả của giai đoạn này - Xem xét thực địa công trường, đề xuất phương án thi công tổng thể và chi tiết các biện pháp xây lắp và các quy trình thi công. - Lên danh mục thiết bị chuẩn bị cho công việc thi công sắp tới. - Lên phương án cung cấp và điều tiết tiến độ vật tư cho công trường. 1.2.3.3 Lập hồ sơ dự thầu. Căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu mà chủ đầu tư yêu cầu và kết quả của quá trình khảo sát công trình dự thầu. Công ty tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Biểu 3. Hồ sơ dự thầu mẫu của công ty. A. NỘI DUNG VỀ HÀNH CHÍNH - PHÁP LÝ 1. Đơn xin dự thầu 2. Hồ sơ tư cách pháp nhân - Giới thiệu về công ty................................................ ............... - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh....................................... - Giấy chứng nhận đăng ký thuế............................................ .... 3. Hồ sơ năng lực, Kinh nghiệm và số liệu tài chính - Thông tin chung về doanh nghiệp.......................................... ... - Số liệu về tài chính............................................ ...................... - Hồ sơ kinh nghiệm.......................................... ........................ - Dự kiến bố trí nhân lực............................................. ............... - Bảng kê trang thiết bị của nhà thầu........................................... B. NỘI DUNG KỸ THUẬT – CHẤT LƯỢNG I. Nội dung gói thầu, những căn cứ lập biện pháp thi công.... 1. Nội dung của gói thầu............................................ ................. 2. Những căn cứ lập biện pháp thi công....................................... II. Thuyết minh biện pháp thi công.......................................... 1. Khái Quát về đặc điểm công trình............................................ . - Nội dung công việc và địa điểm xây dựng............................... ... - Tổ chức mặt bằng công trường......................................... ...... - Trình tự thi công............................................. ......................... - Phương án thi công............................................. .................... - Nguồn vật tư chủ yếu............................................. .................. - Nguồn lực thi công .................................................. ................ 2. biện pháp thi công phần kết cấu............................................. . - Công tác thi công cột............................................. .................. - Công tác thi công dầm và sàn.............................................. ..... 3. Biện pháp thi công phần hoàn thiện......................................... - Công tác xây:............................................. ............................. - Công tác trát............................................. ............................... - Biện pháp lát và công tác hoàn thiện khác .............................. . 4. Biện pháp quản lý tiến độ & chất lượng................................... - Lập tiến độ thi công:............................................ ..................... - Quản lý chất lượng:......................................... ........................ 5. Biện pháp an toàn lao động........................................... .......... C. NỘI DUNG TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI 1. Thuyết minh cơ sở lập giá dự thầu – giá trị dự thầu ................ 2. Bảng dự toán dự thầu............................................ ................. 3. Bảng tính giá chi tiết............................................ ................... D. PHỤ LỤC 1. Tiến độ thi công – Biểu đồ nhân lực......................................... 2. Bản vẽ biện pháp tổ chức thi công........................................... 1.2.3.4. Trình duyệt Giám đốc công ty. Hồ sơ dự thầu khi được hoàn thành để có giá trị pháp lý khi dự thầu, cần được trình giám đốc và được giám đốc ký phê duyệt thông qua. Không chỉ dừng lại ở đấy, với chức năng quản lý toàn bộ các nguồn lực hoạt động của công ty, Bản thân giám đốc sẽ nhìn nhận đánh giá lại một lần nữa các thông số kỹ thuật và tài chính liên quan đến gói thầu. Đánh giá tính khả thi của hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính cạnh tranh cao. Bên cạnh đó giám đốc sẽ quyết định mức giảm giá bao nhiêu khi tiến hành nộp hồ sơ dự thầu. 1.2.3.5.Nộp hồ sơ dự thầu. Sau khi chuẩn bị các tài liệu có liên quan trong hồ sơ dự thầu, công ty tiến hành nộp hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc thông báo mời thầu. Trước thời hạn này công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu những đề xuất kỹ thuật, tiến độ và biện pháp thi công…đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Nếu thấy, cần có sữa chữa, bổ sung cho chủ đầu tư theo qui định, nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu sẽ được niêm phong bảo mật và chỉ được mở ra khi mở thầu. Nếu trúng thầu : Thương thảo và ký Hợp đồng kinh tế. Sau khí kết thúc việc lựa chọn nhà thầu, thì chủ đầu tư và chủ thầu tiến hành thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế, đây là một bước bắt buộc để gắn kết các điều kiện ràng buộc trong tiến hành thực hiện dự án thi công xây dựng công trình. Trong quá trình thương thảo hợp đồng đây là thời điểm để chủ đầu tư đám phán, lấy được những thuận lợi về các điều kiện thi công, và sự hỗ trợ của chủ đầu tư trong quá trình thi công. Trong giai đoạn này có thể phát sinh thêm, thay đổi thiết kế xây dựng dẫn đến sự biến động của chi phí xây dựng, nhà thầu cần nắm bắt và thông báo đến chủ đầu tư để điều chỉnh giá gói thầu, tránh những thiệt hại không đáng có. Một số lưu ý khi tiến hành thương thảo và soạn thảo ký kết hợp đồng thi công xây dựng các công trình: - Soạn thảo thảo hồ sơ dự thầu Thông thường, chúng ta nên tự soạn thảo bản dự thảo đầu tiên của hợp đồng, bởi như vậy bạn sẽ có nhiều lợi thế trong khi đàm phán, đồng thời còn có thể đưa ra những điều khoản có lợi nhất cho mình. Hơn nữa, tự mình soạn thảo hợp đồng thường có hiệu quả về mặt chi phí tốt hơn so với việc nghiên cứu, chỉnh sửa hợp đồng khi thuê luật sư soạn thảo. Về lâu dài, bạn nên sử dụng dịch vụ soản thảo hợp đồng hoặc thuê tư vấn. Điều đó sẽ đảm bảo tính chuyên nghiệp và tránh những lỗi sai không cần thiết. - Điều khoản thanh toán trước và sau khi kết thúc dự án. Hầu hết mọi người đều hiểu rằng các điều khoản thanh toán là phần không thể thiếu trong hợp đồng và không được phép bỏ qua hay để tới tận khi ký kết hợp đồng mới xem xét. Một hợp đồng chặt chẽ thì các điều khoản thanh toán phải được quy định rõ ràng, như tránh những quy định tối nghĩa về số tiền sẽ được nợ, hay phải có công thức rõ ràng để xác định số nợ; đưa ra các điều khoản quy định rõ ràng số tiền được nợ là bao nhiêu và nợ tới khi nào; các hình thức chế tài nếu một bên không thanh toán hay thanh toán chậm; quy định phân chia trách nhiệm thanh toán các khoản thuế liên quan tới hợp đồng. - Các điều khoản chung trong hợp đồng đang còn thiếu. Hợp đồng phải có các điều khoản chung. Đó không chỉ là các căn cứ pháp luật mà còn là những vấn đề cơ bản quyết định việc tham gia vào hợp đồng, bao gồm: - Lý do ký kết hợp đồng với đối tác là gì. - Đối tác có kinh nghiệm tham gia hoạt động lĩnh vực kinh doanh này không. - Đối tác cam kết sẽ làm gì cho bạn và bạn cam kết làm gì cho đối tác. - Khi nào các bên đồng ý thực hiện hợp đồng. - Có những chi tiết đặc biệt nào được thảo luận trong quá trình đàm phán hợp đồng để đi đến quyết định ký kết hợp đồng. - Có thời hạn cụ thể trong việc giao nhận hàng hoá hay dịch vụ không. - Có sự việc hay điều kiện nào diễn ra trước khi bạn phải thực hiện các nghĩa vụ của mình không. - Tránh tình trạng suy diễn trong soạn thảo hợp đồng. Trong quá trình soạn thảo hợp đồng không được suy diễn. Như vậy có nghĩa là chúng ta phải quy định rõ ràng tất cả các nghĩa vụ và các tình huống giả định trong hợp đồng. Ví dụ: Nếu bạn mua của đối tác một thiết bị nào đó thì đừng nghĩ rằng họ sẽ phải giao kèm theo những phần mềm hay phụ tùng liên quan. Hãy quy định rõ ràng. + Đối tác không cần biết bạn sẽ thiệt hại như thế nào nếu như họ giao hàng chậm. Quy định thời hạn rõ ràng là điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng. + Nếu các bên đồng ý vận chuyển và giao hàng tại một địa điểm nhất định, nên có quy định rõ ràng về địa điểm giao hàng và chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Trong giai đoạn đàm phán, nếu chưa hiểu rõ điều khoản nào của hợp đồng, hãy hỏi lại cho kỹ và ngược lại, nếu đối tác chưa hiểu điều nào, bạn hãy giải thích cho rõ. Đừng cho rằng đối tác hiểu tất cả những gì bạn nói. Sau đó hãy quy định rõ trong hợp đồng. - Lưu ý tránh bỏ sót một số điều khoản. + Trong trường hợp tranh chấp, bên thua kiện phải trả chi phí thuê luật sư của bên thắng kiện. + Tất cả những sửa đổi của hợp đồng phải được lập thành văn bản. + Không được chuyển nhượng hợp đồng cho bên thứ ba. - Có cái nhìn toàn diện trong đàm phán dự thầu. Vấn đề đặt ra là không có điều gì không thể đàm phán. Mọi thứ, thậm chí cả những điều mà đối tác khẳng định không thể thì vẫn có thể đàm phán. Theo chủ quan, một số phần của hợp đồng có thể quan trọng hơn các phần khác, nhưng nên nhớ là tất cả các phần đều trở nên quan trọng nếu có tranh chấp xảy ra. Do vậy, trong giai đoạn đàm phán nên xác định trước những vấn đề nào không thể chấp nhận và những vấn đề nào có thể chấp nhận. 1.2.3.7. Chuẩn bị phương án triển khai thi công. Đây là giai đoạn mà chủ đầu tư tiến hành thi công xây dựng các công trình theo bản thiết kế, theo sự thõa thuận trong hợp đồng. Việc thi công đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, an toàn, tiến kiệm là mục đích xuyên suốt cần được quán triệt trong quá trình thực hiện. Sơ đồ 1:Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng Tìm kiếm thông tin Hoàn thành bàn giao Tham gia đấu thầu Trúng thầu Chuẩn bị và đưa ra biện pháp Ký hợp đồng Thực hiện hợp đồng 1.2.4. Các nhân tố tác động đến kết quả và hiệu quả của công tác dự thầu 1.2.4.1. Hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu là tài liệu chính thống, trực tiếp mà công ty tiếp xúc với Chủ đầu tư để tham gia vào quá trình đấu thầu. Tài liệu này cung cấp các thông tin đầy đủ xác thực về khả năng cung cấp sản phẩm cho bên mời thầu, với mục đích trình bày với Chủ đầu tư thấy được năng lực của bên dự thầu để có phương án lựa chọn. Do vậy, một bộ hồ sơ dự thầu có chất lượng cao, nó chứa đựng thông về năng lực của nhà thầu và hệ thống các biện pháp thuyết minh cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư, là phương án tốt nhất sẽ thắng thầu. Nhận thấy được điều này, bằng những kinh nghiệm dự thầu trong thời gian qua đã cho phép nhà thầu tích lũy được những giá trị lớn, để hình thành những hồ sơ dự thầu chất lượng, có tính cạnh tranh cao. a) Phương án kỹ thuật của dự án. Tùy thuộc vào từng gói thầu mà năng lực kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu được yêu cầu ở những mức độ khác nhau. Thông thường gồm có các yêu cầu sau: - Phương án tổ chức thi công Phương án tổ chức thi công là một phần quan trọng trong hồ sơ dự thầu, được công ty rất chú trọng triển khai. Thông thường những đề xuất tổ chức thi công được công ty đưa ra dựa vào quá trình nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng kết hợp với kinh nghiệm xây dựng. Cụ thể như: + Nghiên cứu qui mô công trình, các công nghệ mang tính định hướng xây dựng công trình, những hạng mục mang tính chủ đạo và rất khó khắc phục nếu muốn đẩy nhanh tốc độ thi công. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu địa hình. Nghiên cứu các điều kiện khai thác và cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng: khả năng cung cấp tại chỗ, nếu không có thì lấy ở đâu. Biện giải khả năng máy móc thiết bị của mình đáp ứng được như thế nào với công trình ấy. Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế, các điều kiện ảnh hưởng đến thi công và nắm được trình tự thi công các hạng mục, tiến hành đề xuất biện pháp kỹ thuật thi công và biện pháp tổ chức thi công cho từng hạng mục, tiến hành đề xuất biện pháp kỹ thuật thi công và biện pháp tổ chức thi công cho từng hạng mục. Biện pháp kỹ thuật thi công cụ thể là chọn các phương pháp thi công và máy móc thiết bị phục vụ thi công thích hợp với từng hạng mục. Nghiên cứu qui trình thi công tương ứng, qua đó xác định được các loại máy móc thiết bị và vật tư sử dụng. Công tác biện pháp tổ chức thi công gồm 9 phần: + Cơ sở, mục đích yêu cầu lập biện pháp thi công. + Đặc điểm qui mô công trình. + Tổ chức công trường. + Các công tác chuẩn bị phục vụ cho thi công. + Công tác vận chuyển. + Biện pháp kỹ thuật thi công. + Biện pháp bảo đảm chất lượng công trình. + Công tác an toàn, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy. + Tiến độ thi công. - Lập tiến độ thi công. Trên thực tế, thời gian thi công công trình luôn bị khống chế, cần tính toán thời gian thi công từng hạng mục và cả công trình sao cho đáp ứng đúng thời hạn hoàn thành đã cam kết khi lập hồ sơ dự thầu. Tiến độ thi công cũng là một trong những tiêu thức quan trọng hàng đầu để chủ đầu tư lựa chọn trong quá trình dự thầu. Tiến độ thi công thể hiện việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp trong công tác thi công công trình. Chịu sự ảnh hưởng về sự cam kết đối với chất lượng, an toàn lao động và thời hạn bàn giao công trình. Để thể hiện tiến độ thi công, Công ty thường sử dụng sơ đồ ngang và sơ đồ mạng. Sử dụng các phần mềm chuyên dụng để lập tiến thi công như Microsoft Project. Nhưng điều này chưa có quản lý công việc thực tế ngoài hiện trường trên project, Công ty phải bổ sung kỹ năng này ngay vào hồ sơ dự thầu bằng cách có những phiếu giao việc, và đánh giá kết quả của những phiếu giao việc đó, cập nhật vào Microsoft Project để có thể đưa ra những điều chỉnh khi thấy cần thiết. Làm cho dự án mang tính thực tế được đánh giá rất cao. Ngoài ra trong các đề xuất kỹ thuật của mình Công ty còn chú trọng đến nhưng yếu tố như sau: - Sơ đồ tổ chức quản lý công trường và thuy._.ết minh tổ chức hiện trường. - Các biện pháp đảm bảo chất lượng. - Bố trí nhân lực tại công trình kèm theo chứng chỉ chuyên môn của các cán bộ. - Bảng kê khai thiết bị thi công, thiết bị kiểm tra, thí nghiệm dùng để thi công công trình. - Lực lượng công nhân kỹ thuật thi công. b). Giá dự thầu. Trong đấu thầu, chỉ tiêu giá bỏ thầu có vai trò quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Đây là phương thức cạnh tranh phổ biến và chủ yếu, mà bất cứ doanh nghiệp xây dựng nào cũng áp dụng và với Công ty đó không phải là một ngoại lệ. Chính là phương thức cạnh tranh phổ biến nên sự cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt đảm bảo được hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp vừa đảm bảo khả năng trúng thầu cao. Để giá bỏ thầu của Công ty có ưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: Năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc điểm của dự án, địa điểm của dự án, phong tục tập quán của địa phương có dự án được thi công. Chất lượng của việc định mức giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố nó có thể hiện tổng hợp các phẩm chất của doanh nghiệp xây dựng như: + Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp; + Kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến; + Phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá dự thầu được lập căn cứ vào : Hồ sơ thiết kế công trình, đơn giá xây dựng của các Tỉnh, Thành phố nơi có công trình xây dựng. Công ty xác định giá dự thầu theo công thức: Gdth = Σ Qi x DGi I = 1 → n Gdth : Gía dự thầu. Qi : Khối lượng công tác xây lắp thứ I do bên mời thầu cung cấp căn cứ vào kết quả bóc tách tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế thi công. DGi : Đơn giá đấu thầu công tác xây lắp thứ I do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu. n là số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu Biểu 4. Mẫu tổng hợp giá dự thầu của công ty. STT Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 Sau đó, từng hạng mục công trình sẽ được tính toán một cách chi tiết trong bảng phân tích đơn giá: Biểu 5: Mẫu Chi tiết trong bảng phân tích giá. STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền I A 1 a. Vật liệu (VL) 2 b. Nhân công (NC) 3 c. Máy (M) 4 d. Chi phí chung (C) 5 e. Cộng ( a + b + c) 6 f. Thu nhập chịu thuế tính trước (L) 7 g. Chi phí khác 8 m. Gía trị xây lắp trước thuế (e + f + g) VAT: Thuế giá trị gia tăng. VAT = 5% Gía trị xây lắp trước thuế. Gía dự thầu = Gía trị xây lắp trước thuế + VAT Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 tuy là một doanh nghiệp trẻ, nhưng được thành lập trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng, nên cứ mỗi năm qua đi giá trị kinh nghiệm được tích lũy có giá trị rất lớn. Và luôn xác định cạnh tranh về giá dự thầu là biệt pháp chủ yếu, do vậy công tác khảo sát và đưa ra giá dự thầu phải được chú trọng đặc biệt, hạn chế sai sót đến mức tối đa để có thể nắm chắc phần thắng lợi trong tay. Trong công tác dự toán, ngoài việc dựa vào đơn giá để tính toán thì Công ty còn trưc tiếp khảo sát giá cả thị trường, xác minh các loại chi phí và những phát sinh có thể có đối với công trình để có thể tính sát giá nhất và đưa ra mức giá bỏ thầu phù hợp. Không chỉ dừng lại ở xác định giá như vậy trong thời kỳ cạnh tranh rất gay gắt hiện nay. Nếu như nhà thầu nào cũng có chung quan điểm như vậy thì việc tính giá sẽ là không có gì chênh lệch, và chênh lệch thì cũng chỉ là do nguyên nhân mang tính chất sai số trong tinh toán, hoặc là sự khác biệt rất nhỏ, và đi liền với đấy đấy thì sự cạnh tranh giá thường không phải là điểm mạnh. Nhưng một thực tế điểm mấu chốt ở đây là năng lực triển khai thi công của từng nhà thầu sẽ khác nhau nhiều, điều này làm ảnh hưởng lớn đến giá bỏ thầu của mỗi doanh nghiệp. Điều đó được nhà thầu nhồi nhét hết vào cái gọi là "THƯ GIẢM GIÁ". Tất nhiên việc chốt giá hay quyết định thư giảm giá không thể thực hiện bừa bãi, thường do một vài người tầm cỡ về chuyên môn và giám đốc quyết định. Giá trị con số trong thư giảm giá được đo bằng sự tiết kiệm và giải pháp thi công hợp lý. Ví dụ như trong khi áp giá côpha vào công tác ván khuôn người làm giá cứ áp 1 con số vào nhưng nên nhớ ván khuôn luân chuyển được nên sẽ có 1 số tiền được tiết kiệm và 1 phần tiền đó sẽ được cân nhắc cho vào thư giảm giá. Hay trường hợp khác là doanh nghiệp đã thu hồi hết khấu hao các máy móc nên lượng tiền tiết kiện được cho chi phí máy móc thi công cũng được trích ra cho vào thư giảm giá…Sở dĩ điều này được chấp nhận vì có thể trước khi nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu thấy giá mình đưa ra vẫn còn hơi cao do tính toán sai lệch ở khâu nào đấy, lúc đó hồ sơ lại đã hoàn thành xong rồi, không cần chỉnh sữa nhà thầu có thể viết một thư giảm giá trong đó nói rõ giá cần giảm là bao nhiêu phần trăm. Giá dự thầu hợp lý luôn luôn là vấn đề nhức nhối đối với bản thân công ty, vì đó cũng là yếu tố liên quan đến phần lợi nhuận giữ lại của công ty, quyết định đến kết quả kinh doanh. Do vậy cần phải cân nhắc và hoàn thiện hơn nữa công tác lập giá dự thầu. Sơ đồ 2. Quá trình tính toán giá dự thầu. Bảng tiên lượng Căn cứ vào các biện pháp tổ chức thi công của các hạng mục đã được lập Định mức Đơn giá vật liệu Đơn giá vật liệu M NC VL Dựa vào hệ thống bảng lương và các chế độ quy định đối với người lao động Chi phí nhân công Chi phí vật liệu Chi phí máy Chi phí trực tiếp Chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính trước VAT Gía trị d ự toán sau thuế Chi phí khác phân bổ Đơn giá dự thầu của hạng mục c). Hồ sơ kinh nghiệm. Trong hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu gồm hai nội dung chính: Kinh nghiệm tham gia các công trình trước đó và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ sẽ tham gia thi công khi Công ty trúng thầu. Đối với nội dung thứ nhất: Công ty chủ yếu liệt kê danh sách các dự án đã thực hiện trong thời gian qua phân tích theo các loại công trình và qui mô công trình. Đây mới chỉ là phần thô, nói lên các dự án đã tham gia dự thầu, chưa diễn đạt đầy đủ là doanh nghiệp có thể làm gì đối với dự án đã dự thầu. Tức là thay vì tập trung phân tích những điểm mạnh của Công ty khi thi công các công trình trong thời gian qua, để làm nỗi bật lên kinh nghiệm của một đơn vị đã có thời gian dài trong nghề xây dựng, lại liệt kê dài các danh sách công trình. Mặc nhiên nhà thầu chỉ thừa nhận số lượng mà chưa thừa nhận tính chắc chắn của các công trình đã thi công. Với nội dung thứ hai: Liệt kê lý lịch cán bộ của những người sẽ tham gia công trình. Điều này cần thiết hợp lý song, nên chú trọng nhiều vào việc học sẽ làm được gì tại công trình và họ đã làm những gì tại các công trình trước đó. Chứ việc nêu lên họ tốt nghiệp trường nào, có bằng cấp gì là chưa đủ. 1.2.4.2. Nhân tố nội lực của Công ty. Thứ nhất, Tiềm lực tài chính. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật công nghệ, lao động…phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình thức giá trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính và ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ tác động tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có khả năng tài chính cao, có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong một năm, có nhiều cơ hội để đầu tư tăng thiết bị, máy móc nằm đáp ứng yêu cầu thi công và đòi hỏi của quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời luôn giữ được uy tín đối với nhà cung cấp vật tư và các tổ chức tín dụng. Năng lực tài chính mang lại tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu. Nó được xét trên hai phương diện: - Với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo công trình có kỹ thuật, chất lượng tốt, tiến độ thi công đảm bảo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư. - Trong đấu thầu khả năng tài chính là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu. Điều quan trọng hơn là một doanh nghiệp với khả năng tài chính mạnh, cho phép đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt hà hợp lý hơn. a) Đánh giá về tài sản của Công ty Biểu 6. Bảng tài sản và cơ cấu tài sản các năm Chỉ tiêu 2006 2005 2004 Tài sản có 8.662.417.679 8.125.175.686 7.101.882.470 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.752.857.092 2.463.758.018 2.368.496.419 Tài sản lưu động 5.209560.587 5.661.417.668 4.733.386.051 Từ bảng tài sản và cơ cấu tài sản của công ty ta thấy: Qua hai năm hoạt động, tài sản của công ty từ 7.101.880.470 đồng năm 2004 đã tăng lên đạt 8.125.175.686 đồng vào năm 2005 và tổng tài sản của công ty vào cuối năm 2006 là 8662417679 đồng. Và đến cuối năm 2007 tài sản của công ty đã lên tới 9.123.059.495 đồng. Trong đó đáng kể nhất là công ty đã dành ra một lượng vốn lớn để đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, năm 2004 tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản là 66.64% (=* 100) và tỷ trọng này năm 2005 là 69.67%, nhưng lại giảm xuống còn 68.22% vào năm 2006. Nhưng đến cuối năm 2007 tỷ trọng này tăng lên 72.16%( 6583199731). Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản lớn là do vốn kinh doanh của công ty bị khách hàng chiếm dụng khá lớn lên tới 2412509475 năm 2004 tương ứng với 33.97%, trong khi đó vốn đầu tư vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ có 33.36% bù lại dự trữ hàng trong kho lại lớn tới 2.141217564 đ, như vậy tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản là 30.15%. Trong những năm tiếp theo công ty đã giảm được lượng chiếm dụng vốn của khách hàng. Nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu tài sản = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn / Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Biểu 7: Cơ cấu tài sản của công ty Đơn vị tính:% Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1. Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ 33.36 30.33 31.78 27.84 2. Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ 66.64 69.67 28.22 72.16 3. Cơ cấu tài sản [=(2)/(1)] 2 2.3 2.147 2.59 Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Công ty. Xem xét sơ bộ cơ cấu tài sản của công ty, ta nhận thấy TSLĐ và đầu tư ngắn hạn có tỷ trọng lớn hơn TSCĐ và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản, đó là do đặc điểm sản phẩm sản xuất thi công xáy lắp của công ty có giá trị lớn, thời gian thi công dài, hơn nữa do địa điểm thi công nằm rải rác, không tập trung nên để thi công công trình, công ty thường thuê máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ thi công tại địa điểm xây dựng công trình để giảm tối đa chi phí vận chuyển, do đó công ty chỉ dành lượng vốn kinh doanh nhỏ vào việc trang bị, mua sắm tài sản cố định. Đánh giá về nguồn vốn của Công ty. Nguốn vốn của công ty được hình thành từ nguốn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ bên ngoài ( hay nợ phải trả), để hiểu rõ được nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty ta phân tích bảng sau: Biểu 8: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm 2004 2005 2006 2007 Tổng nợ phải trả 1.796.368.168 2.560.260.237 2.801.586.567 Nợ phải trả trong kỳ 1.770.798.168 2.528.810.237 2.765.086.567 Nợ phải trả ngoài kỳ 25.470.000 31.450.000 36.500.000 Nguồn vốn chủ sở hữu 5.305.514.302 5.564.915.449 5.860.831.112 Tổng nguồn vốn 7101882470 8125175686 8662417679 Từ bảng trên, nguồn vốn của công ty ta thấy: Năm 2005 so với năm 2004, nợ phải trả tăng 763.892.069 đ (=2.560.260237- 1796368168) tương ứng với 42.52%. Phải trả người bán chiếm 37.68%. Nợ phải trả của công ty chủ yếu của công ty là nợ ngắn hạn. Với yếu tố này đây là một áp lực trả nợ cho công ty, công ty phải huy động vốn trong năm rồi trả nợ ngay trong kỳ. Điều này biểu hiện (i) nguồn vốn đầu tư của công ty vào tài sản dài hạn của công ty chủ yếu lấy từ vốn tự có (ii) Các dự án của công ty khai thác có lượng vốn cần huy động không lớn lắm. Lượng vốn vay của công ty với mức thời gian đáo hạn trung và dài hạn còn hạn chế. Đấy là một nguồn mà công ty nên khai thác mạnh trong tương lai để tăng thêm sức mạnh tài chính của mình. Năm 2006 so với năm 2005, nợ phải trả tăng 241.326.330 đồng, tương ứng với 9.42%, phải trả người bán chiếm 56.25%. Với tỷ lệ phải trả người bán tăng lên mức cao cho thấy uy tín doanh nghiệp ngày càng cao đối với khách hàng của mình. Và tỷ lệ nợ chủ yếu của doanh nghiệp là nợ ngắn hạn, và qua năm nay vốn dài hạn vẫn chưa được khai thác, nó mới chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn. Một sự lo ngại đăc biệt đến với Công ty là phần vốn tài sản cố định gia tăng trong kỳ được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vay ngắn hạn này, áp lực tìm một nguồn vốn khác để có thể trả được lượng nợ ngắn hạn này đối với công ty ngày một nghiêm trọng. Để đạt được tối đa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp không chỉ cần có một cơ cấu tài sản tối ưu mà còn cần có cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Tuy nhiên rất khó xác định được cơ cấu nguồn vốn như thế nào là tối ưu nhất, bởi kết cấu nguồn vốn, tỷ trọng các loại vốn luôn thay đổi, luôn bị phá vỡ do tình hình sản xuất kinh doanh đầu tư của doanh nghiệp. Xác định được cơ cấu nguồn vốn để biết bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, mấy đồng vốn chủ sở hữu (CSH). Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn = 1- Hệ số nguồn vốn CSH Hệ số nguồn vốn CSH = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn = 1 – Hệ số nợ = Hệ số tự tài trợ. Tại công ty, kết quả hai chỉ tiêu này được phản ánh thông qua bảng sau: Biểu 9: Hệ số nợ của công ty CP Thi công cơ giới và xây lắp 171 Bố trí cơ cấu nguồn vốn ĐV tính 2007 2006 2005 2004 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % % 32.34 67.66 31.51 68.49 25.29 74.71 Nhận xét khái quát cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 4 năm qua ta thấy, công ty có xu hướng gia tăng đầu tư mua sắm trang bị tài sản cố định, kinh doanh bằng nguồn vốn chủ sở hữu, bởi hệ số tài trợ của công ty ngày càng tăng, từ 25.29% năm 2004 đã lên tới 32.34 % vào năm 2006. Như vậy, có nghĩa Công ty đang muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, lúc đầu chưa huy động được nguồn vốn dài hạn thì lấy nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp. Đây là một hướng đi đúng đối với công ty cổ phần trong giai đoạn đầu vì tài sản cố định rất quan trọng, nó vừa là một phương tiện để tiến hành các hoạt động đầu tư. Mặt khác nó thể hiện sức mạnh tài chính của công ty, khả năng tiếp cận, và thực hiện các gói thầu có kỹ thuật, máy móc hiện đại. Một sự thuận lợi đối với công ty là tỷ lệ nợ đang còn ở mức thấp trong tổng nguồn vốn, do vậy trong quá trình hoạt động việc huy động nguồn vốn nợ là một điểm mạnh của công ty. Nhận xét: Về tình hình biến động nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong bốn năm qua ta thấy: Do năm 2004 tổng các khoản nợ phải trả là 1.796.368.168 đ, trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 98.57% nợ phải trả. Trong lượng nợ phải trả người bán chỉ có 37.68% tức là 676.871.525 đồng, nợ ngân hàng hơn 1 tỷ. Khoản nợ phải trả người bán có thể do uy tín thế chấp, và chi phí khoản nợ này bằng 0. Với khoản nợ ngân hàng ngắn hạn lớn như vậy là một chi phí nợ khá lớn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tác động của việc sử dụng đòn bẩy tài chính như là một con dao hai lưỡi, nếu việc sử dụng nợ vay đạt hiệu quả cao thì sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho chủ sở hữu công ty, nhưng nếu việc kinh doanh không như mong muốn, kết quả kinh doanh không bù đắp được số lãi phải trả của khoản tiền vay khi đến hạn thì tình hình tài chính của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, một vài công ty có thể phá sản. Đây là một nguyên nhân chủ yếu để dẫn đến tại sao lợi nhuận của công ty lại nhỏ trong giai đoạn này, những tỷ lệ vay nợ của công ty được đảm bảo bởi nguồn vốn sở hữu, tài sản cố định nên khá dễ dàng để có thể vay mượn thêm nguồn vốn từ ngân hàng. Một vấn đề đặt ra là phải giảm tỷ lệ vay mượn từ các tổ chức tìn dụng trong tổng nguồn vốn nhưng giá trị tuyệt đối vẫn tăng lên, tức là phải tăng uy tín, tìm cách thỏa hiệp để có các khoản nợ phải trả người bán có lợi cho mình. Đòi hỏi kỹ năng của người lãnh đạo. Sang năm 2006, Công ty đã tăng cường tận dụng được khoản vốn chiếm dụng của khách hàng, của nhà nước với chi phí sử dụng bằng 0. Cụ thể nguồn vốn này chiếm tỷ lệ 56.25%, tức là 1.575.882.318 đồng. Còn nguồn vốn vay tín dụng 1,2 tỷ. Gỉải quyết được các khó khăn bất cập trong vấn đề huy động vốn nợ, giảm áp lực trả nợ. c) Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (TSLN) của Công ty. Tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi) chính là các chỉ tiêu sinh lợi của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này luôn được các nhà quản trị quan tâm, bởi chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tỷ suất lợi nhuận là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đấy. Vì quản lý tài chính chỉ quan tâm đến lợi nhuận sau thuế nên khi phân tích chúng ta chỉ tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu thuần. Tại Công ty CP thi công cơ giới và xây lắp 171 tỷ suất này đạt được như sau: Năm 2004 = * 100 = 3.12% Năm 2005 = * 100 = 4.511% Năm 2006 = * 100 = 4.831% Điều này có nghĩa là bình quân trong 100 đồng doanh thu thuần mà công ty thực hiện kinh doanh có 3.12; 4.51; 4.831 lợi nhuận sau thuế lần lượt vào các năm 2004, 2005, 2006. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần của năm sau cao hơn năm trước, và tỷ lệ này là khá cao so với các doanh nghiệp trong ngành. Việc lựa chọn hiệu quả của các dự án có lợi nhuận cao để tiến hành thi công, giá vốn để thực hiện xong dự án khá hợp lý so với chi phí đầu tư và đội ngũ quản lý, thi công có năng lực cao, có sự sắp xếp hợp lý đã làm cho chi phí quản lý trong nội bộ doanh nghiệp giảm, dẫn đến một mức lợi nhuận mang lại cho công ty. Lợi nhuận của Công ty chủ yếu lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh, còn hoạt động tài chính hoạt động chỉ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. * Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) chia cho tổng tài sản bình quân. Chỉ tiêu này dùng để đo đạc tỷ suất sinh lời của tài sản. Tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 ta có tỷ suất này như sau: Năm 2004 = * 100 = 8.43% Năm 2005 = *100 = 10.03% Năm 2006 = * 100 = 11.35% Điều này có nghĩa là cứ bình quân 100 đ giá trị tài sản vào sử dụng thì Công ty sẽ thu được lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 8.43 đồng; 10.03 đồng và 11.35 đồng lần lượt vào các năm 2004, 2005, 2006. Qua mỗi năm thì tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân tăng lên so với năm sau, Chứng tỏ Công ty đã sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị xây dựng, tận dụng tối đa công suất của tài sản nhờ vậy mà giá trị sinh lợi do tài sản tạo ra đã có sự tăng trưởng rõ rệt. *. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Đây là một chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn, chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế chia cho vốn kinh doanh bình quân. Tuy nhiên cũng giống như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, nhà quản trị tài chính thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, bởi lẽ chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn lại của công ty (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân 100 đồng vốn kinh doanh. Từ bảng kết quả kinh doanh ta tính được tỷ suất này qua các năm 2004, 2005, 2006 tại Công ty lần lượt là 9.77%; 13.92%; 15.93%. Như vậy nghĩa là trong ba năm Công ty đã sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh bình quân đã tạo ra được 9.77 đồng, 13.92 đồng, 15.93 đồng lợi nhuận sau thuế lần lượt vào các năm. *. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Mục tiêu hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tạo ra lợi nhuận ròng lớn cho các chủ nhân doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( hay còn gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu) là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức: TSLN Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế * 100 / Vốn chủ sở hữu bình quân. Tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 Trong kỳ kinh doanh tỷ suất này đạt được như sau: Năm 2004 = * 100 = 9.2% Năm 2005 = * 100 = 12.5% Năm 2006 = * 100 = 13.59% Như vậy có nghĩa là, 100 đồng vốn mà chủ sở hữu công ty bỏ vào kinh doanh mang lại 9.2 đồng, 12.5 đồng, 13.59 đồng lợi nhuận sau thuế thứ tự lần lượt theo các năm từ 2004, 2005, 2006. Mặc dù kết quả kinh doanh của công ty trong các năm đều có tăng lên nhưng nó còn rất nhỏ, và điều này không làm chủ công ty hài lòng bởi họ không đạt được tối đa lợi ích. Biểu 10. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của công ty. Bố trí cơ cấu nguồn vốn 1.Bố trí cơ cấu tài sản 1.1 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn/ Tổng tài sản 1.2 Tài sản lưu động + đầu tư ngắn hạn/ Tổng tài sản 2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn 2.1 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn ĐV tính % % % % 2007 2006 31.78 68.22 32.34 67.66 2005 30.32 69.68 31.51 68.49 2004 33.35 66.65 25.29 74.71 Khả năng thanh toán 1.Khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn 2.Khả năng thanh toán nhanh Lần Lần 2.11 0.13 2.21 0.11 2.63 0.22 Tỷ suất sinh lợi 1.Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu thuần 2.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần. 3.Tỷ suất lợi nhuận/ Trên vốn chủ sở hữu 4. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh % % % % 6.71 4.83 13.59 15.93 6.27 4.51 12.51 13.92 5.17 3.72 9.21 9.77 Thứ hai, Năng lực nhân lực của công ty. Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần vào sự thắng lợi của Hồ sơ dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, thạo việc, nhiệt tình để lập hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục, tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Từ khâu thu thập các thông tin về dự án, chuẩn bị đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, dự toán dự thầu, ký kết hợp đồng là cả quá trình làm việc cật lực của các cán bộ, các phòng ban chức năng của công ty. Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. có thể nói lao động trong ngành xây dựng là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hóa xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp xây dựng thì nhu cầu lao động thay đổi theo mùa vụ, theo công trình, phải làm việc ngoài trời tại các địa điểm khác nhau. Tùy vào thời điểm nếu mà có nhiều công trình thì cần nhiều lao động, lúc cần ít lao động. Do vậy để cân bằng được điều này cần phải có một cơ chế tuyển dụng, lương thưởng hợp lý để tạo dựng được lượng lao động hợp lý. Số lượng lao động hùng hậu, chất lượng cao là một nhân tố tốt để có cơ hội nhận được các công trình xây dựng lớn về qui mô và tính chất. Biểu 11: Thành phần lao động tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171. Số lượng Thâm niên <=5 năm >=5 năm Đại học và trên Đại học Trong đó Kỹ sư xây dựng Kỹ sư thủy lợi Kỹ sư giao thông Kỹ sư cơ khí Cử nhân kinh tế Cử nhân luật 22 5 5 4 4 3 1 10 2 3 1 2 1 1 12 3 2 3 2 2 0 Trung cấp Trung cấp xây dựng Trung cấp giao thông Trung cấp thủy lợi Trung cấp kế toán 12 4 3 3 2 5 3 1 0 1 7 1 2 3 1 Tổng 34 15 17 Công nhân kỹ thuật của công ty Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 1. Công nhân nề + bê tông 2. Công nhân mộc + cốt pha 3. Công nhân khảo sát+ đo đạc 4. Công nhân lái xe ô tô 5. Công nhân hàn 6. Công nhân cơ khí 7. Công nhân vận hành máy xây dựng 8. Công nhân điện nước 40 15 6 4 3 10 15 4 12 3 3 3 1 20 7 3 2 3 5 6 3 8 5 3 2 1 4 1 2 TỔNG CỘNG 97 22 49 23 3 Là một công ty tương đối trẻ, do vậy việc thu hút tuyển dụng lao động của công ty trong thời gia qua găp rất nhiều khó khăn. Với lực lượng lao động với trình độ hiên có đó là cả một sự thành công lớn của công ty. Với số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 22 người, chiếm tỷ lệ 16.79 %, Kinh nghiệp thi công chủ yếu trên 5 năm kinh nghiệm, Đây là lược lượng sáng tạo và là nên tảng cho sự điều hành hoạt động của công ty. Bên cạnh đấy đội ngũ trung cấp và đặc biệt là số lượng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lớn lớn nhất với số lượng 97 người chiếm tỷ lệ 74%, Đây là lực lượng lao động trực tiếp tác động đến chất lượng công trình, được đào tạo bài bản qua các năm, mức độ tay nghề thi công khá cao. Không chỉ dừng lại ở lượng lượng lao động chuyên nghiệp của công ty, mà một yếu tố cạnh tranh mà công ty phát huy là giải quyết lao động địa phương mà được dự án xây dựng. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro rất cao, nhưng bù lại lao động lại rất dồi dào và chi phí thấp. Có thể thấy rằng công ty có một lượng lượng lao động chất lượng tương đối cao. Có sự chuyên môn hóa theo ngành nghề, việc sử dụng lao động của công ty vừa giải quyết được vấn đề hoàn thành dự án đúng tiến đô, chất lượng, mặt khác còn giải quyết được vấn đề lao động thiếu việc làm ở địa phương. Điều này tạo ra ưu thế cạnh tranh cho công ty trong quá trình xét thầu và được sự đánh giá cao của các chủ đầu tư, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Thứ ba, Máy móc thiết bị, công nghệ thi công Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và trong trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể hiện năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu., Nó cho chủ đầu tư thấy nhà thầu có đủ năng lực để thi công công trình hay không. Năng lực này được đánh giá cao bởi nó liên quan đến chất lượng và tiến độ thi công của công trình dự án. Với năng lực về máy móc thiết bị như hiện nay, Công ty Cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 hoàn toàn có đủ khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập, đáp ứng được yêu cầu máy móc thiết bị của Bên mời thầu. Biểu 12. Danh mục máy móc thiết bị Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171. TT Tên thiết bị Số lượng năm sx Sỡ hữu Công suất Số năm sử dụng Đi thuê 1 Máy đào 03 2001 Sở hữu 0.8 m3 6 2 Máy ủi 02 2001 Sở hữu 110 cv 6 3 Máyđầmchâncừu 9 T 01 2002 Sở hữu 9 T 5 4 Ô tô vận chuyển 03 2001 Sở hữu 13T-15 T 6 5 Búa đóng cọc 01 2002 Sở hữu 2.5 T 5 6 Cần cầu DEK - 251 01 2003 Sở hữu Cái 4 7 Máy vận thăng Đài Loan 02 2003 Sở hữu 2 T 4 8 Máy lu 01 2001 Sở hữu 12 T 6 9 Máy san tự hành DT 122 01 2001 Sở hữu 130 cv 6 10 Đầm dùi 05 2005 Sở hữu 1 KW 2 11 Máy hàn 01 2005 Sở hữu Cái 2 12 Máy phát điện 01 2005 Sở hữu 150KVA 2 13 Thiết bị thí nghiệm độ chặt đất 01 2002 Sở hữu Bộ 4 14 Cốt pha thép 1000 2001 Sở hữu m2 6 15 Dàn giáo 100 m2 03 2002 Sở hữu Bộ 5 16 Máy trộn bê tông 250 L 02 2003 Sở hữu 2 4 17 Đầm cóc 04 2004 Sở hữu 4 3 18 Máy gia công thép 02 2005 Sở hữu Máy 2 19 Đầm bàn 06 2006 Sở hữu 1 KW 1 20 Máy trộn vữa 02 2005 Sở hữu 80 L 2 21 Thiết bị trắc địa 03 2001 Sở hữu Bộ 6 22 Máy bơm nớc 03 2005 Sở hữu Cái 2 23 Thiết bị thả đá rối 01 2002 Sở hữu Cái 5 24 Thiết bị thả rồng đá 01 2002 Sở hữu Cái 5 25 Thiết bị trải vải 01 2002 Sở hữu Cái 5 26 Phao thép 2 * 6 * 1 60 2002 Sở hữu 5 T 5 Với nhưng công trình mà Công ty tham gia có giá trị dưới 10 tỷ đồng, thì năng lực máy móc thiết bị hiện tại của công ty đáp ứng được các điều kiện để trở thành thế mạnh trong dự thầu như: Tính hiện đại, Tính đồng bộ, tính hiệu quả, Tính đổi mới. Tuy nhiên với năng lực máy mọc như hiện nay Công ty chỉ có thể tham gia vào các công trình có giá trị nhỏ và vừa ở thị trường trong nước. Còn với nhưng công trình lớn hay công trình đấu thầu ở nước ngoài thì công ty chưa đủ sức tham gia do năng lực về máy móc thiết bị của công ty còn lạc hậu công nghệ so với các đối thủ khác. Do vậy, để cho công việc đấu thầu của Công ty ngày càng đạt kết quả cao thì công ty cần phải bổ sung một số loại máy móc thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị của các Bên mời thầu hiện nay. Thứ tư, Khả năng liên danh, liên kết Liên danh liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo ra một pháp nhân mới có sứ mạnh tổng hợp về năng lực kinh nghiệp, khả năng tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đặc biệt là khi Công ty tiếp cận với các dự án có qui mô lớn, những yêu cầu đôi khi vượt khả năng của một doanh nghiệp đơn lẽ trong cạnh tranh đấu thầu. Để tăng năng lực của mình trên thị trường cạnh tranh, vấn đề mở rộng các quan hệ liên doanh, liên kết dưới những hình thức thích hợp là giải pháp quan trọng và phù hợp. Thông qua đó, doanh nghiệp xây dựng có thể đáp ứng một cách toàn diện các yêu cầu của những công trình có quy mô lớn và mức độ phức tạp cao. Hoạt động liên doanh liên kết được công ty tận dụng tối đa, biểu hiện trong các hình thức sau: Liên kết theo chiều ngang tức là liên kết của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đảm nhận các dự án lớn. Liên kết này được biểu hiện ở một số công trình: Gói thầu số 10 đập đất, cống lấy nước và tràn xã lũ hồ khe cày. Do công trình này rất lớn 8 tỷ đồng nhưng thời gian hoàn thành lại ngắn, phải hoàn thành xong trước mùa mưa bão. Do vậy với thực lực của công ty thì không thể đáp ứng được, nên liên kết với công ty TNHH để cùng tiến hành đấu thầu. Ngoài ra còn một số công trình khác như: Quốc lộ 38,.. Không chỉ dừng lại ở đây liên kết được thiết lập theo chiều dọc tức l._.g đa dạng hóa các công trình dự thầu đang còn hạn chế. Nhóm các công trình dự thầu và thắng thầu thường ở địa bàn miền núi, điều kiện rất khó khăn. Doanh thu đạt hằng năm là 12- 18 tỷ đồng. Chi phí tiêu hao cao, dẫn đến lợi nhuận hạn chế. Do số lượng nhân viên còn hạn chế nên, khả năng chuyên nghiệp hóa công tác dự thầu không sâu. Dẫn đến khi nhiều công trình cùng tiếp cận một lúc thì xảy ra tình trạng quá tải và phải bỏ bớt, mất chi phí cơ hội tiếp cận các dự án. Tên tuổi doanh nghiệp chưa thật sự là có tiếng, nên uy tín chưa thật sự đảm bảo. Hệ thống máy móc thiết bị ít được quan tâm, mua sắm. Chức năng chỉ hoạt động với những công trình với trình độ công nghệ đơn giản Xem xét, chú ý đến công tác ra quyết định dự thầu, phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, mà không bỏ qua cơ hội đầu tư. Nên chú ý khảo sát đến các công trình thi công ở vùng có điều kiện thuận lợi, mở ra một hướng đầu tư mới. Thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể tiếp cận với những nguồn nguyên vật liệu thay thế phù hợp giá cả có lợi. Đầu tư mạnh vào tài sản cố định: mua thêm máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ thi công. Tham gia vào các gói thầu phụ, tham gia liên doanh: để học hỏi kinh nghiệm, giải quyết việc làm, quan trọng hơn là để các chủ đầu tư biết đến sự tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao uy tín, năng lực máy móc thiết bị, để hạn chế điểm yếu, tạo mối quan hệ tốt với các nhà đầu tư, đối tác để có sự hỗ trợ cần thiết trong quá trình dự thầu. Tránh tập trung vào những lĩnh vực mà không phải là thế mạnh, rủi ro lớn, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. 2.2. Một số giải pháp thúc đẩy khả năng thắng thầu của công ty. 2.2.1. Giải pháp nâng cao số lượng các gói thầu. Để nâng cao được số lượng, chất lượng các gói thầu cần có một số thay đổi trong tổ chức phòng kế hoạch đấu thầu, tùy thuộc vào điểm mạnh của mỗi cá nhân trong phòng mà phân chia thành các khía cạnh công việc khác nhau: Bộ phận liên quan đến thị trường thì chuyên tìm kiếm thông tin, tăng cường khả năng khai thác thông tin của cá nhân, tạo nên chất lượng thông tin đồng bộ, cao và nhanh nhất đến các phòng ban khác; Bộ phận liên quan đến kỹ thuật thì chuyên nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án, tích lũy kinh nghiệm để đề xuất các biện pháp thi công tối ưu cho dự án. Tính chuyên môn hóa như vậy giúp cho các bộ phận vừa có thể nghiên cứu sâu hơn lĩnh vực của mình, có khả năng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. Mặt khác nó không phụ thuộc vào một gói thầu đã xong hay chưa để có thể tiếp tục gói thầu tiếp theo. Một số nhóm được xây dựng như sau: + Nhóm chuyên gia về thị trường Chịu trách nhiệm nghiên cứu về thị trường, có rất nhiều loại thị trường nghiên cứu như :Thị trường công việc(thị trường đầu vào ); Thị trường đối tác; Thị trường vật liệu ; Thị trường thiết bị thi công ; Thị trường lao động.... + Nhóm chuyên gia về kinh tế Chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung kinh tế các dự án đấu thầu. Thông thường, nội dung kinh tế là yếu tố cơ bản đầu tiên và cuối cùng quyết định sự thành công của quá trình đấu thầu xây lắp (Do họ là người quyết định các yếu tố liên quan đến giá bỏ thầu, thậm chí cả vấn đề lợi nhuận cũng như hiệu quả các dự án ứng dụng sau này ) + Nhóm chuyên gia về kỹ thuật - công nghệ thi công Nhóm này tập trung giải quyết các vấn đề về kỹ thuật công nghệ của hồ sơ dự thầu, đòi hỏi phải là các chuyên gia được đào tạo chuyên sâu và thông qua thực tiễn chỉ đạo thi công tại các công trình xây dựng, tốt nhất là các chuyên gia đã từng tham gia các dự án thi công theo tiêu chuẩn quốc tế. + Nhóm chuyên gia về thiết bị thi công Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15% đến 25% giá thành xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực, uy tín, của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi công. Nhóm chuyên gia về thi công chịu trách nhiệm về việc lựa chọn loại thiết bị phù hợp cho dự án, tính toán chi phí thiết bị cũng như bố trí giây chuyền thiết bị và các vấn đề khác có liên quan, kể cả thiết bị thi công, thiết bị thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho đầu tư và kỹ sư tư vấn. Nhược điểm của giải pháp này là dễ dẫn đến thái độ thiếu hợp tác giữa các bộ phận trong Phòng, tức là mỗi bộ phận chỉ lo giải quyết cho hoàn thành nhiệm vụ của mình mà không nghĩ đến toàn bộ gói thầu, chưa có sự cân nhắc về sự phù hợp giữa các yếu tố để có thể dành được quyền thực hiện thi công gói thầu. Do vậy, phải có sự coi trọng lớn về phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chức năng để nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 2.2.2 Giải pháp phát triển năng lực vốn của công ty Hiện nay công ty đang găp khó khăn về vốn, chủ yếu là vốn lưu động. Tuy nhiên công ty đã có một số biện pháp nhưng nó vẫn chưa đủ mạnh để giúp công ty giải quyết vấn đề thiếu vốn. Do vậy, cùng với các biện pháp đề ra công ty nên kết hợp với các biện pháp sau để tăng cơ hội tăng nguồn vốn: - Đa dạng hóa các nguồn vốn: + Nguồn vốn quan trọng và chủ yếu đầu tiên là tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận công ty đạt được trong năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn. Phương pháp này giúp công ty tăng vốn tự có mà không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được các chi phí huy động vốn thả nổi, không tốn kém chi phí, không phải hoãn trả. Nguồn vốn này tạo cho công ty tính chủ động trong việc sử dụng vốn. + Một nguồn vốn nữa cần chú trọng đấy là nguồn vốn vay, mà chủ yếu là vay ngân hàng. Hằng năm, công ty huy động với một số lượng lớn lượng vốn tín dụng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy công ty cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với ngân hàng và các tổ chức tín dụng ( đặc biệt là ngân hàng Quốc tế Việt Nam) để nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng khi cần vay vốn và bảo lãnh những khoản tiền lớn đáp ứng nhu cầu của Bên mời thầu. Có kế hoạch trả nợ một cách hợp lý, và tuân thủ kế hoạch đó một cách nghiêm túc, đảm bảo uy tín đối với ngân hàng. + Một trong những phương cách tạo vốn có lợi với công ty và được áp dụng nhiều đó là tạo vốn bằng uy tín của mình với các khách hàng, và người cung ứng để có được các phương án thanh toán có lợi cho công ty. Hình thức mua sản phẩm cho thanh toán nợ có thời hạn giúp công ty chủ động được nguồn nguyên, vật liệu mà áp lực trả nợ được giảm xuống. Bên cạnh đó, việc thực hiện dự án do công ty tự bỏ vốn ra, sau khi hoàn thành thì sẽ lấy lại vốn đấy từ chủ đầu tư. Các công trình dự án phần lớn là vốn nhà nước thì nếu không có mối quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước thì lượng vốn thu hồi rất khó khăn. Đây là một trở ngại ảnh hưởng đến việc có thể thực hiện được các dự án tiếp theo hay không. Do vậy công ty hạn chế yếu tố này càng ít càng tốt. + Tạo vốn bằng cách liên kết với các đơn vị khác nhằm nâng cao tiềm lực tài chính cho liên danh để dành những dự án có vốn đầu tư lớn, tăng khả năng thắng thầu của công ty. - Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh: bên cạnh việc tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chính của công ty là thi công các công trình, hạng mục công trình, công ty nên chuyển sang cả lĩnh vực kinh doanh nhà để bán, đầu tư sản xuất các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu xây dựng nhằm tăng tổng thu, tăng lợi nhuận. Một trong những gợi ý cho sự phát triển khác của công ty: xây dựng các nhà máy sản xuất gạch tuynel tại các vùng thuộc địa bàn vùng tương dương, đô lương thuộc tỉnh nghệ an. Vừa phục vụ cho quá trình xây dựng, vừa kinh doanh buôn bán sản phẩm. Mặt khác một gợi chí có quá trình phát triển là tự đầu tư xây dựng các công trình cho chính công ty. Ngày nay lĩnh vực kinh doanh khách sạn đang được ưu chuộng và phổ biến, bên cạnh đó là sự thiếu hụt các phòng nghỉ có chất lượng cao về nội thất và dịch vụ đang cần được đầu tư xây dựng. Đây là cánh cửa lớn cho sự phát triển của công ty. - Một điểm lớn nữa ảnh hưỡng đến tiềm lực vốn của công ty. Các dự án của công ty chủ yếu là xây dựng cơ bản. Đây là các dự án có khối lượng vốn sử dụng rất lớn, thời gian thi công kéo dài, vốn nằm khê đọng trong suốt quá trình dự án thực hiện. Do vậy thời gian thi công càng nhanh sẽ giảm bớt chi phí vốn. Mục tiêu của công ty bây giờ là thi công dứt điểm các công trình, sớm bàn giao cho chủ đầu tư làm cho vốn đầu tư sớm được thu hồi, giảm ứ đọng vốn vào công trình xây dựng dỡ dang. Nó làm giảm các chi phí kinh doanh và công ty có thể sử dụng được máy móc thi công và các năng lực khác vào công trình khác. Việc bàn giao phải đi liền với việc thanh quyết toán và chuyển tiền. Công ty nên yêu cầu chủ đầu tư thực hiện việc nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn thi công để có vốn sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo, vừa rút được vốn đầu tư nhanh vừa có vốn tiến hành sản xuất tiếp, giảm chi phí nợ vay. - Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng vốn tự có bằng các biện pháp mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không sử dụng được, tìm cách rút ngắn thời gian khấu hao bằng cách sử dụng hết công suất máy móc thiết bị. - Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đối với chủ đầu tư chậm thanh toán. Hiện nay cũng đang có tình trạng vốn Nhà nước rót vào công trình quá chậm, các ban quản lsy dự án lại muốn công trình họ quản lý đạt tiến độ thi công đề ra và như thế thì công ty bắt buộc phải áp dụng chiến thuật cầm chừng trong sản xuất để tạo sức ép rót vốn đầu tư vief công ty đang rất khó khăn về vốn lưu động trong sản xuất. Bên cạnh việc huy động vốn từ đâu thì việc sử dụng vốn như thế nào là một thách thức quan trọng cần phải chú ý, để có thể nâng cao được hiểu quả sử dụng vốn: + Quản lý chặt chẽ các khoản thu- chi của dự án Giải pháp: * tăng cường công tác hoạch toán kịp thời, chính xác và rõ ràng, nhằm làm cơ sở để kiểm tra, quản lý các chi phí theo kế hoạch giá thành. Đồng thời, xây dựng định mức đơn giá nội bộ. * Tiến hành rà soát quản lý việc mua sắm vật tư, nguyên liệu một cách cụ thể. Mặt khác cần qui định rõ ràng và hợp lý mức sử dụng vật tư, nhằm quản lý theo qui trình thống nhất của công ty. * Hàng quí, công ty cần tiến hành quyết toán vật tư sử dụng trong quí. + Đẩy mạnh công tác thanh quyết toán công trình. + Sử dụng tiết kiệm, hợp lý, tránh lãng phí vốn. + Có kết hoạch kiểm tra, theo dõi thanh lý các vật tư tồn kho, máy móc thiết bị cũ nhằm giảm lượng vốn lưu động ở khu vực sản xuất, tăng theo vốn tái đầu tư. 2.2.3. Giải pháp trong việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu là tài liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong qui trình đấu thầu của công ty, nó quyết định đến việc công ty có thắng thầu hay không, và nếu thắng thì mức độ thắng là bao nhiêu. Hiện nay công tác lập hồ sơ dự thầu được giao cho phòng kế hoạch đấu thầu, để có chất lượng gói thầu tốt nhất thì Công ty phải chuyên môn hóa công tác lập hồ sơ dự thầu, bộ phận này có sự phối hợp chặt chẽ với bộ phận nghiên cứu thị trường và bộ phận kĩ thuật của dự án. * Giải pháp về giá dự thầu. Gía dự thầu là yếu tố quan trọng nhất cho thắng thầu và thi công đạt hiệu quả kinh doanh. Vậy để có giá bỏ thầu đúng với nguyên tắc đấu thầu của công ty là “ bỏ thầu thắng nhưng phải làm được”. Người lập giá dự toán đấu thầu cần phải nắm về định mức sử dụng, nắm được đơn giá công trình thi công, mặt bằng giá trên thị trường, hiểu rõ phương án thi công, khả năng tài chính của công ty, chính sách khấu hao máy, sự phối kết hợp giữa các công trình thi công. Gía dự thầu càng thấp thì khả năng thắng thầu càng cao. Việc giảm giá dự thầu thì đòi hỏi công ty phải giảm những chi phí về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công. Biện pháp: + Nghiên cứu kỹ HSMT để biết chính xác khối lượng công việc, hạng mục công trình mà mình sẽ phải làm, yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng công việc đó. Nếu việc đọc bảng tiên lượng không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng giá dự thầu quá cao. Chính vì vậy, việc lập giá dự toán trước hết chủ dự án và công ty phải đọc kỹ để hiểu cặn kẽ, chi tiết, tỉ mỉ công trình về mặt thiết kế so với thực tế mình khảo sản được. + Giảm chi phí vật liêu. Chi phí vật liệu là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá dự thầu của công ty. Nếu công ty giảm được chi phí này thì có nghĩa là công ty sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh về giá. Chi phí vật liệu = Chi phí vật liệu chính + Chi phí vật liệu phụ + Chi phí vận chuyển + Chi phí lưu kho bãi. Sự biến động về giá vật liệu ảnh hướng rất lớn đến chi phí nguyên vật liệu. Nếu thống kê dự báo một cách chính xác sự biến động này, thì có thể điều chỉnh được thời điểm mua nguyên liệu, tạo lợi thế và tính chủ động trong việc cung ứng nguyên vật liệu. Các địa điểm thi công của công ty thường là ở miền núi, do vậy nêu mua nguyên vật liệu ở đây thì chi phí rất lớn. Việc tận dụng hệ thống vận tải của công ty để vận chuyển nguyên vật liệu từ miên xuôi lên miền núi là một lợi thế lớn mà công ty nên khai thác triệt để. Mặt khác, việc thay thế các loại nguyên liệu đắt tiền với những nguyên liệu rẽ hơn cần được xem xét kỹ để có thể vừa hoàn thành xong công trình đảm bảo chất lượng, vừa lựa chọn nguyên liệu có tính chất tối ưu. + Giảm chi phí nhân công Để giảm chi phí nhân công, công ty có thể sử dụng các phương pháp sau: Phân công lao động hợp lý, chính xác đảm bảo lao động luôn có việc làm ổn định. Sử dụng lao động thời vụ nếu thấy cần thiết vì nhiều khi công ty xây dựng ở xâ không thể đưa công nhân đến đó được vì chi phí cao hơn cho mỗi lao động tại chỗ. Sử dụng bậc thợ phù hợp với từng loại công việc. Tận dụng thời gian thi công công trình này để điều chuyển nhân công sang công trình khác để tận dụng nhân lực. + Giảm chi phí máy móc thiết bị. Xây dựng thời gian biểu sử dụng máy móc thiết bị hợp lý, nhằm giảm thời gian máy chờ, tăng thời gian sử dụng máy móc thiết bị, bên cạnh đó việc phân công sử dụng máy móc hợp lý giữa các công trình là cần thiết. Theo tình hình phát triển của công ty, các dự án mà công ty thường nhận thực hiện năm rãi rác trong một số tỉnh, do vậy việc tập trung máy móc thiết bị để thi công là rất khó khăn. Một sự lựa chọn của Công ty là đi thuê máy móc thiết bị của các doanh nghiệp khác. Lựa chọn này vừa đáp ứng nhu cầu các loại máy làm việc cho dự án, vừa giảm được chi phí bởi vị nếu mua một bộ máy móc thiết bị tốn kém hơn rất nhiều. Nhưng cách thuê lại gặp một số bất cập. Khi khôi lượng công tác làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì thuê máy theo ca. Gía máy lấy theo giá trên thị trường xây dựng. Có thể dùng giá ca máy của nhà nước ban hành theo một mặt bằng giá nhất định nên cần điều chỉnh cho phù hợp sao cho người thuê máy bù đắp đủ các chi phí và có lãi. Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công dài( nhiều hơn 1 năm) thì vấn đề đặt ra là nên thuê máy theo ca hay thuê hẳn loại máy đó trong một thời gian. Cách nào có lợi cho nhà thầu hơn sẽ được chọn. Để giải quyết vấn đề này cần vận dụng kiến thức về chi phí cố định và chi phí khả biến. Ta xem xét trường hợp như sau: Một khối lượng công tác khá lớn và theo tiến độ thi công thì máy phải làm một năm mới xong. Việc thuế máy theo ca hay theo năm cần được tính toán cụ thể bởi nếu thuê cả năm mà để máy ngừng hoạt động nhiều ca thì tới một giới hạn nhất định, việc thuê máy cả năm sẽ cao hơn thuê máy từng ca. Giới hạn đó được xác định như sau: Gọi số ca máy cần thiết để thi công khối lượng công tác là x, thì ta có chi phí máy xây dựng cho khối lượng công trình là C1 = g.x Trong đó g : giá ca máy (đ/ca) ( ví dụ: g = 900.000) Khi thuê hẳn máy đi trong một năm thì phải trả số tiền là: C2 = CF  + CV. x Trong đó CF : Chi phí cố định khi thuê máy (CF = 50 triệu) CV: là chi phí biến đổi phải trả tùy thuộc vào số ca máy vận hành ( CV = 600.000 đ/ca ) Giải bài toán này C1 = 900x ; C2 = 50.000 + 600x Số ca máy khi thuê theo hai cách để có chi phí như nhau: 900x = 50.000 + 600x ta có x= 167 Kết luận: Nếu số ca máy cần thiết ít hơn 167 ca thì nên thuê máy theo ca. Nếu số ca máy cần thiết lớn hơn 167 thì nên thuê máy cả năm, sẽ giảm được chi phí xây dựng. 2.2.4 Giải pháp bố trí nguồn lực và quản lý dự án. Nguồn nhân lực tác động trực tiếp đến việc thi công quản lý công trình xây dựng. Do vậy yêu cầu đặt ra là tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và thợ bậc cao, tuyển dụng thêm lao động nhằm nâng cao chất lượng của lao động, tăng khả năng thắng thầu. Qua các năm gần đây đội ngũ lao động của công ty ngày càng thêm vững chắc tay nghề, do được đào tạo và thực hiện các công trình mang tính chất có qui mô khá lớn. Nhưng đây chưa phải làm điểm mạnh, chưa tương xứng với sự phát triển của công ty. Do vậy cần có những bước đi rõ ràng, chính xác để thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực. Trước hết, Công ty cần lập kế hoạch tuyển dụng: Kế hoạch tuyển dụng của công ty phải dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu bổ sung nguồn nhân lực cho các bộ phận trong công ty. Nguồn nhân lực được tuyển dụng nên được đa dạng hóa: Tuyển dụng các cá nhân có thành tích tốt tại các trường trung học, đại học, chuyên nghiệp, mặt khác trong quá trình thi công dự án thì lấy nhân lực có chất lượng cao ở địa phương, có thể xúc tiến ký hợp động dài hạn với họ, để trở thành công nhân chính của công ty. Thứ hai, Trong công ty phải có kế hoạch sử dụng lao động một cách hợp lý. Công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo phải nắm sâu, sát năng lực của các nhân viên để có thể tạo môi trường thuận lợi, giúp họ phát huy tối đa khả năng của mình, góp phần vào sự phát triển công ty. Sử dụng đứng người đúng việc giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, tăng khả năng cạnh tranh về giá cho công ty. Chẳng hạn như, đối với cán bộ phòng kỹ thuật lập biện pháp tiến độ thi công thì công ty nên lựa chọn những người đã trải qua thực tế ngoài công trường hay là cử họ tham gia vào thi công ở một số công trình để họ có cái nhìn khách quan thực tế hơn. Từ đó sẽ đưa ra được các biện pháp về kĩ thuật có tính khả thi hơn cho dự án. Bên cạnh đó, sau mỗi lần tham gia đấu thầu, công ty cũng cần đúc rút kinh nghiệm: đối với những công trình mà công ty trượt thầu, công ty cần phân tích tìm ra nguyên nhân, thiếu sót trong Hồ sơ dự thầu đã lập của công ty để khắc phục lần sau. Đối với những công trình thắng thầu, công ty cũng phải tìm hiểu vì sao thắng thầu để khai thác thế mạnh ở những công trình tương tự, qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ lập Hồ sơ dự thầu. Thứ ba, Đối với công tác đào tạo công ty cần phải: + Đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học: Công ty nên trích ra một phần lợi nhuận của công ty để đầu tư cho lĩnh vực này. Công ty có thể lập ra một phòng chuyên môn chuyên nghiên cứu cải tiến các công nghệ hiện có, đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp thi công mới mà công ty chưa tiếp cận được hoặc là trên thị trường chưa có, tạo ra lợi thế tuyệt đối cho công ty khi công ty tham gia đấu thầu. Tránh tình trạng tụt hậu trong công nghệ và kỹ thuật thi công các công trình dự án mà công ty đang hướng tới. + Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật có thể thực hiện các biện pháp sau: Tự đào tạo thông qua giảng dạy bổ túc chuyên nghiệp, thi nâng cấp, nâng bậc hằng năm. Công ty nên có các thi tay nghề cho công nhân hằng năm để kiểm tra trình độ một cách toàn diện đội ngũ công nhân của công ty, từ đó có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Cử cán bộ đến các trường trung học, đại học tu nghiệp nâng cao trình độ Vấn đề bức xúc cần quan tâm đào tạo ngay là : ngoại ngữ, tin học và đội ngũ Marketing. Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia dự thầu tham dự các cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do các cơ quan khác đưa ra. Tiến hành liên danh liên kết với các công ty khác, với mục đích dự thầu hoặc là cử cán bộ công nhân viên của công ty sang học tập kinh nghiệm thực tế từ lao động của các liên doanh hoặc có thể học hỏi, trao đổi lẫn nhau về kiến thức nghiệp vụ và tay nghề thi công Các biện pháp có thể là: + Chính sách thù lao lao động, thưởng phạt hợp lý, đảm bảo lợi ích của người lao động. + Đề cao lòng tự trọng, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp. Cần chú ý tới việc gắn quyền lợi và trách nhiệm của người lao động như: đưa ra qui định cụ thể về thưởng phạt, xử lý thích đáng những vi phạm của người lao động nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp của người lao động. Quản lý dự án, chú ý đến tiến đọ thi công cho dự án, cần lưu ý những vấn đề sau: - Lâp tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình. - Thống nhất tiến độ thi công trong tuần, tháng với chủ đầu tư để thực hiện. - Hàng tháng có kế hoạch thực hiện khối lượng,, kế hoạch tài chính. - Tất cả các công việc làm xong đều mời chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật mới được làm công việc tiếp theo. - Trong những trường hợp đặc biệt để đảm bảo tiến độ thi công dự kiến cần bố trí các biên pháp đặc biệt chuẩn bị lực lượng nhân lực và máy móc thiết bị để thay phiên thi công 3 ca liên lục. Trong thời gian thi công, gặp điều kiện khó khăn cần làm văn bản báo cáo gửi cho chủ đầu tư để cùng giải quyết. Tất cả thời gian tạm hoãn hoặc vì lý do nào cũng phải được ghi chép cẩn thận vào nhật ký thi công có xác nhận của giám sát thi công. 2.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu. Sự yếu kém về năng lực kỹ thuật dẫn đến những khó khăn cho công ty. Cụ thể: Khó tiếp cận với các dự án có kỹ thuật phức tạp, có qui mô lớn; Không thể mở rộng được các lĩnh vực tham gia dự thầu; Tiến độ thi công khó có thể cải thiện khi mà công nghệ sử dụng đang còn thủ công; và khó có thể cạnh tranh được với các công ty trong ngành trong quá trình dự thầu. Một số biện pháp để có thể cải thiện được năng lực kỹ thuật của công ty: - Ứng dụng công nghệ tiên tiến bằng cách mua sắm, thuê mướn máy móc thiết bị mới cần thiết cho quá trình thi công, thay thế các hoạt động lao động thủ công. Việc mua máy móc cần có sự tính toán sắp xếp hợp lý: Loại máy nào nên mua, loại nào nên thuê. Tránh để tình trạng không sử dụng hết công suất, gây lãng phí trong quá trình sử dụng. Khi mua sắm cần có sự lên kế hoạch cụ thể, phù hợp không gây xáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có máy mà không huy động được vốn để thi công xây dựng. - Mặt khác, việc kéo dài thời gian sử dụng của các thiết bị đã có là một phương án hiệu quả, tiết kiệm cho doanh nghiệp, tận dụng sữa chữa các thành phần hỏng hóc mà có thể cải thiện được; không nên vì hết thời gian sử dụng rồi nên thanh lý, trong khi máy móc còn phù hợp với qui trình sản xuất. - Có máy móc thiết bị rồi thì phải hiểu rõ công dụng, tiến hành vận hành và sử dụng hợp lí , đúng mức để có thể khai thác các ưu điểm, hạn chế các nhược điểm trong quá trình thi công. Trong trường hợp có thể, phát huy tính sáng tạo của đội ngũ kỹ thuật trong việc sử dụng, khai thác, phát triển các tài sản hữu hình này. 2.3. Một số đề xuất kiến nghị 2.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách trong dự thầu, bảo vệ dự án đầu tư đúng mục đích xây dựng. Một thực tế là có một đội ngũ thực hiện việc đấu thầu, sẽ thắng thầu với tiềm lực mạnh của họ. Nhưng việc thực hiện thầu không được tiến hành bởi chính đơn vị đấy mà được bán cho doanh nghiệp khác để lấy hoa hồng, cảnh "mua - bán" đang nở rộ trong ngành xây dựng hiện nay, việc đấu thầu đang rất "hình thức" tại nhiều nơi, vấn đề "bán thầu" được pháp luật qui thành tội danh nhưng rồi cũng chính pháp luật lại tạo điều kiện cho nó được "ngụy trang" dưới hình thức khác... đang là những "hạt sạn" dẫn đến chất lượng nhiều công trình xây dựng hiện nay rất lắm vấn đề, sự cố dễ xảy ra, an sinh cho người lao động không đảm bảo… Luật Đấu thầu không bắt buộc nhà thầu chính phải thực hiện phần việc chính như Luật Xây dựng, nghĩa là cho phép nhà thầu chính chuyển hầu hết các công tác thực hiện (kể cả công tác phức tạp nhất) cho các thầu phụ ngay sau khi ký hợp đồng. Các thầu phụ này sau đó lại khoán việc đến các nhà thầu thứ cấp tiếp theo, và khi đến người thực hiện trực tiếp - giá trị nhận việc đã bị giảm thấp đáng kể. Lợi đã được các tầng nấc trung gian hưởng trước khá nhiều. Quá trình thực hiện không được pháp luật chi phối nên chủ đầu tư nhiều khi thấy sự cố, vấn đề nảy sinh trước mắt vẫn dửng dưng... dẫn đến: chất lượng xây dựng không cao; thiết bị sử dụng cũ, hết hạn, kém an toàn; người lao động chỉ được đảm bảo an toàn ở mức tối thiểu; biện pháp thi công sơ sài, ít tốn kém, dễ xảy ra sự cố. Bên cạnh đấy, công trình xây dựng lẽ ra phải có đặc thù là không chấp nhận phế phẩm, thứ phẩm. Nhưng, cũng chính các qui định hiện hành lại đặt ra: chất lượng nếu không thể nghiệm thu (tức là thứ phẩm) thì vẫn cho phép nhà thầu sửa chữa!? Sửa không đạt lắm, rồi cũng nghiệm thu! Mà đã nghiệm thu là phải thanh toán đủ giá trị hợp đồng. Nếu không làm rõ nội dung bán thầu, thực tế đang cho thấy nhiều bất cập ngay tại các Tổng Công ty, Công ty lớn, uy tín - thắng thầu, sau đó ủy quyền ngay việc thực hiện hợp đồng hay khoán lại cho các công ty thành viên, xí nghiệp, đội của mình... Thường thì mỗi lần như vậy, đơn vị đứng tên hợp đồng sẽ giữ lại một tỉ lệ % (phần trăm) thỏa thuận. Mà khi chỉ đứng tên, quản lý thì tất trách nhiệm không cao. Do vậy chính sách nhà nước cần có sự phân biệt rõ ràng các quan hệ trong đấu thầu xây dựng, để có thể điều chỉnh các dự án dự thầu, về đúng với các nhà thầu có khả năng nhất. Hạn chế bớt tiêu cực trong đấu thầu. 2.3.2. Kiến nghị trong tiếp cận vốn. Trong giai đoạn này, tình hình khủng hoảng kinh tế đang còn hiện hữu trên hầu hết các nước trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế sẽ giới năm nay sẽ giảm xuống còn âm 0.5-1% so với năm 2008. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nước. Lượng vốn thiếu hụt mạnh trong quá trình hoạt động do doanh thu giảm không bù được chi phí, đã làm doanh nghiệp rất khó khăn trong quá trình hoạt động, nguy cơ vỡ nợ rất cao. Việc chính phủ tung ra các gói kích cầu, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giúp giải quyết một số vấn đề lớn về nhu cầu vốn trong nên kinh tế. Nhưng để tiếp cận được nguồn vốn này thì thật sự còn rất nhiều vướng mắc cần được sự tháo gỡ trong quá trình hoạt động. Cần có một số kiến nghị sau: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trước đây hầu như đã tiếp cận với nguồn vốn nhà nước nhưng hiện tại không thể trả được nơ. Mà việc muốn vay được vốn mới thì phải trả được nợ cũ. Do vậy nhà nước cần phải xem xét kỹ, tính toán hợp lý, thực hiện việc khoanh hoặc giãn nợ cũ vừa giúp cho doanh nghiệp có thể vay vốn mới để thực hiện hợp đồng mới hoặc thực hiện những dự án đầu tư khả thi, vừa giúp cho ngân hàng làm sạch sổ sách, không còn nợ xấu. - Việc hỗ trợ lãi suất để đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh là chủ trương lớn của Nhà nước nhằm hạn chế suy giảm kinh tế, kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh, giảm chi phí đầu tư, tăng tài sản cố định và năng lực cạnh tranh, tạo việc làm. Mở rộng qui mô các trường hợp đối tượng được hỗ trợ lãi suất: loại, tình trạng doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ lãi suất, cơ cấu tài. Việc hỗ trợ lãi suất mua máy móc thiết bị, điều này không chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn trước mắt về vốn lưu động mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, tranh thủ thời cơ mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh khi kinh tế hồi phục. 2.3.3. Kiến nghị trong tiếp cận các dự án lớn. - Tiếp cận các dự án lớn đòi hỏi năng lực kỹ thuật phải được nâng cao ở mức độ lớn. Điều này một doanh nghiệp đơn lẽ khó mà thực hiện được nếu như nhà nước không vào cuộc. Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng trong việc đầu tư đổi mới công nghệ và trang bị xe máy thiết bị thi công để nâng cao năng lực thi công xây lắp, tăng khả năng cạnh tranh khi dự thầu. Cụ thể: + Khi cho các doanh nghiệp xây dựng vay vốn cần định rõ vốn vay dùng vào mục đích đầu tư nâng cao năng lục sản xuất với vốn vay dùng vào các mục đích khác để có chính sách lãi vay ưu đãi hơn cho việc đầu tư. + Tạo điều kiện phát triển thị trường mua bán thiết bị xe máy thi công theo hình thức tín dụng thuê mua cho phép các doanh nghiệ xây dựng có qui mô vốn nhỏ có cơ hội để đầu tư thêm thiết bị máy móc thi công, nâng cao năng lực sản xuất. - Xây dựng cơ chế đấu thầu linh hoạt, minh bạch trong đấu thầu, có chính sách ưu tiến hỗ trợ rõ ràng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. KẾT LUẬN Được thành lập từ năm 2001 nhưng qua các năm thì Công ty CP thi công cơ giới và xây lắp đã dành được khá nhiều hợp đồng lớn bằng thực lực của chính mình. Bề dày kinh nghiệm trong việc thi công đấu thầu hiện đại đã giúp công ty trụ vững và phát triển trong ngành xây dựng của Việt Nam. Thật là may mắn và vinh dự khi được thực tập tại phòng kế hoạch - đấu thầu của công ty. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu của Công ty đang thực hiện. Chuyên đề tốt nghiệp mà Em thực hiện là kiến thức mà em đã học tập ở giảng đường đại học và sự truyền thụ kỹ năng làm việc trong quá trình thực tập. Hi vọng với chuyên đề này có thể giúp ích một phần nhỏ cho sự lớn mạnh của Công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Hồng Minh đã giúp đỡ về mặt kiến thức khoa học, kinh nghiệm làm việc để em có thể hoàn thành phần khóa luận thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách và giáo trình 1. Tập bài giảng “ Đấu thầu" - TS Đinh Đào Ánh Thủy 2. Giáo trình “Kinh tế đầu tư" PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương- NXB Đại học Kinh tế quốc dân 3. Giáo trình quản lý dự án đầu tư. PGS.TS Từ Quang Phương Văn bản pháp luật 1. Luật số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hợi về Luật đấu thầu 2. Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng  Báo và tạp chí Báo đầu thầu. Báo đầu tư. Tạp chí kinh tế và phát triển. Hệ thống luận văn tại Thư viện Đại học kinh tế quốc dân. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21583.doc
Tài liệu liên quan