Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội

Lời nói đầu Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta cho thấy, sự tồn tại và phát triển của một quốc gia nói chung và một doanh nghiệp nói riêng đều phụ thuộc vào chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia hay doanh nghiệp đó. Là một sinh viên theo học năm thứ tư của Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội chuyên ngành quản lý doanh nghiệp, em đã nhận thức được rõ rằng quản lý nhân sự là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý kinh

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh tại các loại hình doanh nghiệp. Quản lý nhân sự có hiệu quả sẽ không chỉ mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động, đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và phúc lợi cho toàn xã hội. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội, cùng với sự kết hợp giữa cơ sở lý thuyết đã được học tập tại trường và việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động quản lý nhân sự tại Công ty, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội”. Luận văn gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội. Chương II: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô, chú, anh, chị trong Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty, cũng như sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo GS.TSKH Vũ Huy Từ đã giúp em hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế còn hạn chế, luận văn của em không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các thầy, cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! chương I Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh sản phẩm kim loại hà nội. Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội là một Liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản, thành lập ngày 15/6/1998. Tên giao dịch quốc tế là hanoi metal production co., ltd (Viết tắt là: HMP). Địa chỉ: Số 106 Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 01/03/1999. Công ty được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là chỉ sản xuất tôn lợp kim loại dạng sóng; Kinh doanh, thiết kế và lắp đặt các sản phẩm trên. Do Công ty mới đi vào hoạt động đồng thời vào thời điểm này chủng loại tấm lợp kim loại trên thị trường rất phong phú bao gồm sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy việc đưa sản phẩm của Công ty thâm nhập thị trường gặp nhiều khó khăn, kinh doanh không ổn định và Công ty chưa có lãi. Tuy nhiên, các sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây truyền máy móc hiện đại, các nguyên liệu chất lượng cao đều được nhập khẩu từ Nhật Bản nên chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo, phần nào nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. Ngày 15/05/2000, Công ty chính thức đầu tư mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với việc đăng ký thêm kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, cụ thể là sản xuất, lắp dựng khung nhà tiền chế công nghiệp và dân dụng. Sau thời gian 4 năm đi vào hoạt động, Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội đã nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn của những ngày đầu thành lập và dần tạo được danh tiếng khẳng định được uy tín của mình thông qua chất lượng sản phẩm và những công trình Công ty đã thiết kế và thi công xây dựng. Tình hình sản xuất kinh doanh đã đạt được những kết quả tốt đẹp. II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác QTNs của Công ty 1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc người có quyền hành cao nhất và là người phụ trách chung về các mặt tổ chức cũng như đối ngoại của Công ty. Giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó Tổng giám đốc và các phòng ban chức năng. Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty chúng ta có thể xác định rõ được chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban và mối quan hệ giữa các phòng ban đó . Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty tổng Giám đốc p.t.Giám đốc Phòng marketing - vật tư Phòng KH-KT Phòng TC-KT Phòng TC - HC Phân xưởng SX tấm lợp P.xưởng SX kết cấu thép &thép hình Đội xây lắp I Đội xây lắp II * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban gồm - Tổng Giám đốc Công ty: Lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về công tác lãnh đạo điều hành toàn bộ hoạt động bộ máy quản lý, sản xuất của Công ty và công tác đối ngoại. - Phó Tổng giám đốc: Giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác điều hành quản lý các hoạt động trong Công ty, đặc biệt là phụ trách về kỹ thuật, điều hành sản xuất trong Công ty và công tác thi công tại công trường. - Chức năng của các phòng ban: +Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Phụ trách các vấn đề về kế hoạch và kỹ thuật trong sản xuất tại Công ty cũng như công tác thi công tại công trường. + Phòng Marketing - Vật tư: Phụ trách vấn đề xây dựng chiến lược tiếp thị, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm; Cung ứng vật tư cho sản xuất và thi công, cung cấp thông tin cho phòng Kế hoạch - Kỹ thuật để có kế hoạch điều độ sản xuất. +Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự, lao động, tiền lương, đào tạo và văn phòng. + Phòng tài chính kế toán: Làm công tác hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính, quyết toán tài chính theo niên độ. Thường xuyên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho Giám đốc. Nhận xét: Qua sơ đồ và chức năng của các phòng ban, bộ máy quản lý của Công ty ta có thể nhận thấy đây là một Công ty có quy mô hoạt động vừa và bộ máy điều hành, tổ chức rất tương đối hợp lý. Đây là sơ đồ tổ chức theo kiểu kết hợp nên nó đã tận dụng được một cách tối đa các ưu điểm của các hình thức quản lý trực tuyến và chức năng. 2. Đặc điểm về sản phẩm: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xây dựng công nghiệp và dân dụng, đồng thời tham gia trực tiếp trong hoạt động xây lắp. Sản phẩm chính của Công ty trong thời gian qua gồm có: + Tấm lợp kim loại dạng sóng công nghiệp (gồm các loại: 5 sóng, 6 sóng, 8 sóng, 9 sóng, 11 sóng, 12 sóng), tấm lợp kim loại dạng sóng dân dụng, các phụ kiện và vật tư phục vụ cho việc lắp đặt tấm lợp. + Sản xuất khung nhà tiền chế công nghiệp (kiểu Tiệp và kiểu Zamil); Sản xuất kinh doanh các loại thép hình phục vụ cho ngành xây lắp công nghiệp và dân dụng. + Thiết kế, lắp dựng, lợp hoàn thiện các loại nhà khung thép công nghiệp và dân dụng. Bên cạnh các loại sản phẩm trên, Công ty còn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp các công trình nhà khung thép công nghiệp tiền chế. Không như trong thi công công trình xây dựng, công việc trong thi công xây lắp chủ yếu là lắp dựng nhà khung thép từ các kết cấu thép đã được gia công sẵn. Có thể khẳng định rằng, sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng, do đó có khả năng đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về chủng loại và chất lượng sản phẩm của khách hàng. Sản phẩm đa dạng đòi hỏi công tác quản lý với khối lượng lớn và phức tạp hơn. 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Được xem là một doanh nghiệp có một phần cơ cấu sản xuất nhưng thực tế hoạt động sản xuất của Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội gần với việc sản xuất gia công hơn. Các nguyên liệu để sản xuất tấm lợp kim loại và sản xuất thép định hình đều được nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua trong nước dưới dạng tấm phẳng cuộn. Việc sản xuất ở đây là định hình tấm lợp và thép trên những máy lốc sóng, hình và các máy dập phụ kiện. Còn các kết cấu khung nhà thì cũng được sản xuất dưới hình thức gia công cơ khí. Cơ cấu mặt hàng đa dạng đòi hỏi đa dạng về chủng loại và chất lượng nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý của doanh nghiệp. 4. Đặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất. Máy móc thiết bị cũng là một yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm, nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm đầu ra. Từ ngày đầu mới thành lập, máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là nhập khẩu từ Nhật Bản, được xem là một phần vốn góp của phía Nhật Bản. Đó là toàn bộ dây chuyền lốc tôn và dập phụ kiện tôn. Số máy móc thiết bị này khá hiện đại có khả năng cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, nhưng với số lượng máy này thì chủng loại sản phẩm của Công ty tương đối nghèo nàn, khó có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường, do đó kinh doanh không mấy hiệu quả. Do đã mạnh dạn trong việc mở rộng quy mô và tăng cường đầu tư trang thiết bị sản xuất, Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội đã làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm và mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh của mình, đáp ứng được hầu hết các như cầu của khách hàng trong lĩnh vực xây lắp và đã khẳng định được khả năng cũng như uy tín của mình. 5. Đặc điểm về lao động. Lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng góp phần đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh được tiến hành và có hiệu quả. Do đó quan tâm đến chất lượng lao động là quan tâm đến hiệu quả của quá trình sản xuất và năng suất, chất lượng sản phẩm. Hàng năm Công ty tổ chức đánh giá, sàng lọc lại đội ngũ lao động hiện có của mình, sắp xếp bố trí lại vị trí làm việc cho phù hợp với khả năng, sở trường cũng như hoàn cảnh của mỗi cá nhân nhằm sử dụng lực lượng lao động của mình một cách có hiệu quả; Tuyển mới, đào tạo thêm để bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Bên cạnh đội ngũ lao động thường xuyên, Công ty còn có một đội ngũ lao động ngắn hạn, không thường xuyên. Do đặc thù của công tác xây lắp là phải thi công trên công trường ở xa Công ty, nên ở mỗi địa phương nơi xây dựng công trình, Công ty tổ chức tuyển lao động tạm thời ngắn hạn ngay chính địa phương ấy để làm những công việc thuộc trình độ lao động phổ thông. Để thấy rõ hơn về tình hình lao động của Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội xin theo dõi biểu số liệu sau. Biểu 1: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Số LĐ TL% Số LĐ TL% Số LĐ TL% Số LĐ TL% Tổng số lao động 30 100 45 100 55 100 61 100 1. Theo giới tính Nam 24 80 37 82,2 46 83,6 52 83,3 Nữ 6 20 8 17,8 9 16,4 9 16,7 2.Theo trình độ Đại học 8 26,7 13 28,9 14 25,5 16 26,2 Cao đẳng 6 20 9 20,0 11 20,0 11 18 Trung cấp 10 33,3 15 33,3 22 40,0 27 44,3 Sơ cấp và PTTH 6 20 8 17,8 8 14,5 7 11,5 3.Theo hình thức LĐ LĐ trực tiếp 20 66,7 30 66,7 39 70,9 42 68,9 LĐ gián tiếp 10 33,3 15 33,3 16 29,1 19 31,1 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Qua biểu trên ta thấy được số lượng và cơ cấu lao động của Công ty trong những năm vừa qua. Trong năm 2000, là năm đầu tiên đi vào hoạt động sản xuất, số lượng máy móc còn hạn chế, chủng loại và số lượng sản phẩm sản xuất ra còn ít nên số lượng lao động của Công ty chỉ là 30 người. Nhưng trong 3 năm gần đây, do việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và ngành nghề kinh doanh, số lượng lao động của Công ty đã tăng lên gấp đôi và cơ cấu lao động của Công ty ngày càng trở lên hợp lý hơn. Xét theo giới tính, lao động nam chiếm đa số trong tổng số lao động của Công ty, đây là một điểm đặc trưng của ngành sản xuất cơ khí và xây lắp Xét theo trình độ đào tạo thì đây là một đội ngũ lao động có trình độ cao. Số lao động có trình độ đại học chiếm trên 25%, tỷ lệ lao động trình độ cao đẳng và trung cấp cũng luôn trên 20% và 40%. Số lượng lao động phổ thông chiếm tỷ lệ thấp hơn và có xu hướng giảm dần. Có thể coi là một tỷ lệ hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất và xây lắp. Xét theo hình thức làm việc thì có vẻ như chưa có sự hợp lý, tỷ lệ lao động gián tiếp là quá cao, nhưng nếu đi sâu vào tìm hiểu kỹ về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh thì ta thấy điều này hoàn toàn hợp lý. Thực chất việc sản xuất tôn lợp kim loại, cùng các phụ kiện kèm theo và công việc thi công xây lắp không cần nhiều lao động cùng làm việc một lúc. Như vậy, từ một doanh nghiệp ban đầu chỉ sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm là tấm lợp kim loại với đội ngũ lao động gồm 30 người, đến nay Công ty TNHH sản phẩm kim loại đã mở rộng quy mô sản xuất và ngành nghề của mình sang sản xuất cơ khí và xây lắp với một lực lượng lao động tăng gần gấp đôi về số lượng và được nâng cao hơn về chất lượng. Qua từng năm, cơ cấu lao động của Công ty cũng dần thay đổi theo hướng hoàn thiện hơn. III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản phẩm kim loại hà nội (2000-2003) Mặc dù là một doanh nghiệp liên doanh mới thành lập chưa lâu nhưng Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội đã dần đứng vững và không ngừng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Chỉ sau 4 năm đi vào hoạt động Công ty đã đứng vững trong lĩnh vực sản xuất và xây lắp của mình, điều này thể hiện rõ ở kết quả kinh doanh trong những năm gần đây và sự tín nhiệm của khách hàng. Khả năng và uy tín của Công ty được thể hiện thông qua chất lượng sản phẩm và công trình do Công ty lắp dựng. Để làm rõ điều đó chúng ta có thể xem biểu sau: Biểu 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 - 2003. Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 TH TH %/00 TH %/01 TH %/02 Doanh thu 1000đ 19.341.457 23.759.327 122,8 32.644.733 137,4 39.725.546 121,7 Chi phí q.lý - 734.975 845.799 115,1 945.738 111,8 1.051.600 111,1 Lợi nhuận - -137.634 152.566 -110,8 489.671 320,9 736.049 150,3 Lương 1ng/th - 1.100 1.100 100 1.160 105 1.180 101 Tổng số LĐ Người 30 45 150 55 122 61 110 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhờ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị đúng hướng và kịp thời, nhờ có chiến lược chính sách tiêu thụ hợp lý nên trong những năm qua, doanh thu tiêu thụ của Công ty đã ngày một tăng lên. Lợi nhuận là tiêu thức đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội đầu tư mở rộng sản xuất. Có thể nói lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong năm 2000 là năm đầu tiên đi vào hoạt động, do Công ty chưa có tên tuổi, sản phẩm còn ít cả về số lượng lẫn chủng loại, lại chưa thâm nhập sâu vào thị trường, chi phí quản lý cao vì công tác quản lý chưa đi vào ổn định nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty chưa đạt được kết quả tốt. Nhưng sang năm 2001 lợi nhuận của Công ty đã đạt152.566tr, năm 2002 lợi nhuận của Công ty tăng 337.105 tr ( 489.671tr ) và đến năm 2003 lợi nhuận của Công ty tăng 246.378 tr ( 736.049 tr ). Bên cạnh đó từ năm 2001 trở đi Công ty bắt đầu có lãi, mức lương bình quân trên đầu người cũng ngày một tăng. Tuy nhiên, mức chi phí quản lý của Công ty như vậy vẫn là cao. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần có giải pháp thích hợp thông qua công tác quản lý tiền lương và công tác quản trị nhân sự nói chung. IV. Thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty: 1. Hoạch định nguồn nhân sự Cho đến nay, Công ty hầu như chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch về nguồn nhân sự trong một năm. Do vậy, công tác sắp xếp và hoạch định nguồn nhân sự thường được xác định vào cuối mỗi năm, khi tổng kết công tác cho năm vừa qua và lập kế hoạch cho năm tới. Để dự báo nhu cầu nhân lực, Công ty thường dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới để trên cơ sở đó cân đối lại lực lượng lao động sẵn có, xác định xem mức độ phải đào tạo lại và tuyển dụng thêm là bao nhiêu. Thông thường, số lượng nhân viên làm việc ở các phòng ban quản lý có sự thay đổi rất ít. Do vậy hàng năm, Công ty ít chú ý đến việc xác định nhu cầu nhân sự cho bộ phận này. Chỉ khi nào ai đó xin chuyển công tác hay vì một lý do nào đó xin được nghỉ việc thì Công ty mới tuyển thêm người thay thế. Lao động của Công ty tăng lên chủ yếu ở bộ phận liên quan đến sản xuất, kinh doanh. Việc xác định nhu cầu cho bộ phận này dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm đó và kế hoạch sản xuất kinh doanh dự tính ở năm sau. 2. Tuyển dụng 2.1. Nội dung và phương pháp tuyển dụng Việc tuyển dụng nhân viên của Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội xuất phát từ nhu cầu lao động. Chẳng hạn như: những năm gần đây, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng nhờ việc tăng đầu tư mở rộng sản xuất, tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng; do đó, hàng năm số lượng nhân viên cho bộ phận tiếp thị bán hàng và công nhân trực tiếp sản xuất tăng lên rất nhanh để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác tuyển dụng nhân viên của Công ty được thực hiện chủ yếu từ 4 nguồn chính, đó là: Những cán bộ và công nhân viên chuyển từ các đơn vị khác sang; Những người thân của công nhân viên trong Công ty; Những sinh viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng và các trường trung cấp kỹ thuật; Những người được giới thiệu bởi các trung tâm giới thiệu việc làm. Phương pháp tuyển dụng: Công ty tuyển chọn nhân viên trước tiên thông qua xem xét hồ sơ xin việc và các văn bằng chứng chỉ kèm theo xem có đáp ứng đủ yêu cầu không. Công việc này do Phòng Tổ chức Hành chính tiến hành. Nếu hồ sơ đầy đủ và đạt được các yêu cầu tối thiểu cần thiết về các văn bằng chứng chỉ thì trưởng Phòng Tổ chức Hành chính sẽ trình Ban giám đốc xem xét và duyệt. Sau khi hồ sơ đạt được yêu cầu của Ban giám đốc thì ứng viên sẽ được thông báo hẹn đến thi tuyển hoặc phỏng vấn. Đây chính là bước sơ tuyển đầu tiên. Những công đoạn của bước sơ tuyển này dài hay ngắn, nhiều hay ít tùy thuộc vào công việc mà người đó đăng ký dự tuyển. Sau các bước thi tuyển ban đầu, nếu khả năng đạt yêu cầu thì người đó sẽ được ký hợp đồng thử việc. Thời gian thử việc từ 1 tháng đến 3 tháng tùy theo công việc được giao. Đây là thời gian thử thách giúp người lao động làm quen với công việc mới, đồng thời thể hiện khả năng làm việc và ý thức lao động của mình. Trong thời gian thử việc, người lao động được nhận mức lương tương đương 75% lương mà người đó sẽ nhận được nếu qua được thời gian thử việc. 2.2. Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động là hình thức đảm bảo cho người lao động những quyền lợi và trách nhiệm khi được tuyển chọn vào Công ty. Trong hợp đồng lao động của Công ty có nêu rõ các điều khoản về nghĩa vụ, quyền hạn và quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động sẽ được hưởng và phải thực hiện trong quá trình làm việc tại Công ty. Thông thường tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn, lao động được tuyển vào theo hình thức lao động theo hợp đồng chứ không có biên chế chính thức. Tại Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội cũng vậy, tất cả cán bộ và công nhân viên, từ Giám đốc trở xuống, đều là những lao động hợp đồng. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo nòng cốt được ký hợp đồng dài hạn, số còn lại hợp đồng từ 1 - 3 năm. Khi hết thời hạn hợp đồng, nếu người lao động có nhu cầu và nguyện vọng xin tiếp tục làm việc tại Công ty thì Công ty sẽ xem xét và hai bên sẽ thỏa thuận ký tiếp hợp đồng lao động. 3. Phân công lao động đã được tuyển chọn Tại Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội, công tác quản lý và sử dụng lao động hiện có luôn được chú trọng. Hàng năm, bên cạnh công tác tuyển mộ lao động mới, Công ty luôn có những phương án sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức và vị trí công tác theo khả năng, sở trường của mỗi người trong Công ty, tạo điều kiện để mọi người phát huy được tối đa năng lực của mình trong công việc. Cơ sở của công tác này là dựa vào những kết quả công việc của mỗi cá nhân thời gian qua và những nhận xét đánh giá của các cán bộ trực tiếp phụ trách quản lý. Điều này đã đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 4. Công tác vệ sinh, an toàn lao động Vệ sinh, an toàn lao động là công tác đảm bảo cho người lao động được làm việc trong một môi trường với điều kiện an toàn nhất có thể, hạn chế tối đa mức rủi ro cho người lao động trong khi đang làm việc và cả về sau này. Đây là một công việc quan trọng và cần thiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Hiện nay, theo tìm hiểu và nhận xét thì công tác vệ sinh an toàn lao động ở Công ty TNHH Sản phẩm Kim loại Hà Nội chưa được xem trọng đúng mức. Vấn đề bảo hộ lao động cho công nhân còn rất kém. Công nhân làm việc trong phân xưởng hầu như không hề sử dụng đồng phục bảo hộ lao động; các thiết bị bảo hộ lao động cũng thiếu. Thêm vào đó, ý thức tự bảo hộ của công nhân còn kém, đôi khi có đầy đủ thiết bị bảo hộ cho công việc của họ nhưng họ vẫn cố tình không sử dụng. Điều này cũng cần có sự quan tâm hơn nữa của ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là bộ phận quản lý lao động. Bởi vì, việc hạn chế rủi ro cho người lao động cũng là hạn chế thiệt hại cho Công ty. 5. Tạo động lực cho người lao động Lợi ích tạo ra động lực cho con người hoạt động. Khi nhận thấy được những lợi ích đủ thoả mãn và hợp lý với công việc mình làm thì con người sẽ nỗ lực cố gắng hết mình để hoàn thành công việc được giao. Do đó, việc tạo ra lợi ích chính đáng để thúc đẩy người lao động làm việc với hiệu quả cao nhất cũng chính là một vấn đề quan trọng trong công tác quản trị. Đối với người lao động, các mức lương, thưởng, các chính sách đãi ngộ, các tính chất, nội dung công việc, điều kiện lao động... chính là những yếu tố mang lại lợi ích và tạo động lực cho người lao động. Để kích thích người lao động, người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, nhưng nhìn chung là nhằm vào lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của người lao động. Dưới đây là kết quả tình công tác thực hiện tạo động lực cho người lao động ở Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội qua một số hình thức sau: 5.1. Hình thức trả lương, khen thưởng, kỷ luật Cũng giống như các Công ty khác, tổ chức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội trở thành một yếu tố quan trọng, là một nhân tố chủ yếu kích thích người lao động. Là một Công ty liên doanh, công tác tiền lương, tiền thưởng và các chế độ ưu đãi của Công ty đối với người lao động luôn phải tuân thủ những quy định của Nhà nước và pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời còn phải phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Hàng năm, Công ty tiến hành sắp xếp lại mức lương, phụ cấp cho người lao động tuỳ thuộc vị trí công tác, năng lực làm việc của mỗi cá nhân, đồng thời có chính sách khen thưởng đối với những cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong công tác. 5.1.1. Chế độ tiền lương. + Phần lương cơ bản là mức lương cố định phụ thuộc vào chức vụ, cấp bậc, nội dung công việc, thâm niên làm việc và cấp bậc công nhân. Đây không phải là mức lương hàng tháng người lao động nhận được, mà nó được dùng làm cơ sở để tính lương tháng và mức đóng góp BHXH của CBCNV đó. + Phần lương thực lĩnh là phần thu nhập thực tế của CB CNV. Khoản thu nhập này biến đổi theo từng tháng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của con người. Hiện nay Công ty đang thực hiện áp dụng 2 hình thức trả lương chính, đó là: Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể và Hình thức trả lương theo mức doanh thu. a. Đối với khu vực sản xuất trực tiếp tại phân xưởng. Đối với khối công nhân sản xuất trực tiếp tại phân xưởng, việc trích lương được thực hiện bằng phương pháp tính lương theo sản phẩm tập thể. Hàng ngày, tổ trưởng và quản đốc có nhiệm vụ chấm công cho từng lao động. Số ngày công này là cơ sở tính lương cho mỗi công nhân vào cuối tháng. Cuối tháng, Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Quản đốc phân xưởng và các tổ trưởng cùng nghiệm thu số lượng và khối lượng sản phẩm và công việc thực tế của cả tổ trong tháng. Từ số lượng và khối lượng sản phẩm trong tháng của tổ và bảng đơn giá tiền lương sản phẩm, kế toán tính tiền lương cho cả tổ và từng cá nhân. Công thức tính: Tiền lương thực lĩnh trong tháng của tổ = Số sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lương Tổng mức phụ cấp của cả tổ + Đơn giá tiền lương mỗi đơn vị sản phẩm là do Công ty quy định. Từ tổng số tiền lương của cả tổ và số ngày công lao động hàng tháng, kế toán tính ra tiền lương cho mỗi cá nhân. Tiền lương thanh toán cho công nhân sản xuất tại phân xưởng được tính như sau: Lương của mỗi công nhân Tổng lương của tổ Số ngày công của mỗi công nhân Phụ cấp (nếu có) Tạm ứng (nếu có) = -------------------------- x + - Tổng số ngày công cả tổ Để hiểu rõ hơn về phương thức tính lương của Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội, cần xem xét các bảng sau: Bản nghiệm thu sản phẩm sản xuất Tổ sản xuất tôn lợp 5 và 11 sóng (tháng 05/2003) Stt Sản phẩm Đ.vị Số lượng Đ. giá lương Thành tiền Ghi chú 1 Tôn lợp 11 sóng M2 10.426,10 120 1.251.132 2 Tôn lợp 5 sóng M2 7.825,30 150 1.173.795 3 Máng nước M2 863,66 500 431.830 4 Phụ kiện M2 821,34 400 328.536 5 ống thu nước Cái 214 1.000 214.000 6 Cửa chớp M2 59,58 10.000 595.800 7 Bốc hàng sang xe Cái 13 32.000 416.000 8 Cẩu phục vụ SX Cái 16 32.000 512.000 120.000 Tiền PCTN Cộng 5.043.093 Bảng chia lương sản phẩm Tổ: sản xuất tôn lợp 5 và 11 sóng Tháng 5/2003. Stt Họ tên Ngày công Lương SP Tiền PCTN Tạm ứng Thanh toán lần cuối 1 Vũ Thanh Tuệ 8 466.092 120.000 644.445 2 Hoàng Quốc Chính 23 1.340.013 600.000 740.013 3 Đỗ Xuân Đức 22,5 1.310.883 600.000 710.883 4 Ngọ Quang Đoàn 10 582.614 291.357 5 Trần Đức Tuấn 21 1.223.491 600.000 623.491 Cộng 84,5 4.923.093 120.000 3010189 b. Đối với công nhân xây lắp. Đối với công nhân làm việc trực tiếp tại các công trường thì lương là do đội trưởng thi công chấm. Mức lương của mỗi công nhân phụ thuộc vào mức khoán công trình mà Công ty giao cho đội và số ngày công làm việc của chính công nhân ấy. Mỗi công trình có một mức khoán riêng, tuỳ thuộc vào tầm cỡ công trình, địa điểm thi công và một số yếu tố khác. Với mỗi công trình Công ty nhận được, Đội trưởng và Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật sẽ tính toán các chi phí thi công, nhân công và tất cả các chi phí khác, sau đó đưa ra mức khoán đề nghị rồi trình lên Phó tổng giám đốc và Tổng giám đốc duyệt. Từ mức khoán ấy, đội trưởng sẽ tự hạch toán mọi chi phí trong quá trình thi công với số tiền khoán cố định ấy, kể cả việc thanh toán lương công nhật cho mỗi công nhân. Lương của công nhân thi công công trường được quyết toán sau khi công trình hoàn thành. Mức lương của công nhân thi công được tính như sau: Lương công trình = Mức lương công nhật x Ngày công - Tạm ứng * Mức lương công nhật được tính theo công thức sau: Lương công nhật = Mức lương cơ bản x Hệ số khoán - Mức lương cơ bản của mỗi công nhân được Công ty quyết định và ghi rõ trong hợp đồng lao động để làm cơ sở tính lương và BHXH cho công nhân ấy. Mức lương cơ bản không được thấp hơn 45 USD được quy đổi ra VND. - Hệ số khoán của mỗi công trình là do Công ty tính toán trước khi giao khoán và nó được dựa vào các điều kiện thi công tại công trình đó. c. Đối với khối gián tiếp sản xuất . Việc tính lương cho khu vực gián tiếp sản xuất bao gồm ban quản lý điều hành, lãnh đạo Công ty được trả lương theo thời gian. Tiền lương ở đây được tính theo công thức: TLtg = Lcb (1 + x) + Lnn + Lcđ + Lbhxh - HBXH - BHYT Trong đó: TLtg: là lương cán bộ tính theo thời gian. Lcb: là lương cơ bản trong tháng tính theo công thức sau: Lcb = SLN x SN SLN: Suất lương ngày = 290.000 x HSi/26 SN: Số ngày thực tế làm việc. X% : là hệ số (%) hoàn thành kế hoạch giá trị tổng số lượng. Lnn : là lương tính theo thời gian nghỉ làm những công việc khác như đi họp, báo cáo, làm công tác khác. Lcđ : Lương tính cho những ngày nghỉ theo chế độ hưởng 100% lương như nghỉ phép, nghỉ lễ tết, đi học... Lbhxh : là lương BHXH được nhận trong những ngày nghỉ ốm đau, được hưởng 75% lương cơ bản. Lbhxh = SLN x NN x 75% NN : là số ngày nghỉ ốm Cùng là cán bộ quản lý, cùng phòng ban, những người vào làm mới sẽ hưởng lương thấp hơn người trước đó. Nhưng qua một thời gian, nếu người đó làm việc tốt hơn, được đề bạt, thì cấp bậc công việc cao hơn. Lúc đó tiền lương nhận được có thể cao hơn so với người làm lâu nhưng do làm việc không hiệu quả. * Nhận xét tình hình trả lương theo thời gian: Trong quá trình làm việc của CBCNV thuộc các phòng ban, một số người trong giờ làm việc bỏ sang bộ phận khác làm việc riêng, do vậy thời gian không làm việc nhưng vẫn được tính và hưởng lương. Hình thức này có các ưu nhược điểm sau: Ưu điểm: Chính sách lương khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ ngày công trong tháng. ở Công ty có sự kiểm tra chặt chẽ thời gian đi làm, do ban bảo vệ theo dõi, ghi vào sổ, đến cuối tháng căn cứ vào đó để tính số ngày làm việc. Đối với một số bộ phận, phòng ban, ban giám đốc giao kế hoạch cho toàn bộ phòng ban thực hiện, làm cho CBNV tích cực hơn trong công tác. Nhược điểm: Do cách trả lương cho người lao động gắn liền với cấp bậc công việc và ngày công thực tế cho nên lương nhận được chưa gắn với hiệu quả sản xuất và chất lượng công việc của người lao động. Tiền lương của người lao động chỉ phụ thuộc vào hiệu quả, chất lượng công việc của từng người dẫn đến tình trạng người làm việc với chất lượng cao cũng chỉ nhận lương ngang với người làm việc với chất lượng thấp miễn là đi làm đầy đủ. Từ đó xuất hiện tình trạng giảm hiệu suất lao động, không khai thác được hết khả năng của người lao động, CBCNV, chất lượng hiệu quả chưa cao. 5.1.2. Về công tác khen thưởng. Nếu lương được xem là lợi ích để đảm bảo đời sống về vật chất cho người lao động, thì khen thưởng là lợi ích về tinh thần của người lao động. Nếu đời sống về vật chất và tinh thần của người lao động được đảm bảo thì họ sẽ luôn cảm thấy thanh thản, vui vẻ, lao động hăng say, nhiệt tình, từ đó hiệu quả lao động luôn cao. Hiện nay, công tác khen thưởng của Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Mỗi năm một lần vào dịp tổng kết, Công ty tổ chức bình chọn những cá nhân và tập thể lao động suất sắc để khen thưởng, còn lại Công ty không có một hình thức khen thưởng hàng tháng nào khác. Như vậy công tác khen thưởng của Công ty ít có tác dụng khuyến khích, động viên kịp thời những nỗ lực, cố gắng của người lao động. Bên cạnh đó, mỗi năm vào dịp lễ tết, Công ty có trích lợi nhuận thưởng cho mỗi nhân viên trong toàn Công ty một khoản tiền, mức thưởng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian ấy và ý nghĩa quan trọng của ngày lễ. Như vậy, mặc dù chế độ khen thưởng của Công ty TNHH sản phẩm kim loại Hà Nội con nhiều hạn chế, nhưng xét chung về loại hình doanh nghiệp và thời gian hoạt động của doanh nghiệp thì điều này cũng dễ hiểu và chấp nhận được. 5.1.3. Về kỷ luật Khen thưởng và kỷ luật là hai vấn đề không thể thiếu và tách rời trong công tác giáo dục và quản trị lao động. Khen thưởng đề động viên, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36204.doc