Hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh Thái Nguyên

MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU HÌNH 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN 5 HÌNH 2: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH CHUNG 20 Bảng 1: Tình hình huy động vốn 9 Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh 12 Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh 13 Bảng 4: Thanh toán và tài trợ thương mại của chi nhánh 15 Bảng 5: Kết quả kinh doanh tóm lược của chi nhánh 17 Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại chi nhánh 19 Bảng 7: Sản lượng sản xuất kế hoạch (tấn/năm) 46

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 8: Dự kiến tỷ lệ tăng giá bình quân hằng năm của chi phí sản xuất 47 Bảng 9: Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh 49 Bảng 10: Thời gian hoàn vốn của dự án 50 Bảng 11: Bảng tính hiệu quả kinh tế của cán bộ thẩm định 52 Bảng 12: Tính độ nhạy NPV của dự án 53 Bảng 13: Tính độ nhạy IRR của dự án 54 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHCT VN : Ngân hàng công thương Việt Nam NHCT : Ngân hàng công thương DN : doanh nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị UBND : Ủy ban nhân dân NPV : Giá trị hiện tại ròng IRR : Tỷ suất hoàn vốn nội bộ kh : kế hoạch th : thực hiện LỜI NÓI ĐẦU Năm 2008, nền kinh tế nước ta đã phải đối mặt với những diễn biến hết sức phức tạp của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những khó khăn của nền sản xuất trong nước. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực và kịp thời vì vậy chúng ta đã giành được những thành tựu tương đối ổn định và toàn diện. Các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch: Tăng trưởng GDP đạt 6,23%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 16%; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 40%... Trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt trong điều hành nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Những diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính-tiền tệ trong năm 2008 đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của hệ thống các ngân hàng nói chung và ngân hàng công thương Việt Nam (NHCT VN) chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo, điều hành linh hoạt, kịp thời của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, năm 2008, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản hoàn thành các chi tiêu kế hoạch được NHCT VN giao. Là một ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, chủ yếu là huy động vốn trung và dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển. Tuy nhiên hoạt động cho vay tín dụng trung và dài hạn các dự án đầu tư còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn, đồng thời cũng tiềm ẩn khả năng rủi ro cao. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng an toàn và tính hiệu quả cao đối với công tác cho vay tín dụng trung và dài hạn các dự án đầu tư thì chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay phải được đặt lên hàng đầu. Công tác thẩm định càng được hoàn thiện, chặt chẽ thì ngân hàng càng đạt được sự phát triển cao và ổn định. Từ thực tiễn quá trình thực tập, kết hợp với các lý thuyết đã được đào tạo từ trường lớp và mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên – nơi tôi thực tập, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình như sau: “Hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm 2 phần chính: Chương I : Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên. Chương II : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức, cùng với việc thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế cũng như tài liệu trong quá trình thực tập vì vậy nội dung luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ngành ngân hàng cũng như các bạn đọc để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ, công nhân viên chi chánh NHCT tỉnh Thái Nguyên và thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Từ Quang Phương đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh. Ngân hàng công thương Việt Nam (NHCT VN) được thành lập năm 1988 sau khi tách từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo nghị định 53/HĐQT ngày 26/06/1988 của hội đồng bộ trưởng chuyển hệ thống ngân hàng một cấp thành hai cấp, bao gồm Ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, chiếm thị phần chủ đạo trong hệ thống ngân hàng, có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 3 sở giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch, với tổng tài sản trên 194.000 tỷ đồng, nguồn vốn huy động 160.000 tỷ đồng. Chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên cũng ra đời và chính thức hoạt động ngay từ những ngày đầu tiên thành lập NHCT VN, tháng 08 năm 1988. Với cơ sở ban đầu, bộ máy tổ chức, tài sản được chuyển từ ngân hàng nhà nước sang, cơ sở vật chất còn rất hạn chế, cán bộ đông nhưng trình độ còn nhiều bất cập; chỉ có 10,6% cán bộ có trình độ đại học. Tổng nguồn vốn huy động 8,1 tỷ đồng; dư nợ đầu tư cho vay là 7,7 tỷ đồng. Tính đến nay, sau khi đã tách 2 chi nhánh cấp II Lưu Xá và Sông Công (từ ngày 30/06/2006) thành 2 chi nhánh cấp I trực thuộc NHCT VN, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã có quy mô và doanh số hoạt động tăng trưởng vượt bậc gấp hàng trăm lần, trình độ năng lực cán bộ được nâng cao một cách rõ rệt. Trên bước đường đổi mới từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường cạnh tranh có nhiều biến động, phải đối mặt với nhiều gian nan thử thách nhưng với mục tiêu “Sự thành đạt của khách hàng cũng chính là sự thành đạt của ngân hàng”, kết hợp với đường lối quản lý đứng đắn, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên luôn đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ, đời sống cán bộ công nhân viênngày càng được cải thiện. Để đạt được kết quả như vậy phần lớn do chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm trách đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ phù hợp với khả năng và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên cũng như các ngân hàng khác có chức năng của một ngân hàng chuyên doanh là kinh doanh và thực hiện thanh toán. Đơn vị có các nghiệp vụ sau: Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ của tất cả các cá nhân, các thành phần kinh tế; cho vay vốn ngân hàng trung hạn, dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư; làm dịch vụ chuyển tiền nhanh , mua bán và chuyển đổi ngoại tệ; ngoài ra chi nhánh cũng nhận thanh toán quốc tế và chi trả kiều hối. Chi nhánh còn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh cho mọi khách hàng có đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước. Từ tháng 07 năm 2006, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện chương trình hiện đại hóa ngân hàng, chuyển sang giao dịch một cửa với mô hình tổ chức như sau: HÌNH 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN BAN GIÁM ĐỐC P. TIỀN TỆ KHO QUỸ P.THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU KẾ TOÁN GIAO DỊCH P. QUẢN LÝ RỦI RO ĐIỂM GIAO DỊCH P. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN P. KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP KHỐI HÀNH CHÍNH KHỐI TÁC NGHIỆP KHỐI KINH DOANH KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO P.HÀNH CHÍNH 1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. Tổng số cán bộ của chi nhánh là 133 người trong đó: - Trình độ trên đại học: 01 người chiếm 0,8% - Trình độ đại học: 102/113 chiếm 77,1% - Trình độ trung cấp: 29/113 chiếm 22,1% Công tác chỉ đạo điều hành trong hoạt động kinh doanh là vô cùng quan trọng. Ban lãnh đạo của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên bao gồm: - Ban giám đốc bao gồm 4 người, trong đó: + 1 giám đốc phụ trách chung + 3 phó giám đốc, phụ trách các mảng công việc chính - Các phòng ban bao gồm: + Phòng kế toán giao dịch: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các công việc và nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán xử lý, hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT VN, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. + Phòng khách hàng DN: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, các DN để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DN lớn, vừa và nhỏ. + Phòng khách hàng cá nhân: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các nhân để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho cá nhân. + Phòng tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu – chi tiền mặt cho các DN có thu tiền mặt lớn. + Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: là phòng nghiệp vụ, tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán về xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh NHCT theo quy định của NHCT VN. + Phòng quản lý rủi ro: tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư; đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các vấn đề; quản lý, khai thác và xử lý tài sản, đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi, thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. + Phòng hành chính: tổ chức quản lý và theo dõi, hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định. Xây dựng nội quy, quản lý sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo sát sao của NHCT VN, ban lãnh đạo chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã có những cải tiến, cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Đến nay ngoài trụ sở chính tại số 62 đường Hoàng Văn Thụ, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên có 2 phòng giao dịch và 10 điểm giao dịch phân bố trên khắp địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên nằm trên địa bàn trung tâm của tỉnh Thái Nguyên, nơi được đánh giá là có điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh như: đời sống dân cư ổn định, nhiều hộ kinh doanh - buôn bán, lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư lớn, khách hàng đến giao dịch đông. Đây cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt, trên địa bàn tập trung nhiều cơ quan đầu não như: bưu chính viễn thông, công ty điện lực, công ty gang thép Thái Nguyên và nhiều DN sản xuất kinh doanh, các trường đại học, cao đẳng… Lợi thế so sánh về địa bàn hoạt động đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên mở rộng lĩnh vực kinh doanh, không chỉ dừng lại ở các dịch vụ truyền thống mà còn tích cực đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, góp phần mang lại thu nhập đáng kể cho chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. 1.1.3 Công tác huy động vốn của chi nhánh. Tiền gửi khách hàng đó là một trong nhưng kênh huy động vốn quan trọng của NHTM. Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề với một ngân hàng cụ thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng. Để gia tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều hình thức khác nhau, đa dạng và rất phong phú. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác này, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã bố trí các cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn sâu vào những vị trí quan trọng, thành lập tổ huy động vốn do đồng chí Phó giám đốc phụ trách, giao kế hoạch cụ thể cho từng phòng ban nghiệp vụ ngay từ đầu năm, thường xuyên tiếp thị và có những chính sách ưu tiên đối với nhóm dân cư, các tổ chức kinh tế, các cơ quan đơn vị nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi lớn ở các đơn vị này…Với các biện pháp đã nêu trên,trong những năm gần đây, công tác huy động vốn của chi nhánh NHCT tinh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tích dấng tự hào, luôn hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao. Bảng 1: Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Thực hiện 2006 2007 2008 Thực hiện % 07/06 Kế hoạch (kh) Thực hiện (th) % th/kh Tổng nguồn vốn huy động 1.045.000 1.150.000 110 1.310.000 1.355.000 103,5 Tiền gửi VNĐ 814.000 905.000 111,1 1.050.000 1.100.000 104,8 Ngoại tệ quy đổi VNĐ 231.000 245.000 106 260.000 255.000 98,4 1-Tiền gửi DN 125.000 179.000 143,2 - 295.000 - 2-Tiền gửi dân cư 920.000 971.000 105,5 - 1.060.000 - a-Tiền gửi tiết kiệm 891.000 942.000 105,7 - 1.039.000 - b-Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 29.000 29.000 103,6 - 21.000 - (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm). Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh qua bảng số liệu 1, chúng ta nhận thấy rằng: Thứ nhất là công tác huy động vốn của chi nhánh luôn diễn ra theo chiều hướng phát triển không ngừng. Trong 3 năm liên tiếp 2006, 2007, 2008, tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng nhanh và ổn định. Cụ thể, năm 2007, tổng nguồn vốn huy động tăng 10% so với năm 2006; năm 2008 không những chi nhánh hoàn thành vượt mức 3,5% so với kế hoạch được giao mà tổng nguồn vốn huy động còn tăng mạnh; đạt 117,8% so với kết quả đạt được của năm 2007. Thứ hai là đi sâu vào xem xét cơ cấu vốn huy động được, chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần. Nguồn vốn được hình thành cơ bản từ hai nguồn là tiền gửi của doanh nghiệp (DN) và tiền gửi của dân cư. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư liên tục tăng về số lượng tuyệt đối (từ 891.000 triệu đồng năm 2006 lên 942.000 năm 2007 và đến năm 2008 đã là 1.039.000 triệu đồng). Tuy nhiên khi xem xét về tỷ trọng của nguồn này qua các năm thì lại có xu hướng giảm, cụ thể năm 2006 tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng 85,2% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 giảm xuống còn là 81,9% và năm 2008 là 76,6%. Thứ ba là tiền gửi từ khu vực DN lại có xu hướng tăng cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng. Cụ thể, trong năm 2006 tiền gửi của DN đạt 125.000 triệu đồng; chiếm 12% so với tổng nguồn vốn huy động; năm 2007 đã đạt 179.000 triệu đồng; chiếm 15,6% và tăng 43,2% so với kết quả của năm 2006 (tương ứng mức tăng là 54.000 triệu đồng). Đến năm 2008, tiền gửi của DN là 295.000 triệu đồng; chiếm 21,8% tỷ trọng và tăng 64,8% so với kết quả của năm 2007 (tương ứng mức tăng là 116.000 triệu đồng). Đối với tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu, chúng ta nhận thấy rằng cả tỷ trọng tuyệt đối và tương đối đều khá khiêm tốn trong cơ cấu nguồn vốn huy động được. Vì đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của chi nhánh, nên nó chỉ được huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của chi nhánh. Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của chi nhánh. Thứ nhất, lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng định được uy tín của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đối với dân chúng cũng như các tổ chức kinh tế, các DN đóng trên địa bàn tỉnh. Về phía chi nhánh, với vị thế đã xây dựng được trong những năm qua, chi nhánh đã biết tận dụng lợi thế này để không ngừng thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn có tính chất ổn định cao này. Như đã trình bày ở trên, mặc dù giá trị tuyệt đối của tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng nhanh nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm xuống vì nguồn vốn này có nhược điểm lớn nhất đó là chi phí sử dụng vốn cao. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư, bao giờ các ngân hàng cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của DN, vì tiền gửi của các DN chủ yếu là vốn lưu động nhằm phục vụ cho việc thanh toán, phuc vụ quá trình sản xuất - tiêu thụ của các DN, do đó chi phi sử dụng nguồn vốn này thấp hơn. Bởi vậy, nếu chi nhánh chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà bỏ qua nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất bình quân của chi nhánh trở nên cao, trong khi lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh (thậm chí phải thấp hơn một chút) so với các chi nhánh ngân hàng khác, cũng như các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, vô hình chung làm lợi nhuận của chi nhánh giảm đi đáng kể. Để cân đối mối quan hệ giữa hai nhóm nguồn vốn này, chi nhánh cũng đã tích cực triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các DN gửi tiền tại chi nhánh. Kết quả của các biện pháp kể trên là tiền gửi của các DN tăng liên tục cả về giá trị số lượng và tỷ trọng. Đồng thời sự chênh lệch về tỷ trọng của hai loại nguồn vốn này cũng được rút ngắn một cách đáng kể, thể hiện: Năm 2006 là 85,2% - 12%; năm 2007 là 81,9% - 15,6%; năm 2008 là 76,6% - 21,8%. Xem xét tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các DN qua các năm nghiên cứu như trên để chúng ta thấy rõ hơn về sự thay đổi của chỉ tiêu này. Điều này cũng cho thấy những nỗ lực của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên trong việc làm giảm lãi suất bình quân của các nguồn vốn huy động được. Các tổ chức kinh tế, các DN sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn vay có chi phí sử dụng thấp hơn của chi nhánh, đồng thời chi nhánh cũng gia tăng thêm được nhiều khách hàng mới hơn bên cạnh các khách hàng truyền thống, điều này gián tiếp làm gia tăng lợi nhuận trong hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh cũng sẽ vẫn tiếp tục phấn đấu để tìm ra được cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhất phù hợp với định hướng phát triển của chi nhánh nói riêng, toàn bộ hệ thống nói chung cũng như phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tỉnh, của đất nước. Để có được những kết quả kể trên, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở rộng mạng lưới hoạt động đến những khu vực đông dân cư, trung tâm thương mại nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như phục vụ nhu cầu vay vốn cho các hộ kinh doanh với nhiều sản phẩm linh hoạt. Ngoài ra, nâng cao tinh thần trách nhiệm, phục vụ khách hàng tận tình – chu đáo, tác phong làm việc văn minh, lịch sự, tiết kiệm thời gian giao dịch, tạo tiện ích cao cho khách hàng… cũng là những biện pháp thúc đẩy sự phát triển của công tác tín dụng. 1.1.4 Công tác sử dụng vốn. Đi đôi với công tác huy động vốn là công tác sử dụng vốn. Với các đặc thù kinh doanh mang tính chất riêng, có thể nói hoạt động cho vay vốn là hoạt động cơ bản, quan trọng của ngân hàng, đem lại phần lớn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được của ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là hoạt động có kệ số rủi ro cao nhất. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Thực hiện 2006 2007 2008 Thực hiện % 07/06 Kế hoạch (kh) Thực hiện (th) % th/kh Tổng dư nợ và đầu tư kinh doanh 1.001.586 1.097.000 109,6 1.300.000 1.317.000 101,3 Cho vay nền kinh tế 998.000 1.097.000 110 1.300.000 1.287.000 99,1 *Cơ cấu dư nợ VNĐ 976.000 1.059.000 108,5 1.200.000 1.189.000 99,1 Ngoại tệ quy VNĐ 22.000 38.000 172,7 100.000 98.000 98 (Nguồn: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch qua các năm) Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể đưa ra những đánh giá về sự tăng trưởng của tình hình dư nợ nói chung qua các năm 2006, 2007, 2008 như sau: Thứ nhất là doanh số cho vay liên tục tăng đều đặn qua các, cụ thế năm 2006 doanh số cho vay là 998.000 triệu đồng thì đến năm 2007 con số này đã tăng lên thành 1.097.000; tăng 10% so với năm 2006 (tương ứng mức tăng là 99.000 triệu đồng). Đến năm 2008, doanh số này đạt 1.287.000 triệu đồng; tăng 17,3% so với năm 2007 (tương ứng với mức tăng là 189.000 triệu đồng) đồng thời về cơ bản chi nhánh cũng hoàn thành chỉ tiêu của NHCT Việt Nam giao cho. Doanh số cho vay liên tục tăng thể hiện ngày càng nhiều tổ chức, DN biết và tiếp cận dịch vụ của ngân hàng, đồng thời vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao trong quan hệ với các khách hàng. Thứ hai là trong cơ cấu dư nợ, chúng ta nhận thấy rằng dư nợ VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ. Cụ thể: Năm 2006, tỷ trọng này chiếm 97,5%; năm 2007 tỷ trọng này là 96,5% và năm 2008 là 90,4%. Tỷ trọng này có dấu hiệu giảm nhưng không rõ rệt. Lý giải cho vấn đề này là do trên địa bàn tỉnh cũng không có nhiều DN hoạt động về lĩnh vực xuất - nhập khẩu vì vậy nhu cầu về ngoại tệ là không nhiều. Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 1.001.586 1.097.000 1.317.000 Dư nợ quá hạn 685 670 6.318 + Nợ cần chú ý 319 350 6.221 + Nợ dưới tiêu chuẩn 33 20 8 + Nợ nghi ngờ 286 260 45 + Nợ có khả năng mất vốn 47 40 44 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) 0,068 0,061 0,48 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thấy đưa ra những đánh giá về tình hình nợ quá hạn của chi nhánh như sau: Thứ nhất, dư nợ quá hạn của chi nhánh nằm ở mức thấp, cả hai năm 2006 và 2007 đều dao động quanh mức 680 triệu đồng, riêng trong năm 2008 dư nợ quá hạn có tăng đột biến lên 6.318 triệu đồng tuy nhiên nếu so với tỷ lệ dư nợ quá hạn hàng năm được phép của chi nhánh là 5% thì số liệu dư nợ quá hạn này vẫn ở mức thấp, không đáng quan ngại. Thứ hai, lý giải cho vấn đề này là do trong năm 2008, kinh doanh thép (ngành chủ đạo của phần lớn các DN trên địa bàn tỉnh) gặp khó khăn do biến động của thị trường trong nước cũng như nước ngoài làm giá thép giảm mạnh, thu nhập của các DN giảm dẫn đến không trả nợ đúng hạn. Nguyên nhân thứ hai là do ảnh hưởng của hoạt động tín dụng không lành mạnh bên ngoài xã hội cũng gây những khó khăn nhất định trong việc đốc thúc thu hồi nợ của chi nhánh. 1.1.5 Công tác thanh toán xuất – nhập khẩu Bên cạnh hai công tác cơ bản là huy động và sử dụng vốn, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên còn đảm nhiệm thêm nhiều hoạt động kinh doanh khác trên lĩnh vực tài chính – tiền tệ trong đó có nghiệp vụ thanh toán và tài trợ thương mại, vừa là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cho chính bản thân chi nhánh. *Thanh toán và tài trợ thương mại bao gồm các hoạt động chính sau: - Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. - Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). - Chuyển tiền trong nước và quốc tế - Chuyển tiền nhanh Western Union - Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. - Chi trả Kiều hối, mua - bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) Năm 2008 thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp về tỷ giá cũng như trạng thái ngoại tệ, trong thời gian ngắn từ trạng thái ngoại tệ dư thừa không có người mua đột ngột trở nên khan hiếm. Tuy nhiên do chi nhánh đã chủ động được nguồn ngoại tệ đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn và thanh toán L/C của khách hàng vì vậy công tác thanh toán xuất - nhập khẩu của chi nhánh không bị ảnh hưởng nhiều. Chúng ta xem xét một cách chi tiết công tác này qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Thanh toán và tài trợ thương mại của chi nhánh (Đơn vị : nghìn USD) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Thực hiện % 07/06 Thực hiện % 08/07 Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ 36,806 40,486 110 65.588 162 L/C nhập 9.454,3 10.588,8 112 16.942,1 160 L/C xuất 2.852,8 3.052,3 107 3.418,8 112 L/C phát hành mới 12.066,7 13.032 108 17.593,3 115 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Do đặc điểm chi nhánh hoạt động tại địa bàn có ít DN hoạt động trong lĩnh vực xuất - nhập khẩu mà nhu cầu chủ yếu của các khách hàng DN là nhập nguyên liệu phôi thép về phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi, đến. Mặt khác, chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, công tác thanh toán xuất - nhập khẩu của chi nhánh cũng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, thể hiện sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Có được kết quả kể trên là do chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý ngoại hối, chế độ thanh toán xuất - nhập khẩu, thực hiện chuyển tiền đúng quy định… 1.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Thứ nhất, trong những năm gần đây, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị và định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên cũng như mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đề ra. Với phương châm “Phát triển an toàn - hiệu quả”, chi nhánh đã xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn, có biện pháp triển khai linh hoạt kịp thời chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, tìm kiếm tận dụng cơ hội để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh cũng chủ động trong việc huy động vốn, đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế trọng điểm phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thứ hai, song song với việc triển khai đồng bộ các biện pháp như mở rộng địa bàn hoạt động, thành lập thêm phòng giao dịch - điểm giao dịch, chi nhánh cũng đa dạng hóa các loại hình huy động, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, tăng cường công tác tiếp thị để tìm kiếm nguồn tiền nhàn rỗi của các DN, các tổ chức kinh tế và các cá nhân. Thứ ba, trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản. Hơn nữa chi nhánh ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa dư nợ và có các giải pháp mở rộng tín dụng, xây dựng chiến lược khách hàng, cơ cấu đầu tư hợp lý. Đánh giá lại kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây, ta có bảng số liệu sau: Bảng 5: Kết quả kinh doanh tóm lược của chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Thực hiện % 07/06 Thực hiện % 08/07 Tổng thu nhập lũy kế 129.700 161.495 124,5 238.367 147,6 Tổng chi phí lũy kế 123.587 150.934 122 218.092 144,5 Chênh lệch thu nhập, chi phí 6.287 10.561 168 20.275 192 Thu dịch vụ ngân hàng lũy kế 3612 3.935 108,9 4.414 112,2 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Từ bảng 5, chúng ta rút ra được một số nhận xét cơ bản về tình hình kinh doanh của chi nhánh như sau: Thứ nhất, mức chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của chi nhánh luôn tăng cao và ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2006 mới chỉ đạt 6.287 triệu đồng thì đến năm 2007 đã đạt 10.561 triệu đồng; tăng 168% so với năm 2006 và tương ứng với mức gia tăng lợi nhuận là 4.274 triệu đồng. Sang năm 2008, lợi nhuận của chi nhánh còn tăng nhanh hơn, đạt mức 20.275 triệu đồng; tăng 192% so với năm 2007 và tương ứng với mức gia tăng lợi nhuận đạt 9.714 triệu đồng. Kết quả này một lần nữa khẳng định hoạt động của chi nhánh đạt hiệu quả kinh tế rất cao. Thứ hai, cả tổng thu nhập lũy kế và chi phí lũy kế đều tăng dần qua các năm. Diễn biến này hoàn toàn phù hợp vì khi các nguồn vốn huy động đã dần cạn kiệt thì chi phí để tìm và huy động bổ sung thêm các nguồn vốn cũng sẽ tăng. Để khắc phục vấn đề này, chi nhánh cũng sẽ có những điều chỉnh cả lãi suất vay và cho vay sao cho phù hợp thông qua các biện pháp nghiệp vụ như thương lượng lãi suất…. để điều hòa lợi ích của các bên bao gồm người cho vay, ngân hàng và người đi vay. 1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH THÁI NGUYÊN. 1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên 1.2.1.1 Đối tượng cho vay trung dài hạn Đối tượng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên là các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự bao gồm: - Cá nhân và hộ gia đình - Tổ hợp tác - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh Qua thời gian thực tập tại chi nhánh tôi nhận thấy: hoạt động cho vay trung và dài hạn được thực hiện theo đúng quy chế của NHCT VN. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp, các nhân hoạt động trong các lĩnh vực như công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, giao thông vận tải và xây dựng. 1.2.1.2. Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên Để đánh giá kết quả của hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh, chúng ta tiến hành xem xét diễn biến hoạt động vay vốn của khách hàng và cơ cấu của các khoản vay này dựa vào bảng số liệu sau: Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Thực hiện % tăng Thực hiện % tăng 1. Doanh số cho vay TDH 250.397 299.746 19,7 379.459 26,6 2. Doanh số thu nợ TDH 37.559 46.400,6 23,54 68.302,6 38,58 3. Dư nợ TDH 295.002 309.031 4,8 348.098 12,6 4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ (%) 29,5 35,5 - 26,5 - (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua bảng số liệu tôi thấy rằng, doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng trưởng đều qua các năm đồng thời dư nợ cũng tăng lên. Đặc biệt năm 2008, mặc dù tăng trưởng dư nợ đạt gần 349 tỷ đồng song chi nh._.ánh mới chỉ đạt được 99% kế hoạch dư nợ năm được giao. Doanh số thu nợ tăng do 2 yếu tố: Thứ nhất, do doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm. Thứ hai, lãi suất bình quân các năm sau đều cao hơn năm trước cụ thể, lãi suất bình quân năm 2006 khoảng 12% thì năm 2007 là 12,6% và năm 2008 là 14%. 1.2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên 1.2.2.1 Quy trình thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên Quy trình thẩm định các dự án đầu tư nói chung tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên có thể được mô hình hóa qua hình vẽ sau: Thông báo tới khách hàng Thu thập thông tin ban đầu Xử lý thông tin Thông báo tới khách hàng không có Đánh giá khách hàng và khoản vay Duyệt vay không có Đăng ký GD BĐ và lập HSTĐ Tái thẩm định Giải ngân Quản lý sau khi giải ngân Thu lãi, phí và nợ gốc Thanh lý hợp đồng Quản lý khoản vay có vấn đề HÌNH 2: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH CHUNG Bắt đầu hoặc kết thúc Điều kiện xét duyệt Thủ tục tác nghiệp Chú giải: Chúng ta có thể tóm tắt quy trình thẩm định chung như sau: Bước 1: Phòng kinh doanh tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng cung cấp các thông tin về khách hàng, các quy trình của ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng yêu cầu về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng xem xét cho vay vốn. Đối với khách hàng đã có nhiều quan hệ tín dụng với ngân hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, tiến hành kiểm tra đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ. Bước 2: Thu thập, xử lý, đánh giá và phân tích thông tin. Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành thu thập các thông tin có liên quan đến dự án, đồng thời sắp xếp lại các thông tin và áp dụng các biện pháp đối chiếu, so sánh để xử lý, phân tích một cách có hệ thống các thông tin. Bước 3: Thẩm định và tái thẩm định. Căn cứ vào các thông tin đa chiều thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá tính hợp lý của dự án, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án, đánh giá khả năng thực hiện của dự án. Sau giai đoạn thẩm định này các kết quả của việc thẩm định sẽ được chuyển cho phòng quản lý rủi ro tái thẩm định để đảm bảo tính khách quan của các kết quả tính được. Tùy thuộc vào kết quả thẩm định và tái thẩm định mà dự án có được ngân hàng chấp nhận cho vay hay từ chối cho vay. Nếu tù chối cho vay, ngân hàng sẽ có thông báo tói khách hàng và có nêu lý do từ chối cho vay. Nếu dự án được chấp nhận cho vay, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định. Bước 4: Lập tờ trình thẩm định. Tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên, nhóm cán bộ nào tiến hành thẩm định dự án sẽ chịu trách nhiệm tiến hành việc lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định phải nêu được tóm tắt chung và đặc trưng nhất về khách hàng và dự án đầu tư. Tờ trình phải nêu rõ số tiền kiến nghị cho vay, phương thức cho vay, phương thức giải ngân, thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn, mức lãi suất áp dụng và biên độ thay đổi của lãi suất áp dụng trong trường hợp có sự biến động lãi suất, các biện pháp đảm bảo tiền vay…. Bước 5: Giám đốc xét duyệt cho vay. Sau khi tờ trình thẩm định được trưởng phòng kinh doanh xem xét, xác nhận kiến nghị cho vay sẽ được chuyển lên giám đốc để xét duyệt, xác nhận cho vay cho vay đồng thời thông báo tới khách hàng về các điều kiện cho vay. Trong trường hợp dự án vượt thẩm quyền quyết định của giám đốc chi nhánh thì sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên xem xét, giải quyết và có thể cấp cao hơn sẽ tiến hành thẩm định lại. 1.2.2.2 Các phương pháp thẩm định áp dụng. Chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên tiến hành thẩm định dự án đầu tư theo nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc từng nội dung cụ thể của dự án. Tùy theo từng dự án cụ thể mà cán bộ thẩm định có thể sử dụng một phương pháp hay kết hợp các phương pháp khác nhau để tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Các phương pháp thẩm định bao gồm: a. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu. Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định các dự án đầu tư. Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ (trong nước và quốc tế) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình mà nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý…của các ngành theo định mức kinh tế kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cũng kết hợp sử dụng thêm các kinh nghiệm đúc kết được trong quá trình thẩm định các dự án tương tự, các dự án trước đó để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn. b. Phương pháp phân tích độ nhạy. Đây là một trong các phương pháp được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ…khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Phân tích độ nhạy của dự án giúp xác định dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự biến đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chung trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. c. Phương pháp thẩm định theo trình tự Việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Đây là phương pháp thẩm định cơ bản nhất mà không chỉ chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên hiện nay đang áp dụng mà còn được sử dụng rộng rãi ở nhiều ngân hàng thương mại khác bởi độ an toàn và chính xác cao của nó. Thẩm định tổng quát: là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đày đủ, phù hợp của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư…Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì chỉ mới xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các sai sót của dự án hoặc các vấn đề cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết những vấn đề này mới được phát hiện Thẩm định chi tiết: là công việc được tiến hành sau giai đoạn thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành một cách tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định khía cạnh thị trường, kỹ thuật , tổ chức nhân sự, khía cạnh tài chính, kinh tế và xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét cần phải đưa ra những ý kiến đánh giá như đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không được chấp nhận. Tuy nhiên, mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án. Trong giai đoạn này, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiẹn để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo. d. Phương pháp dự báo. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính chất lâu dài, do đó việc vận dung phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng. Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm cảu dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác…ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. e. Phương pháp triệt tiêu rủi ro. Theo phương pháp này thì dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường khá dài do đó có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả cử dự án, phải dự đoán được một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác liên quan đến dự án. Tuy nhiên các rủi ro có thể xảy ra lại không phụ thuộc vào khả năng dự đoán của con người vì vậy về cơ bản phương pháp này có nhiều nét giống phương pháp dự báo. 1.2.2.3 Nội dung thẩm định. Khi tiếp nhận một dự án xin vay vốn trung và dài hạn của DN gửi tới chi nhánh, các cán bộ tín dụng thuộc phòng khách hàng DN sẽ thực hiện theo quy trình tác nghiệp gồm các nội dung thẩm định như sau: + Bước 1: Thẩm định tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý. Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi. Quyết định thành lập Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng Đăng ký kinh doanh Điều lệ tổ chức và hoạt động Quy chế tổ chức Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố… Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu Hồ sơ kinh tế. Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ Hồ sơ vay vốn Giấy đề nghị vay vốn Dự án đầu tư Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay + Bước 2: Thẩm định khách hàng Thẩm định yếu tố phi tài chính: Các yếu tố phi tài chính của DN thường bao gồm: khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, quy mô của DN, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường…Thông thường, việc đánh giá các yếu tố phi tài chính của DN một cách chính xác là rất khó khăn vì các yếu tố này không thể phân tích định lượng được mà chỉ có thể phân tích định tính. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây (tối thiểu là 3 năm) có ổn định và hiệu quả không, có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của Ngân hàng công thương hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hóa vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn… Thông thường yếu tố tài chính chiếm tỷ trọng từ 60% đến 70% trong tổng điểm tín dụng mà cán bộ tín dụng chấm cho DN. Chấm điểm tín dụng là căn cứ quan trọng để ngân hàng xếp hạng khách hàng đồng thời là căn cứ để ra các quyết định cho vay với mức cho vay hợp lý, hay là có các chính sách phù hợp với từng nhóm khách hàng… Ví dụ: Khi thẩm định dự án “Xí nghiệp khai thác, chế biến, kinh doanh đá xây dựng mỏ Núi Voi” của Công ty xây dựng Thái Nguyên, do đây là khách hàng truyền thống, có lịch sử quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng nên các cán bộ thẩm định không chú trọng thẩm định phần thông tin khách hàng của dự án này. Đồng thời, ngân hàng cũng chỉ yêu cầu công ty cập nhật thêm những sự thay đổi cả về yếu tố tài chính và phi tài chính để hồ sơ được đầy đủ và phù hợp với quy định. + Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư. Cơ sở pháp lý của dự án: Về nguyên tắc, dự án đầu tư được lập phải đáp ứng các quy định trong Luật đầu tư, Luật xây dựng xũng giống như các quy định có liên quan. Quá trình thực hiện phải phù hợp với Luật đấu thầu và các quy định có liên quan. Tổng hợp danh mục hồ sơ dự án đầu tư bao gồm: + Báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có); báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ lập báo cáo đầu tư. + Giấy chứng nhận đầu tư. + Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền. + Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán: Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. Những dự án nhóm A, B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật về tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải có quyết định mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế và dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan đến chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan (Chính phủ, bộ kế hoạch và đầu tư, ngân hàng Nhà nước...) (nếu có) + Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chóng chữa cháy (chỉ với những dự án có yêu cầu). + Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án (nếu có). + Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/ thuê nhà xưởng để thực hiện dự án (nếu có). + Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng. + Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của các cấp có thẩm quyền (đối với những dự án mới thực hiện theo kế hoạch của nhà nước). + Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty (nếu có). + Tài liệu minh chứng về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia vào dự án đầu tư. + Giấy phép xây dựng (nếu pháp luật quy định phải có). + Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án. + Các tài liệu có liên quan khác. Lưu ý: Đối với những dự án chuyển tiếp, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu danh mục các tài liệu cũ và yêu cầu khách hàng nhanh chóng cung cấp những tài liệu còn thiếu. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay, gồm: + Các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bên cầm cố thế chấp. + Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh theo quy định. + Trong trường hợp tài sản là tài sản chung, thì phải có văn bản chấp thuận của các đồng sở hữu. Thẩm định phương diện thị trường: Khi tiến hành thẩm định khía cạnh thị trường của dự án, cán bộ thẩm định tập trung vào phân tích, đánh giá toàn bộ khía cạnh thị trường về sản phẩm dịch vụ của dự án bao gồm: - Đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm của dự án: Việc phân tích, đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án sẽ được tập trung vào những nội dung chính sau: + Ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án đã phù hợp chưa? + Dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm và dịch vụ do dự án tạo ra. + Dự đoán sự biến động thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án. - Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án tạo ra: Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường có hợp lý hay không để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường. - Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: tập trung vào vào các vấn đề như có bao nhiêu cách thức tiêu thụ sản phẩm, cách thức nào có hiệu quả nhất, cách thức tiêu thụ có phù hợp với tính chất sản phẩm - đặc điểm của thị trường không… Ví dụ: Khi thẩm định khía cạnh thị trường dự án “Đầu tư 10 xe Transitco 24 chỗ chạy tuyến Thái Nguyên – Hà Nội chất lượng cao” của DN vận tải Hà Lan, dự án mới chỉ thu thập được thông tin về số DN vận tải hoạt động cùng tuyến trên địa bàn tỉnh, số lượng đầu xe của mỗi DN, còn dự án chưa dự báo được những DN nào sắp tham gia vào cùng cùng cạnh tranh cũng như chưa dự báo được kế hoạch mở rộng kinh doanh của các DN hiện tại. Vì vậy cán bộ thẩm định đánh giá rằng: Cung cầu vận chuyển của DN đưa ra là chưa thực sự chính xác, hệ số tin cậy thấp. Ngân hàng đã tiến hành thuê chuyên gia nghiên cứu lại cung cầu vận chuyển tuyến Thái Nguyên - Hà Nội để có số liệu đánh giá chính xác về dự án. Thẩm định phương diện kỹ thuật hạ tầng: - Địa điểm xây dựng: + Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không… + Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. - Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. + Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ...hay không? + Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường. - Công nghệ, thiết bị. + Quy trình công nghệ áp dụng có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới. + Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này. - Quy mô, giải pháp xây dựng. + Tổng dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa dự tính hay không, có hạng mục nào chưa cần thiết phải đầu tư hay không. + Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không. - Môi trường, phòng cháy chữa cháy. Xem xét, đánh giá về tác động môi trường - các biện pháp xử lý, phương án phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Ví dụ: Với dự án “Xí nghiệp khai thác, chế biến, kinh doanh đá xây dựng mỏ Núi Voi” của Công ty xây dựng Thái Nguyên, cán bộ thẩm định đánh giá rằng: Dự án mới chỉ miêu tả một cách đơn giản về công nghệ và thiết bị cũng như dây chuyền đó được cung cấp bởi nhà thầu nào. Dự án chưa so sánh được ưu - nhược điểm của công nghệ này với các công nghệ hiện có, cũng chưa có sự phân tích đánh giá khách quan của bên thứ ba, đề nghị công ty làm lại phần giải pháp công nghệ cho dự án. Đồng thời ngân hàng cũng đã phải tiến hành thuê chuyên gia kỹ thuật đánh giá về công nghệ mà dự án áp dụng nhằm mục đích đối chiếu với các thông tin trong hồ sơ mà khách hàng gửi bổ sung sau đó để kiểm tra tính chính xác. Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý: Đánh giá lại về hình thức tổ chức quản lý dự án xem đã thực sự hợp lý chưa, liệu có mô hình nào tối ưu hơn không? Xem xét kinh nghiệm, tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án Cơ cấu - trình độ của đội ngũ nhân lực tham gia dự án: dự án cần tối thiểu bao nhiêu lao động, yêu cầu cụ thể về trình độ của mỗi nhóm nhân lực là như thế nào, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. Thông thường, với các dự án khai thác khoáng sản thì nhu cầu về lao động phổ thông là tương đối lớn, nhu cầu về nhân lực kỹ thuật tuy ít nhưng lại yêu cầu trình độ cao, quy trình tổ chức sản xuất yêu cầu độ an toàn, chính xác cao và kỷ luật. Thẩm định phương diện kinh tế - tài chính: Thẩm định về nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu vốn của dự án Cán bộ thẩm định cần xem xét về cơ cấu và quy mô vốn đầu tư của dự án, xem xét về tính hợp lý của cơ cấu đó. Nhu cầu vốn đầu tư của dự án bao gồm: - Vốn phục vụ xây lắp - Vốn mua sắm thiết bị - Vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh - Vốn khác Thẩm định về nguồn vốn tài trợ của dự án. Cán bộ thẩm định cần xác định chính xác các nguồn tài trợ có thể có của dự án, đồng thời cần xem xét thêm về tính đảm bảo của các nguồn này, thời điểm tham gia của các nguồn này, điều kiện đi kèm của mỗi nguồn vốn tham gia… Nguồn vốn tài trợ cơ bản của dự án bao gồm: - Vốn tự có của chủ đầu tư. - Vốn xin vay từ chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. - Vốn vay từ nguồn khác (vay thương mại, vay của các ngân hàng khác…). Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án - Giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV): - Trong đó Bi : khoản thu của dự án ở năm i. Ci : khoản chi phí của dự án ở năm i. n : số năm hoạt động của dự án. i : tỷ suất chiết khấu được chọn Chỉ tiêu giá trị hiện tại của thu nhập thuần được xem là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án đáng giá khi NPV ≥ 0. - Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR): chỉ tiêu này phản ánh giá trị hiện tại của thu nhập thuần tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn đầu tư bỏ ra có hiệu quả. Trong đó RRi : là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i Wipv : là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại . Iv0 : là vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu hoạt động - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): đây là chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án. Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn. Trong đó r2 > r1 và r2 – r1 ≤ 5% NPV1 >0 gần 0; NPV2 < 0 gần 0 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hấp dẫn của các dự án đầu tư, và là căn cứ để ngân hàng xếp hạng các dự án. - Điểm hòa vốn của dự án (BEP): đối với các dự án khai thác khoáng sản thì điểm hòa vốn chính là điểm sản lượng sản xuất hoặc khai thác mà doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra. Trong đó f : tổng định phí cả đời dự án p : giá bán 1 sản phẩm v : chi phí khả biến cho 1 sản phẩm - Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T): là khoảng thời gian cần thiết mà dự án hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư. Thông thường, các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên sử dụng phương pháp cộng dồn để tính thời gian thu hồi vốn với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản. ≥ IVo Trong đó W : lợi nhuận thuần hàng năm D : mức khấu hao hàng năm. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên quan tâm chú trọng thẩm định đến nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ của dự án, bao gồm: + Nguồn trả nợ hàng năm. + Thời gian hoàn trả vốn vay. + DSCR (Debt service coverage ratio - Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án) được tính theo công thức sau: LN sau thuế + khấu hao + Lãi vay trung và dài hạn DSCR Nợ gốc trung và dài hạn phải trả + lãi vay trung và dài hạn Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế tôi nhận thấy rằng: Quy trình tác nghiệp thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã xem xét một cách đầy đủ các yếu tố cấu thành nên một dự án. Đồng thời quy trình được sắp xếp theo một trật tự, logic đảm bảo tính hiệu quả cao trong công tác thẩm định đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian cho cả DN đi vay và bản thân chi nhánh. Hiện nay, chi nhánh đã chủ động tìm kiếm những dự án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu đầu tư của các DN để từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng, kế hoạch của Nhà nước và kế hoạch cho vay của chi nhánh. 1.2.2.4 Minh hoạ công tác thẩm định dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. Để minh họa chi tiết hơn về công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên, chúng ta cùng xem xét một dự án thực tế mà cán bộ ngân hàng đã thực hiện thẩm định và cho vay. Dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan, Trùng Khánh - Cao Bằng. a. Giới thiệu về công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng. Công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng được thành lập từ năm 2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1103000028 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cao Bằng cấp ngày 31/07/2004 Địa chỉ: Phường Hợp Giang, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Số điện thoại: 026.853768 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1103000028 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cao Bằng cấp ngày 31/07/2004, thay đổi lần 1 ngày 14/05/2005, thay đổi lần 2 ngày 14/12/2006, thay đổi lần 3 ngày 29/03/2007, thay đổi lần 4 ngày 01/06/2007, thay đổi lần 5 ngày 28/08/2007. Người đại diện: bà Hà Thị Hương Chức vụ: Tổng giám đốc Quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm bà Hà Thị Hương giữ chức tổng giám đốc từ ngày 28/08/2007. Quyết định của tổng giám đốc về việc bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Thu Hà giữ chức kế toán trưởng. Tài khoản tiền gửi số 102010000531421 tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên Ngành nghề kinh doanh chính: Khai thác, thu gom, chế biến, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại khoáng sản. Sản xuất luyện gang thép, luyện thiếc và Fero các loại. Sản xuất hàng cơ khí chế tạo, hàng kết cấu thép, xây dựng công nghiệp và dân dụng… Sơ lược về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Tổng cộng nguồn vốn tính đến ngày 30/06/2007 là 43.453 triệu đồng trong đó: Vốn chủ sở hữu là 28.701 triệu đồng, nguồn vốn kinh doanh chiếm 97,6% vốn chủ sở hữu, đạt mức 28.000 triệu đồng. Kết quả hoạt động kinh doanh tính đến hết 30/06/2007 Doanh thu: 32.206 triệu đồng Lợi nhuận: 318 triệu đồng Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: 143 triệu đồng. Ý kiến của sinh viên thực tập: Qua các thông tin được tiếp cận như trên, tôi thấy rằng: Từ năm 2005 đến hết ngày 30/06/2007, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng đạt kết quả tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm. Tuy nhiên, số liệu tiếp cận được mới chỉ tính đến hết quý II năm 2007, nếu xét trong các điều kiện lý thuyết tôi đã được học tập thì cần số liệu của 6 tháng cuối năm 2007 nữa mới có thể đánh tổng quan nhất về hoạt động của công ty. Về doanh thu: Năm 2006 (514) tăng so với năm 2005 (17) là 497 triệu đồng. Hết quý II/2007 đã đạt 318 triệu đồng; bằng 61,9% doanh thu năm 2006. Các chỉ tiêu về kinh tế: Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh qua các năm đều lớn hơn 1, điều này đảm bảo công ty có đủ khả năng trong việc thanh toán các khoản nợ. Hệ số tự tài trợ của công ty khá cao, đều lớn hơn 80%; cụ thể năm 2005 là 87% và năm 2006 là 82% do tài sản của công ty chủ yếu được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Suất sinh lời của tài sản (ROA) và suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) dao động quanh mức 1,5% do quy mô công ty lớn mà lại mới đi vào hoạt động. Nhìn chung, qua xem xét và phân tích một số chỉ tiêu tài chính bản thân tôi nhận thấy rằng: Công ty có các chỉ tiêu tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán trong ngắn hạn là khá tốt, đồng thời việc sử dụng nguồn vốn bước đầu cũng cho thấy những hiệu quả nhất định. b. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của chi nhánh về dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan, Trùng Khánh-Cao Bằng. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị vay vốn của công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng, phòng khách hàng DN của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành bố trí nhân lực để thẩm định dự án một cách nhanh chóng, cụ thể và hiệu quả. Quy trình thẩm định Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án: Giấy đề nghị vay vốn Dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan, Trùng Khánh – Cao Bằng. Biên bản họp đại hội cổ đông về việc xem xét vay vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất Feromangan... Nghị quyết của chủ tịch hội đồng quản trị về việc vay vốn cho nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê chuẩn đánh giá tác động môi trường. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt kết quả thẩm định dây chuyền thiết bị và công nghệ dự án nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng về việc về việc cho phép đầu tư dự án nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh. Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng về việc cho phép công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng được khai thác quặng Mangan tại mỏ Lũng Luông, xã Phong Châu, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Giấy phép khai thác của UBND tỉnh Cao Bằng về việc cho phép công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng được khai thác quặng Mangan tại mỏ Lũng Phải và Bản Chang, xã Đình Phong, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Giấy phép xây dựng của UBND huyện Trùng Khánh cho phép xây dựng nhà máy luyện Feromangan. Xuất phát từ các hồ sơ dự án và các hồ sơ liên quan do công ty gửi lên, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét đánh giá: Các giấy tờ được gửi lên đều có giá trị pháp lý, và đầy đủ so với yêu cầu của chi nhánh. Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc vay và trả nợ đúng hạn ngân hàng đối với khoản vay cho đầu tư “Nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh”. Ý kiến của sinh viên thực tập: Bản thân tôi trong quá trình thực tập cũng đã được tạo điều kiện tiếp cận với các hồ sơ pháp lý mà DN trình lên ngân hàng. Tôi nhận thấy rằng: Thứ nhất các hồ sơ trình lên đều đầy đủ với yêu cầu của ngân hàng. Thứ hai, các hồ sơ đều có tính pháp lý thể hiện qua con dấu đỏ hoặc con dấu chứng thực của đơn vị công chứng trên các hồ sơ. Thứ ba, hồ sơ được sắp xếp một cách logic giúp các cán bộ ngân hàng xem xét hồ sơ được nhanh chóng, thuận tiện hơn. Thẩm định sự cần thiết của dự án: Ngành luyện kim những năm gần đây đang có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn phôi thép từ Trung Quốc do trong nước không đủ năng lực sản xuất phôi thép đáp ứng cho ngành thép trong nước. Trong khi đó, miền núi trung du phía Bắc lại đầy đủ các tiềm năng để có thể phát triển sản xuất phôi thép tại chỗ, cung cấp cho các nhà máy thép trong nước, nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác mỏ và nâng cao nội lực. Cả nước hiện có 17 đơn vị và dự án khai thác chế biến quặng Mangan phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu, trong đó 14 đơn vị khai thác chế biến quặng, còn lại 3 đơn vị là chế biến sâu đến kim loại. Thực sự đã đi vào hoạt động và có sản lượng đầu ra thì chủ yếu tập trung vào 2 đơn vị là: Công ty gang thép Thái Nguyên và Công ty cổ phần Mangan Cao Bằng. Mục tiêu quan trọng nhất của dự án này là luyện Feromangan phục vụ cho sản xuất phôi thép trong nước, do đó dự án được lập và phân tích dựa trên công suất của nhữn._.còn chậm và dễ bị lỗi, tốc độ không cao, hạn chế các cá nhân phát huy khả năng thu thập thông tin phục vụ công tác thẩm định. Các máy tính có khả năng nhiễm virut cao nên hiệu quả sử dụng cũng như mức độ bảo mật của hệ thống thông tin Ngân hàng bị giảm sút. 1.3.2.2 Nguyên nhân. Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất là chính sách đào tạo tại các trường chuyên nghiệp chưa thực sự đi sát với yêu cầu của ngân hàng, đội ngũ nhân viên mới ra trường được tuyển dụng không có nhiều kinh nghiệm làm việc do quá trình đào tạo quá chú trọng vào mặt lý thuyết đã gây ra không ít khó khăn cho ngân hàng như tiến hành tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ, kèm cặp trong quá trình làm việc…Thứ hai là, phương pháp thẩm định tuy ngày càng được hoàn thiện nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn bởi nhiều biến động ngoài dự kiến của ngân hàng. Ngân hàng đã tăng cường các hình thức quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá thêm về ngân hàng, thu hút thêm nhiều dự án xin vay vốn nhưng do khách hàng chưa đáp ứng được các yêu cầu của công tác cho vay vì vậy hiệu quả của việc thực hiện tài trợ các dự án này còn ở mức khiêm tốn. Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất là những biến động không ngừng của nền kinh tế đã gây ra nhiều khó khăn cho công tác thẩm định. Những biến động này kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực đồng thời cũng làm biến đổi mối quan hệ giữa ngân hàng với các nhóm khách hàng, với các đối tác và tạo ra nhiều thử thách về cạnh tranh cũng như các rủi ro về khả năng nợ xấu, nợ khó đòi, mất vốn… Thứ hai là sự phát triển công nghệ của hệ thống ngân hàng trong nước tuy thời gian gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng so với thế giới chúng ta chúng ta còn thua kém nhiều, do vậy công tác thẩm định chưa bắt kịp được với sự phát triển của thế giới. Thứ ba là các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể, khoa học, thiếu tính đồng bộ do vậy dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên gây ra nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Thứ tư là, các văn bản, nghị định, quy định, quy chế… liên quan đến thẩm định của các cơ quan nhà nước có liên quan ban hành vừa thiếu vừa chồng chéo, hoạt động hỗ trợ của các ngành có liên quan còn yếu, chưa hiệu quả. Vì vậy, cũng gây khó khăn cho công tác thẩm định. Thứ năm là việc dựa trên tinh thần muốn giữ những mối quan hệ tín dụng lâu dài đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống đôi khi cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định cho vay của Chi nhánh. Nói tóm lại, dù là các nguyên nhân khách quan hay chủ quan thì đều gây ra những khó khăn cho công tác thẩm định của ngân hàng. Việc giải quyết các vướng mắc này đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên, mà còn cần sự phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các Bộ, ban, ngành, và các địa phương có liên quan. Chương II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH THÁI NGUYÊN. Trong năm 2008, thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung có nhiều biến động phức tạp, khó lường, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN trong nước gặp nhiều khó khăn. Theo dự báo của các tổ chức như WB, ADB, IMF…thì năm 2009 nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng còn tiếp tục phải đối mặt với tình trạng suy thoái kinh tế, vì vậy nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các DN trong nước, trong đó có chủ trương kích cầu thông qua đầu tư, bước đầu đã có những hiệu quả nhất định. Với vai trò là một trong những tổ chức tài chính lớn của tỉnh, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên cũng đang góp sức tích cực vào việc thực hiện các chủ trương của nhà nước. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh doanh của NHCT VN và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên, chi nhánh NHCT tinh Thái Nguyên xác định mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh tổng quát của năm 2009 như sau: Thứ nhất, xây dựng chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên trở thành ngân hàng hàng đầu trên địa bàn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách giao dịch chuyên nghiệp, phục vụ tốt các đối tượng khách hàng với mục tiêu: “Phát triển an toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Tăng trưởng”. Thứ hai là tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay, phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán, thẻ…tăng sức cạnh tranh, phát triển thị phần trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững. Thứ ba là chú trọng phát triển mạng lưới hoạt động đến các khu vực đông dân cư nhằm thu hút nguồn tiền gửi cũng như cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Riêng đối với công tác tín dụng chất lượng và hiệu quả chỉ có được khi công tác thẩm định dự án đầu tư được nâng cao. Để đạt được điều đó thì công tác thẩm định phải được coi trong, đặt đúng vị trí của nó dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, có cơ chế quy trình toàn diện và đồng bộ kết hợp quy trình công nghệ tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển cũng như điều hành. Trong thời gian tới, để củng cố và phát triển công tác này, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã đưa ra một số nội dung chính về phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau: Nâng cao chất lượng tín dụng, chủ động rà soát lại danh mục khách hàng hiện có, đánh giá năng lực tài chính, triển vọng kinh doanh của khách hàng, thực hiện giảm dần dư nợ, tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng đối với những khách hàng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. Lựa chọn ưu tiên cho vay đối với khách hàng truyền thống, có uy tín, có tài sản đảm bảo, đáp ứng đủ điều kiện tín dụng hiện hành, hoạt động trong các lĩnh vực; ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chịu được sự biến động của thị trường, sử dụng nhiều sản phẩm - dịch vụmang lại lợi ích cao cho ngân hàng. Tiếp thị và thu hút các khách hàng mới có hoạt động kinh doanh hiệu quả, chủ động tìm kiếm các dự án tốt, tăng trưởng thị phần tín dụng của chi nhánh trên địa bàn. Tuy nhiên tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng kiểm soát và kế hoạch NHCT VN giao, kiên quyết không được hạ chuẩn tín dụng. Nắm bắt diễn biến lãi suất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn để có những điều chỉnh lãi suất cho vay một cách linh hoạt và phù hợp, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch NHCT VN giao, tập trung triển khai có hiệu quả các biện pháp nhằm giảm thấp tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu, tích cực thu hồi nợ đã xử lý rủi ro để tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Quản lý chặt chẽ hồ sơ vay vốn, tài sản đảm bảo, đặc biệt là tài sản hình thành từ vốn vay. Thường xuyên rà soát, hoàn thiệ hồ sơ , thủ tục pháp lý, tăng cường bổ sung tài sản bảo đảm…đảm bảo tính chủ động và tránh các rủi ro cho chi nhánh. Định kỳ phân loại nợ chính xác, đúng quy định và phân loại khách hàng để có biện pháp xử lý và đối xử. Chấp hành nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật thông tin Tổ chức thu thập thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp thời, phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo. Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo chỉ tiêu khoa học kỹ thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn… với một số ngành hay loại hình đầu tư. Thí điểm thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường có nhiệm vụ tập hợp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của dự án thuộc các ngành kinh tế khác nhau. Tiến tới thành lập trung tâm dữ liệu về doanh nghiệp, thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định dự án nói riêng. Đầu tư mua sắm sửa chữa trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng với xu hướng hội nhập khu vực, quốc tế. Tích cực học tập bằng nhiều hình thức để nâng cao năng lực tác nghiệp của cán bộ đặc biệt trong công tác thẩm định dự án, phương án và khách hàng vay vốn. Chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các loại báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của các cấp. 2.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH Thông qua việc học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên tại chi nhánh, kết hợp với việc xem xét các hồ sơ dự án của Ngân hàng, đọc tài liệu tham khảo, căn cứ vào những đánh giá ở phần trước, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên như sau: 2.2.1 Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tư Để tránh những đánh giá không chính xác hoặc phiến diện thì cán bộ thẩm định phải có đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan tới dự án và DN thực hiện dự án. Những thông tin này đòi hỏi phải có tính trung thực và có hệ số tin cậy cao. Muốn vậy, công tác thẩm định không thể chỉ sử dụng những thông tin một chiều, nhỏ lẻ mà phải có sự đối chiếu, so sánh từ nhiều nguồn khai thác khác nhau, cụ thể như: Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng: Bằng sự khéo léo và linh hoạt trong khi thực hiện phỏng vấn trực tiếp, cán bộ tín dụng có thể phát hiện được những gian lận mà khách hàng đã cố tình che dấu. Mục đích của cuộc phỏng vấn là nhằm thu được những thông tin sau: Làm rõ hơn mục đích và yêu cầu của vay vốn. Biết rõ hơn khả năng trả nợ uy tín của người xin vay. Thu thập thêm những thông tin về lịch sử phát triển, xu hướng phát triển đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý và vị thế của DN trên thị trường. Giải trình những điểm chưa rõ hoặc những mâu thuẫn có thể còn có trong hồ sơ vay vốn. Để những cuộc phỏng vấn thu được kết quả như mong muốn, cán bộ thẩm định cần chuẩn bị tố các kỹ năng nghiệp vụ như: nghiên cứu kỹ hồ sơ dữ liệu về khách hàng để đưa ra những điểm đặc biệt cần lưu ý. Xây dựng kế hoạch phỏng vấn thật chi tiết và hiệu quả như: Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn vay của ngân hàng để trả nợ. Các nguồn thu khác để huy động thay thế nguồn trả nợ cho ngân hàng khi phương án sản xuất kinh doanh gặp nhiều rủi ro. Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành dự án và biện pháp khắc phục nếu có rủi ro. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần tích cực đi thực tế đến thăm nơi sản xuất của DN để tham quan khảo sát, nắm rõ một cách chắc chắn tình hình, gặp gỡ cán bộ, nhân viên của DN để tìm hiểu thêm nhiều nguồn thông tin. Thông tin từ bên ngoài Thông tin từ bên ngoài thường mang tính đa dạng và khách quan sẽ góp phần giúp cho cán bộ thẩm định nhận định một cách chính xác hơn và đưa ra những quyết định đúng đắn hơn. Các nguồn thông tin từ bên ngoài cần khai thác bao gồm: Các tổ chức tài chính, tín dụng, tiền tệ mà trước đây và hiện tại khách hàng có quan hệ tín dụng, thông qua đó ngân hàng sẽ nắm bắt những thông tin cần thiết cho biết uy tín và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán cũng là một trong các căn cứ khi đánh giá về khách hàng. Phối, kết hợp với các chuyên gia kỹ thuật để biết chính xác về tình trạng máy móc, thiết bị để so sánh, đánh giá, đối chiếu với phần khách hàng đã trình bày. Liên tục cập nhật về các chủ trương chính sách của Nhà nước, của các công ty phân tích thị trường chuyên biệt, mạng Internet … sẽ giúp cán bộ có cái nhìn một cách tổng thể dự án đầu tư và đi đến kết luận về dự án. 2.2.2 Giải pháp về tổ chức điều hành, nhân sự. Liên tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ thẩm định tín dụng, giúp tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính. Kiên quyết điều chuyển những cán bộ không có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, hoặc khả năng kém. Tổ chức, bố trí đội ngũ cán bộ thẩm định một cách hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo chọn lựa sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn và có trách nhiệm với công việc này. Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế mạnh của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả cao nhất. Nên phân công các cán bộ thẩm định phụ trách các khối DN theo ngành nghề, cắt cử cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó nhằm tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định. Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Chi nhánh phải có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp. Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, phức tạp, chi nhánh nên tổ chức cho nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia tư vấn về thẩm định để đánh giá chính xác các số liệu tài chính mà doanh nghiệp đưa ra, từ đó có quyết định đúng đắn cho việc tài trợ. Có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ giỏi, có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao và kỷ luật đích đáng hành vi tiêu cực. Phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng dẫn những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên. 2.2.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại: Hiện tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên áp dụng khá triệt để phương pháp này trong tất cả các dự án đầu tư. Ngoài ra cán bộ thẩm định còn sử dụng các giá trị khác như IRR, thời gian hoàn vốn có chiết khấu…để đánh giá. Các chỉ tiêu này giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Chi nhánh cần hiện đại hóa hơn nữa hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định để việc tính giá trị hiện tại thêm nhanh chóng, kết hợp so sánh với các kết quả tính toán thông thường của cán bộ thẩm định để đưa ra kết luận. Phương pháp phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn: Phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đố. Vì vậy, chi nhánh cần yêu cầu tất cả các dự án phải được phân tích độ nhạy để ước lượng và quản lý rủi ro. Yêu cầu tối thiểu là phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án để từ đó lập thành bảng so sánh, tiến hành ước lượng xác suất các yếu tố có thể xảy ra, từ đó có những điều chỉnh cần thiết. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu cũng cần phải được quy định rõ ràng và thông thường nên yêu cầu từ 0% đến 20% là hợp lý. Ngoài ra chi nhánh còn phải thực hiện tính điểm hoà vốn cho dự án, chú ý điểm hoà vốn trả nợ, mức giá bán sản phẩm thấp nhất để dự án không bị lỗ…Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng thanh toán và cũng là cơ sở cho việc yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công suất, kế hoạch sản xuất thích hợp. Đánh giá kế hoạch trả nợ: Để nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng cũng cần tính đến kế hoạch trả nợ của DN, tuy nhiên không nên quá cứng nhắc với kế hoạch này của DN. Cần đánh giá dự án theo cả quan điểm của người đi vay, người cho vay và hiệu quả kinh tế xã hội tổng quát. Phải phân tích toàn bộ thời gian tồn tại của dự án, đánh giá một cách khách quan. Thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động: Ngân hàng cũng cần liên tục tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thi công, hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản tài sản thế chấp...một cách chặt chẽ. Định kỳ phân tích tình hình tài chính dự án từ đó có những yêu cầu, giúp đỡ chủ dự án đề ra phương án thu hồi vốn. Cùng với chủ đầu tư phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự án theo từng giai đoạn để có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế 2.2.4 Giải quyết những khúc mắc trong vấn đề tài sản đảm bảo. Khi thực hiện hoạt động cho vay, nếu có tài sản thế chấp, tài sản bảo đảm thì phải thực hiện một cách nghiêm túc mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ như trường hợp không có thế chấp. Điều đó giúp ngân hàng có cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tập trung vào các điểm sau: Tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu của người đi vay và phải có đầy đủ giấy tờ thể hiện tính pháp lý đó. Tài sản thế chấp không thuộc đối tượng bị pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, không có tranh chấp hoặc đang không có thế chấp ở một tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng cần phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp của tài sản thế chấp. Phải kiểm tra chất lượng cũng như khả năng dự trữ lâu dài của các tài sản bảo đảm, căn cứ vào cung cầu của tài sản trên thị trường ở thời điểm hiện tại. Phải thường xuyên đánh giá lại tài sản để yêu cầu bổ sung thế chấp hoặc điều chỉnh mức cho vay, tránh rủi ro giảm giá tài sản thế chấp khi hết thời hạn cho vay. Tham khảo ý kiến, thuê các chuyên gia tư vấn đánh giá giá trị tài sản tại thời điểm thế chấp. Cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ra các quyết định cho phép thế chấp tài sản. Phải kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để bảo quản, bảo vệ tài sản, kết hợp với định kỳ lập báo cáo đánh giá tài sản. 2.2.5 Giải pháp về chiến lược khách hàng Thứ nhất, tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng là một nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, từ đó ngân hàng có điều kiện tham gia vào các dự án ở giai đoạn tiền khả thi, làm công tác tư vấn đầu tư, giúp DN phân tích các dự án và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ. Đây cũng là cơ sở để Ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, tránh rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá nguồn vốn của mình đáp ứng nhu cầu tín dụng trung dài hạn. Thứ hai là mở rộng chọn lọc đối với khách hàng mới: Bằng những phương pháp marketing đa dạng, chi nhánh phấn đấu thu hút thêm nhiều khách hàng thuộc khu vực cả quốc doanh và ngoài quốc doanh để cho vay ngắn, trung và dài hạn đồng thời nâng cao hiệu quả xử lý thông tin tín dụng và mở rộng thị phần khách hàng với công ty. Tuy nhiên đối với những khách hàng mới việc thẩm định sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Ngân hàng cần chú ý, phải chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án của DN ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn dự án, giúp cho việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn. Thứ ba là thực hiện chức năng tư vấn cho khách hàng: Đối với tất cả các loại hình DN thì chi nhánh cũng nên có sự tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án không khả thi. Từ đó Ngân hàng có thể chủ động tìm và khai thác những dự án khả thi để ra quyết định đầu tư cùng hay hỗ trợ thêm nguồn vốn thực hiện dự án… Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng gói dịch vụ tư vấn như sau: - Tư vấn về lập dự án đầu tư - Tư vấn về thẩm định dự án đầu tư - Tư vấn về quy trình và việc lựa chọn công nghệ của dự án đầu tư - Tư vấn về quy mô sản xuất sản phẩm hàng năm. - Tư vấn về lựa chọn thị trường tiêu thụ cho dự án đầu tư - Tư vấn về quản lý dự án đầu tư 2.2.6 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì vậy dễ dẫn đến tư tưởng bỏ qua những công đoạn mà cán bộ chủ quan cho rằng “không cần thiết”. Để giảm bớt khối lượng công việc, rút ngắn thời gian, tạo thuận lợi cho cán bộ thẩm định trong việc tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào thẩm định. Như đã biết, việc phân tích các chỉ tiêu NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp, số liệu cồng kềnh và độ chính xác không cao, thời gian thực hiện lâu vì các lý do sau: Với mỗi sự thay đổi về công suất của dự án, thông tin đầu vào hay đầu ra đều làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định. Việc tính IRR phải áp dụng phương pháp gần đúng và rất nhiều lần mới đưa ra được kết quả, dẫn tới sai số lớn. Với mỗi thay đổi của tỷ suất “r” sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Trong trường hợp dự án có nhiều yếu tố nhạy cảm, có biên độ thay đổi lớn thì việc tính toán, lựa chọn phương án thích hợp nhất là khá phức tạp. Thay vào đó, nếu đưa toàn bộ các thông tin tổng hợp về DN và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm chuyên biệt thì sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quát nhất, kết quả nhận được có tính khách quan và hệ số tin cậy cao. Việc tính toán các chỉ tiêu thực chất là quá trình xử lý thông tin. Khi công việc xử lý này được đơn giản hoá thì không chỉ tiết kiệm được thời gian mà còn giảm thiểu được nhiều loại chi phí cho cả ngân hàng và DN. Lượng thời gian và chi phí tiết kiệm được lại giúp ngân hàng quay vòng thực hiện thẩm định các dự án đầu tư khác. Tổ chức quản lý sau thẩm định, đánh giá dự án đầu tư. Sau khâu thẩm định là khâu tái thẩm định, đánh giá lại một lần nữa các kết quả thẩm định để tạo tính khách quan và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng nên thực hiện hai khâu này một cách song song và độc lập tuyệt đối rồi tiến hành so sánh kết quả của hai nhóm thẩm định. Nếu các chỉ tiêu hiệu quả sai lệch trong giới hạn cho phép thì các kết quả này khá chính xác. Đồng thời, cũng cần có những so sánh, đối chiếu với các dự án cùng quy mô, tính chất mà trước đây ngân hàng đã từng thẩm định để đưa ra kết luận. Mặt khác nên thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu tư, xem xét vòng luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư cho từng giai đoạn, từng hạng mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn, kết hợp kiểm soát, giám sát chủ đầu tư sử dụng vốn đúng mục đích. 2.2.7 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ. Công việc thẩm định dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cán bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cần thiết từ các phòng, ban khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định đạt hiệu quả cao hơn. Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định dự án mà cán bộ thẩm định không biết hoặc còn thiếu chắc chắn có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét của các phòng khác. 2.2.8 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng thương mại khác. Thẩm định dự án đòi hỏi phải có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bén, không ngừng trau dồi kiến thức, nâng cao nghiệp vụ. Với quãng đường hơn 20 năm hoạt động của chi nhánh NHCT tỉnh Thái nguyên, không phảilà ít nhưng cũng chưa thực sự nhiều, vì vậy học tập, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng thương mại khác là rất cần thiết và cần được chú trọng. Việc học hỏi này có thể được tiến hành thông qua hoạt động cho vay hợp vốn giữa các ngân hàng thương mại. 2.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ ngành liên quan và Ngân hàng Công thươngViệt Nam. a. Với nhà nước. Nhà nước cần thành lập nhiều hơn nữa các công ty chuyên tư vấn, mua bán thông tin nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thông tin của các ngân hàng nói riêng và các DN nói chung. Ngoài ra chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hệ thống Tài chính - Ngân hàng theo hướng mềm dẻo - linh hoạt hơn, trao quyền độc lập và tự chủ nhiều hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp, chế tài xử lý nghiêm khắc những trường hợp các công ty cung cấp thông tin không chính xác, gây thiệt hại cho các bên liên quan. Nhà nước cần kế hoạch hóa đầu tư phát triển cho từng ngành, lĩnh vực một cách đồng đều và thống nhất, tránh xảy ra tình trạng khi thẩm định thì nhu cầu sản phẩm của dự án tại vùng đầu tư ở trạng thái thiếu nhưng trên toàn ngành thì tổng sản phẩm lại dư thừa hay như trường hợp các dự án cùng loại được thực hiện cùng một lúc ở nhiều nơi. Giảm bớt sự “giúp đỡ” với các DNNN: việc nhà nước cho phép các DNNN được vay vốn không cần thế chấp tài sản là hoàn toàn bất hợp lý trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, vì nó tạo ra sự bất cân đối trong việc tiếp xúc nguồn vốn ngân hàng của các DN. Đồng thời cũng cần tổ chức, sắp xếp lại các DNNN, chỉ để tồn tại những DN kinh doanh thực sự có hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn xã hội, kiên quyết loại bỏ những DN yếu kém để tạo điều kiện mở rộng tín dụng cho các ngân hàng. b. Với ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nhà nước đã có những quy định về cho vay một cách cụ thể và cũng đã ban hành một quy trình thẩm định chung. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại căn cứ vào quy trình đó để thực hiện. Tuy nhiên nhiều đơn vị vẫn cố tình vi phạm quy chuẩn chung này, vì vậy nên chăng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra chéo chất lượng thẩm định của các đơn vị. Đồng thời ban hành các quy định xử phạt một cách nghiêm khắc hơn nữa để xử lý những đơn vị cố tình vi phạm quy chuẩn chung này. Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản, chuyên sâu về dự án đầu tư; thông báo kịp thời các nghị định, thông tư hướng dẫn các ngân hàng thương mại những thông tin về phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phương, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, những ngành kinh tế mũi nhọn được ưu tiên, chú trọng. Ngân hàng nhà nước cũng cần tăng cường hơn nữa vai trò của các trung tâm thông tin ngân hàng như: Trung tâm phòng ngừa rủi ro (TRP), trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Ngoài ra cũng cần hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng như phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định thông qua các hoạt động như: + Tổ chức hội thảo tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau cùng phát triển do mỗi ngân hàng có những đặc điểm riêng biệt. + Tổ chức các khóa học nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định c.Với ngân hàng công thương Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng Công thương Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay; Tổ chức thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể, giúp cho Ngân hàng thành viên hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. Ngân hàng Công thương Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các Ngân hàng thương mại khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi Ngân hàng…để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra, Ngân hàng Công thương Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh. Đối với chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên cần chủ động tiếp cận doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nước, ngành, tăng cường hoạt động quảng bá và xây dựng thương hiệu, cải tiến phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể. Tóm lại, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư đối với chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên là vấn đề cần thiết. Để đạt đựơc mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay củachi nhánh nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung. KẾT LUẬN Thời gian qua, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã tài trợ có hiệu quả cho nhiều dự án đầu tư, đóng góp vào sự phát triển của các DN nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định. Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại, thực trạng hoạt động này tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên theo ý kiến chủ quan của cá nhân, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả các nội dung thuộc công tác thẩm định dự án đầu tư. Trong thời gian thực tập và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ và các anh chị tại chi nhánh Ngân hàng cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của PGS.TS Từ Quang Phương vì vậy tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp như trên, song do nhận thức còn nhiều hạn chế, luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong nhận được sự phê bình và góp ý của các cán bộ Ngân hàng, các thầy cô giáo và các bạn đọc để luạn văn thêm hoàn thiện. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư, khoa Đầu tư. Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân. 2. Giáo trình Lập dự án đầu tư, khoa đầu tư. Nhà xuất bản thống kê. 3. Giáo trình ngân hàng thương mại, khoa Tài chinh – Ngân hàng, trường đại hcọ kinh tế quốc dân. 4. Phân tích và quản lí các dự án đầu tư – Nguyễn Ngọc Mai, NXB Khoa học kỹ thuật. 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008 của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên. 6. Hồ sơ dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh. Công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng. 7. Website Tổng cục thống kê Việt Nam 8.Website Bộ kế hoạch và đầu tư Và các tài liệu tham khảo có liên quan khác NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Từ Quang Phương NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Giáo viên phản biện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21377.doc
Tài liệu liên quan