Hoàn thiện hoạt động Marketing Xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty May Thăng Long

lời nói đầu Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc được coi là một trong những ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội, không ngừng tăng cường xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Công ty May Thăng Long là một công ty may mặc xuất khẩu đầu t

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động Marketing Xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên của nước ta ra đời vào năm 1985. Cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất và kinh doanh. Hàng may mặc xuất khẩu là một mặt hàng chủ lực của Công ty từ trước đến nay, mặc dù hiện nay một số thị trường truyền thống của Công ty như Liên Xô cũ và Đông Âu bị thu hẹp đáng kể nhưng Công ty đã nhanh chóng nghiên cứu và nắm bắt một số thị trường mới, không ngừng đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và khắt khe hơn của khách hàng mới. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thêm nhiều thị trường nước ngoài là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập ở Công ty May Thăng Long, em mạnh dạn chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty May Thăng Long”. Mục đích của đề tài là nghiên cứu, xem xét và đánh giá việc tổ chức thực hiện hoạt động Marketing xuất khẩu cho mặt hàng may mặc xuất khẩu của Công ty May Thăng Long trong thời gian qua. Qua đó kết hợp với những kiến thức đã học ở trường để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu của Công ty. Do hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty rộng nên đề tài luận văn chỉ đề cập tới việc nghiên cứu Marketing, việc tổ chức và thực hiện các tác nghiệp Marketing xuất khẩu nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty bởi phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tiếp cận hệ thống biện chứng, lôgíc và lịch sử. - Phương pháp tiếp cận thực tiễn các vấn đề lý luận. - Phương pháp tư duy kinh tế mới – phương pháp hiệu quả và năng lực tối đa. Với mục đích giới hạn và phương pháp nêu trên, kết cấu nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những nội dung cơ bản của hoạt động Marketing xuất khẩu trong nền kinh tế mở. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May Thăng Long thời gian qua. Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty May Thăng Long. Chương 1 những Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing xuất khẩu trong nền kinh tế mở I. Nghiên cứu Marketing xuất khẩu 1. Khái niệm Nghiên cứu Marketing xuất khẩu là quá trình ghi chép có hệ thống; thu thập, phân tích thông tin, các tài liệu có liên quan đến nhu cầu, quan điểm, động cơ… của các cá nhân, tổ chức tiêu dùng và trung gian thương mại ở nước ngoài trong mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động hàng ngày về kinh tế chính trị pháp luật, văn hóa xã hội của họ. 2. Vai trò + Cung cấp những thông tin cần thiết để công ty kinh doanh mở rộng thị trường mới, tìm ra những cơ hội trong kinh doanh. + Cung cấp những thông tin cần thiết để công ty giảm bớt hoặc tránh được những rủi ro trong hoạt động xuất khẩu. + Nghiên cứu Marketing xuất khẩu giúp cho công ty tìm ra những giải pháp hiện đang gây nên tình trạng kém hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu. + Hỗ trợ cho quảng cáo xuất khẩu thông qua việc nghiên cứu tập tính, thói quen tiêu dùng của khách hàng. 3. Nội dung nghiên cứu Marketing xuất khẩu 3.1. Nghiên cứu khái quát thị trường xuất khẩu - Nghiên cứu quy mô của thị trường: Việc xác định quy mô của thị trường rất có ích cho các công ty xuất khẩu khi dự định tham gia vào một thị trường hoàn toàn mới, vì vậy việc nghiên cứu này giúp cho công ty xác định được tiềm năng của thị trường đó thông qua các nội dung: + Số lượng người tiêu thụ, người sử dụng… + Khối lượng hiện vật hàng hóa tiêu thụ. + Doanh số bán thực tế. + Tỷ lệ thị trường mà công ty có thể cung ứng và thỏa mãn. - Nghiên cứu khái quát xu thế vận động của thị trường: Vấn đề nghiên cứu này sẽ giúp cho công ty biết được quy luật biến động cũng như triển vọng của thị trường đó và trên cơ sở ấy giúp cho công ty đưa ra được những quyết định Marketing có hiệu quả nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. - Nghiên cứu các yếu tố môi trường ở nước ngoài: Khi công ty tiến hành hoạt động kinh doanh ở một nước không phải nước nhà, họ sẽ gặp phải những vấn đề phức tạp hơn rất nhiều. Sự phức tạp đó do môi trường cạnh tranh, đặc điểm của các thị trường có sự khác biệt đối với thị trường trong nước. Mặt khác, các khía cạnh tác nghiệp của hoạt động Marketing, sự hiện diện của các thị trường với độ rộng, chiều sâu của sản phẩm được các hãng Marketing quảng cáo cũng có sự khác biệt với thị trường trong nước. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố phụ thuộc môi trường nước ngoài là quan trọng. - Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường kinh tế quốc tế: Bất kỳ một công ty nào khi thâm nhập vào thị trường thế giới đều phải nghiên cứu môi trường kinh tế quốc tế. Sự ổn định hay bất ổn định về kinh tế, chính sách kinh tế của các quốc gia trong khu vực và Thế giới nói chung hay một quốc gia nói riêng có tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của công ty trên thị trường nước ngoài. Trong môi trường quốc tế, các công ty xuất nhập khẩu tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: + Các nền kinh tế tự cấp, tự túc. + Các nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô. + Các nền kinh tế đang công nghiệp hóa. + Các nền kinh tế công nghiệp hóa. - Sự phân bố thu nhập, cần phải nghiên cứu yếu tố này vì thu nhập phản ánh khả năng thanh toán và sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước xuất khẩu ảnh hưởng đáng kể đến tổng mức nhu cầu thị trường và tổng mức nhập khẩu sản phẩm hàng hóa của nước đó. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước nhập khẩu được biểu hiện qua tổng thu nhập quốc nội, thu nhập bình quân đầu người, sự ổn định của đồng tiền, khả năng thanh toán… - Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường văn hóa xã hội quốc tế. Mỗi nước có phong tục tập quán khác nhau và chúng được hình thành theo tập tính tiêu dùng của khách hàng nước đó. Vấn đề cần thiết đối với nhà xuất khẩu là phải nắm bắt được sự thay đổi đó như thế nào để có được những quyết định Marketing - Mix phù hợp. Muốn vậy, công ty cần phải tập trung nghiên cứu kỹ các nội dung sau: + Ngôn ngữ: Là một phương tiện giao tiếp quan trọng trong nền văn hóa của mỗi quốc gia. Ngôn ngữ cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh một phương tiện quan trọng trong quá trình kinh doanh quốc tế. Ngôn ngữ có hai loại là ngôn ngữ bằng lời và ngôn ngữ không lời. + Tôn giáo: Tôn giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động hàng ngày của các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Vì vậy, các công ty kinh doanh quốc tế cần phải hiểu biết các loại tôn giáo và vai trò của chúng trong xã hội, nơi mà các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động kinh doanh. + Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng: Là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu dùng, nó chính là câu trả lời tại sao họ mua cái này mà không mua cái kia. Do vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng sẽ là điều kiện để các công ty mở rộng số lượng khách hàng của mình hơn nữa. - Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường pháp luật - chính trị quốc tế. Đây là môi trường đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Tính ổn định về chính trị của quốc gia sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho công ty hoạt động trong môi trường nước ngoài và ngược lại. Chính vì vậy, khi gia nhập vào thị trường Thế giới, các công ty phải am hiểu môi trường pháp luật chính trị ở các quốc gia đó thông qua hoạt động nghiên cứu các vấn đề sau: + Vai trò của Chính phủ: Đây là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động kinh doanh quốc tế, được chia thành 3 nhóm: Nhóm xúc tiến hoạt động thương mại quốc tế. Nhóm cạnh tranh hay thay thế sự quản lý xuất khẩu bằng những hãng tư nhân. Nhóm ngăn cản. Chính phủ các nước thường áp dụng hai nhóm đầu với các công ty trong nước, nhóm thứ ba áp dụng với các công ty nước ngoài. + Những kiểm soát của Chính phủ bao gồm: Những đòi hỏi bắt buộc về giấy phép quan hệ thương mại với nước ngoài. Thuế quan xuất nhập khẩu và các loại thuế. Những điều tiết về hối đoái. - Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường cạnh tranh quốc tế: Ngày nay trên thị trường quốc tế, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt. Bất kỳ công ty nào khi tham gia vào thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh. Các nhà quản lý cần phải liên tục ghi nhận và đánh giá về tình hình cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trên quan điểm Marketing, nhà xuất khẩu có thể cạnh tranh về giá hay “phi giá”. Cạnh tranh “về giá” có thể hoàn toàn được thể hiện một cách mạnh mẽ trên các thị trường mà ở đó người mua tìm kiếm những cái mà giá bán rẻ nhất, phù hợp nhất. Những điều kiện cạnh tranh liên quan tới nhu cầu người mua đôi khi được áp dụng đầy đủ. Song những điều kiện cạnh tranh đó có khi nổi bật lên từ những nhu cầu và lợi ích của người mua làm công cụ thực hiện quyền lợi của nhà xuất khẩu. 3.2. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu - Nghiên cứu tập tính và thói quen của người tiêu dùng: Nghiên cứu yếu tố này giúp cho công ty xuất khẩu biết thị trường cần những mặt hàng gì? Số lượng? Chất lượng? Khi nào mua? Mua như thế nào? Tuy nhiên, việc nghiên cứu này phức tạp, khó khăn, đặc biệt là đối với các công ty xuất khẩu của Việt Nam. - Nghiên cứu tập tính, tinh thần của người tiêu dùng nước ngoài: Là những vấn đề mà con người nghĩ, đa số các hành động của con người đều phụ thuộc nhất định vào những điều mà họ suy nghĩ. Việc nghiên cứu tập tính tinh thần bao gồm: Nghiên cứu nhu cầu, động cơ, hình ảnh của sản phẩm trong khách hàng, thái độ của người tiêu dùng nước ngoài đối với hàng nhập ngoại… - Nghiên cứu giá cả thị trường nước ngoài: Là rất quan trọng đối với các công ty xuất khẩu khi đưa ra quyết định về giá xuất khẩu của mình. Các vấn đề nghiên cứu bao gồm: Giá bán buôn, giá bán lẻ, giá nhập khẩu, các nhân tố ảnh hưởng và xu thế biến động của giá. - Nghiên cứu người nhập khẩu: Là một nội dung nghiên cứu không thể bỏ qua vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, trước khi tiến hành quan hệ buôn bán trao đổi với một bạn hàng đặc biệt với một bạn hàng nước ngoài, ta phải nghiên cứu chi tiết về bạn hàng, công ty phải dựa vào các điểm trọng yếu sau: + Đầy đủ tư cách pháp nhân. + Khả năng về tài chính và uy tín trên thị trường. + Năng lực kinh doanh mặt hàng của công ty. + Quan điểm thuận lợi. - Nghiên cứu tình hình cạnh tranh ở thị trường xuất khẩu: Đây là một nội dung quan trọng trong nghiên cứu Marketing xuất khẩu, ở đây nhiệm vụ của các nhà nhập khẩu là phải tìm điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để có biện pháp cạnh tranh phù hợp. Tuy nhiên, đối với các công ty của Việt Nam, việc nghiên cứu này gặp rất nhiều khó khăn bởi cả yếu tố khách quan và chủ quan: Thiếu thông tin chính xác, khả năng trình độ còn hạn chế. Các vấn đề cần nghiên cứu đó là: + Nghiên cứu mức độ cạnh tranh. + Nghiên cứu sản phẩm cạnh tranh. + Nghiên cứu các giải pháp cạnh tranh chủ yếu của các đối thủ. II. Phân tích khả năng xuất khẩu của công ty 1. Quyền tự do kinh doanh của công ty Công ty muốn có quyền tự do kinh doanh trên thị trường phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, đủ thẩm quyền để tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại hay công ty phải có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi được cụ thể như sau: - Có giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do đơn vị có thẩm quyền cấp. - Có tài khoản ngân hàng và tự chủ về tài chính. - Độc lập về tài sản. - Độc lập về pháp luật và bình đẳng trước pháp luật về kinh tế xã hội khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội. - Độc lập trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện hành về các hoạt động kinh doanh của mình. - Có năng lực về tài chính thể hiện qua vốn pháp định và khả năng huy động vốn trên thị trường. 2. Khả năng tài chính Khi tham gia các hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, các công ty chịu rất nhiều chi phí: Chi phí đi lại, chi phí tham gia hội chợ triển lãm, chi phí nghiên cứu thị trường nước ngoài,… Do vậy, công ty phải có nguồn tài chính nhất định có thể đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty có thể diễn ra một cách hoản hảo theo kế hoạch đề ra nhằm thu được lợi nhuận có thể bù đắp được những chi phí đã bỏ ra và đảm bảo cho công ty có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. 3. Trình độ kinh doanh của cán bộ công nhân viên trong công ty Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có được năng lực như: tính quyết đoán, khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác và xác định được mức độ quan trọng của các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty để tổ chức hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất. 4. Uy tín của công ty trên thị trường quốc tế Công ty cần xây dựng cho mình một hình ảnh tốt đẹp nhất đối với khách hàng trên thị trường quốc tế nhằm củng cố sự tin cậy của khách hàng đối với công ty. Do vậy, công ty phải đảm bảo chất lượng những hàng hóa mà công ty kinh doanh, đảm bảo đúng quy định, đúng thời điểm, đúng quy cách và phẩm chất hàng hóa đã quy định trong hợp đồng. Mặt khác, đối với các hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài thì công ty cần có dịch vụ sau bán nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng bằng việc đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng cả sau khi đã sử dụng sản phẩm. III. Lựa chọn thị trường xuất khẩu và thị trường mục tiêu nước ngoài 1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu Trên cơ sở kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu Marketing quốc tế, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả như mong muốn thì công ty phải tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu. Để lựa chọn thị trường xuất khẩu trọng điểm, trước hết công ty cần phải loại bỏ các thị trường kém hiệu quả hoặc các thị trường không phù hợp với khả năng của công ty. 2. Lựa chọn thị trường mục tiêu ở nước ngoài Khi tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu, công ty có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau: 2.1. Phương pháp mở rộng Phương pháp lựa chọn thị trường này dựa vào nét tương đồng giữa các cơ cấu thị trường của các khu vực thị trường nước ngoài về đặc điểm chính trị xã hội, kinh tế hoặc văn hóa. Mở rộng thị trường sang các khu vực thị trường có mức độ tương đồng cao nhất với thị trường nội địa quen thuộc của công ty. Do vậy, nhiệm vụ của việc nghiên cứu là phải tìm ra được những nét tương đồng về cơ cấu thị trường và đặc tính kinh tế, chính trị giữa các quốc gia với mục đích là mở rộng thị trường để bán hàng hóa. 2.2. Phương pháp thu hẹp Là phương pháp xem xét tới kết quả phân chia thị trường các quốc gia trên thế giới thành các nhóm nước dựa trên các chỉ tiêu chính trị, điều kiện tự nhiên, dân số, kỹ thuật.... Phương pháp này được hiểu là sự bảo vệ hệ thống tất cả thị trường. Điều này dẫn tới việc ngay lập tức phải loại bỏ những thị trường nào kém hấp dẫn nhất, điều tra những thị trường khác có triển vọng hơn. IV. Xác định các hình thức xuất khẩu Tuỳ thuộc vào nguồn lực, khả năng của công ty mà công ty có thể lựa chọn một trong các phương thức sau: 1. Xuất khẩu gián tiếp Là hình thức khi công ty xuất khẩu thông qua những tổ chức độc lập trong nước để tiến hành xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Hình thức này thường được các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế áp dụng. Ưu điểm là các doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều và không phải khai thác lực lượng bán hàng; các hoạt động xúc tiến và khuyếch trương ở nước ngoài, rủi ro cũng được hạn chế. Nhược điểm là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ sản phẩm, do không liên hệ trực tiếp được với nước ngoài nên việc nắm bắt các thông tin ở nước ngoài bị hạn chế. 2. Xuất khẩu trực tiếp Trong xuất khẩu trực tiếp, công ty đảm bảo trách nhiệm chức năng xuất khẩu thông qua một tổ chức đặt ở trong nước hoặc nước ngoài. Phương thức này có lợi thế: Tiếp xúc trực tiếp với thị trường, kiểm soát được sản phẩm, giá... Song cũng có hạn chế: cần có sự đầu tư cho các tổ chức bán, bị ràng buộc bởi thị trường nước ngoài. 3. Xuất khẩu ủy thác Là tổ chức đại diện cho người mua của nước ngoài cư trú tại nước của người xuất khẩu và hoạt động trên cơ sở các đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài. Tiền thù lao do phía người mua trả. Thuận lợi đối với nhà sản xuất là họ có thể thanh toán được ngay trong nước, rủi ro về tín dụng ít hơn. Nhưng về hạn chế chỉ có sự kiểm soát mong manh đối với hoạt động của trung gian phân phối. 4. Xuất khẩu theo đơn đặt hàng Nhà xuất khẩu phải làm sản phẩm theo đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng... của đơn đặt hàng. Đối với hình thức xuất khẩu này thường có số lượng hàng hóa lớn và diễn ra không thường xuyên. V. Xác lập và triển khai các quyết định marketing - Mix 1. Quyết định sản phẩm xuất khẩu - Sản phẩm xuất khẩu là những sản phẩm mà khách hàng hay người mua dùng để tiêu dùng, người mua công nghiệp ở nước ngoài nhận được bản quyền sở hữu sản phẩm khi tiến hành mua bán trong khuôn khổ pháp luật. - Kế hoạch hóa và phát triển sản phẩm xuất khẩu có các cách thức sau: + Bổ sung hay phát triển sản phẩm mới xuất khẩu: ã Lấy sản phẩm tiêu thụ ở nội địa để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài nếu thấy sản phẩm này có thể thích ứng được nhu cầu tại thị trường này. ã Công ty liên doanh, liên kết hoặc mua giấy phép bản quyền về sản phẩm của một công ty khác để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, việc này rất khó khăn bởi luật bảo vệ bản quyền của các quốc gia. Vì vậy, khi thực hiện công việc này trước hết phải xem xét đến môi trường pháp luật. ã Công ty đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới. + Thay đổi, cải tiến sản phẩm hiện tại: Nhằm thích ứng sản phẩm của công ty với nhu cầu thị trường đồng thời cần phải thay đổi sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp để tạo ra một lợi thế cạnh tranh bằng cách sử dụng các phương pháp sau: ã Hạt nhân sản phẩm: Hình dáng, chức năng, kích thước... của sản phẩm. ã Đóng gói sản phẩm: Thay đổi hình dáng, mẫu mã, mầu sắc, bao bì để tạo ra sự độc đáo với mục đích là hấp dẫn người mua. ã Đối với dịch vụ bảo trợ: Như các dịch vụ bảo trợ trước và sau khi bán hàng. + Thải loại sản phẩm: Khi sản phẩm không được chấp nhận trên thị trường, hoặc bị đánh giá là yếu kém, không đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty, lúc này công ty cần phải thải loại chúng và thay thế bằng các sản phẩm mới hoặc cải tiến. - Quyết định chủng loại sản phẩm: Được diễn ra theo hai chiều hướng chiều rộng và chiều sâu tức là quyết định kinh doanh nhiều loại hàng hóa hay kinh doanh một loại hàng hóa với các mức chất lượng giống nhau và khác nhau. Việc công ty kinh doanh nhiều mặt hàng không những làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng trên thị trường nước ngoài, đồng thời cũng đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh, giảm bớt được những rủi ro trong buôn bán nhưng nó lại đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn và các nhà kinh doanh phải cân nhắc sự liên quan giữa chi phí và lợi nhuận. - Quyết định về tiêu chuẩn hàng và thích nghi: + Về tiêu chuẩn hàng: Mỗi loại sản phẩm có mức độ tiêu chuẩn hóa khác nhau hoặc giống nhau như: Sản phẩm may mặc, sản phẩm nông nghiệp, thiết bị và các dịch vụ thì thường được cá biệt hóa. + Thích nghi về sản phẩm: Sự thích nghi trong tiêu dùng, sử dụng sản phẩm với những điều kiện sử dụng thuận lợi và yếu tố khách quan như khí hậu, địa hình của người tiêu dùng. - Quyết định về bao bì hàng hóa xuất khẩu: Bao bì hàng hóa không chỉ đơn thuần là vật bảo vệ hàng hóa mà các nhà kinh doanh còn sử dụng bao bì với mục đích quảng cáo, hướng dẫn sử dụng... Khi thiết kế bao bì, các nhà thiết kế phải chú ý đến thị hiếu, thẩm mỹ của khách hàng, tính chất, đặc điểm của hàng hóa để thuận tiện cho việc vận chuyển và các điều kiện bốc dỡ hàng hóa. - Quyết định nhãn mác sản phẩm: Nhãn mác là cơ sở để phân biệt sản phẩm của công ty khác. Nhãn mác phải phù hợp với từng loại sản phẩm dễ đọc, dễ nhớ, dễ thấy và gây ấn tượng. Tuy nhiên, khi lựa chọn nhãn mác cần chú ý đến các điểm sau: + Luật bảo vệ nhãn mác của quốc tế. + Phù hợp với quan niệm và thị hiếu ở thị trường nước ngoài. 2. Quyết định giá xuất khẩu 2.1. Khái niệm Quyết định giá xuất khẩu là việc xác định giá hoặc những mức giá cho một loại sản phẩm xuất khẩu trong những điều kiện thương mại nhất định. 2.2. Các phương pháp định giá trong xuất khẩu + Xác định giá xuất khẩu theo chi phí cận biên: Công ty áp dụng trong trường hợp xuất khẩu thụ động theo đơn đặt hàng của hãng nước ngoài. Để xác định giá xuất khẩu theo phương pháp này, công ty phải xác định được chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm và chi phí biến đổi bình quân trên một đơn vị sản phẩm; từ đó xác định giá xuất khẩu. + Xác định mức giá theo tỷ lệ lãi định mức dự kiến: Được công ty áp dụng trong trường hợp xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Để xác định mức giá theo phương pháp này, công ty xác định được chi phí bình quân cho một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, mức lợi nhuận định mức trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu và chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu. + Phương pháp lưu trữ: Được công ty xuất khẩu chủ động, công ty nắm bắt được đầy đủ các thông tin về giá cả. Chiết khấu cho người bán buôn, bán lẻ, nhà nhập khẩu và hệ thống phân phối ở nước ngoài. Để áp dụng được phương pháp này, công ty phải xác định tổng chi phí. Lấy giá bán lẻ trừ đi tổng chi phí sẽ được giá xuất khẩu. 3. Quyết định phân phối - Quyết định kênh phân phối: + Công ty căn cứ vào mục tiêu, lợi nhuận thì phải dựa trên hiệu quả của kênh phân phối. + Công ty dựa vào chỉ tiêu phục vụ khách hàng nếu công ty muốn nâng cao uy tín, năng cao chất lượng phục vụ khách hàng để lựa chọn. Các kênh phân phối mà công ty có thể lựa chọn: Các tổ chức thương mại ở nước ngoài Công ty sản xuất hay công ty thương mại Nhà xuất khẩu Người tiêu dùng cuối cùng ở nước nhập khẩu Các tổ chức thương mại ở nước nhập khẩu Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu Các tổ chức thương mại ở nước nhập khẩu - Quyết định chọn khách hàng trực tiếp: Công ty căn cứ vào các tiêu chuẩn sau để lựa chọn khách hàng trực tiếp cho công ty: + Lĩnh vực kinh doanh, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh. + Khả năng tài chính, uy tín của công ty ở thị trường nước ngoài. + Thái độ, quan điểm kinh doanh đối với công ty trên thị trường. 4. Quyết định xúc tiến thương mại - Quảng cáo: quyết định về kinh phí quảng cáo, đối tượng quảng cáo... để đạt được mục đích là gây sự chú ý, quan tâm, ham muốn và cuối cùng làm cho họ trở thành khách hàng của công ty. - Tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm. - Tổ chức và phát hành các tài liệu có liên quan đến công ty. - Tổ chức các cuộc hội thảo và quà tặng. chương 2 phân tích thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May Thăng Long thời gian qua I/ Khái quát tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Thăng Long Ngày 5 – 8 – 1958, Công ty May Xuất khẩu ra đời có trụ sở ở 15 Cao Bá Quát, tiền thân của Công ty May Thăng Long ngày nay. Công ty May Xuất khẩu ra đời là sự mở đầu có tính chất lịch sử khai sinh ra ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được trình bày chi tiết tại Phụ lục 1. Cho đến nay là thành viên của Tổng Công ty May Việt Nam, Công ty May Thăng Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp đầu đàn của ngành may Việt Nam. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và có uy tín trên thị trường nhiều nước như: EU, Mỹ, Nhật, Đức... và hiện nay Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên 30 nước của các châu lục. Sản phẩm của Công ty đa dạng với thiết kế dây chuyền hợp lý có thể sản xuất được nhiều chủng loại khác nhau như Jacket, quần áo thể thao, áo khoác các loại... Công ty không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường, tăng thêm bạn hàng và khẳng định vị trí của mình trên thị trường quốc tế. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty May Thăng Long - Tên Công ty: Công ty May Thăng Long - Tên giao dịch quốc tế: thang Long Garment Company (ThaLoGa) - Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước. - Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. - Địa chỉ: Phường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. - Số điện thoại: 8623372 – Fax: 84.4.623372 2.1. Chức năng + Sản xuất, xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng trong nước và nước ngoài, sản xuất các sản phẩm nhựa, kinh doanh kho ngoại phục vụ hàng dệt may Việt Nam. + Nhận lưu gửi các trang thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất nhập khẩu. + Quản lý, chỉ đạo, cung cấp những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các thiết bị kỹ thuật thích hợp, cùng với chiến lược phát triển chung cho các đơn vị thành viên. 2.2. Nhiệm vụ + Có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao, để thực hiện được mục tiêu sản xuất kinh doanh, cũng như hoàn thành nghĩa vụ của Nhà nước. + Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu ghi trong bảng cân đối tài sản của Công ty tại thời điểm thành lập, trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay hoặc do Công ty bảo lãnh vay. + Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thị trường và bình ổn giá cả những hàng hóa và dịch vụ thiết yếu theo đúng quy định của Nhà nước. + Đảm bảo và nâng cao thu nhập cho người lao động. 3. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của Công ty - Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty May Thăng Long là sản xuất hàng may mặc cao cấp, gia công may mặc để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Trước đây, hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu là xuất khẩu ủy thác và gia công cho khách hàng theo nghị định của Chính phủ. Sản phẩm sản xuất của Công ty chủ yếu là: áo sơ mi, áo Jacket, quần âu, quần bò, áo bò, áo dệt kim… Đến nay, Công ty đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cùng khả năng có thể huy động vốn dễ dàng hơn nên trong một số năm qua, Công ty May Thăng Long đã rất nỗ lực trong công tác nghiên cứu thị trường, tìm những phương hướng mở rộng và phát triển thị trường đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất để chủ động thỏa mãn nhu cầu hàng may mặc luôn thay đổi và ngày càng nâng cao của khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt chú ý đến thị trường nhiều tiềm năng nên hoạt động xuất khẩu của Công ty đã đem lại lợi nhuận ngày càng tăng qua hình thức xuất khẩu như: Gia công xuất khẩu cho các đơn đặt hàng, gia công vừa mua nguyên vật liệu về sản xuất để bán đứt cho khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh kho ngoại và xuất khẩu các sản phẩm nhựa khác. 4. Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính của Công ty hiện nay Hiện nay, Công ty có khoảng 40 loại máy móc thiết bị khác nhau. Đại đa số các máy móc thiết bị trong Công ty thuộc thế hệ tương đối mới, chủ yếu từ những năm 1989 – 1990 trở lại đây, nguồn nhập các loại máy thiết bị của Công ty chủ yếu từ một số nước tiên tiến về công nghệ dệt – may như: Nhật, Tây Đức, Hàn Quốc, Hungary… Mỗi xí nghiệp của Công ty hiện nay được trang bị khoảng 155 máy các loại. Với trình độ công nghệ vào loại khá tiên tiến như vậy, Công ty đã đủ khả năng sản xuất các sản phẩm may mặc. Để nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của sản phẩm, Công ty vẫn liên tục nghiên cứu và đầu tư thêm nhiều loại máy móc thiết bị mới. Nhiều phương án đổi mới công nghệ đang tiếp tục được xây dựng và thực hiện, đưa thêm các máy móc thiết bị tự động, công nghệ hiện đại vào để sản xuất các mặt hàng cao cấp, tốt hơn, chủng loại đa dạng hơn, đáp ứng nhanh chóng kịp thời cho nhu cầu thị trường nước ngoài cũng như thị trường nội địa. Tổng mặt bằng diện tích của Công ty May Thăng Long tại 250 - đường Minh Khai khoảng 15.000m2 trong đó diện tích nhà xưởng khoảng 7.200m2. Về tình hình tài chính của Công ty trong những năm qua, tuy việc tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty tập trung chủ đạo lo đủ nguồn vốn bằng các hình thức như: Vay ngân hàng, huy động vốn, đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho và xin bổ sung thêm vốn lưu động nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn được đảm bảo và hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước, đảm bảo nguồn tiền mặt để trả lương cho cán bộ, công nhân viên theo đúng kỳ hạn và các khoản chi ngày lễ, ngày tết… Ngoài ra, Công ty còn đầu tư thêm các máy móc thiết bị hiện đại và tiên tiến nhất. Đến cuối năm 2001, tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty đạt: 68.843.676.527đ - Tài sản cố định: 36.413.067.381đ - Tài sản lưu động: 32.430.609.146đ - Và các quỹ: 170.441.158đ Có thể nói cơ cấu tài chính của Công ty khá an toàn và có rất nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện tốt để Công ty có thể khai thác tài sản cố định hiệu quả hơn. 5. Nguồn lao động của Công ty Do đặc điểm của ngành may mặc cho nên tỷ lệ lao động nữ trong Công ty khá lớn. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 2.300 người trong đó lao động nữ chiếm 84%. Công nhân của Công ty có tuổi đời bình quân là 26 tuổi, đại đa số đã tốt nghiệp phổ thông trung học và đã qua các trường lớp đào tạo về may mặc. Trong Công ty có khoảng 300 người đã qua các trường trung cấp dạy nghề may mặc. Bậc thợ bình quân trong Công ty là 4/7. Hàng năm Công ty đều có tổ chức thi tuyển công nhân và sát hạch tay nghề cho công nhân; vì vậy Công ty luôn có được đội ngũ công nhân có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế của Công ty, giảm tối đa lãng phí dùng người không được việc. Với phương châm tinh giảm lao động gián tiếp mà vẫn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong các năm qua, số cán bộ của Công ty chỉ duy trì ở mức 165 người. Trong số này có khoảng hơn 100 người có trình độ đại học, 34 người trong số này nắm giữ các vị trí chủ chốt của Công ty. Có nhiều cán bộ chủ chốt trong Công ty hiện nay tuổi đời còn rất trẻ, có trình độ đại học ở nhiều ngành khác nhau ở nhiều trường có uy tín như: Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Luật… Một số cán bộ có khả năng sử dụng thành thạo Anh văn và có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, có khả năng đảm đương nhiều vị trí công tác quan trọng và có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo cao đặc biệt trong quan hệ làm ăn với khách hàng nước ngoài. Trong những năm qua, đội ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0015.doc
Tài liệu liên quan