Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Chương 1: Tổng quan về công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1 Lịch sử hình thành Công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ là đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu dài. Công ty được thành lập ngay từ những ngày đầu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Công ty cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương đổi mới của Đ

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảng và Nhà nước, Công ty đã củng cố và phát triển thêm nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều ngành hàng cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty Điện máy và Kỹ thuật công nghệ hiện nay là một trong những con chim đầu đàn của ngành thương mại các tỉnh Miền Trung cũng như của Bộ thương mại. Tên giao dịch quốc tế là GELIMEX. Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh- Đà Nẵng Chi nhánh Công ty Điện Máy và KTCN taị Hà Nội ( gọi tắt là “ GELI MEX Hà Nội” ) là đơn vị trực thuộc Công ty Điện Máy & Kỹ Thuật Công Nghệ - Bộ Thương mại, được thành lập theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Thương mại và giám đốc Công ty Điện Máy & Kỹ Thuật Công Nghệ . 1.2 Quá trình phát triển - Ngày 17/9/1975: Thành lập Công ty Điện Máy thuộc Bộ Nội thương - Tháng 6/ 1981 : Công ty được chia thành hai chi nhánh . + Chi nhánh Điện Máy Đà Nẵng. + Chi nhánh xe đạp, xe máy Đà Nẵng. - Ngày 20/12/1985 : hai chi nhánh trên được xác nhập và được đổi tên thành Công ty Điện Máy xe đạp xe máy Đà Nẵng trực thuộc Bộ Nội thương. - Ngày 28/5/1985 đổi tên thành Công ty Điện Máy miền Trung ( tên giao dịch là GELI MEX ) trực thuộc Bộ Thương mại. - Từ ngày 15 -6 -2000 đến nay: đổi tên thành Công ty Điện Máy & Kỹ Thuật Công Nghệ để phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. 2.Vai trò và nhiêm vụ của công ty: Chi nhánh công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ tại Hà Nội có nhiệm vụ và vai trò sau: Sản xuất và kinh doanh hàng điện máy, điện tử, điện lạnh, xe máy, phụ tùng các loại, hàng may mặc và thiết bị phụ tùng ngành may. Xây lắp cơ điện lạnh, lắp máy công nghiệp, tư vấn cung ứng kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. Kinh doanh phân bón, vật tư, kim khí, vật liệu xây dựng, tư liệu sản xuất, nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Kinh doanh máy móc, thiết bị phụ tùng công nghiệp và dân dụng, phương tiện vận tải, nông lâm thuỷ sản, nguyên liệu và sản phẩm da. Hàng tiêu dùng: đồng hồ, điện thoại, máy fax, các thiết bị hữu tuyến, vô tuyến, viễn thông, dịch vụ đại lý ký gửi hàng hoá. Cung cấp giải pháp mạng máy tính, thư điện tử, trang web, lắp đặt và bảo trì mạng nội bộ, mạng diện rộng, phần mềm quản trị doanh nghiệp. Thi công lắp đặt hệ thống tự động hoá công nghiệp, điều khiển quá trình sản xuất. Xử lý môi trường, nước thải, chất rắn công nghiệp và y tế. Kinh doanh thiết bị vật tư. Kinh doanh dịch vụ du lịch và vận chuyển hành khách. Xử lý môi trường nước, khí, khói, bụi, tiếng ồn. Gia công chế tạo và lắp đặt thiết bị nước. Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, kho tàng, bến bãi. Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế. Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác (thị thực, visa). Kinh doanh, sản xuất chế biến lâm sản. Kinh doanh kính xây dựng. Kinh doanh nhà, văn phòng làm việc, khách sạn, kho tàng. 3.Kết quả hoạt động sản xuất một số năm gần đây của công ty Do bắt kịp với nhịp độ phát triển của kinh tế thị trường, nắm bắt được tâm lý và thị hiếu khách hàng nên tình hình sản xuất và kinh doanh của Chi nhánh đang có chiều hướng rất khả quan. Doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập bình quân đầu người cao. Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005 với 2004 % Doanh thu 79.383.054.429 110.936.638.501 130.034176085 19.097.537.584 117,2% Tổng TS 27.219.248.694 46.271.106.166 47.825.247.852 1.554.141.686 101,17% TSLĐ 26.264.150.094 45.838.545.226 47.373.042.552 1.534.497.460 103% TSCĐ 477.549.300 432.560.940 452.205.300 19.644.360 104,5% Nguồn vốn 26.741.699.394 46.271.106.166 47.495.247.852 1.224.141.686 102,6% Lợi nhuận 351.851.124 603.719.667 669.822.912 66.103.245 110.05% Nộp ngân sách 7.259.932.419 5.942.464.411 7.965.701.124 2.023.236.713 134% Số lượng LĐ 32 người 38 người 40 người TNBQ/Người 1.500.000 1.800.000 1.900.000 100.000 105,5% Về tổng TS năm 2005 so với năm 2004 tăng cụ thể là : 1.554.141.686 tương đương với 101, 17% cụ thể là: TSCĐ tăng 19.644.360 tương đương 104,5% TSLĐ tăng 1.534.497.460 tương đương 103% Nguồn vốn của công ty vào năm 2005 so với năm 2004 đã tăng 1.224.141.686 tương đương 102,6% Năm 2005 so với năm 2004 tổng doanh thu tăng 19.097.537.584 tương đương 117,2% chứng tỏ hoạt động doanh nghiệp là tốt doanh thu năm 2005 cao hơn so với năm 2004 như vậy doanh nghiệp đã định hướng thu được hiệu quả cao Về lợi nhuận : Năm 2005 so với 2004 tăng 66.13.245 tương đương 110,05%.Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả lợi nhuận tăng đều qua các năm cho thấy hướng đi của doanh nghiệp là rất tốt Về nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước Chi nhánh chấp hành nghiêm chỉnh. Cụ thể là năm 2005 so với năm 2004 tăng 2.023.236.713 tương đương 134% Về thu nhập bình quân của người lao động đã tăng đều theo từng năm. So với năm 2004 thì năm 2005 đã tăng 100.000 tương đương với 105,5%.Điều này cho thấy Chi nhánh tạo cho người lao động có thu nhập ổn định và ngày càng cao Qua cách phân tích đánh giá ở trên ta có thể nhận thấy rằng kết quả kinh doanh của Chi nhánh đạt hiệu quả tốt, các chỉ tiêu đều tăng cho thấy hướng hoạt động của Chi nhánh đều tăng cho thấy hướng hoạt động của Chi nhánh là đúng đắn 4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Hiện nay chi nhánh có tổng biên chế là 40 CBCNV, hàng chục đầu xe các loại, cùng với mạng lưới đại lý phục vụ rộng lớn khắp miền Bắc, tổ chức thực hiện vận tải hàng hoá đến tất cả các đại lý ở miền Bắc, đã phát huy những mặt mạnh, đồng thời tích cực bằng nhiều biện pháp để khắc phục những khó khăn, hoàn thành tốt những mục tiêu định hướng đã đề ra. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng Tổng hợp Phòng Kế toán Phòng Kinh Doanh + Giám đốc phụ trách chung và phụ trách nghành hàng ôtô + Phó giám đốc phụ trách nghành hàng xe máy + Phòng tài chính kế toán 5 người có nhiệm vụ thực hiên hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám đốc để thực hiện kế hoạch kinh doanh , theo dõi đầy đủ tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, quản lý vốn thương mại, giá trị tài sản, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tổ chức của doanh nghiệp. + Phòng kinh doanh đảm nhiệm việc mua sắm, bảo quản, cung cấp, vật tư cho yêu cầu kinh doanh, kiểm tra chất lượng vật tư khi nhập về, phụ trách khâu tiêu thụ sản phẩm,ký kết các hợp động kinh doanh với các đối tác. + Phòng tổng hợp: bao gồm 01 trưởng phòng, nhân viên tạp vụ, nhân viên văn phòng, lái xe, bảo vệ. + Hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán lẻ xe máy trên địa bàn Hà Nội. Cửa hàng xe máy 9 Thái Phiên: gồm 01 Cửa hàng trưởng, 02 nhân viên bán hàng, 01 nhân viên kỹ thuật. Cửa hàng xe máy 75 Thái Phiên: gồm 01 Cửa hàng trưởng, 02 nhân viên bán hàng, 01 nhân viên kỹ thuật. Cửa hàng xe máy 709 Giải Phóng: gồm 01 Cửa hàng trưởng, 01 nhân viên bán hàng, 01 nhân viên kỹ thuật. 5.Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh Dựa trên đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty, doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập chung. Theo đó toàn bộ công việc kế toán đều tập trung taị phòng kế toán của Công ty Hình thức kế toán này có ưu điểm là cung cấp thông tin được tổng hợp đầy đủ, giúp cho lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của giám đốc công ty.Bộ phận kế toán của công ty gồm 5 người: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán doanh thu + giá vốn Thủ quỹ Chức năng bộ máy kế toán Nhiệm vụ kế toán trưởng: _ Giám sát kiểm tra việc thu chi tài chính của công ty theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước và qui định của công ty + Tổ chức bộ máy tài chính kế toán phân cấp chỉ đạo các công việc trong kế toán. + Lập kế toán tài chính năm (hàng năm chung hạn, dài hạn)tổ chức việc thực hiện kế hoạch tài chính đồng thời theo dõi quá trình hoạt động thực hiện . + Phân tích hoạt động kinh tế của công ty để ra các biện pháp hợp lý nguồn vốn tăng nhanh vòng quay lợi nhuận hạch toán kinh tế nhằm thống nhất quản lý tài chính của công ty - Ngoài ra kế toán còn kiểm tra tình hình thanh toán chi tiết cho từng khách hàng, thuế GTGT lập báo cáo về tài khoản phải trả người bán báo cáo về thuế - Kế toán doanh thu: theo dõi doanh thu bán hàng của Chi nhánh, kiểm tra tình hình Xuất-Nhập-Tồn của hàng hoá - Kế toán thanh toán : có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ hoạt động thu chi qua quỹ của công ty và các khoản phải trả cho công nhân viên, các khoản Chi phí phát sinh doanh nghiệp liên quan đến thu mua, tiêu thụ hàng hoá cùng với các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp - Kế toán công nợ : có nhiệm vụ theo dõi các khoản của khách thu của khách hàng công nợ - Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi trả tiền mặt theo dõi tiền gửi NGân hàng, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng hợp đồng từ khi nhập hàng hoá, đến khi thanh toán hết theo dõi chênh lêch tài khoản TGNH và quản lý lương Để tổ chức công việc kế toán hạch toán Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. 4 2a Chứng từ kế toán Sổ KT chi tiết Ghi Chú Ghi hàng tháng Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Chương II :Tổ chức công tác kế toán bán hàng của Chi nhánh Hiện nay, Chi nhánh đang áp dụng chế độ kế toán theo phương pháp nhật ký chứng từ và hoạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.Kế toán mua hàng. Hiện nay, mặt hàng chủ yếu của Chi nhánh là xe máy nhập khẩu từ Hàn Quốc Công ty Điện máy và Kỹ thuật công nghệ là đơn vị trực tiếp sản xuất ra mặt hàng xe máy mang thương hiệu DAEHAN. Hiện nay cũng rất có tên tuổi trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng biết đến. Công ty bán hàng cho Chi nhánh theo phương thức như với một đại lý cấp I, mua đứt bán đoạn, giao hàng đến tận kho của Chi nhánh. Hình thức thanh toán: Khi nhận hàng, chi nhánh thanh toán cho Công ty mẹ 50% giá trị lô hàng bằng chuyển khoản qua Ngân hàng, số tiền còn lại sẽ trả hết khi lấy hải quan xe máy. Công ty sẽ hỗ trợ cho Chi nhánh các khoản như: Chi phí bảo hành, chi phí quảng cáo, chi phí khuyến mại. Ngoài ra, trong từng thời kỳ, sẽ có những chính sách bán hàng phù hợp để xúc tiến và đẩy nhanh lượng hàng bán ra. Phương thức hạch toán. Mua hàng vễ nhập kho. Ngày 5 tháng 5năm 2006 Chi nhánh công ty Điện máy Hà Nội mua hàng từ công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ tại Đà Nẵng một số lượng xe máy về nhập kho nhân viên đi mua hàng sẽ đem hoá đơn GTGT về phòng kế toán.(Biểu số 01 ) Sau khi thanh toán với bên bán hàng nhân viên bán hàng sẽ mang số hàng trên về nhập kho theo đúng hoa đơn và phiếu chi.(Biểu số 02). Các phiếu nhập kho, xuất kho, thu chi đều có 3 liên do kế toán kho và kế toán tiên mặt viết( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 lưu vào bộ chứng từ, liên 3 giao cho người nhận) Căn cứ vào hoá đơn số 003462 (biểu số 01) và giấy báo nợ số 50AB của ngân hàng, phiếu nhập kho ngày 05 tháng 05 năm 2006 (biểu số 02) kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 156 207.802.390 Nợ TK 133 20.780.239 Có TK 112 228.582.629 - Sau khi định khoản, kế toán sẽ ghi các sổ liên quan 2. Các phương thức bán hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây: 2.1 Bán hàng theo phương thức bán buôn. Chi nhánh Hà nội chịu trách nhiệm trước Công ty về nhiệm vụ phân phối mặt hàng xe máy cho toàn bộ khu vực Miền Bắc. Do vậy, Chi nhánh có các đại lý bán buôn bán hàng xe máy đến từng huyện lỵ, kể cả vùng sâu vùng xa. Theo phương thức này bên khách hàng được quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhập hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc hoặc doanh nghiệp giao hàng đến tận kho của khách. Người nhận sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán hàng. Sau khi giao hàng cho khách thuộc quyền sở hữu của khách, đơn vị được nhận tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Thời điểm xác nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán, trong phương thức này gồm có các trường hợp sau: Bán hàng thu tiền ngay: với những khách hàng thanh toán ngay 100% giá trị tiền hàng. Bán hàng thu 50% trị giá lô hàng, số còn lại sẽ thanh toán hết sau khi lấy hải quan, đăng kiểm. Trường hợp khách hàng trả tiền trước tiền hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm nhận tiền hàng. Phương thức hạch toán: Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn ở công ty, căn cứ vào hợp đồng kinh tế của đơn đặt hàng , phòng kinh doanh sẽ thành lập hoá đơn GTGT thành 3 liên ( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên hai giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất và ghi thẻ kho Ví dụ: Ngày 22/7 công ty Thương mại và dịch vụ Quý Hạnh mua 15 xe Union 150 kế toán sẽ viết phiếu xuất kho để nhân viên bán hàng có thể xuống kho lấy hàng bán cho khách.(biểu số 03) Giá xuất kho là đơn giá bình quân: Đơn giá bình quân =TG HH tồn ĐK + TG HH nhập TK / SL HH tồn ĐK + SL HH nhập TK. Vì đầu kỳ công ty không có hàng tồn nên đơn giá bình quân ĐGBQ = 313.635.000/15 = 20.909.000/ chiếc - Sau đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT(biểu số 04) Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 25 tháng 07 năm 2006(biểu số 03) kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632 313.636.365 Có TK 156 313.636.365 - Sau khi định khoản, kế toán sẽ ghi các sổ liên quan là sổ cái TK 632 (Biểu số 11) sổ cái TK 156 (Biểu số 12) Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0023254 (biểu số 05), kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 344.998.500 Có TK 511 313.635.000 Có TK 333.1.1 31.363.500 2.2. Bán hàng theo phương thức ký gửi Theo phương thức này, Chi nhánh sẽ gửi hàng cho khách trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng ký gửi hàng hoá (Biểu số 10) và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán chỉ được ghi doanh thu trong các trường hợp sau: Doanh nghiệp nhận được số tiền do khách hàng thanh toán tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng, séc… - Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. - Hai bên thoả thuận theo kế hoạch. Trong phương thức này, bán hàng qua đại lý là chủ yếu, việc xác đinh doanh thu khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng Phương thức hạch toán tương tự như kế toán bán buôn hàng hoá. 2.3 Bán hàng theo phương thức bán lẻ. Hiện nay, Chi nhánh công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ có một hệ thống các cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm xe máy Thương hiệu DAEHAN trên khắp địa bàn của thủ đô Hà Nội Đây là cách bán hàng đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên chủ yếu là thu tiền ngay, không có khách hàng nhận nợ. Do vậy các hạch toán cũng đơn giản hơn. Cách hạch toán : Khi khách hàng có nhu cầu trực tiếp đến mua lẻ sản phẩm tại Chi nhánh thì kế toán bán hàng hoàn thành thủ tục căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán cho từng mặt hàng tương tư như trường hợp bán buôn Ví dụ: - Ngày 9/05 Chi nhánh bán xe máy Smart 3 cho khách hàng Phạm Hồng Vân - Phòng kế toán lập phiếu xuất kho (biểu số 5), phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT (Biểu số 6) - Khi khách hàng Phạm Hồng Vân đến trả tiền hàng kế toán thương mại lập phiếu thu (Biểu số 7) Căn cứ vào phiếu xuất kho số 10 ngày 09 tháng 05 năm 2006 (biểu số 5) kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632 25.909.000 Có TK 156 25.909.000 Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0023151 (biểu số 6 ) kê toán định khoản như sau: Nợ TK 111 : 29.150.000 Có TK 511 : 26.500.000 Có TK 333.1.1 : 2.650.000 3.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý 3.1 Kế toán chi phí bán hàng: Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty phát sinh một số khoản chi phí bán hàng. Chi phí nhân viên Chi phí dịch vụ mua ngoài Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán công ty sử dụng tài khoản 641 và các tài khoản chi tiết của TK 153 để tiến hành vào sổ chi tiết. Sổ chứng từ chi phí được mở Để hạch toán tiền lương kế toán tiền lương sẽ dựa vào bảng chấm công để tổng hợp tiền lương cho công nhân viên. Có thể lấy đơn cử là nhân viên Nguyễn Ngọc Minh của bộ phận bán hàng do có thâm niên công tác tại Công ty và làm tốt công việc đảm bảo thời gian làm việc nên có lương theo thời gian 1.900.000 3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp công ty sử dụng TK 642. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí lãi vay công ty 4.Kế toán xác định kết quả bán hàng Cuối tháng kế toán tổng hợp tổng hợp số liệu trên Nhật ký chứng từ số 8, sổ cái Tk 511, TK 632, TK 641, TK 642 để tính ra kết quả bán hàng trong toàn công ty. Để hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ, Công ty sử dụng TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” và dựa vào công thức Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ Doanh thu thuần = 5.125.142.214 Lãi gộp = 5.125.142.214 – 4.404.925.170 = 720.218.044 Kết quả bán hàng = lãi gộp – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp = 720.218.044 – 241.174.964 - 303.542.931 = 175.500.689 Kết chuyển doanh thu Nợ TK 511 : 5.125.142.214 Có TK 911: 5.125.142.214 Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911: 4.404.925.170 Có TK 632 : 4.404.925.170 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 241.174.964 Có TK 641 : 241.174.964 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 303.542.931 Có TK 642 : 303.542.931 Kết chuyển lãi: Nợ TK 911: 175.500.689 Có TK 421 : 175.500.689 Căn cứ vào sổ chi tiết, KT vào sổ nhật ký chứng từ số 8 sau dó vào sổ cái KT 911 Chương III: Nhận xét, đánh giá và hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Điện máy 1.Ưu điểm: Chi nhánh Công ty Gelimex đã xây dựng được mô hình kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh ở Chi nhánh Công ty Gelimex được tổ chức khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của phòng kinh doanh, các bộ phận của Công ty hoạt động có hiệu quả phục vụ đắc lực cho ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty Gelimex trong việc quản lý, tổ chức kinh doanh, quản lý kinh tế tài chính. Phòng kế toán của Chi nhánh Công ty Gelimex với những nhân viên có trình độ, năng lực, nhiệt tình với công việc lại được bố trí phân công công việc cụ thể góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Việc luân chuyển chứng từ ở Chi nhánh Công ty Gelimex tương đối gọn nhẹ và hợp lý. Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng nh đảm bảo một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Thành phẩm của Chi nhánh Công ty Gelimex được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho đến khâu xuất kho cả về mặt số lượng và chất lượng. Mọi hoạt động nhập - xuất kho thành phẩm đều được phản ánh trên các chứng từ, sổ sách kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý theo quy định của Chi nhánh Công ty Gelimex và theo pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành. Sản phẩm của Chi nhánh Công ty Gelimex phong phú đa dạng, việc bán thường xuyên cho nhiều đối tượng khác nhau, do vậy việc theo dõi tiêu thụ không phải là dễ. Song trên thực tế, Chi nhánh Công ty Gelimex đã tổ chức hạch toán khâu tiêu thụ một cách linh hoạt, kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ thành phẩm được kế toán ghi chép đầy đủ vào sổ giúp cho việc hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm chính xác, dễ dàng. Do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được kế toán ghi chép đầy đủ, kịp thời. Cuối tháng các tài khoản về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý,…Được kết chuyển kịp thời để xác định kết quả. Vì vậy, việc xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh Công ty là chính xác. Hệ thống sổ sách kế toán phục vụ cho công tác kế toán hiện nay Chi nhánh Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung về cơ bản là theo đúng hướng dẫn của chế độ và phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. Nhược điểm và hướng khắc phục Bên cạnh những thành tích như đã nêu trên, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh Công ty Gelimex còn một số hạn chế như sau: Về việc sử dụng tài khoản kế toán Do đặc điểm của Chi nhánh công ty Gelimex là Chi nhánh sản xuất vì vậy những mặt hàng mà Chi nhánh bán ra đều là thành phẩm của Chi nhánh Công ty Gelimex chỉ một số mặt hàng khác khó sản xuất nhưng do yêu cầu của khách hàng mà Chi nhánh Công ty Gelimex phải nhập ở bên ngoài vào để bán, vì vậy khi phát sinh nghiệp vụ về số hàng mua từ bên ngoài kế toán Chi nhánh Công ty Gelimex nên hạch toán TK 156 “Hàng hoá” còn nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm của Công ty thì hạch toán vào TK 155 “Thành phẩm” như đã trình bày ở trên. Đối với các khoản chiết khấu bán hàng Trong quá trình bán hàng, những khách hàng mua với khối lượng lớn và thanh toán tiền hàng ngay Chi nhánh Công ty Gelimex cha thực hiện việc chiết khấu cho họ. Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Trên thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xẩy ra những rủi ro do nguyên nhân khách quan như: giảm giá hàng tồn kho, thất thu các khoản nợ phải thu từ khách hàng,…Nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi để phần nào giảm bớt những rủi ro đó. Về thực chất, các khoản dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, nếu dự phòng thực sự xẩy ra thì đó là nguồn bù đắp thiệt hại, hơn nữa tăng chi phí, giảm lãi, vì vậy thuế phải nộp sẽ ít đi, điều này sẽ có lợi cho doanh nghiệp. Còn nếu lập dự phòng rồi mà không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí. Tại Chi nhánh công ty Gelimex số lượng thành phẩm tiêu thụ là tương đối song không phải lúc nào cũng tiêu thụ hết trong kỳ và giá cả không phải lúc nào cũng ổn định. Mặt khác, với mạng lưới tiêu thụ khá rộng nên việc quản lý các khoản nợ của khách hàng là rất khó khăn. Trong khi lượng thành phẩm tồn kho cũng không ít, nhiều phụ tùng nhanh bị xuống mã dẫn đến phải tái chế. Vì vậy, Chi nhánh Công ty Gelimex nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán. Về việc theo dõi hàng tồn kho. Khối lượng thành phẩm tiêu thụ hàng ngày của Chi nhánh Công ty Gelimex là rất lớn. Hiện nay chi nhánh đang áp dụng phương pháp tính giá đích danh kết hợp với nhập trước xuất trước. Hàng hoá nào nhập trước sẽ được xuất ra trước, tránh tình trạng tồn đọng lâu ngày, gây hỏng hóc, kém phẩm chất. Đồng thời, công việc của kế toán theo dõi kho hàng cũng không bị quá ùn tắc vào cuối tháng do khối lượng công việc đã được dàn trải ngay khi có nghiệp vụ phát sinh. Do tính chất phức tạp của phương pháp tính giá hàng tồn kho, Chi nhánh nên lập những bảng kê hàng hoá nhập vào và xuất ra để giúp cho việc theo dõi lượng hàng hoá luân chuyển được dễ dàng hơn. kết luận Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả là 1 khâu quan trọng trong công tác kế toán của Công ty căn cứ vào các thông tin, báo cáo do bộ phận kế toán cung cấp, nhà quản trị DN đã đưa ra quyết định kết quả ở mỗi đơn vị được tổ chức tốt, bố trí cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn giỏi và phải được sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo vậy bộ phận kế toán mới phát huy vai trò và chức năng của mình nhằm giúp nhà quản lý có những thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong báo cáo cũng như từng thời điểm yêu cầu quản lý Trong báo cáo này em chỉ xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ Chi nhánh Hà Nội Với trình độ học thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên những biện pháp này đưa ra không phải là tối ưu. Em mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty và các thầy cô giáo trong trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội đặc biệt là thầy giáo Phạm Văn Đăng đã giúp đỡ em trong thời gian qua Mục lục (Biểu số 01) Hoá đơn Mẫu số: 01/ GTGT - 3LL giá Trị Gia Tăng GV/2006N Liên 2 0003462 Ngày 05/05/2006 Đơn vị bán hàng : Công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ. Đà Nẵng Địa chỉ : 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Mã số :0400100827 Họ tên người mua:Trần Tường Vân Đơn vị : Chi nhánh công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ Hà Nội Mã số :0400100827001 Hình thức thanh toán : Trả bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 01 02 Xe máy Deahan SM Xe máy Smart 1 Chiếc Chiếc 10 10 6.234.785 14.545.454 62.347.850 145.454.540 Thuế xuất GTGT Cộng tiền hàng: 207.802.390 10% tiền thuế GTGT: 20.780.239 Tổng cộng tiền thanh toán: 228.582.629 Số tiền bằng chữ : Hai trăm hai mươi tám triệu năm trăm tám mươi hai nghìn sáu trăm hai chín đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 02 Chi nhánh GELIMEX tại Hà Nội Mẫu số 01-VT 709 Giải phóng - Hoàng Mai Nợ 156 Ban hành theo QĐ: 1141 - TCQĐ/CĐKT Có 111 Ngày 02 tháng 11 năm 1996 Của Bộ Tài Chính Phiếu nhập kho Ngày 05 tháng 05 năm 2006 Họ và tên người giao hàng : Công ty Điện máy và Kỹ thuật Công nghệ Đơn vị : 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Nội dung : Nhận hàng xe máy Theo hợp đồng số : 0089085 Ngày 05 tháng 05 năm 2006 Nhập tại kho: Kho xe máy (HNK02) Số TT Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 01 02 Xe máy Daehan SM Xe máy Smart Chiếc Chiếc 10 10 10 10 6.234.785 14.545.454 62.347.850 145.454.540 Cộng 207.802.390 Hà nội ngày 05 tháng 05 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Ký,họ tên) Biểu số 03 Đơn vị: Chi nhánh CTY Điện máy và kỹ thuật công nghệ Mẫu số 02-VT Bộ phận: Kho hàng Nợ 632 QĐ: 114 - TCQĐ/CĐKT Có 156 Ngày 1/1/1995 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 22 tháng 07 năm 2006 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thu Linh Địa chỉ ( bộ phận): Phòng kinh doanh Lý do xuất kho: Bán cho khách Xuất tại kho: hàng hoá Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sphh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Xe máy Union150 VT Chiếc 15 15 20.909.000 313.635.000 Cộng 313.635.000 Hà nội ngày 22 tháng 07 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu số 04 Hoá đơn Mẫu số: 01GTGT - 3LL giá Trị Gia Tăng AR/2006B Liên 3: dùng để thanh toán Số 0023254 Ngày 22/07/2006 Đơn vị bán hàng : Chi nhánh công ty Điện máy và Kỹ thuật công nghệ Địa chỉ : 709 Đường Giải Phóng- Hà Nội Mã số: 0400100827001 Họ tên người mua: Anh Minh Đơn vị : Công ty Thương mại dịch vụ Quý Hạnh Địa chỉ: Đường Lê Lợi- Hạ Long-Quảng Ninh Mã số : 5700396571 Hình thức thanh toán : Trả bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 01 Xe máy Union 150 Chiếc 15 20.909.000 313.635.000 Thuế xuất GTGT Cộng tiền hàng: 313.635.000 10% tiền thuế GTGT: 31.363.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 344.998.500 Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn bốn triệu chín trăm chín mươi tám nghìn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 05 Đơn vị: Chi nhánh Cty ĐIện máy và kỹ thuật công nghệ Mẫu số 02-VT Bộ phận: Kho hàng Nợ 632 QĐ: 114 - TCQĐ/CĐKT Có 156 Ngày 1/1/1995 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 09 tháng 05 năm 2006 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Tùng Địa chỉ ( bộ phận): Phòng kinh doanh Lý do xuất kho: Bán cho khách Xuất tại kho: hàng hoá Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sphh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Xe máy Smart 3 Chiếc 01 01 25.909.000 25.909.000 Cộng 25.909.000 Hà nội ngày 09 tháng 05 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu số 06 Hoá đơn Mẫu số: 01/ GTGT - 3LN giá Trị Gia Tăng Ký hiệu: HH/03 Liên 3 Số : 0023151 Ngày 09/05/2006 Đơn vị bán hàng : Chi nhánh Cty Điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ : số 709 đường Giải Phóng- Hà Nội Mã số: 0400100827001 Họ tên người mua: Phạm Hồng Vân Đơn vị : Địa chỉ : 92 Hai Bà Trưng- Hà Nội Hình thức thanh toán : Trả bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 01 Xe máy Smart 3 Chiếc 1 26.500.000 26.500.000 Thuế xuất GTGT Cộng tiền hàng: 26.500.000 10% tiền thuế GTGT: 2.650.00 Tổng cộng tiền thanh toán: 29.150.000 Số tiền bằng chữ : Hai mươi chín triệu một trăm năm mươi nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 07 Chi nhánh Cty Điện máy và kỹ thuật công nghệ Mẫu số 01-TT 709 đường Giải Phóng – Hà Nội Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Phiếu thu Quyển số: Ngày 09 tháng 05 năm 2006 Số : 083 Họ và tên người nộp tiền: Phạm Hồng Vân Địa chỉ: phòng kinh doanh Lý do nộp: Thu tiền hàng của khách Số tiền : 29.150.000 Viết bằng chữ : Hai mươi chín triệu một trăm năm mươi nghìn đồng Km theo : 01 Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT số 0023151 phiếu nhập kho Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi chín triệu một trăm năm mươi nghìn đồng Hà nội ngày 09 tháng 05 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) ( (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu số 8 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hợp đồng ký gửi hàng hoá Số : 06 / 2006/HN Hôm nay, ngày 11 tháng 05 năm 2006 tại Văn phòng Chi nhánh công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ – 709 đường Giải Phóng- Hà Nội, chúng tôi gồm có: Bên A: chi nhánh công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 709 đường Giải phóng – Hà Nội Điện thoại : 04.6642950 Fax : 04.6642663 Do ông : Từ Văn Hùng Chức vụ: PGĐ chi nhánh làm đại diện theo giấy uỷ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao cao.doc
  • docb¶ng tiÒn l­¬ng.doc
  • docbao cao thuc tap cua Huyen.doc
  • docTRANG BIA SUA.doc
Tài liệu liên quan