Hoàn thiện công tác quản lý thi công tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thi công tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội: ... Ebook Hoàn thiện công tác quản lý thi công tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thi công tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Học đi đôi với hành là câu tục ngũ đã có từ xưa của người dân Việt Nam và cũng là lời dạy của Bác Hồ kính yêu. Học phải đi đôi với hành thì mới có thể làm được việc. Như Mac cũng đã nói: “Thực tiễn phải gắn liền với lý thuyết, lý thuyết mà không có thực tiễn là lý thuyến suông mà thực tiễn mà không có lý thuyết thì là thực tiễn mù”. Song song với quá trình học tập và rèn luyện kiến thức, các sinh viên đều được nhà trường tổ chức cho các buổi thực hành, thực tập ở bên ngoài trường. Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần Đầu tư Xây Dựng Hà Nội, em đã thu được một số kiến thức thực tế rất hữu ích. Em đã tìm hiểu được những vấn đề cơ bản nhất về công ty, về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Trên những thông tin đó em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thi công tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội” Nội dung chuyên đề gồm có ba chương sau: Chương I. Tổng quan về công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội Chương II. Thực trạng quản lý thi công công trình tại Công Ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội Chương III. Giải pháp hoàn công tác quản lý thi công công trình Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đinh Thị Ngọc Quyên đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Và em cũng chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị của HANCIC đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này. Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1. Khái quát về công ty 1.1.1. Sự ra đời Tên công ty : CÔNG TY CÔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI Tên giao dịch quốc tế: HANOI CONSTRUCTION INVESTMENT JSC Tên viết tắt : HANCIC Trụ sở chính : 76 Đường An Dương - Phường Yên Phụ - Quận Tây Hồ - Hà Nội -Việt Nam. Ngân hàng tin dụng : - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội - 4 Lê Thánh Tông - Hà Nội - Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt - Chi nhánh Hà Nội - 96 Bà Triệu Hà Nội Điện thoại : (84-4 ) - 8.292974 Fax : (84.4 )8.292391 Website : Email : hancic@fpt.vn Hình thức pháp lý : Công ty cổ phần 1.1.2. Quá trình phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng hà nội là một tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đày đủ, có con dấu riêng, có mã số thuế riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty cổ phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội được thành lập theo Quyết định 2341QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội ký ngày 18/5/2006 chuyển đổi từ DNNN thành lập theo QĐ 1893/ QĐ - UB ngày 16/5/1997 của UBND Thành phố Hà Nội, trên cơ sở sáp nhập hai Công ty: Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội và Công ty Xây lắp điện Hà Nội. Công ty được UBND Thành phố Hà Nội xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo Quyết định số 4089/QĐ-UB ngày 16/8/2000. Đây là doanh nghiệp đầu tiên của ngành xây dựng Thủ đô được ra đời trong công cuộc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997 của Thành phố Hà Nội. Hai Công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công nghiệp xây dựng Thủ đô từ những năm qua: Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội mà tiền thân là Công ty Quản lý và khai thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là Công ty được UBND Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cát kể cả cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội. Công ty Xây lắp điện Hà Nội đơn vị tiền thân là Công ty Thi công điện nước Hà Nội chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty luôn luôn giữ vững thành tích sản xuất năm sau đạt cao hơn năm trước, góp phần tích cực trong việc xây dựng và cải tạo lưới điện của Thủ đô. Trong hơn 30 năm qua, Công ty đã tổ chức thi công nhiều công trình cao, hạ thế và trạm biến áp phục vụ cho việc cải tạo, nâng cấp lưới điện cho Thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh - thành trong cả nước. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng hai và ba; Huân chương chiến công hạng ba. Được Chính Phủ, Bộ Xây dựng, UBND Thành phố Hà Nội và Công đoàn các cấp tặng nhiều bằng khen, cờ thưởng. Công ty là một đơn vị chuyên ngành xây lắp đường dây và trạm biến áp. Để đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá. Thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ Phần. Ngày 18/5/2006 Công ty chuyển đổi từ DNNN sang công ty cổ phần theo Quyết định số 2341/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội. Như vậy Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp 5 là doanh nghiệp được chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo Nghị Định của Chính Phủ. Vốn điều lệ của công ty: 21.800.000.000 đồng ( hai mươi mốt tỷ, tám trăm triệu đồng). Tổng số vốn này được chia thành 2.180.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần 10.000 đồng. Cơ cấu cổ phần của các cổ đông như sau: - Nhà nước : 30% - Người lao động : 32,19% - Cổ phần bán đấu giá: 37,81% Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công ty đã mở các Chi nhánh Công ty tại Hà Tĩnh, Hưng Yên,Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng đại diện Công ty tại Viên Chăn và Đặc khu XaySổmBun – CHDCND Lào.Công ty có 17chi nhánh đơn vị thành viên, và 9 đơn vị liên kết 1.2. Chức năng và nhiệm vụ Theo giấy phép kinh doanh nha nước cấp cho công ty, thì ngành nghề kinh doanh chính là: - Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng - Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước, nước ngoài về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đât đai xây dựng và giải phóng mật bằng - Thi công xây lắp điện bao gồm: + Đường dây và trạm biến áp đến 100KV ; + Đường cáp ngầm có điện áp đến 100KV ; + Trạm biến áp có dung lượng đến 2500KVA ; + Tổ máy phát điện đến 2000KVA ,trạm thủy điện đến 10MW ; + Công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ cho công nghiệp, dan dụng thủy lợi ; - Thi công, xây lắp công trình bao gồm : + Công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông; Công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; + Xây dựng cầu, hầm, nút giao thông khác cốt công trình giao thông đường bộ; + Xây lắp các trạm, bồn chứa, đường ống thiết bị ga, xăng dầu; + Nạo vét, đào kênh mương, sông, mở luồng sông- biển; + Lặn khảo sát, thăm dò, hàn cắt kim loại dưới nước, cắt phá trục vớt phế thải lóng sông – biển; - Tư vấn thiết kế: + Thiết kế quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng thể mặt bằng ; + Đường dây tải điện (kể cả đường cáp ngầm ) và trạm biến áp đến 35KV, tổ máy phát điện đến 2000KV, trạm thủy điện đến 10KW; + Các công trình có quy mô dự án nhóm B, C; + Tư vấn giám sát chất lượng các công trình dân dụng và công nghiệp ; + Khảo sát địa hình, địa chất các công trình xây dựng ; + Thiết kế, lắp đặt và bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị sử dụng khí đốt hóa lỏng và chuyên nghành điện lạnh. - Đầu tư tài chính. - Kinh doanh dịch vụ khu đô thị mới và cụm công nghiệp. - Kinh doanh và môi gới bất động sản, cho thuê nhà đất công nghiệp. - Khai thác và kinh doanh cát xây dựng (bao gồm cát bãi và cát hút). - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý vật tư, thiết bị xây dựng va trang bị nội , ngoại thất. - Sản xuất lắp đặt tủ bảng điện tiêu dùng, điều khiển, phân phối, bảo vệ, đo lường, vật liệu xây dựng, phụ kiện xây lắp điện. - Kinh doanh, mở đại lý ký gửi vật tư, thiết bị điện, cơ khí . - Gia công , lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì thiết bị máy móc, cơ khí, điện, điện tử tin học. - Kinh doanh Xuất – Nhạp khẩu vật tựmays móc thiết bị phục vụ chuyên nghành xây dựng, thể dục thể thao – vui chơi giải trí. - Kinh doanh, dịch vụ vận tải đường bộ, đường thủy, nhiên liệu dùng cho động cơ xe – máy. - Dịch vụ sửa chữa xe máy thi công xây dựng. - Sản xuất kinh doanh nhập khẩu bếp ga, bình nóng lạnh dùng ga và các sản phẩm thuộc nghành điện lạnh. - Kinh doanh khí đốt hóa lỏng,chế nạp chai khí đốt hóa lỏng. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư trang thiết bị phục vụ chuyên nghành khí đốt hóa lỏng. - Khai thác, chế biến khoáng sản, lâm thổ sản và các sản phẩm nông nghiệp. - Kinh doanh dịch vụ nhà hàng khiachs sạn, du lịch, ăn uống, giải khát, thể dục thể thao – vui chơi giải trí. - Sản xuất kinh doanh nước giải khát, rượu bia. Được liên danh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. 1.3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Công ty tổ chức Bộ máy theo mô hình “ trực tuyến- chức năng”- một mô hình tổ chức có tác dụng phát huy năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân trong các phòng ban chức năng cũng như các chi nhánh trong quá trình hoạt động. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhauvà được quản lý điều hành bởi Tổng giám đốc. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm: * Bộ máy quản lý điều hành gồm: *Hội đồng Quản trị: 5 thành viên *Ban Kiểm soát: 3 thành viên *Ban điều hành: Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc *Các đơn vị trực thuộc (17Chi nhánh, đơn vị thành viên, 9 đơn vị liên kết và các đội sản xuất) *Phòng ban: - Phòng Tài chính- Kế toán - Phòng kế hoạch tổng hợp - Phòng Tổ chức- Hành chính - Phòng QLKD xây lắp - Phòng QLKD dự án Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Đầu tư - xây dựng Hà nội Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n Phßng Tæ chøc hµnh chÝnh phßng QLKD x©y l¾p phßng QLKD Dù ¸n XN §T–XD ®iÖn Hµ néi sè 3 XN §T-XD Hµ Néi sè 8 XN §T-XD Hµ Néi sè 6 xn vËt liÖu vµ x©y dùng Hµ néi C¸c c«ng tr­êng tæ ®éi s¶n xuÊt XN §T-XD Hµ Néi sè 1 Ban qu¶n lý dù ¸n XN §T-XD Hµ Néi sè 2 XN §T-XD Hµ Néi sè 5 XN §T-XD HN sè 19 xÝ nghiÖp t­ vÊn & thiÕt kÕ hµ néi BQL&KT DÞch vô ®« thÞ HN Chi nh¸nh c«ng ty CP §T – XD HN t¹i Tp-Hå chÝ minh Chi nh¸nh c«ng ty CP §T – XD HN t¹i cao b»ng XN §T-XD HN sè 17 Phßng kÕ ho¹ch tæng hîp c«ng ty CP §T – XD Hµ Néi t¹i lµo XN §T- XD vµ th­¬ng m¹i Hµ néi XN §T-XD Hµ Néi sè 3 Phã tæng gi¸m ®èc phô tr¸ch Khèi kinh doanh x©y l¾p Phã tæng gi¸m ®èc phô tr¸ch Khèi kinh doanh dù ¸n Héi ®ång qu¶n trÞ Ban kiÓm so¸t Tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc phô tr¸ch Tµi chÝnh – néi chÝnh Cty dAEWON co., LTD – HAN QUOC Cty CP T­ vÊn vµ kinh doanh XD HANCIC ( HANCIC BCC JSC ) Cty CP §Çu t­ – x©y dùng Hµ néi AN D­¬ng ( HANCIC an d­¬ng JSC ) Cty CP §Çu t­ x©y dùng HQ hµ Néi ( HANCIC HQ JSC ) Cty CP §Çu t­ – x©y dùng kü thuËt h¹ t©ng hµ néi ( HANCIC IT JSC ) Cty CP §Çu t­ – x©y dùng d©n dông vµ c«ng nghiÖp B&C ( HANCIC B&C JSC ) Cty CP §Çu t­ – x©y dùng ph­¬ng ®«ng ( HANCIC ph­¬ng ®«ng JSC ) Cty CP §Çu t­ - x©y dùng ®iÖn vµ pT n¨ng l­îng hµ néi ( HANCIC ED JSC ) Cty CP §Çu t­ x©y dùng ®iÖn hµ néi 1 ( HANCIC ELecTrONIC JSC ) . 1.3.2. Quy mô và chức năng, nhiệm vụ các bộ phận Trong bộ máy quản lý của công ty, mỗi bộ phận đảm nhận các chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy dịnh chi tiết trong quy chế quản lý nội bộ của công ty, cụ thể như sau: * Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty Quyền và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông: Quyền bầu và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quan rtrị, thành viên Ban Kiểm soát. Quyền quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty Quyền quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. Nhiệm vụ thông qua báo cáo tài chính hàng năm. Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và các cổ đông của công ty. * Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên với nhiệm kì 5 năm. Quyền và nhiệm vụ của hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lký cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyết định chién lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và cán bộ quản lý trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày cuả Công ty * Ban kiểm soát:do Đại hội đồng cổ đông lập ra gồm 3 thành viên, trong đó có ít nhất một thnàh viên là kế toán hoặc kiểm toán viên. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, và trình báo cáo lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. * Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bầu ra với nhiệm kì không quá 5 năm. Quyền và nhiệm vụ của Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việcthựchiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Lập kế hoạch trình Hội đồng quản trị thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng lao động, buộc thôi việc, lương bổng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ quản lý và người lao động. * Phó Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị thông qua đề xuất của Tổng giám đốc. Quyền và nhiệm vụ của phó Tổng giám đốc:Phó Tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc, có nhiệm vụ quản lý sản xuất. Phó Tổng giám đốc phụ trách hành chính quản trị: phối hợp với phòng hành chính nhằm giải quyết các thủ tục liên quan đến việc tiến hành thi công công trình, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đảm bảo thời gian hoàn thành vàbàn giao công trình. Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật giải pháp thi công: phối hợp với phòng kỹ thuật phân tích đưa ra những giải pháp thi công công trình một cách an toàn, theo thiết kế công trình. Phó Tổng giám đốc phụ trách an toàn lao động: giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi cua rngười lao động, đảm bảo chế độ lương, thưởng, phạt theo quy định của Nhà nước. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất các biện pháp, mua và đưa vào sử dụng các thiết bị an toàn cho người lao động trong công ty. * Các đơn vị trực thuộc gồm: 17 chi nhánh, đơn vị thành viên, 9 đơn vị liên kết và các đội sản xuất: Có nhiệm vụ thi công các công trình công ty giao, các đơn vị thực hiện theo mô hình khoán gọn, mỗi đội được công ty giao cho nhiệm vụ thi công với số tiền theo dự toán của công ty, đồng thời đề ra hạn hoàn thành và bàn giao công trình. * Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc Hội đồng quản trị trong việc xây dựng, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng quy hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng tuyển dụng cán bộ, và đào tạo lại bổ sung nguồn nhân lực. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động về: lao động, tiền lương, bảo hiểm. Phụ trách công tác bảo vệ, quân sự. * Phòng Kế hoạch tổng hợp: Có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị quản lý hoạt động SXKD chung toàn Công ty, đảm bảo phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh. Xây dựng, theo dõi thực hiện kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Theo dõi, đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc. Theo dõi, đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện phương án kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác lập dự toán và quyết toán các công trình xây lắp đối với các đơn vị trực thuộc. Quản lý đấu thầu xây lắp. Tổng hợp, phân tích đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý năm, để giúp cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty làm cơ sở chỉ đạo Công ty thực hiện. * Phòng quản lý dự án: Có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc và Hội đồng quản trị trong các lĩnh vực sau: Quản lý đầu tư các dự án, xây dựng các văn bản pháp quy nội bộ của Công ty liên quan đến lĩnh vực dự án đầu tư. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý các đơn vị liên quan đến công tác tổ chức quản lý thực hiện Dự án. Thẩm định hồ sơ Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán. Tổng hợp, thu thập các văn bản, chế độ, chính sách nhà nước chuyển thể thành văn bản quy định của nội bộ Công ty và hướng dẫn các đơn vị triển khai áp dụng. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin và đúng thời hạn. Thực hiện đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình kinh doanh nhà của các dự án do Công ty làm Chủ đầu tư. Thực hiện hỗ trợ các đơn vị thủ tục đầu tư xây dựng công trình. Thực hiện kiểm tra, quản lý giá trị tạm ứng, thanh quyết toán khối lượng hoàn thành của các hợp đồng tư vấn do Công ty làm đơn vị tư vấn. Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO. * Phòng Quản lý xây lắp: Có chức năng tham mưu giúp Ban giám đốc và hội đồng quản trị về quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng quản lý môi trường xây dựng theo các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý thiết bị máy móc, Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, phương án nâng cao năng lực máy móc thiết bị. * Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc và Hội đồng quản trị trong việc huy động, sử dụng vốn của Công ty, Quản lý và bảo toàn vốn, đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán của Công ty theo pháp lệnh kế toán và các văn bản hiện hành của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc. Tổ chức phân tích kết quả hoạt động SXKD, kết quả Đầu tư tài chính, thu thập tổng hợp các thông tin về các lĩnh vực đầu tư tài chính giúp Ban giám đốc và Hội đồng quản trị quyết định chiến lược đầu tư trong từng lĩnh vực, từng thời kỳ để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Tham mưu cho Ban giám đốc và Hội đồng quản trị thực hiện nghiệm túc các nghĩa vụ về nộp ngân sách, về thuế... đối với nhà nước theo các quy định hiện hành của pháp luật . Công khai tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trước hội đồng cổ đông 12 tháng 1 lần. Tổng hợp lập kế hoạch và báo cáo kế hoạch tài chính theo quy định hiện hành. Phòng Hành chính Quản trị: Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến công tác quản lý hành chính của Công ty: Quản lý tài sản trang thiết bị văn phòng, quản lý điều hành các phương tiện đi lại, theo dõi Quản lý việc thực hiện thời gian làm việc ngày công lao động, thực hiện nếp sống văn hoá doanh nghiệp và các quy định chung của công ty về mặt hành chính, là đầu mối thông tin, liên lạc, văn thư lưu trữ. Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho CBCNV toàn Công ty. Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động về y tế, vệ sinh đối với các đơn vị trực thuộc. 1.5. Đặc điểm về nghành xây dựng Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp là lâu dài, thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng, an toàn, thiết kế phải hợp lý. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư dự án (giá đấu thầu), tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ ( vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu). Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất dùng vào công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình từng giai đoạn của hạng mục công trình. Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kĩ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia làm nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức, quản lý giám sát phải chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đàu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp). 1.6. Máy móc, thiết bị thi công Do đặc điểm của công ty là công ty xây lắp nên công ty rất quan tâm máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là quá trình thi công, phục vụ cho công trường. Là một công ty lớn hoạt động sản xuất diễn ra đồng thời trên nhiều địa điểm khác nhau, vì vậy cần lượng máy móc lớn, hiện đại để phục vụ đầy đủ cho quá trình xây dựng. Ngoài ra thì hệ thống các phòng ban làm việc được trang bị đầy đủ hệ thống máy lạnh, đèn chiếu sáng, mạng máy tính thông suốt giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục, thông suốt. Khối lượng máy móc phục vụ cho quá trình thi công là khá lớn khối lượng máy móc thiết bị thể hiện bảng sau: Bảng 1: Máy móc thiết bị thi công TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG (cái) CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH Máy Ủi 15 75 - 180CV Máy Xúc 20 92 - 108CV Máy khoan cọc nhồi HITACHIKH125-3 1 150 CV D =1,7 m H=55m NIPPON SHARYO ED 5500 1 180CV D =2,5 m H=60m Máy khoan cọc nhồi HITACHI KH 150 1 180 CV D =3 m H=65m Dàn mắy đóng cọc KOBELCO 2 180 CV 5 T Búa đóng cọc DIESEL HITACHI 3 4,5 T Máy ép cọc 2 80 T-120T Máy trộn bê tông 20 Loại 250 L 12 2,8 KW 250 L Loại 350 L 12 4,5 KW 300 L Máy phát điện 4 2,5 KW 2,2 KVA Máy phát hàn 2 3,8 KW Máy hàn điện 16 24 KVA Máy đầm đất MIKASA 14 60KG - 80KG Máy đầm dùi 20 1,1 KW f.53 m6/m4 Hệ thống dàn giáo Minh Khai 4000 bộ Hệ thống cốp pha thép định hình 14000 m2 Máy bơm nước 87 30KW 54m3/h Máy hút bùn 1 30KW 4PW Trạm trộn bê tông TS 500 2 30 m3/h 500 L Ô tô tự đổ 25 115 -240CV Ô tô vận tải thùng 3 180CV Ô tô con 17 1.6 - 2.8 Ô tô tưới đường 2 150CV Máy vận chuyển cao 20 Dây chuyền sản xuất gạch – ống cống bê tông 4 Thiết bị khai khoáng 2 Máy công cụ 12 Thiết bị thi công đường 37 thiết bị thi công dàn không gian 10 bộ Pháp Thiết bị thi công nhôm kính 20 bộ Italia (Nguồn : Phòng xe máy vật tư) Qua bảng ta thấy rằng máy móc thiết bị của công ty đầy đủ chủng loại, thuộc các lĩnh vực phù hợp cho việc phục vụ xây dựng. Trong hơn 30 năm phát triển công ty không ngừng đầu tư nhằm nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa trong thi công xây dựng. Nhằm đảm bảo an toàn trong thi công, thời gian thi công, chất lượng sản phẩm, và hơn nữa là giảm chi phí trong quá trình xây dựng, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiệu quả. Đồng thời khẳng định vị trí của công ty trên thị trường xây dựng. Theo báo cáo tài chính của công ty năm 2009 ta có : Bảng 2: Sự thay đổi giá của máy móc thiết bị Chỉ tiêu Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý I. Nguyên giá Số dư đầu năm 2009 1.458.517.844 5.192.093.863 792.614.887  - Mua trong năm 275.730.381  - Thanh lý, nhượng bán (948.119.664) (1.018.286.507)  - Giảm khác (22.990.000) Số dư cuối năm 2009 510.398.180 4.150.817.356 1.068.345.268 II. Giá trị hao mòn luỹ kế Số dư đầu năm 923.319.027 1.609.285.284 611.357.887  - Khấu hao trong năm 76.803.498 711.565.584 133.287.812  - Thanh lý, nhượng bán (895.839.465) (702.172.214) Số dư cuối năm 104.283.060 1.618.678.654 744.645.699 III. Giá trị còn lại 1. Tại ngày đầu năm 2009 535.198.817 3.582.808.579 181.257.000 2. Tại ngày cuối năm2009 406.115.120 2.532.138.702 323.699.569 1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2007-2009 Bảng 3: Tóm tắt số liệu tài chính trong 3 năm Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng Tài sản 657.954.848.857 634.826.532.907 640.781.949.624 Tài sản ngắn hạn 624.300.084.505 561.101.131.832 598.821.617.353 Tài sản dài hạn 33.654.764.352 73.725.401.075 41.960.332.271 Vốn chủ sở hữu 30.277.144.237 24.846.518.361 106.726.309.333 Nợ phải trả 627.677.704.620 609.980.014.546 534.055.640.291 Doanh thu 258.569.735.820 255.039.756.817 586.580.416.470 Lợi nhuận trước thuế 14.983.184.215 94.262.924.892 278.380.777.237 Tổng thuế nộp ngân sách 2.058.158.255 12.948.383.623 44.549.526.760 Lợi nhuận sau thuế 10.787.892.635 81.314.541.260 229.550.169.095 (Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy được khá rõ tình hình tăng trưởng của công ty trong những năm gần đây như sau: Về tổng tài sản: Tổng tài sản của công ty có sự thay đổi qua ba năm, cụ thể: - Tổng tài sản năm 2008 so với 2007 giảm từ 657.954.848.857 VNĐ xuống còn 634.826.532.907 VNĐ tức giảm 23.128.315.950 VNĐ, giảm tương đối 3,52%. - Tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 tăng từ 634.826.532.907 VNĐ lên 640.781.949.624 VNĐ tức tăng lên 5.955.416.717 VNĐ tăng tương ứng 0,94%. Như vậy có sự biến động về tài sản tuy nhiên công ty hoạt động rất hiệu quả, mặt khác xét trong thời điểm đó sự biến động là hợp lý. Tổng tài sản giảm là do công ty giảm tài sản nợ lưu động và các khoản vay trung hạn. Điều này thể hiện báo cáo tài chính của doanh nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Biểu đồ 1: Biến động tổng tài sản qua các năm (đơn vị VNĐ) Về doanh thu: Doanh thu cũng có sự biến động giảm xuống năm 2008 nhưng lại tăng lên trong năm 2009 cụ thể như sau: - Tổng doanh thu năm năm 2008 so với 2007 giảm từ 258.569.735.820 VNĐ xuống còn 255.039.756.817 VNĐ tức giảm 3.529.979.003 VNĐ tương đối giảm 1,37%. - Tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng từ 255.039.756.817 VNĐ lên 586.580.416.470 VNĐ tức tăng 331.540.659.653 VNĐ tương đối tăng 130%. Nguyên nhân giảm doanh thu của nam 2008 là do sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới không chỉ doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế Vệt Nam. Sự tăng lên doanh thu năm 2009 là do khắc phục do ảnh hưởng khủng hoảng năm 2008, và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động các bộ phận, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, cũng như mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả việc lập và thẩm định dự án. Sự thay đổi được biểu diễn bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 2: Biến động danh thu qua các năm (đơn vị VNĐ) Về lợi nhuận: Qua bảng trên thấy rằng lợi nhuạn của HANCIC không ngừng tăng lên trong những năm qua, chứng tỏ hoạt động của HANCIC là hiệu quả, cụ thể: - Tổng lợi nhuân sau thuế của công ty năm 2008 so với năm 2007 là tăng từ 10.787.892.635 VNĐ lên 81.314.541.260 VNĐ tức tăng 70.526.648.625 VNĐ tương đối tăng 653,76%. - Tổng lợi nhuân sau thuế của công ty năm 2009 so với năm 2008 là tăng từ VNĐ lên 81.314.541.260 VNĐ lên 229.550.169.095 VNĐ tức tăng 148.235.627.835 VNĐ tương đối tăng 182,30%. Qua đó ta thấy rằng hoạt động công ty rất hiệu quả, mặc dù có sự biến động về nền kinh tế, lạm phát tăng, giá cả nguyen vật liệu đầu vào, giá nhân công...không ngừng tăng cao làm cho không ít doanh nghiệp rơi vào tình trạng khốn đốn, co một số doanh nghiệp phá sản. Nhưng doanh nghiệp có lợi nhuận không ngừng tăng thứ nhất là do HANCIC có đội ngũ các nhà lãnh đạo giỏi, có kỹ năng. Thứ hai là HANCIC có hoạt động quản trị tót, đúng quy trình. Thứ ba là HANCIC luôn áp dụng những sáng kiến kỹ thuật mới trong khoa hoc úng dụng của thế giới, do vậy công ty luôn được lợi thế đi đầu. Sự biến đổi đó được biểu diễn bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 4: Biến động lợi nhuận sau thuế qua các năm (đơn vị VNĐ) Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%) 4,17% 31,88% 39,13% Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu (%) 35,63% 327,27% 215,08% (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Từ kết quả bảng trên ta thấy tỷ lệ lợi nhuân trên doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, năm 2007 là 4,17%; năm 2008 là 31,88%; năm 2009 là 39,13%. Như vậy có nghĩa là hoạt động của công ty là hiệu quả và trung bình cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra khoang 0,25 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận hay tỷ lệ sinh lời của công ty cũng tăng mạnh, điều này cho biết tình hình sử dung nguồn vốn một cách hiệu quả. Trung bình cứ một đồng vốn của chủ sở hữu mang ra kinh doanh có thể thu được 1,93 đồng lợi nhuận. Đây là con số khá cao mà ít doanh nghiệp có thể đạt được. Về hiệu quả sử dụng vốn: Từ những kết quả đạt được của công ty cho ta thấy được hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của công ty, qua doanh thu, lợi nhuận ta thấy rằng kết quả đó không ngừng tăng lên. Đồng thời là sự thay đổi quy mô nguồn vốn, cụ thể năm 2008 nguồn vốn giảm xuống, và tăng lên năm 2009 là do sự giảm xuống, hay tăng lên chủ yếu của vốn chủ sở hữu, và sự giảm xuống của nợ phải trả. Bảng 5: Biến động vốn lưu động và vốn cố định Đơn vị tính: đồng Năm 2007 2008 2009 Vốn lưu động 657,954,848,857 634,826,532,907 640,781,949,624 Vốn cố định 33,654,764,352 73,725,401,075 41,960,332,271 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Biểu đồ 5: Biến động về vốn lưu động và vốn cố định (đơn vị VNĐ) Năm Tốc độ tăng của Vốn cố định Tốc độ tăng của Vốn lưu động Chênh lệch (đồng) Tốc độ tăng (%) Chênh lệch (đồng) Tốc độ tăng (%) Năm 2008/2007 40,070,636,723 119.06 -23,128,315,950 -3.52 Năm 2009/2008 -31,765,068,804 -43.09 5,955,416,717 0.94 Vậy qua kết quả ở bảng trên ta thấy: - Tốc độ tăng của vốn cố định năm 2008 so với năm 2007 là 119,06% là do tăng lên của chi phí trả trước dài hạn, tuy nhiên lại giảm xuống trong năm 2009 giảm 43,09% nguyên nhân là daonh nghiệp đầu tư mua thiết bị dụng cụ quản lý. - Nguồn vốn lưu động giảm xuống trong năm 2008 và tăng nhẹ trong năm 2009 nguyên nhân là giảm xuống vonos chủ sở hữu do trả các khoản nợ ngắn hạn, tăng lên là do tài sản của công ty được tài trợ các khoản vay ngắn hạn. Bảng 6: Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản 657,954,848,857 634,826,532,907 640,781,949,624 Tài sản ngắn hạn 624,300,084,505 561,101,131,832 598,821,617,353 Nợ phải trả 627,677,704,620 609,980,014,546 534,055,640,291 Nợ ngắn hạn 627,556,653,685 609,831,099,538 533,877,592,105 Hệ số thanh toán ngắn hạn 0.99 0.92 1.12 Hệ số nợ tổng tài sản 0.95 0.96 0.83 Qua bảng chỉ tiê._.u ta thấy: - Hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong 3 năm qua đều gần 1vaf có xu hướng tăng. Như vậy có nghĩa là doanh nghiệp co khả năng thanh toán cao, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ trong năm. - Hệ số nợ của doanh nghiệp không cao nhưng có xu hướng giảm qua các năm, chứng tỏ doanh nghiệp đã từng bước bố trí lại cơ cấu nợ ngắn hạn và dài hạn ngân hàng một cách hợp lý. Chương II: Thực trạng quản lý thi công công trình tại Công Ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội 1. Thực trạng quản lý thi công trình xây dựng của công ty 1.1. Thời gian xây dựng Trong những năm qua công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội đã ý thức được tiến độ hoàn thành công việc có ảnh hưởng lớn đến hình ảnh doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh các nhà thầu, tới lợi nhuận của doanh nghiệp, nên các dự án của công ty luôn đảm bảo tiến độ thi công và thời gian hoàn tất công trình, hoàn thành tiến độ thi công. Điều đó làm đẹp thêm hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt các nhà đầu tư, cung nhu khẳng định vị trí, uy tín của mình trên thị trương xây dựng Việt Nam. Bảng 6: Kết quả thực hiện thi công công trình Tên công trình Giá trị công trình (Tỷ đồng) Thời gian thi công dự kiến (Tháng) Thời gian hoàn thành ( Tháng) 1. Công trình hồ cảnh quan và sân vận động Đặc Khu XAYSOMBUN – Lào 4,2 9 8 2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm SX tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ Quận Cầu Giấy – Trong hàng rào. 12,729 7 8 3. Xây dựng hạ tầng tuyến đường và hai bên đường Láng Hạ - Thanh Xuân. 12 4 4 4. Hệ thống chiếu sáng &2TBA đường Láng Hạ - Thanh Xuân. 4,561 4 3 5. Cải tạo hẹ thông cấp điện Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh. 11,135 13 12 6. Nhà C 10 tầng Xuân La. 11,129 11 12 7. Viện Y học biển Việt Nam. 21,907 13 14 8. Xây dựng trụ sở Bảo hiểm xã tỉnh quảng bình 26,038 14 12 9. Nhà điều hành 9 tầng thuộc công trình nhà điều hành sản xuất Công ty Than Thống Nhất. 33,79 12 12 (Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng) Qua bảng trên ta thấy rằng các dự án, công trình công ty đảm nhận là nhưng công trình tương đối lớn, thời gian thực hiện, thi công hầu hết đạt tiến độ yêu cầu. Điều này chứng tỏ sự trưởng thành qua thời gian của công ty, la nhũng thành quả xứng đáng của công ty, là động lực để công ty vơn tới nhũng thành công kế tiếp và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trên thị trường xây dựng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số công trình chưa thực hiện đúng yêu cầu về tiến độ thì cần nhanh chóng kiểm tra ra soát lại nhằm phát hiện những nguyên nhân, nhằm khắc phục cho những công trình sau, đảm bảo sự vững bước đi lên của công ty. 1.2. Chất lượng công trình Kể từ khi thành lập công ty cổ phần Đâu tư Xây dựng Hà Nội luôn đặt mục tiêu là hoàn thành công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, yêu cấu chất lượng của chủ đầu tư. Công ty quản lý chất lượng chủ yếu theo quy trình, quản lý chất lượng tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, quản lý chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. . Vì vậy công ty luôn nỗ lực hết mình thực hiện mục tiêu đó, trong quá trình hoạt động thì công ty đã hoàn thành công trình đạt chất lượng, và nhận lời khen ngợi từ các chủ đầu tư. Công ty được cấp các chứng chỉ chất lượng 1.3. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội là một công ty lớn, thị trường hoạt động là tương đối lớn, để hoạt động hiệu quả thì công ty cần có lượng máy móc số lượng lớn, chất lượng tốt và năng suất cao. Nhận biết điều đó nên công ty đầu tư vào máy móc thiết bị thi công công trình, hoạt động phục vụ quá trình thi công để đạt mục tiêu về chát lượng, lợi nhuận, thời gian thi công, cạnh tranh với các công ty trên thị trường xây dựng. Với lượng máy móc khổng lồ trong bảng thì để máy móc hoạt động có hiệu suất cao không dễ dàng. Để đạt được hiệu quả đó là nhờ có một đội ngũ quản lý hiệu quả,của đội sửa chữa của công của công ty, việc lập kế hoạch rõ ràng của các kỹ sư về việc hoạt động sử dụng từng loại máy móc. Kết quả thể hiện ở bảng: Bảng 7: Thời gian sử dụng máy móc thiết bị thi công Stt Danh mục thiết bị Năm 2007 2008 Kế hoạch (ngày) Thực tế (ngày) Hệ số Kế hoạch (ngày) Thực tế (ngày) Hệ số 1 Cẩu bánh xích 285 291 1.02 290 293 1.01 2 Cẩu bánh lốp 280 279 1.00 285 280 0.98 3 Máy xúc bánh lốp 290 291 1.00 285 289 1.01 4 Máý xúc bánh xích 290 289 1.00 290 291 1.00 5 Máy san, cạp đất 280 278 0.99 275 278 1.01 6 Máy lu rung 275 275 1.00 270 271 1.00 7 Máy ủi bánh xích 280 281 1.00 280 276 0.99 8 Máy lu 280 286 1.02 285 289 1.01 9 Cần trục tháp 280 283 1.01 280 281 1.00 10 Vận thăng các loại 280 281 1.00 280 280 1.00 11 Máy khoan phá bê tông 250 254 1.02 250 246 0.98 12 Máy nén khí 270 275 1.02 270 273 1.01 13 Máy kinh vic NIKON 290 296 1.02 295 300 1.02 14 Máy toàn đạc 260 263 1.01 260 261 1.00 15 Máy thủy bình SOKIA 260 263 1.01 260 265 1.02 (Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng) Dựa vào bảng thống kê ta thấy thời gian sử dụng thực tế của máy móc là khá cao, hệ số sử dụng về thời gian hầu hết đáp ứng yêu cầu kế hoạch. 1.4. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Trong sản phẩm là một công trình xây dựng thì chi phí về nguyên vật liệu là một chi phí không hề nhỏ, chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn, nguyên nhân là do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là sư dụng nhiều loại nguyên vật liệu, khối lượng lớn, bao gồm cả nguyên vật liệu trong và ngoài nước. Ta có thể xem số liệu về chi phí nguyên vật liệu trong nhưng năm qua trong bảng sau : Bảng 8: Chi phí nguyên vật liệu công trình qua các năm Năm Giá thành công trình (Triệu đồng) Chi phí nguyên vật liệu Giá trị (Triệu đồng) Tỷ lệ so với giá thành CT (%) 2006 139,427 100,248.013 0.719 2007 161,194.50 120,089.903 0.745 2008 139,912 108,012.064 0.772 2009 410,216.70 326,532.493 0.796 (Nguồn: trung tâm phát triển xây dựng) Qua bảng ta thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong giá thành xây dựng, chi phi tăng lên cùng với giá thành công trình là do khi giá trị công trình tăng lên thì cần sử dụng lượng nguyên vật liệu lớn hơn, nhiều chủng loại hơn, yêu cầu về chất lượng nguyên vật liệu cũng tăng lên. Mặt khác trong những năm qua do sự biến đổi thị trường, lạm phát tăng, giá nguyên vật liệu không ngừng leo thang cũng là nguyên nhân làm cho chi phí tăng lên, điều đó cho thấy cần có một định mức nguyên vật liệu hợp lý đảm bảo chất lượng công trình và chi phí trong giá thành xây dựng. 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thi công công trình 2.1. Nhân tố bên trong 2.1.1. Tính chất của sản phẩm xây dựng Do đăc điểm của sản phẩm xây dựng đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý thi công công trình. Tính đơn chiếc của công trình, địa điểm tiến hành thi công công trình, yêu cầu thiết kế của chủ đầu tư, vẻ thẩm mỹ của công trình .... buộc công ty phải lựa chọn được cán bộ quản lý công trình, đội, tổ xây dựng phù hợp. Để hoàn thành chu kỳ sản xuất thường kéo dài hàng năm, và cần có khối lượng máy móc và lượng lớn công nhân các lĩnh vực khác nhau để thực hiện thi công xây dựng, có những sản phẩm kéo dài năm năm hoặc hơn nữa, để thực hiện được cần có sự tổ chức và bố trí hợp lý các tổ đội thi công nhăm đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Đặc thù của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị là nhu cầu vốn lớn, thời gian thi công các dự án, công trình thường kéo dài, vì thế phải duy trì hệ số nợ cao và thời gian chiếm dụng vốn dài. Những đặc thù của ngành có thể sẽ gây ra rủi ro giảm khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận dự kiến khi công ty không thu hồi được các khoản nợ hoặc khách hàng lớn của công ty bị phá sản. Điều kiện thi công chịu ảnh hưởng lớn của môi trường, điều kiện tự nhiên, địa ban thi công rộng, quá trình thi công phải dàn trải,có rất nhiều công việc cần thiết đến con người trực tiếp thực hiện bởi không phải tất cả công viêc đều cơ giới hóa và tự dông hóa được. Mà an toàn lao động luôn là yếu tố đi đầu trong thi công nên cần phải đảm bảo toàn lao động, thời gian qua có khá nhiều vụ tai nạn thương tâm trong quá trình xây dựng, nguyên nhân là do không sử dụng bảo hộ trong thi công, khâu an toàn lao đông cho công nhân còn chưa được quan tâm. Người lao động cũng chưa nhận thức đúng về vấn đề này. Như vậy do tính chất của sản phẩm xây dựng đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý thi công công trình Các rủi ro bất khả kháng như động đất, thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, chiến tranh, dịch bệnh, khủng bố...đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của Công ty. Bão lớn, hỏa hoạn, động đất có thể gây ảnh hưởng đến các công trình xây dựng như làm chậm tiến độ hoặc gây thiệt hại (phá huỷ một phần hoặc hoàn toàn)... Tóm lại, với những đặc thù trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã có những biện pháp hạn chế tối đa và dự kiến sẽ không gặp phải những khó khăn khách quan và chủ quan trong tương lai, đảm bảo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện được đúng theo kế hoạch đề ra. 2.1.2. Đặc điểm quy trình thi công công trình Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên công ty sẽ tham gia đấu thầu với các công ty khác khi nhận thông báo mời thầu, công ty sẽ chuận bị hai nội dung chủ yếu là thuyết minh tài chính và thuyết minh kỹ thuật. Nếu trúng thầu công ty sẽ tổ chức thực hiện theo quy trình công nghệ sau: Sơ đồ 3: Quy trình xây lắp công trình Khảo sát và thăm dò Thiết kế Thi công phần nền móng công trình Thi công phần khung BTCT Bàn giao và quyết toán CT Kiểm tra và nghiệm thu Hoàn thiện công trình Lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác Xây thô công trình Nguồn :trung tâm phát triển xây dựng) Để tiến hành thi công công trình thì công việc đầu tiên là khảo sát thăm dò địa điểm, vị trí thi công, đặc điểm về cơ địa như thế nào, ....đây là bước quan trọng bởi nó ảnh hưởng trưc tiếp về sau như thời gian thi công, chất lượng công trình. Sau khi khảo sát và thăm dò địa điểm là quá trình thiết kế xây dựng, đây là quá trình cụ thể ý đồ của chủ đầu tư về dự án xây dựng. Chất lượng công tác thiết kế ảnh hưởng rất lớn chất lượng công trình, đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn, đến công tác huy động các nguồn lực khác của chủ đầu tư có thể huy động được. Quá trình thiết kế còn ảnh hưởng đến vẻ thẩm mỹ của công trình, tuổi thọ công trình, độ bền của công trình....khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Ngoài ra tiến độ thiết kế còn ảnh hưởng tới việc thực hiện các nội dung khác tiêp theo, tuy nhiên thì ở công ty thì hầu hết các dự án đều thuê thiết kế bên ngoài để đảm bảo chất lượng khi thi công công trình. Giai đoạn thi công phần nền móng: Đây là giai đoạn mà công ty trực tiếp phải thi công. Đối với các công trình xây dựng phần móng có thể được coi là công tác đầu tiên khi tiến hành thi công nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến chất lượng và tiến độ công trình.Và đây cũng là giai đoạn khó khăn trong quản lý thi công công trình, vì khối lượng công việc nhiều từ khoan nhồi cọc, đổ bê tông,… đến san lấp và làm công trình ngầm. Vì giai đoạn này thiết kế sâu dưới lòng đất nên trong giai đoạn này thường xuyên xảy ra những tiêu cực rất khó phát hiện hoặc nếu sau này có phát hiện ra cũng rất khó khắc phục .Vì vậy, công ty cần lưu ý quản lý cho tốt công tác làm móng công trình. Giai đoạn thi công phần khung bêtông công trình: Đây là giai đoạn trực tếp tạo ra hình dáng cho công trình kiến trúc, với khối lượng công việc lớn, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, nhân công và máy móc, thiết bị…chính vì vậy mà khi thực hiện giai đoạn này quản lý thi công phải hết sức coi trọng nếu không tốt sẽ gây nhiều khó khăn và nhiều tiêu cực có thể xảy ra. Tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội và ở hầu hết công trình những khó khăn trong thi công, những thất thoát nguyên vật liệu, nhân công…hầu hết xảy ra ở giai đoạn này. Giai đoạn xây thô công trình: Đây là giai đoạn mà khối lượng công việc rất lớn, đầu vào chủ yếu là gạch, vữa đây là những vật liệu có tỉ lệ thất thoát, lãng phí lớn nhất vì vậy tăng cường quản lý thi công trong giai đoạn này là yêu cầu cấp thiết. Giai đoạn lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác: Khi thực hiện giai đoạn này phải hết sức cẩn thận và lưu ý,cần có kế hoạch cụ thể chi tiết vì nếu xảy ra những sai sót trong thiết kế sẽ gây khó khắn sau này khi công trình đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Những hạn chế này còn xảy ra tại công ty, vì vậy tăng cường công tác quản lý thi công trong giai đoạn này góp phần không nhỏ trong hoạt động của công ty Giai đoạn hoàn thiện công trình: Nguyên vật liệu chủ yếu trong giai đoạn này là vữa, sơn, gạch ốp, gỗ ốp, … đây cũng là những nguyên vật liệu có tỉ lệ thất thoát và hư hỏng lớn. Chính vì vậy quản lý tốt giai đoạn này góp phần không nhỏ trong nâng cao chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó nâng cao uy tín thương hiệu của công ty. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội ngày càng chú ý vào giai đoạn này và xem đây là mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý thi công công trình của mình. Ngoài ra giai đoạn kiểm tra, nghiệm thu, giai đoạn bàn giao và quyết toán công trình cũng có không ít những khó khăn có thể xảy ra. Vì vậy, công ty luôn chú ý khắc phục để hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình của mình, nâng cao chất lượng công trình, làm đúng tiến độ thi công, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 2.1.3. Trình độ tổ chức quản lý thi công Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hà nội là đơn vị trực tiếp quản lý các đội xây dựng của mình, là nơi có quyết định cao nhất mọi vấn đề nảy sinh trong quá trình thi công tại công trình của các đội xây dựng. Tất cả vấn đề tại công trình xây dựng đều được báo cáo về công ty từng ngày, đặc biệt là những vấn đề trong thi công. Sau đó, những cán bộ trong các phòng chức năng sẽ phân tích đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của mình sau đó chuyển lên cho giám đốc đưa ra quyết định quản lý. Ngoài ra, công ty còn trực tiếp quản lý kế toán và phụ trách vật tư, kho bãi. Đây là những công việc hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình tổ chức thi công Tại mỗi công trình, công ty thành lập tổ quản lý thi công được bố trí theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý thi công công trình. Kế toán Thủ quỹ Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội Chủ nhiệm công trình Phụ trách chung cốp pha Phụ trách cốt thép Phụ trách trắc đạc Tổ hoàn công Phụ trách VT +Kho Phụ trách tổ cơ điện Phụ trách tổ bảo vệ Phụ trách cốppha giáo an toàn Phụ trách cốppha,công nhật, vệ sinh CNghiệp Phụ trách cốp pha Phụ trách văn phòng Phụ trách an toàn - vệ sinh lao động Tính toán, bảo vệ khối lượng Thể hiện bản vẽ hoàn công 2.1.3.1. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng trong các chỉ tiêu đánh giá của chủ đầu tư để xét khả năng trúng thầu của các công ty xây dựng như công ty Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội. Nguồn nhân lực hiện tại công ty dồi dào thì sẽ đảm bảo cho công ty có thể thực hiện được các công trình xây dựng theo đúng tiến độ thi công. Để thắng thầu trong xây dựng thì công ty cần có nguồn nhân lực phải lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Bảng 9: Năng lực cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật của công ty đầu tư xây dựng hà nội Số TT Trình độ chuyên môn Số lượng Theo thâm niên Ghi chú Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC VÀ TRÊN ĐẠI HỌC 1 Thạc sỹ, PTS 5 - - 5 2 Kỹ sư xây dựng DD&CN 68 20 33 13 2 Kỹ sư kinh tế xây dựng 20 3 10 7 3 Kỹ sư Xây dựng khác 11 2 6 3 4 Kỹ sư đô thị 04 - - 4 5 Kiến trúc sư 16 5 8 3 6 Kỹ sư điện 17 8 6 3 7 Kỹ sư thuỷ lợi 13 3 7 3 8 Kỹ sư giao thông 11 6 4 1 9 Kỹ sư cơ khí 04 2 - 2 10 Kỹ sư hoá 03 - - 3 11 Kỹ sư tin học 02 - 1 1 12 Kỹ sư lâm nghiệp 02 1 - 1 13 Kỹ sư nông nghiệp 07 3 3 1 14 Kỹ sư khác 05 3 1 1 15 Cử nhân kinh tế 77 30 40 7 16 Cử nhân ngoại ngữ 05 1 4 - 17 Cử nhân luật 14 1 12 1 18 Cử nhân khác 04 2 2 - 19 Cao đẳng kỹ thuật 14 12 1 1 20 Cao đẳng kinh tế – xã hội 09 4 5 - II TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP 1 Trung cấp xây dựng 27 7 11 9 2 Trung cấp điện 17 3 9 5 3 Trung cấp ôtô 2 0 1 1 4 Trung cấp tài chính KT 15 3 8 4 5 Trung cấp thống kê 7 1 1 5 6 Trung cấp LĐTL 4 1 1 2 7 Trung cấp chính trị 4 0 0 4 III CÔNG NHÂN BẬC CAO 1 Bậc 3/7 1463 463 500 500 2 Bậc 4/7 122 31 63 28 3 Bậc 5/7 120 39 69 12 4 Bậc 6/7 28 8 12 8 Tổng cổng 2120 (Nguồn : phòng tổ chức hành chính) Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội có một số lượng đông đảo các cán bộ kỹ sư, kỹ thuật được đào tạo chuyên ngành trong nước và tu nghiệp tại nước ngoài, dày dặn kinh nghiệm trong tổ chức thi công các công trình xây dựng, cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đủ sức thi công những công trình đòi hỏi quy trình công nghệ phức tạp và kỹ mỹ thuật cao, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội đã và đang làm nên những công trình xây dựng đảm bảo tiến độ, chất lượng, giá cả hợp lý và có tính thẩm mỹ cao. Công ty có 1809 công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, phấn lớn trong số họ lại không thuộc biên chế của công ty. Họ là những lao động tự do làm việc cho các chủ thầu bên ngoài được công ty ký hợp đồng theo từng công trình thông qua các chủ thầu xây dựng này. Vì vậy, số lượng và chất lượng của công nhân là có sự biến động tuy không nhiều nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của công ty. Trước khi tham gia thi công, những công nhân này đều được các cán bộ kỹ thuật của công ty kiểm tra trình độ tay nghề và chịu sự giám sát trực tiếp của các cán bộ kỹ thuật này. Việc thuê lao động từ bên ngoài tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt động của công ty nhưng nó cũng gây ra rất nhiều phức tạp trong quá trình quản lý nhân sự nói chung, và đặc biệt gây ra rất nhiều khó khăn trong quản lý thi công công trình. Biểu đồ 5: Cơ cấu cán bộ theo trình độ (Nguồn: phòng Tổ Chức –Hành Chính) Bảng 10: Cơ cấu cán bộ theo trình độ Trình độ Số lượng (Người) Tỷ lệ(%) Thac sỹ 5 0.24% Kỹ sư, Cử nhân, cao đẳng 306 14.43% Trung cấp 76 3.58% Viên chức, công nhân kỹ thuật bậc trên 4/7 270 12.74% Công nhân bậc 3/7 trở xuống 1463 69.01% Tổng số 2120 100% (Nguồn: phòng Tổ Chức –Hành Chính) Hiện tại công ty có 2120 cán bộ công nhân viên trong đó có 311 là cán bộ quản lý chiếm tỷ lệ là 14,67% và 1809 công nhân sản xuất trực tiếp chiếm 85,33%. Chính vì làm trong lĩnh vực xây dựng nên đòi hỏi một đội ngũ công nhân lành nghề vì tay nghề của công nhân ảnh hưởng trực tiếp đến công trình, công nhân sản xuất trực tiếp của công ty chủ yếu là lao động không qua đào tạo mà chỉ thực hiện công việc dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục bằng cách tăng cường đào tạo và kiểm tra tay nghề của các công nhân, như thế mới có thể tăng khả năng cạnh tranh cho công ty trên thương trường. 2.1.3.2. Quản lý thiết bị máy móc kỹ thuật Để quá trình sản xuất diễn ra đều đặn không bị dán đoạn do máy móc, công trình cũng như tiến độ được đảm bảo thì công ty đã có những biện pháp hợp lý, máy móc của công ty trước khi đưa ra công trình đều được kiểm tra kỹ lưỡng, máy móc thiếu thì công ty đã có biện pháp thuê kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn sản xuất. Nhìn chung trong giai đoạn ngày này, khi mà khoa học cộng nghệ phát triển rất nhanh, trong đó có lĩnh vực xây dựng làm nảy sinh nhiều vấn đề, các chuyên gia kỹ thuật, quản lý phải đương đầu. Tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội các loại máy móc thiết bị rất đa dạng về chủng loại, có rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại thì việc quản lý sao cho hợp lý để phục vụ quả trình thi công không phải là việc đơn giản. Mọi biến động của máy móc và thiết bị trên công trường đều phải được cập nhật vào hồ sơ theo dõi hàng ngày. Chính điều này đã có ảnh hưởng tích cực đến quá trình thi công của công ty và tạo ra nhiều lợi thế cho công ty. Và đây cũng là biện pháp tốt nhất để kiểm soát tiến độ và chất lượng thi công từng công việc, từng hạng mục cho đến khi hoàn tất dự án. 2.1.3.3. Quản lý nguyên vật liệu trong thi công Nhận thức được chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quyết định chất lượng công trình vì vậy tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng tại công trình đều phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ đặc biệt là các nguyên vật liệu chính như bêtông thương phẩm, xi – măng, thép, gạch ốp lát, gạch xây, sơn …Ví dụ như bêtông thương phẩm: sau khi được chở đến công trình để đem vào sử dụng, cán bộ kỹ thuật sẽ lấy mẫu đem vào phòng thí nghiệm ngâm nước trong 29 ngày sau đó kiểm tra độ nén. Nếu kiểm tra không đạt thì kết cấu đổ bêtông trước buộc phải phá dỡ để đảm bảo chất lượng công trình. Mọi tổn thất do nhà cung cấp gánh chịu. Hay như gạch xây: Trước khi thực hiện công trình, công ty lấy ra 5 mẫu tại 3 nhà máy gạch khác nhau đem cho nhà đầu tư xem xét. Nếu nhà đầu tư chấp nhận về chất lượng và chủng loại, mẫu mã thì công ty sẽ lấy gạch của những nhà cung cấp này. Hiện tại công ty đang áp dụng hệ thống định mức của Nhà nước, nhưng trong thời gian tới công ty đang cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống định mức riêng, cho phù hợp nhất với hoàn cảnh của công ty. Kết quả mà công ty đạt được là năm sau mức tiết kiệm nguyên vật liệu tốt hơn năm trước. Và được thể hiện ở bảng sau: Bảng 11: Tỷ lệ hao hụt các loại nguyên vật liệu chính Các loại nguyên vật liệu Tỷ lệ hao hụt(%) 2005 2006 2007 2008 2009 Bê tông thương phẩm 0.24 0.235 0.23 0.2 0.21 Thép xây dựng 0.22 0.21 0.22 0.21 0.19 Xi măng 0.17 0.2 0.14 0.16 0.15 Gạch xây 0.41 0.36 0.38 0.35 0.36 Gạch lát, ốp 0.40 0.45 0.41 0.40 0.40 Sơn 0.31 0.31 0.30 0.29 0.27 (Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng) - Tỷ lệ nguyên vật liệu bị hao hụt ở các kho nhìn chung còn ở mức cao do công tác bảo quản nguyên vật liệu ở kho ngoài trời chưa được quản lý chặt chẽ. Đối với những kho kín thi trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết để bảo quản cũng như quản lý nguyên vật liệu. Từ số liệu trên cho ta thấy, tỉ lệ hao hụt nguyên vật liệu ở công ty còn khá cao, cao nhất là các loại gạch đều ở mức xấp xỉ 0,4 %. Trong những năm gần đây tỷ lệ hao hụt có xu hướng giảm dần, đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty vì điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý tốt và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu. Cụ thể với từng loại nguyên vật liệu: Với bê tông thương phẩm giảm từ 0,24% năm 2005 xuống 0.21% năm 2009 (tức 12,50%); Với thép xây dựng giảm từ 0.22% năm 2005 xuống 0.19% năm 2009 (tức 13,64%); Với ximăng giảm từ 0.17% năm 2005 xuống 0.15% năm 2009 ( tức 11,76%); Với gạch xây giảm từ 0.4% năm 2005 xuống 0.36% năm 2009 ( tức 10%); Gạch lát, ốp giảm từ 0.42% năm 2005 xuống 0.4% năm 2009 (tức 5%); và cuối cùng là sơn giảm từ 0.31% năm 2005 xuống 0.27% năm 2009 (tức 12,90%). 2.1.3.4. Quản lý chất lưọng công trình Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được nêu ra hoặc tiềm ẩn. Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. Công ty áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Bộ tiêu chuẩn Việt Nam và xây dựng một hệ thống văn bản thống nhất áp dụng rộng rãi trong toàn bộ công ty để mọi thành viên trong công ty cùng thực hiện, tạo nên quy cách làm việc chặt chẽ nhằm thoả mãn và đáp ứng nhu cầu, mong đợi của khách hàng. Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh dự án, xây dựng công trình, nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp luôn được Công ty đặt lên hàng đầu, thể hiện qua các mặt sau: * Thực hiện công tác phát triển dự án, quản lý dự án theo mô hình quy trình quản lý dự án mới, gồm: - Tìm kiếm chủ đầu tư (khách hàng) - Xác định yêu cầu của chủ đầu tư về hình thức đầu tư, quy mô dự án, bản chất và khối lượng công việc chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện dự án - Xây dựng các mối quan hệ ban đầu. - Xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. - Ký hợp đồng với chủ đầu tư theo các điều khoản đã thống nhất, tuân thủ pháp luật. - Lập biện pháp thi công trong đó nêu rõ trình tự thi công, các giải pháp công nghệ và tiến độ thi công. - Lập kế hoạch huy động nhân lực, máy thi công và tài chính. - Tuân thủ các điều khoản đã ký trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. - Đảm bảo an toàn thi công, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và đáp ứng tiến độ. - Đặt mục tiêu “Uy tín với khách hàng” lên hàng đầu - Sản phẩm làm ra được nghiệm thu đúng thời hạn. - Thước đo chất lượng sản phẩm chính là sự thoả mãn của khách hàng. * Về mặt quản lý chất lượng công trình Duy trì theo hướng phát triển với chất lượng sản phẩm số một, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt, tạo uy tín cho khách hàng. Thực hiện xây dựng đúng theo quy hoạch, thực hiện giám sát, kiểm tra và nghiệm thu đúng theo qui phạm, đảm bảo chất lượng công trình. Do những biện pháp quản lý nghiêm ngặt cộng với việc tổ chức giám sát của chủ đầu tư và tư vấn giám sát, từ đó tất cả các công trình đều thi công đúng tiến độ, đúng chất lượng, đúng thiết kế. Điều đó đã chứng minh được chất lượng thi công của Công ty. * Về mặt nghiệm thu công trình Trong quá trình thi công, yêu cầu kỹ sư của đơn vị giám sát tiến hành trực tiếp giám sát tại hiện trường, nghiệm thu từng bộ phận, từng hạng mục và nghiệm thu sơ bộ hoàn công công trình. Sau khi nghiệm thu sơ bộ được thông qua, chủ đầu tư, đơn vị giám sát và nhà thầu cùng tiến hành nghiệm thu. Công tác quản lý chất lượng được thực hiện tốt, đúng quy trình nên sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng đánh giá cao và đặt hàng từ rất sớm. 2.2. Nhân tố bên ngoài 2.2.1. Cơ chế chính sách quản lý của nghành, nhà nước Là một doanh nghiệp Việt Nam, trước hết hoạt động kinh doanh của Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (bao gồm cả Thuế thu nhập về chuyển quyền sử dụng đất) và Luật Thuế Giá trị gia tăng. Bên cạnh đó là các Luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các Công ty trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản gồm: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh Bất động sản… Khi niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung, Công ty sẽ chịu điều chỉnh của Luật Chứng khoán, các Thông tư, Nghị định về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán. Cơ chế chính sách của nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề tín dụng, về chống độc quyền; về thuế; về chế độ đãi ngộ, hỗ trợ; bảo vệ môi trường… Các tác động này có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị cũng là một nhân tố thuận lợi làm tăng khả năng cạnh tranh của nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng. Một trong những bộ phận chủ yếu của yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của hành lang pháp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Trong ngành xây dựng cũng không phải ngoại lệ, tất cả các công ty xây dựng đều phải tuân theo những quy định của Nhà Nước, đó là các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, … các Nghị định và các văn bản dưới Luật khác như Nghị định về định mức nguyên vật liệu …cũng là căn cứ chung công ty phải tuân theo. Nhờ có những văn bản pháp luật này đã tạo ra được cơ chế cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các công ty trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội là một phần trong ngành xây dựng vì vậy việc tuân thủ những quy định trên là quyền lợi và yêu cầu đối với công ty. Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam còn đang trong giai đoạn hoàn thiện để tạo ra một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. Tuy nhiên, sự thay đổi trong hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng sẽ tác động đến kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty. Trong quá trình phát triển của mình công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Ha Nội luôn đi đầu trong việc tuân thủ những chủ trương chính sách của Nhà Nước, của ngành. Khi thực hiện đúng những yêu cầu này công ty đã tạo cho mình được uy tín lớn.Mặc dù vậy, cũng chính từ việc thực hiện đúng những quy định trên mà công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của mình khi mà có những đối thủ cạnh tranh luôn dùng mọi biện pháp để tránh những quy định mang tính ràng buộc từ Nhà Nước. 2.2.2. Khách hàng Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua, người mua có thể xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu cầu cao hoặc dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi người mua yếu sẽ mang lại cho doanh nghiệp một cơ hội tăng giá để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Đối với công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội luôn hiểu được nếu không có khách hàng thì sẽ không có sự tồn tại của doanh nghiệp chứ lấy đâu ra sự phát triển, vì là một công ty xây dựng nên việc làm hài lòng khách hàng là rất quan trọng. Vì khách hàng của các công ty xây dựng thường rất ít nhưng lại là những khách hàng lớn. Công ty luôn cố gắng để đem lại mức thỏa mãn cao nhất cho khách hàng của mình và lấy đó làm phương trâm để phát triển mở rộng thị trường.Vì công ty biết làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại, chính là phương thức quảng cáo tốt nhất để thu hút khách hàng trong tương lai. Ông cha ta từ xưa đến nay đã đúc rút ra rằng “ lửa thử vàng, gian nan thử sức” vì vậy càng có những áp lực công ty càng biết tự hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, để trở thành một công t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25588.doc