Kế toán chi sản xuất (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất bao bì tỉnh Nghệ An (ko lý luận)

Lời mở đầu Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của nhà nước, một mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng cũng như tiềm lực của mình. Mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài chính cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuấ

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi sản xuất (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất bao bì tỉnh Nghệ An (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở các doanh nghiệp kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở xí nghiệp sản xuất bao bì tỉnh Nghệ An. Với mong muốn tìm hiểu cũng như áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế nên em đã chọn đề tài kế toán chi sản xuât và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất Bao Bì tỉnh Nghệ An" làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Đề đài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần: PhầnI: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp sản xuất Bao Bì Nghệ An Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất Bao Bì Nghệ An Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất Bao Bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An Đề tài có phạm vi tương đối hẹp trong khi vấn đề hạch toán, quản lý tài chính lại rộng lớn. Nên trong phạm vi kiến thức cũng như thời gian thực tế còn nhiều hạn chế, em chỉ đưa ra một số vấn đề cơ bản nhất. Em rất mong muốn qua bài viết này, em được đóng góp những ý kiến của mình vào công việc chung của nghề kế toán và hoàn thiện tốt hơn việc tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất Bao Bì Nghệ An. Mặc dù đã cố gắng trong bài viết nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, cô chú trong xí nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung, giám đốc xí nghiệp Nguyễn Khắc Tuỵ, kế toán trưởng Doãn Thị Hiền đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập. Phần I: khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất bao bì -nghệ an 1. Đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh. 1.1. Quá trình hình thành và phát truyển của xí nghiệp. Xí nghiệp sản xuất bao bì của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. được thành lập ngày 28/12/2004 theo quyết định số 5017 QĐ/UB DM DN của UBND Tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở chuyển đổi từ công ty xuất nhập khẩu Nghệ An thành công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An Xí nghiệp sản xuất bao bì là một trong bẩy đơn vị thành viên thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. Trước tình hình kinh tế thị trường phát triển như vũ bão hiện nay. Và để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh để sản phẩm cũng như mặt hàng của xi nghiệp có chỗ đứng trên thị trường trong nứơc cũng như cạnh tranh được với sản phẩm của nứơc ngoài trong thời hội nhập kinh tế, xí nghiệp được đổi tên thành xí nghiệp sản xuất bao bì là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc. Sử dụng con dấu riêng.tên dao dịch chính thức là xí nghiệp sản xuất bao bì, xí nghiệp đóng tại số 50 Nguyễn Trãi – Thành Phố Vinh – Tỉnh Nghệ An. Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên hành nghề, nhiệt và được sự quan tâm chỉ đạo của hội đồng quản trị ban giám đốc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An đã dẫn dắt xí nghiệp, từng bứơc đi lên, đội ngũ công nhân viên của xí nghiệp là 61 người Trong đó: - Đại học 2 người Trung cấp 10 người Công nhân sản xuất 49 người Đã tạo cho xí nghiệp hoạt động thường xuyên và theo một quy trình liên tục đạt năng xuất lao động cao. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp rất đặc biệt, kế hoạch sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khác, sản phẩm làm ra của xí nghiệp có thể mang bán ra trên thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng. Xí nghiệp lấy việc đổi mới thiết bị công nghệ làm trung tâm lấy thị trường để làm định hướng, lấy tăng trưởng để làm động lực, lấy chất lượng làm cam kết với khách hàng và tạo lợi nhuận tối đa làm mục tiêu phát triển. Luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương châm: Chất lượng sản phẩm là sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp. Giao hàng đủ số lượng, đúng thời gian là danh dự uy tín của xí nghiệp. Giá cả luôn hợp lý, thể hiện năng lực cạnh tranh trên thị trường. Xí nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng như bao bì PE, PP, bao ươm cây, băng dán, thùng carton, giấy cuộn, giấy bóng kính… Những sản phẩm của xí nghiệp da dạng về kích thước cũng như mẫu mã, khi tung ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá rất cao, sản phẩm nhằm phục nhu cầu tiêu dùng cũng như xuất khẩu ra thị trường các nước lân cận như: Campuchia, Lào… Vì sản phẩm của xí nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng cao nên tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp những năm qua tương đối tốt, xí nghiệp không ngừng phát triển cả chiều sau lẫn chiều rộng, do vậy sản lượng doanh thu vốn kinh doanh của xí nghiệp ngày càng cao tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân trong xi nghiệp. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ với nhà nước những mặt tích cực đó được thể hiện qua chỉ số sau. STT Chỉ Tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Doanh thu 9.381.586.507 11.429.579.000 21.892.618.115 2 Lợi nhuận 70.802.295 85.480.500 90.295.755 3 Nộp ngân sách nhà nước 921.195.299 879.604.954 952.015.181 4 Vốn kinh doanh 925.993.289 1.558.887.308 1.983.555.173 5 Thu nhập bình quân người/tháng 900.000 950.000 1.000.000 Qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của XN ngày càng mở rộng điều đó được thể hiện qua vốn kinh doanh của XN ngày càng tăng do đó doanh thu của XN cũng tăng dẫn đến thu nhập bình quân nguqời trên tháng cũng tăng.Điều đó có nghĩa là XN hoạt động sản xuất tốt. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Để đảm bảo sản xuất có hiệu quản và quản lý sản xuất tốt, xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý bộ máy gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng. Trong cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp giữa lãnh đạo và các phòng ban có mối quan hệ trực tuyến. Các phòng ban có vai trò hỗ trợ tham mưu cố vấn cho ban giám đốc giúp cho ban giám đốc đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược tài chính phù hợp với tình hình phát triển và chạy đua cùng nhịp điệu của nền kinh tế vũ bão như hiện nay. Bộ máy quản lý của các tổ chức trong xi nghiệp có vai trò rất quan trọng. Nó phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các đơn vị. Xí nghiệp có ăn lên làm ra hay không bộ máy quản lý là yếu tố quyết định điều này. Ta có thể khái quát bộ máy quản lý của xí nghiệp sản xuất bao bì như sau.Giám Đốc Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch đầu tư Quản Đốc Phòng kế toán tài vụ Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. - Giám Đốc: là người chịu trách nhiệm và quyền lãnh đạo cao nhất ở xí nghiệp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong xí nghiệp và được phét uỷ quyền cho cấp dưới của mình trong phạm vi cho phét và cũng chịu trách nhiệm trong phạm vi mình uỷ quyền. - Quản đốc: là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và được quyền quyết định các công việc trong phân xưởng do giám đốc uỷ quyền thay mặt giam đốc giải quyết các hoạt động của xí nghiệp khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc giao. Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng. - Phòng kế hoạch vật tư: đảm bảo cho việc cung ứng vật tư để xí nghiệp sản xuất, phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch. Chịu trách nhiệm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất cũng như các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nhằm tạo cho dây chuyến sản xuất được diễn ra trôi chảy và đạt được hiệu quả sản xuất tối đa. Trong nền kinh tế sôi động như hiện nay, các doanh nghiệp, xí nghiệp trong công ty đều tối đa hoá lợi nhuận và giảm chi phí một cách đáng kể thì kinh doanh nghiệp nào có phòng hoạt động tốt thì doanh nghiệp đó tạo được nhiều lợi nhuận. - Phòng kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc trong sản xuất kinh doanh trực tiếp quản lý hàng hoá chất lượng sản phẩm tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Phòng kế toán tài vụ: có trách nhiệm về công tác tài chính, tổ chức theo dõi các số liệu kế toán. Các sổ sách chứng từ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy chế. Cân đối thu chi hợp lý, báo cáo kịp thời cho giám đốc về tình hình sử dụng ngồn vốn và tài sản của xí nghiệp. Đề ra các kế hoạch về tài chính và các biện pháp thực hiện kịp thời hợp lý. Có quyền từ chối không duyệt chi phí cấp phát các khoản thu chi không đúng nguyên tắc chế độ tài chính của nhà nước, có quyền yêu cầu các bộ phận trong xí nghiệp cung cấp kịp thời những số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, kiểm soát. Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp và lực lượng sản xuất của xí nghiệp bố trí đơn giản, phù hợp với quy trình quản lý cũng như đặc điểm sản xuất của xí nghiệp. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Các phân xưởng các tổ sản xuất được giao khoán rõ ràng, nên bộ máy quản lý của xí nghiệp phát huy được tối đa trong quá trình lãnh đạo, tăng năng xuất lao động và lực lượng lao động bố trí hợp lý. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh. KCS Tổ thành phẩm PE Tổ chạy sóng Tổ thổi PE Phân xưởng sản xuất 1 Phân xưởng chạy máy Phân xưởng sản xuất 2 Phân xưởng thành phẩm Tổ thành phẩm carton Tổ in Xí nghiệp 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì. Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của xí nghiệp vừa phạm vi hoạt động vừa và nhỏ bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ công tác sổ sách của xí nghiệp được xử lý tại phòng kế toán, từ các khâu thu nhận xử lý chứng từ tập hợp và chuyển chi phí, lập báo cáo tài chính phân tích kiểm tra hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán ở mỗi công ty, xí nghiệp và các doanh nghiệp là độc lập và chỉ có một bộ máy kế toán thống nhất. Một đơn vị độc lập đó thì đứng đầu là kế toán trưởng. Đảm bảo sự chi đạo toàn diện của kế toán trưởng về những vấn đề liên quan đến kế toán hay thông tin kinh tế. Tổ chức bộ máy kế toán gói gọn, làm đúng chuyên môn, đúng nguyên tắc, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh tại đơn vị. 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ. Thực hiện hạch toán kế toán của đơn vị theo đúng pháp lệnh kế toán. Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý tài chính tại đơn vị lập báo cáo kế toán theo quy định kiểm tra chính xác của các báo cáo do các phòng ban xác lập. Lưu trữ bảo quản hồ sơ tài liệu quản lý trập trung và thống nhất số liệu kế toán thống kê và cung cấp đầy đủ số liệu cho các bộ phận phòng ban và các cơ quan chức năng khi cần. 3. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của xí nghiệp sản xuất bao bì. 3.1. Mô hình tổ chức phòng kế toán của xí nghiệp. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán vật tư tiền lương, TSCĐ Kế toán thanh toán công nợ 3.2. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại xí nghiệp. Cán bộ nhân viên phòng kế toán của xí nghiệp là gồm 4 người. Một kế toán trưởng Một kế toán thanh toán công nợ Một kế toán vật tư tiền lương, TSCĐ Một thủ quỹ. Kế toán trưởng: phụ trách chung công tác tài chính, kế toán toàn xí nghiệp, đồng thời trực tiếp phụ trách các công việc sau. - Tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty, tổ chức bồi dưỡng, Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kế toán. - Hướng dẫn, phổ biến chính sách chế độ của nhà nước và quy định của công ty ban hành các quy định quản lý kinh tế tài chính, tín dụng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện. - Tổ chức huy động vốn, quản lý sử dụng vốn, tài sản - Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư của xí nghiệp - Tổ chức lập báo cáo quyết toán định kỳ phân tích hoạt động tài chính đơn vị hàng quý, năm - Tổ chức kiểm tra công tác tài chính kế toán của xí nghiệp - Tổ chức xây dựng hệ thống kế hoạch chiến lược tài chính, đầu tư tài chính, kế hoạch vốn đầu tư - Chỉ đạo toàn bộ công tác nghiệp vụ hạch toán kế toán của xí nghiệp. - Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, chính sách chế độ đối với người lao động trong toàn xí nghiệp - Hưóng dẫn, kiểm tra chế độ ghi chép ban đàu của các xí nghiệp và phòng, ban xí nghiệp * Kế toán thanh toán công nợ Có trách nhiệm mở các tài khoản chi tiết theo dõi tình hình biến động các khoản công nợ của xí nghiệp theo từng đối tượng. Quản lý các tài sản chi tiết, theo dõi tình hình biến động liên quan đến tiền VNĐ và ngân phiếu chứng từ, chứng chỉ có giá trị mà xí nghiệp đang quản lý * Kế toán vật tư, tiền lương và TSCĐ Có trách nhiệm tính toán theo dõi vật tư, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như Nhập – xuất – tồn hành hoá. Theo dõi lương các khoản trích theo lương như Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. Tính toán vật tư, thiết bị sản xuất đúng quy chế. Đồng thời theo dõi nguồn hình thành TSCĐ và phân loại TSCĐ * Thủ quỹ Là người quản lý tiền mặt của xí nghiệp và trực tiếp chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, phát lương cho cán bộ công nhân viên, lập sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ Căn cứ vào chứng từ, phiếu thu, phiếu chi để nhập xuất tiền mặt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp 2.3. Chế độ kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế. Nó thực hiện nhiệm vụ thu thập xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động tài chính trong đơn vị đồng thời giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Chính vì vậy chính sách kế toán của xí nghiệp cũng áo dụng theo quy định chung của chuẩn mực kế toán của Việt Nam. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động và đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” đồng thời đã áp dụng tin học phần mềm ACCOUNTING SYSTEM vào tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp, tạo được nhiều thuận lợi trong việc thu thập thông tin kịp thời, nhanh chóng đảm bảo sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán nói chung và trong kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành nói riêng. Trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán, trình tự hạch toán tiến hành như sau: Hàng ngày, các bộ phận kế toán chi tiết trên xí nghiệp thu thập kiểm tra chứng từ phân loại chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc lĩnh vực được phân công sau đó chuyển cho kế toá làm căn cứ nhập liệu, chương trình tự động hạch toán vào sổ “chứng từ ghi sổ”, các sổ cái sổ chi tiết liên quan và cho phép kết xuất, in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng Với hình thức sổ “chứng từ ghi sổ” công tác tổ chức kế toán được thực hiện đơn giản, nhanh chóng, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, thu thập được thông tin chính sách kịp thời đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính. Quy trình luận chuyển chứng từ ghi sổ được thể hiện theo sơ đồ sau: Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chitiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho xí nghiệp là hệ thống được ban hành theo quy định số 1177 TC/QĐ/CĐ KT ngày 23/12/1996 và quy định số 144/2001/QĐ ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính. Để phản ánh được đầy đủ mọi hoạt động kinh tế của xí nghiệp, kế toán sẽ sử dụng các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết (mở chi tiết cấp 2 cấp 3… Những tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết và kế toán sử dụng tương đương với một số được mở). Phần lớn các tài khoản đều áp dụng theo hệ thống tài khoản chung đã được ban hành. Tuy nhiên xí nghiệp cũng mở chi tiết một số tài khoản theo đối tượng riêng để tiện kiểm tra và đối chiếu, chẳng hạn như TK 1312 xí nghiệp đã mở là TK ứng trước của khách hàng các TK 621 TK 622, TK 623, TK 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng. * Về báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là các báo cáo phản ánh khái khát tình hình tài chính của xí nghiệp. DO đó việc lập báo cáo tài chính phải đứng trên quan điểm phục vụ lợi ích của người sử dụng thông tin. Thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản là phù hợp và đáng tin cậy. Để đáp ứng yêu cầu phù hợp, báo cáo tài chính phải đem lại nguồn thông tin mang tính chất đánh giá thực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và cả những thông tin có tính chất dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của Doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được lập vào cuối nên độ kế toán ở xí nghiệp sản xuất bao bì bao gồm các loại sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo doanh số bán hàng Ngoài 4 loại báo cáo tài chính trên xí nghiệp còn sử dụng các loại báo cáo quản trị khác cho từng phần hành để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý, đó là. - Báo cáo tồn quỹ tiền mặt – tiền VNĐ - Báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng - Báo cáo chi tiết phải thu khách hàng - Báo cáo chi tiết phải thu khác - Báo cáo kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá - Báo cáo tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ - Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm - Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước - Báo cáo các quỹ của xí nghiệp. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An Xí nghiệp Sản xuất Bao Bì Bảng cấn đối kế toán Tại ngày 31 tháng 12 năm 2005 TT Tên tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 11.119.648.741 12.424.388.814 I Tiền 110 222.645.087 964.461.711 1 Tiền mặt tại quỹ (kể cả Ngân phiếu 111 20.276.262 132.457.986 2 Tiền gửi Ngân hàng 112 202.368.825 832.003.725 3 Tiền đang chuyển 113 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2 Đầu tư ngắn hạn 128 3 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III Các khoản phải thu 130 7.591.144.585 6.008.462.240 1 Phải thu của khách hàng 131 7.479.496.423 5.786.663.446 2 Trả trước cho người bán 132 86.521.041 87.185.100 3 Thuế GTGT được khấu trừ 133 53.831.337 4 Phải thu nội bộ 134 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 Phải thu nội bộ khác 136 5 Phải thu tho tiến độ hợp đồng xây dựng 137 6 Các khoản phải thu khác 138 25.424.121 80.782.357 7 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 IV Hàng tồn kho 140 3.289.721.863 5.446.264.863 1 Hàng mua đang đi trên đường 141 2 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 1.906.450.544 3.329.214.622 3 Công cụ, dụng cụ tồn kho 143 59.579.849 75.128.512 4 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 890.329.672 825.266.424 5 Thành phẩm tồn kho 145 433.361.789 1.080.303.927 6 Hàng hoá tồn kho 146 7 Hàng gửi đi bán 147 136.351.369 8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V Tài sản lưu động khác 150 15.840.179 5.200.000 1 Tạm ứng 151 5.200.000 5.200.000 2 Chi phí trả trước 152 10.640.179 3 Chi phí chờ kết chuyển 153 4 Tài sản chờ sử lý 154 5 Các khoản cầm cố, ký quỹ ngắn hạn 155 VI Chi sự nghiệp 160 1 Chi sự nghiệp năm trước 161 2 Chi sự nghiệp năm nay 162 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 10.132.966.294 9.010.419.243 I Tài sản cố định 210 10.132.966.294 9.010.419.243 1 TSCĐ hữu hình 211 Nguyên giá 212 12.567.765.438 12.830.747.165 Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -2.434.799.144 -3.820.327.922 2 TSCĐ thuê tài chính 214 Nguyên giá 215 Giá trị hao mòn luỹ kế 216 3 TSCĐ Vô hình 217 Nguyên giá 218 Giá trị hao mòn luỹ kế 219 II Các khoản đầu tư tài chính dài dạn 220 1 Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2 Góp vốn liên doanh 222 3 Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 III Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV Các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn 240 Tổng cộng tài sản 250 21.252.615.008 21.434.808.057 TT Nguồn A. Nợ phải trả 300 5.417.854.858 6.047.442.373 I Nợ ngắn hạn 310 3.264.715.551 4.407.762.184 1 Vay ngắn hạn 311 2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3 Phải trả cho người bán 313 1.967.620.838 3.476.206.942 4 Người mua trả trước 314 56.731.400 49.409.000 5 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 208.294.700 373.015.002 6 Phải trả công nhân viên 316 279.395.000 140.650.000 7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 8 Phải trả cho các đơn vị nội khác 318 752.673.613 368.481.240 9 Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng XD 319 II Nợ dài hạn 320 2.003.259.920 1.519.054.980 1 Nợ dài hạn đến hạn trả 321 2.003.259.920 1.519.054.980 2 Trái phiếu phát hành 322 3 Trái phiếu phát hành 323 III Nợ khác 330 149.879.387 120.625.209 1 Chi phí phải trả 331 149.879.387 120.625.209 2 Tài sản thừa chờ sử lý 332 3 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 B Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.834.760.150 15.387.365.684 I Nguồn vốn quỹ 410 15.554.760.150 15.107.365.684 1 Nguồn vốn kinh doanh 411 12.894.800.000 12.894.800.000 2 Cổ phiếu ngân quỹ 3 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản 412 4 Chênh lệch tỷ giá 413 5 Quỹđầu tư phát triển kinh doanh 414 6 Quỹ dự phòng tài chính 415 7 Lợi nhận chưa phân phối 416 2.659.960.150 2.212.565.684 8 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 II Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 280.000.000 280.000.000 1 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 2 Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 280.000.000 280.000.000 3 Quỹ quản lý cấp trên 423 4 Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 Tổng cộng nguồn vốn 430 21.252.615.008 21.434.808.057 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký giử 4. Nợ khó đòi đã sử lý 5. Ngoịa tệ các loại 6. Hạn mức mức kinh phí còn lại 2.314.106.965 3.820.327.922 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản Lập ngày 19 tháng 01 năm 2006 Kế toán trưởng Giám đốc công ty Phần II. Thực tế kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm 2.1. Những vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất Bao Bì Nghệ An Xí nghiệp sản xuất Bao Bì Nghệ An là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên chi phí và giá thành luôn được xí nghiệp coi trọng hàng đầu. Vì điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp , nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Chính vì lẽ đó, bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý một cách chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Sản phẩm Bao Bì carton là một loại hàng hoá đặc biệt, sản phẩm của xí nghiệp lại được đi kèm với hệ số của các doanh nghiệp khác. Xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm không phải cho người tiêu dùng cuối cùng mà lại theo các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp khác như: doanh nghiệp may mặc, điện lạnh, thực phẩm, đồ uống…để các doanh nghiệp này đóng gói sản phẩm của mình rồi mới đưa ra thị trường. Do xí nghiệp tiến hành sản xuất là từng loại sản phẩm đối với chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và là toàn bộ phân xưởng sản xuất đối với chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí vật tư khác, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 2.1.2. Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đúng đối tượng giá thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm mà kế toán xí nghiệp sản xuất Bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An đã xác định là từng qui cách, kích cỡ, phẩm cấp của sản phẩm hoàn thành. 2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại xí nghiệp sản xuất Bao Bì Nghệ An, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có một vị trí quan trọng đối với sản xuất, nó chiếm một tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm nguyên vật liệu của xí nghiệp gồm nhiều chủng loại, kích cỡ khác nhau. Do vậy để đảm bảo yêu cầu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm quản lý NVL một cách chặt chẽ có hiệu quả, xí ngiệp đã phân chia NVL một cách tỷ mỷ để từ đó nhận biết được số hiện có và tình hình biến động của từng loại Nguyên vật liệu đó. Trong quá trình sản xuất sản phẩm xí nghiệp sử dụng những NVL sau: - NVL chính gồm: Giấy buplex, giấy Việt Trì chất lượng cao, giấy Krap Hưng Hà, giấy Krap Minh Quân sóng, Giấy Krap Sông Lam… - NVL phụ: Bột sắn khô, hàn the, đinh thép dẹt, dây thừng, mực đỏ Trung Quốc, mực trắng Trung Quốc, dầu bóng pha mực, keo dán bản phèn chua, muối sút NaOH… - Nhiên liệu: xăng A76, dầu HD40, dầu Diezen, mỡ KVTC, dầu hoả, dầu FO, dầu công nghiệp 90, 20… - Phụ tùng thay thế: Dao xén máy dọc, trục máy, dao cắt về, vòng bi… - Phế liệu: lề, đầu cuộn giấy, phôi máy giấy… Để hạch toán và quản lý NVL kế toán mở tài khoản 152 và tài khoản này được mở chi tiết Ngoài ra kế toán còn mở TK 153 "Công cụ, dụng cụ" để quản lý công cụ xuất dùng cho sản xuất. Hàng tháng phòng cung tiêu đối chiếu sổ sách với thẻ kho và chuyển cho phòng tài chính kiểm tra số lượng NVL thực nhập - xuất - tồn. VD như căn cứ vào quyết định của Giám đốc và phòng cung tiêu viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho Đơn vị : Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An Địa chỉ : Số 50 Đường Nguyễn Trãi - Thành phố Vinh Ngày 22 tháng 04 năm 2006 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bính Lý do xuất kho: sản xuất Xuất tại kho: Xí ngiệp STT Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Hưng Hà sóng 130 95 Kg 658 2 Hưng Hà sóng 140 90 Kg 1642 3 Lam Sơn sóng 224 Kg 1391 4 Việt Trì CLC 115 Kg 716 Cộng Cộng thành tiền: (Bằng chữ) Xuất ngày 22 tháng 04 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, tổ trưởng tổ sản xuất sẽ xuống kho lĩnh vật tư theo phiếu đề nghị cấp vật tư. Thủ kho căn cứ vào chất lượng ghi trên phiếu đó để cho xuất kho vật liệu. Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để hạch toán nguyên vật liệu xuất kho công thức tính được xác định như sau: Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất x Đơn giá thực tế bình quân Trong đó Đơn giá thực tế bình quân của VL xuất dùng = Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Đơn giá thực tế bình quân Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ Với đơn giá tính được, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vật tư hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí và tính đồng thời lên sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 152. Cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành kiểm kê kho nhằm mục đích xác định chính xác số lượng, chất lượng và giá trị nguyên vật liệu có trong kho tại thời điểm kiểm kê và đối chiếu kiểm tra với số chi tiết nguyên vật liệu. Nếu có chênh lệch thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà có hình thức xử lý cho phù hợp. Còn nếu thấy khớp đúng thì căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Tổng hợp lại ta có tổng giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng. Số liệu này là cơ sở để ghi vào chứng từ ghi sổ Định kỳ 5 ngày kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật tư đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh Từ ngày 01 đến ngày 06 tháng 5 năm 2006 Sổ chứng từ Ngày tháng Nội dung Số tiền Ghi chú 10 11 12 13 14 15 01/05 02/05 03/05 04/05 05/05 06/05 Xuất lề dùng cho sản xuất hộp cartong Xuất ghim dùng cho sản xuất hộp Xuất mực in dùng cho sản xuất Xuất hồ dùng cho sản xuất Xuất kho một số vật liệu khác Xuất kho phụ tùng thay thế 1344171083 70218418 144583557 18100001 19398459 48352462 Tổng 1606577480 Ngày 06 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An Xí nghiệp sản xuất Bao Bì Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 05 năm 2006 Số hiệu 101 Đơn vị tính: đồng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Số dư đầu năm … … … … Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất 621 1.606.577.480 1521 1.344.171.083 1522 70.218.418 1523 114.583.557 1524 18.100.001 1526 19.398.459 1531 7.336.576 154 1.606.577.480 621 1.606.577.480 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 5 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trong tháng 5 năm 2006 xí nghiệp đã mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An Chứng từ ghi sổ Số 110 Ngày 25 tháng 05 năm 2006 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Mua vật liệu vào sản xuất kinh doanh không qua kho 621.1 3331 111 80545000 8054500 88599500 Cộng 88599500 88599500 Kèm theo: bảng tổng hợp mua vật liệu, phiếu chi, mức vật tư, hoá đơn GTGT. Ngày 25 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trong 5 ngày cuối tháng -5 đã xuất kho nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ gốc ghi sổ Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An Chứng từ ghi sổ Số 110 Ngày 25 tháng 05 năm 2006 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm 621.1 152 70218418 70218418 Cộng 70218418 70218418 Kèm theo: bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu, phiếu xuất kho thiếu mức vật tư . Ngày 30 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập chuyển đến người phụ trách bộ phận kế toán kiểm tình hình hợp lý hợp lệ rồi vào sổ cái tài khoản 621.1. Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An trích từ sổ cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu 621.1 Ngày 25 tháng 05 năm 2006 CT GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT N C SDĐK Phát s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32160.doc