Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội

Lời nói đầu Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế mở, nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp đã thực sự phải vận động để tồn tại và phát triển bằng thực lực của mình. Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải thực sự chịu trách nhiệm về tài chính,phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh kể cả khi hoạt động kinh doanh gặp thuận lợi, phát đạt cũng như khi có nguy cơ thua lỗ, phá sản. Một điều kiện quyết định

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là tổ chức nghiệp vụ bán hàng và xác định đung đắn kết quả của quá trình bán hàng đó. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là quá trình thực hiện các nghiệp vụ mua bán, dự trữ và bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, xong bán hàng là khâu quyết định trực tiếp. Hơn nữa, tiêu thụ hàng hoá còn mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác việc xác định đúng đắn, chính xác kết quả bán hàng là một vấn đề được đặc biệt quan tâm vì nó là mục đích hoạt động của doanh nghiệp. Thị trường vừa là cơ hội,vừa là thử thách đối với các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá và nó phản hồi lại bằng chính kết quả tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp thu được hay phải trả giá. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của doanh nghiệp kinh doanh là phải nâng cao số lượng hàng hoá bán ra, đồng thời thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong kỳ nhằm bảo toàn vốn và phát triển kinh doanh. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng Ha Nội kết hợp với nghiên cứu lý luận và những điều được học tại trường em mạnh dạn chọn chuyên đề : “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội.” ở chuyên đề này, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương : Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội. Chương 3 : Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội. Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. I. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng. 1.1 Khái niệm bán hàng : Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống cho người lao động. Bán hàng là quá trình bao gồm hai mặt :Doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hoá,cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc người mua nhận trả tiền. Đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá trị của sản phẩm xây lắp thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn… được gọi là bán hàng trong nội bộ. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. Thị trường hoạt động là thị trường phải thoả mãn đồng thời ba điều kiện sau: Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vao bất kỳ lúc nào. Giá cả được công khai. 1.2. ý nghĩa của công tác bán hàng -Thông qua quá trình bán hàng, đồng vốn của doanh nghiệp mới trở về trạng thái ban đầu của nó. Quá trình bán hàng hoàn tất sẽ hình thành kết quả là doanh thu bán hàng, với doanh thu này doanh nghiệp sẽ trang trải các chi phí tiếp tục quá trình kinh doanh sau. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt và ngược lại nếu quá trình kinh doanh kém sẽ không có nguồn thu nhập để bù đắp các chi phí bỏ ra, không có vốn bỏ ra để tiếp tục kinh doanh. 2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. 2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá cho khách hàng. 2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm : - Chiết khấu bán hàng : là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả lại cho khách hàng gồm : + Chiết khấu thanh toán : là khoản tiền thưởng cho khách hàng do thanh toán tiền hàng trước quy định. +Chiết khấu thương mại : là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng < tiền thưởng so trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một số khối lượng lớn hàng hoá tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó hoặc giảm trừ trên giá bán hàng thông thường vì mua khối lượng hàng hoá lớn trong một đợt. - Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách giao hàng, không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại : là số lượng hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. 2.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. 2.3.1 Nguyên tắc xác đinh doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hợp đồng thoả mãn cả 5 điều kiện sau : Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro cũng như lợi ích của việc sở hữu tài sản đó. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá - Giá trị của doanh thu được xác định một cách chắc chắn - Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch đó - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng 2.3.2 Kết quả bán hàng Kết quả bán hàng hay kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập Công thức tổng quát để sác định kết quả kinh doanh : Kết quả kinh doanh = thu nhập - chi phí Kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp được xác định theo các công thức sau : Kết quả hoạt động bán hàng = Doanh thu bán hàng - Trị giá vốn thực tế hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Kết quả nghiệp vụ bất thường = Thu nhập nghiệp vụ bất thường - Chi phí nghiệp vụ bất thường 3.Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 3.1Các phương thức thanh toán Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ hàng hoá được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau .Việc chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp .Hiện nay các đơn vị thương mại sử dụng một số phương thức chủ yếu sau : 3.1.1 Bán buôn a. Bán hàng qua kho * Phương thức tiêu thụ trực tiếp Theo phương thức này người mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của đơn vị bán hàng và làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .Hàng hoá khi xuất kho giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ và người bán mất Quyền sở hữu hàng hoá * Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Theo phương thức này , bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng .Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyềnsở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ ) thì số hàng chấp nhận này được coi là tiêu thụ *Phương thức tiêu thụ qua các đại lý Theo phương thức này người bán sẽ giao hàng cho đại lý ,nơi ký gửi theo sự thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên , hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu của người bán ,chỉ khi nào nhận được thông báo của cơ sở đại lý ,ký gửi hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định giữa hai bên thì hàng hoá xuất kho mới chính thức được coi là tiêu thụ. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý một khoản hoa hồng bán hàng *Phương thức bán hàng trả góp Đây là phương thức khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ ,người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định .Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau ,trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm b, Bán buôn vận chuyển thẳng : - Ban buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng thanh toán tiền mua, tiền hàng bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, đơn vị chỉ được phản ánh hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán. 3.1.2 Bán lẻ : Bán lẻ tại các quầy hàng, cửa hàng được thực hiện dưới hai hình thức : - Bán lẻ thu tiền tại chỗ thì người bán hàng thực hiện cả chức năng thu tiền của thu ngân. Cuối ca bán kiểm quầy, kiểm tiền bán hàng và nộp cho kế toán bán lẻ. - Bán lẻ thu tiền tập chung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán so với phương thức thu tiền tại chỗ. Tại điểm bán nhân viên thu ngân và nhân viên bán hàng thực hiện chức năng độc lập. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm quầy, đối chiếu sở quầy, lập báo cáo doanh thu trong ngày. 3.1.3 Các trường hợp được tính tiêu thụ khác : Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư , hàng hoá sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức để trao đổi lấy hàng hoá khác… 3.2 Các phương thức thanh toán: Trong quan hệ trao đổi hàng tiền giữa doanh nghiệp với người mua thì thời điểm doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào phương thức thanh toán mà doanh nghiệp áp dụng. Ưng với mỗi phương thức thanh toán khác nhau thì hàng hoá khi chuyển đi được xác định là tiêu thụ : - Doanh nghiệp giao hàng cho người mua và đã thu được tiền ( có thể bằng tiền mặt hoặc séc…) thì số hàng hoá đã giao đó được coi là tiêu thụ. Trường hợp này gồm hai khả năng : +Doanh nghiệp giao hàng cho người và thu được tiền ngay tại thời điểm đó. +Người mua ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp. - Hàng hoá chuyển cho khách hàng và đã được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng hiện tại doanh nghiệp vẫn chưa nhận được tiền hoặc giấy báo của ngân hàng thì vẫn coi là tiêu thụ. - Giữa doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng cho người mua thì số hàng hoá đó xác định là tiệu thụ. Như vậy do việc áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau nên hành vi giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về thời gian và không gian. Nếu xem xét về mặt số lượng tại một thời điểm nào đó thì doanh thu tiêu thụvà số tiền bán hàng thu được là không trùng nhau, nhưng tới khi kết thúc một vòng luân chuyển của vốn lưu động thì doanh thu tiêu thụ và tiền bán hàng thu được là bằng nhau. 4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 4.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng : - Ghi chép phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu doanh thu, số lượng và chất lượng hàng bán theo từng nhóm mặt hàng và theo từng loại hoạt động. - Tính toán chung thực chính xác trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. - Theo dõi và kkiểm tra tình hình thu hồi tiền bán hàng theo từng kháck hàng. - Cung cấp thông tin cần thiết về quá trình bán hàng cho các nhà quản lý doanh nghiệp. 4.2 Xác định kết quả sản xuất kinh doanh. - Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả.Đôn đốc kiểm tra thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. 5. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán chủ yếu. Để phản ánh quá trình bán hàng, kế toán sử dụng một số tài khoản sau : 5.1. Các tài khoản chủ yếu : -TK 157 : Hàng gửi đi bán : + Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng,gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán. + Kết cấu và nội dung : TK 157 : Hàng gửi đi bán Trị giá hàng hoá, dich vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Trị giá gửi đi bị khách hàng trả lại. Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán ( phương pháp kiểm kê định kỳ ). Trị giá hàng hoá, đã gửi cho hàng hoặc gửi bán đại lý ký gửi. Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá đã gửi đi bán nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. DCK trị giá hàng hoá đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. TK 632 : Giá vốn hàng bán + Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá,dịch vụ đã cung cấp giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã bán trong kỳ. + Kết cấu và nội dung : Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho, theo phương pháp kê khai thường xuyên : TK 632 - Giá vốn hàng bán - Trị giá vốn thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán hoàn thành để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 632 giá vốn hàng bán - Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ. - Trị gía vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho, dịch vụ đã hoàn thành - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ và nợ TK911 - xác định kết quả kinh doanh. * TK 511 Doanh thu bán hàng : - Công dụng : phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp, thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kết cấu và nội dung : TK 511 - Doanh thu bán hàng - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán. - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh. - Doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. * TK 511 có bốn tài khoản cấp hai : TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm TK5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 :Doanh thu trợ cấp trơ giá Tk 512- Doanh thu bán hàng nội bộ -Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của một số sản phẩm hàng hoá dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty… -Kết cấu nội dung:- Phản ánh tương tự như tài khoản; 511 TK 512 được chia thành 3 tài khoản cấp hai TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá TK 2221: Doanh thu bán sản phẩm TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ *TK 531-Hàng bán bị trả lại Tác dụng: Tài khoản này phản ánh doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân Nội dung kết cấu: TK 531- Hàng bán bị trả lại -Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã bán bị , doanh nghiệp đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào số nợ phải thu của khách hàng - Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại vào bên nợ TK511-Doanh thu bán hàng hoặc TK512_ Doanh thu bán hàng nội bộ *TK 532- Giảm giá hàng bán -Công dụng; Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán -Kết cấu và nội dung. TK 532- Giảm giá hàng bán. -Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua trong kỳ, doanh nghiệp đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào số nợ phải thu của khách hàng - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào bên nợ Tk511-Doanh thu bán hàng - Tk512-Doanh thu bán hàng nội bộ 5.2. Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu 5.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi giao cho người mua phải trả tiền ngay hoậc chấp nhận thanh toán, vì vậy sản phẩm xuất bán được coi là đã bán hoàn thành *Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Trị giá vốn thực tế hàng hoá dịch vụ xuất bán trực tiếp kế toán ghi Nợ TK632-Giá vốn hàng bán Có TK154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK : 111,112 - Số đã thu bằng tiền Nợ TK : 131 - Số bán chịu cho khách hàng. Có TK : 3331 ( 33311 ) - Thuế giá trị gia tăng phải nộp Có TK: 511, 512 - Doanh thu bán hàng - Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, bớt giá, hồi khấu chập nhận cho khách hàng (nếu có ) Nợ TK : 532 - Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Có TK : 111,112 - Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK : 338(3388) - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. Phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ ( nếu có ) Nợ TK 811 - Tập hợp chiết khấu thanh toán Có TK liên quan ( 111,112,131,3388 ) Trường hợp hàng bán bị trả lại : + Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK : 157 - Gửi lại khô người mua Nợ TK : 138(1381) - Giá trị chờ xử lý Có TK : 632 - Giá vốn hàng bán bị trả lại + Phản ánh giá thanh toán của hàng bán bị trả lại Nợ TK : 531 - Doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK : 3331(33311) - Thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại Có TK liên quan : ( 111,112,131,3388 ) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK : 511- Doanh thu bán hàng Có TK : 531 - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK : 532 - Kết chuyển số giảm giá hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK : 511 - Doanh thu bán hàng Có TK : 911 - Xác định kết quả -Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Nợ TK : 911 - Xác định kết quả Có TK : 632 - Gí vốn hàng bán Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. TK :111,112 TK : 3331 TK : 111,112 TK : 531,532 TK 511,512 TK 131,1388 TK : 911 * Kế toán bán hàng theo hàng theo phương thức gửi hàng đi bán Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán là phương thức mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu số hàng đó. + Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1)Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi cho khách hàng Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 154 - Xuất trực tiếp từ các phân xưởng (2)Trị giá thực tế dịch vụ cung cấp hoàn thành cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Khách hàng chấp nhận thanh toán ( một phần hay toàn bộ ) Doanh thu bán hàng của số hàng đã được chấp nhận thanh toán Nợ TK liên quan ( 111,112,131…)- Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu của số hàng được chấp nhận Có TK 3331 (33311) - Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp cho hàng tiêu thụ Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận thanh toán Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán (4)Trị giá vốn thực tế của hàng bán trả lại. Nợ TK 138( 1388), 334 - Số bắt bồi thường Nợ TK 152 - Số nhập kho phế liệu Nợ TK 138(1) - Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý Có TK 157 - Trị gia vốn của hàng gưỉ bán bị trả lại (5) Các nghiệp vụ kinh tế còn lại như : + Hàng đã bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng. + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng bán + Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh. Được ghi sổ kế toán tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp. Các nghiệp vụ kinh tế cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng theo phương thức hàng gửi bán được thể hiện ở sơ đồ kế toán sau: TK111,112,131 Sơ đồ kế toán hàng gửi đi bán. (3) (4) (2.2 (2.1) (1) TK331 TK154 TK157 TK632 TK911 TK511 Giải thích sơ đồ: (1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán (2.1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán ) (2.2) Doanh thu của hàng gửi bán đã bán hoặc được chấp nhận thanh toán (3) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh (4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh * Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý ký gửi : + Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : - Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng) (1) Giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho. Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 154 (2.1) Kế toán căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các đại lý hưởng hoa hồng gửi về để theo dõi doanh thu và thuế giá trị gia tăng của hàng giao cho cơ sở bán đại lý, nhận ký gửi đã bán được. Nợ TK :111,112,131 - Tổng giá thanh toán ( cả thuế giá trị gia tăng ) Có TK 511 - Doanh thu của hàng đã bán CóTK 3331(33311) - Thuế giá trị gia tăng của hàng đã bán. (2.2) Trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán. TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán (3).Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi Nợ TK 641 - Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi. Có TK : 111,112,131 - Tổng số hoa hồng (4) Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán Nợ TK : 111,112 - Số tiền đã nhận Có TK 131 - Phải thu của khách hàng, số tiền đã thu Các nghiệp vụ kinh tế cơ bản liên quan đến kế toán hàng gửi bán đại lý được thể hiện ở sơ đồ kế toán sau : Sơ đồ kế toán bán hàng thông qua đại lý. TK641 (3) (2.1) (4) (5) (2.2) (1) TK333,111 TK154 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,11 Giải thích sơ đồ : (1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý (2.1) :Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý đã bán (2.2) : Doanh thu của hàng gửi bán đại lý đã bán. : Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý. : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để sản xuất kinh doanh. : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. + Tại đơn vị nhận ký gửi đại lý. Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng kế toán ghi nợ tài khoản 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi. Căn cứ vào hoá đơn ( Giá trị gia tăng ) hoặc hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên qua, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, kế toán ghi Nợ TK : 111,112,131…- Tổng số tiền hàng Có TK 331 - Tổng số tiền phải trả cho chủ hàng Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng đại lý,ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã được thoả thuận giữa bên giao và bên nhận đại lý ký gửi. Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 551 - Doanh thu bán hàng ( hoa hồng bán hàng đại lý ) Trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng đại lý ký gửi Nợ TK 331 - Số tiền bán hàng đã thanh toán Có TK : 111,112… Sơ đồ kế toán tổng hợp bên nhận đại lý. TK003 TK 511 TK 331 TK 131 Hoa hồng bán đại lý Trả tiền bán hàng đại lý TK 111,112 Số tiền bán hàng đại lý - Nhận hàng đại lý ký gửi - Xuất bán hoặc trả lại hàng cho bên giao hàng * Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp Bán hàng trả góp : là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xúât nhất định. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào tài khoản 511 ( doanh thu bán hàng ), phần doanh thu bán hàng thông thường ( bán hàng thu tiền một lần ). Phần lãi trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán vào bên có tài khoản 711- thu nhập hoạt động tài chính. Theo phương thức bán hàng này,về mặt kế toán khi giao hàng cho khách hàng coi là đã bán nhưng thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiềnhàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng đã bán trả chậm. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : + Trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương thức bán hàng trả góp Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán Có TK liên quan : 154,156 + Doanh thu bán trả góp Nợ TK : 111,112 - Số tiền người mua thanh toán lần đầu Nợ TK 131 - Tổng số tiền còn phải thu ở người mua Có TK 511 - Doanh thu tính theo giá bán trả một lần Có TK 3331(1) - Thuế giá trị gia tăng phải nộp tính trên giá bán trả một lần Có TK 711 - Tổng số lãi bán hàng trả chậm + Người mua thanh toán các kỳ sau ( doanh thu gốc và lãi suất trả chậm ) Nợ TK : 111,112… số tiền khách hàng trả dần Có TK 131 - phải thu của khách hàng II. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1. Kế toán chi phí bán hàng 1.1.Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng 1.1.1 Khái niệm chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm ( hàng hoá, công trình xây dựng ), chi phí bảo quản, đóng gói , vận chuyển… 1.1.2. Nội dung chi phí bán hàng : Chi phí bán hàngđược quản lý và hạch toán theo các yếu tố chi phí : - Chi phí nhân viên : là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản… bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp… - Chi phí vật liệu bao bì : phản ánh các chi phí vật liệu bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như : chi phí hàng hoá,chi phí vật liệu dùng cho bảo quản… - Chi phí khấu hao tài sản cố định : là chi phí khấu hao tài sản cố định cho bộ phận bán hàng ( nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…) - Chi phí bảo hành : phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành hàng hoá, tiêu thụ như chi phí sửa chữa, thay thế… - Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồmnhững dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác bán hàng như : chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, thuê bốc vác… - Các chi phí khác bằng tiền : gồm những chi phí chưa kể ở trên phát sinh trong khâu bán hàng như chi phí giới thiệu, quảng cáo… + Phương pháp kết chuyển chi phí bán hàng : Đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu bán hàng thì cuối kỳ kế toán có thể để toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng được kết chuyển vào TK 142(2) - Chi phí chờ kết chuyển, để chờ kết chuyển vào bên nợ TK911 - xác định kết quả kinh doanh bán hàng. Sổ chi tiết chi phí bán hàng Ngày tháng ghi sổ Chứng tử Diễn Giải TK đối ứng Ghi nợ TK 641- Chi phí bán hàng số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra CP NVL CP VLBB CP dụng cụ đồ dùng CP khấu hao TSCĐ CP dịch vụ mua ngoài CP khác bằng tiền Cộng PS Ghi có TK 641 1.2. Tài khoản kế toán sử dụng : TK 641 - chi phí bán hàng - Công dụng : tài khoản này tập hợp và kết chuyển các chi phi thực tế phát sinh trong quá trinh bán hàng hoá - Kết cấu và nội dung : TK 641 - Chi phí bán hàng Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển TK641-Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp hai. +TK6411- Chi phí nhân viên. +TK6412- Chi phí vật liệu bao bì. +TK6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng. +TK6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định. +TK6415- Chi phí bảo hành. +TK6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài. +TK6418-Chi phí bằng tiền khác. 1.3. Kế toán nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. -Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận tiêu thụ. Nợ Tk641(6411) Có Tk334 -Trích BHXH,BHYT,và KPCĐ theo tỷ kệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí. NợTk641(6411) CóTk338(3382,3383,3384) -Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ bán hàng. Nợ Tk641(6412) Có Tk152 -Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ choviệc tiêu thụ. Nợ Tk641(6413) Có Tk1421- Với giá trị lớn phân bổ nhiều lần. Có Tk153- Xuất dùng với giá trị nhỏ -Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Nợ Tk641 Có Tk214 -Chi phí bảo hàng thực tế phát sinh. Nợ Tk641(6415) Có Tk111,112-Chi phí bán hàng bằng tiền Có Tk152- Chi phí vật liệu sửa chữa. Có Tk334,338…Các chi phí khác. -Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng. +Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Nợ Tk641(6417): Giá trị dịch vụ mua ngoài( không có VAT). Nợ Tk133(1331):VAT được khấu trừ. Có Tk331: Tổng giá thanh toán. +Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu. Nợ Tk641(6417): Giá trị dịch vụ mua vào ngoài(bao gồm cả thuế). Có Tk 331: Tổng giá thanh toán. - Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này. Nợ Tk641 Có Tk142(1421): Phân bổ dần chi phí trả trước. Có Tk335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí bán hàng. -Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ. Nợ Tk641(6418) Có Tk111,112 - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ( phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…) Nợ Tk111,138 Có Tk641 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng. Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn, doanh thu được hình thành thường xuyên thì chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán nào sẽ tính trừ trực tiếp vào thu nhập của kỳ đó, kế toán ghi. Nợ Tk911 Có Tk641 Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, doanh thu chỉ hình thành ở một thời điểm nhất định thì ở những kỳ chưa có doanh thu, chi phí bán hàng phải chờ kết chuyển. Nợ Tk 1422: Chi phí chờ kết chuyển. Có Tk641 Khi có doanh thu kế toán mới kết tiến hành kết chuyển vào thu nhập để xác địnhvào kết quả sản xuất kinh doanh. Nợ Tk911 Có Tk 1422 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng TK 334,338 TK641 TK111,152,1388 TK 152,153 TK 1421 TK 335 TK911 Tập hợp CP nhân viên bán hàng Tập hợp CP vật liệu, dụng cụ Phân bổ dần CP trả trước TK 111,112,331 Trích trước CP theo kế hoạch Các CP liên quan khác Giákhông thuế GTGT TK1331 Thuế GTGT Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng TK 1422 Chờ Kiết chuyển Kết chuyển 2. Kế toán ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 2.1 Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp *Khái niệm : Chi phí quản lý do._.anh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồmnhiều loại như : Chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác *Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp -Tiền lương,tiền ăn ca,các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp. -Chi phí vật liệu, công cụ, đồ dùng văn phòng. - Chi phí khấu hao nhà cửa vật kiến trúc… - Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng… - Trường hợp đặc biệt đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK 142 - chi phí trả trước ( 1422 - chi phs chờ kết chuyển) 2.2 Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Công dụng : Tài khoản này phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. - Kết cấu và nội dung : - các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Các khoản giảm chi phí doanh nghiệp Số chi phí quản lý được kết chuyển vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp hai. + TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý + TK6422 - Chi phí vật liệu quản lý + TK6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng + TK6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK6425 - Thuế, phí và lệ phí + TK6426 - Chi phí dự phòng + TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK6428 - Chi phí bằng tiền khác 2.3 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như kế toán chi phí bán hàng, cụ thể : Tập hợp chi phí quản lý thực tế phát sinh Nợ TK 642 Có TK liên quan (2) Thuế GTGT đầu ra phải nộp và phí, lệ phí được tính vào chi phí Nợ TK 642 ( 6425 ) Thuế, phí và lệ phí Có TK 111,112 Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT đầu ra (3) Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí Nợ TK liên quan : 152,111,112 Có TK 642 (4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK liên quan 911, 1422 Có TK 642 2.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,153 TK 152,153 TK 214 TK 1421 TK 335 TK 333 TK 159,139 TK 311,111,112 TK 642 TK 111,112,152 TK 911 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Phân bổ dần CP trả trước Trích trước CP theo kế hoạch Thuế, phí và lệ phí phải nộp chi phí dự phòng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí QLDN Kết chuyển chi phí QLDN vào tài khoản XĐKQ TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển 3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 3.1 Tài khoản kế toán sử dụng: TK911 - Xác định kết quả kinh doanh Tác dụng : TK này dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Kết cấu và nội dung : Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán, cung cấp. Chi phí BH và chi phí QLDN Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Doanh thu thuần về số hàng hoá, dịch vụ đã bán ,đã cung cấp trong kỳ Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 3.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. (1) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả sản xuất kinh doanh Nợ TK 511 - Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài Nợ TK 512 - Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ Có Tk 911 - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh (2) Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm đã bán Nợ TK 911 Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (3) Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 Có TK 641 - chi phí bảo hiểm Có TK 1422 - chi tiết chi phí bán hàng (4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 1422 (5) Kết chuyển kết quả sản xuất kinh doanh + Kết chuyển lãi : Nợ TK 911 Có TK 421 - lợi nhuận chưa phân phối + Kết chuyển lỗ : Nợ TK 421 Có TK 911 3.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh TK 632 Kết chuyển giá vốn TK 911 TK 641 K/chuyển chi phí bán hàng TK 642 Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại TK 531 TK 511 Kết chuyển giảm giá hàng bán TK 532 TK 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ TK 421 Kết chuyển doanh thu thuần Chương II Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty vật kỹ thuật xi măng. I. Một số đạc điểm về công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam Doanh nghiệp đóng trụ sở tại 348 đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Đây là thành viên tổng công ty xi măng thuộc bộ xây dựng. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập được mở tài khoản ở ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của nhà nước. Nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh các loại xi măng của các nhà máy xi măng như xi măng Hoàng Thạch, But Sơn, Bỉm Sơn… Trên địa bàn phía nam Hà Nội ( khu vực nam sông Hồng ) và các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình,Sơn La, Lai Châu…- Quá trình thành lập và phát triển của công ty là quá trình hoàn thiện và kết hợp với nhiệm vụ lưu thông cung ứng xi măng, phù hợp với sự phát triển kinh tế trong thời kỳ mở cửa. Chính vì vậy trong từng giai đoạn phát triển, công ty củng cố những nhiệm vụ khác nhau. Ngày 12/3/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số số 123 A thành lập xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng trực thuộc lieen hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam ( nay đổi tên là Tổng công ty vật tư kỹ thuật xi măng Việt Nam ). Đây là một doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xi măng và các loại vật tư kỹ thuật xây dựng khác. - Ngày 30/9/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 445/BXD - TCLĐ đổi tên xí nghiệp vật tư xi măng thành công ty vật tư kỹ thuật xi măng và bổ sung thêm chức năng và nhiệm vụ của công ty là : + Quản lý vốn đã đóng góp vào các xí nghiệp liên doanh +Là đầu nối để tham gia vào liên doanh, liên kết với các địa phương, các ngành để xây dựng các trạm nghiên cứu theo chủ chương của liên hiệp. + Tổ chức bán lẻ xi măng tại Hà Nội. + Dự trữ một lượng xi măng để bình ổn giá cả trên thị trường xi măng tại Hà Nội khi cần thiết. - Bắt đầu từ ngày 1/8/1995 Tổng công ty xi măng Việt Nam đã ra văn bản số 883/TCT - HĐQT quyết định sát nhập hai chi nhánh xi măng Hoàng Thạch và xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội vào công ty vật tư kỹ thuật xi măng. ở giai đoạn này công ty được bổ sung nhiệm vụ lưu thông phân phối xi măng trên địa bàn Hà Nội. - Theo quyết định số 605, 606, 607 ngày 23/5/1998 công ty vật tư kỹ thuật xi măng sáp nhập thêm chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn Hà Tây, Hoà Bình và chuyển sang hình thức mua đứt bán đoạn với nhà máy để kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hoà Bình, Bỉm Sơn, Sơn La… Ngày 21/3/2000 chủ tịch hội đồng quản trị có quyết định số 97/XMVN - HĐQT về việc chuyển giao nhiệm vụ từ công ty vật tư vận tải xi măng sang công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 2, Chức năng của công ty vật tư kỹ thuật xi măng . - Thực hiện mua xi măng của các nhà máy xi măng theo đúng kế hoạch, tiến độ và hợp đồng đã ký. - Tổ chức công tác tiếp thị và nắm bắt nhu cầu tiêu thụ xi măng từng tháng, từng quý và cả năm trên địa bàn được giao phụ trách, lập kế hoạch nguồn hàng sát với nhu cầu. - Tổ chức tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại các địa bàn các tỉnh, thành phố. - Tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo đủ lượng dự trữ hợp lý trong kinh doanh. - Tổ chức quản lý khối lượng vận tải bốc xếp của đơn vị khai thác, sử dụng lượng vận tải khác của xã hội một cách hợp lý có hiệu quả để đưa xi măng tới ga, cảng, đầu mối giao thông, kho bãi, cửa hàng và đến tận công trình địa bàn được phân công. - Tận dụng cơ sở vật chất lao động của đơn vị để tổ chức các dịch vụ lao động, cung ứng các phụ gia cho các nhà máy xi măng, đại lý tiêu thụ một số mặt hàng về vật tư vật liệu xây dựng. 3, Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn với tổng số lao động của toàn công ty là 920 người. Để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao nhiệm vụ cho các trưởng phòng để các trưởng phòng có nhiệm vụ giám sát, chỉ đạo các nhân viên của mình một cách thuận lợi và có kết quả tốt nhất. Giám đốc Phó GĐ phụ trách kinh tế Phòng điều độ và quản lý kho Các cụm kho Xí nghiệp vận tải Đội xe Xưởng sửa chữa Phó GĐ phụ trách kinh doanh Phòng thanh tra và quản lý TT Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật đầu tư Phòng tiêu thụ Các cửa hàng bán lẻ Các đại lý Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Công ty có một giám đốc điều hành là người đứng đầu công ty do hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty. Hỗ trợ cho giám đốc là hai phó giám đốc do giám đốc doanh nghiệp chọn để đề nghị tổng giám đốc bổ nhiệm. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc các nhiệm vụ như : nghiệp vụ kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, kiểm tra và kiện toàn hàng hoá vật tư, công tác nội chính, thanh tra kiểm tra. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : chịu trách nhiệm đơn vị vận tải hàng hoá bằng các phương tiện vận chuyển hàng nội bộ doanh nghiệp và từ đầu nguồn. - Văn phòng công ty : phụ trách văn thư lưu trữ hồ sơ, quản lý con dấu, mua sắm văn phòng phẩm in ấn công tác thi đua tuyên truyền, giao dịch đối ngoại tạp vụ, y tế, phương tiện công tác, quản lý nhà đất nhà cửa công cụ lao động, công tác thanh tra, bảo vệ an ning, chính trị, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, phòng chống lũ lụt. - Phòng tổ chức lao động : quản lý về nhân sự, ngày công, con người, tiền lương cho toàn cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng tài chính - kế toán : tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê của đơn vị quản lý vật tư tài sản, lưu trữ chứng từ tài sản, lưu trữ chứng từ hoạt động kế toán của công ty. - Phòng quản lý thị trường : giúp giám đốc công ty nắm bắt nhu cầu xi măng trên địa bàn hoạt động của công ty, theo dõi tình hình biến động về giá cả mặt hàng xi măng kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong hoạt động tiêu thụ xi măng. - Phòng kỹ thuật đầu tư : nghiên cứu đầu tư mở rộng thị trường, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Ngoài việc kinh doanh xi măng, kinh doanh phụ gia xi măng, đầu tư xây dựng khu vui chơi giải trí, khai thác thạch cao, quản lý xe máy của toàn công ty, quản lý xây dựng cơ bản các công trình, mở rộng sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng công trình mới, các của hàng bán xi măng, trụ sở cơ quan kho tàng. - Phòng điều độ giao nhận và quản lý kho : xây dựng mạng lưới kho tiếp nhận xi măng từ các nhà máy đến để chuyển về các cửa hàng do công ty quản lý. - Phòng tiêu thụ : chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động tiêu thụ của công ty, các cửa hàng, đại lý đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng mạng lưới bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. - Xí nghiệp vận tải : thực hiện việc vận chuyển xi măng về địa bàn tiêu thụ của công ty và chuyển xi măng từ các kho, cảng, bến,ga tới các cửa hàng bán xi măng, tới chân công trình đồng thời chịu trách nhiệm sữa chữa các phương tiện vận tải và tham gia một phần của việc bán hàng. 4, Chức năng, nhiệm vụ và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 4.1 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty. + Công tác kế hoạch : là một công ty cung ứng xi măng chủ động xây dựng các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Kế hoạch sản xuất toàn diện được cung cấp trên là tổng công ty xi măng duyệt và cân đối các nhu cầu cần thiết. Công ty có trách nhiệm đảm bảo các nghĩa vụ đối với nhà nước và thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã được ký kết với khách hàng. Công ty được quyền chủ động kinh doanh, liên kết tiêu thụ sản phẩm bằng nguồn vật tư lao động được cân đối theo pháp luật hiện hành. Căn cứ vào các kế hoạch đã được duyệt, công ty lựa chọn các phương thức bán, giao nhiệm vụ cho các đơn vị nội bộ và ký kết hợp đồng với các cơ quan thuộc các thành phần kinh tế. + Công tác kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức cá nhân, tập thể nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Công ty được quyền kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Công tác cung ứng vật tư Đảm bảo về tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở các chỉ tiêu đã được nhà nước cân đối. Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ vật tư kỹ thuật và các điều kiện vật chất khác để các đơn vị trực thuộc phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Công tác tạo nguồn bán lẻ Xi măng là loại vật tư hàng hoá mà nhà nước độc quyền từ khâu lưu thông phân phối. Hoạt động kinh doanh xi măng của công ty kỹ thuật xi măng cũng như các đơn vị kinh doanh xi măng khác về địa bàn hoạt động, lượng mua vào bán ra theo kế hoạch của cấp trên đó là tổng công ty xi măng. Trên cơ sở đó, đồng thời căn cứ vào lượng hàng tồn kho xi măng tại Hà nội, nhu cầu tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành phố hàng năm, hàng quý, hàng tháng, công ty quy định lượng xi măng nhập về Hà Nội trong thời gian đó. Bên cạnh công việc bán hàng với mạng lưới bán lẻ rộng khắp, công ty còn đầu tư mở rộng các kho để đảm bảo dự trữ xi măng theo quy định và tổ chức vận tải xi măng từ đầu nguồn bằng đường sắt, đường thuỷ và đường bộ. 4.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây. Trong xu thế đổi mới đất nước đang dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, điều đó cũng tạo ra những cơ hội cho công ty. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, công ty gặp không ít những khó khăn như lượng vốn do nhà nước cấp ít, vốn vay ngân hàng hạn chế, do các quy định về tài sản thế chấp, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, các đối thủ thường rất mạnh về vốn cũng như am hiểu thị trường. Đứng trên những thuận lợi và khó khăn trên, công ty không ngừng khai thác những thuận lợi về vị trí kinh doanh của mình cũng như các kinh nghiệm đã trải qua. Đặc biệt công ty luôn quan tâm đến mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. Với khách hàng công ty luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ hai bên cùng có lợi. Vì vậy trong những năm qua công ty không những đứng vững trên thị trường mà còn bổ sung thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn. 5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 5.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán Là một doanh nghiệp thương mại, có các cửa hàng ở khắp nơi treen địa bàn thành phố Hà Nội, do đó yêu cầu đặt ra với kế toán trưởng và giám đốc là phải tổ chức công tác kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức và quản lý của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phân hành kế toán, mỗi nhân viên p+hụ trách một phân hành kế toán. Bộ máy kế toán của công ty vật tư kỹ thuật xi măng trong đó : ---------------------------- : biểu diễn mối quan hệ. Biểu diễn đường chức năng - Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trước ban giam đốc về tình hình kế toán đồng thời chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng tài chính kế toán công ty. - Phó phòng kế toán : là người chỉ đạo chung về kế toán bán hàng hoá và người chỉ đạo phòng máy ( kế toán tổng hợp ) - Bộ phận kế toán bán hàng hoá : phụ trách kế toán mua hàng, bán hàng, quản lý tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, vật tư và thanh toán công nợ mua hàng. - Bộ phận kết toán thanh toán : bao gồm kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm về tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ. Kế toán tiền gửi ngân hàng, vay ngân hàng chịu trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán thanh toán qua ngân hàng. - Bộ phạn kế toán vật tư tài sản : theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty như : mua, bán, thanh lý… bảng trích khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh, tập hợp chi phí kinh doanh. - Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính : kế toán tổng hợp điều tra, đối chiếu lập báo cáo, kế toán bộ phận máy tính lưu trữ số liệu trên cơ sở chứng từ nhập vào máy tính và máy sẽ tiến hành kết chuyển lên các sổ kế toán, cho các báo cáo kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý và báo cáo lên cấp trên. Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ ở kho, các cửa hàng lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho xi măng và thu tiền. Cuối ngày lập báo cáo bán hạng nộp lên phòng kế toán và đến ngân hàng để nộp tiền bán hàng. Các chứng từ, báo cáo bán hàng của các cửa hàng bán lẻ, các đại lý đều được gửi lên phòng kế toán để các bộ phận tương ứng ghi sổ. 5.2 Hình thức kế toán, chứng từ sổ sách sử dụng trong công tác hạch toán kế toán tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Về mặt lý luận : tổ chức hạch toán kế toán được đề cập đến như một trong những vấn đề cốt lõi của khoa học kế toans. Hạch toán kế toán là một hệ thống có mục tiêu, hướng đích thể hiện là sản phẩm, là chỉ tiêu, những dữ kiện phản ánh và kiểm soát quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Để thích hợp với tình hình kinh doanh của mình và phù hợp với việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đang tiến hành tại công ty, công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã vận dụng theo hình thức : - Kế toán sổ nhật ký chung và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Đơn vị tiền tệ sử dung trong ghi chép : Việt Nam đồng, nguyên tắc chuyền đổi đồng tiền khác theo tỉ giá ngân hàng công thương . Phương pháp kế toán tài sản cố định : + Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. +Phương pháp đánh giá TSCĐ theo quy định 1062 Như vậy công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã thực hiện hình thức sổ nhật ký chung theo quy định và chế độ kế toán ban hành ngày 1/11/1995 trong quy định số 1141TC/CĐKT của bộ trươngt Bộ tài chính. Các sổ kế toán bao gồm : sổ cái tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Trình tự luân chuyển chứng từ là ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau : Sơ đồ 3 : Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Chứng từ kế toán Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ hạch toán chi tiết II, Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 1. Kế toán quá trình bán hàng 1.1.Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp. * Về phương pháp tính giá vốn tại công ty. Công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn theo phương pháp thực tế đích danh. Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho mỗi lần để tính. VD : Xuất 4 tấn xi măng Hải phòng với đơn giá 760.000đ / tấn cho công ty cầu đường ở Trần Quý Cáp theo phương pháp thực tế đích danh = 4 * 760.000 = 3040.000đ / tấn. Sở dĩ công ty áp dụng phương pháp này vì công ty chỉ kinh doanh một số loại xi măng mà hàng hoá lại có giá trị lớn nên khi áp dụng phương pháp này công ty có thể biết được lượng xi măng tồn kho, lượng xi măng xuất kho thuộc những lần nào và đơn giá của những lần mua hàng đó là bao nhiêu từ đó công ty tính được trị giá vốn của hàng hoá tồn kho cuối kỳ. + Kế toán giá vốn hàng bán. Nhằm đa dạng hoá phương thức kinh doanh và từng bước chuyển hướng kinh doanh, công ty đã mạnh dạn kinh doanh thêm mặt hàng xi măng Hải Phòng theo phương thức mua đứt bán đoạn. VD : Xuất kho 4 tấn xi măng Hải phòng với đơn giá 760.000đ / tấn cho công ty cầu đường ở Trần Quý Cáp Căn cứ vào bảng kê cuối ngày kế toán ghi : Nợ TK 131 3040.000 = 760.000* 4 Có TK 156 3040.000 = 760.000* 4 Khi hàng được xác định là tiêu thụ kế toán ghi : Nợ TK 632 3040.000 Có TK 1561 3040.000 Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111 Nợ TK 112 Nợ TK 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Nếu hàng hoá được bán trực tiếp ngay tại kho, kế toán ghi Nợ TK 632 3040.000 Có TK 156 3040.000 * Về phương thức thanh toán: - Tuỳ theo phương thức bán hàng mà công ty áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau nhưng hình thức chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Về mức thuế phải nộp tại công ty Tất cả các mặt hàng kinh doanh của công ty đều phải chịu thuế VAT với mức thuế suất là 10% nộp theo pháp khấu trừ. Số thuế VAT phải nộp = Số thuế VAT đầu ra - Số thuế VAT đầu vào Thuế VAT đầu ra phải nộp = Giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ chưa thuế x Thuế suất thuế VAT Giá bán sản phẩm hàng hoá chưa thuế = Giá mua thực tế x (1+ Thuế suất %) * Thủ tục bán hàng Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có sử dung các thủ tục bán hàng cũng như các doanh nghiệp khác gôfm có : + Phiếu thu : Được lập sau khi nhận được h`oá đơn bán hàng, đối với trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho của công ty theo các hợp đồng đã được ký kết, nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, chứng từ ban đầu kế toán phải tập hợp là phiếu thu + Phiếu xuất kho : khi có khách hàng đến mua hàng và có lệnh xuất hàng của giám đốc, lúc đó kế toán lập phiếu xuất kho, hết một ngày thủ kho nộp phiếu xuất kho lên phòng kế toán bán hàng của công ty để tiện theo dõi. + Hoá đơn bán hàng : khi có khách hàng đến mua hàng kế toán lập hoá đơn bán hàng, sau khi lập xong khách hàng cầm hoá đơn này cùng với phiếu xuất kho và phiếu thu đã có đầy đủ chữ ký xuống kho lấy hàng. +Khi bán chịu : Trường hợp được bán chịu là những khách hàng quen thuộc, có uy tín, có hợp đồng kinh tế đầy đủ, thường xuyên có nhu cầu tiêu thụ xi măng, hàng tháng ít nhất từ 500 - 1000 tấn, lúc đó công ty sẽ bán chịu hàng cho khách hàng đó nhưng với điều kiện mua lần 1 chịu, lần 2 phải trả nợ số lần 1 thì mới được chịu lần2. 1.2.Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của từng trường hợp bán. * Phương thức bán buôn Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua và người đại diện bên mua ký nhận chứng từ xác nhận đã nhận được hàng và đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu để phản ánh các bút toán. VD : Ngày 2/3/2002, Công ty xuất bán cho công ty xây dựng số 5 100 tấn xi măng Hoang thạch PC 30 đơn giá 745.000đ / tấn và 50 tấn xi măng Bút Sơn PC 40 đơn giá 750.000đ / tấn. Công ty xây dựng số 5 đã thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh các bút toán như sau : - Bút toán 1 : phản ánh doanh thu Nợ TK 111 : 1350520.000 Có TK 511 : 1230200.000 CosTK : 33311 : 12.2320.000 - Bút toán 2 : phản ánh trị giá vốn 645.000 * 100 = 64.500.000 650.000 * 50 =32.500.000 Nợ TK 632 97.000.000 Có TK 156 97.000.000 + Chuyển hàng theo hợp đồng Căn cứ vào hoá đơn mua hàng giữa khách hàng và công ty chuyển hàng đến nơi tiêu thụ, phương thức thanh toán được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. - Thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền séc. Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán viết hoá đơn tính số tiền khách hàng phải trả, khách hàng ra nộp tiền cho thủ quỹ sau đó sẽ nhận hoá đơn và phiếu thu. Nếu thanh toán bằng séc thì sau đó kế toán kiểm tra séc sau đó ghi số séc vào hoá đơn. Kế toán ngân hàng nhận séc ghi vào bảng kê nộp séc và đi giao dịch với ngân hàng. - Thanh toán trả chậm : Theo quy định của công ty tất cả các trường hợp thanh toán theo hình thức trả chậm đều phải ký hợp đồng kinh tế và có thế chấp hoặc bảo lãnh nếu khách hàng là cá nhân hoặc đơn vị ngoài quốc doanh. Trong thời gian trả chậm, công ty không tính lãi trả chậm cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty. Trình tự hạch toán như bán hàng trực tiếp, riêng chi phí vận chuyển công ty không tính vào tiền bán hàng mà hạch toán vào TK 641(7) và cuối kỳ kết chuyển vào TK 911. * Kế toán bán lẻ hàng hoá : Với phương thức bán lẻ ở các cửa hàng thì các cửa hàng theo dõi, hạch toán riêng trên hệ thống sổ sách riêng. Nguồn hàng là do công ty chuyển đến, định kỳ hàng tháng người bán hàng lập báo cáo bán hàng cho kế toán thanh toán, sau đó báo cáo được chuyển đến cho kế toán bán hàng để ghi sổ kế toán. VD : Ngày 05/03/2002 Xuất 35 tấn xi măng Hoàng thạch từ kho công ty ra cửa hàng 262 Minh Khai, giá bán 760.000đ / tấn, giá vốn 660.000đ / tấn Nợ TK 156 a 23.100.000 = 660.000 * 35 Có TK 156 Khi nhận được báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng của cửa hàng số 262 Minh Khai nộp, kế toán viết 1 hoá đơn GTGT để ghi nhận hàng đã được bán. VD Cuối ngày 8/3/2001 nhân viên bán hàng nộp báo cáo bán hàng, kế toán căn cứ vào bảng ghi hoá đơn GTGT và phiếu thu ghi nhập doanh thu bán hàng Ghi nhận doanh thu Nợ TK 111 : 25.080.000 Có TK 5111 : 22.800.000 Có TK 33311 : 2.280.000 Phản ánh trị giá vốn Nợ TK 632: 23.100.000. Có TK 1561: - Chi phí vận chuyển mà cửa hàng 262 đã chi hộ Nợ TK 6417 : 105.000 Nợ TK 133 : 105.000 Có TK 336 : 115.500 * Kế toán hàng gửi đại lý Với hình thức bán hàng gửi đại lý, công ty xác định một mức giá bán cho đại lý và giao mức giá bán cho đại lý. Hàng tháng công ty căn cứ vào số lượng tiêu thụ dự kiến từng loại hàng lập kế hoạch gửi lên công ty. Công ty sẽ điều chuyển hàng cho đại lý và xác định số hoa hồng được hưởng khi có báo cáo bán hàng tháng và tinh hình gửi tiền hàng. VD Tháng 3/2001 công ty giao hàng gửi đại lý tại Hà Nội 200 tấn xi măng Hoàng Thạch, đơn giá 740.000đ / tấn, hoa hồng đại lý 26.180đ / tấn - Khi xuất hàng cho các đại lý kế toán ghi Nợ TK 157a 200* 740.000= 148.000.000 Có TK 156 - khi đại lý thông báo số hàng trên đã bán với giá 760.000đ / tấn, VTA : 10% Nợ TK 131 : ( 200 * 760.000 ) + 15.200.000 - ( 26.180 * 200 ) = 161.964.000 Nợ TK 6417 : 5.236.000 Có TK 5111 : 152.000.000 - Kết chuyển giá vốn Nợ TK 632 Có TK 157a 148.000.000 1.3 Hạch toán chi tiết quá trình bán hàng Công ty sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ doanh thu về hàng bán trong kỳ theo giá bán ghi trên hoá đơn. Khi có khách đến mua hàng hoặc có lệnh xuất hàng của giám đốc, trưởng phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu của khách hàng và lượng hàng tồn kho để nhân viên thống kê kế hoạch của phòng kế hoạch xuất phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được lập làm 3 liên : - Một liên được giữ ở phòng kế hoạch làm chứng từ theo dõi chi tiết tình hình biến động của thành phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý, thống kê cuả phòng kế hoạch. - Khách hàng cầm hai liên đến phòng kế toán, kế toán tiêu thụ căn cứ vào tính hợp lý, hợp pháp hoá của phiếu xuất kho để viết hoá đơn ( GTGT ) cho khách hàng. Mộu xuất kho như sau : Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Mẫu số : 02 - VT QĐ số : 1141 - TC/QĐCĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Phiếu xuất kho Số B52 Ngày 9 tháng 3 năm 2002 Nợ TK …. Có TK ….. Họ tên người nhận hàng : Anh Nhượng Địa chỉ : 108 - Giải Phóng - Hà Nội Lý do xuất kho : Xuất bán Xuất tại kho : Kho 3 - kho Giáp Bát STT Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1. Xi măng Bỉm Sơn Tấn 10 780.000 7.800.000 Cộng 7.800.000 Cộng thành tiền ( viết bằng chữ ) : bẩy triệu tám chăm nghìn đồng chẵn. Xuất ; ngày 9 tháng3 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Khi bán hàng công ty sử dụng “ hoá đơn (GTGT) ” hoá đơn này được lập làm 3 liên + Liên 1 : lưu trữ ở phòng kế toán (hoá đơn đen ) +Liên 2 : giao cho khách hàng ( hoá đơn đỏ ) + Liên 3 : dùng để thanh toán ( hoá đơn xanh ) Nếu khách hàng trả tiền ngay, kế toán lập phiếu thu. Phiếu thu ( làm 3 liên đặt giấy than viết một lần ) được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ tiền ghi trên phiếu thu, thủ quỹ ký tên vào phiếu thu đó. Thủ quỹ giữ lại một liên phiếu thu để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu trữ tại nơi lập phiếu. Khách hàng cầm hoá đơn bán hàng, 1 phiếu xuất kho, phiếu thu ( đã có đầy đủ chữ ký )xuống kho lấy hàng. Thủ kho kiểm tra tính chất hợp lý, hợp pháp của hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho và phiếu thu, nếu hợp lệ sẽ giao hàng cho khách hàng theo số lượng ghi trên hoá đơn. Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì khách hàng phải nộp séc cho kế toán tiêu thụ để ghi số séc vào sổ đăng ký séc và lấy chữ ký của kế toán trưởng. Nếu khách hàng chưa trả tiền ngay thì trên hoá đơn bán hàng ở phần “ hình thức thanh toán ’’ kế toán ghi thanh toán sau : thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và 7phiếu xuất kho này giao cho khách hàng. Sau khi xuất kho xi măng cho khách hàng, thủ kho ký xác nhận vào phiếu xuất kho và lưu tại kho để làm căn cứ ghi vào thẻ kho nguyên tấc mỗi hoá đơn một dòng. Định kỳ, thủ kho phải gửi chứng từ xuất kho cho kế toán tiêu thụ, sau đó kế toán tiêu thụ sẽ ghi vào sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết TK 511 Hoá đơn ( GTGT ) Liên 1 (lưu ) Ngày 9 tháng 3 năm 2002 Đơn vị bán hàng : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ : km 6 - Giải Phóng - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội Mã số thuế Họ và tên người mua hàng : Anh Nhượng Đơn vị Địa chỉ : 208 - Giải Phóng Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1 Xi măng Bỉm Sơn Cộng Tấn 10 780.000 7800.000 7800.000 Cộng tiền hàng 7800.000 Thuế xuất GTGT : 10% tiền thuế GTGT 780.000 Tổng cộng tiền thanh toán 8580.000 Số tiền viết bằng chữ : Tám triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Cột giá xi măng xuất kho trong kỳ đến cuối tháng kế toán mới có số liệu phản ánh, trong kỳ hạch toán kế toán chỉ phản ánh định khoản và số lượng. Hàng ngày ở kho căn cứ vào khối lượng xi măng thực nhập, thực xuất trên các hoá đơn để ghi vào thẻ kho một cách chính xác, kịp thời. Cuối tháng thủ kho tiến hành kiểm kê xi măng trong kho nếu khớp là đúng. Sau đó, thủ kho dùng số liệu này đối chiếu với số liệu của kế toán tiêu thụ. Tại phòng kế toán : Khi nhận được phiếu xuất kho, hoá đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29372.doc
Tài liệu liên quan