Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá

LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sơ vật chất và là nền tảng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Đặc biệt trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hội nhập của nước ta, với môi trường kinh tế tiềm năng đang thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chúng ta cần phải vượt lên chính mình, bằng những ưu thế vốn có của mình để tận dụng được

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ hội phát triển quảng bá hình ảnh đất nước với bạn bè thế giới. Ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ quan trọng xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Với đặc thù riêng của ngành với những sản phẩm xây lắp có đặc điểm kỹ thuật phức tạp, địa bàn sản xuất trải rộng yêu cầu quản lý kinh tế, đặc biệt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp mang tính quyết định trong hiệu quả kinh doanh. Chính vì điều này, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phàn công trình giao thông Thanh Hoá”, để có thể tìm hiểu sâu hơn về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp trong thực tế tại công ty. Nội dung luận văn gồm 3 phần như sau : - phần I : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp xây lắp. - phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá. - phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá. PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1. Những vấn đề chung về ngành xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng có chức năng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. So với nhành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng có những đặc điểm riêng biệt về sản phẩm xây lắp và quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc …hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài…Đòi hỏi trong tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp yêu cầu phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán thi công ), trong quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán là thước đo, đồng thời để giảm rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu ) do đó không thể hiện tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất đòi hỏi các thiết bị thi công, xe máy, người lao động … phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng tài sản, vật tư rất phức tạp ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết, dễ mất mát hư hỏng… Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoành thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của kỹ thuật của tựng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, nhiều công việc khác nhau chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan bên ngoài. Vì vậy yêu cầu phải quản lý, giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công đảm bảo chất lượng công trình thi công và đúng tiến độ, thiết kế, dự toán công trình. Những đặc điểm trên ảnh hưởng tới công tác kế toán từ tổ chức bộ máy kế toán, việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành… Do đó kế toán trong xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng đáp ứng được những yêu cầu riêng biệt của ngành. 1.2. Đặc điểm của chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Trong đó chi phí về lao động sống là chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới hình thái vật chất, phi vật chất, tài chinh, phi tài chính. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất . Xuất phát từ mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc xắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. * Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp: Để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp đặc biệt là tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục với 4 loại như sau : - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, thiết bị thay thế, thiết bị phục vụ thi công…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất thi công các công trình, hạng mục công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động của máy thi công thực hiện hoạt động xây lắp. Chi phí máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Trong đó : Chi phí thường xuyên gồm : Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công ( không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công ); Chi phí vật liệu, chi phí CCDC; Chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. - Chi phí tạm thời gồm : Chi phí sửa chữa lớn máy thi công và chi phí công trình tạm thời cho máy thi công như lều, lán, bệ, đường ray chạy máy … - Chi phí sản xuất chung : bao gồm chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương ( 19% ) của công nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung cho đội xây dựng, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong kỳ. * Phân loại theo yếu tố chi phí. Chi phí theo yếu tố được chi thành 5 loại theo nội dung chi phí như sau : - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, CCDC, nhiên liệu sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương : bao gồm tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân, viên chức; các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của chế độ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là tổng số khấu hao TSCĐ phải trích của tất cả TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ bên ngoài : bao gồm toàn bộ chi phí dich vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí bằng tiền khác : bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền không thuộc các loại chi phí trên. 1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành giá thành sản xuất – bao gồm tất cả chi phí ( phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang ), và các khoản chi phí trích trước liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức sau : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = + - Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. *Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành - Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán các khoản mục chi phí khi hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán cũng là căn cứ để đối chiếu trong quá trình thi công khối lượng công việc, kiểm soát chi phí. Giá thành dự toán có thể được xác định thông qua giá trị dự toán theo công thức sau : Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp Lãi định mức = - Trong đó: + Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa trên định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên giá cả thực tế trên thị trường. + Lãi định mức là chỉ tiêu do Nhà nước quy định cho ngành XDCB nhằm tạo ra khoản tích luỹ cho xã hội. - Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất dựa trên giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, tiềm lực thực tế của từng doanh nghiệp. Căn cứ vào giá thành kế hoạch mà doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch thi công, đối chiếu so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Mối quan hệ giữa giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được thể hiên qua công thức sau : Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp Mức hạ giá thành dự toán = - - Giá thành thực tế : là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định dựa trên các chi phí phát sinh thực tế để hoàn thành công việc bằng nguồn số liệu của kế toán chi phí sản xuất. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt định mức để đưa ra các điều chỉnh về kế hoach chi phí kịp thời, hợp lý. Thông qua giá thành thực tế, doanh nghiệp tiến hành đối chiếu với giá thành kế hoạch theo từng hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc để giám sát chi phí phát sinh trong quá trình thi công. * Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh của chi phí. Theo tiêu thức phân loại này chi phí được phân loại thành 2 loại : chi phí sản xuất và chi phí toàn bộ. - Chi phí sản xuất : bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp ( Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SDMTC, Chi phí SXC ) - Chi phí toàn bộ : bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc thi công, bàn giao nghiệm thu công trình hoàn thành. Tức là chi phí toàn bộ sẽ bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ. Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí bán hàng Chi phí QLDN = + + Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp kết quả kinh doanh từng công trình hoàn thành. Tuy nhiên, do sự hạn chế trong việc chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho các công trình nên cách phân loại này chưa đạt được sự chính xác cao và thiên về tính học thuật và nghiên cứu. 2. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. * Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Trong kinh doanh xây lắp, công tác hạch toán chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm phức tạp của kinh doanh xây lắp, quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra tại địa điểm thi công, việc giám sát các chi phí phát sinh dễ thiếu sót. Để thực hiện giám sát tốt chi phí phát sinh trước hết yêu cầu là xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tức là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí hay nơi chịu chi phí. Để xác định chính xác đối tượng chi phí sản xuất, trước hết cấn phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất và yêu cầu về quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Đối với kinh doanh xây lắp, do đặc điểm phức tạp trong quy trình công nghệ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có cấu tạo riêng biệt. Do đó, đối tượng hạch toán chi phí thường là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành hoặc đơn đặt hàng. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất mà kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp đáp ứng cho nhu cầu quản lý chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp có một số phương pháp chủ yếu sau : - Phương pháp hạch toán CPSX theo từng công trình, hạng mục công trình: Kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán cho đối tượng đó. - Phương pháp hạch toán CPSX theo khối lượng công việc: chi phí phát sinh cho khối lượng công việc trong kế hoạch sản xuất được tập hợp riêng cho đối tượng đó. - Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng : Chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng nào thì tập hợp riêng cho đối tương đó. Khi hoàn thành đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng là giá thành của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp hạch toán CPSX theo đội hay khu vực thi công : Phương pháp hạch toán CPSX này nhằm theo dõi quá trình thực hiện chi phí tại các đội hay khu vực thi công trong các doanh nghiệp thực hiện giao khoán. Tại các đội xây dựng, chi phí được theo dõi theo công trình, hạng mục công trình để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 2.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ( NVLTT ). Chi phí NVLTT là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc hoặc bộ phận rời cần thiết cấu thành nên sản phẩm xây lắp ( không bao gồm các vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho MTC và các phương tiện thi công ). Nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp chi công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tập hợp cho công trình hạng mục công trình đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí ngay từ ban đầu thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp ( như theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu, số lượng sản phẩm, nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nhân công trực tiếp…). Công thức phân bổ như sau : Chi phí vật liệu phân bổ cho từng công trình Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng X Tổng chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức chọn để phân bổ cho các đối tượng = *Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phản ánh toàn bộ chi phí NVLTT phát sinh thực tế cho hoạt động xây lắp. Mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng… Kết cấu TK 621 như sau : Bên Nợ : chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng trong kỳ hạch toán. Bên Có : - Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào TK 154 - Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào tài khoản giá vốn hàng bán. - Giá trị phế liệu thu hồi và NVL sử dụng không hết nhập lại kho. TK 621 không có số dư cuối kỳ. *Trình tự hạch toán chi phí NVLTT trong doanh nghiệp xây lắp. Sơ đồ 1: trình tự hạch toán chi phí NVLTT. TK 111,112,331… TK 621 TK 632 TK 152 TK 133 TK 152 NVL mua ngoài sử dụng ngay VAT Xuất vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và thiết bị XDCB… phục vụ xây lắp Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường Chi phí NVL dùng không hết TK 154 Kết chuyển chi phí NVLTT sang TK tính giá thành 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT ). Chi phí NCTT bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp lương… phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm cả lao động có trong danh sách của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài. Không bao gồm các khoản trich theo lương của nhân công trực tiếp và các khoản phải trả cho công nhân phục vụ máy thi công. * Tài khoản sử dụng : TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, phản ánh các khoản phải trả cho lao động trực tiếp xây lắp. Khác với các doanh nghiệp khác, trong doanh nghiệp xây lắp không phản ánh vào TK này các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp xây lắp. Tài khoản này được chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu TK 622 : Bên Nợ : Tập hợp chi phí NCTT tham gia vào xây lắp. Bên Có : - Kết chuyển chi phí NCTT trên mức bình thường vào tài khoản giá vồn hàng bán. - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT theo đối tượng tập hợp chi phí. TK 622 không có số dư * Trình tự hạch toán chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp. Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT. TK 334 TK 622 TK 632 TK 154 Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho CNTT xây lắp (bao gồm CN có trong danh sách của DN và thuê ngoài ) Phần chi phí NCTT vượt trên mức bình thường K/C chi phí NCTT sang TK tính giá thành 2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ( SDMTC ). Chi phí SDMTC là các chi phí cho máy thi công trong quá trình thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy như: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí nguyên liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Đây là khoản mục chi phí riêng có của ngành xây lắp đáp ứng đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế. Thông thường trong kỳ sản xuất kinh doanh, MTC được sử dụng cùng lúc cho nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, vì vậy khi hạch toán chi phí SDMTC phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ như sau: Chi phí SDMTC phân bổ cho từng công trình Số ca máy phục vụ cho từng công trình Tổng chi phí SDMTC phân bổ Tổng số ca máy làm việc = X * Tài khoản sử dụng : TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công, phản ánh toàn bộ chi phí SDMTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành thi công công trình theo phương thức hỗn hợp vừ theo thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trong trường hợp, doanh nghiệp xây lắp chỉ tiến hành thi công bằng máy thì không hạch toán vào tài khoản này mà tập hợp chi phí phát sinh vào các TK 621, TK 622, TK 627. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương ( BHXH, KPXĐ, BHYT ) cho công nhân điều khiển máy thi công. Kết cấu TK 623 như sau: Bên Nợ : Tập hợp chi phí liên quan đến SDMTC phát sinh. Bên Có : - Kết chuyển chi phí SDMTC sử dụng trên mức bình thường vào tài khoản giá vốn hàng bán. - Kết chuyển chi phí SDMTC vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. TK 623 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2 như sau : + TK 6231: Chi phí nhân công + TK 6232 : Chi phí nguyên liệu + TK 6233 : Chi phí CCDC + TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác * Trình tự hạch toán chi phí SDMTC trong doanh nghiệp xây lắp Trường hợp doanh nghiệp thuê máy thi công bên ngoài: Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán chi phí thuê máy thi công bên ngoài. TK 111, 112, 331… TK 623 (6237 ) TK 154 TK 133 K/C chi phí SDMTC sang Tiền thuê ca máy thi công phải trả VAT tài khoản tính giá thành sản phẩm Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng. Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí SDMTC trong trường hợp không hạch toán riêng. TK 334, 111… TK 623 Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho CN điều khiển MTC TK 632 TK 154 TK 152,153 NVL, CCDC xuất dùng cho MTC ( Loại sử dụng 1 lần ) TK 214 Khấu hao máy thi công TK 111, 112, 331 TK 133 Dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền VAT Phần chi phí SDMTC vượt trên mức bình thường hạch toán vào GVHB K/C chi phí SDMTC sang TK tính giá thành SPXL Trường hợp tổ chức đội máy thi công và hạch toán riêng cho đội máy. Sơ đồ 5 : Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí SDMTC trong trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng. TK 623 TK 334 TK 152 TK 621 Xuất NVL cho MTC TK 622 Lương CN điều khiển MTC TK 152, 214… TK 627 Chi phí dùng để quản lý đội MTC TK 154 K/C CPNVLTT K/C CPNCTT K/C CPSXC K/C chi phí SDMTC nếu thực hiện cung cấp lao vụ giữa các bộ phận TK 512 TK 3331 Giá bán nội bộ VAT TK 632 K/C giá vốn xác định kết quả riêng 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung ( SXC ). Chi phí SXC là chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh đội, công trường xây dựng bao gồm: lương công nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trich theo tiền lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý và công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động của đội, chi phí nguyên vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến đội. *Tài khoản sử dụng : TK 627 – Chi phí sản xuất chung . Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Tập hợp chi phí SXC phát sinh. Bên Có : - Kết chuyến chi phí vượt mức bình thường vào tài khoản giá vốn hàng bán. - Các khoản ghi giảm chi phí SXC - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng tập hợp chi phí. TK 627 không có số dư và được chi tiết thành 6 TK cấp 2 như sau: + TK 6271 : Chi phí nhân công + TK 6272 : Chi phí nguyên vật liệu + TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6275 : Chi phí sữa chữa bảo hành công trình + TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 6 :Trình tự hạch toán chi phí SXC trong doanh nghiệp xây lắp TK 111, 112, 331… TK 334 TK 627 Tiền lương, phụ cấp lương phải trả NVQL đội xây dựng và tiền ăn ca toàn đội XD TK 338 Trích BHXH, BHYT. KPCĐ theo tiền lương của CNV TK 152,153 NVL, CCDC dùng chung cho đội XD (loại phân bổ 1 lần ) Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội XD Chi phí trả trước, chi phí phải trả Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành SPXL Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác VAT Các khoản ghi giảm chi phí TK 154 Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC sang TK tính giá thành TK 632 Chi phí SXC cố định không được phân bổ tính vào GVHB TK 152, 111 TK 214 TK 142,242,335 TK 352 TK 133 2.2.5. Hạch toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp. Đối với ngành sản xuất xây lắp phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài và tính thời vụ thì yếu tố rủi ro luôn có thể xảy ra. Vì vậy, việc hạch toán thiệt hại trong sản xuất trong ngành xây lắp là công việc cần quan tâm. Thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm 2 loại : Thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, thiệt hại do sửa chữa công trình. Sơ đồ 7 :Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. TK 811 TK 152,334,338 TK 331,111 TK 242( 142 ) Chi phí khi ngừng sản xuất Chi phí dịch vụ mua ngoài Thiệt hại thực tế ngừng sản xuất TK 138,152 Giá trị bồi thường cho ngừng SX Sơ đồ 8 : Sơ đồ hạch toán thiệt hại sửa chữa công trình . TK 811 TK 152, 334,335 TK 1388 TK 154,155,632 TK 111, 112, 331 TK 131,138 TK 138, 152 Chi phí sữa chữa, làm lại (tự làm) Giá trị công trình không sữa chữa được Chi phí dịch vụ mua ngoài Thiệt hại không thể thu hồi Khoản thu bồi thường Thiệt hại được chủ đầu tư trả 3. Hạch toán theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp. Trong các doanh nghiệp xây lắp để quản lý và thi công thường áp dụng phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc. Để thực hiện giao khoán, hai bên nhận khoán và giao khoán sẽ tiến hành ký hợp đồng giao khoán ghi rõ khối lượng công việc thi công, trách nhiệm mỗi bên, đơn giá khoán, ngày bàn giao khối lượng công việc hoàn thành. Phương thức khoán gọn có ưu điểm nâng cao trách nhiệm và ý thức của bên nhận khoán là các đội xây dựng, người lao động giúp nâng cao chất lượng và tiến độ thi công công trình. Đông thời nâng cao tính tự chủ và linh hoạt trong phương thức thi công các hạng mục công trình tuỳ theo tình hình thực tế, thời điểm và địa bàn thi công. Tuy nhiên, phương thức khoán gọn cũng có nhược điểm là làm giảm khả năng kiểm soát tiến độ thi công, chất lương công trình thi công tại các đội. Việc kiểm soát chi phí tạo các đội không được thường xuyên và minh bạch, dễ dẫn đến trường hợp gian lận trong hoá đơn chi phí làm tăng chi phí và giá thành công trình. Tuỳ theo đơn vị nhận khoán có tổ chức hạch toán riêng hay không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà có phương pháp hạch toán theo phương thức khoán gọn khác nhau. Có 2 trường hợp sau : 3.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Trong trường hợp này, đối với bên nhận khoán có trách nhiệm tập hợp hoá đơn chứng từ nồp lại cho bên giao khoán theo định kỳ. Đối với bên giao khoán tiến hành mở sổ hạch toán theo hoá đơn bên nhân khoán bàn giao. Kế toán bên giao khoán sử dụng TK 141 chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán tạm ứng. Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán khoán nộ bộ tại đơn vị giao khoán trong trường hợp bên nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng. TK 111, 112, 152 TK 141 TK 621 TK 154 Cấp vật tư và tiền tiền vốn cho bên nhận khoán TK 622 TK 623 TK 627 Giá khoán nội bộ K/C chi phí NVLTT K/C chi phí NCTT K/C chi phí SDMTC K/C chi phí SXC Hoàn ứng số thừa 3.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán tổ chức hạch toán riêng. Tai đơn vị giao khoán : kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản 1362 - Phải thu giá trị xây lắp giao khoán nội bộ. Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán nội bộ tại bên giao khoán trong trường hợp bên nhận khoán tổ chức bộ máy kế toán riêng. TK 111, 112, 152 TK 1362 TK 1541 Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán Thanh toán với bên nhận khoán không xác định kết quản riêng TK 133 VAT Thanh toán với bên nhận khoán xác định kết quả riêng Nhận hoàn ứng Tại đơn vị nhận khoán : Kế toán tại đơn vị nhận khoán sử dụng TK 3362 - Phải trả giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ Sơ đồ 11 : Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp bên nhận khoán tổ chức bộ máy kế toán riêng. TK 623 TK 621 TK 622 TK 627 TK 1541 TK 3362 TK 111,112 K/C CPSXC K/C CPSDMTC K/C CPNCTT K/C CPNVLTT Nhân tạm Thanh toán với bên giao khoán không xác định kết quả riêng TK 512 Thanh toán với bên giao TK 133 VAT TK 632 K/C giá vốn xác định kết quả riêng khoán xác định kq ứng khoán nội bộ 4. Tổng hợp CPSX, kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang. 4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Khi hoàn thành sản phẩm xây lắp hoặc đến cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới quá trình hình thành sản phẩm. Dựa vào các khoản mục chi phí được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp chi phí riêng cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. * Tài khoản sử dụng : TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết cấu TK 154 như sau : Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ( CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC ). Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao . Số dư bên nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. TK 154 được chi tiết thành 4 TK cấp 2 : TK 1541 :Xây lắp. TK 1542 : Sản phẩm khác TK 1543: Dịch vụ. TK 1544 : Chi phí bảo hành xây lắp Tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí mà trong thực tế TK 154 được chi tiết theo các công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc thi công. * Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp. Sơ đồ 12 : Sơ đồ hạch toán tổng hơp chi phí sản xuất TK 152,153 TK 627 TK 622 TK 621 TK 623 TK 1541 TK 632 K/C chi phí NVLTT K/C chi phí NCTT K/C chi phí SDMTC K/C chi phí SXC Giá thành công trình bàn giao Các khoản ghi giảm chi phí ( Phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa được ) 4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang . Sản phẩm dở dang trong xây lắp là những công trình hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc đang còn trong quy trình sản xuất. Việc đánh giá sản phẩm dở dang đóng vai trò quan trọng liên quan đến kết quả tính giá thành sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ. Vì vậy việc áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp giúp việc xác định giá thành sản phẩm xây lăp và kết quả hoạt động được chính xác. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lăp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Nếu trong hợp đồng quy định phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Nếu trong hợp đồng quy định phương thức thanh toán là điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lương công việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được tính dựa trên chi phí thực tế theo cơ sở phân bổ tổng chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc hoàn thành và chưa hoàn thành theo giá trị dự toán. Cách tính như sau : Giá trị khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán = X + + 5.Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ phức tạp, các công trình, hạng mục công trình và khối lượng công việc có dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí có quan hệ mật thiết với nhau. Đối tượng tính giá thành trong xây lắp là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành hoặc khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng… Kỳ tính giá thành là thời gian mà kế phải xác định để tập hợp chi phí phát sinh cho từng đối tượng tính giá thành nhằm xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, chu kỳ sản xuất hoặc thời gian bàn giao sản phẩm hoàn thành theo hợp đồng. 5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. * Phương pháp trực tiếp ( hay phương pháp giản đơn ) . Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng sản phẩm ít nhưng có khối lượng lớn và có chu kỳ sản xuất ngắn. Đây là phương pháp áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp xây lắp có đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí và kỳ báo cáo trùng với kỳ tí._.nh giá thành. Phương pháp trực tiếp áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có cách tính đơn giản, cung cấp kịp thời số liệu cho kỳ báo cáo và thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát chi phí phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính theo công thức sau : Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh thực tế trong kỳ Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = + - * Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có quá trình thi công thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau hoặc thực hiện bởi nhiều đội thi công khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn thi công hoặc đội thi công. Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo công thức sau : Z = D đk + C1 + C2 + C3 + … + Cn – D ck Trong đó :- Z : giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành - D đk, D ck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. - C1, C2, Cn : Chi phí sản xuất của từng giai đoạn, từng đội * Phương pháp hệ số Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm trên cùng quy trình công nghệ, nhiều bộ phận. Trong quá trình sản xuất sản phẩm chi phí được tập hợp cho toàn bộ quy trình sản xuất nhưng khi hoàn thành yêu cầu phải được tính giá thành riêng cho từng loại sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp xây lắp khi các đội thi công thực hiện cùng lúc nhiều công trình, hạng mục công trình trong kỳ hoặc quy trình công nghệ thì có thể áp dụng phương pháp này để tính giá thành. Căn cứ vào tổng chi phí phát sinh thực tế và hệ số quy đổi cho từng sản phẩm, ta tính giá thành từng sản phẩm như sau : Giá thành thực tế một sản phẩm quy đổi = Tổng chi phí thực tế tính giá thành Tổng sản phẩm đã quy đổi Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành Giá thành thực tế sản phẩm quy đổi Hệ số quy đổi = X *Phương pháp tỷ lệ Điều kiện áp dụng phương pháp này khá giống với phương pháp hệ số có đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Để thực hiện tính giá thành trong trường hợp này, căn cứ vào tổng chi phí thực tế, tổng chi phí kế hoach hoặc tổng chi phí định mức tính tỷ lệ phân bổ và tiến hành tính giá thành từng sản phẩm như sau : Giá thành thực tế sản phẩm Giá thành kế hoạch ( Giá thành định mức ) Tỷ lệ phân bổ = X *Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp ký hợp đồng với bên giao thầu với các công trình, hạng mục công trình ban giao. Trong trường hợp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng thì mọi chi phí phát sinh trực tiếp cho đơn đặt hàng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Trường hợp chi phí gián tiếp không phát sinh riêng cho đơn đặt hàng nào thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Trong kỳ, kế toán sẽ theo dõi chi phí phát sinh cho từng đơn đặt hàng và tổng giá thành sẽ được tính sau khi hoàn thành đơn đặt hàng. Việc tính giá thành như vậy sẽ làm cho kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo kế toán. Tức là trong thực tế đơn đặt hàng hoàn thành khi nào thì kế toán tiến hành tính giá thành riêng cho đơn đặt hàng đó. Theo phương pháp này, chi phí không được theo dõi theo từng khoản mục cụ thể vì vậy chỉ có thể biết được tổng chi phí khi hoàn thành đơn đặt hàng, gây khó khăn trong việc phân tich tăng giảm của chi phí trong kỳ. 6. Các hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 6.1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái. Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động giản đơn, số lượng tài khoản sử dụng ít, chứng từ phát sinh hàng ngày không nhiều. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-Sổ cái Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại NHÂT KÝ - SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 6.2. Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phải được ghi vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế nghiệp vụ đó. Hình thức này đơn giản, phù hợp với mọi đơn vị hạch toán, mọi trình độ kế toán, áp dụng được với cả kế toán máy và kế toán thủ công, thuận tiện trong việc đối chiếu, kiểm tra. Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 6.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ đồng thời ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) và phải có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức Chứng từ ghi sổ áp dụng thích hợp với mọi loại hình và quy mô doanh nghiệp. Kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả điều kiện lao động thủ công và áp dụng kế toán máy. Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 6.4. Hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ mà việc ghi chép rất phức tạp gồm Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết. Thường áp dụng trong doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ kế toán, số lượng nghiệp vụ nhiều, thực hiện kế toán thủ công. Sơ đồ 16: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký chứng từ. Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ NHẬT KÝ -CHỨNG TỪ SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng kê Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá Tên công ty : Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa Tên giao dịch quốc tế : The Thanh Hóa – Transport contruction joint stock company Địa chỉ : Núi 1 – Xã Đông Lĩnh – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa Số điện thoại : 037.3820.125 Fax : 037.3820.236 Quá trình hình thành phát triển : Thành lập năm 1969 với tên đầu tiên là Công ty mặt đường. Năm 1992 được thành lập lại theo quyết định 1349 – TC/UBTH ngày 31/12/1992 của Uỷ ban nhân dân Thanh Hoá và đổi tên thành Công ty giao thông 1 Thanh Hóa. Ngày 30/ 06/2003 được cổ phần hoá thành Công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Qua 39 năm hoạt động công ty vẫn đạt được sự phát triển bền vững phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước và hội nhập, thể hiện qua sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị và công nghệ, từng bước khắc phục khó khăn phát huy nội lực đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Từ khi chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần đến nay, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả tốt và tận dụng được cơ hội phát triển, đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty đó là xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho thị trường trong nước ( gồm cầu các loại , nền đường mặt đường, cống rãnh thoát nước, sân bay, bến cảng ). Xây dựng các công trình kiến trúc công nghiệp và dân dụng (gồm: đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng, tạo bãi, xây lắp các kết cấu công trình, lắp đặt thiết bị điện chiếu sáng, đường dây và trạm điện đến 35KV, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, gia công cấu kiện bê tông đúc sẵn, hoàn thiện xây dựng). Xây dựng các công trình thủy lợi - Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình, kinh doanh cho thuê xe máy, thiết bị thi công công trình . Thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát các công trình không do Công ty thi công; Thiết kế công trình cầu đường bộ; sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, sản xuất và gia công cơ khí. Đồng thời cung cấp dịch vụ khảo sát thiết kế và lập dự toán xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra công ty còn hoạt động trong một số ngành nghề kinh doanh khác như kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng, giao thông thủy lợi… 3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính kinh tế được áp dụng tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá Công ty cổ phần công trình giao Thanh Hóa với đội ngũ lao động có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp, luôn là đối tác tin cậy của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Với mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng được cuộc sống của công nhân viên, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Thanh hóa nói riêng và đất nước nói chung, Công ty đã đổi mới phương thức hoạt động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học phục vụ tốt quá trình hoạt động SXKD. Tổng số lao động của Công ty có khoảng 120 người, trong đó có 17 nhân viên quản lý. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán Hội đồng cổ đông Phòng thiết bị vật tư Phòng tổ chức hành chính Giám đốc XNCG Giám đốc XN 1 Giám đốc XN 2 Giám đốc XN 3 Giám đốc XN 4 Giám đốc XN 5 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban : Hội đồng quản trị : Bao gồm 5 thành viên Hội đồng quản trị là cơ quan tối cao nhất quyết định mọi hoạt động SXKD của công ty. Ban gián đốc : Bao gồm 3 người: Giám đốc và Phó giám đốc Kinh doanh, Phó giám đốc dự án. Ban giám đốc là bộ phận đứng đầu điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty về hành chính và tài chính SXKD và chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật. Ban giám đốc có trách nhiệm lập BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, Ban giám đốc còn chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tài sản trong công ty, tránh tình trạng gian lận, mất mát. Phòng kế hoạch kỹ thuật : Bao gồm 2 người, có nhiệm vụ giám sát về thi công các công trình và làm thủ tục nghiệm thu công trình, tổng hợp vật tư chỉ đạo chung tình hình vật tư của công ty và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo của công ty. Phòng Tài chính - kế toán : Bao gồm 5 người, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ quản lý nội bộ và những người quan tâm khác; theo dõi tình hình SXKD của Công ty, hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán đang có hiệu lực. Phòng tổ chức hành chính : Bao gồm 3 người, có nhiệm vụ thực hiện quản lý nhân sự, bao gồm tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc và khả năng của từng người; theo dõi việc nâng bậc lương, đóng bảo hiểm cho lao động ( Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế ) gián tiếp tại văn phòng Công ty. Đồng thời theo dõi, kiểm tra đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng giao khoán như kiểm tra định mức đơn giá khoán nội bộ, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chế độ đối với người lao động theo bộ luật lao động. Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy quản lý và bố trí nhân sự phù hợp, quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn Công ty . Phòng thiết bị vật tư : Có nhiệm vụ cung cấp các thiết bị vật tư cho các xí nghiệp xây lắp. Ngoài ra, phòng thiết bị vật tư có chức năng thí nghiệm các loại nguyên vật liệu, tham gia nghiên cứu tìm ra các loại nguyên vật liệu mới. + Xí nghiệp cơ giới : Có trách nhiệm quản lý các thiết bị xe máy sắp xếp các công trình xây dựng cơ bản, giao thông thủy lợi. Đảm bảo nhu cầu máy thi công cho các xí nghiệp xây lắp hoàn thành đúng thời gian hoàn thành công trình. + Xí nghiệp xây lắp : Thực hiện thi công các công trình và hạng mục công trình được khoán theo hợp đồng khoán với công ty. Giám đốc các xí nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các đơn vị thi công công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ thi công theo hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, giám đốc xí nghiệp phải chỉ đạo đơn vị báo cáo đầy đủ với Công ty và đảm bảo an toàn lao động, hoàn thành kế hoạch SXKD ký kết với Công ty. * Các chính sách quản lý tài chính kinh tế được áp dụng tại công ty Về tiền lương : Công ty sử dụng hình thức khoán theo hợp đồng, lương được tính dựa trên sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn thành nhân với đơn giá khoán. Về thị trường : Công ty đặt uy tín lên hàng đầu, do vậy luôn chú trọng tới khách hàng truyền thống, đảm bảo chất lượng công trình thi công, và đúng tiến độ. Ngoài ra, công ty luôn tich cực mở rộng thị trường ra các tỉnh trong cả nước, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản có quy mô. Về hạ thấp giá thành : Đảm bảo mục tiêu lợi nhuận lên trên hàng đầu, công ty có chính sách nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, làm tăng lợi nhuận thu được cho công ty. Ngoài ra, Công ty đang có những kế hoạch đầu tư phát triển chiến lược cho tương lai như : thay đổi máy móc thi công hiên đại, áp dụng thành tựu khoa học vào SXKD nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất; các chính sách về nhân lực, nâng cao trình độ nghề nghiệp của nhân viên, tuyển dụng lao động có trình độ cao, thành thạo tay nghề, đặc biệt là các kiến trúc sư giỏi có trình độ đại học. 4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần công trình Giao thông Thanh Hoá 4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa được tổ chức theo mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Theo phương thức này, phòng kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp của toàn bộ các công trình và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản của công ty. Kế toán tại xí nghiệp có nhiệm vụ thu thập chứng từ vào sổ chi tiết các tài khoản và tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành của từng sản phẩm xây lắp. Năm tài chính : Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản thời gian thi công dài nên kỳ kế toán Công ty chọn là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 Đồng tiền hạch toán : Việt Nam đồng Hạch toán nguyên vật liệu : Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên Phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho : Giá bình quân gia quyền Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : theo phương pháp đường thẳng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng ( Kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán tiền gửi ngân hàng, thuế, kế toán vật liệu& TSCĐ Kế toán tiền lương, BHXH Kế toán quỹ tiền mặt, Kế toán công nợ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL, tiêu thụ * Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ : phụ trách chung công tác kế toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt của hoạt động tài chính. Phòng kế toán công ty và kế toán các đơn vị được đặt dưới sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng. * Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tập hợp, thu nhận và kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính. * Kế toán thanh toán quỹ : Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt. Theo dõi công nợ, viết phiếu thu, phiếu chi phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Mở sổ theo dõi thanh toán các khoản phải thu ( thông qua TK 131 – chi tiết cho từng đối tượng ), các khoản phải trả ( thông qua TK 331 – chi tiết cho từng đối tượng là thầu phụ hay người bán ). Đồng thời kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và thanh toán các khoản chi phí phát sinh tại Công ty. * Kế toán thuế kiêm kế toán tiền gửi Là người tính toán và trích nộp các khoản thanh toán với Nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế trên vốn ... Đồng thời kế toán có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với ngân hàng. Ngoài ra, kế toán theo dõi tình hình tăng giảm của tài sản cố định và nguyên vật liệu trong Công ty. * Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL, xác định kết quả tiêu thụ : có chức năng tập hợp chi phí từ các sổ chi tiết, áp dụng phương pháp tính giá thành SPXL. Đồng thời, theo dõi SPXL lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng và lập hóa đơn, biên bản bàn giao. * Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : theo dõi khối lượng công việc hoàn thành và tính chi phí phải trả công nhân viên có trong danh sách của công ty và lao động thuê ngoài. Đồng thời, tính ra BHXH , BHYT phải thu của công nhân trong kỳ. Ngoài đội ngũ kế toán viên tại công ty, bộ máy kế toán còn bao gồm các kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc. Những nhân viên kế toán này thực hiện thu thập và ghi chép các chứng từ ban đầu, vào sổ theo dõi chi tiết sau đó chuyển số liệu về phòng kế toán công ty. Bộ máy kế toán và bộ máy quản lý trong Công ty có mối quan hệ phối kết hợp qua lại với nhau trong quá trình hoạt động. Thông tin các phòng ban cung cấp qua lại mang tính 2 chiều phục vụ cho quản lý và thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển của Công ty. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các phòng ban Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng thiết bị vật tư Phòng kế hoạch kỹ thuật 4.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá *Vận dụng chế độ tài khoản kế toán Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1864 /1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998. Tuy nhiên, do đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, Công ty không mở một số TK sau : TK 151, 155, 156, 157, 641... *Vận dụng chế độ chứng từ, sổ kế toán Hiện tại công ty sử dụng mẫu chứng từ theo chế độ kế toán theo quyết định 1864/ 1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998. Chẳng hạn, đối với hạch toán lương, có các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và BHXH; đối với hạch toán tiêu thụ có biên bản nghiệm thu kỹ thuật công trình, biên bản thanh lý hợp đồng... Tại Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, Công ty sử dụng những sổ kế toán tổng hợp sau : Chứng từ ghi sổ, sổ cái, và một số lượng lớn các sổ kế toán chi tiết như : sổ chi tiết TK 336, 136, 131, 331... Điều đáng chú ý là Công ty sử dụng các “BẢNG KÊ ” trong hạch toán tổng hợp. Trình tự ghi chép như sau : Hàng ngày, các nghiệp vụ phát sinh tại văn phòng Công ty, kế toán vào chứng từ ghi sổ các chứng từ gốc bằng cách nhập dữ liệu vào máy. Cuối quý, khi các chứng từ, số liệu từ các xí nghiệp gửi về, kế toán tổng hợp thực hiện vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên Có tài khoản. Từ các chứng từ ghi sổ và bảng kê đó kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản. Số liệu trên sổ cái được dùng vào bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu với các sổ chi tiết. Cuối quý, kế toán thực hiện khóa sổ kế toán và lên báo cáo tài chính đồng thời mở sổ kế toán cho kỳ kế toán tiếp theo. Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán “ Chứng từ chi sổ “ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp sổ chi tiết Sổ kế toán chi tiết Bảng kê phát sinh bên Có tài khoản II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ 1.Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tạo ra các sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài… Do đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Công việc quan trọng đầu tiên là lập dự toán cho công trình và hạng mục công trình theo khoản mục chi phí, trước hết là để lập hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng xây dựng. Trong quá trình tiến hành thi công công trình, giá thành dự toán được sử dụng để phân tích tiến độ thi công, so sánh với thực tế trong quá trình sản xuất nhằm hạn chế rủi ro và phân tích hiệu quả kinh doanh. 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá cũng trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tức là đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành Đáp ứng yêu cầu quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, hiện tại, Công ty xác định kỳ tính giá thành là quý và thời gian công trình hoàn thành. 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và thi công công trình. * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Còn với chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng liên quan thì Công ty sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. * Công ty áp dụng hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình cho các xí nghiệp trực thuộc công ty đáp ứng cho đặc điểm địa bàn kinh doanh rộng và để phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong thi công và linh hoạt trong việc xử lý các tình huống phát sinh. Theo hình thức này trước khi tổ chức thi công, Công ty lập hợp đồng giao khoán với các xí nghiệp trực thuộc trong đó ghi rõ giá trị giao khoán cho các xí nghiệp ( giá trị giao khoán khoảng 80% đến 90 % giá trị thầu ), nội dung công việc, thời hạn thi công cũng như trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên. Hợp đồng giao khoán là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, đồng thời là căn cứ để Công ty cho xí nghiệp vay vốn hay thanh quyết toán nội bộ khi công trình hoàn thành. Trong quá trình thi công, tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, kế toán tại các xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất trên các TK 621, 622, 627 chi tiết cho từng công trình. Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán kiểm tra chứng từ và ghi sổ chi tiết các tài khoản. Cuối quý lập các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng công trình. Đồng thời, căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng dở dang, kế toán tính và ghi nhận giá trị dở dang cuối quý và chuyển sang kỳ sau theo dõi tiếp. Định kỳ vào cuối quý, kế toán tại các xí nghiệp chuyển báo cáo hoạt động của xí nghiệp cũng như toàn bộ chứng từ gốc, sổ chi tiết chi phí sản xuất, bảng tính giá thành và các tài liệu khác lên phòng kế toán công ty. Dựa vào các tài liệu đó, sau khi kiểm tra đối chiếu, kế toán công ty tiến hành vào chứng từ ghi sổ, vào sổ cái. Cuối quý, cộng sổ, lên bảng cân đối số phát sinh sau đó khoá sổ và lên báo cáo tài chính. Tại phòng kế toán Công ty việc hạch toán được thực hiện thông qua TK 136, cuối quý, từ tài khoản này chi phí được tập hợp và phân bổ vào các khoản mục chi phí. Kế toán Công ty chỉ thực hiện tổng hợp và tính giá thành sản phẩm cuối cùng của toàn bộ các công trình. Khi Công ty cấp vốn kinh doanh dưới dưới dạng cho vay, kế toán công ty ghi: Nợ TK 136 : TK 111, 112 : số tiền vay Do đặc trưng như vậy nên tại kế toán công ty hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau : Hạch toán chi phí công trình khoán gọn tại Công ty TK 136 TK 621 TK 154 TK 622 TK 627 TK 334 Cho vay theo hợp đồng khoán TK 111,112 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tiền lương nhân công TT Chi phí nhân công TT Chi phí máy thi công Chi phí sản xuất chung Kết chuyển cuối kỳ Kết chuyển cuối kỳ Kết chuyển cuối kỳ Kết chuyển cuối kỳ Đối với kế toán tại các xí nghiệp, việc hạch toán thông qua tài khoản 336 để theo dõi tình hình nhận vốn và bàn giao khối lượng công việc hoàn thành với Công ty. Sơ đồ hạch toán tại xí nghiệp trong hình thức khoán gọn. TK 621 TK 622 TK 627 TK 1541 TK 336 TK 111,112 K/C CPSXC K/C CPSDMTC K/C CPNCTT K/C CPNVLTT Nhân tạm TK 512 Thanh toán với Công ty TK 133 VAT TK 632 K/C giá vốn công trình hoàn thành ứng khoán nội bộ TK 627 1.3. Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất. 1.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVLTT ) Đối với ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá nói riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 65 - 70% ) trên tổng giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy, việc quản lý tốt khoản mục chi phí này là yếu tố cơ bản để công ty làm hạ giá thành, đạt mục tiêu về tối đa hóa lợi nhuận. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thực hiện thi công tại nhiều địa điểm khác nhau. Mặt khác, công ty áp dụng phương pháp khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các xí nghiệp, nên toàn bộ vật tư dùng cho xây lắp đều được mua và nhập kho tại nơi thi công. Vì vậy giảm bớt được chi phí vận chuyển từ kho Công ty đến các công trình, đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ. Do đó chi phí vận chuyển lưu kho chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chi phí NVLTT được tính bằng giá thực tế khi mua hàng ( không bao gồm thuế giá trị gia tăng ( GTGT )). Để đảm bảo sử dụng vật tư theo định mức, tiết kiệm, đảm bảo cho vật tư được cung cấp đầy đủ, kịp thời, hàng tháng XN có kế hoạch thu mua dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Trường hợp vật tư đặc biệt thì bên chủ đầu tư sx đảm nhiệm cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng thi công công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công bao gồm: NVL chính bao gồm : xi măng, cát, thép, nhựa đường… NVL phụ : đinh ốc, phụ gia bê tông, cốp pha, ván khuôn, giàn giáo… Nguyên vật liệu được xuất theo dự toán lập cho từng công trình, do đó được tính trực tiếp vào chi phí của công trình sử dụng. 1.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp. ( CP NCTT ) Tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa, CP NCTT bao gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp ( kể cả lao động thuê ngoài ) và các khoản trích theo lương. CP NCTT của Công ty chiếm tỷ lệ từ 9% đến 10% tổng giá thành công trình. Quản lý chặt chẽ lao động và tiền lương là việc làm cần thiết không chỉ để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình mà còn đảm bảo không thất thoát tiền vốn của Công ty cũng như tạo ra động lực và bảo vệ lợi ích người lao động trong Công ty và thuê ngoài. Do đặc điểm của ngành là mang tính thời vụ và địa điểm thi công không cố định nên lao động trực tiếp của Công ty chủ yếu là lao đông thuê ngoài ( bộ phận lao động trực tiếp có trong danh sách lao động của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ ) còn lại là bộ phận kỹ thuật và quản lý tại Công ty. Áp dụng hình thức khoán gọn cho các xí nghiệp trực thuộc nên hiện tại việc tính trả lương cho lao động trực tiếp được thực hiện tại các xí nghiệp. Trong kỳ, giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm quản lý nhân sự thuộc xí nghiệp mình và hàng tháng tính ra số lương phải trả. Giám đốc xí nghiệp căn cứ vào tiến độ thi công làm thủ tục vay tiền của Công ty và sử dụng số tiền để chi trả lương và các khoản khác liên quan đến thi công công trình. Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương : trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. + Hình thức trả lương theo sản phẩm cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công và đối với những công việc có thể định mức được hao phí nhân công. Trong các hợp đồng làm khoán ghi rõ đơn giá khoán, khối lượng công việc được giao và yêu cầu kỹ thuật. Theo hình thức này, bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và bảng thanh lý hợp đồng là chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương theo sản phẩm. ông thức tính như sau : Tiền lương theo sản phẩm Đơn giá khoán Khối lượng thi công thực tế x = Trong đó: Đơn giá khoán được xác định dựa theo trình độ tay nghề của công nhân và theo giá thị trường . Ví dụ theo cách xác định của Công ty thì đơn giá tiền công cho một thợ chính giao động từ 30 đến 35 nghìn đồng, thợ phụ từ 23 đến 27 nghìn một ngày công. + Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên ( CBCNV ) ở các bộ phận phòng ban của Công ty, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội. Việc tính lương cho CBCNV dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Công ty còn căn cứ vào kết quả hoạt động của các đội xây dựng công trình trực thuộc Công ty. Công thức tính lương tính theo thời gian như sau : Tiền lương tính theo thời gian Lưong tối thiểu x Hệ số lương x = Số công thực tế đi làm 26 1.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công. Trong ngành xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình, đặc biệt là những công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Do vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất xây dựng là chiến lược phát triển của các doanh nghiệp. Hiện tại tỷ lệ chi phí máy thi công trong Công ty chiếm khoảng 18 đến 20% tổng chi phí sản xuất. Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay, công ty Cổ phần._. xuất, giá thành toàn bộ tính cho sản phẩm xây lắp hoàn thành còn bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng công trình. Đó là những chi phí như: chi phí lương cho nhân viên quản lý tại công ty, chi phí điện nước tại văn phòng và một số các chi phí bằng tiền khác,…Giá thành toàn bộ là một chỉ tiêu được sử dụng làm căn cứ đánh giá khả năng thu lợi nhuận trên từng công trình so với dự toán. Giá thành toàn bộ được tính như sau: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CPQLDN phân bổ cho từng công trình Tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Thanh Hoá chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng công trình được tính bằng 5% doanh thu công trình đó. Căn cứ vào đó, kế toán tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp trong kỳ. Cuối quý, kế toán xí nghiệp lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho tất cả các công trình mà xí nghệp thi công, sau đó chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách cho phòng kế toán tài chính của Công ty . Căn cứ vào các tài liệu do kế toán xí nghiệp chuyển về, cuối quý ( hoặc khi công trình quyết toán ), kế toán công ty tiến hành kiểm tra, tổng hợp chi phí trên Báo cáo chi tiết TK 154 ( Biểu số 19 ) và lập bảng tính giá thành sản phẩm của tất cả các công trình ( Biểu số 23) Bảng số 22 : Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành CÔNG TY CTGT THANH HOÁ XN XÂY LẮP 5 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý IV/2007 STT Tên công trình DD Đkỳ Phát sinh trong kỳ DD Ckỳ Giá thành SPXL Vật liệu Nhân công SXC 1 CTy giống gia cầm TH 356.982.746 356.982.746 2 Sân vận động 125.652.872 297.261.000 34.565.000 13.826.116 471.304.988 3 Đường Luận Thành 535.750.000 96.000.000 151.130.129 72.966.862 710.013.267 4 Trường THPT Đông Sơn I 523.586.142 303.361.000 39.972.000 13.562.039 880.481.181 Tổng cộng 1.006.221.760 1.136.372.000 170.537.000 178.518.284 429.949.608 2.061.799.436 Bảng số 23 : Bảng tính giá thành CÔNG TY CTGT THANH HOÁ XN XÂY LẮP 5 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TOÀN BỘ SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý IV/2007 STT Tên công trình Giá trị HĐ Doanh thu Vật liệu Nhân công SXC Giá thành SX CPQLDN Giá thành toàn bộ 1 Sân vận động 563.250.000 297.261.000 34.565.000 13.826.116 471.304.988 28.162.500 499.467.488 2 Đường Luận Thành 790.235.000 535.750.000 96.000.000 151.130.129 710.013.267 39.511.750 749.525.017 3 Trường THPT Đông Sơn I 920.013.000 303.361.000 39.972.000 13.562.039 880.481.181 46.000.650 926.481.831 Tổng cộng 2.273.498.000 1.136.372.000 170.537.000 178.518.284 2.061.799.436 113.674.900 2.175.474.336 PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ I. Những kết quả đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Công ty. Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều khó khăn thử thách và đạt được nhiều thành tựu đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước trong công cuộc đổi mới. Bằng chứng thể hiện rõ nhất là sau hơn 40 năm hoạt động trong ngành xây lắp công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều kiện việc làm cho nhiều lao động trong và ngoài tỉnh. Với cơ cấu hoạt động và chính sách hoạt động hợp lý, có hiệu quả đã giúp công ty trở thành đơn vị xuất sắc trong tỉnh. Có thể nói qua những mặt ưu điểm đã tạo nên hiệu quả trong hoạt động của công ty như sau : * Về tổ chức quản lý Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý phù hợp với hệ thống phòng ban được bố trí khoa học rõ ràng, phân chia nhiệm vụ cụ thể đảm nhiệm những công việc cụ thể đáp ứng được tình hình hoạt động trong công ty. Việc phân cấp giữa phòng ban tạo điều kiện cho việc kiểm soát chất lượng thi công các công trình, hạng mục công trình. Mặt khác, các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phối kết hợp với nhau trong hoạt động, luôn duy trì thường xuyên việc cung cấp, trao đổi thông tin, đáp ứng được vai trò tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý. * Về tổ chức sản xuất: Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty được bố trí gọn nhẹ khoa học, giúp việc thi công các công trình được thực hiện hiệu quả, công tác giám sát tiến độ thi công và chất lượng công trình, hạng mục công trình, nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và đưa ra các phương pháp giải quyết nhanh chóng và chính xác. *Về tổ chức công tác kế toán: Hiện tại, Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán trẻ năng động có năng lực, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc. Thêm vào đó là các điều kiện làm việc tốt giúp kế toán viên phát huy được khả năng của mình. Công tác kế toán giữa các xí nghiệp và Công ty được phân cấp một cách hợp lý theo từng phần hành kế toán đã đảm bảo được sự không chồng chéo, thống nhất trong quản lý kế toán tài chính. Nhờ đó đã đảm bảo được tính chính xác kịp thời trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị Công ty * Về chứng từ và sổ sách kế toán : Hệ thống chứng từ, sổ sách được tổ chức khá đầy đủ. Chứng từ được phân loại tương đối rõ ràng và được sử dụng, lưu giữ một cách khoa học, tuân thủ các quy định luật kế toán về sử dụng, luân chuyển và bảo quản chứng từ. Các nghiệp vụ ghi trên sổ sách kế toán của Công ty phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trưòng. Về hình thức ghi sổ kế toán, hiện tại Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cho cả phòng kế toán Công ty và các kế toán xí nghiệp trực thức. Đây là hình thức sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện trong việc phân công lao động và cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. * Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa tương đối chặt chẽ và hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh donh của Công ty. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình cho phép cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về chi phí sản xuất của từng công trình trong mỗi kỳ hạch toán đáp ứng được yêu cầu quản lý. Mỗi công trình đều có giá trị dự toán riêng do đó giúp Công ty có thể thường xuyên đối chiếu kịp thời phát hiện ra những điểm sai sót để có biện pháp kịp thời. Ngoài ra, Công ty có hệ thống sổ sách hợp lý gồm các Bảng kê, Bảng tổng hợp chi phí giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh và chính xác. Công tác đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cũng được tổ chức một cách khoa học, đúng theo quy định. II. Nhận xét, đánh giá mặt tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá. Với xu thế phát triển hội nhập mạnh mẽ như ngày nay, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế cần phải liên tục đổi mới cơ chế hoạt động khắc phục những tồn tại trong bộ máy quản lý, có những chính sách kinh tế phù hợp, nhạy bén với sự biến động của nền kinh tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong hoạt động của Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá vẫn tồn tại những mặt hạn chế cần hoàn thiện, đặc biệt là trong công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, đựơc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty nói chung và trong phòng tài chính kế toán nói riêng, em đã được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tài chính kế toán của Công ty. Với góc độ nhìn nhận của một sinh viên em xin được đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Trong công tác quản lý Hiện tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá đang sử dụng phương thức khoán gọn. Phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp xây lắp, có sản phẩm đơn chiếc, phạm vi địa bàn thi công rộng. Tuy nhiên, phương thức khoán gọn mang nhược điểm thường thấy là việc tập hợp chứng từ dễ tạo ra khe hở trong quản lý tài chính, có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn. Ngoài ra, chi phí phát sinh ở công trình khá nhiều do vậy cần đáp ứng vốn thường xuyên đảm bảo cho tiến độ thi công các công trình. Vì vậy, cần phải tiến hành cấp vốn theo tiến độ thi công công trình. Theo mô hình phân cấp quản lý ở Công ty thì các xí nghiệp đều có chức năng và thẩm quyền ngang nhau và đều đặt dưới sự quản trực tiếp của lãnh đạo công ty. Với việc phân quyền như vậy sẽ tạo ra sự cồng kềnh trong việc quản lý các đơn vị trực thuộc cũng như tạo ra gánh nặng khá lớn đối với phòng tài chính kế toán trong việc tổng hợp số liệu. 2. Trong công tác kế toán. * Về hệ thống tài khoản áp dụng Hiện tại, Công ty vẫn đang áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/1998 là quá cũ, vì vậy, theo em Công ty nên áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 để thống nhất các tài khoản sử dung trong các doanh nghiệp tạo điều kiên cho việc kiểm tra đối soát. Mặt khác, hầu hết các tài khoản công ty sử dụng đều ở dạng tài khoản tổng hợp cấp một. Một số tài khoản được chi tiết thành tài khoản cấp 2 lại được chi tiết theo yêu cầu quản lý của công ty chứ chưa có tài khoản được mở theo quy định của bộ Tài chính đối với ngành xây lắp. Khi hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến nội bộ giữa xí nghiệp và Công ty, kế toán sử dụng TK 136 và TK 336 chưa thực sự hợp lý. Do các xí nghiệp không mang tư cách pháp nhân và có con dấu riêng nên khi hạch toán tạm ứng nội bộ Công ty nên sử dụng TK 141 thì chính xác hơn. Đặc biệt chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của ngành và được hạch toán trên tài khoản 623, song công ty lại sử dụng TK 627 để hạch toán, do đó Công ty cần có sự điều chỉnh sử dụng tài khoản hợp lý với chế độ kế toán quy định. * Về hệ thống chứng từ, sổ kế toán Hiện tại hệ thống chứng từ, sổ kế toán tại Công ty sử dụng chưa nhất quán theo chế độ kế toán mới theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, mà sử dụng theo chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864 / 1998/QĐ – BTC hoặc 1 số mẫu chứng từ của Công ty lại theo Quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1/1/1995 như Thẻ kho, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho... Theo em Công ty nên sử dụng nhất quán mẫu biểu chứng từ và sổ sách kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006. Bên cạnh đó, trên thực tế khi ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh Công ty không lưu chứng từ đầy đủ chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh. Điều này sai với quy định về ghi sổ kế toán và Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với sự sai sót này. Do đó, theo em Công ty nên có quy định chặt chẽ hơn nữa việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh tránh được rủi ro xảy ra và làm cho tình hình tài chính được thêm minh bạch. Trong hạch toán tổng hợp Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ, song lại không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, thay vào đó Công ty sử dụng Bảng kê phát sinh bên có TK để tổng hợp số liệu trước khi chuyển sang sổ cái. Như vậy, sẽ không theo dõi được chứng từ ghi sổ gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu và sai với quy định của chế độ. Do đó, theo em Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự ghi sổ : Sau khi vào chứng từ ghi sổ, kế toán căn cứ vào số tổng cộng trên chứng từ ghi sổ ghi vào cột số tiền và ghi số hiệu chứng từ ghi sổ vào cột số hiệu trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có mẫu như sau SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng A B 1 A B 1 Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý * Về quá trình luân chuyển chứng từ Hiện tại Công ty áp dụng phương thức khoán gọn trong thi công, theo đó các xí nghịêp chủ động trong việc cung ứng các yếu tố phục vụ cho thi công, do đó, các chứng từ chi phí đều do kế toán xí nghiệp lập và ghi chép. Sự yếu kém của kế toán tại các xí nghiệp và đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh xây lắp đã làm trở ngại cho quá trình luân chuyển chứng từ. Ngoài ra, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, tức là Công ty phải tiến hành cập nhật chứng từ vào sổ sách khi có nghiệp vụ phát sinh để có thể tính được ngay số lượng nhập xuất tồn. Tuy nhiên, công tác này ở Công ty lại được cập nhật vào cuối tháng sẽ làm chậm công tác tính giá thành và lên sổ sách. Do đó, theo em Công ty nên rút ngắn thời gian cập nhật chứng từ khi có nghiệp vụ phát sinh có thể là định kỳ một tuần khi kế toán nhận được các chứng từ gốc, làm giảm khối lượng công việc của kế toán vào cuối tháng. Ngoài ra, Công ty nên có những khoá tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ kế toán xí nghiệp giúp nâng cao năng lực chuyên môn và tăng sự phối kết hợp giữa kế toán Công ty và kế toán tại xí nghiệp. * Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hiện tại có những chi phí không thuộc khoản mục chi phí này nhưng vẫn được hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, ví dụ như các loại công cụ dụng cụ như giàn giáo,cốp pha, ván…Vì những công cụ dụng cụ này được sử dụng cho nhiều kỳ hoạt động, luân chuyển cho nhiều công trình sử dụng. Việc hạch toán nhầm vào khoản mục chi phí NVLTT những chi phí công cụ dụng cụ này sẽ phản ánh không chính xác tổng chi phí khi so sánh với dự toán chi phí của khoản mục chi phí NVLTT. Ngoài ra, để tiết kiệm được chi phí NVLTT hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty phải có biện pháp bảo quản tốt nguyên vật liệu tập kết ở các công trình thi công như có lán trại đủ tốt để tránh thời tiết mưa nắng cũng như mất mát. Các xí nghiệp khi mua NVL sử dụng cho thi công công trình cần lưu ý lựa chọn những nhà cung cấp uy tín, đảm bảo chất lượng NVL và giá thành hợp lý. Đối với những công trình hoặc phần công việc phá đi làm lại, Công ty nên tận dụng phế liệu thu hồi và làm thủ tục nhập lại đưa vào sử dụng cho các công trình khác. * Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện tại, Công ty hạch toán vào khoản mục chi phí này có cả phần trích theo lương của lao động trực tiếp có trong danh sách của công ty ( trong hợp đồng giao khoán, đơn giá khoán tiền lương của công nhân đã bao gồm cả khoản trích theo lương ). Do đó trong chi phí nhân công trực tiếp sẽ bao gồm cả khoản trích theo lương, mà theo cách phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thì khoản trích này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Việc làm như vậy đã làm tăng một phần chi phí nhân công trực tiếp so với dự toán và tạo ra sai số trong phân tích khoản mục chi phí này cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Để khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được chính xác hơn, Công ty nên tách riêng các khoản trích theo lương ra khỏi khoản mục này. Bằng cách căn cứ vào bảng thanh toán BHXH Công ty báo xuống, kế toán lấy tổng số tiền lương phải trả trừ đi tổng số BHXH phải nộp của công nhân trực tiếp để tính chi phí nhân công trực tiếp. * Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Thứ nhất: Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán toàn bộ chi phí máy thi công thuê ngoài và trong công ty, chi phí nhiên liệu sử dụng để chạy máy. Như vậy, khoản mục chi phí máy thi công không được tách biệt với khoản mục chi phí sản xuất chung, không thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Thứ hai: Ở các xí nghiệp có những máy thi công có giá trị nhỏ không được xem là TSCĐ mà được phân loại là công cụ dụng cụ để phân bổ dần vào chi phí phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên hiện tại, Công ty sử dụng tiêu thức phân bổ không chính xác và phụ thuộc nhiều hơn vào chủ quan của người làm kế toán. Trên thực tế có rất nhiều máy thi công đã phân bổ hết giá trị nhưng đến kỳ sau vẫn đang sử dụng được. Mặt khác, khi hạch toán số chi phí sử dụng máy thi công phân bổ chưa hết kế toán lại để số dư trên TK 153. Cách thức hạch toán như vậy là chưa đúng với chế độ và đã phản ánh không chính xác chi phí sử dụng máy thi công và giá thành công trình. Thứ ba : Các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công, hiện tại công ty không hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung trong kỳ. Như vậy không đúng với quy định của chế độ và không thuận tiện trong việc phân tích tài chính. Do đó, theo em cùng với việc đưa tài khoản 623 vào sử dụng Công ty cũng nên thay đổi lại cách thức hạch toán khoản mục chi phí này như sau: + Đối với máy máy thi công của Công ty: Hiện tại, Công ty áp dụng hình thức cho các xí nghiệp thuê máy thi công thuộc quyền sở hữu Công ty với giá cao hơn mức khấu hao của tài sản. Mặt khác, hầu hết máy thi công của Công ty hiện tại ở tình trạng cũ, lạc hậu, vì vậy, không thu hút được các xí nghiệp thuê sử dụng và có thể làm tăng chi phí sản xuất. Do đó, theo em thay vì hình thức cho thuê như hiện nay, Công ty nên để cho các xí nghiệp tự hạch toán chi phí phí máy thi công bao gồm các khoản mục: Chi phí khấu hao máy, chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí dich vụ mua ngoài khác. Trong đó: Chi phí khấu hao, Công ty căn cứ vào tình hình sử dụng hàng tháng sẽ báo nợ xuống cho các xí nghiệp. Tại kế toán xí nghiệp nên sử dụng hệ thống tài khoản được quy định mới nhất trong quyết định 15/2006/QĐ – BTC như sau : - TK 6231: Chi phí nhân công. - TK 6232: Chi phí nhiên liệu chạy máy. - TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất. -TK 6234: Chi phí khấu hao máy. - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác. - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. Đồng thời kế toán nên mở sổ chi tiết TK 623 cho tất cả các công trình và theo kỳ hạch toán. Sổ chi tiết có mẫu như sau : SỔ CHI TIẾT TK 623 Quý ... Chứng từ Công trình Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Khoản mục chi phí SH NT 6231- nhân công 6232- vật liệu 6233 công cụ ............. Cuối quý, tổng hợp số liệu tính tổng chi phí phát sinh và là căn cứ để lập bảng tính giá thành công trình. Việc này có thể được thực hiện dễ dàng với sự trợ giúp của máy tính và như thế khối lượng công việc tăng nhưng không làm gia tăng áp lực lên kế toán chi phí và giá thành. Nhờ đó, việc ghi chép, đối chiếu sổ trở nên đơn giản và chính xác hơn. + Đối với máy thi công thuê ngoài : Kế toán tại xí nghiệp sẽ sử dụng tài khoản chi tiết cấp 3 : TK 6237 để theo dõi tình hình thuê máy thi công bên ngoài. Việc làm như vậy tạo điều kiện đối chiếu kiểm tra chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ tính giá thành. + Đối với chi phí nhân công điều khiển máy thi công : để thuận tiện cho việc theo dõi và phân tích tài chính, Công ty nên phản ánh các khoản trich theo lương của nhân công MTC vào tài khoản 62371, theo bút toán : Nợ TK 6271 : Có Tk 338 : + Đối với máy thi công có giá trị nhỏ: Đối với tài sản có giá trị dưới 10 triệu đồng như máy đầm, máy tời … được xem là công cụ, Công ty nên tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Để theo dõi tình hình sử dụng máy thi công có giá trị nhỏ kế toán Công ty nên sử dụng tài khoản 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài khoản 242 “chi phí trả trước dài hạn “vào hạch toán. Cách thức hạch toán nên theo quy định hiện hành, như sau: Khi đưa máy mới vào sử dụng, căn cứ vào thời gian sử dụng là ngắn ( dưới 1 năm tài chính ) hay là dài ( trên 1 năm tài chính ), kế toán định khoản: Nợ TK 142, 242 : giá trị máy xuất dùng Có TK 153 Hàng quý, kế toán phân bổ vào chi phí sử dụng máy thi công cho các từng công trình sử dụng theo tiêu thức hợp lý, có thể là giá thành công trình, hạng mục công trình : Nợ TK 623 (3) : giá trị phân bổ Có TK 142,242 Đến kỳ báo hỏng, báo mất, hết hạn sử dụng... sau khi trừ số thu hồi, bồi thường.. giá trị còn lại được phân bổ vào chi phí như bút toán trên. Đồng thời khi xuất nhiên liệu cho hoạt động máy, kế toán hạch toán vào chi phí máy thi công chi tiết TK 623 (2)- chi phí vật liệu và định khoản Nợ TK 623 (2) : Giá trị nhiện liệu dùng chạy máy Có TK 152,111 *Về hạch toán chi phí sản xuất chung. Thứ nhất : Do các xí nghiệp không được mua TSCĐ mà khi có nhu cầu sử dụng phải thuê tại Công ty, vì vậy, trong khoản mục chi phí này Công ty không hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định. Trên thực tế chi phí thuê TSCĐ tại Công ty luôn lớn hơn chi phí khấu hao, vì vậy sẽ làm tăng chi phí sản xuất tại các xí nghiệp. Ngoài ra cách hạch toán như vậy không đúng với quy định của chế độ hiện hành. Thứ hai Theo quy định của Công ty, khi xí nghiệp vay vốn của Công ty, xí nghiệp phải chịu một khoản chi phí lãi vay trả cho Công ty với lãi suất thường cao hơn lãi suất của Ngân hàng cùng thời điểm, làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên. Với thực trang đó, theo em Công ty nên thay đổi một số điểm sau khi hạch toán chi phí sản xuất chung: Thứ nhất Để việc hạch toán được chính xác và dễ dàng hơn trong phân tích, đối chiếu, Công ty nên chi tiết TK 627 đồng thời với việc mở lại sổ chi tiết theo từng yếu tố chi phí. SỔ CHI TIẾT TK 627 Stt Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Chia ra SH NT 6271- nhân viên 6272- vật liệu 6273- công cụ ............. 1 2 Thứ hai Nếu các xí nghiệp có sử dụng các TSCĐ của công ty ngoài máy thi công, Công ty chỉ nên báo nợ khấu hao thay vì cho thuê như hiện nay. Làm như vậy sẽ giảm được một phần chi phí sản xuất chung Thứ ba Thay vì việc tính lãi suất cho vay như hiện nay, Công ty chỉ nên thực hiện tính lãi vay vào cuối tháng theo ngân hàng. Thứ tư: Do chi phí sản xuất chung phát sinh nhiều và lẻ tẻ trong kỳ dễ dẫn đến tình trạng mất chứng từ, nhầm lẫn vì vậy cần chú trọng đến công tác quản lý CPSXC. * Trong công tác tính giá thành toàn bộ : Hiện tại Công ty thực hiện phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các công trình với giá trị bằng 5% trên doanh thu. Cách thức phân bổ này không đúng với quy định của chế độ,mặt khác làm sai giá trị toàn bộ của sản phẩm xây lắp. Vì vậy theo em Công ty nên phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng giá trị sản lượng công trình thực hiện trong kỳ, theo công thức sau : Chi phí quản lý DN phân bổ cho công trình = Tổng chi phí quản lý DN cần phân bổ x Giá trị sản lượng thực hiện của công trình cần phân bổ Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ Ngoài ra, Công ty không lập thẻ tính giá thành cho từng công trình. Các chi phí sản xuất phát sinh cũng như giá trị dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và giá thành của các công trình được tập hợp và phản ánh trên bảng tính giá thành (mỗi công trình ghi một dòng). Xét về mục đích phản ánh tổng hợp thông tin, bảng này có tính năng như thẻ tính giá thành, hơn nữa cho kế toán thấy được tình hình thực hiện chi phí, giá thành của tất cả các công trình trong kỳ. Tuy nhiên, bảng tính giá thành không thể thay thế cho thẻ tính giá thành vì thông tin trong bảng không thể hiện rõ sự tham gia của các khoản mục chi phí vào giá thành công trình, do đó không đáp ứng được yêu cầu của việc phân tích, quản trị chi phí. Vì thế Công ty nên lập thẻ tính giá thành để theo dõi giá thành riêng cho mỗi công trình. *Hạch toán khoản thiệt hại trong SX Thiệt hại trong sản xuất kinh doanh xây lắp do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, có thể là thiên tai lũ lụt làm hỏng một đoạn đường vừa thi công hoặc do công nhân thi công có trình độ thấp làm chất lượng thi công công trình kém phải phá đi làm lại…Đối với những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan thì Công ty chỉ phát hiện khi công trình hoàn thành. Trong trường hợp có sai sót về mặt kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng công trình, các xí nghiệp sẽ yêu cầu công nhân thực hiện lại khối lượng công việc đó. Như vậy, Công ty sẽ không bị mất khoản chi phí nhân công khi tiến hành thi công lại khối lượng công việc đó và Công ty vẫn phải chịu chi phí cho việc phá đi làm lại trừ chi phí nhân công trực tiếp. Hiện tại, Công ty không theo dõi chi phí thiệt hại trong sản xuất mà tính thẳng vào chi phí giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là sai với chế độ. Theo chế độ hiện hành, chỉ có những khoản thiệt hại theo kế hoạch mới được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Theo em để khắc phục tồn tại trong việc hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất, Công ty nên theo dõi chi phí thiệt hại sản xuất riêng như sau : Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch : TK 331,111 TK 242 ( 142 ) TK 811 TK 138… Chi phí tiền lương, vật liệu trong thời gian ngừng SX Chi phí dịch vụ mua ngoài thiệt hại thực tế ngừng SX Giá trị bồi thường của cá nhân gây ra ngừng SX TK 621,334,338 Sơ đồ hạch toán thiệt hại do phá đi làm lại : TK 154,155, 632 TK 242 ( 142 ) TK 811 TK 138,334,111… Chi phí sửa chữa làm lại Giá trị công trình hỏng không sửa được thiệt hại không thể thu hồi khoản thu hồi bồi thường TK 621,334,335 TK 111.112.331 TK 138 … Chi phí dịch vụ mua ngoài thiệt hại được chủ đầu tư thanh toán 3. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế - Tài chính. Chế độ kế toán là văn bản mang tính chất hướng dẫn công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhằm giúp cho công tác quản lý kinh tế tài chính được dễ dàng và nhất quán. Mới đây nhất BTC đã ban hành quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công tác kế toán thích ứng với điều kiện môi trường kinh tế mới. Đối với nghành xây dưng cơ bản với đặc thù riêng biệt trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ tài chính đã ban hành quyết định 1864 ngày 16/12/1998 áp dụng riêng cho các doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên, so với quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 thì quyết định 1864 đã quá cũ. Vì vậy theo em BTC nên sớm ban hành chế độ mới riêng cho ngành xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu trong điều kiện mới. Do sản phẩm ngành xây dựng cơ bản mang đặc điểm mang tính đơn chiếc nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cần được tách riêng cho từng công trình và hạng mục công trình. Do vậy trong chế độ cần yêu cầu rõ các TK 154, 621, 622, 623, 627 chi tiết cho từng công trình để cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp nhất quán trong cách hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. bên cạnh đó, chế độ cần xây dựng một mô hình kế toán quản trị có tính chất hướng dẫn để các doanh nghiệp áp dụng phục vụ cho kế toán quản trị. Ngoài ra, hình thức khoán gọn được áp dụng chủ yếu trong ngành xây dựng cơ bản, tuy nhiên hình thức này có nhược điểm Công ty khó quản lý, giám sát tiến độ thi công các công trình, các hoá đơn chứng từ phát sinh tại công trình… Vì vậy, cần có quy định rõ ràng trong công tác quản lý, thời gian nộp báo cáo, hoá đơn từ các đội thi công, xí nghiệp đảm bảo cho công tác hạch toán kịp thời, nhanh chóng tìm ra điểm yếu kém để đưa ra quyết định kịp thời và chính xác. KẾT LUẬN Nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi sự đổi mới không ngừng của tất cả các thành phần kinh tế. Công tác quản lý đóng vai trò trọng định hướng cho các hoạt động đi đúng hướng phù hợp với xu thế phát triển. Sự đi lên của đất nước là tinh thần đoàn kết của toàn dân chung sức làm nên, vì vậy mọi người dân, mọi cơ quan tổ chức, doanh nghiệp…đang thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước, đạt được mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá là đơn vị có uy tín trong ngành xây dựng cơ bản, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần phát triển đất nước, Công ty luôn đổi mới bộ máy tổ chức quản lý, chính sách kinh tế phù hợp với nền kinh tế năng động. Với đội ngũ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, Công ty luôn là đối tác tin cậy của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, em đã được tìm hiểu cơ chế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng. Với những thông tin thu thập được từ Công ty em đã cố gắng để hoàn thành tốt chuyên đề, song do trình độ còn nhiều hạn chế, bài viết khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ phòng kế toán công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa đã giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập này. Em xin cảm ơn cô Trần Thị Phượng đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập vừa qua. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PTS. Phùng Thị Đoan ( 1999), Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB tài chính 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Công ( 8/2006 ), Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB đại học kinh tế quốc dân. 3. Bộ tài chính ( 2006 ), Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 4.Tài liệu Phòng kế toán Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Thanh Hoá. 5. Website: www.mof.gov.vn. 6. Website: www.ketoan.com.vn. 7. Tạp chí kế toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QĐ : Quyết định BTC : Bộ Tài chính SXKD : Sản xuất kinh doanh HĐKT : Hoạt động kinh tế BHXH : Bảo hiểm xã hội TSCĐ : Tài sản cố định NSNN : Ngân sách Nhà nước CTGS : Chứng từ ghi sổ XNXL : Xí nghiệp xây lắp GTGT : Giá trị gia tăng NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT : Nhân công trực tiếp SXC : Sản xuất chung Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế toán Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hà Nội, ngày tháng năm NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ( Của giáo viên hướng dẫn ) Họ và tên sinh viên : LÊ TRỌNG TOÀN Lớp : Kế toán 46C Khoa : Kế toán tổng hợp Đề tài : Hoàn thiện hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá. Họ và tên giáo viên hướng dẫn : TRẦN THỊ PHƯỢNG Nhận xét luận văn : Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế toán Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hà Nội, ngày tháng năm NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ( Của giáo viên phản biện ) Họ và tên sinh viên : LÊ TRỌNG TOÀN Lớp : Kế toán 46C Khoa : Kế toán tổng hợp Đề tài : Hoàn thiện hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá. Họ và tên giáo viên phản biện : Nhận xét luận văn : MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34891.doc
Tài liệu liên quan