Hoạt động thông tin - Thư viện trong hệ thống thông tin khoa học - Thực trạng & Giải pháp

Lời nói đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài. Từ thập kỷ 70 đến nay do tác động của cuộc cách mạng KHCN hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới… đã làm cho bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc về cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động - là bước ngoặt mang tính lịch sử, trong đại: Chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh thông tin, trong đó nền kinh tế tri thức sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp trong hoạt

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động thông tin - Thư viện trong hệ thống thông tin khoa học - Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động kinh tế xã hội. Hoạt động thông tin - thư viện với tư cách là một phân ngành kinh tế tri thức quan trọng có những thay đổi, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá trên thế giới. Trong thực tiễn hoạt động thông tin - thư viện có những mô hình khác nhau. Đối với các nước đang phát triển hoạt động thông tin - thư viện dưới sự đầu tư toàn diện của nhà nước nhằm đảm bảo an ninh Quốc gia. Những nước trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thông tin - thư viện hướng tới xã hội hoá thông tin nằm trong thành phần của kết cấu hạ tầng xã hội, trợ giúp cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay hoạt động thông tin - thư viện góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế, hoạt động thông tin - thư viện nhằm nâng cao sức sản xuất tạo ra những sản phẩm có giá trị trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, hỗ trợ ra quyết định giải quyết những vấn đề kinh tế đặt ra. Đồng thời đã và đang trở thành bộ phận hữu cơ của hoạt động xã hội, đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý xã hội và tác động tới cấu trúc hệ thống quản lý xã hội. Việc sử dụng các nguồn thông tin hiệu quả trong công việc của người dùng tin cần trở thành thói quen, tập quán của con người trong xã hội hiện đại. Công nghệ thông tin đã và đang ngày càng phát triển nhanh và được sử dụng nhằm thực hiện các quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý, truyền dẫn và khai thác phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Pháp lệnh thư viện đã quy định: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp Thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; Góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá phục vụ công cuộc CNH - HĐH đất nước”.( Điều 1 - Pháp lệnh Thư viện ). Trong giai đoạn hiện nay hoạt động thông tin - thư viện đã và đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin góp phần vào giai đoạn CNH - HĐH đất nước. 2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài. Đảng và Nhà nước ta khẳng định tầm quan trọng của hoạt động thông tin - thư viện và chỉ đạo nhằm tăng cường và phát huy công tác thông tin- thư viện trong hệ thống thông tin khoa học. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động thông tin - thư viện đóng trò quan trọng trong hệ thống thông tin khoa học góp phần phát triển nền kinh tế xã hội, thực hiện công cuộc CNH - HĐH trên đất nước ta, phấn đấu năm 2020 trở thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thông tin khoa học còn có những hạn chế cần có những giải pháp khắc phục trong thời gian tới. Là một sinh viên ngành Thông tin - Thư viện, nhận thức được vai trò, nhiệm vụ hoạt động thông tin - thư viện trong hoạt động thông tin khoa học nhằm thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công tác phổ biến tri thức khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Do đó, Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp: “Hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thông tin khoa học - Thực trạng và giải pháp”. Đề tài nghiên cứu với mục đích: Tìm hiểu hoạt động Thông tin - Thư viện trong một số lĩnh vực kinh tế – xã hội – giáo dục và đời sống. Khái quát về các hệ thống thông tin khoa học hiện nay với cơ chế đổi mới kinh tế mở có sự quản lý của nhà nước. Với một đề tài cấp thiết, tôi nhận thấy rằng khoá luận đề cập đến các vấn đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn: + Về mặt lý luận: Xác định tầm quan trọng của hoạt động thông tin - thư viện trong hoạt động thông tin khoa học. Từ đó thực hiện nhiệm vụ, chiến lược và những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội . + Về mặt thực tiễn: Khoá luận nghiên cứu, phân tích thực trạng của hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thông tin khoa học nói chung và các hệ thống thông tin KHCN, hệ thống thông tin khoa học xã hội và nhân văn, hệ thống thông tin kinh tế …. nói riêng và đưa ra những giải pháp trong thời gian tới. 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. + Cơ sở lý luận: Dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước các kết quả điều tra và nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận sử dụng các phương pháp: tổng quan tư liệu, tập hợp tài liệu về hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thông tin khoa học. Sau đó chọn lọc, phân tích, tổng hợp những thông tin cần thiết cho đề tài khoá luận. 4. Cấu trúc của Khoá luận. Ngoài các phần : mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung của hoạt động thông tin - thư viện . 1.1. Khái quát chung hoạt động thông tin - thư viện. 1.2. Mục đích của hoạt động thông tin - thư viện. 1.3. Đặc điểm của hoạt động thông tin - thư viện. Chương 2: Thực trạng hoạt động thông tin - thư viện trong giai đoạn hiện nay. 2.1. Hoạt động thông tin - thư viện trong lĩnh vực quản lý. 2.2. Hoạt động thông tin - thư viện trong lĩnh vực kinh tế. 2.3. Hoạt động thông tin - thư viện trong lĩnh vực khoa học-giáo dục- đào tạo 2.4. Hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thông tin KH&CN 2.5. Hoạt động thông tin- thư viện trong hệ thống thông tin khoa học kỹ thuật. 2.6. Hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thông tin khoa học xã hội và nhân văn . 2.7. Hoạt động thông tin- thư viện trong hệ thống thông tin kinh tế thương mại. Chương 3: Phương hướng phát triển trong thời gian tới. 3.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn tin. 3.2. Đội ngũ cán bộ. 3.3. Đào tạo đội ngũ người dùng tin. 3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin. 3.5. Mở rộng hợp tác quốc tế. Chương 1. Khái quát chung của Hoạt động Thông tin - Thư viện 1.1. Khái quát chung hoạt động thông tin - thư viện Hoạt động thông tin - thư viện là hoạt động khoa học nhằm thu thập, xử lý, phân tích. tổng hợp, lưu trữ , bảo quản và cung cấp thông tin đến người dùng tin . Động cơ của hoạt động thông tin - thư viện là xuất phát từ nhu cầu sử dụng nguồn tin của người dùng tin. Nhu cầu tin là tính chất của một đối tượng cá nhân, tập thể hoặc một hệ thống nào đó thể hiện sự cần thiết nhận thông tin phù hợp với hành vi hay công việc mà đối tượng đó đang thực hiện. Như vậy, để thực hiện trọn vẹn một nhu cầu cần phải có một quá trình hoặc thông qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự điều chỉnh và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và cơ quan thông tin- thư viện . Trong giai đoạn hiện nay phần lớn những người hoạt động trong lĩnh vực thông tin - thư viện đã nhận thấy xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin , hiện đại hoá hoạt động thông tin- thư viện là vấn đề mang tính khách quan và là xu thế chung của xã hội khi bước vào thế kỷ XXI – nền kinh tế tri thức. Hệ thống thông tin thư viện thế giới đang trong quá trình điện tử hoá, số hoá rất mạnh mẽ. Quá trình đó tạo cơ sở thuận lợi cho hệ thống thông tin - thư viện ở các nước đang phát triển như chúng ta. Trong thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận ra những lợi ích mà công nghệ thông tin đem lại và nhanh chóng tiếp cận tạo ra những chuyển biến đáng kể. Một số cơ quan thông tin và thư viện đã thực sự coi công nghệ thông tin là động lực phát triển và tạo ra được một số nét mới mang dáng dấp một thư viện hiện đại như thư viện điện tử. Tuy nhiên muốn công nghệ thông tin thực sự là động lực quan trọng, có ý nghĩa quyết định vị trí của từng cơ quan thông tin - thư viện cần phải vượt qua nhiều khó khăn trở ngại trong nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới. Đó chính là điều kiện, thời cơ, thách thức của hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thông tin khoa học ở nước ta. 1.2. Mục đích của hoạt động thông tin - thư viện . - Hoạt động thông tin - thư viện phục vụ tích cực cho công cuộc phát triển văn hoá của đất nước, tạo điều kiện tối ưu cho nhân dân trở thành những chủ thể sáng tạo văn hoá, đồng thời tiếp thu ngày càng nhiều các thành quả văn hoá và khai thác sử dụng, bảo tồn có hiệu quả các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại. Các cơ quan thông tin - thư viện Việt Nam góp phần đắc lực trong việc xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phổ biến rộng rãi tinh hoa văn hoá dân tộc đồng thời phổ biến tinh hoa văn hoá thế giới, giao lưu học hỏi các nền văn hoá và quảng bá nền văn hoá Việt Nam với nước ngoài trong xu thế hội nhập. Hoạt động thông tin - thư viện phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của đất nước. Vì vậy, trong giai đoạn CNH - HĐH , các cơ quan thông tin - thư viện từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất , trang thiết bị, tăng cường mọi nguồn lực, tích cực phục vụ cho việc đổi mới toàn bộ nội dung, phương pháp dạy và học ở mọi cấp, bậc học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Hoạt động thông tin - thư viện phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, thông tin nhanh chóng và kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhất ở trong và ngoài nước. Hoạt động thông tin - thư viện phục vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế, sản xuất … và đảm bảo an ninh Quốc gia trong tình hình mới. Như vậy mục đích cuả hoạt động thông tin - thư viện là thông tin khoa học đầy đủ, kịp thời, chính xác đáp ứng nhu cầu của người dùng tin trong đời sống xã hội. Trong hoạt động của mình cơ quan thông tin - thư viện khẳng định vị trí, chức năng, nhiệm vụ trong xã hội. Tuy nhiên, đáp ứng được nhu cầu của Người dùng tin không có nghĩa là đã thoả mãn được nhu cầu tin của người dùng mà đây mới chỉ là một phần của nhu cầu và giúp họ làm việc có hiệu quả nhất. Hoạt động thông tin - thư viện đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định trong hoạt động sáng tạo và chiến lược phát triển của mỗi cơ quan thông tin - thư viện. 1.3. Đặc điểm của hoạt động thông tin - thư viện. Các cơ quan thông tin - thư viện là “kho vàng” của nền văn hoá dân tộc, là trung tâm luân chuyển sách báo rộng rãi trong đông đảo quần chúng nhân dân lao động, là nơi sử dụng sách, báo, tài liệu mang tính tập thể và xã hội hợp lý nhất và tiết kiệm nhất. Là trung tâm thông tin, tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận nhanh chóng tới tri thức của nhân loại và thông tin trên mọi dạng thức. Đặc điểm của hoạt động thông tin - thư viện là người dùng tin và cán bộ thông tin - thư viện đóng vai trò chủ thể, đối tượng của công tác thông tin - thư viện là nguồn thông tin và hạ tầng cơ sở vật chất. Kết quả hoạt động của công tác thông tin - thư viện được phản ánh thông qua tần suất luân chuyển của vốn tài liệu với số lượng người dùng tin đông đảo. Giá trị tiềm lực của các cơ quan thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xây dựng, tích luỹ lâu dài theo một chính sách hợp lý trên cơ sở nhu cầu đích thực của người dùng tin. Chương 2 Thực trạng Hoạt động Thông tin -Thư viện trong giai đoạn hiện nay. Hoạt động thông tin - thư viện là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm các vấn đề lý luận thực tiễn và pháp chế liên quan đến tới việc tổ chức, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng nguồn tin trong cơ quan thông tin- thư viện phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Vì thế, hoạt động thông tin - thư viện là một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động thông tin khoa học của bộ máy nhà nước. Thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học và công nghệ của nền kinh tế tri thức trong đời sống kinh tế - xã hội, thông tin giữ vai trò quan trọng. Hoạt động thông tin - thư viện đã và đang tác động trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 2.1. Hoạt động thông tin - thư viện trong lĩnh vực quản lý. Quản lý xã hội là một dạng tương tác đặc biệt của con người với môi trường xung quanh. Nhằm đạt được mục tiêu trên cơ sở sử dụng các nguồn tài nguyên: Con người, tiền, tri thức, vật chất… Muốn một xã hội ổn định về chính trị, vững mạnh về kinh tế các cấp lãnh đạo cần nắm vững tình hình kinh tế – xã hội đưa ra những quyết định chính xác, đúng đắn và kịp thời trong lĩnh vực quản lý xã hội. Quản lý là quá trình thông qua những quyết định về một tình huống, một vấn đề nào đó trên cơ sở thông tin thu nhận được hiểu theo nghĩa rộng. Thông qua quyết định các biện pháp nhằm giải quyết một vấn đề đã được đặt ra bao gồm: lập kế hoạch, soạn thảo các chương trình, chỉ thị, định mức, dự án, chuẩn bị các văn bản pháp quy, các nghị quyết hướng dẫn… Đó chính là một trong những nội dung cơ bản nhất của quá trình quản lý. Hiệu quả của quá trình quản lý tuỳ thuộc vào chất lượng của các quyết định, tức là quyết định có luận chứng khoa học, kịp thời và thể hiện được sự am hiểu, nắm vững vấn đề được quyết định. Chất lượng quyết định phụ thuộc vào sự đầy đủ và chất lượng của thông tin. Như vậy thông tin là yếu tố quan trọng của quá trình quản lý trong hệ thống tổ chức của xã hội. Như vậy công tác quản lý đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo phải có những phẩm chất, năng lực như : thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp tin, tính toán những chiến lược, phương hướng và biện pháp thực hiện các quá trình sản xuất vật chất, nghiên cứu cũng như toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Thông tin trợ thủ đắc lực cuả những người làm công tác quản lý. Để thông qua một quyết định người quản lý cần có đầy đủ những thông tin và được xử lý. Người thông qua quyết định là cán bộ lãnh đạo thực hiện quá trình này trong điều kiện thiếu thời gian để trực tiếp xử lý thông tin bị hạn chế. Vì vậy, thông tin phục vụ cho lãnh đạo và quản lý phải được chọn lọc, khái quát, ngắn gọn và kịp thời. Có thể khái quát hoá quá trình ra quyết định quản lý như sau : Tình huống vấn đề cần giải quyết. Xác lập mục tiêu quyết định. Thu thập xử lý Thông tin Thông qua quyết định cuối cùng Lựa chọn phương án quyết định Chuẩn bị các phương án Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá phương pháp chọn lọc Sơ đồ quá trình thông qua quyết định quản lý. Từ sơ đồ trên chúng ta thấy rõ mỗi giai đoạn chuẩn bị và thông qua quyết định đều cần đến thông tin, sự đảm bảo thông tin thực sự ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống hoạt động thông tin - thư viện, những vấn đề đặc thù của quá trình đảm bảo thông tin cho lãnh đạo và quản lý các cấp khác nhau, nâng cao trình độ khoa học của công tác dự báo chiến lược và kế hoạch hoá. Vấn đề đặt ra là phải xác định được loại hình và khối lượng thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định quản lý. Để giải quyết vấn đề này, trước hết phải tổ chức một hệ thống thu thập và xử lý kịp thời các thông tin, số liệu cần thiết ở các giai đoạn chuẩn bị cũng như trong quá trình ra quyết định . Như vậy, công tác lãnh đạo và quản lý cần có những biện pháp xây dựng các hệ thống thu thập và xử lý thông tin tổng hợp trong phạm vi cả nước. Trong hệ thống thông tin tổng hợp này, hoạt động thông tin - thư viện đóng vai trò đặc biệt quan trọng và được coi là yếu tố cơ bản của hoạt động quản lý xã hội. 2.2. Hoạt động thông tin - thư viện trong lĩnh vực kinh tế. Mở rộng phạm vi và quy mô nghiên cứu khoa học và phát triển kỹ thuật đòi hỏi cần chú ý nhiều đến các vấn đề xã hội. Các nhà xã hội học đã xác định tính chất quần chúng lao động khoa học phát triển đã kéo theo nhiều hiện tượng bất lợi. Giá thành của một công trình nghiên cứu khoa học tăng theo tỷ lệ bình thường so với cán bộ khoa học tham gia, trong khi đó sản phẩm khoa học chỉ tăng theo tỷ lệ căn bậc 2 của số cán bộ tham gia nghiên cứu. Nói một cách khác, khi tăng số cán bộ khoa học lên 2 lần thì giá thành nghiên cứu tăng lên 4 lần và sản phẩm khoa học chỉ tăng khoảng 1,4 lần. Như vậy muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế và sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động của toàn xã hội thì một trong những điều kiện cần có là tổ chức tốt hoạt động thông tin - thư viện, đảm bảo sự lưu thông thông tin từ khoa học đến sản xuất. Từ trước đến nay các hoạt động kinh tế và sản xuất đều cần đến thông tin. Các tổ chức sản xuất kinh doanh đòi hỏi thông tin về nhu cầu thay đổi của khách hàng, các khuynh hướng thị truờng đang phát triển, các vật liệu sản xuất mới đang xuất hiện. Từ giữa thế kỷ XX, nền sản xuất công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ, nhiều nhu cầu thông tin và xử lý thông tin mới nảy sinh nhanh chóng và đòi hỏi được đáp ứng kịp thời, do đó vai trò của thông tin kinh tế ngày càng quan trọng. Những kết quả phân tích về mặt kinh tế đã cho thấy nếu thiếu thông tin, nhiều công trình nghiên cứu và chế tạo thử nghiệm đã tiến hành trùng lặp và làm tổn thất trên 10% tổng chi phí cho các mục đích nói trên. Các nhà khoa học đã phải chi phí hơn 1/3 thời gian hoạt động của mình cho việc tìm kiếm thông tin cần thiết. Trong điều kiện của cuộc cách mạng KHCN hiện nay, khoa học, kinh tế, và sản xuất có quan hệ khăng khít với nhau, tạo thành chu trình:” khoa học – kinh tế – sản xuất”. Trong đó mỗi bộ phận vừa là tiền đề, vừa là điều kiện thúc đẩy bộ phận kia phát triển. Thực chất của mối quan hệ hữu cơ này là trao đổi thông tin. Phản ánh sự vận động của thông tin từ khoa học đến sản xuất và ngược lại, A.D Uruxl đã đưa ra mô hình liên hệ Thông tin trong chu trình “ Khoa học – Kinh tế – Sản xuất” thông qua tác động của quản lý sau: KH KT QL SX Chu trình:” Khoa học – Kinh tế – Sản xuất”. Ngày nay sự liên hệ giữa thông tin và thiết bị mang tính chất động và hai chiều, thông tin được sử dụng để điều hành thiết bị trong sản xuất. Ngược lại thiết bị lưu giữ thông tin trong quá trình xử lý, chế biến chúng để tạo ra thông tin mới quyết định điều hành sản xuất mới. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khả năng lưu trữ, chế biến, tính toán và giá thành ngày càng rẻ của máy tính điện tử và các phương tiện viễn thông, thông tin ngày càng được sử dụng hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh. Các hoạt động đó ngày càng tạo thêm nhiều giá trị gia tăng trong các khu vực kinh tế. Đầu những năm 90, khu vực thông tin đóng góp hàng năm gần bằng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân (GDP) trong các nước phát triển. Để phát triển kinh tế, các nhà doanh nghiệp đã sử dụng thông tin do các cơ quan thông tin - thư viện cung cấp để nắm được đầy đủ và chính xác về môi trường kinh doanh và thị trường như: Về đường lối chính sách, luật pháp và các bản pháp quy hiện hành của Đảng và Nhà nước, về tình hình cung cầu hàng hoá… và đưa ra những quyết định đúng đắn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Như vậy, hoạt động thông tin - thư viện thực sự đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế, sản xuất là bộ phận cấu thành của chu trình tự nghiên cứu để sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của lĩnh vực này. 2.3. Hoạt động thông tin - thư viện trong lĩnh vực khoa học, giáo dục và đời sống. * Trong lĩnh vực khoa học. Thông tin - thư viện có vai trò quan trọng trong sự phát triển của khoa học, thể hiện ngay trong quy luật phát triển của khoa học. Một trong những quy luật phát triển nội tại của khoa học là tính kế thừa và tính quốc tế của nó, Ixaac Newton đã nói:” Nếu tôi có nhìn xa hơn người khác một phần nào, đó là vì tôi đứng trên vai những người khổng lồ”. Tính kế thừa là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, người sau không làm lại việc người trước đã làm. Thế hệ sau chọn lọc, hệ thống hoá thành quả của người đi trước, phát hiện ra những quy luật mới. Quy luật này là sản phẩm khoa học, cũng là thông tin khoa học mới. Như vậy hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc thù của con người, nhằm thu được những thông tin khoa học mới trên cơ sở những thông tin mà xã hội loài người đã tích luỹ được lưu trữ trong các cơ quan thông tin - thư viện. Hoạt động nghiên cứu khoa học có thể được mô tả như sau: Đầu tư vật chất TT khoa học Hoạt động nghiên cứu khoa học Sản phẩm thông tin khoa học mới Mô hình hoạt động nghiên cứu khoa học. Có thể nói khoa học được nuôi dưỡng bằng chính khoa học, những phát minh khoa học và cải tiến kỹ thuật sẽ chậm lại nếu cộng đồng khoa học không làm chủ được những thông tin khoa học tích luỹ được theo thời gian. Điều đó có thể giải thích nguyên nhân của sự yếu kém về khoa học kỹ thuật ở các nước thiếu nguồn thông tin tư liệu. * Trong lĩnh vực giáo dục Giáo dục là hoạt động xã hội nhằm thực hiện chức năng chuyển giao thông tin giữa các thế hệ và giáo dục đào tạo là nhân tố quyết định của sự phát triển kinh tế xã hội. Các hoạt động giảng dạy, học tập, tự đào tạo ngoài quan hệ giữa thầy và trò, luôn cần đến các kho tài liệu, các hoạt động khai thác và phổ biến các tri thức của các thư viện và các trung tâm thông tin. Với tiến bộ KH&CN, phương tiện thông tin đại chúng ngày càng có vai trò to lớn trong quá trình chuyển giao tri thức. Các phương tiện chuyển giao tri thức gồm: Sách, báo, tạp chí, rađio, vô tuyến, vi phim, vi phiếu, băng hình… Nhờ mở rộng phương tiện thông tin chuyển giao tri thức cho cán bộ giảng dạy, tri thức này được truyền cho các thế hệ nhờ có hệ thống giáo dục. Thông qua việc bổ sung tri thức, sinh viên dần trở thành thầy giáo và nhà nghiên cứu, dẫn đến một xã hội đào tạo ra được một lực lượng lao động mới, có khả năng vươn tới giải quyết những vấn đề của thực tiễn đặt ra. Hoạt động thông tin - thư viện cần phải đáp ứng một số yêu cầu sau: + Có khả năng cung cấp một lượng tài liệu lớn cho nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo. + Cho phép thu thập và phổ biến Thông tin tốt nhất cho giáo dục và đào tạo. + Phục vụ cho các chuyên gia giáo dục trong quá trình đào tạo. + Đáp ứng nhu cầu tự đào tạo “ tự học suốt đời”. * Trong lĩnh vực đời sống. Hoạt động thông tin - thư viện có tác dụng quan trọng trong đời sống sinh hoạt của con người, cùng với sự phát triển của xã hội nhu cầu thông tin của con người ngày càng gia tăng và sử dụng thông tin để lựa chọn sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Các thông tin về chính trị, xã hội và kinh tế giúp con người có định hướng đúng, làm chủ được đời sống của mình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của người công dân. Ngoài ra các trung tâm thông tin - thư viện đang phát triển sẽ làm tăng cơ hội tiếp cận của quần chúng tơí các cơ sở văn hoá và giáo dục, nhằm nâng cao kiến thức, phục vụ cho bản thân cũng như đời sống xã hội. 2.4. Hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thông tin KH&CN. Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, khiến cho mỗi quốc gia không thể tách rời sự vận động chung của thế giới. KH&CN đã thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và là động lực cho sự phát triển KHCN , tạo cơ sở vật chất thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá và hội nhập. Hoạt động KH&CN là toàn bộ hoạt động có kế hoạch liên quan đến sự ra đời, phát triển, truyền bá và ứng dụng tri thức KHCN trên mọi lĩnh vực như: khoa học tự nhiên, khoa học nông nghiệp, y học….. Hoạt động thông tin KH&CN ở nước ta đã trở thành một lĩnh vực hoạt động độc lập và thông tin KHCN là yếu tố của tiềm lực KHCN là nguồn lực Quốc gia, góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của kinh tế xã hội của đất nước. Lĩnh vực công nghệ thông tin đang tạo ra những thay đổi về chất của nền kinh tế truyền thống dựa chủ yếu vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, sang nền kinh tế tri thức ở đó sự tăng trưởng dựa chủ yếu vào nguồn tri thức của con người. Trong cuộc “ Cách mạng thông tin “ con người là nhân tố quan trọng nhất, là lực lượng nòng cốt trong việc sản xuất ra thông tin, khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin KH&CN trong thực tiễn. 2.4.1. Công tác tổ chức. Hệ thống thông tin KH&CN được hình thành từ khi có quyết định của Uỷ Ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước, trên cơ sở thực hiện “ Quy định thống nhất về hoạt động thông tin KHCN “ ban hành kèm theo quyết định số 133/QĐ ngày 2/2/1985. Đến nay về cơ bản, nước ta đã xây dựng được một hệ thống thông tin KH&CN được thành lập ở hầu hết các ngành kinh tế quốc dân và các lĩnh vực KHCN từ Trung ương đến địa phương và cơ sở ( tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Hiện nay, hệ thống Thông tin KH&CN Quốc gia gồm các cơ quan thông tin ở 4 cấp sau: + Cấp Quốc gia: gồm các cơ quan thông tin đa ngành và chuyên dạng tài liệu ( Trung tâm thông tin tư liệu KH&CN Quốc gia, 2 trung tâm thông tin chuyên dạng: trung tâm Thông tin tiêu chuẩn thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng- Bộ KH&CN , Trung tâm Sáng chế và sở hữu công nghiệp – Bộ KH&CN ). + Cấp ngành: gồm 38 cơ quan Thông tin KH&CN thuộc Bộ KH&CN + Cấp địa phương: gồm 61 cơ quan thông tin, tổ chức thông tin nằm trong sở KH&CN. + Cấp cơ sở: Trên 500 tổ chức thông tin cơ sở thuộc các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học sản xuất, các trường đại học và cao đẳng. Trong những năm gần đây, sự phối hợp hoạt động thông tin – tư liệu KHCN đã gắn kết với các thư viện, cơ quan lưu trữ trong một lĩnh vực hoạt động và cho phép mở rộng quy mô của hệ thống thông tin KH&CN Quốc gia. Trong đó đáng kể là mạng lưới 61 thư viện khoa học tổng hợp của các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, trên 500 Thư viện cấp huyện và trên 100 thư viện các trường đại học và mạng lưới 90 kho lưu trữ ở trung ương và địa phương. Cả nước có 1.101 tổ chức Thông tin KH&CN hoạt động (năm 2002) tăng 21,53% so với năm 2000 và 71,41% so với năm 1995. Trong số 1.101 tổ chức thông tin KHCN có 661 tổ chức thuộc khu vực nhà nước ( chiếm 37,96%), 399 tổ chức thuộc khu vực tập thể ( chiếm 37,96%), 41 tổ chức khu vực tư nhân (chiếm 3,91%). Hệ thống của các cơ quan thông tin tư liệu là cơ sở, nền tảng đảm bảo cho công tác thông tin tư liệu KH&CN trở thành một hoạt động xã hội , phục vụ tích cực cho công tác quản lý, nghiên cứu, giáo dục - đào tạo, sản xuất và kinh doanh. 2.4.2. Nguồn thông tin. Trong những năm qua hệ thống thông tin KH&CN Quốc gia đã tạo lập được một nguồn thông tin to lớn như: Sách, báo, tạp chí…. là những tài liệu thành văn phổ biến nhất trong xã hội, là phương tiện giao lưu hữu hiệu có ý nghĩa hết sức to lớn và có tác động về nhiều mặt tới con người. Giá trị khoa học của những tài liệu thành văn từ mức độ phổ cập đơn giản đến trang bị những kiến thức sâu rộng về tự nhiên và xã hội đang được tích luỹ, nhân rộng theo sự hiểu biết của con người. Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, các cơ quan bổ sung các nguồn thông tin KH & CN trên các vật mang tin khác như CD-ROM, trên mạng cục bộ ( LAN), mạng diện rộng (WAN), mạng quốc tế (INTERNET) nhằm thu thập, lưu trữ và chia sẻ nguồn thông tin . Trong hoạt động Thông tin KH&CN – nguồn tin đó là nguyên liệu đầu vào không thể thiếu được trong lĩnh vực hoạt động này. Tính cấp thiết như vậy, các cơ quan thông tin KHCN rất coi trọng việc đảm bảo đầy đủ nguồn tin trong quá trình hoạt động thông tin của mình. Khi đánh giá tiềm lực của cơ quan thông tin tư liệu KHCN, người ta không thể bỏ qua và xem nhẹ nguồn thông tin của những cơ quan là một trong những thành phần tiềm lực của hệ thống đó. Giá trị tiềm lực thông tin của một cơ quan thông tin là kết quả xây dựng, tích luỹ lâu dài theo một chính sách hợp lý trên cơ sở nhu cầu xã hội được thực hiện qua các công tác bổ sung, trao đổi nguồn tin. ở nước ta, nguồn kinh phí do nhà nước cấp hàng năm cho việc bổ sung tài liệu mua từ bên ngoài rất ít. Nhưng trong thời gian qua, do chủ động mở rộng hợp tác Quốc tế, các cơ quan thông tin –thông tin- tư liệu đã bổ sung và quản lý một khối lượng nguồn tin khá phong phú, bao gồm: + 2 triệu đầu tên sách. + 6000 tên tạp chí ( Hàng năm cập nhật khoảng 1500 tên). + 18,5 triệu bả mô tả sáng chế, phát minh. + 200.000 tiêu chuẩn. + 130.000 Catalo công nghiệp. + Trên 40.000 báo cáo lâm nghiệp. + Hơn 13.000 báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ và tiến sĩ khoa học. + 20 triệu bản ghi trên đĩa CD _ ROM chứa đựng các thông tin kinh tế KHCN , nông nghiệp, y dược… Hệ thống thông tin KH&CN đã tạo được những sản phẩm thông tin có giá trị, được biên soạn và phổ biến góp phần nâng cao dân trí, phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, lãnh đạo đáp ứng nhu cầu trực tiếp của sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ CNH _ HĐH đất nước. 2.4.3. Đội ngũ cán bộ. Trong mọi lĩnh vực hoạt động, con người luôn là yếu tố có ý nghĩa quyết định. Cuộc cách mạng thông tin ( tin học và viễn thông ) diễn ra trong hai thập kỷ vừa qua đã có tác động mạnh mẽ tới ngành thông tin, trong đó các cán bộ thông tin - thư viện có vị trí trung tâm. Có thể nói, đầu những năm 90 ở nước ta đã hình thành đội ngũ cán bộ thông tin- thư viện -tư liệu chuyên nghiệp được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Ngoài ra còn được bổ sung đội ngũ cộng tác viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, xử lý nhanh sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị phục vụ đáp ứng nhu cầu người dùng tin và yêu cầu phát triển của nền kinh tế-xã hội. Hiện nay, trong toàn bộ hệ thống các cơ quan thông tin KHCN có hơn 3000 cán bộ, trong đó: + 1.100 cán bộ thuộc các cơ quan thông tin ngành và trung ương. + 2500 cán bộ thuộc các cơ quan KHCN địa phương. + Số còn lại thuộc các cơ quan thông tin cơ sở. Nếu tính cả hệ thống thư viện và lưu trữ bổ sung thêm: + 1.300 cán bộ thuộc các cơ quan lưu trữ. + 2.300 cán bộ thuộc các thư viện khoa học tổng hợp tỉnh, thành phố, các trường đại học, cao đẳng và các thư viện cấp huyện. Nếu chỉ tính riêng trong các cơ quan thông tin thì lực lượng cán bộ không có biến động lớn về số lượng. Mỗi cơ quan thông tin ngành, Trung ương trung bình có 20 – 25 cán bộ, cơ quan thông tin địa phương từ 4 – 6 cán bộ. Đội ngũ cán bộ thông tin khoa học ở nước ta có tuổi đời từ 40 trở lên chiếm 80%, đó là nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong hoạt động thông tin KHCN theo cơ chế mơí. Đội ngũ cán bộ số ít được đào tạo qua các khoá huấn luyện nghiệp vụ là 54,79%, theo số liệu thống kê của 38 cơ quan thông tin ngành và 61 cơ quan thông tin địa phương hiện có trên 800 cán bộ( trong đó trình độ trên đại học là 6,4%, đại học là 66,3%, số còn lại là 27,3%). Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết số cán bộ trong các cơ quan thông tin cần được đào tạo và đào tạo lại để nâng cao năng lực hoạt động. 2.4.4. Người dùng tin. - Đặc điểm của người dùng tin phát triển khá đa dạng, phong phú. Tính đa dạng đó được thể hiện trong sự khác biệt về nhu cầu, khả năng chuyên môn và trình độ hiểu biết của họ. Có thể tạm chia thành các nhóm sau: + Nhóm thứ nhất: Cán bộ cao cấp thuộc lãnh đạo Đảng và Nhà nước, cán bộ quản lý c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0027.doc
Tài liệu liên quan