Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xe đạp Thống nhất

Lời Nói Đầu Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có tất cả các doanh nghiệp . sự quản lý của nhà nước đã đem lại sự khởi đầu mới cho Trong điều kiện kinh tế thị trường, đối với doanh nghiệp , kế toán được coi là ngôn ngữ của kinh doanh ,là phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tượng có quan hệ với doanh nghiệp ,nó cung cấp thông tin kinh tế tài chính hữu ích cho các đối tượng trong việc đề ra các quyết định kinh tế hợp lý có liên quan đến hoạt độ

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xe đạp Thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của doanh nghiệp .Không những thế ,kế toán còn là một khoa học hoặc nghệ thuật của việc ghi chép, phân loại tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ kinh tế tài chính của một tổ chức làm căn cứ cho các quyết định kinh tế .Nói rõ hơn ,để đáp ứng được những qui luật cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các nhà sản xuất phải tìm ra cho mình những hướng đi phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao. Thực tế cho thấy những năm trước công tác quản lý kinh doanh của các nhà doanh nghiệp còn nhiều hạn chế,mang nặng lối quản lý bao cấp và phương thức sản xuất lạc hậu.Trước tình hình đó,việc đổi mới cơ chế thị trường quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đồng thời đổi mới công nghệ sản xuất,mẫu mã sản phẩm thay đổi kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường là tất yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất tiêu dùng. Trong kinh doanh được tự chủ,được hạch toán độc lập và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật.Bên cạnh những doanh nghiệp trong nước đã tham gia cạnh tranh hết sức gay gắt thì hàng hoá ngoại nhập và các đối thủ nước ngoài cũng là mối quan tâm không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Như vậy,muốn doanh nghiệp đạt được lợi nhuận là cao nhất phải quan tâm đến nhiều vấn đề nhưng quan trọng nhất là giá thành sản phẩm .Đánh giá chi phí sản xuất đúng,đủ,hợp lý là tiền đề cho doanh nghiệp trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm từ đó xác định được lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy,công tác quản lý,công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Qua vài năm gần đây công ty xe đạp-xe máy Thống Nhất đã từng bước hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đạt được lợi nhuận như mong muốn.Công tác nay đã được đổi mới kịp thời nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường .Xuất phát từ mặt lí luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Sau khi đi sâu vào khảo sát và nghiên cứu tình hình thực tế về công ty xe đạp-xe máy Thống Nhất em đã lựa chọn đề tài "kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty xe đạp Thống nhất " cho chuyên đề của mình với mong muốn rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp . Do trình độ,kinh nghiệm còn nhiều hạn chế em mong nhận được sự giúp đỡ,đóng góp của thầy cô giáo và các cô trong phòng tài vụ để em có thể hiểu được vấn đề 1 cách sâu sắc hơn và em có thể thực hành thực hành được lý thuyết đã học ở công ty . Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp . Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp . Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ****************************************************** Khi cạnh tranh trở thành quy luật và phát triển thì bất kỳ một doanh nghiệp nào bắt tay vào sản xuất hoặc xem xét một phương án kinh doanh đều phải quan tâm đến nhiều vấn đề .Quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp khai thác,sử dụng lao động vật tư,tiền vốn.......để sản xuất kinh doanh sản phẩm lao vụ,dịch vụ .Đó là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống như:chi phí tiền lương,tiền công,tiền trích BHXH...gắn với việc sử dụng lao động,chi phí về lao động vật hoá như chi phí về vật liệu,CCDC,TSCĐ......để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh .Trong điều kiện phải đối mặt với nhiều khó khăn để có thể giải quyết vấn đề đó các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin .Và không chỉ là những thông tin chung về tài sản,nguồn vốn,hoạt động sản xuất,....,mà các nhà quản lý cần có trong tay cả những thông chi tiết về khả năng sinh lợi của từng sản phẩm,lao vụ,cơ cấu và khả năng giảm chi phí .Nói cách khác,phải là những thông tin toàn diện về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp để các chủ doanh nghiệp có được những quyết định đúng nhất cho việc quản lý và điều hành để có hiệu quả hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị .Mặt khác,với tư cách là một chủ thể kinh tế, mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh thu được lợi nhuận cao nhất nghĩa là với chi phí thấp nhất đạt được một khoản thu lớn nhất.Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh,doanh nghiệp phải có những mặt hàng đẹp và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng .Không những thế,doanh nghiệp còn phải tạo ra doanh thu để bù đắp cho mọi chi phí sản xuất mà còn phải doanh lợi để tăng tích luỹ . Vậy vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là: _Làm thế nào xác định chính xác mức chi phí bỏ ra ? _Tiết kiệm chi phí bằng cách nào ? _Hạ giá thành đến mức nào ? _Kết quả kinh doanh thu được là bao nhiêu ? Để giải quyết được vấn đề trên phải dựa trên cơ sở kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.1/Đặc điểm tổ chức sản xuất của nghành sản xuất công nghiệp : _Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cấp tiêu dùng của xã hội .Hoạt động sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là sản xuất sản phẩm,tiêu thụ các loại sản phẩm đó trên thị trường, ngoài những hoạt động đó các doanh nghiệp sản xuất còn tiến hành các hoạt động khác như thực hiện cung cấp 1 số loại lao vụ,dịch vụ,hoạt động đầu tư tài chính . _Trong quá trình tạo ra sản phẩm,doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư như nguyên vật liệu,nhiên liệu...và phải chịu sự hao mòn của máy móc,thiết bị,CCDC,phải trả lương công nhân viên .Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình tạo ra sản phẩm .Do vậy,trong suốt quá trình hoạt động tạo ra sản phẩm các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí phát sinh,phải kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí,hạn chế các khoản chi phí ngoài kế hoạch,các khoản thiệt hại,mất mát,hư hỏng...và phải có những biện pháp ngăn chặn kịp thời .Bởi lẽ mỗi chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và làm tăng giá thành sản phẩm . _Tại 1 doanh nghiệp sản xuất,khi nói đến chi phí sản xuất thì không thể không nói đến giá thành sản phẩm sản xuất vì giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho 1 khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành .Hiện nay không có sự độc quyền về giá cả dưới mọi hình thức mà ngược lại,trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp còn dùng giá bán là một trong những vũ khí để cạnh tranh với nhau .Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững nhất trên thị trường thì luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm .Trên góc độ quản lý của 1 doanh nghiệp không có cách lựa chọn nào đứng vững chắc hơn,lâu bền hơn là tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể được .Vì vậy,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm . Do chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc phân tích và đánh giá đứng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác khi có kết quả tập hợp chi phí sản xuất chính xác và đầy đủ . Xuất phát từ những lý do trên có thể thấy tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng,là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường và là điều kiện kiên quyết để quản lý chặt chẽ chi phi sản xuất và góp phần hạ giá thành sản phẩm . 1.2/Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu . 1.2.a/Khái niệm chi phí sản xuất : Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo ra khối lượng sản phẩm lao vụ hoặc khối lượng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất và nhằm mục đích kiếm lời .Do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm chắc khái niệm bản chất về về chi phí .Các loại chi phí hình thành theo quá trình sản xuất được chia ra làm 2 loại chi phí chính là chi phí về lao động sống và lao động vật hoá : +Chi phí về lao động sống:là tiền công và các khoản phải trả khác mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động . +Chi phí về lao động vật hoá :là toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu hay TSCĐ....dùng cho sản xuất kinh doanh . Ngoài 2 loại chi phí trên còn có các loại chi phí khác .Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến quá trình lao động sản xuất kinh doanh .Tất cả các loại chi phí đó đều được biểu hiện dưới dạng tiền tệ để phục vụ cho quá trình trao đổi trong lưu thông . Thực chất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,lao động vật hoá và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền . Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất .Nền sản xuất xã hội của bất kì phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất .Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố :tư liệu lao động,đối tượng lao động và sức lao động .Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân 3 yếu tố trên . Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động,tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của sản xuất . 1.2.b/Các cách phân loại chi phí sản xuất : Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau trên cơ sở đó yêu cầu và phương pháp quản lí các chi phi khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lí và hạch toán chi phí sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí. Để quản lí CPSX một cách chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo việc hạch toán chặt chẽ ta phải tiến hành phân loại CPSX và tinhs giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho việc kiểm tra, theo dõi công tác kế toán. Xét về mặt lí thuyết cũng như thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Nhưng mỗi cách phân loại đều đáp ứng được phần nào mục đích quản lí, hạch toán, kiểm tra, kiểm sosat chi phí ở góc độ khác nhau. Vì vậy, các cách phân loại đều tồn tại bổ xung cho nhau va giữ vai trò nhất định trong quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện rõ những lời nói trên sau đây là các cách phân loại chi phí: * Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: - CPSX kinh doanh: hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lí. - Chi phí hoạt động tài chính: hoạt động về vốn và đầu tư tài chính doanh nghiệp . - Chi phí bất thường: chi phí ngoài dự kiến Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được xác định phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh đứng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng. * Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế: - CPNL, VL : bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu, VLC,VLP, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB , CCDC mà doanh nghiệp đã sử dung cho hoạt động sản xuất. -CP nhân công : là toàn bộ số tiền lương,tiền công phải trả,,tiền trích BHXH-BHYT,KPGD của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp . -CP khấu hao TSCĐ :là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp . -CP dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện,tiền nước,tiền bưu phí điện thoại...phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN. -CP khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền chưa phản ánh vào các chi phí trên dùng vào sản xuất kinh doanh . *Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí: Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất .Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích,công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau,mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí .Vậy chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí sau: _CPNVL trực tiếp:bao gồm CP về NVLC,NVLP,nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm .Không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào mục đích chung và những hoạt động ngoaì sản xuất . _CPNC trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương,tiền ăn ca,số tiền trích BHXH,BHYT,KPCDD của công nhân trực tiếp sản xuất . _CPSXC: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ CPVL và CPNC trực tiếp) Ngoài ra,khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng . *Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất : _Chi phí biến đổi (biến phí): là CP có thể thay đổi về tổng số tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ .Thuộc loại chi phí này có chi phí NVL trực tiếp ,CPNC trực tiếp . _Chi phí cố định (định phí): là CP không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCDD theo phương pháp bình luận,chi phí điện thắp sáng...Ngoài những cách phân loại phổ biến trên,trong quá trình nghiên cứu chi phí còn có thể phân theo quan hệ với quá trình sản xuất (chia thành CP trực tiếp và CP gián tiếp),phân loại theo khả năng kiểm soát (chia thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được)......... 1.3/ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí cho sản xuất .Đây là điều kiện vật chất bắt buộc để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp .Để tồn tại và phát triển mọi doanh nghiệp đều phải tìm nhiều biện pháp,sử dụng các công cụ kinh tế để cắt giảm chi phí một cách hợp lý .Muốn có được những quyết định đứng đắn,kịp thời đối với hoạt động của doanh nghiệp các nhà quản lý cần phải được cung cấp đầy đủ kịp thời và chính xác các thông tin nhiều mặt của thị trường cũng như nội bộ doanh nghiệp .Đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất,mỗi nghành sản xuất vật chất của xã hội đều có những đặc điểm kỹ thuật riêng và từ đó hình thành nên các loại chi phí khác nhau, chính vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí,phải có những kế hoạch dự toán chi phối đối với từng kỳ kinh doanh .Việc xác định chính xác những khoản mục chi phí phát sinh trong doanh nghiệp có tác động tới việc tính giá thành sản phẩm .Vì vậy được cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác về chi phí sản xuất sẽ dẫn đến việc đưa ra quyết định đúng nhất cho quản trị doanh nghiệp . 1.4/Giá thành sản phẩm,phân loại giá thành sản phẩm: 1.4.a/Khái niệm: Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm 2 mặt: hao phí sản xuất và kết quả sản xuất .Tất cả các khoản chi phí phát sinh và các khoản chi phí tích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ,dịch vụ đã hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm .Như vậy chỉ tiêu giá thành sản phẩm được tính đối với số lượng sản phẩm,lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ qui trình sản xuất hay 1 số giai đoạn của quá trình sản xuất .Trên phạm vi nhất định,giá thành sản phẩm vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan . Theo kế toán Việt Nam giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất,kết quả sử dụng các loại tài sản,vật tư,lao động,tiền vốn trong quá trình sản xuất . Cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất. Như vậy, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn đẻ tái sản xuất ở doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực tế của tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn. Để đáp ứng các yeu cầu quản lý kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dơứi nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích được nững biến động của chỉ tiêu giá thành và chiều hươngs của chúng để có biện pháp quản lý thích hợp. 1.4.2/ Phân loại giá thành sản phẩm: 1.4.2.1/ Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số tính giá thành: Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩmđược tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để phân tích kế hoạch hoá giá thành. Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hànhvà chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nâng cao hiệu quả sán xuât kinh doanh. Giá thành Thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là kết quả để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.2/ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí sán xuất chung tính cho sản phẩm công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ tính toán để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm: 1.5.1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liẹu mở và ghi sổ kế toán. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trinh sản xuất. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuât của doanh nghiệp. Qui trình công nghệ sản xuât, chế tạo sản phẩm. Đặc điểm của sản phẩm ( đăc điểm kỹ thuật, đặc điểm sư dụng, đặc điểm thương phẩm... ). Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của nghành công nghiệp có thể là loại sản phẩm dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng. 1.5.2/ Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định đối tương tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các (bảng) tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và tiến hành tính giá thành. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là: Đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuât sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Xết về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như xí nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản ...) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm, khjối lượng sản xuất lớn (như dệt vải, bánh kẹo...) thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Xét về mặt qui trình công nghệ sản xuất: Nếu qui trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối qui trình sản xuất. Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là cả nửa thành phẩm tự chế biến. Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn thành. 1.6/ Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ các nhiệm vụ chủ yếu sau: Căn cư vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trên cơ sở tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí qui định xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vân dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị, thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục qui định và đúng kỳ tính giá sản phẩm đã xác định. Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 1.7/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 1.7.1/ Tài khoản kế toán chủ yếu sư dụng: Kết cấu: Trị giá thực tế của NL, VL xuất dùng trực tiếp cho SXSP hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. TK 621 Trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho. Giá trị phế liệu thu hồi. Phân bổ CPNL,VL cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào TK liên quan. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. TK 152 TK621 TK152 (1)VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho sx (4)VL không sử dụng hết cho sx sản phẩm thục hiện sản phẩm, thực hiện dịch vụ dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho TK133 Thuế GTGT TK 111,112,141,131... đầu vào TK154 (2) (5)cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển CP NL, VL trực (3)Mua VL (không qua kho) sử dụng tiếp theo dối tượng tập hợp CP (theo phương pháp KKTX ) ngay cho SXSP thực hiện dịch vụ TK611 TK 631 (6)Trị giá NL, VL xuất kho sử dụng (7)Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển CPNLVL trực tiếp trong kỳ cho SXSP thực hiện dịch vụ theo đối tượng tập hợp chi phí (Theo phương pháp KKĐK ) 1.7.2/TK622: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông lâm, ngư nghiệp, XDCB, dịch vụ Kết cấu: TK622 - Tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp SXSP hoặc thực hiện lao vụ phát sinh trong kỳ - Phân bổ & kết chuyển CPNC trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan TK622 không có số dư cuối kỳ. TK 334 TK622 TK154 Tiền lương, tiền công, phụ cấp tiền Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển CPNC ăn ca phải trả công nhân trực tiếp trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và kinh doanh dịch vụ (theo phương pháp KKTX) TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất TK631 Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển CPNC trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí (Theo phương pháp KKĐK) TK338 Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ 1.7.3/Tài khoản 627: Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường. TK6271 Chi phí nhân viên phân xưởng. Phản ánh về chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. TK6272 Chi phí vật liệu. Gồm những chi phí vật liệu cho công tác quản lý phân xưởng và vật liệu dùng cho bảo dưỡng, sữa chữa TSCĐ phân xưởng. TK6273 Chi phí dụng cụ sản xuất . Là giá trị dụng cụ, công cụ dùng cho phân xưởng sản xuất. TK6274 Chi phí khấu hao TSCĐ. Phản ánh các khoản khấu hao máy móc, thiết bị, nhà cửa, vật kiế trúc dùng cho phân xưởng sản xuất. TK6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài. Phản ánh toàn bộ giá trị dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng sản xuất. TK6278 Chi phí khác bằng tiền. Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi ra phục vụ cho phân xưởng, bộ phậ sản xuất chưa được tính vào năm tiểu khoản trên. Kết cấu: TK627 -Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ -Các khoản giảm CPSX chung. -Kết chuyển CPSX chung vào TK154, TK631 để tính giá thành TK627 không có số dư. TK334,338 TK627 TK111,112,152,... Chi phí nhân viên Các khoản giảm thu giảm chi TK152,153 TK154 Chi phí vật liệu, công Cuối kỳ tính toán, phân bổ và kết chuyển CPSX chung theo đối tượng tập hợp chi phí (theo phương pháp KKTX) TK214 Chi phí KHTSCĐ dùng cho SXSP thực hiên dịch vụ TK631 TK142,335 Chi phí phân bổ dần, Cuối kỳ tính, phân bổ & kết chuyển chi phí trích trước CPSXC theo đối tượng tập hợp CP (theo phương pháp KKĐK) TK111,112,141,131,... Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền TK133 Tính thuế GTGT đầu vào khôngđược khấu trừ nếu được tính vào CPSXC 1.7.4/TK154: dùng để tổng hợp CPSX kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở DN áp dụng hạch toán hàng tồn kho phương pháp KKTX TK154 - Kết chuyển CPNLVL trực tiếp, CPNC trực tiếp & CPSXC -Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại SP không tính vào giá thành -Giá thành SX thực tế của SP, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ -Giá trị VL, CC, hàng hoá gia công nhập lại kho SD: p/ ánh CPSX của SP lao vụ còn dở dang cuối kỳ TK621 TK154 TK 138 Cuối kỳkế toán kết chuyển CPNLVL Trị giá SP hỏng không sửa chữa được, người 1.8) Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kì . Để tính được giá thành cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành , kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì . Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán , xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu . Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực , hợp lý của giá thành sản xuất hoàn thành trong kỳ . Tuy nhiên việc tính toán giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc rất phức tạp , khó có thể thực hiện được một cách chính xác tuyệt đối . Để đánh giá sản phẩm làm dở được chính xác hơn kế toán phải tiến hành kiểm kê chính xác sản lượng sản phẩm dở trên các giai đoạn công nghệ sản xuất , xác định được mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở và áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm thích hợp . Tuỳ thuộc vào đặc điểm , tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất sản phẩm , về quy trình công nghệ , về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất & yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm cuối kỳ . Hiện nay , trong các doanh nghiệp sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp sau : 1.8.1) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , còn các chi phí khác : CPNC trực tiếp & CPSXC tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ . Công thức : Dđk + Cn Dck = x Qd Qsp + Qd Trong đó : Dck & Ddk : Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ & đầu kỳ. Qsp & Qd : Sản lượng của sản phẩm hoàn thành & sản phẩm dở dang cuối kỳ . Cn : CPNLVL trực tiếp phát sinh trong kỳ . Trường hợp DN có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp , chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tímh theo CPNLVL trực tiếp còn CPSXSP dở dang ở các giai đoạn sau phải tính theo giá bán thàmh phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang . Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNLVL trực tiếp. - Ưu điểm : Tính toán đơn giản , khối lượng công việc tính tián ít . - Nhược điểm : Độ chính xác không cao vì CPSX cho sản phẩm dở dang chỉ tính có một khoản CPNLVL trực tiếp . Phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp CPNLVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ & không biến động nhiều so với đầu kỳ . 1.8 . 2) Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hopàn thành tương đương . Theo phương pháp này , căn cứ vào khối lượng của sản phẩm dở dang & mức độ chế biến hoàn thành của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng hoàn thành tương đương . Sau đó lần lượt tính từng khoản CPSX cho sản phẩm dở dang cuối kỳ sau . Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như CPNLVL trực tiếp hoặc CPVLC trực tiếp sản xuất thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức : Dđk + Cn Dck = x Qd (1) Qsp + Qd Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến như CPNC trực tiếp , CPSXC thì tính ch._.o sản phẩm dở dang theo công thức : Dđk + Cn Dck = x Q'd (2) Qsp + Q'd Q'd = Qd x % HT Trong đó : Q'd : Khối lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành . Đối với DN chế biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản mục chi phí của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn sau theo công thức (1) . Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương có ưu , nhược điểm sau : - Ưu điểm : Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn vì chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí . - Nhược điểm : Khối lượng tính toán lớn , mất nhiều thời gian khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước công nghệ , công việc này khá phức tạp . Các DN áp dụng phương pháp này thường phải lập các bảng tính sẵn để tính toán được nhanh . Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng CPNLVL trực tiếp trong tổng chi phí không lớn lắm , khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều & biến động lớn so với đầu kỳ . Đối với những DN có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều có thể vận dụng mức đọ chế biến hoàn thành 50% để giảm bớt công việc xác định mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn . 1.8.3) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức . Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức . Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất & định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau ddó tập hợp lại cho từng sản phẩm . Tóm lại mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có ưu & nhược điểm , điều kiện áp dụng khác nhau nênkế toán phải căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của DN mà lựa chọn vận dụng phương pháp phù hợp , đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm . 1.9) 1.9.1) Các phương pháp tính giá thành sản phẩm . a) Phương pháp tính giá thành giản đơn : Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm , công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín , tổ chức sản xuất nhiều , chu kỳ sản xuất ngắn & xen kẽ liên tục , đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý ) phù hợp với kỳ báo cáo . Ví dụ tính giá thành sản phẩm điện , nước , bánh kẹo , than quặng , kim loại ... . Z Q Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang & không ổn định , cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp . Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ & chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức : Z = C + Dđk - Dck Giá thành đơn vị sản phẩm tính như sau : z= Trong đó : Z , z : Tổng giá thành đơn vị sản phẩm , lao vụ sản xuất thực tế C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng . Dđk, Dck : Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ . Q : Sản lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành . Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít & ổn định nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành : Z = C . b ) Phương pháp hệ số : Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những DN trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một loại nguyên liệu , vật liệu , nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau như DN sản xuất hoá chất , công nghiệp hoá dầu , công nghiệp nuôi ong. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất , còn đối tượng tính giá thànhlà từng loại sản phẩm hoàn thành . Theo phương pháp này muốn tính được giá thành cho từng loại sản phẩm phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá thành , trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn . Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm & hệ số tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn (sản phẩm có hệ số bằng 1 ). Gọi Hi là hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i Qi là sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i Tính quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn Q = ∑Qi x Hi Trong đó Q : Tổng sản lượng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn . Tính tổng giá thành & giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm Dđk + C - Dck x QiHi Q Zi = Zi Qi zi = c ) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ . Phương pháp tínhgiá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất , kết quả sản xuất được nhóm sản phẩm cùng loại , với nhiều chủng loại phẩm cấp , quy cách khác nhau như sản xuất nhóm ống nước với nhiều kích thước đường kính & độ dài khác nhau , sản xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau , sản xuất chè hương với nhiều phẩm cấp khgác nhau. Trong trường hợp này , đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm , còn đối tượng tính giá thành sẽ là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó . Để tính giá thành thực tế cho từng quy cách của sản phẩm có thể áp dụng phương pháp tính hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ . Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ phải căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính ra tỷ lệ tính giá thành. Tiêu chuẩn phan bổ thường là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức. Sau đó tính giá thành cho từng thứ sản phẩm. Cách tính như sau: Tỷ lệ tính giá thành từng khoản mục = Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm (theo từng khoản mục) Tổng tiêu chuẩn phân bổ ( theo từng khoản mục) Giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ của từng x Tỷ lệ tính giá thành từng từng qui cách qui cách (theo từng khoản mục) khoản mục. sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Ví dụ nhà máy đường cung một qui trình công nghệ ngoài sản phẩm chính là đương kính, còn thu được sản phẩm phụ là rỉ đường; nông trường chăn nuôi lợn thịt thì ngoài sản phẩm chính là sản lượng lợn thịt, còn có sản phẩm phụ là phân bón. Trong qui trình sản xuất, kêt quả sản xuất thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng qui định, còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, mà các khoản thiệt hại này không được tính cho sản phẩm hoàn thành. Đối với các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài. Trong các trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành, phải lấy tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp laọi trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính giá thành của sản phẩm là: Z = C + Dđk - Dck - Clt Trong đó: Z: Là tổng giá thành của đối tương tính giá thành. C: Là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp. Dđk và Dck: Là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Clt: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đói tượng tánh giá thành. Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ (Clt) thường được tính như sau: Đối với sản phẩm phụ có thể tính giá thành theo giá thành kế hoạch hoặc có thể lấy giá bán phụ trừ lợi nhuận địng mức. Đối với sản phẩm hỏng tính theo giá thành thực tế như đối với sản phẩm hoàn thành hoặc căn cứ vào quyết định xử lý của lãnh đạo. Đối với sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo giá thành đơn vị kế hoạch, hoặc tính theo chi phí ban đầu. e/ Phương pháp cộng chi phí: Phương pháp cộng chi phí áp dụng đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất (bước chế biến) có sản phẩm dở dang như: Doanh khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí, chế tạo, may măc. Đối tượng hạch toán chi phí là qui trình công nghệ của từng giai đoạn ( từng bước chế biến). Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến giá thành sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các bước chế biến và tính như sau: Nếu gọi C1,C2.....Cn là chi phí tổng hợp được ở giai đoạn sản xuất. Z = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn - Dck z = z/Qtp f/ Phương pháp tính giá thành liên hợp: Là kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như kết hợp phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp cộng chi phí, phương phương pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc. g/ Phương pháp tính giá thành theo định mức: áp dụng: Doanh nghiệp xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh. ztt= zđm ± chênh lệch do thay đổi định mức ± chênh lệch thoát ly định mức. 1.9.2/ ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu: a/ Tính giá thành sản phẩm phụ ở loại hình doanh nghiệp có sản xuất phụ: a1/ Phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban đầu: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh tập hợp ban đầu, chưa tính giá trị sản phẩm lao vụ cuung cấp hoặc nhận của bộ phận sản xuất phụ khác. Phương pháp phân bổ như sau: Tính đơn giá đầu cho một đơn vị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ: Đơn giá ban đầu = Chi phí tập hợp ban đầu Sản lượng sản xuất ra Tính giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau: Giá trị sản phẩm lao vụ SX phụ cung cấp lẫn nhau = Sản lượng cung cấp lẫn nhau x Đơn giá ban đầu Giá thành đơn vị thực tế sản phẩm lao vụ SX phụ = Chi phí của SP dở đầu kỳ Sản lượng sản xuất ra + CPSX phát sinh Sản lượng cung cấp cho phân xưởng SX khác + CP nhận của PXSX phụ khác - CP cung cấp PXSX phụ khác + CP của SP dở cuối kỳ Tính giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất chính: Giá trị sản phẩmlao vụ Giá thành đơn vị Sản lượng cung SX phụ cung cấp cho = SP lao vụ SX x cấp cho các bộ bộ phận khác phụ phận khác a.2/ Phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ SX phụ cung cấp lẫn nhau theo giá thành đơn vị kế hoạch (zKH): Theo phương pháp tính này, giá trị SP lao vụ SX phụ cung cấp lẫn nhau theo giá thành kế hoạch, còn giá trị sản phẩm lao vụ SX phụ cung cấp cho các bộ phận khác ngoài SX phụ được tính theo giá thành thực tế. Nội dung phương pháp như sau: Giá tri sản phẩm lao vụ Sản lượng Giá thành SP phụ cung cấp = cung cấp x đơn vị lẫn nhau lẫn nhau kế hoạch Tính giá thành đơn vị thực tế (zTT) của SP lao vụ SX phụ: zTT của SP CP của SP + CPSX + CP nhận của - CP cung cấp cho - CP của SP lao vụ = dở đầu kỳ phát sinh PXSX phụ khác PXSX phụ khác dở cuối kỳ SX phụ Sản lượng SX ra - Sản lượng cung cấp cho PXSX phụ khác Tính giá trị SP lao vụ để SX phụ cung cấp cho các bộ phận khác ngoài SX phụ: Giá trị SP lao vụ SX phụ =Giá thành đơn vị thực tế x Sản lượng cung cấp cung cấp cho các bộ phận khác của SP lao vụ SX phụ cho các bộ phận khác Định khoản: 1.Phản ánh giá trị SP phụ cung cấp lẫn nhau: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX: Nợ TK154 CPSXKD dở dang (chi tiết PXSX phụ nhận SP lao vụ của SX phụ khác) Có TK154 CPSXKD dở dang (chi tiết PXSX phụ cung cấp cho PX phụ khác) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK: Nợ TK631 Giá thành SX (chi tiết PXSX phụ nhận của PXSX phụ khác) Có TK154 CPSXKD dở dang (chi tiết PXSX phụ cung cấp cho PXSX phụ khác) 2. Phản ánh giá trị SP phụ cung cấp cho SX chính hoặc bán ra ngoài: Nợ TK627 CPSX chung Nợ TK641 CP bán hàng Nợ TK642 CPQLDN Nợ TK632 Giá vốn hàng bán (trường hợp SP phụ bán ra ngoài) Nợ TK157 Hàng gửi đi bán (trường hợp SP phụ bán ra ngoài) Có TK154 Chi phí SXKD dở dang (chi tiết PX phụ) PPKKTX Hoặc Có TK631 Giá thành sản xuất (chi tiết PXSX phụ) PPKKĐK b/ Tính giá thành đối với loại hình doanh nghiệp có qui trình công nghệ giản đơn: Loại hình doanh nghiệp này mặt hàng SX ít, khối lượng lớn ổn định, chu kỳ SX ngắn liên tục, không có sản phẩm làm dở hoặc có nhưng ít, ổn định giữa các kỳ như doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp sản xuất điện, nước, khí nén. Đối tượng hạch toán CPSX là toàn bộ qui trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối qui trình công nghệ. Do đó đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Kế toán dùng phương pháp tính giá thành trực tiếp để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Nếu cuối kỳ có sản phẩm làm dở: z= Dcth + C - Dck z= z QTp Nếu cuối kỳ không có sản phẩm làm dở thì: z = c z = z = c QTP QTP c/ Tính giá thành đói với các doanh nghiệp có qui trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục: c.1/ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án có bán thành phẩm: Theo phương án này, đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Kế toán sử dụng phương pháp liên hợp, phương pháp trự tiếp và phương pháp cộng chi phí, ở giai đoạn một sử dụng phương pháp trực tiếp, còn các giai đoạn sau sử dụng phương pháp cộng chi phí, bao gồm cả chi phí giai đoạn trước chuyển sang và chi phí phát sinh ở giai đoạn nên phương pháp này còn gọi là phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm hay kết chuyển tuần tự. Theo phương án này căn cứ vào CPSX đã được tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai đoạn trước và chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng . Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 CPNL-VL chính (bỏ vào 1 lần từ đầu) Giá thành bán TP giai đoạn n-1 chuyển sang Giá thành bán TP giai đoạn n-1 chuyển sang CPSX khác ở giai đoạn 1 CPSX khác ở giai đoạn 2 CPSX khác ở giai đoạn n Z và z bán TP giai đoạn 1 Z và z bán TP giai đoạn 2 Z và z của thành phẩm + + + Theo sơ đồ trên, trình tự giá thành bán thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn và giá thành và giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng như sau: Trước hết căn cứ cPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 (giai đoạn đầu) để tính giá thành và giá thành đơn vị của bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1. Công thức tính: Z1= Dđk1 + C1 – Dck1 Z1 Q1 và z = Trong đó: Z1 : là tổng giá thành của bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn1 z1 : là giá thành đơn vị của bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 C1 : là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 Dđk1& Dck1 : là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ở giai đoạn 1 Q1 : là sản lượng bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 Bán thành phẩm tự chế hoàn thành của giai đoạn 1 nếu nhập kho sẽ ghi: + Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX: Nợ TK 155_ thành phẩm (chi tiết bán thành phẩm 1) Có TK 154_ CPSXKDD (chi tiết giai đoạn 1) + Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: Nợ TK 632_ Giá vốn hàng bán (chi tiết bán thành phẩm) Có TK 631_Giá thành sản xuất (chi tiết giai đoạn 1) Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn 1 (phân xưởng 1) sang giai đoạn 2 (phân xưởng 2) để tiếp tục chế biến ghi: Nợ TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết giai đoạn 2) Có TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết giai đoạn 1) hoặc: Nợ TK 631_Giá thành sản xuất (chi tiết giai đoạn 2) Có TK 631_Giá thành sản xuất (chi tiết giai đoạn 1) Tiếp theo, căn cứ vào giá thành thực tế của bán thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đã tính chuyển sang giai đoạn 2 & các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn 2: Z2 = Dđk2 + Z1 + C2 – Dck2 Z2 Q2 ị z2 = Cứ tiếp tục như vậy ta tính được giá thành thành phẩm giai đoạn n theo công thức: ZTP = Dđk2 + Z1 + C2 – Dck2 ZTP QTP ị zTP = Thành phẩm hoàn thành sẽ ghi sổ theo giá thành sản xuất thực tế + Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX: Nợ TK 155_Thành phẩm (nếu nhập kho thành phẩm) Nợ TK 632_Giá vốn hàng bán (nếu bán trực tiếp không qua kho) Nợ TK 157_Hàng gửi đi bán (nếu gửi bán không qua kho) Có TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giai đoạn n) + Theo phương pháp KKĐK: Nợ TK632_ GVHB Có TK631_giá thành sản xuất Có hai cách tính kết chuyển chi phí tuần tự là kết chuyển chi phí tuần tự tổng hợp và kết chuyển tuần tự từng khoản mục. kết chuyển tuần tự tổng hợp là giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước, chuyển sang giai đoạn sau bằng con số tổng hợp. Cách tính toán này nhanh nhưng lại không phản ánh rõ từng khoản mục chi phí, nếu muốn tính được từng khoản mục thì lại phải hoàn nguyên tương đối phức tạp, vì vậy rất ít đơn vị áp dụng. Kết chuyển tuần tự từng khoản mục là giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước, chuyển sang giai đoạn sau theo từng khoản mục chi phí, để có thể tính nhập vào khoản mục chi phí tương ứng ở giai đoạn sau. Cách tính này có khối lượng tính toán nhiều, nhưng giá thành bán thành phẩm và thành phẩm ở giai đoạn cuối được phản ánh theo từng khoản mục CP, phù hợp với công tác quản lý CP, vì Vậy trong thực tế phương pháp này được sử dụng nhiều hơn. Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm giúp cho tính toán được giá thành bán thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng phân xưởng, đội sản xuất), thuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế ở từng giai đoạn, từng phân xưởng sản xuất, giúp cho việc ghi sổ kế toán bán thành phẩm nhập kho, bán thành phẩm chuyển giữa các giai đoạn hoặc bán ra ngoài. Vì Vậy phương pháp này được áp dụng đối với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục mà bán thành phẩm cũng là sản phẩm hàng hoá (có bán ra ngoài) như các loại sợi, các loại vải mộc trong công nghiệp dệt. Nó cũng được áp dụng đối với những sản phẩm có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế quốc dân như bán thành phẩm: gang, thép trong công nghệ luyện kim đen. c.2) Tính giá thành theo phương án không có bán thành phẩm: Theo phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành giai đoạn cuối nên đối tượng tính giá thành có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán sử dụng phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành cho thành phẩm hoàn thành. Phương pháp này còn gọi là phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Căn cứ và chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn (từng phân xưởng, đội sản xuất) để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm theo khoản mục chi phí quy định. Sau đó cộng song song từng khoản mục chi phí của các giai đoạn để tính ra giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối. Phương pháp này còn goị là phương pháp kết chuyển song song. Sơ đồ kết chuyển chi phí song song Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n CPSX phát sinh ở giai đoạn 1 CPSX phát sinh ở giai đoạn 2 CPSX phát sinh ở giai đoạn n CPSX của giai đoạn 1 trong Z thành phẩm CPSX của giai đoạn 2 trong Z thành phẩm CPSX của giai đoạn n trong Z thành phẩm Giá thành sản xuất của thành phẩm Kết chuyển song song từng khoản mục CP sản xuất từng giai đoạn trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục CP được tính như sau: + Đối với CP NLVL trực tiếp: Dđki + Ci X QTP QTP + QD Czi = + Đối với các CP chế biến: CP nhân công trực tiếp, CPSX chung -Trường hợp đánh giá sản phẩm dở theo CPNL, VL trực tiếp Dđki + Ci X QTP QTP + QDSi Czi = -Trường hợp đánh giá sản phẩm dở theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Dđki+ Ci x QTP Qtp + Q/Di + QDSi Czi = Trong đó: Czi : là CPSX của giai đoạn i trong giá thành thành phẩm Dđki : là CPSX dở dang đầu kỳ giai đoạn i Ci : là CPSX trong kỳ giai đoạn 1 QDi : là khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ của giai đoạn i QD: là khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ của tất cả các giai đoạn sản xuất của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm QDSi: là khối lượng SP dở cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn i QTP: là khối lượng thành phẩm hoàn thành Q/Di: là khối lượng SP dở cuối kỳ giai đoạn i quy đổi ra SP hoàn thành giai đoạn i Q/Di = QDi x %HT Sau đó cộng song song từng khoản mục chi phí của các giai đoạn trong giá thành thành phẩm để tính ra giá thành của thành phẩm n ZTP = ồ CZi i=1 d, Tính giá thành ở loại hình doanh nghiệp có quy trình chế biến phức tạp kiểu song song: Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm gồm nhiều chi tiết, bộ phận khác nhau. Mỗi chi tiết, bộ phận của sản phẩm có quy trình công nghệ riêng, sử dụng một loại nguyên liệu, vật liệu riêng và được tiến hành ở các bộ phận khác nhau, sau đó lắp ráp theo tỷ lệ nhất định để tạo ra thành phẩm. Tại DN này tổ chức sản xuất thường là đơn chiếc hoặc hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài khối lượng sản phẩm làm dở mhiều và biến động lớn như DN sản xuất xe đạp, xe máy, đóng tàu… Đối tượng kế toán tập hợp CP là từng phân xưởng hoặc công đoạn sản xuất, còn đối tượng tính giá thành có thẻ là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, hàng loạt hoặc từng đơn đặt hàng. Trường hợp đối tượng tính giá thành là từng chi tiết bộ phận sản phẩm và thành phẩm hoàn thành thì sử dụng phương pháp kết hợp, liên hợp phương pháp trực tiếp để tính giá thành cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và phương pháp cộng chi phí để tính giá thành cho thành phẩm hoàn thành. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa, theo các đơn đặt hàng (hợp đồng kinh tế), chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Khi một đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng mới đưa vào sản xuất, kế toán phải tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Phương pháp này tập hợp chi phí: - Đối với chi phí trực tiếp (CPNL, VLTT, CPNCTT) căn cứ vào chứng từ tập hợp theo đơn đặt hàng. - Đối với CP gián tiếp (PSXC) tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Cuối mỗi tháng căn cứ CPSX đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết CPSX để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm…)thì toàn bộ chi phí ghi trên bảng tính giá thành là tổng giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành, còn đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng có ưu điểm là công việc tính toán ít và đơn giản, không phải tính toán chi phí của sản phẩm dở dang khi tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là khi sản phẩn chưa hoàn thành, kế toán không phản ánh được tình hình tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí trong sản xuất. Chu kỳ sản xuất càng dài thì nhược điểm này càng rõ. e, Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức: Phương pháp tính giá thành theo định mức thích hợp với những đơn vị sản xuất có đủ các điều kiện sau: - Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định. - Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế đọ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nè nếp thường xuyên. Chương ii : thực tế công tác kế toán cpsx Và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 2.1/ Đặc điểm chung của Doanh ngiệp: Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong có địa điểm đặt tại 69b Đê La Thành_ĐĐ_HN Đây là 1 Doanh nghiệp cơ khí với công nghệ SX gồm gần như khép kín các chi tiết SP chính được chế tạo tại công ty với một số chi tiết mua của các xí nghiệp hoàn chỉnh .Năm 1998 Doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ 24000 sản phẩm Là Doanh nghiệp có quy môlớn hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân . à một tổ chức hình thành trên nguyên tắc các thành viên tự nguyện tham gia vào hoạt động theo điều lệ của liên hiệp .Doanh nghiệp Thái Phong là một thành viên liên hiệp để phối hợp trong sản xuất sản phẩm với các đơn vị khác cùng liên hiệp. 2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp Xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ và có tư cách pháp nhân .Trong giai đoạn này xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất khung,vành,ghi đông,phụ tùng nồi,trục giữa của xe đạp .Năm 1998 theo yêu cầu sắp xếp tổ chức lại sản xuất chủ yếu với mục đích khép kín sản xuất xí nghiệp hợp với xí nghiệp phụ tùng Đống Đa . Để phù hợp với nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường tháng 11/93 Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành quyết định 338/QĐUB cho phép xí nghiệp Doanh nghiệp có chức năng nhiệm vụ mới là sản xuất và lắp ráp các loại phụ tùng phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu .Ngoài ra Doanh nghiệp còn được phép kinh doanh các sản phẩm kim khí điện máy, VLXD, mở dịch vụ văn phòng đại diện, nhà khách cùng những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các thời kỳ thì quy mô của Doanh nghiệp thay đổi cho phù hợp. . Ngày nay, với cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất là yêu cầu hàng đầu đã bắt Doanh nghiệp tổ chức lại sản xuất với quy mô thích hợp. Sau khi tổ chức lại sản xuất bố trí lại lao động, cải tiến và hoàn thiện công tác quản lý đến cuối năm 1998 Doanh nghiệp đã dần đi vào nề nếp 2.12, Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh hiện tại của Doanh nghiệp gồm 5 phân xưởng và 5 phòng ban. _ 5 phân xưởng gồm: phân xưởng phụ tùng, phân xưởng khung sơn, phân xưởng mạ, phân xưởng lắp ráp và phân xưởng cơ dụng. _ 5 phòng ban gồm: phòng tổ chứ hành chính, phòng kinh doanh tổng hợp, phòng công nghệ, phòng tài vụ và ban kiến thiết cơ bản. _ một bộ phận vận tải làm nhiệm vụ vận chuyển hàng mua và đem sản phẩm đi tiêu thụ. Ngoài các phòng ban phân xưởng nêu trên, trong bộ máy tổ chức của Doanh nghiệp còn có ba cửa hàng trực thuộc đó là: cửa hàng bảo hành sản phẩm cử hàng dịch vụ bán và giới thiệu sản phẩm, cử hàng dịch vụ kỹ thuật. Ngoài những công việc đã làm, hiện nay công ty đang chuẩn bị các dự án liên doanh trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh khách sạn, văn phòng đại diện kinh doanh xuất nhập khẩu . 2.1.3, Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong là một đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng. Tổ chức sản xuất ở công ty gồm 4 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ. Mỗi phân xưởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau kết hợp với nhau trong việc tạo thành phẩm. Nhiệm vụ của từng phân xưởng như sau: A, Phân xưởng phụ tùng: Sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh các loại chi tiết sản phẩm như: vành mộc, ghi đông, phốt tăng. Sau khi sản xuất ở phân xưởng này có cùng phân xưởng KCS( KCS thuộc phòng công nghệ) khi sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng sẽ được chuyển sang phân xưởng mạ. B, Phân xưởng mạ: Trên cơ sở các chi tiết ở dạng mộc( vành, ghi đông, phốt tăng) tổ chức thực hiện công nghệ mạ( mạ Niken, Crôm) để tạo thành các bán sản phẩm hoàn chỉnh như: vành, ghi đông, phốt tăng mạ. Các bán sản phẩm hoàn chỉnh này phần lớn được chuyển đến nhập kho để chuyển đến phân xưởng lắp ráp, phần nhỏ có thể đem bán ra thị trường. C, Phân xưởng khung sơn: Trên cơ sở các loại vật tư như ống thép các loại ổ giữa: giác co, cầu các loại gá lắp thành khung xe đạp sau đó khung lắp ráp sơ bộ được tiến hành với công nghệ hàn đồng, sau khi hàn xong được chuyển sang bộ phận dũa, tẩy, trà láng để làm sạch sẽ bề mặt của khung chuyển tới bộ phận sơn, chuyển qua công nghệ sấy để lắp ráp thành khung xe đạp hoàn chỉnh . Khung xe đạp hoàn chỉnh được chuyển qua phân xưởng lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh. D, Phân xưởng lắp ráp: Trên cơ sở có các chi tiết sản phẩm nhập từ kho phụ tùng( kể cả chi tiết sản phẩm do công ty sản xuất ra cũng như các bán thành phẩm mua ngoài) và khung xe đạp hoàn chỉnh nhập tủ các phân xưởng khung. Phân xưởng này có nhiệm vụ lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh, xe đạp sau khi lắp ráp xong được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng. Nếu đạt yêu cầu về chất lượng thì xe đạp được nhập kho thành phẩm Công ty để bán ra thị trường phục vụ nhu cầu của Công ty( triển lãm, quảng cáo) E, Phân xưởng cơ dụng: Đây là bộ phận phụ trợ phục vụ cho các phân xưởng sản xuất và phân xưởng lắp ráp của các Doanh nghiệp có nhiệm vụ sửa chữa toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị trong toàn Doanh nghiệp khi thiết bị có sự cố hỏng hóc, thực hiện bảo dưỡng thường xuyên theo từng thời kỳ đối với hệ thống máy móc, thiết bị chịu trách nhiệm thiết kế, chế tạo toàn bộ hệ thống khuôn giá trong toàn bộ Doanh nghiệp( phục vụ sản xuất) Ngoài ra, phân xưởng này còn có trách nhiệm toàn bộ khâu lắp đặt bảo dưỡng hệ thống an toàn điện của Doanh nghiệp. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xe đạp. Nguyên vật liệu Phân xưởng phụ tùng Phân xưởng mạ Nguyên vật liệu Phân xưởng cơ dụng Phân xưởng lắp ráp Thành phẩm Nguyên vật liệu Phân xưởng khung sơn Phân xưởng mạ Về nguyên vật liệu chính: công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, các loại sắt thép được sử dụng để sản xuất phụ tùng. Vật liệu chính là thép ống các cỡ để sản xuất khung xe và các loại chi tiết phụ tùng phụ tùng này trước kia phải nhập ngoại nay trong nước đã sản xuất được. Về trang bị kỹ thuật: Sản phẩm của Doanh nghiệp phải trải qua nhiều giai đợan chế biến phức tạp. Vì vậy máy móc thiết bị ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0268.doc
Tài liệu liên quan