Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội

Tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội: ... Ebook Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm thay đổi diện mạo nền kinh tế nước ta và có tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; nó không chỉ mở ra cho các doanh nghiệp môi trường kinh doanh mới năng động, nhiều cơ hội thuận lợi mà còn đem đến nhiều khó khăn và thử thách. Các doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo kế hoạch và chỉ tiêu của Nhà nước, bây giờ phải đối mặt với các Qui luật của nền kinh tế thị trường: Qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị, cung – cầu ... Sau hơn mười năm thực hiện việc chuyển đổi đó, sự tác động của nền kinh tế thị trường tới hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng rõ nét, cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi cách chiến thắng trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, cạnh tranh thể hiện chủ yếu ở chất lượng và giá cả sản phẩm, sản phẩm không những phải đạt yêu cầu chất lượng cao mà giá cả phải hạ hơn so với các đối thủ khác, có vậy doanh nghiệp mới có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo cho mình mục tiêu là: vừa tiêu thụ được sản phẩm vừa đảm bảo lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, doanh nghiệp còn phải hạch toán được chính xác chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm. Có như vậy Doanh nghiệp mới có thể kịp thời đưa ra các quyết định nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và đề ra mức giá cạnh tranh nhất mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho ngày càng chính xác, kịp thời và phù hợp với đặc điểm sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp mình, để vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, sản phẩm có chất lượng cao mà giá cả vẫn mang tính cạnh tranh nhất. Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khá năng động trong cơ chế mới. Công ty không chỉ tìm được cho mình một hướng đi trong nền kinh tế mới: sản xuất sản phẩm xuất khẩu mà còn sớm nhận định được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thương trường, ngoài việc mở rộng liên doanh liên kết, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất… Công ty không ngừng tìm cách cải tiến, hoàn thiện hệ thống kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình thực tập tại Công ty, nhận thấy đây là một vấn đề bức thiết, rất thiết thực với tình hình của Công ty, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội" làm nội dung nghiên cứu. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được chia làm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Phần II: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội. Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội. Phần I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP. I. BẢN CHẤT CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM - YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN. 1. Chi phí sản xuất. 1.1. Khái niệm Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp và tiêu hao tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như vậy, chi phí sản xuất là tất yếu khách quan để tạo ra giá trị sản phẩm, nó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Dưới đây trình bày các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất trogn kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau: * Chi phí nguyên liệu, vật liệu Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. * Chi phí nhân công Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. * Chi phí khấu hao tài sản cố định Bao gồm tòn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. * Chi phí dịch vụ mua ngoài. Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. * Chi phí khác bằng tiền Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí Mối yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau: * Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Bao gồm chi phí vê nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất. * Chi phí nhân công trực tiếp Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên sản xuất chung và nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng. * Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chunglà những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên. Bao gồm 5 điều khoản: - Chi phí nhân viên phân xưởng Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm… cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng. - Chi phí vật liệu Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng tổ đội sản xuất. - Chi phí dụng cụ sản xuất Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, giàn giáo trong xây dựng cơ bản… - Chi phí khấu hao tài sản cố định Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất , phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng, vườn cây lâu năm, súc vật sinh sản, súc vật làm việc. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài… - Chi phí bằng tiền khác. Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thức hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. c. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại : * Chi phí trực tiếp Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. * Chi phí gián tiếp. Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một các đúng đắn, hợp lý. 2. Giá thành sản phẩm: 2.1. Khái niệm: Qú trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến công tác, sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được phân loại để xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. a. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành thì Giá thành sản phẩm bao gồm 3 loại sau: - Giá thành kế hoạch: Là giá được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: là giá được xác định trước khi bước vào sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: là giá được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. b. Theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. GTSX = CPSP dở dang ĐK + CPSX phát sinh trong kỳ – CPSP dở dang cuối kỳ - Giá thành toàn bộ (Giá thành đầy đủ hoặc giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CPQLDN + CP bán hàng 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và Giá thành sản phẩm - Chi phí sản xuất và Giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là biểu hiện 2 mặt của cùng một quá trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về chất, đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa. - Tuy nhiên, Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định mà không tính đến việc chúng có liên quan đến sản phẩm hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm lại chỉ bao gồm các Chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà doanh nghiệp đã bỏ ra ở bất kể kỳ nào. Do vậy, mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và Giá thành sản phẩm thể hiện như sau: S Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ => Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất, khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc trong các ngành sản xuất kinh doanh không có sản phẩm dở dang. 4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Với chức năng thông tin, kiểm tra về chi phí đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc ra các quyết định giá trị và tính toán chính xác giá thành sản phẩm, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. + Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất cho đúng đối tượng từ đó phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí thực tế phát sinh tại các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. + Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất cho đúng đối tượng từ đó phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí thực tế phát sinh tại các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. + Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và phương pháp kế toán một cách hợp lý theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành. + Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán chính xác giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. + Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, lao động cũng như tình hình chấp nhận các dự toán chi phí của các bộ phận sản xuất, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc định giá thành và đề ra các quyết định quản lý. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp trong một phạm vi, giới hạn nhất định, giới hạn đó là sản phẩm, chi tiết, bộ phận, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, toàn bộ qui trình công nghệ. - Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh ra chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và tính giá thành sản phẩm xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. - Căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất + Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt… + Tính chất, qui trình của công nghệ sản xuất sản phẩm bằng sản phẩm giản đơn hay phức tạp, qui trình chế biến liên tục hay chế biến song song. + Đặc điểm tổ chức sản xuất. + Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp. 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất a. Khái niệm Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là 1 phương pháp hoặc 1 hệ thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi, giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định. b. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: Theo phưong pháp này thì các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất của qui trình công nghệ. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm (giá thành sản xuất được xác định bằng phương pháp tổng cộng chi phí) Phương pháp này khá phức tạp nên thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc sản xuất có tính đơn chiếc, ít chi tiết và bộ phận cấu thành sản phẩm. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: (Phương pháp trực tiếp). Theo phương pháp này thì các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quá trình công nghệ của sản phẩm sản xuất. Nếu quá trình chế biến sản phẩm đã trải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí sản xuất được tập hợp theo tưng phân xưởng, trong đó có loại chi tiết cho từng sản phẩm. 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 2.1. Đối tượng: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là loại sản phẩm, bán thành phẩm dịch vụ, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành 1 đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng loạt sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất và thực hiện để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. - Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu sản xuất chế tạo hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ đã hoàn thành. - Nếu qui trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ, nếu qui trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tượng tính giá có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nếu qui trình sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá là từng chi tiết, bộ phận, sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh. 2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. - Khái niệm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là 1 phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm hoặc là công việc đã hoàn thành theo khoản mục chi phí, giá thành. - Các phương pháp tính giá thành. (1). Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. = Giá thành SP đơn vị Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khối lượng sản phẩm hoàn thành (2). Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. GTSX = Z1 + Z2 + …. + Zn (3). Phương pháp hệ số Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành đơn vị SP gốc = Tổng giá thánh sản xuất các loại sản phẩm Số lượng đơn vị sản phẩm qui đối (SP gốc) Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số qui đổi SP từng loại n Trong đó: i = 1 Số lượng sản phẩm qui đổi = å Số lượng sản phẩm loại i x Hệ số qui đổi sản phẩm loại i å GTSX của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + å CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (4). Phương pháp tỷ lệ: Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim… Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại và căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) để tính giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí = x 100 (5). Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng 1 quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu… å Giá thành sản phẩm chính = Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ + å Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ (6). Phương pháp liên hợp Áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thàhn phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số và loại trừ sản phẩm phụ. 2.3. Tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu * Đối với doanh nghiệp sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất mặt hàng sản xuất ít, sản phẩm hoàn thành không phải qua nhiều bước chế biến phức tạp: Phương pháp tính giá thành tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp kết hợp với hệ số hay kết hợp tỷ lệ chi phí… * Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Trong những doanh nghiệp này việc tập hợp chi phí thường được tiến hành theo từng đơn, chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì toàn bộ chi phí liên quan đến đơn nào sẽ được coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Tuy nhiên trong một số trường hợp theo yêu cầu của công tác quản lý cần biết được khối lượng công việc đã thực hiện trong kỳ thì kế toán phải tính giá thành của bộ phận công việc đã hoàn thành và xác định giá trị công việc còn dở dang dựa vào chi phí hay phương pháp trực tiếp tuỳ theo tính chất của từng đơn vị đặt hàng. * Đối với doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. - Giữa các phân xưởng sản xuất phụ có sự phục vụ lẫn nhau: Trong trường hợp này chi phí sẽ được tập hợp riêng cho từng hoạt động và giá thành sản phẩm dịch vụ từng hoạt động sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp. - Giữa các bộ phận sản xuất phụ không có sự phục vụ lẫn nhau hoặc phục vụ lẫn nhau không đáng kể (coi như không phục vụ) thì chi phí của bộ phận nào được tập hợp riêng vào bộ phận đó và được tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị = - Giữa các phân xưởng sản xuất phụ có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể: Trong trường hợp này giá thành sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ có thể tính theo phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần theo giá thành kế hoạch hoặc theo giá thành đơn vị ban đầu: + Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần theo giá thành kế hoạch: B1. Xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành kế hoạch. = x B2. Xác định giá trị của sản xuất phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới. = x Trong đó: = Giá thành đơn vị mới Tổng chi phí ban đầu + Giá trị sản phẩm lao vụ nhận của bộ phận sản xuất phụ khác - Giá trị sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận sản xuất phụ khác Số lượng sản phẩm dịch vụ ban đầu - Số lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ cho các bộ phận sản xuất phụ khác (kể cả tiêu dùng nội bộ nếu có) + Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần theo giá thành ban đầu. B1. Xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành ban đầu. Giá trị phục vụ lẫn nhau = x = B2. Xác định giá trị của sản xuất phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới. * Đối với doanh nghiệp sản xuất phức tạp: Là những doanh nghiệp có qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm phức tạp bao gồm nhiều bước chế biến, mỗi bước lại cho ra một bán thành phẩm. Bán thành phẩm bước trước lại là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. Cứ như vậy cho đến bước cuối cùng làm ra thành phẩm. Đối với những doanh nghiệp này việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có thể theo một trong hai phương án sau: - Phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: + Bán thành phẩm mỗi bước có ý nghĩa kinh tế độc lập (có thể tiêu thụ ra ngoài). + Giữa các bộ phận sản xuất, các bước chế biến áp dụng chế độ hạch toán kinh tế nội bộ cao. Như vậy theo phương án này cứ sau mỗi bước chế biến kế toán lại tính giá thành bán thành phẩm của từng bước, hết bước 1, bước 2… cho đến giá thành ở bước cuối cùng một cách tuần tự vì thế việc tính giá thành theo phương án này còn có tên gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự. - Phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương án này, kế toán sẽ đồng thời xác định chi phí chế biến của từng bước nằm trong thành phẩm là bao nhiêu. Công việc này được tiến hành đồng thời cùng một lúc bởi vậy tính giá thành theo phương án này còn gọi là phương pháp kết chuyển song song. *Đối với doanh nghiệp áp dụng hệ thống định mức tiêu hao trong sản xuất Đối với những doanh nghiệp này, trước hết kế toán căn cứ vào định mức chi phí để tính ra giá thành định mức của sản phẩm sau đó trong kỳ hạch toán kế toán chỉ cần theo dõi những thay đổi định mức vì thế giá thành thực tế của sản phẩm sẽ được tính như sau: = ± ± III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trong kỳ hạch toán. 1.1. Hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: những loại nguyên vật liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công tác lao vụ, dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào sẽ tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng mà không tách riêng ra được thì phải phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, hệ số, định mức). Chi phí nguyên vật liệu chính phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu chính cần phân bổ x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi trên Tài khoản 621, chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (Phân xưởng, bộ phận sản xuất…) Bên nợ:- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Bên có:- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết trả lại kho. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư * Phương pháp hạch toán cụ thể: - Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Nợ TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 152: Xuất kho vật liệu (chi tiết từng thứ, loại vật liệu) Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài. Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK khác (331, 336, 338) vật liệu vay. - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho. Nợ TK 152 (Chi tiết từng thứ, loại vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lương và phụ cấp mang tính chất tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay giá thành thực hiện lao vụ, dịch vụ, ngoài ra được tính vào chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích cho các quĩ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương phải trả nói trên. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp giống như tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán theo dõi trên tài khoản 622, chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) Bên nợ: CP nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. * Phương pháp hạch toán cụ thể - Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ. Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định (phần tính vào chi phí) Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, phần tiền lương trích trước vào chi phí, các k._.hoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch). Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 335 (chi tiết theo đối tượng) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng) 1.3. Hạch toán chi phí trả trước thực tế phát sinh: Chi phí trả trước thực tế phát sinh: Là các khoản chi phí phải trả trong kỳ như: tiền thuê nhà xưởng, công cụ sản xuất ... , các chi phí này không trực tiếp tạo ra giá trị sản phẩm mà được coi là chi phí làm giảm lãi. * Phương pháp hạch toán: - Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh Nợ TK 142 : Chi phí trả trước thực tế phát sinh Có TK 111, 112 : Trả trước tiền thuê dụng cụ, nhà xưởng, mặt bằng phương tiện kinh doanh, dịch vụ mua ngoài. Có TK 153 : Giá trị dụng cụ, công cụ, bao bì luân chuyển đồ dùng cho thuê xuất dùng Có TK 342 : Số lãi thuê TSCĐ phải trả. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí. Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư XDCBV Nợ TK 627, 641, 642: Tính vào chi phí SXKD Có TK 1421: Phân bổ chi phí trả trước. Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để đảm bảo nguyên tác phù hợp giữa chi phí và doanh thu toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ được kết chuyển vào bên Nợ TK 142 (1422) số chi phí này sẽ được chuyển dần (hoặc chuyển một phần) vào tài khoản xác định kết quả tùy thuộc vào doanh thu được ghi nhận trong kỳ. - Chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Nợ TK 142 (1422) Có TK 641, 642 - Kết chuyển dần hoặc một lần vào TK kết quả. Nợ TK 911 Có TK 142 (1422) 1.4. Hạch toán chi phí phải trả (chi phí trả trước) Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí kinh doanh từng kỳ nhằm bảo đảm sự phù hợp giữa chi phí với doanh thu đồng thời tránh sự biến động của giá thành tại kỳ mà nó sẽ phát sinh. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: - Tiền lương phép của công nhân sản xuất (với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ) - Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch. - Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch. - Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch. - Lãi tiền vay chưa đến hạn trả. - Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ… chưa trả. - Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp. Các khoản chi phí phải trả được theo dõi phản ánh trên Tài khoản 335 "Chi phí phải trả". Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh. Bên có: - Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch. - Điều chỉnh khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế lớn hơn chi phí phải trả theo kế hoạch bổ sung vào chi phí kinh doanh Dư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Về nguyên tắc TK 335 cuối năm không có số dư. * Phương pháp hạch toán : Hàng tháng, quí căn cứ vào dự toán chi phí phải trả từng loại tiến hành trích trước các khoản chi phí phải trả theo kế hoạch đưa vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 622: Trích trước tiền lương nghỉ phép (chi tiết theo đối tượng) Nợ TK 627, 641, 642: Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ trong KH. Có TK 335 - Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay, các dịch vụ mua ngoài, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch. Nợ các TK liên quan: 627, 641, 642 Có TK 335 - Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế. Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh Có TK 335: Tiền lương phép của cn sản xuất thực tế phải trả Có TK 331: Các khoản phải trả bên ngoài Có TK 241 (2413): chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch Có TK khác: 111, 112, 152… Các chi phí khác. - Trường hợp chi phí phải trả thực tế lớn hơn số đã trích trước theo kế hoạch thì ghi bổ sung phần chênh lệch vào chi phí. Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 335 phần chênh lệch. - Trường hợp chi phí phải trả thực tế nhỏ hơn số đã trích trước theo kế hoạch thì ghi giảm chi phí Nợ TK 335 Có TK 622, 627, 641, 642. 1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liêu và nhân công trực tiếp). Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. + Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. 6272: Chi phí vật liệu để bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý phân xưởng… 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. 6278: Chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp hạch toán. - Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng. Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng và nội dung chi phí) Có TK 334,338: Chi phí nhân viên phân xưởng. Có TK 152,153: Chi phí vật liệu, dụng cụ. Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ. Có TK 331,111,112: Các chi phí khác. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Nợ TK liên quan: (111,112,152,138). Có TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng). Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng. Để tính giá thành cần thiết phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế chi phí sản xuất chung được phân bổ theo giá trị vật liệu chính tiêu hao, theo tiền lương công nhân sản xuất, theo chi phí trực tiếp, theo định mức phân bổ, theo hệ số, theo số giờ máy làm việc, theo số giờ làm việc của công nhân trực tiếp sản xuất… Công thức phân bổ: Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng - Cuối kỳ kết chuyển CP SXC để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 627 (chi tiết theo đối tượng) 1.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất: Hạch toán sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đảm bảo các tiêu chuẩn, yêu cầu quy cách kỹ thuật đặt ra. Tuỳ theo mức độ hư hỏng được chia ra làm hai loại: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. + Sản phẩm hỏng trong định mức: giá trị thiệt hại bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được trừ đi giá trị thu hồi (nếu có). Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với chính phẩm. + Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến, không được chấp nhận nên giá trị thiệt hại của những sản phẩm này phải được theo dõi riêng. Đồng thời, xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản như 154,627,1421,1381… (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức). * Phương pháp hạch toán. - Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: + Tập hợp chi phí sửa chữa. Nợ TK 1421: (Chi tiết sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được) Có TK 152,334,338,214,111,112… + Phản ánh các khoản phế liệu thu hồi hoặc bồi thường của người phạm lỗi: Nợ TK 152,334,1388… Có TK 1421: Chi tiết sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được. Xử lý phần thiệt hại thực về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được. Nợ TK 627 phần tính vào chi phí sản xuất. Nợ TK 821 phần đưa vào chi phí bất thường. Có TK 1421: Chi tiết sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được. - Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được: + Phản ánh giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được Nợ TK 1381 chi tiết sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Có TK 154,155,157,632. + Phản ánh xử lý thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Nợ TK 152,111,112: Phế liệu thu hồi. Nợ TK 1388,334: Cá nhân bồi thường. Nợ TK 627: Phần tính vào chi phí sản xuất. Nợ TK 821: Phần tính vào chi phí bất thường. Có TK 1381: Thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra trong thời gian ngừng sản xuất đột ngột, bất thường như mất điện, máy hỏng, thiên tai dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu… * Phương pháp hạch toán: + Tập hợp các khoản chi phí bỏ ra trong thời gian ngừng sản xuất đột xuất. Nợ TK 1421: Chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất đột xuất. Có TK334,338,214,152,111,112… + Phản ánh kết quả xử lý. Nợ TK 1388,334: Cá nhân bồi thường. Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất. Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường. Có TK 1421: Thiệt hại ngừng sản xuất đột xuất. 1.7. Tổng hợp chi phí sản xuất: Như các phần trên đã nêu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Các loại chi phí này cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng, phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm. Ngoài ra TK 154 còn dùng để theo dõi toàn bộ giá trị vật tư thuê ngoài gia công chế biến. - Nội dung phản ánh của TK 154 như sau: Bên nợ: -Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. - Giá thành sản xuất thực tế (hay chi phí thực tế) của sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. * Phương pháp hạch toán. + Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng. Có TK 621: Chi tiết đối tượng. Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng. Có TK 622: Chi tiết đối tượng. - Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng. Có TK 627: Chi tiết phân xưởng. + Giá trị ghi giảm chi phí. Nợ TK 152: Phế liệu, vật liệu dùng không hết. Nợ TK 154: Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức. Nợ TK 138,821: Các khoản thiếu hụt. Có TK 154: Chi tiết sản phẩm lao vụ. + Kết chuyển giá thành công xưởng của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Nợ TK 152,153: Nhập kho vật liệu, dụng cụ. Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm. Nợ TK 157: Gửi bán, ký gửi, đại lý không qua kho. Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp (kể cả trả lương, thưởng). Có TK 154: Tổng giá thành công xưởng (chi tiết sản phẩm, dịch vụ). Đối với sản phẩm, dịch vụ của sản xuất sản phẩm phụ hoàn thành, tuỳ theo mục đích sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 627: Phục vụ sản xuất sản phẩm ở bộ phận sản xuất chính. Nợ TK 641,642: Phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 152,153,155: Nhập kho vật liệu, dụng cụ, thành phẩm. Nợ TK 157: Gửi bán, ký gửi, đại lý không qua kho. Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp. Có TK 154: Chi tiết hoạt động sản xuất phụ (chi tiết sản phẩm, lao vụ). * Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: Để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc làm dở, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá thành sản phẩm dở dang. - Với bán thành phẩm: có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch. - Với sản phẩm đang chế tạo dở dang có thể áp dụng một trong các phương pháp: + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Căn cứ vào mức độ hoàn thành của bộ phận sản phẩm dở dang để ước tính xem sản phẩm dở dang tương đương bao nhiêu phần trăm so với thành phẩm. Để đảm bảo tính chính xác thì chỉ ước tính đối với chi phí chế biến còn vật liệu chính phải căn cứ vào mức độ tiêu hao thực tế. + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. = x + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp: theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bo gồm CP NVL trực tiếp hoặc CP trực tiếp (CP NVL trực tiếp và CP NC trực tiếp). + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức hoặc theo kế hoạch. Căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và định mức chi phí cho từng bước, từng khâu công việc để xác định giá trị sản phẩm dở dang là bao nhiêu. GTSP dở dang CK = Khốilượng SP dở dang CK x Định mức CP Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm TK 154 TK 621 Chi phí NVL trực tiếp Giảm chi phí TK 622 Chi phí NC trực tiếp TK 621 TK 157 TK 632 Giá thành thực tế Nhập kho Phục vụ QLDN bán hàng Gửi bán Tiêu thụ Phục vụ SXKD TK 111, 138 TK 627 TK 155, 152 TK 641, 642 TK 641, 642 CP sản xuất chung 2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho sản phẩm kinh doanh và các mục đích khác. Phương pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị điều kiện những chủng loại hàng hoá vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng xuất bán. 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết chi phí vật liệu phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm…) Để phản ánh chi phí vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Chi phí nguyên vật liệu được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của TK 621 như sau: Bên nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng trực tiếp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Bên cạnh đó kế toán sử dụng TK 611 "Mua hàng" để theo dõi và xác định chi phí vật liệu, dụng cụ thu mua và xuất dùng. Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, dụng cụ, công cụ..tồn đầu kỳ, mua vào trong kỳ. Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu, dụng cụ, hàng hoá xuất dùng, xuất bán… trong kỳ và tồn cuối kỳ. TK 611: Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 2 tiểu khoản. 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu. 6112: Mua hàng hoá. Đối với các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (151,152,153…) kế toán sử dụng ở đầu kỳ (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị tồn kho thực tế cuối kỳ). Cụ thể các tài khoản hàng tồn kho có kết cấu chung như sau: Bên nợ: Giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ. Dư nợ: Giá thực tế hàng tồn kho. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng tồn kho. Nợ TK 611 (6111): Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho. Có TK 151: Hàng đi đường (vật liệu đi đường) - Trong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng và các chứng từ khác phản ánh vật liệu tăng trong kỳ. Nợ TK 611 (6111): Giá trị hàng hoá mua vào Nợ TK 133 Có TK 111,112,331,411,311… - Giá trị hàng mua không bảo đảm trả lại cho người bán hoặc người bán giảm giá và số chiết khấu hàng mua được hưởng (nếu có) Nợ TK 331,111,112. Có TK 611 (6111): Giá trị hàng trả lại, được giảm giá, chiết khấu Có TK 133. Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số mất mát, thiếu hụt. + Phản ánh số thiếu hụt, mất mát. Nợ TK 138, 334: Số cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 1381: Số thiếu hụt chờ xử lý. Nợ TK 642: Số thiếu hụt trong định mức. Có TK 611 (6111): Hàng tồn kho cuối kỳ. - Phản ánh số vật liệu còn lại chưa sử dụng. Nợ TK 151: Giá trị vật liệu đã mua đang đi đường. Nợ TK 133: Nợ TK 152: Giá trị vật liệu tồn kho chưa sử dụng Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu chưa sử dụng + Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên Nợ TK 611 trừ đi số phát sinh có (bao gồm số tồn cuối kỳ, số mất mát, số trả lại, chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua…) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng Nợ TK 621, 627, 641, 642. Có TK 611 (6111): Giá trị NVL xuất dùng + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 631 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng) Việc hạch toán công cụ dụng cụ nhỏ cũng được tiến hành tương tự như đối với vật liệu. Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ nếu xét thấy giá trị lớn, cần trừ dần vào chi phí nhiều kỳ (Qua kiểm kê lượng đã xuất dùng, đang sử dụng) ghi: Nợ TK 142 (1421) Có TK 611 (6111) Căn cứ vào số lần phân bổ, xác định mức chi phí công cụ trừ dần vào từng kỳ: Nợ TK 627, 641, 642. Có TK 1421. 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán.. Nợ TK 631 Có TK 622: Tổng CP NC trực tiếp 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành. Nợ TK 631 Có TK 627 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất là tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản phẩm" TK này được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm sản phẩm chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… của cả bộ phận SXKDC, SXKDP, chi phí thuê ngoài gia công, chế biến… Nội dung phản ánh của TK 631. Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. TK 631 cuối kỳ không có số dư. * Cách thức hạch toán cụ thể như sau: - Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ghi: Nợ TK 631 Có TK 154 - Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào giá thành từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… Nợ TK 631: Tổng chi phí sản xuất Có TK 621: Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp Có TK 622: Kế chuyển chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Nợ TK 154 Có TK 631 - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Nợ TK 632 Có TK 631 Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm TK 621 TK 631 154 Chi phí NVL trực tiếp TK 622 Chi phí NC trực tiếp TK 622 Chi phí SX chung Giá trị SP dở dang cuối kỳ 632 Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành Về việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Phần II. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CÔNG TY: 1. Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: Export mechanical tool stock Company Viết tắt: EMIC Trụ sở: 229 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội 2. Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một doanh nghiệp có quy mô lớn với lịch sử phát triển tương đối dài. - Công ty được thành lập năm 1960 với quy mô nhỏ và có tên gọi là "Xưởng Y cụ" thuộc Bộ y tế quản lý. Nhiệm vụ của xưởng là sản xuất kẹp y tế thô sơ, dụng cụ y tế và một số thiết bị cho các xí nghiệp dược phẩm. - Năm 1962: Bộ Y tế quyết định sáp nhập Xưởng Y cụ và xưởng chân tay giả thành Xí nghiệp y cụ và chân tay giả. - Năm 1964: Xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy Y cụ, chuyên sản xuất dụng cụ y tế, thiết bị bệnh viện, thiết bị dược phẩm và sửa chữa y tế. - Năm 1971: Nhà máy y cụ được chuyển sang Bộ Cơ khí và luyện kim quản lý. Thời gian này, quy mô nhà máy được mở rộng về cả số lượng lao động và máy móc thiết bị, giá trị sản lượng tăng gấp 3 lần năm 1964. - Năm 1976: Ngoài nhiệm vụ phục vụ cho Bộ y tế, nhà máy chuyển hướng sản xuất sang các dụng cụ cơ khí cầm tay như kìm, cờ lê, mỏ lết... Đến năm1977, nhà máy bắt đầu xuất khẩu sản phẩm sang các nước Đông Âu: Liên Xô, Tiệp Khắc, Ba Lan... với giá trị xuất khẩu chiếm 8,9% tổng sản lượng. Ngày 01/1/1985, nhà máy được đổi tên là Nhà máy Dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Đến năm1986, giá trị xuất khẩu tăng nhanh chiếm 70% tổng sản lượng, sản phẩm của nhà máy ngày càng có uy tín hơn. Từ năm1990 trở lại đây, do hệ thống XHCN ở Đông âu sụp đổ, nhà máy bị mất thị trường xuất khẩu chủ yếu và nền kinh tế nước ta lại đang chuyển sang cơ chế thị trường nên cũng như đa số các DNNN khác, nhà máy gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường để giải quyết công ăn việc làm cho hơn 1000 lao động, khó khăn trong sản xuất do thiết bị công nghệ lạc hậu, vốn đầu tư trang thiết bị thiếu... Đứng trước vấn đề sống còn Nhà máy đã chủ động tìm cho mình một hướng đi mới là tìm kiếm thị trường ở các nước thứ ba và tìm kiếm nguồn hàng hợp tác xuất khẩu sang các nước Đài Loan, Hàn Quốc... Một mặt Nhà nước vẫn duy trì sản xuất các mặt hàng truyền thống như các sản phẩm dụng cụ cầm tay: clê, mỏ lết, kìm điện... mặt khác nhà máy liên doanh với các công ty của Nhật, Đài Loan sản xuất hàng gia dụng bằng thếp không gỉ (INOX). - Ngày1/1/1996 nhà máy đổi tên thành công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu, được phép chủ động mua bán XNK trực tiếp với nước ngoài thời gian này, công ty có thêm các mặt hàng mới như các bộ dụng cụ, phụ tùng xe máy, ô tô. - Thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty và để hoà nhập với thị trường thế giới, công ty đã liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài như: sản phẩm linh kiện xe Honda lắp ráp xe máy Super Dream, nhận gia công các sản phẩm chi tiết trong cấu tạo xe máy: cần số, cần khởi động... cho hãng VMEP. Liên doanh với Nhật Bản thành lập công ty sửa chữa và bảo hành xe máy Honda... - Lúc này, các sản phẩm xuất khẩu của công ty chủ yếu là đề gia dụng bằng TNOX và các thiết bị, phụ tùng cơ khí đạt chất lượng cao. - Ngoài ra, công ty còn sản xuất kinh doanh sản phẩm ngoài cơ khí như: sản xuất bia với dây chuyền thiết bị nhập từ CHLB Đức, tận dụng vị trí mặt bằng cho các cơ quan trong và ngoài nước thuê. - Ngày 01/01/2001, theo QĐ số 62/2000/QĐ-BCN, công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá 100% với tên gọi mới là: Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Đây là một chuyển biến lớn trong đời sống lao động sản xuất của công ty và phù hợp với xu thế mới; với việc cổ phần hoá, công ty có khả năng thu hút được vốn đầu tư lớn hơn và có sự độc lập tuyệt đối trong sản xuất kinh doanh. Cổ đông của công ty chủ yếu là các cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay, công ty vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh các mặt hàng truyền thống, đồng thời công ty cũng tiếp tục nghiên cứu, sáng tạo nhằm năng cao hiệu quả sản xuất, sử dụng tiết kiệm vật liệu giảm giá thành sản phẩm, cũng như tìm kiếm thêm các thị trường mới và các quan hệ đối tác mới để phát huy tối đa năng lực sản xuất. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Nguồn vốn, tài sản và danh thu tăng nhanh, nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Bảng 1: Một số chỉ tiêu, kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (Đơn vị: ngàn đồng) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 KH 2001 I. Tài sản 1. TSLĐ + ĐTNH 9.237.019 9.572.631 11.000.000 2. TSCĐ + ĐTNH 6.800.324 7.004.632 7.500.000 II. KQKD 1. Doanh thu 27.583.199 28.997.048 32.000.000 2. Lợi nhuận 764.895 831.671 1.000.000 III. Số lao động 1.200 1.375. 1.500 IV. Thu nhập bình quân 812 908 1.100 V. Nộp ngân sách 1.241.444 1.304.967 1.580.000 II. Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần Dụng cụ Cơ khí xuất khẩu: Công ty cổ phần Dụng cụ Cơ khí xuất khẩu có mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. II.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận của công ty: Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm khoảng 600 thành viên. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát, xem xét, xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần và sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, mỗi năm triệu tập họp 2 lần. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư, tổ chức của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các cán bộ quản lý quan trọng khác, gồm 11 thành viên. Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, do hội đồng quản trị cử tra, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của hội đồng quản trị. Có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các phương hướng chính sách của các bộ phận mà ĐHĐCĐ và HĐQTT đề ra và báo cáo cho HĐQT. Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức bảo vệ, phòng kế hoạch vật tư. Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, duyệt kí phiếu thu từ 5.000.000 đồng trở lên. Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp phụ trách, quản lý và chịu trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của công ty. Được giám đốc uỷ quyền kí phiếu thu dưới 5.000.000 đồng và kí các phiếu xuất vật tư, hàng hoá đem bán. Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất của công ty, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, phụ trách công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, vật tư hàng hoá nhập kho. Được giám đốc uỷ quyền kí toàn bộ các phiếu nhập, xuất vật tư hàng hoá sản phẩm. Phòng tổ chức lao động - bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, quản lý lao động và phân bổ lao động theo yêu cầu sản xuất. Tổ chức huấn luyện, đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn, thi nâng bậc công nhân và bảo hộ lao động. Phòng kế toán - tài vụ: Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình hoạt động sản xuất của công ty. Có trách nhiệm: + Mở sổ sách kế toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ vào các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp. + Đảm bảo nguồn vốn lưu động phục vụ cho kế hoạch sản xuất và các kế hoạch khác của công ty. + Hạch toán trả lương cho công nhân, trích nộp bảo hiểm, kinh phí công đoàn cho cấp trên. + Theo dõi quản lý chặt chẽ tài sản cố định, trích khấu hao hàng tháng. + Hàng quí tiến hành lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán. Thực hiện hạch toán kinh doanh và thanh quyết toán về tài chính. Phòng kế hoạch vật tư: Quản lý kho tàng bến bãi, theo dõi tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để đưa ra kế hoạch kịp thời, sát với thực tế. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế, hoàn thiện qui trình công nghệ sản phẩm. Theo dõi, chế thử sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm, xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Thiết kế thiết bị phục vụ gia công sản phẩm, quản lý tài liệu kỹ thuật, hồ sơ bản vẽ. Phòng cơ điện: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình lắp đặt, sử dụng và bảo quản trang thiết bị trong toàn công ty. Lập kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị của công ty. Quản lý toàn bộ mạng lưới điện của công ty. Phòng hành chính - y tế: Có nhiệm vụ tiếp khách, quan hệ công tác theo dõi, quản lý, phát hành văn bản công văn, cấp phát văn phòng phẩm, quản lý con dấu của công ty. Chăm lo sức khoẻ, tổ chức khám, kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng tháng cho cán bộ công nhân viên. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác Marketing. Phòng KCS: Quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư qua từng khâu theo tiêu chuẩn của công ty. Trung tâm dịch vụ sửa chữa HONDA: Là liên doanh của công ty với hãng xe HONDA của Nhật Bản, chuyên sửa chữa bảo hành các loại xe máy Nhật, buôn bán xe và phụ tùng xe gắn máy. Phân xưởng bia: Chuyên sản xuất bia hơi, là đơn vị hạch toán độc lập, tự sản xuất, tiêu thụ và trả lương cho công nhân viên. Hàng tháng trích nộp lên công ty một tỉ lệ phần trăm nhất định. Phân xưởng cơ khí 1: Chuyên sản xuất kìm điện 180, 160, kìm KB 30, đùi đĩa xe đạp, phụ tùng xe máy các loại. Phân xưởng cơ khí 2: Sản xuất mỏ lết các loại, phụ tùng xe máy, đồ gia dụng bằng INOX. Phân xưởng cơ khí 3: Sản xuất kìm điện 160,180, quản lý các thiết bị nhiệt luyện có tần số cao. Phân xưởng cơ khí 4: Gia công thìa dĩa INOX cho Nhật Bản Phân xưởng rèn dập: Tạo phôi cho các phân xưởng cơ khí, quản lý hệ thống cung cấp khí nén và các thiết bị đột dập. Phân xưởng mạ: Trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phương pháp điện hoá học. Phân xưởng dụng cụ: Sản xuất các loại các loại dao cắt gọn cho ngành cơ khí, khuôn mẫu các loại quản lý khu vực nhiệt luyện bằng lò điện tử. Phân xưởng cơ diện: Thực hiện lắp đặt, chạy thử các thiết bị mới, đảm bảo công tác sửa chữa máy móc thiết bị công cụ của công ty. Bộ phận kiến thiết cơ bản: Xây dựng cơ bản, sửa chữa các nhà xưởng. SƠ ĐỒ 1: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5117.doc
Tài liệu liên quan