Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 2 (nhật ký chung - Ko lý luận)

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập. Hiện nay,

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 2 (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đang ra sức cạnh tranh, ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị trường bằng các sản phẩm và hàng hoá của mình. Do vậy, sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đương nhiên điều quan trọng không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và giá bán phải hạ. Mặt khác trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu và là cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà đầu vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp. Doanh nghiệp càng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm bao nhiêu thì lợi nhuận thu lại càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng cao bấy nhiêu. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Có thể nói, giá thành sản xuất là tấm gương phản chiếu toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Do vậy, đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp là yêu cầu thiết yếu trong tổ chức công tác kế toán. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì điều này lại càng trở nên bức thiết hơn. Do xây lắp là một lĩnh vực tương đối đặc thù: vốn đầu tư lớn, hoạt động sản xuất phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất thường kéo dài qua nhiều năm nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất phức tạp. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp xây lắp không thể không chú trọng tới công tác kế toán này. Một trong những biện pháp không thể không đề cập đến đó là Kế toán, vì Kế toán là một công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho công tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại CTCP Sông Đà 2, cũng là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Vì vậy, em lựa chọn để tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 2” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với mong muốn được vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường góp phần tăng cường hiệu quả của công tác kế toán này. Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang cũng như sự giúp đỡ của cá anh chị trong phòng Tài Chính – Kế toán tại CTCP Sông Đà 2 và sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề. Nội dung bài viết của em bao gồm 3 phần sau đây: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại CTCP Sông Đà 2 Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2 Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2 Tuy nhiên, do thời gian thực tập không được nhiều và hạn chế về khả năng nghiên cứu, bài viết của em có thể còn những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Kế toán tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CTCP SÔNG ĐÀ 2 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty. Hoạt động xây lắp luôn là ngành nghề chính, được chú trọng mở rộng và đầu tư chuyên sâu của Sông Đà 2. Bên cạnh đó, Công ty cũng phát triển một số các ngành nghề khác nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho hoạt động chính. Hoạt động xây lắp Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Xây dựng các công trình có kết cấu hạ tầng phức tạp và qui mô lớn như sân bay, bến cảng và đường cao tốc; Các công trình thủy điện. Hoạt động sản xuất công nghiệp Sản xuất bê tông thương phẩm; Kinh doanh sản xuất Asphalt; Sản xuất cát, đá dăm nhân tạo Hoạt động sản xuất kinh doanh khác Cung cấp vật tư; Ca máy cho thuê; Cung cấp dịch vụ, phục vụ khác Trong 3 nhóm sản phẩm này thì nhóm sản phẩm xây lắp là chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường đóng góp tới 80% - 90% trong cơ cấu doanh thu thuần của Công ty. Điều này có nghĩa hoạt động xây lắp là hoạt động sản xuất chủ yếu trong Công ty do đó công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chung toàn Công ty. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty. 1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Đối với các sản phẩm xây lắp thì quy trình sản xuất là rất phức tạp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc, vốn đầu tư lớn, đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật và mỹ thuật, thời gian kéo dài. Mỗi công trình lại có những yêu cầu và điều kiện thi công khác nhau nên quy trình sản xuất không giống nhau nhưng về cơ bản đều phải trải qua các giai đoạn theo một trình tự chung như sau: Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình Đấu thầu và lập dự toán công trình Nhận hợp đồng xây dựng công trình Tiến hành hoạt động xây lắp Duyệt quyết toán công trình hoàn thành Sơ đồ 1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp - Đấu thầu và lập dự toán công trình : Đây là giai đoạn công ty tiến hành tham gia đấu thầu các công trình. Sau khi đã trúng thầu, công ty sẽ tiến hành lập dự toán công trình từ đó công ty sẽ đưa ra được kế hoạch thực hiện trong năm của mình. - Nhận hợp đồng xây dựng công trình: Công ty chính thức nhận công trình. Trong giai đoạn này công ty sẽ tiến hành lên kế hoạch cần thực hiện công trình. - Tiến hành hoạt động xây lắp: Công ty tiến hành xây dựng công trình. Toàn bộ nhân sự và máy móc sẽ được huy động, ngoài ra bộ phận xí nghiệp của công ty cũng sẽ trực tiếp đảm nhận việc cung cấp nguyên vật liệu. - Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành: Sau khi công trình được hoàn thành, công ty sẽ tiến hành bàn giao. - Duyệt quyết toán công trình hoàn thành: Giai đoạn này công ty sẽ tiến hành công tác quyết toán công trình. Công ty sẽ hạch toán toàn bộ công trình, từ đó có báo cáo cụ thể về chất lượng, doanh thu và một số yếu tố khác. - Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình : Công ty và bên A tiến hành kết thúc hợp đồng. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty. Chi nhánh Sông Đà 205 Xí nghiệp Sông Đà 206 Xí nghiệp Sông Đà 208 Ban Quản lý các dự án đầu tư Chi nhánh Sông Đà 209 HỘI SỞ CÔNG TY Các tổ, đội Các tổ, đội Các tổ, đội Các tổ, đội CTCP Sông Đà 2 thực hiện tổ chức sản xuất của mình một cách khá linh hoạt. Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất của CTCP Sông Đà 2 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Qua gần 30 năm hình thành và phát triển, với sự nỗ lực vượt bậc trong lao động và sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên, CTCP Sông Đà 2 đã có những bước phát triển đáng kể, kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây rất khả quan. Điều này có một phần đóng góp không nhỏ của việc quản lý chi phí của các cán bộ công nhân viên trong công ty từ trên xuống dưới: Hội đồng quản trị, tổng Giám đốc, Giám đốc, các phòng ban chức năng... Hội đồng quản trị: là tổ chức quản lý, lãnh đạo công ty làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Trong việc quản lý chi phí, Hội đồng quản trị có một số quyền hạn và trách nhiệm như: - Phê duyệt kế hoạch SXKD, kế hoạch giá thành hàng năm cho phù hợp. - Quyết định các phương án đầu tư, duyệt thiết kế, dự toán và quyết toán các công trình đầu tư. - Phê duyệt dự toán chi phí quản lý hàng năm. - Phê duyệt giá thành kế hoạch hàng năm làm cơ sở để các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện trong quá trình SXKD, giá bán linh hoạt đảm bảo lợi nhuận, phù hợp với giá cả thị trường, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Tổng Giám đốc: là tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT và chủ động điều hành SXKD theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty và theo quy định phân cấp của HĐQT. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. - Xây dựng và trình HĐQT phê duyệt các quy chế lao động tiền lương, sử dụng lao động. Quyết định lương và phụ cấp lương đối với người lao động trong Công ty. - Tổ chức xây dựng định mức, đơn giá nội bộ và phê duyệt, làm cơ sở để các xí nghiệp trực thuộc xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm. - Tổ chức kiểm tra giá thành kế hoạch do các xí nghiệp trực thuộc lập để trình HĐQT Công ty phê duyệt. ... Giám đốc các xí nghiệp: - Chỉ đạo trực tiếp công nhân tổ chức hoạt động sản xuất, theo dõi, giám sát quá trình SXKD của từng công trình. - Hàng năm xây dựng giá thành kế hoạch trình lên Công ty phê duyệt làm cơ sở thực hiện. - Căn cứ giá thành kế hoạch đã được HĐQT phê duyệt, tổ chức SXKD đảm bảo hiệu quả kinh tế đã đề ra. - Lập kế hoạch nhu cầu vật tư, nhiên liệu sản xuất để có phương án mua sắm thích hợp, đảm bảo SXKD liên tục nhưng không để tồn kho quá lớn. - Hàng tháng,quý có quyết toán ía thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xác định nguyên nhân tăng giảm chi phí để có phương án điều chỉnh, tổ chức SXKD hợp lý tiết kiệm nhằm tăng lợi nhuận trong SXKD. Các phòng ban chức năng: Phòng Kinh tế - Kế hoạch: - Lập và hướng dẫn các xí nghiệp trực thuộc xây dựng định mức, đơn giá nội bộ phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch giá thành và lợi nhuận. - Thẩm định kế hoạch giá thành của các đơn vị trực thuộc. - Tham gia xây dựng, trình duyệt kế hoạch chi phí, giá thành và lợi nhuận của công ty. - Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán thi công, ký kết các hợp đồng giao khoán, quyết toán chi phí. - Tổ chức kiểm tra công tác triển khai thực hiện hạch toán SXKD theo quy định của Công ty. - Kiểm tra và dự báo công tác hạch toán kinh doanh của xí nghiệp và toàn Công ty, đưa ra các khuyến cáo về công tác hạch toán SXKD từng tháng, quý dối với các công trình trọng điểm. ... Phòng Vật tư - Cơ giới: - Lập dự trù vật tư cho công tác sữa chữa hàng tháng, quý, năm. - Lập kế hoạch sử dụng vật tư, nhiên liệu cho các công trình của toàn Công ty theo kế hoạch năm. - Tập hợp chi phí vật tư, nhiên liệu cho từng công trình. - Cùng với các phòng liên quan lập định mức sử dụng nhiên liệu. - Kiểm kê vật tư nhiên liệu định kỳ theo quy định. - Phối hợp với các phòng ban liên quan lập định mức sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. - Lập kế hoạch cân đối xe máy, thiết bị hàng quý, năm. - Điều chuyển thiết bị phù hợp theo yêu cầu sản xuất. - Kiểm kê xe máy, thiết bị định kỳ theo quy định. - Triển khai cá bước lập báo cáo giá, duyệt giá. Phối hợp với phòng Kinh tế - Kế hoạch để lập các hợp đồng mua bán vật tư, nhiên liệu phục vụ cho công trường. ... Phòng Tổ chức - Hành chính: - Thực hiện phân công, bố trí lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Giải quyết thủ tục tiếp nhận, chấm dứt hợp đồng lao động và chế độ đối với người lao động theo đúng luật định. - Thực hiện chế độ báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình về số lượng, chất lượng lao động hàng tháng, quý, năm. ... Phòng Kỹ thuật - Chất lượng: - Soạn thảo những quy định và hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng của Công ty, trình lên lãnh đạo phê duyệt. - Tham gia cùng đơn vị thi công giải quyết các sự cố công trình nghiêm trọng và lập báo cáo về sự cố gửi các cơ quan chức năng và cấp trên. - Tham gia quản lý giám sát chất lượng nguyên vật liệu, vật tư đầu vào: Tham gia nghiệm thu vật tư, nguyên vật liệu mua về để phát hiện và xử lý kịp thời nếu chúng không đảm bảo chất lượng theo quy định, kiểm tra việc bảo quản nguyên vật liệu, vật tư trong kho và tại hiện trường. - Thực hiện các quy định quản lý chất lượng theo quy định quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Phòng Tài chính - Kế toán: là một phòng chức năng trong công ty giúp việc cho Tổng giám đốc và HĐQT Công ty trong lĩnh vục tài chính kế toán, tín dụng và hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty. Thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thu thập, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. - Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, trung thực và kịp thời. - Tổng hợp số liệu và lập các báo cáo kế toán theo quy định. - Phân tích các thông tin kinh tế, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo Công ty để có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp. - Tham gia quyết toán các khoản chi phí và phân tích hoạt động kinh tế. - Xây dựng, kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch dự toán chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế hoạch đầu tư XDCB, kế hoạch sản xuất tại các đơn vị trực thuộc. - Tổ chức hạch toán chi phí từng hạng mục công trình, công trinh xây lăp. ... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCP SÔNG ĐÀ 2 2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại CTCP Sông Đà 2. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính. . Với mục tiêu hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các công ty cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh để giảm giá thành sản phẩm. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán Tại CTCP Sông Đà 2, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các khoản mục như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị dễ dàng biết được nguyên nhân gây tăng chi phí là ở bộ phận nào và sẽ có cách quản lý chi phí một cách tốt nhất. Đồng thời, cách phân loại này cũng tạo thuận lợi cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất tại CTCP Sông Đà 2 được tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi tiết riêng theo từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên. CTCP Sông Đà 2 tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Ở các chi nhánh trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng ( hạch toán phân tán) thì bộ phận kế toán của các đơn vị này làm tất cả các nhiệm vụ từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập Báo cáo kế toán từng tháng, quý gửi về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Do vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được các đơn vị này tiến hành toàn bộ, chỉ đến cuối mỗi quý đơn vị gửi các Báo cáo chi phí, giá thành lên cho Công ty làm nhiệm vụ tổng hợp. Còn đối với các tổ, đội đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng (hạch toán theo hình thức tập trung) thì các nhân viên kế toán đội (hay còn gọi kế toán công trình) chỉ làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó hàng tháng tập hợp chứng từ gửi về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Tại đây các kế toán viên mới tiến hành phân loại chứng từ, hạch toán, ghi sổ kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Để làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2, em xin trình bày quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Hạng mục công trình Đường giao thông N04.06 thuộc Công trình Khu biệt thự dự án Orange Garden của chủ đầu tư Công ty Cổ phần Vinapol do Chi nhánh 2.09 thực hiện. Công trình được bắt đầu thi công xây dựng vào tháng 8/2009 và được hoàn thành vào tháng 12/2009. 2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại CTCP Sông Đà 2. Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất thông thường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, CTCP Sông Đà 2 phải có các yếu tố đầu vào bao gồm vật liệu, máy móc, lao động… Vì vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Với mục tiêu hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các công ty cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh để giảm giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó, biện pháp hữu hiệu nhất là phải phân loại chi phí. Trên thực tế có nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn cách phân loại nào là phải dựa vào đặc điểm, yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đơn vị. Tại CTCP Sông Đà 2, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các khoản mục như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị dễ dàng biết được nguyên nhân gây tăng chi phí là ở bộ phận nào và sẽ có cách quản lý chi phí một cách tốt nhất. Đồng thời, cách phân loại này cũng tạo thuận lợi cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất tại CTCP Sông Đà 2 được tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi tiết riêng theo từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên. CTCP Sông Đà 2 tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Ở các chi nhánh trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng (hạch toán phân tán) thì bộ phận kế toán của các đơn vị này làm tất cả các nhiệm vụ từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập Báo cáo kế toán từng tháng, quý gửi về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Do vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được các đơn vị này tiến hành toàn bộ, chỉ đến cuối mỗi quý đơn vị gửi các Báo cáo chi phí, giá thành lên cho Công ty làm nhiệm vụ tổng hợp. Còn đối với các tổ, đội đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng (hạch toán theo hình thức tập trung) thì các nhân viên kế toán đội (hay còn gọi kế toán công trình) chỉ làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó hàng tháng tập hợp chứng từ gửi về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Tại đây các kế toán viên mới tiến hành phân loại chứng từ, hạch toán, ghi sổ kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1- Nội dung Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng, cát, đá dăm…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và quản lý công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại CTCP Sông Đà 2 được xác định bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành và cả số vật liệu sử dụng cho bộ máy thi công. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí thực tế của vật liệu chính,vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… Vật liệu chính là các vật liệu xây dựng như gạch, đá, xi măng, cát, sỏi, sắt, thép…và các vật kết cấu được dùng trực tiếp hình thành nên công trình. Vật liệu phụ là các vật liệu như các phụ gia bê tông, dây điện, vật liệu hút ẩm, vật liệu chống thấm…Chi phí nhiên liệu bao gồm giá trị của các loại xăng, dầu chạy máy, than, củi…phục vụ cho việc vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Ngoài ra, để vận hành các loại máy móc thiết bị này cũng phải cần đến một lượng không nhỏ các phụ tùng thay thế như gale, gàu xúc…Như vậy, có thể thấy nguyên vật liệu được sử dụng trong thi công các công trình thường với khối lượng rất lớn và rất phong phú, đa dạng về chủng loại nhằm thích ứng với từng loại công trình. Tại CTCP Sông Đà 2 cũng như các đơn vị xây lắp khác, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là một khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhât trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Tại CTCP Sông Đà 2, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Với việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho của Công ty được tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập theo công thức sau: Giá thực tế xuất kho của vật tư = Số lượng vật tư xuất kho × Đơn giá vật tư bình quân sau mỗi lần nhập Trong đó, đơn giá vật tư bình quân sau mỗi lần nhập được xác định như sau: Đơn giá bình quân vật tư sau lần nhập thứ n = Giá trị vật tư tồn kho trước lần nhập n + Giá trị vật tư nhập kho lần n Số lượng vật tư tồn kho trước lần nhập n + Số lượng vật tư nhập kho lần n Giá thực tế vật tư nhập kho được ghi nhận theo giá mua trên hóa đơn (không bao gồm thế GTGT do Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) cộng với chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, các khoản thuế được hoàn lại và trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua… 2.1.1.2- Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình theo mã của chúng. Đối với công trinh đường giao thông N.04.06, mọi chi phí nguyên vật liệu phát sinh được phát sinh trong quá trình sản xuất phải được theo dõi và phản ánh vào tiểu khoản 621-0103. 2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Công ty không thực hiện việc thu mua vật tư về tập trung tại khi Công ty mà thường liên hệ trực tiếp với các chi nhánh của nhà cung cấp quen thuộc tại nơi thi công công trình, tổ chức các kho bãi ngay chân công trình nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất, tiết kiệm chi phí vận chuyển không cần thiết phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh phân tán, địa bàn hoạt động rộng khắp. Việc thu mua và bảo quản vật tư do các đội thi công trực tiếp thực hiện. Công ty chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán. Vật tư mua về, vận chuyển đến nhập kho công trình, mặc dù thời gian lưu kho ngắn nhưng các tổ, đội vẫn thực hiện các thủ tục nhập kho như bình thường. Thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư, lập Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu biểu số 2.2), vật tư đảm bảo số lượng và chất lượng sẽ được Thủ kho lập Giấy đề nghị nhập kho (mẫu biểu số 2.3). Căn cứ vào số lượng thực nhập thủ kho lập Phiếu nhập kho (Mẫu biểu số 2.4) Biểu số 2.1: Biên bản kiểm nghiệm CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Căn cứ: Hợp đồng kinh tế số 10 ngày 15 tháng 6 năm 2009 giữa chi nhánh Sông Đà 2.09 ký với: Công ty CP Trường Thịnh - Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông (Bà): Đặng Thái Sơn Chức vụ: TB KT-KT-VT Trưởng ban + Ông (Bà): Nguyễn T. Thu Hiền Chức vụ: Ban KT-KT-VT Uỷ viên + Ông (Bà): Nguyễn Thị Yến Chức vụ: Thủ kho Uỷ viên STT Tên vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị SL theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL đúng quy cách phẩm chất SL không đúng quy cách phẩm chất 1 Xăng A2 lít 500 500 Cộng 500 500 Kết luận: Đạt yêu cầu đồng ý nhập kho Ban KH-KT Thủ kho Trưởng ban (Tên, họ tên) (Tên, họ tên) (Tên, họ tên) Biểu số 2.2: Giấy đề nghị nhập kho CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------***---------- ====o0o==== GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO Hà nội,ngày 01 tháng 10 năm 2009 Kính gửi : Ông Giám đốc Chi nhánh Ông Trưởng ban KT - KT - VT Chi nhánh Căn cứ: - Bảng dự trù vật tư phục vụ thi công Hạng mục công trình : Đường GT N.04.06 - Biên bản duyệt giá vật tư số: ngày tháng năm 2009 - Hợp đồng kinh tế số 10 ngày 15 tháng 06 năm 2009 - Hóa đơn GTGT (bán hàng) số ngày tháng năm 2009 của Công ty CP Trường Thịnh Đề nghị Quý Ông chấp nhận cho nhập kho số vật tư, hàng hóa theo bảng kê sau: TT Loại vật tư, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Xăng A2 Lít 500 Cộng 500 Người đề nghị Ban KT - KT - VT Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Nợ: 152 Số: PNK10-1/GT Có: 331 Họ - tên người giao hàng : Công ty CP Trường Thịnh Theo Hóa đơn số 0099861 ngày 01 tháng 19 năm 2009 của chi nhánh Sông Đà 2.09 ký với: Công ty CP Trường Thịnh Nhập kho tại : TH Vườn Cam Địa điểm: Vân Canh - Hoài Đức - Hà Nội STT Tên vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Xăng A2 Lít 500 500 16.000 8.000.000 Cộng 500 500 8.000.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Ba triệu hai trăm nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo : 0099861 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng hoặc bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi các đội thi công có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật của bộ phận có nhu cầu lập Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa ( Mẫu biểu số 2.4) trình lên chỉ huy trưởng hay chủ nhiệm công trình ký duyệt.Sau khi được ký duyệt, người có nhu cầu vật tư sẽ làm Giấy yêu cầu xuất kho (Mẫu biểu số 2.5) chuyển tới Thủ kho để được cấp vật tư. Biểu số 2.4: Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------***---------- ====o0o==== GIẤY YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ, HÀNG HÓA Ngày 04 tháng 10 năm 2009 Căn cứ: Hợp đồng kinh tế số 08 ngày 16 tháng 4 năm 2009 giữa chi nhánh Sông Đà 2.09 và : Đội thi công số 2 - Tiến độ công việc thực hiện của dự án và Đội công trình Đường GT N.04.06 Đề nghị Chi nhánh cấp vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất như sau: STT Loại vật tư, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Xăng A2 Lít 600 2 Dầu diezel Lít 200 Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.5: Giấy yêu cầu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 GIẤY YÊU CẦU XUẤT KHO Ngày 04 tháng 10 năm 2009 Người yêu cầu: Nguyễn Văn Vỵ Bộ phận công tác: Đội thi công số 2 Xuất tại kho: CN Sông Đà 2.09 Sử dụng cho: Hạng mục công trình: Đường giao thông N.04.06 STT Loại vật tư, hàng hóa Quy cách ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Xăng A2 Lít 600 2 Dầu diezel Lít 200 Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giấy yêu cầu xuất kho được mang xuống kho để lĩnh vật tư cho các bộ phận. Thủ kho lập Phiếu xuất kho (Mẫu biểu số 2.6). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1- Lưu tại nơi lập phiếu, liên 2- Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 - giao cho người nhận vật tư giữ để theo dõi số lượng vật tư sử dụng. Trên Phiếu xuất kho, cột đơn giá và thành tiền thì phải chờ cuối tháng, khi chứng từ được tập hợp gửi về phòng Tài chính - Kế toán, kế toán mới tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho và ghi vào Phiếu xuất kho. Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 04 tháng 10 năm 2009 Số:PXK 10-6/GT Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Vỵ Bộ phận: Đội thi công số 2 Lý do xuất: Thi công Đường GT N.04.06 Xuất tại kho: CN Sông Đà 2.09 STT Loại vật tư, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xăng A2 Lít 600 600 2 Dầu diezel Lít 200 200 Cộng Tổng số tiền (bằng chữ): Số chứng từ kèm theo: Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, căn cứ vào các Phiếu xuất kho vật tư đã lập trong tháng, kế toán lập Bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình để dễ dàng và thuận tiện hơn trong công tác kiểm tra và đối chiếu, ghi sổ: Biểu số 2.7: Bảng kê xuất vật tư CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ Hạng mục CT: Đường GT N.04.06 Tháng 10 năm 2009 STT Phiếu xuất kho Loại vật tư, hàng hóa ĐVT Số lượng Số hiệu Ngày tháng 1 PXK 10-1/GT 1/10 Xăng A2 Lít 500 ... ... ... ... ... ... 5 PXK 10-6/._.GT 04/10 Xăng A2 Lít 600 Dầu diesel Lít 100 ... ... ... ... ... ... 18 PXK 10-15/GT 21/10 Dầu diesel Lít 80 ... ... ... ... ... ... 28 PXK 10-21/GT 30/10 Cống D600 m 55 ... ... ... ... ... ... 33 PXK 10-26/GT 31/10 Xăng A2 Lít 460 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối mỗi tháng, cán bộ các tổ đội tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng tư gốc gửi lên phòng Kế toán của Chi nhánh, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc đó, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp và ghi sổ kế toán. Căn cứ vào các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và Bảng kê xuất vật tư, kế toán lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình: Biểu số 2.8: Bảng phân bổ nguyên vật liệu CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 10 năm 2009 Đvt: đồng STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 152 I TK 621 - Đường giao thông N.04.06 1.000.025.988 - San nền 1.031.185.480 - ... ... Cộng II TK 627 - Đường giao thông N.04.06 39.956.279 - San nền 19.177.562 - ... ... Cộng III TK 642 - ... ... Cộng ... Tổng cộng 8.454.421.800 Người lập Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó, căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng tổng hợp, kế toán tiến hành nhập chứng từ vào máy tính và máy tính sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung (Biểu mẫu số 2.9), Sổ chi tiết TK 621 (Biểu mẫu số 2.10). Hiện nay CTCP Sông Đà 2 đang sử dụng phần mềm kế toán máy SongDa Accounting Software - 5.01 được trung tâm phát triển công nghệ và thông tin UNESCO xây dựng riêng cho Công ty. Với sự trợ giúp của phần mền này, công việc của kế toán được tiến hành thuận tiện, nhanh chóng hơn. Sau khi đã mở giao diện của phần mềm kế toán máy, kế toán tiến hành nhập các dữ liệu . Sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật các dữ liệu vào sổ Chi tiết TK 612: Biểu số 2.10: Sổ chi tiết TK 621 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 6210103 - Đường Giao thông N.04.06 Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 PXK 10-1/GT 01/10/2009 HT Xuất kho xăng A2 thi công đường GT N04.06 152 8.800.000 ... ... ... ... ... ... PXK 10-21/GT 30/10/2009 HT Xuất kho cống D600 thi công đường GT N04.06 152 22.550.000 ... ... ... ... ... ... KC 10/GT 31/10/2009 HT Kết chuyển CP NVL trực tiếp tháng 10/2009 154 1.000.025.988 ... ... ... ... ... ... KC 11/GT 30/11/2009 HT Kết chuyển CP NVL trực tiếp tháng 11/2009 154 1.467.887.354 ... ... ... ... ... ... KC 12/GT 31/12/2009 HT Kết chuyển CP NVL trực tiếp tháng 12/2009 154 1.895.648.824 Cộng số phát sinh 4.363.562.166 4.363.562.166 Số dư cuối kỳ 0 0 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung các bước sau: Trên giao diện của phần mềm kế toán máy SONGDA ACCOUNTING SOFTWARE vào biểu tượng Nhập chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ thực tế phát sinh, kế toán vào đầy đủ các thông tin của chứng từ vào máy: ngày tháng phát sinh, số chứng từ, nội dung của chứng từ ... sau đó nhấn nút “Ghi” máy sẽ tự động chuyển số liệu sang sổ Nhật ký chung (cùng sổ Chi tiết và sổ Cái) theo phần mềm kế toán đã được lập trình sẵn. Biểu số 2.9: Sổ Nhật ký chung CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Trích tháng 10 năm 2009 Đvt: Đồng STT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số trang trước mang sang ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 812 PNK 10-1/GT 01/10/2009 01/10/2009 HT Nhập kho xăng A2 của CTCP Trường Thịnh : HĐ 0099861 Nguyên liệu, vật liệu Thuế GTGT được khấu trừ Phải trả cho người bán 152 133 3111 8.000.00 8.0.000 8.800.000 813 PXK 10-1/GT 01/10/2009 01/10/2009 HT Xuất kho xăng A2 thi công đường GT N04.06 CP nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên liệu, vật liệu 621 152 8.800.000 8.800.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 895 PXK 10-6/GT 04/10/2009 04/10/2009 HT Xuất kho vật tư thi công đường GT N04.06 CP nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên liệu, vật liệu 621 152 10.854.500 10.854.500 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng chuyển sang trang sau ... ... ... Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi vào Sổ Cái TK 621: Biểu số 2.11: Sổ Cái TK 621 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 PXK 10-1/GT 01/10/ 2009 HT Xuất kho xăng A2 thi công đường GT N04.06 152 8.800.000 ... ... ... ... ... ... PXK 10-26/GT 31/10/ 2009 HT Xuất kho xăng A2 thi công đường GT N04.06 152 7.417.500 KC 10/GT 31/10/ 2009 KC CP NVLTT HM. Đường GTN04.06 T10/09 154 1.000.025.988 KC 10/GT 31/10/ 2009 KC CP NVLTT HM. San nền tháng 10/2009 154 1.031.185.480 ... ... ... ... ... ... KC 11/GT 30/11/ 2009 KC CP NVLTT HM. Đường GTN04.06 T11/09 154 1.467.887.354 ... ... ... ... ... ... PXK 12-22/GT 31/12/ 2009 HT Xuất kho đá xô bồ thi công đường GT N04.06 152 13.546.200 KC 12/GT 31/12/ 2009 KC CP NVLTT HM. Đường GT N04.06 T12/09 154 1.895.648.824 ... ... ... ... ... ... Cộng số phát sinh 15.730.770.594 15.730.770.594 Số dư cuối kỳ 0 0 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1- Nội dung Chi phí về lao động trực tiếp là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động trực tiếp. Việc hạch toán đầy đủ và chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương cho người lao động mà còn góp phần phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất và có những chính sách sử dụng lao động thích hợp. Hiện nay, công nhân trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp, công trường, phân xưởng sản xuất của CTCP Sông Đà 2 được trả lương theo 3 hình thức: Lương khoán sản phẩm: là hình thức trả lương chủ đạo cho người lao động trực tiếp dựa trên kết quả hoàn thành một khối lượng công việc cụ thể, căn cứ trên các định mức đánh giá riêng cho công tác đó mà công ty ban hành. Lương thời gian: là hình thức trả lương cho người lao động thực hiện một công việc không xác định được khối lượng sản phẩm và được tính trên cơ sở thời gian của người lao động thực tế thực hiện công việc đó và đánh giá tiền lương thời gian công ty ban hành. Lương thời gian khoán theo tháng: là hình thức trả lương thời gian theo thỏa thuận áp dụng cho một số loại hình công việc như bảo vệ, nấu ăn, thủ kho... Lực lượng lao động trực tiếp trong CTCP Sông Đà 2 bao gồm 2 loại: Công nhân biên chế (nhân viên chính thức) và công nhân thuê ngoài (công nhân mùa vụ). Công nhân biên chế là bộ phận có Hợp đồng lao động dài hạn và được trả lương theo thời gian. Đó chủ yếu là các công nhân kỹ thuật, chiếm tỷ trọng ít song lại là lực lượng nòng cốt của Công ty. Công nhân biên chế được hưởng nhiều ưu đãi như về lương, thưởng, bảo hiểm. Số công nhân lao động trực tiếp cần thiết còn lại Công ty thực hiện ký kết thuê ngay tại nơi thi công công trình nhằm giảm các chi phí đi lại không cần thiết. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm với dạng giao khoán khối lượng công việc hoàn thành hay khoán gọn công việc thông qua Hợp đồng giao khoán cho từng đội sản xuất và không tiến hành trích trước khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận lao động này. Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp tại CTCP Sông Đà 2 được xác định bao gồm 2 bộ phận là: Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận điều khiển máy thi công (gồm cả công nhân biên chế, công nhân thuê ngoài). Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công trong biên chế. Phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp: Cách tính tiền lương cho công nhân biên chế: Bộ phận lao động trong biên chế được trả lương theo thời gian, căn cứ theo cấp bậc, chức vụ, trình độ và khả năng của từng người, căn cứ vào số ngày công làm việc thực tế trong tháng (dựa vào Bảng chấm công). Tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất công việc mà mỗi loại lao động có mức lương phù hợp. Chi phí lương tháng cho 1 công nhân biên chế = Tiền lương tháng cơ bản + Các khoản phụ cấp + Các khoản khác Trong đó : Tiền lương tháng cơ bản = Mức lương tối thiểu × Hệ số cấp bậc 26 × Số ngày công thực tế trong tháng Các khoản phụ cấp bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp tay nghề, phụ cấp lưu động…được tính theo công thức: Tổng các khoản phụ cấp = Tiền lương cơ bản × Tổng hệ số các khoản phụ cấp Các khoản khác bao gồm : tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ cũng được tính dựa vào số ngày công thực tế của công nhân. Mức lương tối thiểu được áp dụng tại Công ty hiện nay là 650.000 đồng theo quy định của Nhà nước (áp dụng đến hết 30/04/2010). Hệ số cấp bậc và các hệ số phụ cấp do phòng Tổ chức hành chính quy định cụ thể cho từng loại công nhân dựa trên cơ sở đặc điểm từng loại lao động trong Công ty. Trên sơ sở tính lương phải trả cho từng công nhân, kế toán tổng hợp và tính ra tổng chi phí lương công nhân trực tiếp trong biên chế của toàn Công ty. Cách tính lương cho bộ phận công nhân thuê ngoài: Đối với bộ phân công nhân thuê ngoài, Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán thông qua Hợp đồng giao khoán được ký với từng tổ đội. Tiền lương của từng tổ đội được xác đinh dựa trên cơ sở số ngày công làm việc thực tế và đơn giá tiền lương khoán: Chi phí lương công nhân thuê ngoài = Số ngày công làm việc thực tế trong tháng × Đơn giá tiền lương khoán cho 1 ngày công Trong đó: Đơn giá tiền lương khoán do phòng kỹ thuật lập trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động giá cả thị trường, điều kiện thi công cụ thể của từng công trình và định mức hao phí nhân công. Đơn giá này được ghi rõ và thống nhất với người lao động tron Hợp đồng giao khoán. Tính các khoản trích theo lương cho công nhân biên chế: Các khoản trích theo lương mà Công ty thực hiện đối với công nhân trong biên chế bao gồm: BHXH, BHYT và KPCĐ. Các khoản này được tính dựa trên lương của người lao động theo tỷ lệ quy định hiện hành của Nhà nước. Hiện nay, tỷ lệ này là 25% trong đó tính vào chi phí của doanh nghiệp chỉ là 19%. Cụ thể cách trích và tính từng khoản trích theo lương vào chi phí nhân công trực tiếp như sau: Số BHXH phải trích = 15% × Tổng số tiền lương cơ bản của công nhân Số BHYT phải trích = 2% × Tổng số tiền lương cơ bản của công nhân Số KPCĐ phải trích = 2% × Tổng số tiền lương thực tế của công nhân 2.1.2.2- Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình theo mã của chúng. Với công trình đường giao thông N.04.06, chi phí nhân công trực tiếp được phẩn ánh trên tiểu khoản TK 622-1030 2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Hai loại lao động khác nhau cả về phương thức quản lý và phương pháp tính lương, do đó để thực hiện theo dõi, quản lý và tính lương phải trả cho công nhân, Công ty tổ chức quy trình ghi sổ riêng biệt dành cho 2 loại lao động này. Cụ thể: Đối với bộ phận công nhân thuộc biên chế: Hàng ngày đội trưởng mỗi đội theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân thông qua Bảng chấm công với quy định mỗi ngày là một công. Biểu số 2.12: Bảng chấm công Chi nhánh Sông Đà 2.09 Đội thi công số 2 ---------***-------- BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2009 Công trình: Khu biệt thự nhà vườn Orange Garden Hạng mục CT: Đường giao thông N.04.06 TT Họ và Tên Ngày trong tháng Cộng 1 2 ... 15 ... 30 31 Công Phép 1 Ng. Văn Thắng × × ... × ... P × 29 1 2 Ng. Cao Cường × × ... × ... × × 30 1 3 Bùi Xuân Quang × × ... × ... P × 28 2 4 Lê Văn Minh × × ... × ... × P 30 1 5 Lê Kiên Cường × × ... × .. × 0 30 0 6 Ng. Văn Tuyến P × ... × ... × × 29 1 7 Nguyễn Mậu Tân × × ... × ... × × 30 0 8 Đoàn Minh Thư × 0 ... × ... × × 26 3 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2009 Tổ trưởng Kỹ thuật Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công do các tổ, đội gửi về, kế toán tính ra lương phải trả và tiến hành lập Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân biên chế cho từng công trình, hạng mục công trình (Mẫu biểu số 2.13). Sau đó, kế toán tiến hành tổng hợp hợp lương biên chế toàn chi nhánh và trích lập các khoản trích theo lương quy định thông qua Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương khối công nhân biên chế ( Mẫu biểu số 2.14) Biểu số 2.13: Bảng thanh toán tiền lương công nhân biên chế CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 -----------***---------- BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN BIÊN CHẾ Tháng 11 năm 2009 Hạng mục công trình: Đường Giao thông N.04.06 Đvt: Đồng TT Họ và Tên Lương được hưởng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận LươngCB Phụ cấp Khoản khác Tổng BHXH BHYT Tổng ĐỘI TC SỐ 2 1 Ng. Văn Thắng 2,528,500 1,086,980 431,110 4,046,590 126,425 25,285 151,710 3,894,880 2 Bùi Xuân Quang 1,501,500 465,465 237,813 2,204,778 75,075 15,015 90,090 2,114,688 3 Lê Kiên Cường 1,924,000 765,752 311,264 3,001,016 96,200 19,240 115,440 2,885,576 4 Đoàn Minh Thư 2,301,000 805,350 391,170 3,497,520 115,050 23,010 138,060 3,359,460 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ĐỘI TC SỐ 3 1 Lại Thành Trung 1,293,500 337,603 192,085 1,823,188 64,675 12,935 77,610 1,745,578 2 Hà Văn Quang 1,501,500 465,465 237,813 2,204,778 75,075 15,015 90,090 2,114,688 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 59,254,000 23,103,467 15,182,385 97,539,852 2,962,700 592,540 3,555,240 93,984,612 Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.14: Bảng thanh toán tiền lương công nhân biên chế CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 -----------***---------- BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG KHỐI NHÂN VIÊN BIÊN CHẾ Tháng 10 năm 2009 Đvt: Đồng TT TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334 TK 338 Tổng cộng LươngCB Phụ cấp Khoản khác Cộng TK3382 TK3383 TK3384 Cộng I TK 622 1 HM.Đường GT N.04.06 59,254,000 23,103,467 15,182,385 97,539,852 1,950,797 8,888,100 1,185,080 12,023,977 109,563,829 2 HM.San nền 46,501,500 18,131,195 11,914,870 76,547,565 1,530,951 6,975,225 930,030 9,436,206 85,983,771 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... II TK 627 1 HM.Đường GT N.04.06 28,386,496 10,508,980 6,297,010 45,192,486 903,850 4,257,975 567,730 5,729,555 50,922,041 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... III TK 642 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 278,297,630 92,766,260 62,754,840 433,818,730 8,676,375 41,744,645 5,565,953 55,986,973 489,805,703 Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đối với bộ phận công nhân thuê ngoài Khi thuê công nhân ngoài, Chủ nhiệm công trình tiến hành thuê lao động và ký Hợp đồng giao khoán chi phí với đại diện mỗi tổ, đội. Biểu số 2.15: Hợp đồng giao khoán chi phí CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ====o0o==== HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN CHI PHÍ Số: 8A CN/HĐGK/2009 Công trình: Khu biệt thự nhà vườn Orange Gaden Hạng mục: Đường giao thông Địa điểm: Xã Vân Canh, huyện Hoài Đức - Hà Nội Đội thi công: Đội thi công số 02 Căn cứ:... Hôm nay ngày 02 tháng 06 năm 2009. Tại trụ sở Chi nhánh Sông Đà 2.09. Chúng tôi gồm có: 1.Đại diện bên giao: CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09- CTCP SÔNG ĐÀ 2 (BÊN A) Ông : Lê Nguyên Cầu Chức vụ: Giám đốc ... 2. Đại diện bên nhận: ĐỘI THI CÔNG SỐ 02 (BÊN B) Ông: Nguyễn Văn Vỵ Chức vụ: Đội phó ... Hai bên thống nhất ký hợp đồng giao khoán với những nội dung sau: Điều 1. NỘI DUNG CÔNG VIỆC GIAO KHOÁN: Bên A giao cho bên B thi công xây dựng một số đường giao thông - Dự án khu biệt thự nhà vườn Orange Garden theo đúng thiết kế được duyệt, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật và của Chủ đầu tư. Điều 2. TIẾN ĐỘ, CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT: Thực hiện đúng như nội dung đã thỏa thuận của hợp đồng số 03/HĐKT-2008 ngày 08/05/2008 và Phụ lục Hợp đồng Kinh tế kèm theo giữa CTCP Vinapol và CTCP Sông Đà 2. Bảo hành công trình: Theo quy định của Pháp luật. Điều 3. HÌNH THỨC VÀ KHỐI LƯỢNG GIAO KHOÁN: 3.1. Hình thức khoán: khoán chi phí, các khoản chi phí gồm: + Chi phí trực tiếp: Vật liệu, nhân công, máy thi công - Định mức: Vật tư, nhân công, máy thi công được thanh toán theo Định mức nội bộ của Chi nhánh được xây dựng trên cơ sở ĐMXD cơ bản của Bộ xây dựng và kiểm tra thực tế tại hiện trường. - Đơn giá: Vật tư, nhân công, máy thi công được thanh toán theo đơn giá giao khoán. - Giá trị vật tư, ca máy thi công đội ứng của Chi nhánh sẽ được trừ vào giá trị Quyết toán. - Trường hợp một số vật tư, ca máy nhỏ lẻ giao cho đội mua, giá cả được thanh toán theo dự toán chi phí được duyệt. + Chi phí quản lý đội: Chi phí lán trại, lương đội trưởng, kỹ thuật, bảo vệ và một số chi phí khác (photo, văn phòng phẩm...) 3.2. Khối lượng: Theo khối lượng nghiệm thu thực tế thi công: Khối lượng thanh toán là khối lượng thanh quyết toán được chủ đầu tư chấp thuận. 3.3. Hình thức thanh toán: Hàng tháng hai bên tiến hành tạm xác nhận khối lượng thực hiện cho bên B. Khi có hồ sơ thanh toán được Chủ đầu tư chấp nhận, hai bên cùng nhau đối chiếu khối lượng thanh toán, bên A thanh toán cho bên B theo khối lượng được chấp thuận nhân với đơn giá giao khoán, giá trị thanh toán theo tỷ lệ phiếu giá của Chủ đầu tư. 3.4. Giá trị Hợp đồng trước thuế (tạm tính): 8.020.677.000 đồng (Có dự toán chi phí kèm theo) Điều 4. TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN GIAO KHOÁN ( BÊN A): ... Điều 5. TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN NHẬN KHOÁN (BÊN B): ... Điều 6. QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT: ... Điều 7. ĐIỀU KHOẢN CHUNG: ... Hợp đồng này được lập thành 03 bản Bên giao khoán giữ 02 bản, Bên nhận khoán giữ 01 bản, đều có giá trị pháp lý như nhau. BÊN GIAO KHOÁN BÊN NHẬN KHOÁN (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) Đội trưởng từng tổ, đội thực hiện theo dõi và quản lý các công nhân thuê ngoài thông qua Bảng chấm công (Mẫu biểu số 2.12) để làm sơ sở tính lương phải trả cho từng công nhân. Cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công để tính ra lương phải trả và lập Bảng tính lương công nhân thuê ngoài. Biểu số 2.16: Bảng tính lương công nhân thuê ngoài. Chi nhánh Sông Đà 2.09 Đội thi công số 2 ---------***-------- BẢNG TÍNH LƯƠNG CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI Tháng 10 năm 2009 Công trình: Khu biệt thự nhà vườn Orange Garden Hạng mục CT: Đường giao thông N.04.06 TT Họ và Tên Tiền lương tháng HS thanh toán Tổng tiền lương Ký nhận Lương SP Cộng Công Tiền lương/ ngày công 1 NguyễnVăn Biên 17 135.932 2.310.844 0.70 1.617.591 2 Nguyễn Đắc Bắc 16 135.932 2.174.912 0.70 1.522.438 3 Dương Văn Hùng 18 135.932 2.446.776 0.70 1.712.743 4 Nguyễn Văn Phú 17 135.932 2.310.844 0.70 1.617.591 5 Vũ Kim Thủy 16 135.932 2.174.912 0.70 1.522.438 6 Dương Thị Tuyết 16 135.932 2.174.912 0.70 1.522.438 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 75.034.464 52.524.125 Ghi chú: Tiền lương CN trên tạm thanh toán 70% giá trị khối lượng, giá trị thanh toán chính thức khi cố phiếu giá thanh toán của Chủ đầu tư. Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2009 Tổ trưởng Kỹ thuật Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi tổng hợp và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của toàn bộ các chứng từ được gửi về, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán. Số liệu trên các Bảng tính lương cho công nhân thuê ngoài và Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương khối công nhân biên chế là căn cứ để kế toán phản ánh vào các sổ kế toán : Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 622 (Mẫu biểu số 2.17), Sổ Cái TK 622 (Mẫu biểu số 2.18). Biểu số 2.17: Sổ chi tiết TK 622 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 6220103 - Đường Giao thông N.04.06 Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 BPBL 10 31/10/2009 Chi phí lương CNTT trong biên chế T10/2009 334 97.539.852 BPBL 10 31/10/2009 Trích theo lương KPCĐ CNTT biên chế T10/2009 3382 1.950.797 ... ... ... ... ... ... LTN 10/GT 31/10/2009 Chi phí lương CNTT thuê ngoài T10/2009 334 75.034.464 ... ... ... ... ... ... KC 18/GT 31/10/2009 HT Kết chuyển CP NC trực tiếp tháng 10/2009 154 184.598.293 ... ... ... ... ... ... KC 11/GT 30/11/2009 HT Kết chuyển CP NC trực tiếp tháng 11/2009 154 179.787.054 ... ... ... ... ... ... KC 12/GT 31/12/2009 HT Kết chuyển CP NC trực tiếp tháng 12/2009 154 84.573.364 Cộng số phát sinh 448.958.711 448.958.711 Số dư cuối kỳ 0 0 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp Kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán máy để ghi sổ Nhật ký chung (Biểu mẫu số 2.9) và sổ Cái Tài khoản 622 (Mẫu biểu số 2.18) Biểu số 2.18: Sổ cái TK 622 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 BPBL 10 31/10/2009 CPL CNTT TN HM.Đường GT N04.06 T10/2009 334 97,539,852 BPBL 10 31/10/2009 Trích theo lương KPCĐ CNTT biên chế HM.Đường GT N.04.06 T10/2009 3382 1,950,797 ... ... ... ... ... ... LTN 10/GT 31/10/2009 CPL CNTT TN HM.Đường GT N04.06 T10/2009 334 75.034.464 ... ... ... ... ... ... KC 18/GT 31/10/2009 KC CPNCTT HM. Đường GT N.04.06 T10/2009 154 184.598.293 KC 23/SN 31/10/2009 KC CP NCTT HM. San nền T10/2009 154 153.949.771 ... ... ... ... ... ... KC 11/GT 30/11/2009 KC CPNCTT HM. Đường GT N.04.06 T11/2009 154 179.787.054 ... ... ... ... ... ... KC 12/GT 31/12/2009 KC CPNCTT HM. Đường GT N04.06 T12/2009 154 84.573.364 Cộng số phát sinh 2.804.742.048 2.804.742.048 Số dư cuối kỳ 0 0 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 2.1.3.1- Nội dung Máy thi công là phương tiện hỗ trợ đắc lực không thể thiếu đối với mọi công trình, đặc biệt đối với các công trình thi công phức tạp. Sử dụng máy thi công giúp cho quá trình thi công nhanh chóng, làm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Máy thi công tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm xây lắp, do đó chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí trực tiếp được tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ giá thành sản phẩm vì thế hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy thi công có ý nghĩa lớn trong công tác quản trị chi phí. CTCP Sông Đà 2 là đơn vị có năng lực thi công cơ giới mạnh. Công ty đã đầu tư một khối lượng máy móc thi công lớn, đồng bộ và có khả năng đáp ứng được hầu hết nhu cầu máy thi công cho các công trình. Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà tùy theo nhu cầu sử dụng của từng công trình, Công ty sẽ gao cho các đội tự quản lý, điều hành dưới sự giám sát của các phòng, ban trực tiếp quản lý. Tuy nhiên, trong trường hợp cần gấp mà Công ty không kịp điều động xe hay nơi thi công địa hình hiểm trở, khó khăn tron việc di chuyển xe, máy thì có thể thuê ngoài máy thi công tại nơi thi công để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tại CTCP Sông Đà 2 chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công (đối với trường hợp sử dụng máy thi công của Công ty) Chi phí máy thi công thuê ngoài. Còn các chi phí khác phát sinh trong quá trình sử dụng máy như chi phí nguyên vật liệu đã được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lương công nhân điều khiển máy cũng được hạch toán vào chi phí công nhân trực tiếp và chi phí khác được hạch toán vào chi phí sản xuât chung. Phương pháp xác định chi phí sử dụng máy thi công: Đối với máy thi công của Công ty: Đa số máy thi công của Công ty đều là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và không chịu nhiều tác động từ tốc độ phát triển của công nghệ. Do vậy Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng: + Mức khấu hao năm TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm = 1/Số năm sử dụng ước tính của TSCĐ + Mức khấu hao bình quân tháng TSCĐ = Mức khấu hao năm TSCĐ/12 Dựa vào các Quyết định điều động máy thi công, kế toán lập sổ theo dõi tình hình sử dụng máy thi công và hàng tháng lập Bảng kê trích khấu hao máy thi công cho từng công trình. Đối với máy thi công trong tháng mà sử dụng đồng thời cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình có liên quan theo khối lương thực hiện trong kỳ của từng công trình như sau: CPMTC phân bổ cho công trình A = Tổng CPMTC cần phân bổ x Khối lượng thực hiện trong kỳ của công trình A Tổng khối lượng phát sinh trong kỳ của các công trình có liên quan Đối với máy thi công thuê ngoài: Chi phí sử dụng máy thi công được ghi nhận theo số tiền đi thuê phải thanh toán (không bao gồm thuế GTGT) do Công ty thường thực hiện phương thức thuê trọn gói tức thuê máy bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng(công nhân vận hành máy, nguyên nhiên vật liệu…), được thuê khoán theo giờ công. Căn cứ vào tổng số giờ máy làm việc để xác đinh chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài như sau: Chi phí sử dụng MTC thuê ngoài = Tổng số giờ máy làm việc × Đơn giá một giờ công máy làm việc (không thuế GTGT) 2.1.3.2- Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo mã của chúng. Đối với hạng mục Đường GT N04.06 thì chi phí sử dụng máy thi công được theo dõi trên tiểu khoản TK 623-0103 2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Đối với máy thi công của Công ty: Khi có nhu cầu sử dụng, chủ nhiệm công trình sẽ lập đơn xin điều động máy gửi về Phòng Vật tư - Cơ giới, Công ty sẽ tiến hành điều động máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình. Dựa vào các Lệnh điều động máy, kế toán tiến hành lập Sổ theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ nói chung và máy thi công nói riêng của từng công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, kế toán lập Bảng kê trích khấu hao TSCĐ cho từng công trình, hạng mục công trình. Biểu số 2.19: Bảng kê trích khấu hao TSCĐ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 BẢNG KÊ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ Hạng mục CT: Đường Giao thông N.04.06 Tháng 10 năm 2009 TT TÀI SẢN Nguyên giá Mức khấu hao Tên Số hiệu TK623 TK627 I Máy móc thiết bị 1 Máy khoan 211205 2,640,000,000 22,000,000 2 Máy đầm 211201 29,761,905 413,360 .. II Phương tiện vận tải 1 Ô tô con 29N-6866 211301 760,465,000 ... III Thiết bị quản lý 1 Máy photocopy 211401 33,852,381 940,344 2 Máy vi tính 211403 6,109,000 101,820 ... ... .... ... ... ... Cộng 15,475,921,155 73,215,680 15,255,800 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng kê này sẽ làm căn cứ để kế toán phản ánh chi phí sử dụng máy thi công của các công trình, hạng mục vào sổ kế toán. Đối với máy thi công thuê ngoài: Khi có nhu cầu thuê thêm máy thi công, Chủ nhiệm công trình tiến hành thuê và đăng ký hợp đồng thuê máy. Do số tiền thuê được tính trên số giờ công máy làm việc nên trong quá trình thuê các tổ, đội phải theo dõi chặt chẽ hoạt động của từng máy thông qua Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công thuê ngoài. Biểu số 2.20: Bảng theo dõi hoạt động máy thi công thuê ngoài CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI Hạng mục CT: Đường Giao thông N.04.06 Tháng 10 năm 2009 Ngày tháng Tên máy Người điều khiển Số giờ làm Ký nhận 01/10/2009 Máy ủi Đặng Minh Đức 8 02/10/2009 Máy ủi Đặng Minh Đức 8 Máy đào Ngô Đình Nguyên 6 03/10/2009 Máy đào Ngô Đình Nguyên 8 ... ... ... ... ... Cộng 89 Cuối tháng, kế toán tập hợp các Hợp đồng thuê máy và Bảng theo dõi hoạt động máy thi công thuê ngoài từ các đội thi công để làm cơ sở lập Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài cho từng công trình, hạng mục công trình. Biểu số 2.21: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI Hạng mục CT: Đường Giao thông N.04.06 Tháng 10 năm 2009 TT Tên máy Số HĐ Số giờ làm Đơn giá Thành tiền 1 Máy ủi 26 40 150.000 6.000.000 2 Máy đào 29 36 175.000 6.300.000 ... ... ... ... ... ... Cộng 89 21.250.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trên cơ sở số liệu Bảng kê trích khấu hao TSCĐ và Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài, kế toán phản ánh chi phí sử dụng máy thi công trong tháng vào sổ Nhật ký chung (Mẫu biểu số 2.9), Sổ chi tiết TK 623 (Mẫu biểu số 2.22) và Sổ Cái TK 623 (Mẫu biểu số 2.23) Biểu số 2.22: Sổ chi tiết TK 623 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09 SỔ CHI TIẾT TK 623 6230103 - Đường Giao thông N.04.06 Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: đồng Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 BKH 10/GT 31/10/2009 HT CP khấu hao MTC T10/2009 2141 73.215.680 PKT 10/GT 31/10/2009 HT CP MTC thuê ngoài T10/2009 331 21.250.000 ..._.ày do đó không phản ánh chính xác các chi phí phát sinh và giá thành công trình, hạng mục công trình. Về việc sử dụng kế toán quản trị trong phân tích chi phí, giá thành sản phẩm: Kế toán quản trị là phương pháp xử lý các dữ liệu kế toán để đạt được mục tiêu thiết lập thông tin cho việc lập dự toán ngân sách về chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ; kiểm soát có hiệu quả tình hình hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị, song công tác kế toán này lại chưa được chú trọng đúng mức trong CTCP Sông Đà 2. Hiện nay, Công ty phân loại chi phí theo khoản mục, cách phân loại này mới chỉ phục vụ được công tác kế toán tài chính mà chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị chi phí và tính giá thành. Bên cạnh đó, hệ thống Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty mới chỉ dừng ở các Báo cáo tổng hợp chi phí để tính giá thành mà chưa có phân tích ảnh hưởng biến động của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm 3.1.3- Phương hướng hoàn thiện Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.       Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.   Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan.Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2 vẫn còn nhiều bất cập: hạch toán thiếu, hạch toán không đúng các khoản mục… Do vậy, việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và với Công ty nói riêng. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Thứ nhất, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo sự tôn trọng đối với Luật kế toán, các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán hiện hành và các Thông tư hướng dẫn cùng các cơ chế tài chính có liên quan. Đây là nguyên tắc có tính bắt buộc vì đó là những quy định mang tính pháp lý cao đòi hỏi mọi đối tượng trong phạm vi điều tiết của nó phải tuân thủ. Thứ hai, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu quản lý của Công ty. Thứ ba, việc hoàn thiện phải được đặt trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Do vậy, các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính sản phẩm phải đảm bảo có tính khả thi cao, tiết kiệm chi phí… 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2 Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã được nghiên cứu, tìm hiểu rõ về thực trạng công tác kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty và thấy được những ưu điểm, nhược điểm của nó. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, từ những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường đem vận dụng trong thực tiễn, gắn chặt nó với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2 như sau: Hoàn thiện công tác kế toán nói chung: Với đặc thù của hoạt động xây lắp là địa bàn hoạt động rộng cho nên việc luân chuyển chứng từ bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần đưa ra những quy định chặt chẽ về luân chuyển chứng từ, có chế độ bảo quản chứng từ cận thận. Việc tập hợp chi phí sản xuất đúng và chính xác chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở các chứng từ ban đầu được hạch toán đúng. Vì vậy kế toán công trình có một vai trò hết sức quan trọng. Kế toán công trình là những người đảm nhận trách nhiệm trong các giai đoạn hạch toán ban dầu, tạo cơ sở cho các giai đoạn ghi sổ và lập Báo cáo tiếp theo. Do vậy, Công ty cần thường xuyên cho các kế toán công trình đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, hoặc tuyển thêm người có trình độ vững đảm nhận công việc để đảm bảo công tác tập hợp chứng từ, hạch toán ban đầu được chính xác. Và cần phải có các chế độ đãi ngộ hợp lý, thích đáng với kế toán công trình như nâng lương, thưởng, nghỉ phép... Cần phải có sự phân công lao động hợp lý giữa kế toán công trình và kế toán công ty, nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán công trình. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trước hết, Công ty cần xác định chính xác nội dung của các khoản mục chi phí. Chỉ hạch toán vào khoản mục này chi phí vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc hình thành nên công trình, còn những vật tư sử dụng cho máy thi công thì phải hạc toán vào chi phí sử dụng máy thi công. Các nguyên vật liệu mua về vận chuyển thẳng tới chân công trình, kế toán không được lập Phiếu Nhập kho và Xuất kho như bình thường. Sau khi lập Biên bản kiểm nghiệm (mẫu biểu số 2.1) thì kế toán tiến hành tập hợp lại các Hóa đơn bán hàng của người bán và đến cuối tháng thì lập Bảng kê Hóa đơn vật tư mua xuất dùng thẳng cho thi công của công trình, hạng mục công trình theo dõi: Biểu số 3.1: Bảng kê vật tư mua xuất dùng thẳng cho công trình BẢNG KÊ HÓA ĐƠN VẬT TƯ MUA XUẤT DÙNG THẲNG Công trình, Hạng mục:................. Tháng ... năm ... NT Số HĐ Tên vật tư ĐVT Số lượng Tiền hàng Thuế GTGT Cộng .. .. .. ... .. .. ... ... .. ... .. ... ... ... ... ..... Cộng × × ... ... ... Trong trường hợp này, kế toán không được hạch toán vật tư qua TK 152 mà hạch toán thẳng vào tài khoản chi phí 621: Nợ TK 621-0103: Gía trị vật tư mua dùng ngay Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 111,112...: Tổng giá thanh toán Còn đối với vật tư xuất kho, kế toán công ty nên sử dụng Bảng phân bổ nguyên nguyên vật liệu cho đối tượng sử dụng từng công trình, hạng mục công trình đã lập (mẫu biểu số 2.8) để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các Sổ Nhật ký chung, các Sổ chi tiết TK 621 và Sổ cái TK 621. Còn các phiếu xuất kho chỉ sử dụng hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Quy trình này giúp giảm nhẹ được công việc kế toán mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu kế toán và quản lý của Công ty. Để tránh tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, Công ty cần tổ chức tốt công tác bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình thi công. Các đội phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng đủ cho thi công, ngăn chặn kịp thời những hành vi cố ý như bớt xén nguyên vật liệu làm giảm chất lượng công trình. Các nhân viên kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm nhận chất lượng công việc thi công đạt chất lượng hay không, khi phát hiện ra sai phạm nhân viên kỹ thuật phải có biện pháp cứng rắn với những hành động cố tình làm thất thoát nguyên vật liệu. Nếu công việc thi công không đảm bảo đầy đủ yêu cầu kỹ thuật thì phải làm lại và khi đó có những hình thức xử phạt thích đáng. Vì vậy việc xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật vừa có trình độ, vừa trung thực là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Ngoài ra, Công ty cần phải theo dõi số phế liệu thu hồi được sau khi hoàn thành mỗi công trình để đảm bảo việc tính đúng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán công trình chịu trách nhiệm lập Bảng kê vật tư, phế liệu thu hồi sau khi tham gia cuộc kiểm kê vật tư trên công trường. Biểu sô 3.2: Bảng kê vật tư phế liệu thu hồi BẢNG KÊ VẬT TƯ, PHẾ LIỆU THU HỒI Công trình:................. Hạng mục:................. Tháng ... năm ... STT Tên,chủng loại vật tư ĐVT Số lượng Giá trị thu hồi ước tính .. .. ... .. .. .. .. ... ... ... Cộng × × ... Căn cứ vào Bảng kê vật tư, phế liệu thu hồi, kế toán lập Phiếu hạch toán làm căn cứ phản ánh lên các Sổ. Tùy theo tính chất của từng loại vật tư, phế liệu thu hồi kế toán có định khoản phù hợp. - Đối với vật tư chưa dùng hết được nhập lại kho ( có kèm phiếu Nhập kho) thì kế toán ghi: Nợ TK 152 : Gía trị thu hồi ước tính Có TK 612 : Giá trị thu hồi ước tính - Đối với phế liệu thu hồi là vật tư tiết kiệm được lấy lại từ quá trình thi công thì các tổ, đội có thể tiến hành cho nhập lại kho hoặc bán thanh lý luôn tùy theo quyết định của quản lý công trình. Theo đó, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh dở dang của công trình, hạng mục công trình có phế liệu thu hồi: Nợ TK 152 : Giá trị thu hồi ước tính ( nếu nhập lại kho) Nợ TK 111 : Giá trị thu hồi ước tính ( nếu bán luôn phế liệu) Có TK 154 : Giá trị thu hồi ước tính Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty không được hạch toán phần chi phí của bộ phận công nhân điều khiển máy thi công vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra, chi phí cho các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo biên chế phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung ( TK 6271) theo quy định của chế độ. Ở CTCP Sông Đà 2 số chi phí phải trả cho lao động thuê ngoài chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nhưng chi phí này lại không được theo dõi riêng trên tài khoản và cac sổ sách phản ánh. Vì vậy để đap ứng nhu cầu thông tin một cách toàn diện, nhanh chóng và kịp thời, Công ty nên chi tiết TK 622 thành 2 tiểu khoản : - TK 6221: Công nhân trong biên chế - TK 6222: Công nhân thuê ngoài trước khi chi tiết chúng theo từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể, hạng mục công trình Đường GT N.04.06, kế toán theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên 2 tiểu khoản cấp 3 là TK 6221-0103 và TK 6222-0103. Đồng thời mở Sổ Chi tiết riêng cho 2 loại này. Hiện nay, hàng tháng, kế toán Công ty không tiến hành trích trước khoản chi phí tiền lương nghỉ phép của số công nhân biên chế trực tiếp sản xuất. Nếu trong tháng có công nhân nghỉ phép thì tiền lương nghỉ phép của công nhân này được tính luôn vào chi phí của tháng đó. Điều này là không phù hợp với quy định của chế độ. Hơn nữa thực tế tại Công ty cho thấy việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn, có tháng nghỉ ít, có tháng nghỉ nhiều, điều này làm cho chi phí nhân công trực tiếp phản ánh không phù hợp với kết quả sản xuất của mỗi kỳ hạch toán. Để tránh tình trạng giá thành thay đổi đột ngột khi số công nhân nghỉ nhiều trong một kỳ nào đó, có thể định kỳ Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của Công ty vào chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Mức trích được xác định như sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CN TTSX biên chế trong kỳ = Tiền lương chính phải trả CN biên chế trong kỳ × Tỷ lệ trích trước Trong đó, tỷ lệ trích trước được ước lượng theo công thức sau: Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương phép theo KH năm của CN TTSX trong biên chế Tổng tiền lương chính theo KH năm của CN TTSX trong biên chế Cụ thể với hạng mục Đường Giao thông N.04.06, cuối mỗi quý kế toán tính ra mức trích trước tiền lương nghỉ phép trong kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. Ví dụ quý III phải trích 3.759.385 đồng ( = 93.984.612× 4%). Sau đó, kế toán tiến hành lập phiếu hạch toán và pahrn ánh vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 6221-0103 và Sổ Cái TK 622 theo bút toán: Nợ TK 6221-0103: 3.759.385 Có TK 335 : 3.759.385 Khi đóm trong những tháng của quý IV/2009 nếu công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế có đơn xin nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp như sau: - Nếu số lương phép thực tế phải trả nhỏ hơn số đã trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335 : 3.759.385 Có TK 334 : 2.997.135 Có TK 6221-0103: 762.250 - Nếu trường hợp số lương phép thực tế lớn hơn số đã trích, phần còn thiếu được hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ: Nợ TK 335 : 3.759.385 Nợ TK 6221-0103: Số còn thiếu Có TK 334 : Tổng số lương phép thực tế phải trả. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Theo chế độ kế toán hiện hành ban hành theo Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC quy định, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: - Chi phí nhân công điều khiển máy thi công (không bao gồm : trích theo lương đối với công nhân trong biên chế, phần này được hạc toán vào chi phí sản xuất chung); - Chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công; - Chi phí dụng cụ sản xuất phục vụ cho máy thi công; - Chi phí khấu hao máy thi công; - Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công; - Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công. Như vậy công ty cần bóc tách các khoản mục yếu tố chiphis này hạch toán đúng thay vì hạch toán nhẫm lẫn như hiện nay. Bên cạnh đó các chi phí phát sinh từ việc sử dụng máy thi công do Công ty đầu tư mua sắm, tại các công trình còn phát sinh chi phí thuê ngoài máy thi công, khoản chi phí này chiếm tỷ lệ không nhỏ, vì thế Công ty cần theo dõi chặt chẽ để cung cấp thông tin chính xác nhất cho các nhà quản lý. Xuất phát từ đặc điểm này, Công ty cần thực hiện chi tiết TK 623 như sau: - TK 6231: Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty - 62311: Chi phí nhân công - 62312: Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất - 62314: Chi phí khấu hao máy thi công - 62317: Chi phí bằng tiền khác - TK 6232: Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài Công ty thường thuê khoán trọn gói nên không chi tiết tiểu khoản này theo yếu tố chi phí. Các tài khoản này sau đó lại được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tiện theo dõi. Ngoài ra, hàng tháng kế toán Công ty cũng nên thực hiện trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công trong kế hoạch. Khoản chi phí này được hạch toán vào TK 62317- Chi phí bằng tiền khác theo bút toán: Nợ TK 62317: Số phải trích trước Có TK 335: Chi phí phải trả Khi việc sữa chữa lớn máy móc, thiết bị thực sự phát sinh, toàn bộ các chi phí sữa chữa Công ty phải tập hợp đầy đủ trên TK 2413- Sữa chữa lớn TSCĐ. Khi công việc sữa chữa hoàn tất, kế toán phản ánh vào các sổ liên quan theo bút toán sau: Nợ TK 62317: Số chi phí thực tế lớn hơn số đã trích Nợ TK 335: Số đã trích trước Có TK 2413: Chi phí thực tế phát sinh Có TK 62317: Số chi phí thực tế nhỏ hơn đã trích Kế toán nên lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công để thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra và ghi sổ kế toán: Biểu số 3.3: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công của Công ty BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Tháng... năm... Tên công trình, hạng mục CT Yếu tố chi phí sử dụng máy thi công TK 62311 TK 62312 TK 62314 TK 62317 Cộng ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... ... ... ... Ngày... tháng ....năm ..... Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung: Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất chung trong Công ty được tổ chức tương đối tốt. Công ty chỉ cần thay đổi: Thứ nhất, Công ty cần tách phần chi phí dụng cụ sản xuất và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ phận máy thi công để hạch toán vào TK 623 và phần chi phí các khoản trich theo lương của bộ phận công nhân biên chế cần được hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Thứ hai, Công ty cần trích trước chi phí bảo hành công trình và chi phí sữa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch dùng cho quản lý công trình. Thứ ba, cuối mỗi tháng nên lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn công ty để tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra và ghi sổ: Biểu số 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công của Công ty BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng... năm... Tên công trình, hạng mục CT Yếu tố chi phí sử dụng máy thi công TK 6271 TK 6272 TK 62374 TK 6277 Cộng ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... ... ... ... Ngày ... tháng ....năm ..... Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hoàn thiện kế toán thiệt hại trong sản xuất: Công ty cần theo dõi các khoản thiệt hại trong sản xuất ngoài kế hoạch để phản ánh chính xác các chi phí phát sinh và giá thành công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp thiệt hại do những yếu tố khách quan như thời tiết xấu, hỏa hoạn...Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ thì được gọi là thiệt hại ngừng sản xuất, với khoản ngừng sản xuất theo dự kiến, kế toán trích trước vào chi phí và tạo thành một quỹ trên TK 335- Chi phí phải trả giống như việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế. Trường hợp thiệt hại do các nguyên nhân chủ quan như tình trạng công trình không đạt yêu cầu chất lượng đề ra phải phá bỏ làm lại...thì trước hết Công ty phải xác định giá trị thiệt hại đồng làm rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm bồi thường cho từng cá nhân cụ thể để tăng cường kỷ luật. Toàn bộ chi phí phát sinh để khắc phục thiệt hại phải được tập hợp và theo dõi vào bên Nợ Tk 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý chứ không phải tập hợp vào các TK chi phí như công ty vẫn đang làm: Nợ TK 1381: Tập hợp chi phí phát sinh Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,331,334: Chi phí khắc phục thiệt hại Sau đó dựa vào trách nhiệm đã được xác định để tiến hành bồi thường, khi có quyết đinh xử lý, kế toán hạch toán: Nợ TK 111,152: Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 1382, 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại Bên cạnh những kiến nghị dưới góc độ kế toán tài chính, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của CTCP Sông Đà 2 dưới góc độ kế toán quản trị như sau: - Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành kế hoạch công trình, hạng mục công trình: đây là điều vô cùng cần thiết và quan trọng trong hoạt động xây lắp bởi đó là cơ sở cho việc triển khai thi công.. Công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin giá cả thị trường về đơn giá vật tư, đơn giá nhân công... Việc lập dự toán càng chi tiết bao nhiêu càng dễ dàng và tạo thuận lợi cho công tác kiểm soát chi phí bấy nhiêu. Đồng thời căn cứ vào các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đã thi công trong những điều kiện tương tự, tổ chức phân tích thông tin quá khứ về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành xây lắp xác định các giải pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng. - Phân tích các thông tin thích hợp về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành cho các quyết định, đặc biệt là các quyết định ngắn hạn, phân tích chi phí theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, sử dụng giá thành theo biến phí, phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận... để phục vụ cho các quyết định của doanh nghiệp như định giá dự thầu, chấp nhận hay không chấp nhận một đơn đặt hàng, quyết định mua ngoài hay tự sản xuất vật tư, thiết bị cần thiết cho công trình. Em xin đưa ra mẫu phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí như sau: Biểu số 3.5: Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí Khoản mục chi phí Số hiệu Biến phí Định phí CP hỗn hợp I. CPNVL trực tiếp 621 × II. CP NC trực tiếp 622 × III. CP sử dụng MTC 623 1. MTC của Công ty 6231 -CP nhân công 62311 - CP nhiên liệu 62312 × - CP dụng cụ sản xuất 62313 × - CP khấu hao MTC 62314 × - CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác 62317 × 2. MTC thuê ngoài 6232 × IV. CP SXC 627 - CP nhân viên quản lý 6271 × - CP vật liệu 6272 × - CP dụng cụ sản xuất 6273 × - CP khấu hao TSCĐ 6274 × - CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác 6277 × - Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành đặt biệt là các sổ kế toán chi tiết ở các đội thi công xây lắp. - Tổ chức hệ thống báo cáo quản trị chi phí và giá thành nhằm cung cấp các thông tin chi tiết, các thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản lý, như Báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công; Báo cáo chi phí sản xuất từng công trình, hạng mục công trình theo bộ phận; Báo cáo giá thành sản phẩm xây lắp... 3.3. Điều kiện thực hiện Dựa vào những kiến thức đã được học trên nhà trường và một ít kiến thức được học hỏi thêm trong thực tế khi đi thực tập, trên đây em đã nêu lên một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán của đơn vị. Để các giải pháp đó được đi vào thực hiện và có hiệu quả, cần phải có sự quan tâm của Nhà nước, sự hỗ trợ của ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban, chi nhánh, tổ đội trong Công ty. Trước hết, cần phải có sự quan tâm của Nhà nước. Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp kinh doanh. Đơn giản các thủ tục, tạo điều kiện cho doanh nghiệp linh hoạt và tự chủ hơn trong các hoạt động. Vì chính các thủ tục rườm rà và bộ máy hành chính cồng kềnh đã làm cho hoạt động của các đơn vị mất rất nhiều thời gian và làm giảm hiệu quả hoạt động. Bộ Tài chính cần có sự ổn đinh tương đối trong việc tạo ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể và cập nhật hơn về quản lý chi phí, lập dự toán, về chi phí xây lắp cũng như những quy định hướng dẫn kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Bộ Tài chính cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn dành riêng cho kế toán các doanh nghiệp xây lắp để tạo điều kiện cho công tác hạch toán tại các doanh nghiệp xây lắp. Còn Ban lãnh đạo Công ty cần có nhận thức quan trọng về quan trọng của công tác quản trị chi phí nói riêng và của việc hoàn thiện kế toán nói chung để từ đó có sự hỗ trợ về mặt cơ chế cũng như các chính sách về quản lý, tài chính tương ứng. Các phòng ban liên quan cần có sự phối hợp và giám sát nhau trong quá trình kiểm soát chi phí để giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng Tài chính kế toán cần là nơi trực tiếp có những đề xuất thay đổi, chủ động phối hợp từ các phòng ban liên quan, có sự hỗ trợ của bộ phận kế toán từ các chi nhánh. Số lượng và chất lượng của các kế toán viên cũng là điều cần để thực hiện các giải pháp nói trên. KẾT LUẬN Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Sông Đà 2 đã thi công nhiều công trình được Chủ đầu tư đánh giá hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo mỹ, kỹ thuật với chất lượng cao. Uy tín của Công ty ngày càng được củng cố và phát triển. Trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian tới, Công ty không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. So với các doanh nghiệp trong ngành cũng như trong Tổng Công ty Sông Đà, Sông Đà 2 đang từng bước khẳng định được vị thế và uy tín của mình.Công ty đã đóng góp không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã có cơ hội được tiếp xúc với thực tế công tác kế toán tài chính nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại Công ty. Qua đó, em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được học trong trường lớp và thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí đầy đủ, khoa học và tính giá thành chính xác không chỉ để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là cơ sở để Ban quản trị ra các quyết định phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, từ đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Và thực tế cho thấy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn phải được hoàn thiện để đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với những kiến thức được học trong nhà trường và sự hiểu biết về thực trạng tại Công ty, trong bài em đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Song do thời gian thực tập không nhiều và hạn chế về khả năng nghiên cứu, bài viết của em có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Kế toán tại Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Phạm Quang đã hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập này! MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐÒ Sơ đồ 1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 4 Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất của CTCP Sông Đà 2 5 Biểu số 2.1: Biên bản kiểm nghiệm 15 Biểu số 2.2: Giấy đề nghị nhập kho 16 Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho 17 Biểu số 2.4: Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa 18 Biểu số 2.5: Giấy yêu cầu xuất kho 19 Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho 20 Biểu số 2.7: Bảng kê xuất vật tư 21 Biểu số 2.8: Bảng phân bổ nguyên vật liệu 22 Biểu số 2.10: Sổ chi tiết TK 621 24 Biểu số 2.9: Sổ Nhật ký chung 26 Biểu số 2.11: Sổ Cái TK 621 27 Biểu số 2.12: Bảng chấm công 31 Biểu số 2.13: Bảng thanh toán tiền lương công nhân biên chế 32 Biểu số 2.14: Bảng thanh toán tiền lương công nhân biên chế 33 Biểu số 2.15: Hợp đồng giao khoán chi phí 34 Biểu số 2.16: Bảng tính lương công nhân thuê ngoài. 36 Biểu số 2.17: Sổ chi tiết TK 622 37 Biểu số 2.18: Sổ cái TK 622 38 Biểu số 2.19: Bảng kê trích khấu hao TSCĐ 41 Biểu số 2.20: Bảng theo dõi hoạt động máy thi công thuê ngoài 42 Biểu số 2.21: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài 42 Biểu số 2.22: Sổ chi tiết TK 623 43 Biểu số 2.23: Sổ Cái TK 623 44 Biểu số 2.24: Bảng kê xuất CCDC 47 Biểu số 2.25: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài 48 Biểu số 2.26: Sổ chi tiết TK 6271 49 Biểu số 2.27: Sổ chi tiết TK 6273 50 Biểu số 2.28: Sổ chi tiết TK 6274 51 Biểu số 2.29: Sổ chi tiết TK 6277 52 Biểu số 2.30: Sổ cái TK 627 53 Biểu số 2.31: Bảng kê tính chi phí sản xuất xây lắp dở dang 55 Biểu số 2.32: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 56 Biểu số 2.31: Sổ chi tiết TK 154 57 Biểu số 2.32: Sổ Cái TK 154 58 Biểu số 2.33: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 61 Biểu số 3.1: Bảng kê vật tư mua xuất dùng thẳng cho công trình 71 Biểu sô 3.2: Bảng kê vật tư phế liệu thu hồi 72 Biểu số 3.3: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công của Công ty 76 Biểu số 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công của Công ty 77 Biểu số 3.5: Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí 79 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Công ty cổ phần Chi phí sản xuất Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí lương công nhân trực tiếp thuê ngoài Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Công trình Hạng mục Hạch toán Kết chuyển Đơn vị tính ... : : : : : : : : : : : : : : CTCP CPSX CP NVLTT CP NCTT CP SXC CPL CNTT TN BHXH BHYT KPCĐ CT HM HC KC Đvt DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chủ biên : PGS.TS. Đặng Thị Loan Nhà xuất bản Thống kê - 2004 2. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chủ biên : PGS.TS. Nguyễn Thị Đông Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội - 2004 3. Kế toán xây dựng cơ bản Chủ biên : Nguyễn Quỳnh Sang Nhà xuất bản Giao thông vận tải - 2006 4. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ trưởng bộ Tài chính. 5. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Bộ Tài chính Quyển 1 : Hệ thống tài khoản kế toán Quyển 2 : Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán Nhà xuất bản Thống kê 6. Bản cáo bạch công ty CP Sông Đà 2 - 2009 7. Quy chế, điều lệ tổ chức của Công ty cổ phần Sông Đà 2 8. Nhiều chứng từ, sổ sách, tài liệu khác do CTCP Sông Đà 2 cung cấp 9. Website:Songda2.com.vn Webketoan.com NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25637.doc
Tài liệu liên quan