Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 3 Chương 1: Tổng quan về Công ty CPĐTPT Nhà và Đô Thị Bắc Giang 4 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 4 1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6 1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty 10 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 11 Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang 22 2.1. Kế toán thuế đầu vào tại Công ty 25 2.1.1 Chứng từ kế toán thu

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công ty cổ phần ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế GTGT đầu vào 25 2.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty 28 2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty 30 2.2. Kế toán thuế đầu ra tại Công ty 41 2.2.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra 41 2.2.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra 43 2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra 44 2.3. Kế toán thanh toán thuế GTGT tại Công ty 53 2.3.1. Kê khai thuế GTGT tại Công ty 53 2.3.2. Kế toán quyết toán thuế GTGT tại Công ty 56 Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang 58 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty 58 3.1.1. Ưu điểm . 58 3.1.2. Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty 59 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế GTGT 62 3.2.1. Sự cần thiết của kế toán thuế GTGT 62 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 62 3.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT 63 3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty 63 Kết luận 67 Tài liệu tham khảo 68 LỜI MỞ ĐẦU Những năm đổi mới đã đem lại nhiều thành quả tốt đẹp cho đất nước ta. Điều đó chứng minh con đường đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta lựa chọn là đúng đắn. Để thực hiện được những đổi mới trước hết Đảng và nhà nước ta cần đổi mới trong hệ thống Pháp luật. Đổi mới Thuế là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình đổi mới đó. Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX ngày 10 tháng 5 năm 1997 Luật thuế giá trị gia tăng được thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999 thay thế Luật thuế doanh thu. So với thuế doanh thu, thuế GTGT ưu việt hơn hẳn. Một mặt giúp Nhà nước quản lý, thu thuế được thuận tiện hơn hạn chế gian lận thuế. Mặt khác giúp việc hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp đơn giản, rõ ràng hơn. Do mới ra đời đang trong quá trình hoàn thiện nên Thuế GTGT công nhiều hạn chế. Bởi vậy kế toán thuế GTGT công còn nhiều vướng mắc. Vì lẽ đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà đô thị Bắc Giang em đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang ” để làm chuyên đề thực tập của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề bao gồm: Chương 1: Tổng quan về Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang . Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang . Chương 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang . Chuyên đề này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và sự tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và anh chị phòng kế toán Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang để em hoàn thành tốt chuyên đề này. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐTPT NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty * Địa chỉ: Tầng 3 Tòa nhà 9 tầng – Số 01 Đường Hùng Vương – Phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang. * Vốn điều lệ là: 3.661.000.000,0đ. * Tổng số lao động: 500 người 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang . Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang là một doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Sở Xây Dựng Bắc Giang có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Tiền thân của Công ty là Công ty Kinh doanh nhà tỉnh Hà Bắc được thành lập theo Quyết định số 756/CT ngày 31/8/1994 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Bắc. Đến tháng 01/1997 thực hiện Nghị quyết của Bộ chính trị và Quốc hội về việc chia tách địa giới hành chính tỉnh Hà Bắc thành 02 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh, do vậy Công ty kinh doanh nhà Bắc Giang được thành lập lại theo quyết định số 274/UB ngày 10/4/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở chia tách Công ty kinh doanh nhà Hà Bắc. Năm 1998 để phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao Công ty kinh doanh nhà Bắc Giang được đổi tên thành Công ty Phát triển nhà và đô thị Bắc Giang theo QĐ số 25/1998/QĐ-CT ngày 7/01/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang Căn cứ Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và căn cứ Quyết định số 2212 / QĐ-CT ngày 31/12/ 2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển đổi Công ty phát triển nhà và đô thị Bắc Giang thành Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang , được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Các giai đoạn phát triểncủa Công ty: - Giai đoạn 2004 đến nay: Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp, Công ty có gặp một số khó khăn trong việc thích ứng với quy chế mới nhưng công có từng bước thích ứng. Hoạt động kinh doanh đang từng bước đi vào nề nếp, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong Công ty - Đến nay, sau 13 năm hình thành và phát triển, Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao, đã tham gia xây dựng nhiều công trình công nghiệp và dân dụng, Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba và là đơn vị xây dựng có uy tín trong số các Công ty xây dựng trực thuộc Sở Xây Dựng tỉnh Bắc Giang. 1.1.2. Chức năng kinh doanh chính của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang : - Quản lý kinh doanh nhà. - Quản lý thực hiện các dự án về nhà ở, Xây dựng cơ sở hạ tầng; Lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; Thông tin mối giới nhà đất; Mua bán hàng công nghệ phẩm, vật tư thiết bị; Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu các công trình xây dựng; Tư vấn giám sát các công trình xây dựng nhà ở; Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi; Xây dựng các kết cấu hạ tầng trong và ngoài đô thị; Xây dựng hệ thống đường dây và trạm biến áp đến 35KV; Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng; Kinh doanh lữ hành nội địa….. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã có những bước phát triển lớn về nhiều mặt. Các công trình do Công ty thi công không những tăng về mặt số lượng mà về mặt chất lượng công trình công ngày càng nâng cao, đảm bảo được những yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và mỹ thuật. “Đưa chữ tín lên hàng đầu” đó là phương châm hoạt động mà ban lãnh đạo Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đã thống nhất. Do vậy Công ty đã nhanh chúng mở rộng địa bàn hoạt động của mình ra phạm vi cả nước. Bạn hàng của Công ty không chỉ bao gồm các cá nhân, các tổ chức trong nước và uy tín của Công ty không ngừng tăng lên. 1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm: * Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. * Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. * Ban Giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quá trình quản lý của mình. - Giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các xớ nghiệp và các đội trực thuộc. Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. - Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc (phụ trách các lĩnh vực: Thi công xây dựng, kế hoạch). * Các phòng ban: được tổ chức với nhiệm vụ giúp đỡ Ban giám đốc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau: - Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Là phòng chịu trách nhiệm về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, nghiên cứu các quy chế trả lương, trả thưởng, công tác thanh tra và thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong toàn Công ty. - Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo phỏp luật. - Phòng Kế hoạch đầu tư: là phòng chuyờn mụn có chức năng tổ chức, triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư . * Các xí nghiệp và đội trực thuộc: Có chức năng thực hiện sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp, đội trực thuộc là trực tiếp thi công các công trình xây dựng trờn cơ sở hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được điều hành theo quyết định của giám đốc Công ty, các trưởng phó phòng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện của phòng ban do minh phụ trách. Trong Quá trìnhtổ chức triển khai các công việc, các phòng ban có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cựng nhau tham gia giải quyết các công việc chung của Công ty có liên quan đến nhiệm vụ và chức năng của phòng mình đảm đương phụ trách. 1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng, ban trong Công ty. Giữa các bộ phận kinh doanh của Công ty có mối quan hệ tác nghiệp hữu cơ với nhau để cùng thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ chung của toàn Công ty. Hiện nay Công ty đã xây dựng thành quy chế phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, bộ phận, các nhân trong cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có gắn trách nhiệm của từng cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều đó giúp cho mối quan hệ phối hợp công việc giữa các phòng ban thực hiện được nhịp nhàng thúc đẩy nhau hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài việc thực hiện theo quy chế phối hợp còn có sự giám sát của ban giám đốc Công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bộ phận, đơn vị kết hợp với cơ chế trích thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Các phòng trong Công ty tổ chức riêng song vẫn làm việc tập trung nên thuận lợi trong việc giao dịch, luân chuyển thông tin, tài liệu, chứng từ công như công tác chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty. - Phòng hành chính: Có trách nhiệm chăm lo phục vụ các hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý của Công ty, thực hiện các chính sách về lao động của Công ty, duy trì nội quy, quy chế và thực hiện chế độ bảo vệ của Công ty, xây dựng mối quan hệ công tác với các phòng ban khác trong toàn Công ty. - Phòng kế toán: Phòng kế toán tổ chức hạch toán kế toán theo chức năng nhiệm vụ của mình , ngoài ra hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện các vấn đề cóp liên quan đến công tác kế toán tài chính của Công ty. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Cung cấp số liệu hàng nhập, hàng xuất, các hợp đồng liên quan đến hàng nhập, hàng xuất cho phòng kế toán. Trong quá trình làm việc các bộ phận luôn hợp tác, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ quản lý, tổ chức chỉ đạo sản xuất kịp tiến độ. 1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty Khác với các loại hình sản xuất vật chất khác, thời gian xây dựng một sản phẩm (công trình xây dựng) thường kéo dài và có quy mô lớn. Do vậy cần phải huy động khối lượng vốn lớn để đảm bảo công trình được thực hiện liên tục. Để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, Công ty phải vay từ các ngân hàng và phải chịu lói suất, do đó sẽ rất khó khăn khi cùng một lúc Công ty thực hiện nhiều công trình. Mặt khác, không phải bao giờ khi thực hiện công trình xong và bàn giao đưa vào sử dụng công được chủ đầu tư thanh toán ngay, mà thực tế có rất nhiều công trình sau một thời gian dài chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu. Điều này dẫn tới bị ứ đọng vốn lưu động, gây khó khăn lớn cho Công ty khi cần huy động vốn cho công trình tiếp theo. Bên cạnh đó, với yêu cầu của chủ đầu tư là phải có một khoản tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng (từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng công trình khi trỳng thầu). Bởi vậy không chỉ riêng Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang mà mọi doanh nghiệp xây dựng nói chung khi có năng lực tài chính mạnh sẽ rất thuận lợi trong cạnh tranh. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang năm 2004-2006 Biểu 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Giá trị xây lắp 55.000 56.000 58.680 2. Doanh thu 38.265 47.087 51.872 3. Tổng Chi phí SX trong năm 37.814 46.626 51.320 4. Lợi nhuận trước thuế 445 460 552 5. Lợi nhuận sau thuế 445 396 475 6. Tổng tài sản 79.255 89.091 91.452 7. Nguồn vốn kinh doanh 14.500 17.500 17.500 8. Thu nhập BQ 1ng / tháng 1,30 1,350 1.500 Như vậy với 13 năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng dân dụng mà Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang có được là lâu năm trong ngành xây dựng ở Việt Nam. Công ty có đủ kinh nghiệm để xây dựng các công trình với nhiều quy mô khác nhau. 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, điều mà hiện nay Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đang kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng công như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh công như công tác kế toán của Công ty . Ngoài ra hình thức này công thuận tiện cho việc phân công chuyên môn hóa công việc với cán bộ kế toán công như trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, sử lý thông tin, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán của Công ty . Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán đều được tập chung tại phòng kế toán của Công ty. Tại các đội sản xuất có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đội sản xuất, phục vụ yêu cầu quản lý đội. * Tại kho: Hàng ngày ghi nhận các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu và thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các chứng từ rồi ghi chép số thực nhập và thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Đến cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng và gửi lên phòng kế toán . * Tại các đội sản xuất: Nhân viên hạch toán các đội sản xuất và thi công theo dõi số lượng từng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất thi công, số lượng công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Khi kết thúc hợp đồng nhân viên kế toán các đội có nhiệm vụ lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng. * Tại Phòng Kế toán: Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người đứng đầu là kế toán trưởng phụ trách chung có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán và phân công lao động kế toán cho phù hợp với điều kiện của Công ty và khả năng cuả từng người để công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra kế toán trưởng công có nhiệm vụ cập nhật phổ biến các chính sách, chế độ kế toán mới, kiểm tra chấn chỉnh việc thực hiện công tác kế toán theo quy định hiện hành . Các kế toán viên gồm 5 người phụ trách 5 phần kế toán chủ yếu : * Phó phòng kế toán kiêm tổng hợp và kế toán dự án: có nhiệm vụ theo dõi cập nhật kiểm tra chứng từ thanh quyết toán các dự án, có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác nhận kết quả kinh doanh và điều hành công việc của phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng . * Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán theo dõi tạm ứng: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ gốc, cập nhật chứng từ vào máy đồng thời kết hợp với thủ quỹ quản lý việc thu chi các loại tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tạm ứng và thanh toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong Công ty. * Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ quản lý việc nhập, xuất vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình, hạng mục công trình trong Công ty thông qua TK 152 – Nguyên vật liệu, lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất, và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho. * Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tất cả các loại máy móc, thiết bị của Công ty về mặt hiện vật, hồ sơ lý lịch khi mua mới, thanh lý, sửa chữa… Ngoài ra còn có nhiệm vụ thu chi bảo quản các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khi có yêu cầu. * Kế toán thanh toán theo dõi nợ bạn hàng, nhân viên thống kê: Có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán với từng người bán, người mua có quan hệ thanh toán với Công ty và lập báo cáo công nợ. * Riêng kế toán tiền lương: được thực hiện bởi phòng tổ chức hành chính lao động và tiền lương, phòng kế toán tài chính chỉ có nhiệm vụ lập bảng lương, thanh toán lương và vào sổ sách kế toán thông qua tài khoản sử dụng tiền lương TK 334 và các khoản trích nộp theo lương TK 338. * Nhân viên kế toán các đội: Có trách nhiệm theo dõi số lượng từng loại nguyên vật liệu đưa vào công trình đồng thời hạch toán vật liệu thu hồi và tập hợp chi phí của các công trình. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư phát triển nhà và và đô thị Bắc Giang theo tổ chức kế toán tập chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN Kế toán lương BHXH Kế toán TSCĐ Kiêm thủ quỹ Kế toán tạm ứng kiêm kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán kiêm nhân viên thống kê Kế toán nguyên vật liệu NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC ĐỘI 1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán. * Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán nhà nước ban hành phòng kế toán lập kế hoạch sử dụng các chứng từ toàn bộ loại bắt buộc. Tuỳ theo điều kiện và tình hình của đơn vị để sử dụng từng loại cụ thể. Chứng từ được lập theo mẫu thống nhất của nhà nước tổ chức ghi chép và kiểm tra, xử lý chứng từ theo quy định đường đi của chứng từ, lưu trữ chứng từ đảm bảo an toàn. Một số chứng từ Công ty sử dụng là: - Kế toán vốn bằng tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ . - Kế toán tiền lương – Bảo hiểm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương. - Kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, xuất kho, thuế VAT, biên bản kiểm kê vật tư. - Kế toán tài sản cố định: bảng tính khấu hao tài sản cố định. - Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: hóa đơn bán hàng, thẻ kho… - Kế toán giá thành: phiếu xác nhận thành phẩm hoàn thành. * Hệ thống tài khoản kế toán. Trong công tác kế toán hiện nay căn cứ vào đặc điểm tình hình SXKD, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số lượng phát sinh phòng kế toán căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC ng/ày 14/9/2006 của Bộ Tài chánh, hệ thống tài khoản trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 51 tài khoản và 5 tài khoản ngoài bảng: Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp: - Loại 1: Tài sản ngắn hạn. - Loại 2: Tài sản dài hạn. - Loại 3: Nợ phải trả . - Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu - Loại 5: Doanh thu - Loại 6: Chi phí sản xuất - kinh doanh: - Loại 8 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh . - Loại 0: Tài khoản ngoài bảng Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, thể lệ kế toán của nhà nước; căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán công như điều kiện thiết bị tính toán sử lý thông tin của mình. * Hình thức sổ kế toán tại Công ty Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán công như điều kiện trang thiết bị tính toán, sử lý thông tin của mình. Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang đang vận dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung". - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. - Sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3, 5, 10 ngày...) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). - Cuối tháng, cuối quí, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng Cân đối số phát sinh. - Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. - Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG TỪ GỐC Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (hoặc ghi định kỳ) Quan hệ đối chiếu Các loại sổ kế toán chủ yếu: - Sổ nhật ký chung: + Sổ nhật ký thu tiền; + Sổ nhật ký chi tiền - Sổ cỏi: + Các sổ thẻ kế toán chi tiết. + Sổ tài sản cố định. + Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hóa… + Sổ chi phí SXKD. + Sổ chi phí trả trước, chi phí phải trả. + Sổ chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. * Hệ thống báo cáo tài chính: Gồm có 2 báo cáo này được kế toán tổng hợp vàp cuối tháng (hoặc định kỳ) theo quý, được gửi cho các cơ quan: Sở kế hoạch đầu tư, Sở xây dựng, Cục Thuế và Cục Thống Kê. * Hệ thống báo cáo nội bộ: Báo cáo này được tổng hợp định kỳ theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc nhằm nâng cao công tác quản lý, cung cấp thông tin nhanh về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty công như việc bảo quản tài sản và đổi mới máy móc thiết bị của Công ty. 1.4.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng - Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị Bắc Giang áp dụng chế độ kế toán theo luật kế toán ban hành. - Chứng từ kế toán Công ty sử dụng bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, bảng thanh toán làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề ghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê các loại bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại tài sản, hóa đơn giá trị gia tăng... - Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty sử dụng theo chế độ kế toán hiện hành. - Kỳ kế toán của Công ty là 1 năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho Công ty áp dụng là phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước. - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Công ty sử dụng bộ sổ kế toán bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, bảng cân đối số phát sinh, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hóa, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, thẻ kho, sổ tài sản cố định, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết các tài khoản, sổ theo dõi thuế GTGT... 1.4.4. Những ưu điểm trong công tác kế toán Công ty đã áp dụng hình thức khoán gọn công trình có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban, Trong đó phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình; phòng tài vụ giám sát về mặt tài chính, phối hợp với phòng kế hoạch làm thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng các đội thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm giàng buộc trước giám đốc (phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý thủ tục, quản lý chế độ, chính sách, hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và bên A) Sự phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty với các đội sản xuất giải quyết tốt mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan… Hình thức khoán này là một hình thức quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được vật tư tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm và gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, với chất lượng, tiến độ thi công, xác định từ trách nhiệm của từng tổ đội sản xuất, phát huy tính chủ động, sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty. Về vật tư, Công ty đã giao quyền chủ động cho các đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm các vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay, phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng, đúng thủ tục xuất theo chế độ hiện hành (đủ hoá đơn tài chính và nhập thủ tục nhập xuất hoặc xuất thẳng cho công trình) Đối với vật tư sử dụng của Công ty, Công ty cân đối, làm thủ tục xuất tính vào giá thành công trình. Về máy thi công, nếu không có hoặc thiếu, Công ty thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng thuê thiết bị theo thể lệ hiện hành, toàn bộ kinh phí hợp đồng được chuyển về phòng tài vụ để theo dõi hạch toán đồng thời giải quyết cấp kinh phí kịp thời để các đội triển khai thi công. Đi đôi với hình thức khoán, khuyến khích tiết kiệm chi phí tăng năng suất lao động Công ty còn chỳ trọng đến chế độ khen thưởng kip thời nhằm động viên tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. 1.4.5. Những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán Đối với việc phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ phân bổ khấu hao trong tháng cho các công trình, hạng mục công trình căn cứ vào khối lượng thực tế các đội làm được. Việc phân bổ này tuy rằng làm giảm bớt công việc của kế toán nhưng sẽ làm cho số khấu hao phân bổ cho từng công trình là không chính xác, điều này ít nhiều công ảnh hưởng tới sự biến động trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CP ĐTPT VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và Pháp là nước đầu tiên áp dụng vào năm 1954 ở phạm vi hẹp, đến năm 1968 mới áp dụng trên diện rộng. Đến nay trên thế giới đã có rất nhiều nước áp dụng thuế GTGT. Ở Việt nam, thuế GTGT đã được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 vào những năm 90 của thế kỷ XX. Thuế GTGT đã được ban hành thành luật và được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 10/ 05/1997 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999. Đến nay, thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung bằng Luật số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Về cơ bản thuế GTGT có thể được hiểu như sau: Thuế GTGT là thuế tính trờn phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Từ khái niệm về thuế GTGT như trên, chúng ta có thể thấy thuế GTGT có những đặc điểm như sau: - Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ. - Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất - kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân chuyển. Chỉ có người bán hàng, người sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn người bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá dịch vụ đã chỉ phải nộp thuế ở phần giá trị tăng thêm của mỗi khâu luân chuyển của hàng hoá. Đến cuối chu kỳ sản xuất - kinh doanh, tổng số thuế thu được ở các công đoạn cộng lại sẽ vừa khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cựng. Chính vì lẽ đó, với cùng một mức thuế suất, một sản phẩm hàng hoá dịch vụ dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì nó không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng bởi quá trình phân chia các chu trình kinh tế, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hoá dịch vụ. - Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước tuỳ theo quan điểm động viên của mỗi quốc gia. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt: Thuế GTGT chỉ điều tiết tiêu dùng các loại hàng hoá dịch vụ của các đối tượng trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia. Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT. Thứ nhất: thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh vào mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa, do thông thường người bán nộp hộ thuế GTGT thay cho người tiêu dùng nên nó chỉ phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và Vì vậy số thu thuế GTGT mang tính ổn định, ít biến động. Thuế GTGT đảm bảo thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu đầu, đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, có khả năng hạn chế thất thu ngân sách. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hoá đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế sỏt hơn với thực tế kinh doanh. Trường hợp thất thu thuế ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Mặt khác, thực hiện thuế GTGT cơ quan thuế có thể hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị kinh doanh thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế… Qua đó từng bước nâng cao được tính tự nguyện, tự giác của đối tượng k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6480.doc
Tài liệu liên quan