Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu (nhật ký chung - Ko lý luận - máy): ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Bước vào cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững cũng cần phải có khả năng tự chủ, ứng xử linh hoạt với sự vận động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự tự bứt phá nhanh nhạy, đổi mới trên nhiều phương diện, nắm bắt được nhu cầu thị trường và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các nhà quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện các quy trình công nghệ kinh doanh của mình, thực hiện tối thiểu hoá chi phí để có thể tối đa hoá lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì chi phí lớn nhất chính là chi phí sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó, giá thành cũng được coi là một thứ vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Chi phí và giá thành chính là hai chỉ tiêu cơ bản nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của một doanh nghiệp sản xuất. Hai chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh tế nhất định. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đang mở cửa thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và hội nhập với nền kinh tế thế giới, là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào cuộc canh tranh gay gắt, khốc liệt hơn trên thị trường. Do đó, việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được ưu thế hơn trong cạnh tranh và có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thông qua chi phí và giá thành sản phẩm đã giúp cho các doanh nghiệp xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá và phát huy các mặt tích cực, khắc phục và hạn chế những mặt còn thiếu sót, cải thiện đời sống người lao động, đóng góp của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, thực hiện tốt vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Từ nhận thức về tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình công tác tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, kết hợp với những kiến thức cơ bản về quy trình hạch toán kế toán em đã hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu”. Trong chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, em muốn đề cập đến những nội dung cơ bản sau: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Phẩn 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Bài chuyên đề này của em được hoàn thành với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Công và các cán bộ Phòng kế toán - tài vụ Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Công ty có tên giao dịch trong nước: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, tên giao dịch Quốc tế: Hai Chau Joint Stock Confectionery Company (hachauco. jsc). Trụ sở của công ty là ở 15 Mạc Thị Bưởi - Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tel: (84-04) 38621664. Mã số thuế: 01.001141184-1. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu tiền thân là Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu, được thành lập khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBT tách Ban kiến thiết cơ bản ra khỏi Nhà máy miến Hoàng Mai, thành lập Ban Kiến thiết và đánh dấu sự ra đời cho Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu. Nhà máy khi đó có 3 phân xưởng sản xuất: Phân xưởng mỳ sợi với sản phẩm chính: mỳ sợi, mỳ thanh,... Phân xưởng bánh với sản phẩm chính là: Bánh quy (Hương thảo, Quy dứa, Quy bơ, Quýt), Lương khô... Phân xưởng kẹo: Gồm hai dây chuyền bán cơ giới, với sản phẩm chính là: kẹo cứng, kẹo mềm... Cũng trong thời kỳ này, phân xưởng bánh của Nhà máy được tách sang Nhà máy Miến Hà Nội để thành lập Nhà máy Hải Hà (nay là Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà). Năm 1976, Bộ Công nghiệp thực phẩm cho Nhà máy sát nhập vào Nhà máy Sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng sấy phun. Năm 1978, Nhà máy đã thành lập xưởng mì ăn liền đầu tiên tại miền Bắc. Đầu những năm 1990, Nhà máy đã lắp đặt một dây chuyền sản xuất bia công suất 2000 lít/ngày, một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bán cơ giới có 12 lò nướng với công xuất 240kg/ca và dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan. Cuối năm 1991, để đáp ứng nhu cầu thị trường Nhà máy đã thành lập phân xưởng bột canh. Năm 1993, Nhà máy đã lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh kẹo xốp tiên tiến nhất Đông Nam Á của Cộng hòa Liên bang Đức với công suất 1 tấn/ca. Theo Quyết định số 1335 NN - TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ NN & CNTP, Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu được bổ sung ngành nghề kinh doanh và đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Công ty đã mua thêm một dây chuyền phủ chocolate cho sản xuất các sản phẩm bánh như: kem xốp, bánh quy với công suất 500kg/ca. Năm 1996, Công ty lắp đặt thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo: kẹo cứng với công suất 2,4 tấn/ca và kẹo mềm với công suất 1,2 tấn/ca. Năm 1998, Công ty đã đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu, nâng công suất lên 4 tấn/ca. Năm 2003, Công ty đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mềm (Hà Lan), đây là dây chuyền hiện đại và tự động cao. Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần. Ngày 30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông sáng lập thống nhất đổi tên Công ty Bánh kẹo Hải Châu thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, là thành viên của Tổng Công ty mía đường I - Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn. Tháng 10/2005, Công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói Bột canh tự động. Công ty có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Sản xuất bánh kẹo, chocolate, gia vị, bánh mỳ và chế biến các loại thực phẩm khác; sản xuất nước uống có cồn, không cồn. Sản xuất, in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty. Dịch vụ thương mại tổng hợp, cho thuê văn phòng nhà xưởng. Tư vấn chuyển giao công nghệ trong ngành chế biến thực phẩm. Xuất, nhập khẩu các mặt hàng bánh kẹo, gia vị, nguyên liệu thực phẩm chế biến. Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm vừa qua: Biểu 01: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu qua các năm ( Trích báo cáo tài chính các năm) Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch CN/ ĐN TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ % 1. Doanh thu bán hàng 208.671 213.489 4.818 2,31 2. Các khoản giảm trừ DT 433 409 -24 -5,59 3. Doanh thu thuần bán hàng 208.238 213.080 4.842 2,33 4. Giá vốn hàng bán 188.727 192.679 3.952 2,09 5. Lợi nhuận gộp bán hàng 19.511 20.401 890 4,56 6. Tổng lợi nhuận trước thuế 3.610 4.524 914 25,32 7. Thuế TNDN 0 634 634 8. Lợi nhuận sau thuế 3.610 3.890 280 7,76 9. Thu nhập bình quân 1,45 1,55 0,1 6,89 Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây là khả quan. Doanh thu thuần của Công ty năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 là 4.842 triệu đồng, ứng với 2,33%. Công ty đã đăng ký mức miễn giảm và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với Cục thuế TP Hà Nội, theo đó Công ty được miễn thuế năm 2006 và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất và đặc biệt để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức quản lý trực tuyến chức năng. Hình thức quản lý này đã tận dụng được ưu điểm và khắc phục được những nhược điểm của cả hai hình thức trực tuyến và chức năng. Đứng đầu là Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bổ nhiệm, Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định theo thẩm quyền các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của Công ty, phù hợp với pháp luật Việt nam. Tổng giám đốc là Ông Nguyễn Đình Khiêm có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm, đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật. Giúp việc cho Tổng giám đốc là hai Phó tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc kinh doanh: là Bà Phạm Thị Mai Hương. Bà giúp Tổng giám đốc phụ trách các công việc cụ thể về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị. Phó tổng giám đốc kỹ thuật: là Bà Hồ Thị Thanh Thủy. Bà giúp Tổng giám đốc phụ trách các công tác kỹ thuật, công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền. Trong Công ty còn có sáu phòng ban chức năng, bao gồm: Phòng Tổ chức: Tham mưu cho Tổng giám đốc về tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý các xí nghiệp; điều động, phân bổ, sắp xếp tuyển dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện tuyển dung, ký kết hợp đồng lao động với người lao động... Phòng Kỹ thuật: Quản lý về kỹ thuật nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, thường xuyên đào tạo , nâng cao tay nghề cho các cán bộ. Phòng Kế toán - tài vụ : Tham mưu cho Tổng giám đốc mặt thống kê và tài chính. Chịu trách nhiệm ghi chép, hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ, quy định của Bộ tài chính. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Phòng Hành chính bảo vệ: Giúp Tổng giám đốc về công tác hành chính quản trị, bảo đảm những điều kiện cần thiết cho hoạt động quản lý, sinh hoạt của Công ty, sắp xếp nơi làm việc, hội họp, học tập và các hoạt động đối nội, đối ngoại của Công ty. Phòng Kinh doanh thị trường: tham mưu cho Tổng giám đốc trong các lĩnh vực sau: Nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trường nội địa. Là người đề ra các giải pháp, xây dung kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa và các sản phẩm xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty có bảy chi nhánh ở khắp các tỉnh thành trên cả nước, năm xí nghiệp sản xuất, một phân xưởng phụ đó là phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc của 6 phân xưởng sản xuất chính. Toàn bộ các chi phí phát sinh của phân xưởng cơ điện như chi phí nhân công , nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… dùng để sửa chữa máy móc thiết bị phân xưởng sản xuất chính được hạch toán vào TK 627 chung cho các phân xưởng. Bộ máy quản lý của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 01: Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu: Phòng Tổ chức Phòng Hành chính - bảo vệ Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Phòng KD - thị trường Tổng giám đốc Phòng Kế hoạch vật tư Phòng Kế toán - tài vụ Phòng Kỹ thuật Ban kiểm soát Chi nhánh Hà Nam Xí nghiệp bánh cao cấp Chi nhánh Hải Dương Xí nghiệp bánh kem xốp Xí nghiệp kẹo Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Nghệ An Xí nghiệp gia vị thực phẩm Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Việt Trì Phó tổng giám đốc Kinh doanh Phó tổng giám đốc Kỹ thuật Xí nghiệp bánh mỳ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu thuộc loại hình doanh nghiệp công nghiệp sản xuất, thực hiện hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm. Với nguyên liệu chính được sử dụng là các loại nông sản như: bột mì, đường, sữa, tinh dầu các loại,… các sản phẩm của Công ty là các loại thực phẩm khô được đóng gói theo các mẫu mã nhất định. Do đó, tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty là công nghệ sản xuất chuyên môn hoá theo dây chuyền. Hiện nay, với 8 dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Cộng hòa Liên Bang Đức, Trung Quốc, Hà Lan, Đài Loan,... Công ty đã sản xuất ra trên 100 chủng loại mặt hàng bao gồm các loại: bánh quy, kem xốp, bột canh, lương khô tổng hợp, kẹo cứng, kẹo mềm, bánh mỳ,…. Quá trình sản xuất ở các dây chuyền này đều là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, , sản lượng ổn định, sản phẩm dở dang gần như không có. Các dây chuyền sản xuất của Công ty đều có những đặc trưng riêng biệt. Dưới đây là quy trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu: Quy trình sản xuất bột canh Bột canh Hải Châu là sản phẩm bột canh được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường. Đây là thương hiệu đã được khẳng định nhiều năm trên thị trường. Sản phẩm cũng lả một trong những thế mạnh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu. Có được điều đó là do Công ty đã có được công nghệ sản xuất hợp lý làm chất lượng sản phẩm được nâng cao. Quy trình sản xuất Bột canh Hải Châu gồm các bước cơ bản sau: Đầu tiên là khâu Rang muối, xay hạt tiêu, mỳ chính. Những nguyên liệu này phải được rang, xay ở một tiêu chuẩn nhất định. Sau đó, chúng được cân lên với một trọng lượng, tỷ lệ quy định và trộn đều với nhau. Tiếp đó, sẽ được đóng gói thành sản phẩm bột canh. Quy trình trên được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất bột canh Rang muối Xay hạt tiêu Mỳ chính Cân nguyên liệu và pha trộn đều Bao gói Nhập kho thành phẩm Quy trình công nghệ sản xuất kẹo: Sản phẩm kẹo của Công ty được sản xuất với quy trình công nghệ cao bằng dây chuyền sản xuất hiện đại gồm các bước như sau: Bước 1: Hoà đường Trong bước này, đường, nha và nước được đưa vào với một tỷ lệ nhất định, hoà tan hoàn toàn với nhau thành dung dịch đồng nhất ở nhiệt độ từ 900C đến 1100C. Bước 2: Nấu Đây là bước thực hiện quá trình cô đặc dịch kẹo sau khi đã được hoà tan. Dung dịch này được cho vào nồi nấu. Thông thường, kẹo cứng được nấu ở nhiệt độ từ 1300C đến 1540C. Bước 3: Làm nguội Sau khi qua bước nấu, dung dịch kẹo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn làm nguội. Khi nhiệt độ xuống còn 700C, tuỳ từng loại kẹo người ta cho thêm hương liệu vào như bột cam, tinh dầu dứa, chocolate, khoai môn,… vào hỗn hợp. Đến một nhiệt độ thích hợp, đảm bảo khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính, người ta chuyển sang bước tiếp theo. Bước 4: Tạo hình Bước tạo hình này gồm có nhiều khâu: qua máy lăn côn, máy vuốt, tạo nhân và bơm nhân (nếu là kẹo có nhân), sàng và làm nguội. Khi chuyển từ bàn làm nguội vào máy lăn côn, các mảng kẹo sẽ được trộn đều lại một lần nữa. Máy vuốt kẹo sẽ vuốt các mảng kẹo thành những dải dài. Sau đó, những dải kẹo này sẽ được đưa sang máy dập hình để cắt theo những khuôn mẫu nhất định sẵn. Tiếp đó, những viên kẹo sẽ rơi xuống những tấm sàng và được làm nguội nhanh xuống nhiệt độ 40oC - 50oC, đảm bảo cho kẹo ở trạng thái cứng, giòn, không bị biến dạng khi đóng gói. Ở khâu dập hình viên kẹo, phần kẹo thừa sẽ được đưa ngay vào nồi kẹo khác để nấu lại và thực hiện các bước như cũ. Bước 5: Đóng gói Bước này gồm các khâu sau: gói kẹo, đóng gói, đóng thùng để đem tiêu thụ. Việc gói kẹo, đóng gói được thực hiện trên máy móc. Sau đó, sẽ được đóng gói và đóng thùng. à Trong năm bước trên, ba bước đầu không những đóng vai trò quan trọng trong việc xác định loại kẹo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kẹo sản xuất ra. Vì vậy, Công ty đã yêu cầu Bộ phận quản đốc xí nghiệp đó kiểm tra chất lượng sản phẩm ở những bước này thật chặt chẽ và kỹ lưỡng. Quy trình sản xuất kẹo của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo Hoà đường Nấu Làm nguội Máy lăn côn Vuốt kẹo Dập hình Sàng làm lạnh Tạo nhân Bơm nhân Máy gói Gói tay Đóng túi Để có được quy trình công nghệ sản xuất hợp lý như hiện nay, Công ty đã phải trải qua một thời gian dài nghiên cứu, cải tiến và tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Quá trình này đòi hỏi nhiều kinh phí nghiên cứu, đầu tư ban đầu và chất xám của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo từng lĩnh vực theo mô hình trực tuyến, chức năng. Cách thức tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty phù hợp với quy mô doanh nghiệp, loại hình sản xuất với địa bàn quản lý tập trung. Điều đó giúp cho lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt được chính xác kịp thời toàn bộ thông tin. Cơ sở để xây dựng bộ máy kế toán cũng như hình thành bộ máy nhân sự của Phòng kế toán - tài vụ là các phần hành kế toán. Đứng đầu là Kế toán trưởng: Bà Phạm Thị Mai Hương, tốt nghiệp Học viện Tài chính năm 1982, khoa Kế toán, chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, hệ Chính quy. Bà đã có kinh nghiệm công tác trong vai trò kế toán 26 năm. Bà đã học qua các lớp bồi dưỡng chính trị…. Hiện bà là kế toán trưởng kiêm Phó tổng giám đốc kinh doanh của Công ty. Bà là người trực tiếp phụ trách Phòng kế toán - tài vụ của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và Tổng giám đốc Công ty về các vấn đề có liên qan đến tình hình tài chính, công tác kế toán của Công ty. Có nhiệm vụ quản lý, điều hành và thực hiện công tác kế toán tài chính theo hoạt động chức năng chuyên môn, chỉ đạo công tác quản lý sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn Công ty theo đúng chế độ tài chính do Nhà nước ban hành. Giúp việc cho Kế toán trưởng là Phó phòng kế toán ( kiêm kế toán tổng hợp): Ông Nguyễn Mạnh Thắng. Hiện nay ông là Phó phòng kế toán của Công ty, đảm nhiệm kế toán tổng hợp. Ông tốt nghiệp trường Học viện tài chính năm 1989, khoa Kế toán, hệ chính quy. Ông có nhiệm vụ là hàng tháng căn cứ vào Nhật ký chung để vào sổ tổng hợp, sổ cái các tài khoản có liên quan, lập Bảng cân đối số phát sinh và các Báo cáo tài chính khác theo đúng quy định của Nhà nước, cùng với Kế toán trưởng quyết toán cũng như thanh tra, kiểm tra công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán phần hành bao gồm: Kế toán tiền mặt: do chị Phạm Kim Tuyết phụ trách. Chị tốt nghiệp trường Đại học Thương mại năm 2005, khoa Kế toán, hiện chị đang học thêm Văn bằng hai trường Đại học Ngoại thương - Hà Nội. Chị theo dõi tình hình thu - chi, sử dụng quỹ tiền mặt hàng ngày của Công ty, tiến hành thanh toán với người mua, người bán; thanh toán các khoản lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và theo dõi thanh toán với Ngân sách nhà nước. Kế toán tiền mặt phản ánh tình hình và sự biến động của các loại tiền mặt tại quỹ của Công ty bằng việc sử dụng sổ quỹ tiền mặt. Kế toán tiền gửi ngân hàng và tài sản cố định và xây dựng cơ bản: do chị Khúc Minh Phương phụ trách. Chị tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế quốc dân, chuyên ngành kế toán tổng hợp, hệ chính quy. Chị phụ trách theo dõi tình hình của các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng Uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. Theo dõi tình hình thanh toán của Công ty với khách hàng, nội bộ Công ty thông qua tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng; theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong Công ty; trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan. Chị cũng theo dõi, hạch toán quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, tham gia vào công tác quyết toán công trình xây dựng. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: do chị Đào Kim Anh phụ trách. Chị tốt nghiệp trường, Đại học Thương mại khoa kế toán năm 2000, hệ chính quy. Công việc của chị là hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, để vào sổ chi tiết vật tư, đồng thời thực hiện kế hoạch hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Định kỳ, tiến hành kiểm kê kho cùng với thủ kho để đối chiếu số liệu trên sổ sách và thực hiện tại kho. Kế toán tiền lương và thành phẩm: do cô Trần Thu Hương phụ trách. Cô tốt nghiệp Học viện Tài chính, khoa Kế toán và đã có 28 năm làm công tác kế toán. Cô có nhiệm vụ căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lương và phụ cấp do tổ nghiệp vụ các xí nghiệp, các phòng ban chức năng, từ đó lập bảng tính và phân bổ các khoản trích theo lương. Đồng thời, cô cũng theo dõi tình hình tạm ứng của nhân viên trong Công ty. Kế toán phụ trách công nợ, tiêu thụ và tính giá thành: do chị Trịnh Quỳnh Dung phụ trách. Chị theo dõi các khoản công nợ, tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung cấp và các khách hàng, theo dõi tình hình tiêu thụ, cung cấp số liệu một cách kịp thời cho kế toán tổng hợp. Ngoài sáu kế toán viên nêu trên, phòng Kế toán của Công ty còn có một Thủ quỹ là chị Nguyễn Thị Lục. Chị có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ xuất tiền mặt hoặc nhập quỹ, sau đó ghi sổ quỹ phần thu, phần chi tiền đó, cuối ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt. Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt hiện có và chịu trách nhiệm về mọi trường hợp thừa thiếu quỹ tiền mặt của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 04 : Tổ chức bộ máy kế toán Công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán Tiền mặt Kế toán TGNH TSCĐ XDCB Kế toán tiền lương và thành phẩm Kế toán nguyên vật liệu, CCDC Kế toán công nợ, tiêu thụ và giá thành Kế toán tổng hợp ( kiêm phó phòng kế toán) Thủ Quỹ 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính và ghi sổ theo hình thức ''Nhật ký chung'' (áp dụng theo quyết định 15/2006 QĐ- BTC). Bên cạnh đó, Công ty sử dụng phần mềm kế toán Vietsun - Accounting để thực hiện công tác kế toán nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu quả cao. Phần mềm này đã được Công ty sử dụng từ năm 2006. Toàn bộ sổ sách kế toán đều được ghi chép theo hình thức này và theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán. Công ty là một doanh nghiệp có quy mô vừa nên đã kết hợp kết hợp kế toán thủ công với kế toán máy, sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết. Hình thức Nhật ký chung khi sử dụng phần mềm Vietsun - Accounting để kế toán chi phí và tính giá thành được thể hiện như sau: Các số liệu từ chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Bảng chấm công, Thẻ tính giá thành,...) được cập nhật vào máy, chương trình sẽ tự động chuyển vào Nhât ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội,... Cuối kỳ, kế toán phần hành sẽ lập các bút toán kết chuyển, chuyển cho kế toán tổng hợp để máy đưa ra các Báo cáo kế toán cần thiết. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu được diễn giải bằng sơ đồ sau: Sơ đổ 05: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty - Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho; - Bảng chấm công Phần mềm kế toán - Sổ chi tiết vật tư - Sổ chi tiết chi phí.. - Bảng tổng hợp thanh toán lương; - Bảng phân bổ khấu hao;.... Nhật ký chung Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Sổ cái TK 154 Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng, quý, năm : Đối chiếu, kiểm tra. PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là bước đầu tiên và có vai trò rất quan trọng, giúp cho kế toán viên xác định đúng và đủ các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của Công ty. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu là loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có (nếu có thì ít biến động và thường mang tính ổn định). Mỗi loại sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng bịêt ở một xí nghiệp. Hoạt động sản xuất của từng xí nghiệp cũng mang tính chất độc lập. Trong mỗi xí nghiệp hình thành nên các tổ, đội để đảm nhiệm một khâu công việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu cần thiết được đưa vào chế biến một cách liên, theo một quy trình công nghệ đã định sẵn, không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật. Các chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất sản phẩm trong xí nghiệp. Do đó, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng sản phẩm mà Công ty sản xuất ra. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, công tác tính giá thành… Công ty đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng xí nghiệp, hoặc từng loại sản phẩm. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán theo dõi chi tiết theo từng sản phẩm. Còn đối với chi phí phát sinh ở phân xưởng cơ điện được Công ty tập hợp và phản ánh vào chi phí sản xuất chung. Vì vậy, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để hạch toán chi phí sản xuất cho từng sản phẩm sử dụng chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp), kết hợp với phương pháp gián tiếp để phân bổ các chi phí phát sinh trong từng xí nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, không phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất mỗi loại sản phẩm (chi phí sản xuất chung). Như vậy, chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến sản phẩm nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào sản phẩm đó thông qua phân loại thủ công và sau đó nhập số liệu xử lý tự động trên máy tính theo mã sản phẩm. Hiện nay, kế toán chi phí sản xuất ở Công ty được tập hợp theo 3 khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung. 2.1.2. Trình tự thực hiện kế toán chi phí sản xuất Để việc tính giá thành sản phẩm sản xuất được chính xác và nhanh chóng, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã tiến hành kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá. Trình tự kế toán chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu được khái quát bằng bốn bước cơ bản sau: Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng xí nghiệp sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm. Kế toán viên căn cứ vào các chứng từ gốc: Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ,... để tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng xí nghiệp và chi tiết cho từng sản phẩm. Kế toán viên phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội,.... để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm dựa trên những tiêu thức phân bổ cụ thể. Căn cứ để các kế toán viên phần hành ghi sổ là các chứng từ gốc gồm: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định,... Bước 4: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh theo từng xí nghiệp. Sau đó, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành sản phẩm. 2.1.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 2.1.3.1. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu thường được Công ty dùng để sản xuất sản phẩm chủ yếu là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên rất đa dạng, gồm các loại: Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, bao gồm các loại: bột mì, đường, sữa béo, sữa gầy các loại, sữa whey, sữa Newzeland, bột sắn, dầu thực vật, muối, mì chính, hạt tiêu, tỏi… Vật liệu phụ chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhưng lại là những vật liệu không thể thiếu, làm tăng giá trị của sản phẩm. Đó là: tinh dầu, NaHCO3, NH4CO3, vani, phẩm màu… Chúng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có hương vị, màu sắc riêng. Nhiên liệu là loại vật liệu phụ dùng vào việc cung cấp nhiệt trong quá trình sản xuất, bao gồm: xăng, dầu, than củi… Vật liệu khác dùng trong sản xuất bao gồm: bao gói, bao bì, nhãn mác, tem tiêu chuẩn chất lượng,... dùng cho từng loại sản phẩm. Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được dùng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ dùng cho việc sản xuất sản phẩm và được mở chi tiết cho năm xí nghiệp sản xuất và cũng chi tiết theo từng sản phẩm của xí nghiệp đó. TK 6211 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp bánh cao cấp, TK 6211 - BM300: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mềm 300g, TK 6211 - LK : Chi phí nguyên vật liệu cho lương khô, ........ TK 6212 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp bánh kem xốp, TK 6212 - KX300: Chi phí nguyên vật liệu cho kem xốp 300g, TK 6212 - C45 : Chi phí nguyên vật liệu cho kem xốp canxi 45g, ... TK 6213 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp kẹo, .... TK 6214 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp gia vị thực phẩm, .... TK 6215 : Chi phí nguyên vật liệu cho xí nghiệp bánh mỳ, TK 6215 - UDD: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mỳ Uross đậu đỏ, TK 6215 - BMS: Chi phí nguyên vật liệu cho bánh mỳ Stars, ..... TK 621 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ; Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên định mức bình thường vào TK 631; Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Hàng tháng, Phòng kế hoạch - vật tư sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm cho từng xí nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từng xí nghiệp xin lĩnh vật liệu sẽ ghi vào “Phiếu xuất kho” (Biểu 02), phiếu được lập cho một hoặc nhiều loại vật liệu để phục vụ sản xuất cho một xí nghiệp. Các loại nguyên vật liệu này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty (khoảng 80%), không để được lâu, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Vì vậy, đòi hỏi Công ty phải theo dõi, quản lý chặt chẽ tất cả các khâu (có hệ thống kho và quy định bảo quản cũng như việc xuất nh._.ập vật tư theo đúng yêu cầu), để góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tại các kho, thủ kho mở Thẻ kho theo phương pháp thẻ song song để theo dõi tình hình nhập - xuất vật liệu về mặt số lượng, tính ra số tồn kho. Từ đó, cuối kỳ có căn cứ để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu. Biểu 02: Mẫu Phiếu xuất kho Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu PHIỀU XUẤT KHO Ngày 21/02/2009 ST Vật tư, nhiên liệu Mã số Đvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Y/cầu T. xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bột mì Cộng 010001 kg 3 580 3 580 3 580 3723,65 13 330 667 13 330 667 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Phụ trách bảo quản sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Trường hợp xuất vật liệu liên tục cho một xí nghiệp nào đó để sản xuất sản phẩm thì Công ty sử dụng “Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức”. Căn cứ vào sản lượng kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng tấn sản phẩm, Phòng kế hoạch - vật tư sẽ lập “Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức” cho từng xí nghiệp (Biểu 03) Biểu 03: Mẫu Phiếu lĩnh vật liệu theo hạn mức Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Xí nghiệp bánh kem xốp PHIẾU LĨNH VẬT LIỆU THEO HẠN MỨC Phòng Kế hoạch - vật tư Tháng 02/2009 STT Tên vật tư Mã số Đơn vị Hạn mức Thực lĩnh Số lượng Ký nhận Số chênh lệch K‎ý nhận 1 Bột mì các loại 010001 kg 98 000 98 000 2 Đường trắng 010002 kg 30 000 33 500 3 500 3 Bột sữa béo 010005 kg 3 231 3 231 4 Dầu shortening 010006 kg 9 300 8 000 1 300 5 Bột sắn 010011 kg 4 268 3 005 1 263 6 Dầu tinh luyện 010010 kg 1 800 1 800 7 NH4HCO3 026001 kg 700 700 8 Phẩm các loại kg 9 Tinh dầu các loại kg 10 Bao bì các loại cái 29 000 29 000 … … … … … … … … … Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký) Các xí nghiệp định kỳ sẽ nhận đủ lượng nguyên vật liệu định mức và nhập kho xí nghiệp. Nếu trong quá trình sản xuất, sản lượng sản phẩm cần sản xuất tăng lên thì Phòng kế hoạch - vật tư sẽ lập ra “Phiếu lĩnh vật liệu vượt hạn mức”. Điều đó đã giúp Công ty có thể quản lý tốt hơn việc sử dụng vật liệu tại các xí nghiệp sản xuất. Tại các xí nghiệp, đội trưởng sẽ theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất hàng ngày. Cuối tháng, đội trưởng sẽ tập hợp lại tình hình sử dụng nguyên vật liệu của từng loại sản phẩm lên trên “Báo cáo sử dụng vật liệu” (Biểu 04) của xí nghiệp mình. Báo cáo này sẽ được chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu trước ngày mùng 05 của tháng kế tiếp. Biểu 04: Mẫu Báo cáo sử dụng vật liệu Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu Xí nghiệp bánh kem xốp BÁO CÁO SỬ DỤNG VẬT LIỆU (trích) Tháng 02/2009 TT Tên vật tư Mã số ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Cộng xuất Tồn cuối kỳ Kem xốp 300g Hương thảo 250g Vani 400g … 1 Bột mì các loại 010001 kg 11632 98000 31267 2719 33986 75646 2 Đường trắng 010002 kg 5123 33500 7628 6471 14099 24524 3 Bột sữa béo 010005 kg 113 3231 511 493 1004 2340 5 Bột sắn 010011 kg 361 3005 909 828 1737 1629 ... .... ... ... ... ... ... ... 9 Tinh dầu các loại kg 10 Bao bì các loại cái ... ................ ......... .. ….. ….. ….. ….. …… … …. …. Sau khi nhận được "Báo cáo sử dụng vật liệu" do đội trưởng xí nghiệp gửi lên, kế toán nguyên vật liệu sẽ tiến hành đối chiếu với số lượng thực xuất cho các xí nghiệp. Từ đó, kế toán sẽ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào phần mềm. Quy trình hạch toán trên máy vi tính được thực hiện như sau: Đầu tiên, kế toán nguyên vật liệu nhập dữ liệu vào "Phiếu xuất kho nguyên vật liệu". Biểu 05: Mẫu Phiếu xuất kho nguyên vật liệu Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu PHIẾU XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày : 28/02/2008 Diễn giải : Xuất vật tư cho sản xuất bánh kem xốp 300g Mã số Tên vtư Số lượng ĐG Thành tiền TK Nợ TK Có 010001 Bột mỳ 34755 3896 135.405.480 6212 1522 010005 Bột sữa béo 9641 3945 38.033.745 6212 1522 …… 069507 Tem KCS 6012 11,2 67.334 6212 1522 ….. Từ dữ liệu vật tư này, phần mềm sẽ tự động tổng hợp số liệu và cho ra “Bảng chứng từ - bút toán” (Biểu 06). “Bảng chứng từ - bút toán” là Bảng tổng hợp số lượng và giá trị xuất ra của một loại sản phẩm. Dòng tổng cộng của bảng chi tiết này chính là tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã sử dụng để sản xuất ra loại sản phẩm đó. Biểu 06: Mẫu Bảng chứng từ - bút toán Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải châu Xí nghiệp Bánh kem xốp BẢNG CHI TIẾT CHỨNG TỪ - BÚT TOÁN Ngày : 28/02/2009 Diễn giải: Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất bánh kem xốp 300g Đơn vị tính: đồng Mã Tên vật tư Lượng Đơn giá Tiền TK Nợ TK Có 010001 Bột mì 34.755 3.896 135.405.480 6212 1522 010005 Sữa béo 9.641 3.945 38.033.745 6212 1522 …….. …………. …… …….. ………. 010011 Bột sắn 127,8 3.425,26 4.37.593 6212 1522 …… Tinh dầu các loại ……. ……. ………. 031006 Bao bì các loại 456,7 668,31 305.194 6212 1522 …… ……. …… ……. ……… 061000 Băng dán hộp 226,8 7.301,86 1.656.078 6212 1522 069507 Tem KCS 6.012 11,2 67.334 6212 1522 Tổng cộng .... Ngày....tháng....năm...... Kế toán lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Ngoài việc theo dõi về mặt số lượng, kế toán còn theo dõi về mặt trị giá. Công việc này do phần mềm kế toán tự tính toán đơn giá vật tư xuất dùng cuối mỗi tháng. Do đặc điểm sản xuất của Công ty có số lần xuất kho nguyên vật liệu là nhiều và liên tục nên Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dụng: Đơn giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập kho trong kỳ Sau đó máy tính ra giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ: Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn giá thực tế bình quân xuất kho x Số lượng vật liệu xuất kho Sau đó, kế toán sẽ nhập bút toán trên vào sổ cái TK 1541 và TK 6211 (Biểu 07). Biểu 07: Mẫu sổ cái TK 621 Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Từ ngày 01/02/2009 đến ngày 28/02/2009 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày Nợ Có 111 28/02 Xuất NVL cho Kem xốp 300g 1521 2.970.506 118 28/02 Xuất NVL cho Bánh quy 1522 10.210.809 ……….. 119 28/02 Xuất NVL cho kẹo nhân SCL 1523 83.480.000 …………. 145 28/02 Xuất NVL cho sx bột canh iôt 1524 67.334 ……. 28/02 K/c chi phí NVLTT 154 10.569.987.530 10.569.987.530 Cộng phát sinh 10.569.987.530 10.569.987.530 Ngày....tháng....năm...... Kế toán lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Ngoài ra, căn cứ vào Phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán nguyên vật liệu cập nhật vào máy về mặt số lượng và trị giá xuất và tiếp tục theo dõi trên Bảng nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu hàng tháng. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu còn có khoản chi phí về nguyên vật liệu là sản phẩm tái chế. Đó là những sản phẩm sau khi đã nhập kho mà không đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật, hoặc hàng bán bị trả lại đã nhập kho,… Đối với sản phẩm này, khi xuất kho mang đi tái chế, căn cứ vào Báo cáo sử dụng vật liệu nhận được, kế toán thực hiện bút toán: Nợ TK 154 (giá trị sản phẩm tái chế) Có TK155 Đồng thời, sản phẩm tái chế này coi như nguyên vật liệu để tiếp tục sản xuất những sản phẩm khác. Do đó, chi phí nguyên vật liệu (trị giá thành phẩm tái chế) sẽ được thể hiện trên Bảng tính giá thành sản phẩm theo bút toán: Nợ TK 621 (giá trị sản phẩm tái chế) Có TK 154 (chi tiết sản phẩm tái chế). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty được hạch toán khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 06: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty TK 111, 112, 331 TK 154 TK 152, 151 TK 621 TK 152 VL dùng trực tiếp VL dùng cho sản xuất VAT khấu trừ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp VL dùng không hết (không nhập kho) TK 133 cho sản xuất nhập lại kho 2.1.3.2. Nội dung phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tiền lương của công nhân sản xuất chính là một bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí sản xuất của Công ty. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ Tk 631; Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 631. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này không chi tiết theo từng sản phẩm mà chi tiết theo từng xí nghiệp như sau: TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp bánh cao cấp, TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp bánh quy kem xốp, TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp kẹo, TK 6224: Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp gia vị thực phẩm, TK 6225: Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp bánh mỳ. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là: Trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất và theo thời gian cho nhân viên các phòng ban và cho công nhân gián tiếp sản xuất. Hình thức trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động của mình. Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động của từng bước công việc tại các xí nghiệp mà các công nhân được bố trí với số lượng hợp lý. Số lao động ở mỗi xí nghiệp lại được chia thành các tổ, đội sản xuất. Lương sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính cho mỗi tổ theo công thức sau: Lương phải trả công nhân tổ(x) sản xuất sản phẩm (y) = Đơn giá lương sản phẩm thuộc tổ sản xuất (x) x Sản lượng sản xuất sản phẩm (y) x Hệ số lương thưởng Trong đó: Đơn giá lương được tính trên cơ sở một tỷ lệ nhất định dựa trên cơ sở định mức lao động do Bộ lao động thương binh và xã hội quy định cho từng ngành. Đơn giá này có thể thay đổi theo tình hình thực tế của Công ty. Hệ số lương thưởng do Tổng giám đốc quyết định căn cứ theo sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong tháng. Lương sản phẩm phải trả công nhân cả tổ sản xuất trong 1 ngày = Lương sản phẩm phải trả công nhân cả tổ sản xuất trong 1 tháng 26 Mức lương sản phẩm bình quân ngày của công nhân sản xuất = Lương sản phẩm phải trả công nhân cả tổ sản xuất trong 1 ngày Tổng số công nhân của tổ sản xuất Lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp = Lương sản phẩm + Lương phụ + Phụ cấp Lương phụ = Lương cơ bản x Hệ số lương phụ x Số ngày công 26 Lương sản phẩm của 1 công nhân sản xuất = Mức lương sản phẩm Bình quân 1 ngày của 1 CNSX x Số ngày công làm việc thực tế. Các khoản trích theo lương gồm có: BHXH, BHYT, KPCĐ và được tính 19% theo quy định hiện hành. Trong đó, BHXH được trích 15% trên lương cơ bản, BHYT được trích 2% trên lương cơ bản, KPCĐ được trích 2% trên lương thực tế. Hàng ngày ở các xí nghiệp, tổ trưởng xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân trong ngày theo “Bảng chấm công”, sau đó lập “Bảng thanh toán tiền lương” ở mỗi xí nghiệp sản xuất, rồi chuyển lên Phòng tổ chức để kiểm tra, sau đó chuyển đến Phòng kế toán - tài vụ để kế toán tiền lương vào sổ. Biểu 08: Mẫu Bảng thanh toán lương Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (trích) Tháng 02 năm 2009 Bộ phận: Xí nghiệp bánh kem xốp TT Họ và tên Cấp bậc lương Lương SP Nghỉ việc, ngừng việc, hưởng phép Nghỉ lễ Phụ cấp Tổng cộng Lương kỳ 1 Các khoản khấu trừ Lương kỳ 2 Sản phẩm Số tiền Số công Số tiền SN Số tiền BHXH BHYT Cộng 200g 400g A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Nguyễn Thị Vân Anh 2,73 0,502 0,989 907.000 2 39.300 2 15.100 14.400 1.033.400 500.000 19.656 3.931 23.600 509.800 2 Phạm Thị Lan 2,73 0,641 1,002 974.100 1 14.00 1.081.600 500.000 19.656 3.931 23.600 558.000 3 Ngô Minh Nguyệt 2,73 0,502 0,968 892.200 2 39.300 1 15.100 13.200 1.031.800 500.000 19.656 3.931 23.600 508.200 4 Bùi Ngọc Vương 2,73 0,501 0,892 891.800 1 19.600 1 15.100 25.100 1.206.600 500.000 19.656 3.931 23.600 503.000 5 Nguyễn Thuý Lan 2,28 0,471 0,813 825.700 1 12.600 916.300 500.000 16.416 3.283 19.700 396.600 6 Trần Tiến Dũng 1,82 0,427 0,892 751.600 1 10.000 839.600 400.000 13.100 2.620 15.700 423.900 7 Hồ Việt Hà 2,28 0,475 0,989 827.300 1 12.600 917.900 500.000 16.416 3.283 19.700 398.200 8 Đỗ Tuấn Anh 2,73 0,501 0,782 906.600 2 39.300 1 15.100 1.033.000 500.000 19.656 3.931 23.600 509.400 9 Nguyễn Xuân Tùng 1,62 0,386 0,890 712.600 1 8.900 27.000 826.500 400.000 11.660 2.332 14.000 412.500 10 Bùi Thu Thuỷ 2,28 0,480 828.000 1 12.600 918.600 500.000 11.660 2.332 14.000 412.500 Kế toán tiền lương căn cứ vào sản lượng sản phẩm thực tế nhập kho, đơn giá tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất của từng loại sản phẩm,... kiểm tra lại “Bảng thanh toán lương”. Sau đó, kế toán tiền lương mới lập “Bảng phân bổ tiền lương” (Biểu 09). Biểu 09: Mẫu Bảng phân bổ tiền lương Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Tháng 02/2009 Đơn vị tính : đồng TK ghi có TK ghi nợ TK 334 TK 338 Cộng TK 3383 TK 3384 TK 3382 I. TK 622 1 289 185 426 57 865 000 7 742 500 16 300 000 1371 092 926 1.TK 6221 212 954 746 9 558 459 1 278 949 2 692 524 226 484 678 - Hương thảo 250g 1 496 067 67 1444 9 439 18 911 1 591 561 - Kem xốp 300g 42 438 018 1 914 619 255 234 536 417 45 134 287 ..... ..... .... ... ... ... 2. TK 6222 210 721 468 9 458 219 1 265 536 2 664 287 224 109 510 3. TK 6223 187 117 932 8 398 776 1 123 780 2 365 852 199 006 340 4. TK 6224 126 170 254 5 663 143 757 745 1 595 252 134 186 394 ….. ….. ….. ….. ….. …. Tương tự, kế toán tiền lương sẽ nhập chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm của các xí nghiệp. Sau đó, máy sẽ tự động nhập số liệu vào sổ cái TK 622, TK 334. Biểu10: Mẫu sổ cái TK 622 Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu SỔ CÁI TK 622 Từ ngày 01/02/2009 đến 28/02/2009 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày Nợ Có 1110 28/02 Lương T02/09 cho Kem xốp 300g 334 22.074.197 1110 28/02 Trích KPCĐ cho Kem xốp 300g. 3382 205.377 1110 28/02 Trích BHXH cho Kem xốp 300g 3383 1.643.015 1110 28/02 Trích BHYT cho Kem xốp 300g 3384 205.377 .......... 1112 28/02 Lương T02/09 cho bánh cao cấp 334 31.787.465 ..... 1115 28/02 Lương T02/09 cho kẹo SCL 334 55.286.652 1118 28/02 Lương T02/09 cho bột canh iôt 334 156.895.746 ... 28/02 Kết chuyên chi phi nhân công 154 1.284.458.952 Cộng phát sinh 1.284.458.952 1.284.458.952 Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty được kế toán khái quát qua sơ đồ sau: Sơ dồ 07: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lương và phụ cấp Tính trước lương CNSX Các khoản trích Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phải trả cho CNSX theo lương CNSX TK 154 TK 338,211,111,112 2.1.3.3. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí sản xuất chung của Công ty gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phụ, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao Tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản 627 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường ; Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154, hoặc vào bên Nợ TK 631. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết như sau: TK 6271: Chi phí nhân viên xí nghiệp, TK 6272: Chi phí vật liệu phụ, TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ, TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. a) Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý xí nghiệp sản xuất. Cách tính lương cơ bản và lương thực tế của nhân viên quản lý xí nghiệp sản xuất cũng giống như cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cụ thể, tại Xí nghiệp bột canh: Với số liệu cụ thể, kế toán viên sẽ ghi vào sổ nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 6271 - XN bột canh: 17.281.053 Có TK 334 : 15.673.310 Có TK 3382 : 160.745 Có TK 3383 : 1.286.254 Có TK 3384 : 160.745 Cuối tháng, kế toán thực hiện tổng hợp số liệu, chọn mục "Các bút toán kết chuyển tự động" (kết chuyển 6271 sang 1544, tích vào ô đó) và yêu cầu phần mềm tạo các bút toán kết chuyển: Nợ TK 1544 - XN bột canh : 17.281.053 Có TK 6271 - XN bột canh: 17.281.053 Máy sẽ tự động kết chuyển số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan: TK 627, TK 1541, TK 334… Tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châi tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung là: sản lượng sản phẩm hoàn thành không quy đổi. Việc phân bổ dựa trên tiêu thức này làm cho việc tính toán mức phân bổ đơn giản hơn. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: Chi phí sản xuất chung Phân bổ cho từng loại sản phẩm theo từng yếu tố chi phí = Chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố cần phân bổ Tổng sản lượng không quy đổi của tất cả các loại sản phẩm. Chi phí sản xuất chung Phân bổ cho từng loại sản phẩm theo từng yếu tố chi phí = Chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố phân bổ cho 1 kg sản phẩm x Sản lượng không quy đổi từng loại sản phẩm b) Chi phí nguyên vật liệu phụ dùng chung cho xí nghiệp Nguyên vật liệu dùng chung cho xí nghiệp bao gồm: các loại phụ tùng thay thế, nhiên liệu (gas hóa lỏng,..)… dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc ở xí nghiệp. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho vật liệu phụ để hạch toán. Ví dụ: Căn cứ vào “Phiếu xuất kho phụ tùng thay thế cho xí nghiệp bột canh” số 19 ngày 25/02/2009 kế toán sẽ phản ánh trên nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 6272 - XN bột canh: 70.128 Có TK 1524 : 70.128 Sau đó máy sẽ tự động nhập bút toán trên vào sổ cái TK 627 và sổ cái TK 152 cũng như sổ chi tiết nguyên vật liệu. Trong tháng 02/2009 số liệu về chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho xí nghiệp sẽ được kế toán tính toán như sau: Xí nghiệp bánh kem xốp: 4.187.970 Xí nghiệp bột canh : 2.871.548 ……. Kế toán viên thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu: Nợ TK 1544 : 2.871.548 Có TK 6272 - XN bột canh: 2.871.548 c) Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất TK 153 – “Công cụ dụng cụ” được Công ty sử dụng như một tài khoản phản ánh giá trị nhập - xuất - tồn công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng. Khác với nguyên vật liệu, tiểu khoản của TK 153 được mã hóa theo chữ cái như: TK 153b: Bút bi, TK 153c: Chổi đồng, TK 153g: giấy văn phòng. .... Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ đó để hạch toán. Ví dụ: căn cứ vào Phiếu xuất kho số 04 ngày 12/02/2009 cho xí nghiệp bột canh, kế toán phản ánh bằng bút toán: Nợ TK 6273 - XN bột canh: 51.782 Có TK 1524 : 51.782 Sau đó máy sẽ tự động nhập bút toán trên vào sổ cái TK 627 Trong tháng 02/2009 số liệu về công cụ dụng cụ cho từng xí nghiệp sẽ được kế toán tính toán như sau: Xí nghiệp bánh kem xốp: 578.482 Xí nghiệp bột canh : 211.879 …….. Kế đó, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ dùng cho xí nghiệp bột canh bằng bút toán: Nợ TK 1544 : 211.879 Có TK 6273 - XN bột canh: 211.879 d) Chi phí khấu hao tài sản cố đinh (TSCĐ) Chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các xí nghiệp sản xuất quản lý và sử dụng. Việc trích khấu hao được thực hiện theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 cảu Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, do đó mức khấu hao của tài sản trong một năm được tính là: Mức khấu hao TSCĐ 1 năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng (năm) Mức khấu hao phải trích hàng tháng của toàn bộ tài sản cố định trong Công ty là: Mức khấu hao TSCĐ 1 tháng = Mức khấu hao TSCĐ 1 năm 12 (tháng) Với phương pháp tính trên, kế toán TSCĐ sẽ tính mức khấu hao năm của TSCĐ ngay trên “Thẻ TSCĐ”, từ đó tính ra mức khấu hao hàng tháng của TSCĐ đó. Để tính ra được mức khấu hao TSCĐ của từng xí nghiệp trong tháng, kế toán cộng dồn các mức khấu hao TSCĐ theo tháng sử dụng trong xí nghiệp. Tuy nhiên , kế toán không sử dụng “Bảng phân bổ khấu hao”. Cụ thể, trong tháng 02/2009 chi phí khấu hao TSCĐ được tính là: Xí nghiệp bột canh : 75.298.000 Xí nghiệp bánh kem xốp: 140.000.000 …. Căn cứ vào mức khấu hao TSCĐ trong tháng kế toán TSCĐ nhập vào nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 6274 - XN bột canh : 75.298.000 Có TK 2144 : 75.298.000 Kế đó, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ cho từng xí nghiệp: Nợ TK 1544 : 70.000.000 Có TK 6274 - XN bột canh: 70.000.000 Để vào số liệu cho một TSCĐ trên phần mềm, kế toán vào phân hệ kế toán TSCĐ/ tính khấu hao TSCĐ, đánh dấu vào tài sản đó và khai báo các thông tin do máy đưa ra. Máy sẽ tự động nhập bút toán và cho ra sổ cái TK 627, TK 154. e) Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí về điện và nước. Tại mỗi xí nghiệp đều được trang bị đồng hồ đo lượng điện, nước tiêu hao trong quá trình sản xuất. Xí nghiệp sử dụng hết bao nhiêu thì phân bổ hết cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế theo công thức: Chi phí điện (nước) để sản xuất sản phẩm(i) = Sản lượng thực tế sản phẩm (i) (tấn sp) x Lượng điện (nước) tiêu hao cho 1 tấn sp x Đơn giá Lượng điện (nước) tiêu hao cho 1 tấn sản phẩm = Tổng điện năng tiêu dùng của phân xưởng (kwh) Tổng sản lượng thực tế của phân xưởng (tấn sp) Cuối tháng, căn cứ vào các đồng hồ công tơ điện, nhân viên trong phòng kỹ thuật và nhân viên chi nhánh điện sẽ tính ra lượng hao phí điện năng và tổng số tiền Công ty phải thanh toán cho chi nhánh điện trong tháng. Để từ đó, kế toán viên sẽ tính ra đơn giá điện bình quân trong tháng cho các xí nghiệp. Sau đó, từ bảng “Định mức tiêu hao điện và nước” do Phòng kế hoạch - vật tư lập và các phiếu nhập kho sản phẩm, kế toán tính ra chi phí điện, nước cho sản xuất cho các xí nghiệp. Đối với xí nghiệp bột canh, kế toán ghi bút toán: Nợ TK 1544 : 9.587.000 Có TK 6277 - XN bột canh: 9.587.000 f) Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác được tập hợp trực tiếp cho từng xí nghiệp sản xuất. Trong tháng 02/2009 số liệu về chi phí bằng tiền khác từng xí nghiệp sẽ được kế toán tính toán. Tiếp đó, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bằng tiền khác từng xí nghiệp. Đối với xí nghiệp bột canh, kế toán ghi bút toán: Nợ TK 1544 : 9.000.000 Có TK 6278 - XN bột canh: 9.000.000 Sau khi đã có số liệu các chi phí sản xuất chung, máy sẽ tự động vào Sổ cái TK 627 (Biểu 11) Biểu 11: Mẫu sổ cái TK 627 Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu SỔ CÁI TK 627 Từ ngày 01/02/2009 đến ngày 28/02/2009 Đơn vị tính: đồng Chứng Từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 28/02/09 9 Xuất vật liệu cho XN bột canh 1524 2 871 548 …….. …….. Cộng đối ứng tài khoản 82 815 416 28/02/09 111 Trích KHTSCĐ T02/09 XN bột canh 214 75 298 000 ………. …….. Cộng đối ứng tài khoản 650 000 000 28/02/09 Lương quản lý XN bột canh 334 17 281 053 ………. ……. Cộng đối ứng tài khoản 115 491 423 28/02/09 Trích KPCĐ quản lý XN bột canh 3382 198 842 ……. ……. Cộng đối ứng tài khoản 10 572 000 28/02/09 Trích điện, nước T02/09 XN bột canh 3352 9 587 000 ……….. ………. Cộng đối ứng tài khoản ………. 152 128 000 ……… Đồng thời, các số liệu về chi phí sản xuât chung cũng được tự động kết chuyển sang sổ cái TK 154 (Biểu 12). Biểu 12: Mẫu Sổ cái TK 154 Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu SỔ CÁI TK 154 Từ ngày 01/02/2009 đến ngày 28/02/2009 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày Nợ Có 28/02 K/c CPNVLTT XN bánh kem xốp 6211 489.475.280 28/02 K/c CPNCTT XN bánh kem xốp 6221 24.127.695 28/02 K/c CPSXC XN bánh kem xốp 6271 1.710.943 ........................... 28/02 K/c CPNVLTT XN bánh cao cấp 6212 1.408.975.676 28/02 K/c CPNCTT XN bánh cao cấp 6222 223.264.184 ................ 28/02 K/c CPNVLTT XN gia vị thực phẩm 6215 3.852.698.796 ........... 28/02 Nhập kho kem xốp 300g 155 525.284.351 28/02 Nhập kho kẹo sôcôla 155 858.896.423 28/02 Nhập kho bột canh iôt 155 2.569.458.798 ........................... ............ Cộng phát sinh 12.636.958.884 12.636.958.884 Chi phí sản xuất chung của Công ty được hạch toán khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 08: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung của Công ty TK 334,338 TK 1521,153 TK 142, 335 TK 111, 112, 331 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên Chi phí VL, dụng cụ Chi phí theo dự toán Các khoản ghi giảm CFSX chung (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết) Kết chuyển chi phí Chi phí sản xuất chung khác sản xuất chung VAT khấu trừ TK 133 TK 111,112,152 2.1.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang là bước cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung sau khi đã phản ánh đầy đủ và phân bổ hợp lý cho từng loại sản phẩm thì kế toán viên tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào số liệu tập hợp trên các TK 621, TK 622, TK 627, cuối tháng máy tự kết chuyển các chi phí tương ứng sang tài khoản “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (TK 154 - chi tiết theo từng xí nghiệp). Đồng thời, các chi phí này được máy tự động kết chuyển sang “Bảng kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm”. Công ty không mở sổ chi tiết chi phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung ngay từ khi phát sinh đã được kế toán ghi rõ là phát sinh tại xí nghiệp nào trong phần diễn giải khi phản ánh các bút toán. Vì vậy, để tính chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp, kế toán Công ty không phân bổ mà làm thủ công như sau: Trên sổ cái TK 6271, kế toán sẽ cộng thủ công ngoài Excel sô tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý xí nghiệp đã đượcghi rõ trong cột diễn giải để tính ra chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp Trên sổ cái TK 6272, kế toán cộng thủ công ngoài Excel tất cả các chi phí nguyên vật liệu dùng chung ở xí nghiệp đã được ghi rõ trong cột diễn giải để tính ra chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho xí nghiệp đó Tương tự như trên ở sổ cái TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278 đối với các xí nghiệp còn lại. Từng yếu tố chi phí sản xuất chung của một xí nghiệp được phân bổ cho các sản phẩm sản xuất ra dựa trên tiêu thức phân bổ là số lượng sản phẩm không quy đổi. Việc phân bổ dựa trên tiêu thức này làm cho việc tính toán, phân bổ đơn giản, thuận tiện hơn. Tuy nhiên, các sản phẩm này khác nhau về chất lượng, quy cách, việc phân bổ là sản lượng sản phẩm không quy đổi sẽ làm chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm trở nên thiếu hợp lý Công thức phân bổ như sau: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho 1 kg sản phẩm theo từng yếu tố chi phí = Chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố cần phân bổ Tổng sản lượng không quy đổi của tất cả các loại sản phẩm Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm theo từng yếu tố chi phí = Chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố phân bổ cho 1 kg sản phẩm x Sản lượng không quy đổi từng loại sp Kế toán cũng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của xí nghiệp tương tự cho tất cả các loại sản phẩm. Biểu 13: Mẫu Bảng kết chuyển chi phí và tính giá thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu BẢNG KẾT CHUYỂN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Xí nghiệp bánh kem xốp Tháng 02/2009 Sản lượng (kg) : Kem xốp canxi 45g: 1 122; Vani 400g: 35 445; Kem xốp 300g: 41 897; Hương Thảo 250g:2 050, ….. Đơn vị tính: đồng Ngày TK Nợ TK Có Kem xốp Canxi 45g Vani 400g Kem xốp 300g Hương Thảo 250g …… Cộng chi phí 28/02/2009 1541 6211 11 997 294 344 191 810 482 290 835 13 948 304 ……. 1 530 483 788 28/02/2009 1541 6221 1 591 561 45 134 287 35 707 350 2 610 390 …… 226 484 678 28/02/2009 1541 6271 100 163 3 164 233 5 603 860 183 007 …… 15 002 116 28/02/2009 1541 6272 47 840 1 511 319 4 828 085 87 409 ……. 7 165 398 28/02/2009 1541 6273 12 306 388 747 515 585 22 484 ……. 1 843 110 28/02/2009 1541 6274 467 360 14 764 337 20 970 225 853 911 ……. 70 000 000 28/02/2009 1541 6277 169 211 5 345 533 37 258 371 309 165 ….. 25 344 000 28/02/2009 1541 6278 66 766 2 109 191 2 859 576 121 987 ……. 10 000 000 Tổng cộng 14 452 501 416 609 457 590 033 887 18 136 657 ……. 1 886 323 090 Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản phẩm dở dang rất ít và ổn định (hầu như không có). Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất do những nguyên nhân về kỹ thuật hoặc do một số nguyên nhân nào đó làm gián đoạn các quy trình sản xuất nên tạo ra sản phẩm dở dang. Do vậy, tuỳ thuộc vào tính chất của sản phẩm mà Phòng kỹ thuật đánh giá mức độ hoàn thành là bao nhiêu phần trăm. Khi đó, sản phẩm dở dang được đánh giá như sau: Chi phí NVL Chi phí NVLTT _ Chi phí NVL Số lượng trực tiếp của dở dang đầu kỳ + PS trong kỳ sản phẩm sản phẩm = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ ´ dở dang dở dang Số lượng sản Số lượng sản cuối kỳ cuối kỳ phẩm hoàn thành + phẩm dở dang Chi phí NCTT Tổng chi phí NCTT Số lượng sản của sản phẩm = ¾¾¾ ¾¾¾¾¾¾¾ ´ phẩm dở dang dở dang Tổng số sản phẩm quy đổi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31501.doc
Tài liệu liên quan