Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang 1 Chương1 : Những nội dung cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại DN thương mại Trang 2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh Thương Mại Trang 2 1.2. Những khái niệm và nội dung liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DNTM Trang 3 1.2.1.Thế nào là Bán hàng? Trang 3 1.2.2. Các nội dung có liên quan đến Bán hàng Trang 3 1.2.2.1. Doanh thu Bán hàng Trang 3 1.2.2.2. Doanh thu thuần Trang 4 1.2.2.3. Chiết khấu tha

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh toán Trang 4 1.2.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu Trang 4 1.2.2.5. Giá vốn hàng bán Trang 5 1.2.2.6. Lợi nhuận gộp Trang 7 1.2.2.7. Chi phí Bán hàng Trang 7 1.2.2.8. Chi phí quản lý DN Trang 7 1.2.2.9. Kết quả bán hàng Trang 9 1.2.3. Vai trò của bán hàng Trang 9 1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng hoá và xác định kết quả bán hàng Trang 10 1.2.4.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Trang 10 1.2.4.2.Nhiệm vụ công tác tiêu thụ hàng hóa Trang 11 1.3. Các phương thức tiêu thụ Trang 11 1.3.1. Phương thức bán buôn Trang 12 1.3.2. Phương thức bán lẻ Trang 13 1.3.3. Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá Trang 14 1.4. Các hình thức ghi sổ và hệ thống tài khoản sử dụng Trang 14 Hình thức ghi sổ Trang 14 Tài khoản sử dụng Trang 15 .Hạch toán kế toán bán hàng Trang 18 1.5.1. Kế toán bán hàng trong điều kiện DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Trang 18 1.5.1.1. DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ Trang 18 1.5.1.1.1. Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp Trang 18 1.5.1.1.2. Bán hàng theo phương thức gửi hàng cho đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng Trang 19 1.5.1.2. DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp Trang 19 1.5.2. Bán hàng trong điều kiện DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK và tính thuế theo phương pháp khấu trừ Trang 20 Chương2: Thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hoà Thuận Phát Trang 21 Quá trình hình thành và phát triển Trang 21 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty Trang 21 2.2.1. Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty Trang 21 2.2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế trong 2năm 2006-2007 Trang 22 2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Trang 22 2.3.1.Chính sách kế toán của Công ty Trang 22 2.3.2.Tổ chức bộ máy kế toán Trang 23 2.4. Thuận lợi và khó khăn của Công ty Trang 24 2.4.1. Thuận lợi Trang 24 2.4.2.Khó khăn Trang 24 2.5. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Trang 24 2.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Trang 24 2.5.1. Chứng từ hạch toán Trang 24 2.5.1.1.Thủ tục bán hàng Trang 24 2.5.1.2.Phương pháp hạch toán Trang 25 2.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán Trang 25 2.5.2.1. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng Trang 25 2.5.2.2. Phương pháp hạch toán Trang 26 2.5.3.Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Trang 26 2.5.4. Kế toán CPBH Trang 27 2.5.4.1. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng Trang 27 2.5.4.2. Phương pháp hạch toán Trang 27 2.5.5. Kế toán CPQLDN Trang 28 2.5.5.1. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng Trang 28 2.5.5.2. Kế toán CPQLDN Trang 28 2.5.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng Trang 28 2.5.6.1. Tài khoản và sổ sách sử dụng Trang 28 2.5.6.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng Trang 28 Chương3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác phát triển Hòa Thuận Phát Trang 30 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty đầu tư và hợp tác phát triển Hòa Thuận Phát Trang 30 3.1.1. Ưu điểm Trang30 3.1.2. Một số tồn tại Trang 30 3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát Trang 32 KẾT LUẬN Trang 36 PHỤ LỤC Trang 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 72 DANH MỤC VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp DNTM : Doanh nghiệp Thương mại TSCĐ : Tài sản cố định CPBH: Chi phí bán hàng CPQLDN : Chi phí quản lý Doanh nghiệp GTGT : Gía trị gia tăng TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt KKTX : Kê khai thưỡng xuyên KKĐK : Kiểm kê định kỳ Lời Mở Đầu Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ DN Thương Mại nói riêng, các DN khác nói chung phải nhận thức được vị trí quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của DN. Hơn nữa còn là cơ sở để DN có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của DN là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy ngoài các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất cần thiết giúp DN có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đứng đắn. DN kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để DN có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt này Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát .” Trong quá trình làm luận văn, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ củathầy giáo Nguyễn Quốc Trân cùng các bác, các cô cán bộ kế toán của Công ty. Nội dung của bản luận văn này gồm 3 phần chính Chương 1: Những nội dung cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng taị DNTM.. Chương 2: Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát CHƯƠNG 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DNTM 1.1.. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa DN kinh doanh thương mại và DN sản xuất là DN thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. DN sản xuất là DN trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả của DN sản xuất, vì thế chi phí mà DN thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao. Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của DN thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng. Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà DN mua về để bán. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, Công ty kinh doanh tổng hợp Công ty môi giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán hàng hoá thì các DN thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. 1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Thế nào là Bán hàng? Bán hàng ở các đợn vị kinh doanh là quá trình vận động của vốn hàng hóa sang vốn lưu thông để hình thành kết quả tiêu thụ; là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn của DN. Thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đó được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa đang được thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa lưu thông qua quan hệ trao đổi. Đó là quá trình DN cung cấp hàng hóa cho khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho DN. Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.” Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau: *DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. *DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. *Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. *DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. *Xác định được chi phí có liên quan đến lợi ích bán hàng Doanh thu bán hàng trong các DN chỉ gồm doanh thu về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. 1.2.2.2. Doanh thu thuần Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng hóa, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thếu xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu thụ và thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ). Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ DT theo quy định 1.2.2.3. Chiết khấu thanh toán Là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh toán theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán . 1.2.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu * Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. *Giảm giá hàng bán: Là giảm trừ được DN (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. *Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá DN đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần). *Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất- kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. 1.2.2.5. Giá vốn hàng bán Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình DN cụ thể. + Đối với DN sản xuất : trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành SP thực tế. + Đối với DN thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4 phương pháp tính giá như sau: +) Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho. +) Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết hàng hóa nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của hàng hóa thuộc các lần nhập sau cùng. +) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất trước, hàng hóa nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho được tính theo giá thành thực tế của hàng hóa thuộc các lần nhập đầu tiên. +) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân gia quyền = Trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng hóa tồn kho trong kỳ Trị giá của thành phẩm xuất kho = Số lượng hàng hóa xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyên Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: - Số lượng. - Trọng lượng . - Trị giá mua thực tế của hàng hoá. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ = Chi phí mua hàng của hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Chi phí mua hàng của hàng hoá phát sinh trong kỳ x Tiêu chuẩn phân bổ của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá tồn cuối kỳ và hàng hoá đã xuất bán trong kỳ (Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận) 1.2.2.6. Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp) Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán. 1.2.2.7. Chi phí Bán hàng Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ Và CPBH được phân loại theo các tiêu thức sau: * Phân loại theo nội dung +Chi phí nhân viên bán hàng. +Chi phí vật liệu, bao bì. +Chi phí dụng cụ đồ dùng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí bảo hành sản phẩm .+ Chi phí bằng tiền khác. * Phân loại theo quan hệ với số lượng sản phẩm tiêu thụ + Chi phí bán hàng khả biến + Chi phí bán hàng bất biến * Phân loại theo định mức chi phí + Chi phí định mức + Chi phí không định mức Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ = Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + Chi phí bán hàng cần phân bổ phát sinh trong kỳ x Trị giá hàng mua còn lại cuối kỳ Trị giá mua còn lại cuối kỳ + Trị giá mua hàng xuất trong kỳ Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau: Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ = Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ _ Chi phí bán háng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ 1.2.2.8. Chí phí quản lý DN: Chi phí quản lý DN là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn DN CPQLDN có các cách phân loại sau : * Phân loại theo nội dung: +Chi phí nhân viên quản lý. +Chi phí vật liệu quản lý. +Chi phí đồ dùng văn phòng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Thuế phí, lệ phí. + Chi phí dự phòng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. * Phân loại theo quan hệ với số lượng sản phẩm hàng hoá bán ra + CPQLDN khả biến + CPQLDN bất biến * Phân loại theo định mức + CPQLDN định mức + CPQLDN không theo định mức 1.2.2.9. Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phân bổ cho số hàng đã bán. + Xác định doanh thu thuần: Doanh thu bán hàng Thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hoá đơn _ Các khoản giảm trừ(CKTM, GGHB,HBBTL và thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT phải nộp + Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: đã nêu ở trên + Xác dịnh lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán +Xác định CPBH và CPQLDN phân bổ cho số hàng đã bán: được trình bày ở trên. + Xác định lợi nhuận bán hàng: Lơị nhuận bán hàng trước thuế = Lợi nhuận gộp _ CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại. 1.2.3. Vai trò của bán hàng Xét trên phạm vi DN, tiêu thụ hàng hóa hay bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của DN. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của DN trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng hóa… Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một DN việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của DN. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong DN và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Trong DN, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ. Thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói riêng giúp cho DN và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của DN về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận. 1.2.4.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng 1.2.4.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá. Hàng hoá của DN gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là: - Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá. - Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán. - Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư, hàng hoá. 1.2.4.2.Nhiệm vụ công tác tiêu thụ hàng hóa Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đày đủ khối lượng hàng hóa bán ra, số hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số lượng, chủng loại, giá trị. Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng. Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa , kế hoạch lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh. 1.3. Các phương thức tiêu thụ Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã... Lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của DN. Sau đây là một số phương thức tiêu thụ chủ yếu mà DN hay sử dụng. 1.3.1. Phương thức bán buôn Là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại... để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2 kiểu: Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá được xuất kho bảo quản của DN. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai hình thức: +) Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho của DN để nhận hàng. Sau khi tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi như hàng hoá được tiêu thụ. +) Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng hoá thì coi như hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên. Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua về không nhập kho mà DN chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, DN vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu: _Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu thụ. _Gửi hàng: DN sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: DN chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. 1.3.2. Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có các hình thức sau: Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng. Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng. Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà DN thu được theo giá bán thông thường thì DN còn thu được một khoản lãi do trả chậm. Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các DN thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng. Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán hàng mà trong đó DN giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các DN thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi DN nhận được thông báo chấp nhận thanh toán. 1.4. Các hình thức ghi sổ và hệ thống tài khoản sử dụng Hình thức ghi sổ Hiện nay ở nước ta , kế toán sử dụng các hình thứ ghi sổ sau: _ Hình thức ghi sổ nhật ký chung Nếu áp dụng hình thức này thì kế toán mở sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết bán hàng và chi tiêt thanh toán với người mua. Sổ tổng hợp là sổ nhật ký chung, sổ cái ( Sơ đồ 11 phần phụ lục trang 52 _Hình thức sổ nhật ký- sổ cái Khi áp dụng hình thức này thì sổ chi tiết là sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết bán hàng. Sổ tổng hợp là sổ nhật ký -sổ cái ( Sơ đồ 12 phần Phụ lục trang 53 ) _ Hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ Nếu sử dụng hình thức ghi sổ này thì sổ chi tiết là sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ tổng hợp là sổ dăng ký chừng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản( sơ đồ 13 phần Phụ lục trang 54 ) _ Hình thức sổ kế toán nhật ký chừng từ ( Sơ đồ 14 phần Phụ lục trang 55) Trường hợp áp dụng hình thức này thì các nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 8,10 ; vừa theo dõi tổng hợp và vừa theo dõi chi tiết hàng tồn kho, ký gửi đi bán, doanh thu, sổ tổng hợp là sổ cái các tài khoản. Sổ chi tiết : sổ chi tiêt bán hàng, thanh toán với người mua Tài khoản sử dụng Để hạch toán quá trình bán hàng theo các phương thức khác nhau, kế toán sử dụng những tài khoản chủ yếu sau: Nhóm tài khoản sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán _ TK 156- Hàng hoá: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hoá theo giá trị thực tế TK này có 2 TK cấp 2 : TK 1561- Giá trị của hàng hoá và TK1562- Chi phí mua hàng ( Kết cấu : sơ đồ trang 37) _TK632 - Giá vốn hàng bán. phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các khoản được quy định tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Kết cấu : sơ đồ tang 39 _TK157 - Hàng gửi đi bán .phản ánh trị giá hàng hóa hoàn thành đã gửi bán cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu : sơ đồ trang 38 Nếu DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK156, TK157 chỉ sử dụng để phản ánh giá trị vốn của hàng hóa và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập, xuất kho của hàng hóa phản ánh trên TK611. ( kết cấu sơ đồ trang 38) Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. * TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. ( kết cấu sơ đồ trang 40) + Nguyên tắc hạch toán vào TK 511. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK). + TK này có 5 TK cấp 2: TK5111: doanh thu bán hàng hoá, TK 5112: doanh thu bán các thành phẩm, TK5113: doanh thu cung cấp các dịch vụ, TK 5114: doanh thu ttrợ cấp, trợ giá, TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư - TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty. ( kết cấu: sơ đồ trang 40) - TK521 - Chiết khấu thương mại. Phản ánh số tiền DN giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn. (kết cấu sơ dồ trang 40) + Nguyên tắc hạch toán: Chỉ hạch toán vào Tk này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định - TK531 - Hàng bán bị trả lại. Phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về DN.( kết cấu trang 41) +Nguyên tắc hạch toán vao Tk531: Chỉ hạch toán vào Tk này giá trị hàng bán bị khách hàng trả lại do DN vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm chất,sai quy cách, chủng loại. Đồng thời hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần). - TK532 -Giảm giá hàng bán; Được dùng để phản ánh các khoản giảm bớt giá cho khách hàng do thành phẩm, hàng hoá kém chất lượng, không đạt yêu cầu của khách hàng.(kết cấu trang 41) + Nguyên tắc hạch toán vào TK532: Chỉ hạch toán vào Tk này khoản giảm giá hàng bán, các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng, không phản ánh vào TK532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng gi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6625.doc