Hoàn thỉện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 Bắc Giang

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, kế toán là công cụ rất quan trọng để quản lý vốn, tài sản và cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là nguồn duy nhất cung cấp những dữ liệu tài chính quan trọng, làm cơ sở cho việc kiểm tra kiểm soát và đề ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là việc tính toánh ghi chép bằng tiền phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống diễn biến của quá trình hoạt động

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thỉện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động đó. Một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường vấn đề sống còn là làm thế nào để có mức hao phí thấp nhất, thấp hơn mức hao phí trung bình của xã hội, tức là doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, có giá thành thấp hơn giá thành trung bình của xã hội. Muốn thực hiện được điều này doanh nghiệp phải có một phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý, chính xác, hiệu quả. Vậy nên hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng và ý nghĩa kinh tế to lớn trong toàn bộ quá trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Đó là bộ phận phân tích và cung cấp thông tin duy nhất về quá trình sản xuất sản phẩm phục vụ quá trình quản lý ra những quyết định về tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để doanh nghiệp có mức hao phí và giá thành thấp hơn mức trung bình của xã hội góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, thông tin kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác kịp thời là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình quản lý các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Bởi tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm để hiểu sâu và nắm vững hơn, qua thực tế thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang, được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Trần Đức Vinh, cùng sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ và các phòng ban thuộc công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang, xét khả năng của bản thân em đã lựa và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thỉện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 Bắc Giang” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề của em được trình bày thành 2 chương: Chương I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang Chương II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 1 Bắc Giang Do thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của thầy giáo Trần Đức Vinh cũng như của các thầy cô giáo khác trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân và ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang, để em hoàn thiện chuyên đề và nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ trong công tác và cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG 1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty a. Giới thiệu về Công ty - Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Nguyễn Văn Phát - Địa chỉ trụ sở chính: Đường Xương Giang - Phường Trần Phú – Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang. - Số điện thoại: (0240) 854.266 - Fax: (0240) 854.276 - Giấy phép kinh doanh: Số 2003.000.133 ngày 01/03/2005 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Giang. - Tài khoản giao dịch: 43.110.000.000.126: tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tỉnh Bắc Giang. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang được chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần theo Quyết định số: 126/QĐ-CT ngày 27/01/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang. Vốn điều lệ của công ty: 3.798.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ, bẩy trăm chín mươi tám triệu đồng chẵn) Trong đó cổ phần: Nhà nước: 1.694.000.000 đồng, chiếm 44,60% vốn điều lệ. người lao động trong doanh nghiệp: 1.154.500.000 đồng, chiếm 30,40% vốn điều lệ. Tổ chức cá nhân ngoài Doanh nghiệp: 949.500.000 đồng chiếm 25,00% vốn điều lệ. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang là công ty cổ phần (trước là Doanh nghiệp nhà nước) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại các Ngân hàng Thương mại, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập. Công ty hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần, theo luật Doanh nghiệp và Pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp Giấy phép Kinh doanh. b. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: Là một Doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần, được phép hành nghề xây dựng, theo giấy đăng ký kinh doanh số: 2003.000.133 ngày 01 tháng 03 năm 2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang cấp. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ bản gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau: Ngành nghề Kinh doanh: Kinh doanh những ngành nghề theo quy định của Pháp luật hiện hành. Được phép nhận thầu thi công xây láp các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất. Trang trí nội, ngoại thất, sản xuất, mua bán vật liệu xâu dựng. Sản xuất đồ mộc dân dụng. Gia công cơ khí các kết cấu kim loại theo tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn. Xây dựng và lắp đặt hệ thống điện và trạm biến áp. Thi công xây dựng hệ thống điện sinh hoạt và điện công nghiệp. Khoan và khai thác nước ngầm, nước mặt. Lắp đặt hệ thống đường ống cấp nước sinh hoạt và thoát nước đô thị. Xây dựng bồn chứa, bể chứa xăng dầu, xây dựng đường ống dẫn dầu. Và các công việc đầu tư và xây dựng khác trong phạm vi cả nước. Tư vấn đầu tư xây dựng lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tư vấn giám sát thi công xây lắp, quản lý dự án công trình xây dựng. Kinh doanh bất động sản, dịch vụ du lịch, môi giới thương mại, kinh doanh vận tải hàng hoá bằng đường bộ… c. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty qua các thời kỳ: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang tiền thân là các đội, trạm của công trường 73 cũ thuộc Ty xây dựng Hà Bắc quản lý. Tháng 12/1979 sáp nhập 5 công ty thuộc Ty xây dựng Hà Bắc cũ quản lý gồm: -Công ty xây dựng nhà ở -Công ty xây dựng 1 -Công trường 76 -Trạm cung ứng vận tải xây dựng -Công ty xây dựng Bắc Ninh Thành công ty xây dựng Hà Bắc Tháng 4/1985 Công ty xây dựng Hà Bắc tách ra và thành lập thành 4 công ty đó là: -Công ty xây dựng số 1 -Công ty xây dựng số 2 -Công ty xây dựng số 3 -Công ty điện nước Trải qua nhiều lần chia tách, sáp nhập theo yêu cầu của từng thời kỳ kinh tế, chính trị của Tỉnh Hà Bắc, đến ngày 31/12/1986 theo Quyết định số 929/QĐ-UB của UBND Tỉnh Hà Bắc quyết định sáp nhập 2 công ty xây dựng số 1 và số 2 Hà Bắc thành “Công ty xây dựng số 1 Hà Bắc” trực thuộc Sở xây dựng Hà Bắc quản lý. Tháng 1/1994 Công ty xây dựng số 3 giải thể còn 1 số cán bộ công nhân viên sáp nhập trở lại công ty xây dựng số 1 Hà Bắc. Đến tháng 1/1997 khi Tỉnh Hà Bắc được tách ra thành 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh; tái lập tỉnh Bắc Giang; Công ty xây dựng số 1 Hà Bắc được đổi tên thành: “Công ty xây dựng số 1 Bắc Giang” trực thuộc Sở xây dựng Tỉnh Bắc Giang, theo quyết định số 87/QĐ-UB ngày 29/01/1997 của UBND Tỉnh Bắc Giang. Đến đầu năm 2005, xét đề nghị của Sở xây dựng tại tờ trình số 40/XD-KHTH ngày 25/01/2005, V/v chuyển DNNN: Công ty xây dựng số 1 Bắc Giang thành Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang. Việc chuyển đổi này nhằm đáp ứng chương trình cổ phần hoá các DNNN theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới và phát triển Doanh nghiệp; với mục đích huy động tạo thêm nguồn vốn hoạt động và phát huy tối đa nội lực của Doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. d. Tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm trở lại đây Đơn vị tính: Đồng Việt Nam TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 DT bán hang và cung cấp dịch vụ 33.453.981.198 33.419.554.254 45.698.216.823 2 Giảm trừ DT 0 0 0 3 DT thuần 33.453.981.198 33.419.554.254 45.698.216.823 4 Giá vốn hang bán 32.271.387.070 32.181.193.231 43.826.744.773 5 LN gộp 1.182.603.128 1.238.361.023 1.871.472.050 6 Chi phí bán hang 0 0 0 7 Chi phí QLDN 963.721.515 942.304.762 1.257.933.978 8 LN thuần 218.881.613 296.056.261 815.689.910 9 DT tài chính 125.583.398 206.598.171 202.151.838 10 Chi phí tài chính 0 0 0 11 LN từ hoạt động tài chính 125.583.398 206.598.171 202.151.838 12 Thu nhập khác 0 14.285.714 9.220.909 13 Chi phí khác 2.502.157 29.858.364 3.580.130 14 Lợi nhuận khác (2.502.157) 15.572.650 5.640.779 15 Tổng lợi nhuận trước thuế 341.962.854 487.081.782 821.330.689 16 Thuế 95.749.599 Được miễn 229.972.593 17 LN sau thuế 246.213.255 487.081.782 591.358.096 18 Số nộp phải ngân sách 1.488.549.353 1.933.911.540 2.576.213.201 19 Số đã nộp ngân sách 875.000.000 1.676.363.426 2.469.918.560 20 Vốn kinh doanh (triệu đồng) 2.836.129.305 3.126.089.491 3.500.358.811 21 Tổng số lao động đến 31/12 (người) 421 467 502 22 Thu nhập bình quân 1 LĐ/tháng 852.000 955.000 1.500 Nhìn vào các chỉ tiêu kinh tế trên ta thấy tình hình hoạt động XDKD của công ty từ năm 2004 đến 2006 ngày một phát triển, doanh thu tăng liên tục từ đó lợi nhuận kinh doanh cũng tăng, thu nhập của người lao động tăng đáng kể hàng năm. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Sau khi ký hợp đồng xây lắp công trình công ty tổ chức dây chuyền sản xuất theo mô hình tập trung. Ban lãnh đạo công ty thành lập ban chỉ huy công trình giao cho đội xâu lắp trực tiếp thi công đồng thời các bộ phận phụ trợ như xưởng sản xuất phụ, bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận cơ giới kết hợp cùng tham gia thi công cho từng công trình. 1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm a-Là doanh nghiệp hoạt động trong linh vực xây lắp, sản phẩm của doanh nghiệp là những công trình xây dựng đơn chiếc có giá trị lớn phân tán trên nhiều địa bàn, nên phương pháp sản xuất của doanh nghiệp cho mỗi sản phẩm (công trình) có đặc điểm khác nhau và sử dụng công nghệ khác nhau. Đặc điểm về trang thiết bị của doanh nghiệp là những máy móc thiết bị phục vụ xây lắp thường là những máy móc đặc dụng nhu máy cẩu, máy xúc, ô tô, máy đầm và các máy công cụ khác. Đặc điểm của chúng là từng máy móc đơn chiếc, vận hành riêng lẻ, hoạt động độc lập. THIẾT BỊ THI CÔNG Năm 2007 TT Loại thiết bị Công suất Số lượng Giá trị còn lại Nguồn gốc TB Sở hữu hay thuê 1 Máy đào xúc đất một gầu bánh hơi 0,4 m3 1 80% Nhật bản Công ty có 2 Máy ủi đất 75CV 1 95% Nhật bản Công ty có 3 Máy trộn vữa 80 - 110L 10 95% Trung Quốc Công ty có 4 Máy đầm dùi bàn 1 - 1,5 kw 30 80% Đức + TQ Công ty có 5 Máy vận thăng 0,5 - T 5 90% Việt Nam Công ty có 6 Máy bơm nước 1,5 - 14 kw 30 90% Trung Quốc Công ty có 7 Máy đầm đất cầm tay TL 80 kg 4 95% Nhật bản Công ty có 8 Tời kéo 100 kg 5 80% Việt Nam Công ty có 9 Máy trộn bê tông 250 L 10 90% Trung Quốc Công ty có 10 Ô tô vận chuyển đất 5 -10 tÊn 5 85% Đức Công ty có 11 Máy kinh vĩ 3 90% Trung Quốc Công ty có 12 Giáo công cụ 300 m2/ bé 10 90% Việt Nam Công ty có 13 Cẩu bánh lốp 10 T 1 95% Nhật bản Công ty có 14 Cẩu thiếu nhi 5 T 5 85% Việt Nam Công ty có Đặc điểm về an toàn lao động công tác xây lắp là một ngành sản xuất nặng nhọc, rủi ro về tai nạn trong quá trình lao động cao. Vì vậy mỗi công trình Doanh nghiệp đều tổ chức học tập an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên trực tiếp thi công công trình. b- Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty b.1. tổ chức sản xuất: - Loại hình sản xuất của Công ty là sản xuất đơn chiếc, mỗi công trình có một quy trình tiến độ thi công riêng, cơ cấu chu kỳ khép kín từ khi khởi công đến khi hoàn thành. b.2. Kết cấu sản xuất: - Bộ phận sản xuất chính là các đội xây lắp trực tiếp thi công, các bộ phận hỗ trợ bao gồm xưởng cơ khí, tổ mộc, bộ phận cung ứng vật tư, đội xe và đội máy thi công khi có lệnh điều động của lãnh đạo Công ty. Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty Đội xây dựng Tổ xây dựng Xưởng sản xuất Tổ sản xuất Công trình 1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý. a. Tổ chức bộ máy quản lý công ty Sơ đồ bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc phụ trách hành chính Phó giám đốc phụ trách thi công Phòng tổ chức hành chính Phòng tài vụ Phòng kế toán tổng hợp Phòng kỹ thuật Các đội cơ giới -ô tô -máy thi công Các đội xây dựng (gồm 10 đội) Các xưởng phụ trợ -Xưởng mộc -Xưởng cơ khí b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Ban giám giám đốc công ty gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc 1- Giám đốc: Là chủ tịch hội đồng quản trị của công ty. Là chủ tài khoản của Công ty, phụ trách chung nắm bắt và chỉ đạo toàn bộ công việc trong công ty. Quan hệ với cấp trên và các cấp, ngành chức năng đảm bảo đầy đủ công ăn, việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Bảo toàn và phát huy hiệu quả vốn cho Công ty; là người đứng đầu công ty, được hội đồng quản trị giao trách nhiệm quản lý, điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty. Là người đại diện lợi ích CBCNV toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về sự tồn tại, phát triển sản xuất kinh doanh toàn công ty. 2- Phó giám đốc: -Phó giám đốc Công ty phụ trách thi công: giúp giám đốc điều hành công tác sản xuất kinh doanh của đơn vị và 1 số công việc khác được Giám đốc giao. -Phó giám đốc phụ trách hành chính: giúp Giám đốc công ty trong việc quản lý hành chính tổ chức, lao động tiền lương của đơn vị và 1 số công việc khác được giam đốc giao. 3- Các phòng ban chức năng: -Phòng tổ chức hành chính tham mưu cho Giám đốc về công tác nhân sự, tuyển dụng, bố trí, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhận viên. +Xây dựng các định mức và lao động tiền lương, quản lý hồ sơ. +Tổ chức các hoạt động y tế, hoạt động xã hội hoạt động đời sống, hành chính của công ty, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. -Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Có nhiệm vụ tiếp nhận phân bổ quản lý các công trình thi công xây dựng, kiểm tra tính toán cụ thể các dự toán thiết kế. Từ đó, lên kế hoạch cung ứng vốn vật tư cho từng công trình, kiểm tra giám sát chỉ đạo chặt chẽ các khâu thi công, nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật công trình, đảm bảo tiến độ thi công. -Phòng kế toán – tài vụ: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát, điều tiết, phân phối vốn cho từng công trình trên cơ sở kế hoạch và định mức dự toán các công trình theo tiến độ thi công. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và sử dụng đúng mục đích. Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời những khoản mục phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi và thực hiện các chỉ tiêu thu nộp Ngân sách. Giúp Giám đốc quản lý vốn, tài sản, vật tư toàn Công ty, tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán. Thu thập tổng hợp và cung cấp mọi thông tin kinh tế cần thiết kịp thời giúp Giám đốc ra quyết định điều hành SXKD hợp lý hiệu quả nhất. 4- Các đội xây dựng và xưởng sản xuất dịch vụ: +Các đội xây dựng: (Gồm 10 đội) mội đội gồm có: 01 Đội trưởng, 01 đội phó giúp việc và 01 kế toán. Mỗi đội có từ 01 đến 03 cán bộ kỹ thuật là kỹ sư hoặc trung cấp. Đội chịu trách nhiệm thực hiện thi công trực tiếp các công trình được Giám đốc uỷ quyền tự bố trí sản xuất thi công cung cấp một phần lớn các chi phí sản xuất trên cơ sở dự toán thiết kế. Chịu hoàn toàn trách nhiệm chất lượng công trình, chi phí công trình. +Xưởng sản xuất, dịch vụ: Sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ công tác xây lắp xây dựng, dịch vụ vật tư xây dựng. Tự hạch toán lãi (lỗ) trong Kinh Doanh, chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty. +Các đội cơ giới: có trách nhiệm vận chuyển, chế biến nguyên vật liệu phục vụ công tác xây lắp theo yêu cầu của công trình và các yêu cầu khác của công ty. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán a-Toàn công ty có 01 phòng kế toán để hạch toán toàn bộ mọi hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền thanh toán Kế toán tổng hợp TSCĐ vật tư Thủ kho, thủ quỹ Kế toán đội Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán: Phòng kế toán Công ty gồm 03 người: * Kế toán trưởng (Dương Đăng Khoa): Là trưởng phòng kế toán có trình độ Đại học là người giám sát hoạt động tài chính của nhà nước tại Công ty đồng thời là người giúp việc cho Giám đốc. Kế toán trưởng có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên. * Kế toán vốn bằng tiền thanh toán: Là phó phòng kế toán có trình độ Đại học. Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi TGNH, trích tiền lương, BHXH, khoản mục chi phí, theo dõi công nợ toàn công ty. * Thủ quỹ: Là nhân viên phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, cung cấp số liệu chi tiết. Xuất tiền cho phòng, đội xây dựng. * Kế toán tổng hợp TSCĐ, vật tư: có nhiêm vụ tổ chức ghi chép tổng hợp về Nhập-Xuất-Tồn kho vật tư. Theo dõi tình hình tăng, giảm trích khấu hao TSCĐ. * Kế toán đội-xưởng: mỗi đôi có 01 kế toán có nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra sử lý chứng từ sau đó tổng hợp gửi về phòng kế toán. b. Hình thức kế toán mà đơn vị đang áp dụng: Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. * Sổ kế toán tổng hợp gồm 02 sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các Tài khoản. * Các sổ chi tiết: thường mỗi tài khoản trong sổ cái mở 01 sổ kế toán để theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán khác. c. Đặc điểm hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ áp dụng trong DN áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Danh mục chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền Phiếu nhập kho vật tư hàng hóa, phiếu xuất kho vật tư hàng hóa, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại tài sản Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, sổ này mở riêng cho từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; sổ tài sản cố định, sổ theo dõi, tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng – chi tiết cho từng tổ đội máy thi công; thẻ tài sản cố định. Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Hợp đồng cung cấp dịch vụ, sản phẩm, hợp đồng xây dựng, ..., hoá đơn GTGT của việc cung cấp dịch vụ, bảng thanh toán theo tiến độ hợp đồng. Công ty sử dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính cùng với các văn bản quy định có liên quan. Các tài khoản chi tiết được mở theo điều kiện cụ thể. Riêng đối với các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được mở chi tiết theo công trình. Danh mục TK kế toán DN đang sử dụng Tài khoản Tên tài khoản 111: Tiền mặt 1111: Tiền Việt Nam 112: Tiền gửi ngân hàng 1121: Tiền Việt Nam 131: Phải thu của khách hàng 133: Thuế GTGT được khấu trừ 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của HH, DV 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 136: Phải thu nội bộ 1368: Phải thu nội bộ khác 138: Phải thu khác 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý 1388: Các khoản phải thu khác 139: Dự phòng phải thu khó đòi 141: Tạm ứng 142: Chi phí trả trước ngắn hạn 1421: Chi phí trả trước 152: Nguyên vật liệu 1521: Nguyên , vật liệu chính 1522: Vật liệu phụ 1523: Nhiên liệu, năng lượng 1524: Phụ tùng thay thế 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB 153: Công cụ, dụng cụ 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1541: Xây lắp 1542: Sản phẩm khác 1543: Dịch vụ 1544: Chi phí bảo hành xây lắp 155: Thành phẩm 211: Tài sản cố định hữu hình 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc 2112: Máy móc, thiết bị 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý 2118: TSCĐ khác 212: Tài sản cố định thuê tài chính 214: Hao mòn TSCĐ 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình 21411: Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc 21412: Hao mòn máy móc, thiết bị 21413: Hao mòn phương tiện vận tải, vật truyền dẫn 21414: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý 21418: Hao mòn TSCĐ khác 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 241: XDCB dở dang 2411: Mua sắm TSCĐ 2412: Xây dựng cơ bản 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ 242: Chi phí trả trước dài hạn 311: Vay ngắn hạn 315: Nợ dài hạn đến hạn trả 331: Phải trả cho người bán 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3331: Thuế TGTG phải nộp 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338: Các loại thuế khác 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 334: Phải trả người lao động 3341: Phải trả công nhân viên 3348: Phải trả người lao động khác 335: Chi phí phải trả 337: Thanh toán theo tiến độ KH hợp đồng XD 338: Phải trả, phải nộp khác 3382: Kinh phí công đoàn 3383: Bảo hiểm xã hội 3384: Bảo hiểm y tế 3385: Phải trả về cổ phần hoá 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 3388: Phải trả, phải nộp khác 341: Vay dài hạn 342: Nợ dài hạn 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 352: Dự phòng phải trả 411: Nguồn vốn kinh doanh 4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112: Thặng dư vốn cổ phần 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414: Quỹ đầu tư phát triển 415: Quỹ dự phòng tài chính 418: Các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu 4181: Quỹ khen thưởng ban điều hành công ty 419: Cổ phiếu quỹ 421: Lãi chưa phân phối 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311: Quỹ khen thưởng 4312: Quỹ phúc lợi 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111: Doanh thu bán hàng 5112: Doanh thu bán các thành phẩm 515: Doanh thu hoạt động tài chính 621: Chi phí NL, VL trực tiếp 622: Chi phí nhân công trực tiếp 623: Chi phí sử dụng máy thi công 6231: Chi phí nhân công 6232: Chi phí vật liệu 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất 6234: Chi phí khấu hao máy thi công 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238: Chi phí bằng tiền khác 627: Chi phí sản xuất chung 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí vật liệu 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278: Chi phí bằng tiền khác 632: Giá vốn hàng bán 635: Chi phí tài chính 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421: Chi phí nhân viên quản lý 6422: Chi phí vật liệu quản lý 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ 6425: Thuế, phí, lệ phí 6426: Chi phí dự phòng 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428: Chi phí bằng tiền khác 711: Thu nhập khác 811: Chi phí khác 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại 911: Xác đinh kết quả kinh doanh N001: Tài sản thuê ngoài N002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công N003: Hàng hoá nhận bán hộ, nhận kỹ gửi N004: Nợ khó đòi đã xử lý d. Trình tự ghi sổ Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Số liệu ghi trên sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo Tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàngngày Ghi cuốitháng Quan hệ đối chiếu e. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán Công ty xây dựng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Nhà nước do Bộ tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Cuối niên độ kế toán năm Báo cáo tài chính của công ty được nộp cho: Cơ quan Thuế: Cục thuế Bắc Giang Sở Tài Chính Bắc Giang Cục Thống kê Bắc Giang Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang Lưu công ty Ngoài việc phải nộp báo cáo tài chính theo năm, kế toán phải nộp báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quý cho Hội đồng quản trị công ty nắm bắt được hiện trạng của công ty. Giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn trong những tháng tiếp theo và sửa đổi, chấn chỉnh những mặt còn hạn chế để đạt kết quả tốt hơn. Qua đó ban giám đốc công ty có thể đưa ra phương án để giải quyết những vấn đề khó khăn công ty đang gặp phải, cũng như những thuận lợi đang có của công ty để công ty đạt kết quả tốt hơn trong kinh doanh. 2. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang 2.1. Đặc điểm và các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của công ty a. Đặc điểm: +Chi phí sản xuất dàn trải cho nhiều công trình, vốn đầu tư lớn. +Doanh thu ghi nhận theo từng luồng tiền của từng công trình. +Phương thức thi công theo mô hình hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. b. Các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất: Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí máy thi công Chi phí sản xuất chung 2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất hạch toán theo từng công trình cụ thể và từng hạng mục công trình. Để minh hoạ quá trình tính giá thành của công ty sau đây em xin trình bày về việc tính giá thành của công trình Sở Thương Mại và Du Lịch 2.3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất a. Chi phí nguyên vật liệu do công ty cung cấp Để chủ động cho sản xuất, thi công công trình, đảm bảo tiến độ và ổn định tương đối đơn giá vật liệu tráng rủi do trong thi công, công ty luôn dự trữ một lượng vật tư cần thiết đáp ứng ngay cho các đơn vị thi công, công trình và tránh các hiện tượng giá cả vật liệu đột biến hoặc khan hiếm ảnh hưởng đến giá thành công trình và tiến độ thi công. Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của các công trình công ty cử cán bộ cung ứng liên hệ ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị cung ứng vật tư mua một số vật tư chủ yến như: Xi măng, sắt thép, vv… Chuyển vào kho công ty dự trữ hoặc chuyển thẳng đến công trình phục vụ thi công trực tiếp. Khi đội có nhu cầu về vật tư đề nghị công ty cung cấp căn cứ vào đơn đề nghị của đội, đối chiếu với dự trù kế hoạch phân bổ, kế toán vật tư viết phiếu xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất kho xuất theo chứng từ làm cơ sở xuất kho là phiếu xuất vật tư. Đơn vị:Công ty CP XD số 1 Bắc Giang Bộ phận: Mẫu số: 02- VT (Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Số: Nợ: 621 Có: 152 -Họ và tến người nhận hàng : Phùng Chí Kiên Địa chỉ: Đội xây dựng số 7 -Lý do xuất kho : Xuất dùng cho CT Sở Thương Mại và Du Lịch -Xuất tại kho : Vật tư công ty Địa điểm: TP Bắc Giang Tên hiệu quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất (VNĐ) Xi măng HT P400 Tấn 5 5 780.000 3.900.000 Gạch lát hoa sứ TQ Viên 10.000 10.000 4.500 45.000.000 Xi măng trắng HT Kg 200 200 1.500 300.000 Cộng 49.200.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): bốn mươi chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Hằng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế toán tiến hành phân loại và ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo từng đội từng công trình trên cơ sở chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập ngay sau khi thủ tục xuất vật tư trong ngày hoàn chỉnh. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một chứng từ ghi sổ theo chi tiết từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào phiếu xuất khi vật tư kế toán vào chứng từ ghi sổ. Đơn vị:Công ty CP XD số 1 Bắc Giang Địa chỉ: Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 25 Ngày 02 tháng 02 năm 2008 ĐVT: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất vật tư cho công trình sở TM & DL 621 152 49.200.000 Cộng 49.200.000 Kèm theo số:………………. Chứng từ. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Để cung cấp kịp thời cho thi công, cũng có thể công ty cử cán bộ cung tiêu nhận vật tư của đơn vị bán và chuyển thẳng đến đơn vị thi công phục vụ sản xuất. Khi nhu cầu cần thiết phải cung cấp vật tư cho đội ngay mặt khác giảm bớt các chi phí không cần thiết về nhập kho vật tư, cán bộ cung ứng nhận vật tư và giao cho đội. Chứng từ kế toán để phục vụ ghi sổ bao gồm: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: (giao khách hàng) Mẫu số: 01 GTKT-3LL MH/2008B Ngày 06 tháng 02 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng và sản xuất vật liệu xây dựng, Bắc Giang Địa chỉ: TP Bắc Giang Số tài khoản: 710A-000036 Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: Phùng Chí Kiên Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang Địa chỉ: TP Bắc Giang Số tài khoản 7901-0059K Hình thức thanh toán: Mã số: ĐVT: đồng STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Panel A36-U/3 Tấm 138 142.428 19.655.064 2 Panel A39-U/2 Tấm 26 157.272 4.089.072 3 Vận chuyển cầu gác 3.250.000 Cộng tiền hàng: 26.994.136đ Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 2.699414đ Tổng cộng tiền thanh toán: 29.693.550đ - Số tiền bằng chữ: Hai mươi chín triệu sáu trăm chín mươi ba nghìn năm trăm năm mươi đồng chẵn Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33238.doc
Tài liệu liên quan