Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cơ khí ô tô 3-2

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cơ khí ô tô 3-2: ... Ebook Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cơ khí ô tô 3-2

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cơ khí ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Như chúng ta đã biết, quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không diễn ra. Nếu xét mức độ quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được tác dụng. Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền công mà người sử dụng lao động sẽ trả. Trong nền kinh tế thị trường, khi sức lao động được coi là hàng hoá thì thì việc xác định đúng giá trị của loại hàng hoá đặc biệt này không chỉ có ý nghĩa đối với người lao động, người sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa đối với cả xã hội. Sản xuất quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội loài người . Nền kinh tế quốc dân là một khối thống nhất và mỗi đơn vị là một cơ sở sản xuất, một tế bào, một mắt xích quan trọng trong dây chuyền của nền kinh tế quốc dân đó. Sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì năng suất xã hội sẽ ngày càng cao và tiền lương sẽ không ngừng tăng lên theo tốc độ phát triển sản xuất. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ rất được người lao động quan tâm bởi vì tiền lương đảm bảo mức sống của người lao động. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, KPCĐ và họ có trách nhiệm như thế nào đối với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý nguồn nhân lực một cách công bằng, giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp, để từ đó duy trì ổn định được đội ngũ lao động, phát triển lao động lành nghề, thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, đóng góp nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp cũng giúp cán bộ quản lý doanh nghiệp thực hiện đúng, yêu cầu, chính sách của Nhà nước. Doanh nghiệp coi tiền lương và trả lương có liên quan tới sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, hạch toán tiền lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công và giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý do tiết kiệm được chi phí. Bởi vì doanh nghiệp coi tiền lương, tiền công là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sáng tạo ra. Nó tác động đến khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa tiền lương và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả. Nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp, đồng thời được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Phạm Thị Lời và các cô chú trong phòng kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cơ khí ô tô 3-2” Nội dung của chuyên đề được xây dựng gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về công ty cơ khí ô tô 3-2 Phần II: Thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cơ khí ô tô 3-2 Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cơ khí ô tô 3-2 Phần I: Tổng quan về công ty cơ khí ô tô 3-2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí ô tô 3-2 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Giới thiệu về công ty Giới thiệu chung Tên giao dịch: Công ty cơ khí ô tô 3-2 Đơn vị quản lý: Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam Trụ sở chính: 18, đường Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội Số điện thoại: 04.8525601 – 04.8528038 Fax: 04.85256 Mã số thuế: 0100104556-1 Ngày thành lập: 09/03/1964 Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1046 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/05/1993 của Bộ trưởng bộ Giao thong Vận tải. Giấy phép kinh doanh số 108902 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 26/06/1993, là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Sản phẩm của công ty Công ty sản xuất kinh doanh và sửa chữa các mặt hàng cơ khí như: ô tô, chi tiết khung xe máy… đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm cơ khí, đặc biệt là ô tô, góp phần nâng cao chất lượng của các phương tiện giao thông nước ta. Sản phẩm chính: + Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam + Sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe ô tô + Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và kiểu Wave Sản phẩm phụ: + Sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy + Sản xuất gầm cầu thép + Các sản phẩm cơ khí khác Tổng sản lượng sản phẩm chính : Năm 2007: hơn 600 xe Năm 2006: 245 xe Năm 2005: 310 xe Chức năng và nhiệm vụ của công ty * Chức năng: Sản xuất kinh doanh và sửa chữa các mặt hàng cơ khí như ô tô, chi tiết khung xe máy… đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm cơ khí, đặc biệt là ô tô . * Nhiệm vụ : Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chuyên nghành cơ khí giao thông vận tải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam và theo yêu cầu của thị trường bao gồm: Lập dự án, khảo sát nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm. Sửa chữa các loại xe ô tô du lịch, xe công tác, xe ca thi công công trình với mọi cấp sửa chữa. Tân trang đóng mới các loại xe ô tô du lịch, xe công tác, xe ca, xe tải nhẹ, xe gắn máy các loại, xe vận tải thi công công trình. Sản xuất phục hồi phụ tùng ô tô, xe gắn máy, phụ tùng xe, máy thi công công trình. Hợp đồng sản xuất, gia công các loại mặt hàng cơ khí, các mặt hàng kết cấu thép, phục vụ nghành và các nghành kinh tế khác. Kinh doanh mua bán ô tô, xe gắn máy, phụ tùng ô tô, các phụ kiện, các loại hàng hoá phục vụ yêu cầu của nghành và thị trường. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ Trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Hiện nay mặc dù chủng loại sản phẩm rất đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường sau: Thị trường sửa chữa, đóng mới, lắp ráp, phục hồi và sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy. Thị trường sản xuất, gia công mặt hàng cơ khí khác. Đặc điểm về máy móc, thiết bị và lao động Năng lực của máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty cơ khí ô tô 3-2 có số lượng máy móc thiết bị tương đối nhiều nhưng rất lạc hậu, gây khó khăn trong công tác kiểm tra, chuẩn bị, bảo dưỡng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới trang thiết bị nhưng do tài chính còn eo hẹp nên sự cải tiến của công ty vẫn không theo kịp so với nhu cầu thay đổi của thị trường. Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với lao động sản xuất, nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như: trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. Ở công ty hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Các giai đoạn phát triển của công ty Sơ lược tình hình công ty những ngày đầu thành lập Ban đầu, nhà máy cơ khí ô tô 3-2 được thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa chữa và sản xuất phụ tùng xe ô tô cho thị trường trong nước ( chủ yếu là miền Bắc). Đây là một trong những nhà máy cơ khí ô tô đầu tiên ở miền Bắc. Thời gian đầu công ty là một bộ phận sửa chữa của đoàn xe 12 thuộc Cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là tiểu tu, bảo dưỡng các loại xe du lịch của đoàn và của Trung ương, mỗi tháng không quá 2 đầu xe và mỗi năm chỉ 8-12 xe. Số thiết bị là quá ít ỏi và cũ kĩ, vẻn vẹn được 10 chiếc máy. Lực lượng lao động không quá 210 người với trình độ thấp kém, số cán bộ kỹ thuật chỉ có 3 đồng chí với ba phân xưởng sản xuất. Các bộ phận sản xuất còn chắp vá, luộm thuộm chưa chuyên môn hoá. Các phòng ban xí nghiệp chỉ có 1,2 người theo dõi với chức năng nhiệm vụ không rõ rang, trồng chéo, Nhà xưởng lụp xụp, nghèo nàn với tổng diện tích chỉ bằng một phân xưởng hiện nay (1.114 m2). Sản xuất theo chế độ cung cấp, không có hạch toán kinh tế, sửa chữa theo kinh nghiệm, không có quy trình chuẩn mực nhất định. Giai đoạn năm 1964-1986 Nhà máy cơ khí ô tô 3-2 được thành lập ngày 09/03/1964 tại quyết định số 185/QĐTC ngày 09/03/1964 của Bộ Giao thông vận tải. Cấp trên trực tiếp của nhà máy trước đây là Cục cơ khí bộ Giao thông vận tải, sau đó là Liên Hiệp các xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải - Bộ giao thông vận tải và bưu điện, lúc này là nhà máy cơ khí ô tô 3-2. Đây là giai đoạn xây dựng nhà máy trong cơ chế hành chính bao cấp. Nhà máy đã tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước và ngày càng phát triển lớn mạnh, toàn diện và đỉnh cao là những năm cuối thập kỉ 80. Về tổ chức sản xuất, sau 20 năm đã có 45 tổ sản xuất, 6 phân xưởng ( lắp ráp, thân xe, cơ khí sửa chữa, cơ khí sản xuất phụ tùng, phân xưởng phụ, phân xưởng kim phun), 7 phòng, 3 ban hoàn chỉnh. Việc tổ chức sản xuất đã theo dây chuyền chuyên môn hoá cụm sản phẩm, có phân xưởng đã khoán theo lương. Mọi công việc trong lắp ráp sửa chữa đều có tiêu chuẩn, định mức vật tư, lao động. Giai đoạn 1986 đến nay Với phương châm tự thay đổi mình, lấy chất lượng và giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hang, công ty đã thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp nhằm đổi mới công ty. Các biện pháp mà công ty thực hiện chủ yếu trong giai đoạn này đó là: biện pháp về thị trường, biện pháp về vốn, biện pháp về công nghệ, biện pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt năm 2002 công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng 9001: 2000 và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thu nhập của cán bộ công nhân viên đã không ngừng được nâng cao, nên đời sống của họ cũng được cải thiện đáng kể Ngoài ra công ty còn đẩy mạnh thông tin tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm truyền thống, đặc biệt là sản phẩm mới của công ty, để tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm. Với những thành tựư trong công cuộc đổi mới, công ty cơ khí ô tô 3-2 đã dần dần lấy lại được vị thế của mình, trong thời gian gần đây, doanh nghiêp liên tục nhận được bằng khen tặng của bộ giao thông vận tải về thành tích đổi mới sản xuất. Kết quả đó được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 1: Một số chỉ tiêu của công ty trong mấy năm gần đây (đơn vị: 1000đ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị sản xuất công nghiệp 230.000.000 130.000.000 310.000.000 Tồng doanh thu 209.938.664 127.745.860 277.679.796 Lợi nhuận trước thuế 4.700.000 2.269.774 14.892.633 Nộp ngân sách nhà nước 1.316.000 635.536 4.169.937 Thu nhập bình quân đầu người/tháng 2,5 3,2 3,8 Nguồn vốn chủ sở hữu 14.284.100 31.692.467 58.028.000 Hàng tồn kho 44.685.708 58.812.127 88.652.782 Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm 2007 tăng mạnh so với hai năm trước. Năm 2006 doanh thu thấp hơn năm 2005 là do nước ta đang đứng trước thềm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, người tiêu chờ đợi một sự giảm giá đáng kể đối với các mặt hàng ô tô nên thị trường trong thời gian đó có chững lại khiến cho việc tiêu thụ các sản phẩm của công ty giảm đi so với năm 2005. Tuy nhiên khi thị trường ổ định trở lại thì công ty chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm, quảng cáo sản phẩm làm số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, tăng doanh thu bán ra và đã nhanh chóng dành lại được thị phẩn của mình và năm 2007 đã đạt doanh thu cao vọt. Tóm lại, qua gần 9 năm rơi vào khủng hoảng, công ty cơ khí ô tô 3-2 đến nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có thành công trong công cuộc sản xuất kinh doanh. Với sự đoàn kết nhất trí và lòng quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên, trong những năm tới, công ty nhất định sẽ có những bước phát triển mới. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cơ khí ô tô 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban giám đốc công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống. Sơ đồ số 01: mô hình tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy Phòng KHSX P.X Ô tô 1 P.giám đốc sản xuất Ban dự án Phòng kinh doanh Ban bảo vệ Phòng kế toán Phòng Nhân chính Phòng KT-KCS P.X Ô tô 2 P.X Cơ khí 1 GIÁM ĐỐC P. giám đốc kinh doanh P. giám đốc Kĩ thuật Ban dự án P.X Cơ khí 2 P.X Cơ khí 3 Xăng dầu Theo kiểu cơ cấu này thì tận dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng, làm giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của công ty. Chức năng chung của các phòng ban trong công ty là giúp Giám đốc nắm tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị sản xuất và phục vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kĩ thuật, công tác nghiệp vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kĩ thuật và những điều kiện thời gian. Bộ máy quản lý của nhà máy hiện nay được chia thành ba khối chính đó là khối kĩ thuật, khối sản xuất và khối kinh doanh. Mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều phòng ban chức năng khác tham mưu cho Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận của công ty Quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo trực tuyến. Các phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực, công việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách * Giám đốc công ty: do hội đồng quản trị tổng công ty cơ khí giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty và là người có quyền quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động trong công ty. Là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về kết quả hoạt động của công ty. * Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành công ty. Công ty có ba phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kĩ thuật và phó giám đốc phụ trách sản xuất và phó giám đốc phụ trách kinh doanh. - Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: phụ trách về mặt kĩ thuật chất lượng của sản phẩm do công ty chế tạo ra và quản lý các phòng: ban dự án, phòng kĩ thuật_KCS. Giúp Giám đốc công ty phụ trách kỹ lĩnh vực quản lý kĩ thuật và xây dựng cơ bản của nhà máy. Xây dựng tiêu chuẩn hoá sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn. Phó giám đốc kĩ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kĩ thuật cụ thể như: chuẩn bị kĩ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và theo tiến độ sản xuất… - Phó giám đốc phụ trách sản xuất: phụ trách mảng sản xuất của công ty và quản lý các phòng các phân xưởng sau: phòng kế hoạch sản xuất, phân xưởng ô tô I , II và phân xưởng cơ khí I , II , III. Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quá trình sản xuất của công ty, lập kế hoạch sản xuất, tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng, tổ… Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý các lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Khi Giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó giám đốc phụ trách sản xuất điều hành mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: Điều hành tình hình kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về khâu tiêu thụ, về thị trường sản phẩm, lập các kế hoạch về tuyên truyền quảng bá sản phẩm của công ty nhất là những sản phẩm mới. * Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc: - Phòng kế toán: Là một bộ phận không thể thiếu của bất kì đơn vị nào, có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và cố vấn cho Giám đốc về quản lý các mặt tài chính - kế toán và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng nhân chính: quản lý điều hành toàn bộ công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao động và công tác tiền lương, xây dựng các định mức lao động. Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty, có trách nhiệm giải quyết các vấn đề về chế độ chính sách mà nhà nước quy định đối với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của nhân viên. - Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty sản xuất, tìm bạn hang, nắm bắt thông tin về những hạn bạn hang vể công nghệ sản xuất cũng như giá cả của các sản phẩm của họ. - Phòng kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn cho công ty, kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch, lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật ty cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để kí kết các hợp đồng thu mua vật tư nhằm kịp thời cung ứng các yếu tố đầu vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của công ty được diễn ra liên tục - Phòng kỹ thuật_KCS: Trực tiếp xây dựng các tiêu chuẩn kĩ thuật cho các sản phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kĩ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức về vật tư, lao động trong sản xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất, cải tiễn kĩ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu được ban hành. - Ban dự án: xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho công ty như: Dự án về xây dựng thêm các cơ sở, di dời các bộ phận sản xuất trực tiếp của công ty ra ngoại thành. Cộng tác chặt chẽ với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất. - Ban bảo vệ: bảo vệ sản xuất, phòng chống tai nạn, phòng chống cháy nổ, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của công ty, của khách hàng đến liên hệ công tác. Ngoài ra phòng bảo vệ còn có chức năng đảm bảo duy trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công ty. Ngoài ra, cùng với các phân xưởng sản xuất, để tận dụng diện tích mặt bằng, tăng thêm thu nhập nhà máy còn kinh doanh xăng dầu (1 kiot) Mối quan hệ của các bộ phận trong công ty Tất cả các mối liên hệ của các phòng ban, bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Mỗi phòng đều thực hiện chức năng riêng của mình nhưng không được bỏ qua mối liên hệ với các phòng khác để bộ máy quản lý của toàn công ty được vận hành một cách có hệ thống cũng như đảm bảo các hoạt động của công ty không bị trồng chéo giữa các phòng. Phòng này có thể lấy số liệu từ phòng khác để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Ví dụ như phòng kế toán phải tính lương cho cán bộ công nhân viên dựa vào bảng chấm công của phòng nhân sự. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của công ty Đặc điểm hệ thống sản xuất của công ty Công ty cơ khí ô tô 3-2 tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp. Với mục đích nâng cao khả năng chuyên môn hoá trong sản xuất sản phẩm nhờ đó mà nâng cao được năng suất và chất lượng của sản phẩm, công ty đã bố trí bộ máy sản xuất như sau: Sơ đồ 02: sơ đồ bố trí sản xuất Bộ máy quản lý PXSX chính PXSX Phụ PX ô tô 1 PX ô tô 2 PX cơ khí 2 PX cơ khí 1 PX cơ khí 3 - Phân xưởng sản xuất chính: + Phân xưởng ô tô I : sửa chữa và bảo hành ô tô các loại + Phân xưởng ô tô II: đóng mới các loại xe ca + Phân xưởng cơ khí II: hàn đóng thành phẩm khung xe máy - Phân xưởng sản xuất phụ: chủ yếu sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ tùng phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính và bán trực tiếp ra ngoài + Phân xưởng cơ khí I : sản xuất chi tiết rời: khung cong, thanh cong tôm, bản lề, xương ghế giá để hàng + Phân xưởng cơ khí III: sản xuất các chi tiết gập, ép định hình và các chi tiết rời ( cửa khách, cửa hậu, cửa thùng hàng…) Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty Vì sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau do đó quy trình sản xuất các loại sản phẩm đó là khác nhau. Mỗi phân xưởng sẽ sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, ở đây em chỉ đưa ra quy trình đóng mới xe ca 32 chỗ ngồi của phân xưởng ô tô II Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản phẩm Loại sản phẩm: TRANSICO BA HAI HC K32-1C Tổng thành satxi nhập ngoại Phòng kinh doanh bán hàng Kiểm tra, nghiệm thu Lắp đặt các thiết bị nội thất, ghế, điều hoà, bọc trần… Đóng vỏ, đóng khung xương, bọc vỏ, sơn Hoàn thiện máy gầm Công ty chuyên lắp ráp ô tô do đó đây là quy trình công nghệ tiêu biểu nhất. Nguyên vật liệu ban đầu quan trọng nhất là tổng thành Satxi nhập ngoại. Đây là bộ phận chủ yếu của ô tô, gồm: máy, các khung gầm xe mà hiện nay trong nước chưa sản xuất được, công ty phải nhập từ Hàn Quốc. Phân xưởng ô tô II tiến hành đóng vỏ xe, hoàn thiện phần gầm máy, lắp đặt các thiết bị nội thất. Trong mỗi giai đoạn của quy trình công nghệ đều được phòng kĩ thuật_KCS kiểm tra nghiệm thu, nếu kết quả nghiệm thu tốt thì mới chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Cuối cùng khi đã hoàn thiện việc lắp ráp, ô tô sẽ được cho kiểm tra lần cuối về các thông số kĩ thuật và kiểm tra thực tế trên đường trước khi nghiệm thu. Với quy trình kiểm tra chặt chẽ như vậy nên chất lượng cuả ô tô công ty sản xuất ra luôn đảm bảo và có chất lượng cao. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cơ khí ô tô 3-2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Với quy trình sản xuất như trên, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu, nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị, về biên chế phòng kế toán gồm 6 người và các kế toán tại các phân xưởng được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ số 05: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán Kế toán thanh toán, CPSX, tiêu thụ Kế toán vật liệu, CCDC, TSCD Kế toán thanh toán với công nhân viên Thủ quỹ Kế toán tổng hợp ( Lên báo cáo tài chính) Kế toán phân xưởng *Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận - Trưởng phòng kế toán: trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, với thanh tra kiểm tra, kiểm toán viên nhà nước về mọi hoạt động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính với cơ quan tài chính cấp trên. - Kế toán tổng hợp: lập báo cáo tài chính quý, năm theo chế độ quy định của nhà nước. Đối chiếu số liệu trên các sổ sách có liên quan, xem đã chuẩn xác chưa. Ngoài ra khi có công ty kiểm toán đến kiểm toán công ty thì phải lập báo cáo kiểm toán cho đơn vị kiểm toán. - Kế toán thanh toán, chi phí sản xuất, tiêu thụ: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định giá vốn, ghi nhận doanh thu. - Kế toán vật liệu, TSCĐ và CCDC: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về việc quản lý nguyên vật liệu, TSCĐ, CCDC. Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ của công ty, tình hình tăng giảm TSCĐ, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng theo chế độ quy định. - Kế toán thanh toán với công nhân viên: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về việc tính lương, các khoản trích theo lương, việc thanh toán với cán bộ công nhân viên trong công ty. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về việc quản lý vốn bằng tiền của công ty. Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ tiền mặt, kiểm tra tính thật giả của tiền mặt nhập quỹ và ghi sổ quỹ, nộp tiền vào ngân hàng , kho bạc đúng thời hạn. - Kế toán phân xưởng: tập hợp các số liệu về vật tư, chi phí nhân công,… của từng phân xưởng để gửi lên phòng kế toán. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001; quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002; quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003; quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005; quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện kèm theo. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ (Việt Nam đồng) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng tồn kho: hệ số giá Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng 2.1. Hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Các chứng từ bao gồm cả bắt buộc và hướng dẫn giúp cung cấp thông tin kịp thời cho công tác hạch toán kế toán của đơn vị. Mỗi chứng từ đều do các kế toán phần hành lập, viết tay các thông tin quan trọng và được kế toán trưởng kiểm tra xem có đúng với thực tế không, các liên chứng từ được lưu lại và được bảo quản. Để làm cơ sở cho việc thực hiện công tác hạch toán tiếp theo. Quá trình luân chuyển được thực hiện theo đúng chế độ và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chế độ sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ để ghi sổ kế toán. Việc sử dụng hình thức này phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất cơ khí lớn như công ty cơ khí ô tô 3-2, và cũng thích hợp với phòng kế toán được phân chia thành các phần hành cụ thể và sử dụng kế toán thủ công. Do áp dụng hình thức nhật kí chứng từ nên công ty sử dụng gần như toàn bộ các sổ sách của hình thức này, bao gồm: Nhật kí chứng từ: NKCT số 1: dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111, đối ứng nợ với các tài khoản liên quan. Căn cứ lập là báo cáo quỹ và các chứng từ liên quan như: phiếu chi, hoá đơn mua hàng (mỗi báo cáo quỹ ghi một dòng theo thứ tự thời gian). Cuối tháng, khóa sổ NKCT số 1, xác định tổng số phát sinh bên có của TK 111 đối ứng nợ của các tài khoản liên quan và lấy tổng cộng để ghi sổ cái. NKCT số 2: dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112, đối ứng nợ với các tài khoản liên quan. Căn cứ lập là dựa vào giấy báo nợ của ngân hàng , kèm các chứng từ gốc liên quan. Cuối tháng xác định số dư bên có TK 112 đối ứng nợ với các tài khoản liên quan, lấy số tổng cộng để ghi sổ cái. NKCT số 4: Ghi có các tài khoản 311, 315, 341, 342 Căn cứ lập là các chứng từ đi vay như khế ước vay, hợp đồng kinh tế, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ kèm theo. Cuối tháng xác định số dư bên có của từng TK 311, 315, 341, 342 để ghi vào sổ cái. NKCT số 5: ghi có TK 331 ( theo dõi tình hình thanh toán với người bán). Mỗi người bán được ghi một dòng trên NKCT số 5 Căn cứ lập là sổ theo dõi thanh toán. Cuối tháng xác định tổng số phát sinh bên có của TK 331 đối ứng nợ với các tài khoản liên quan, lấy số liệu tổng cộng và ghi vào sổ cái. NKCT số 7: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty và dùng để phản ánh số dư bên có của các tài khoản: 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334,…và một số tài khoản đã phản ánh ở các nhật kí khác. Căn cứ để lập NKCT số 7: - Đối với phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ vào số liệu trên các bảng kê số 4, bảng kê số 5, bảng kê số 6, căn cứ vào các NKCT, các bảng phân bổ và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng, số liệu tổng cộng của phần này được ghi vào sổ cái. - Đối với phần II: Căn cứ vào số phát sinh bên có của tài khoản 152, 153 đối ứng với Nợ các TK ghi vào mục A phần I trên NKCT số 7. - Đối với phần III: căn cứ vào số liệu trên các tài khoản đối ứng ở mục A phần I trên NKCT số 7 như: số phát sinh bên Có TK154 đối ứng nợ các tài khoản 142, 241, 335, 621, 627, 641, 642 ở phần III NKCT số 8: Phản ánh số phát sinh bên có của tài khoản 156, 157, 131, 511, 521, 512… Căn cứ lập là bảng kê số 8, 10, 11 và sổ chi tiết các tài khoản. NKCT số 9: Phản ánh số phát sinh bên có TK 211, 213 Cơ sở lập là chứng từ kế toán về TSCĐ của công ty NKCT số 10: Phản ánh số phát sinh bên có các TK còn lại chưa có trên các nhật kí chứng từ khác Căn cứ lập là các sổ chi tiết. Cuối tháng khoá sổ NKCT số 10, xác định số phát sinh bên có các TK và lấy tổng cộng để ghi vào sổ cái Bảng kê: Bảng kê số 1: Phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111, cơ sở để ghi là các phiếu thu kèm theo các chứng từ gốc liên quan. Bảng kê số 2: Phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112, cơ sở để ghi là các giấy báo có của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Việc lập bảng kê này căn cứ vào NKCT số 5,6,2,7,1… Hệ số giá được tính theo công thức: Giá thực tế tồn kho đầu kì + Giá thực tế nhập kho trong kì H = Giá hạch toán tồn kho đầu kì + Giá hạch toán nhập kho trong kì Căn cứ vào giá hạch toán và hệ số giá tính giá thực tế NVL xuất kho: Giá thực tế NVL xuất kho = Giá hạch toán của NVL xuất * H Bản._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6522.doc
Tài liệu liên quan