Kế toán nguyên vật liệu, tại sản cố định, tiền lương, tập hợp chi phí sẩn xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong kỳ hạch toán tại Công

Lời mở đầu Với xu thế hội nhập đang đến gần ,thúc đẩy nền kinh tế thị trường Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế Thế Giới.Xu hướng đó đặt doanh nghiệp trước những thử thách rất lớn.Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ấy để không bị kéo theo guồng quay của qui luật loại trừ.Thúc đẩy doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu về mọi mặt để dành được chỗ đứng cho mình.Yếu tố quyết định thành công ở doanh nghiệp sản xuất là: Doanh nghiệp phải phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Kế t

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu, tại sản cố định, tiền lương, tập hợp chi phí sẩn xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong kỳ hạch toán tại Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán với chức năng là một phần hành quan trọng trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp.Cùng với chức năng kiểm tra giám sát tình hình tài chính,tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Đồng thời phản ánh một cách trung thực,kịp thời, chính xác các thông tin của doanh nghiệp.Điều đó giúp cho doanh nghiệp lập những chiến lược kế hoạch kinh doanh cũng như đưa ra kế hoạch cạnh tranh kịp thời và thực hiện chiến lược kế hoạch ngày càng có hiệu quả.Hơn thế nữa kế toán còn là công cụ giúp các nhà quản trị lựa chọn được phương án sản xuất tối ưu,thấy đó,giúp họ có biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí,là căn cứ xác định giá bán sản phẩm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Ngày nay Nhà nước ta có nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước phát triển.Đồng thời bước sang nền kinh tế thị trường đầy sôi động và khó khăn thử thách.Vì vậy mà những doanh nghiệp không nắm bắt được thời cơ để có những điều chỉnh phù hợp dẫn tới giải thể,phá sản là điều không thể tránh khỏi.Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có nhiều doanh nghiệp khảng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Công Ty THHH DVTM Cẩm Thuỷ là một trong những doanh nghiệp tư nhân đă làm được điều đó.Sản phẩm may mặc của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường người tiêu dùng. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ được sự giúp đỡ,chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn thực tập Nguyễn Thị Thanh Thuỷ và của cán bộ Phòng Kế Toán em xin trình bày đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định, tiền lương, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong kỳ hạch toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ’’. Báo cáo được trình bày thành ba phần chính Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ. Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ. Phần III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ. Là một học sinh lần đầu tiên tiếp cận với thực tế công tác kế toán và trước một đề tài tổng hợp bao gồm nhiều nội dung mặc dù đã hết sức cố gắng song vẫn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài mà em đã nghiên cứu. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2006 Học sinh Nguyễn Ngọc Tuyên Phần I Giới thiệu tổng quan về Công Ty TNHH dịch vụ thương mại cẩm thuỷ . I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ là doanh nghiệp một thành viên. Được thành lập năm 2000 theo quyết định của Bộ Thương Mại. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là: 1.200.000.000VNĐ. Công ty có trụ sở tại:Thị trấn Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ có chức năng sản xuất các mặt hàng may mặc để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Công ty được mở tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu và mã số thuế riêng theo qui định của Nhà Nước. Là một doanh nghiệp trẻ, đầy năng động ra đời khi đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập. Trong môi trường cạnh tranh đầy thách thức ấy doanh nghiệp đã không ngừng phấn đấu vươn lên từng bước mở rộng kinh doanh. Bao gồm nhập khẩu và kinh doanh hàng dệt may, hàng lụa tơ tằm, gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ và sản xuất. Trong đó chủ yếu là hàng phục vụ cho nhu cầu may mặc trong nước. Doanh nghiệp đã tiến hành Marketing cho sản phẩm của mình bằng cách phân khúc, phân đoạn thị trường để đáp ứng nhu cầu khác nhau của mỗi thị trường, mỗi tầng lớp khách hàng. Đồng thời tổ chức các hoạt động quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm nhằm tạo uy tín với khách hàng. Doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu và mở rộng thị trường. Sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu ra nhiều nước: Malasia, Đài Loan, Hàn Quốc, Lào… Doanh nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của mình và được thị trường người tiêu dùng yêu thích. Để công ty ngày càng phát triển và làm ăn có hiệu quả. Công ty đã vạch ra kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho từng kỳ hạch toán cũng như từng năm tài chính. Bên cạnh đó công ty còn thường xuyên cũng cố và kiện toàn bộ máy, tổ chức đầu tư,mua sắm đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên trong công ty tăng doanh thu và lợi nhuận. Tạo công ăn việc làm ổn định và đảm bảo đời sống cho công nhân viên .Bên cạnh đó công ty còn thực hiện đầy đủ việc nộp thuế theo qui định của nhà nước. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2004-2005 của công ty. Đơn vị: (VNĐ) Chỉ tiêu 2004 2005 -Doanh thu thuần 195.700.000.000 184.700.000.000 -Giá vốn hàng bán 166.800.000.000 159.800.000.000 -Chi phí bán hàng 22.600.000.000 18.900.000.000 -Chi phí quản lý DN 2.000.000.000 1.700.000.000 -LN trước lãi vay và thuế TNDN 4.300.000.000 4.300.000.000 -Lãi vay 2.970.000.000 1.750.000.000 -Lợi nhuận trước thuế 1.330.000.000 2.550.000.000 -Thuế thu nhập doanh nghiệp 530.000.000 714.000.000 -Lợi nhuận sau thuế 800.000.000 1.836.000.000 II. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh: 1. Cơ cấu về ngành nghề: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ là đơn vị có chức năng chính là sản xuất các mặt hàng may mặc để cung cấp cho thị trường tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Mặt khác đặc thù của ngành may là phải nghiên cứu xu hướng thời trang của từng mùa trong năm và từng thị trường có đặc điểm khác nhau. Căn cứ vào đó để tung ra thị trường những sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Trên cơ sở năng lực sản xuất đi sát với từng phân xưởng của mình để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trình công ty duyệt và tổ chức thực hiện. Công ty tiến hành khai thác các loại vật tư trang thiết bị kĩ thuật và nguyên liệu phụ để sản xuất kinh doanh, đảm bảo kĩ thuật và công suất hoạt động của thiết bị được dều dặnđúng tiến độ. Đối với khâu tiêu thụ sản phẩm phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất cho xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Công ty ký kết các hợp đồng gia công, hơp tác liên doanh, liên kết đầu tư với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước theo phương án được công ty duyệt nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất, nâng cao trình dộ tổ chức quản lý từ đó tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh. 2. Hệ thống và tổ chức bộ máy quản lý: 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Căn cứ vào quyết định 2000/TC của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ đã qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ. Được thể hiện rõ ở sơ đồ bộ máy tổ chức sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Giám đốc Phòng kĩ thuật Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch Phòng tổ chức hc Văn Phòng Phòng kế toán Phân xưởng i Phân xưởng ii Phân xưởng iii Tổ cắt Tổ thu hoá Tổ may Tổ may Tổ thu hoá Tổ cắt Tổ may Tổ thu hoá Tổ cắt 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc: Là người đứng đầu công ty. Có nhiệm vụ: -Tham gia đàm phán, trực tiếp đàm phán chuẩn bị ký kết hợp đồng khách hàng. -Ký hợp đồng gia công tiêu thụ các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế. -Ký hợp đồng với người lao động. -Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trợ lý giám đốc: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo tiến độ sản xuất kế hoạch cung ứng của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Phòng kế toán: Tập hợp chứng từ theo từng phần hành kế toán, phản ánh vào các sổ kế toán,lập báo cáo tài chính và nộp lên kế toán trưởng duyệt. Phòng kinh doanh: Giữ chức năng thực hiện công tác kinh doanh, tự tìm bạn hàng, nguồn hàng, thực hiện các hoạt động mua bán, tổ chức quản lí quá trình sản xuất gia công. Phòng kế hoạch: Có trách nhiệm nghiên cứu, tìm tòi thiết kế mẫu hàng mới. Đưa ra kế hoạch sản xuất-kinh doanh cho từng kỳ, từng năm trình giám đốc duyệt. Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu, giúp giám đốc về khâu kỹ thuật, chạy thử các thiết bị dây chuyền, công nghệ trước khi đưa mới vào sản xuất. Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm sắp xếp lịch làm việc cũng như lịch công tác trong công ty. Quản lý nhân sự, lao động, tiền lương, thanh tra bảo vệ,thi đua khen thưởng kỹ luật. Văn phòng: Là nơi tiến hành hội họp, hội nghị, tiếp khách, là bộ mặt của công ty. Các phân xưởng: Có chức năng tổ chức sản xuất các sản phẩm măy mặc theo kế hoạch và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng theo đúng qui định. III.Tình hình chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp: 1.Cơ cấu bộ máy kế toán: Với chức năng quản lý chặt chẽ và cung cấp đày đủ chính xác, kịp thời các thông tin và tình hình biến động của các loai tài sản, vật tư, tiền vốn, hạch toán kế toán,cùng với các bộ phận kinh doanh hảo luận kế hoạch kinh doanh sản xuất tính toán các phương án sản xuất kinh doanh, xác định giá cả bán ra, xác định kết quả hoạt động theo các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà Nước và chỉ đạo của công ty. Kế toán trưởng Kế toán chi tiết Kế toán thuế Kế toán tổng hợp bộ máy kế toáN Kế toán trưởng: Có chức năng điều hành phòng kế toán, quản lý và tập hợp các thông tin báo cáo từ các kế toán viên, kiểm tra mức độ chính xác mà các kế toán viên đã hạch toán. Có nhiệm vụ giải trình trước giám đốc. Kế toán tổng hợp: Tập hợp chứng từ và hạch toán theo từng phần hành kế toán (kế toán NVL,tài sản cố định, tiền lương, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bán hàng…) Kế toán chi tiết: Phản ánh các ngiệp vụ phat sinh vào sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp theo từng phần hành kế toán. Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm về lập bảng kê thuế GTGTbán ra và mua vào, hàng tháng đến cơ quan thuế nộp thuế cho Nhà nước,lập báo cáo tài chính vào cuối quí và cuối thang để trình lên kế toán trưởng duyệt. 2. Hình thức kế toán: Căn cứ vào qui định số 1141TC-QĐ/CĐKT ngày01 tháng11 năm1995 và quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày31 tháng12 năm2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với kế toán hàng tồn kho.Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm Dương lịch. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chứng từ . Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ và ghi vào sổ theo dõi các tài khoản, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.Trường hợp khi ghi chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, kế toán tiến hành tổng hợp và phân bổ. Cuối tháng kế toán lấy số liệu từ nhật ký chứng từ sổ theo dõi các tài khoản để ghi vào sổ cái. (Được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau) Sơ đồ hình thức “nhật ký chứng từ” Bảng tổng hợp số liệu Bảng kê Nhật ký chứng từ Báo cáo kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ quĩ Sổ cái Bảng cân đối Ghi chú: : Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Đối chiếu Phần II Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của Công TNHH dịch vụ thương mại cẩm thuỷ Kế toán nguyên vật liệu, ccdc ở Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ I. Khái niệm về kế toán nvl, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp: 1. Khái niệm và đặc điểm kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất của sản phẩm. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn qui định để xếp vào tài sản cố định. Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu. 2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất: Để cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin cho công tác lãnh đạo và quản lý kế toán phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chủ yếu sau: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xẩy ra. Thực hiện phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3. Hệ thống tài khoản: Hàng năm Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ sản xuất một khối lượng sản phẩm lớn nên nguyên vật liệu của công ty cũng rất đa dạng và để tiện theo dõi thì nguyên vật liệu được chia thành các loại khác nhau. Kế toán sử dụng TK 152-“nguyên vật liệu”để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động nguyên vật liệu trong sản xuất. Tài khoản sử dụng để hạch toán và quản lý công cụ dụng cụ tại công ty là TK 153-“công cụ dụng cụ”.Dựa vào đặc điểm của các loại công cụ dụng cụ mà Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ chia làm 2 loại: - Công cụ dụng cụ dùng sản xuất ở các phân xưởng : Quần áo trang bị bảo hộ lao động, máy dán túi… - Công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất: Chổi, giấy bút văn phòng… Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 151-“Hàng mua đang đi đường” để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa nhập kho tại công ty. II. Kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ 1. Tình hình nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ: 1.1.Cách tính giá nhập kho tại công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ tính giá vật tư nhập kho theo giá thực tế là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của công ty để có nguyên vật liệu. Vì công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu. - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho thì các yếu tố hình hành nên giá thực tế. Giá vật liệu = Giá gốc ghi + Chi phí mua - Chiết khấu nhập kho trên hoá đơn (CP vận ch,bd) Giảm giá -Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bốc dỡ… - Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá trị nguyên vật liệu được bên tham gia góp vốn thừa nhận. Ví dụ: Nguyên vật liệu nhập kho mua ngoài. 1. Ngày01 tháng02 năm2005 theo phiếu NK: 01, doanh nghiệp nhập 8.000m vải Hàn Quốc của Công ty dệt len Mùa Đông, thuế GTGT 10%(Hóa đơn ký hiệu:AA2005B, số: 01119). Chưa thanh toán. 2. Ngày03 tháng01 năm2005 theo PC: 01, thanh toán chi phí vận chuyển 8.000m vải Hàn Quốc, hết 22.000.000.(đã gồm cả thuế GTGT 10%). Giá của vải Hàn Quốc được tính: Giá vải = (8.000m *18.000đ/m) + 20.000.000 = 164.000.000. 1.2. Phương pháp hạch toán NVL, CCDC nhập kho : Khi NVL, CCDC về đến kho trước khi nhập căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hoá đơn GTGT do người bán gửi cho Công ty. Ban kiểm nghiệm của công ty kiểm tra về số lượng, chất lượng, qui cách NVL, CCDC. Trên cơ sở đó phòng kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho. - Khi mua NVL,CCDC nhập kho kế toán định khoản : Nợ TK 152, 153(NVL, CCDC hoặc chi phí thu mua NVL, CCDC) Nợ TK 1331 Có TK 331, 111, 112, 141 -các hình thức thanh toán Trích nghiệp vụ: 1. Ngày01 tháng01 năm2005 theo phiếu NK: 02, mua vật liệu chính của Công Ty TNHH Nam Phong(theo Hoáđơn, ký hiệu: AB 2005B, số:18118). Chưa thanh toán. Vải KaKi: 10.000m * 24.500đ/m = 245.000.000 Thuế GTGT 10%: 24.500.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 152 245.000.000 + Vải Kaki: 10.000m * 24.500đ/m = 245.000.000 Nợ TK 133 24.500.000 Có TK 331 269.500. Chứng từ phải lập: -Biên bản kiểm nghiệm -Phiếu nhập kho -Thẻ kho. -Sổ cái TK152 Đơn vị: Cty TNHH DVTM Cẩm Thuỷ Mẫu số: 01-VT Bộ phận: Kho Theo QĐ: 1141-TCQĐ/KTCĐ Ngày 01tháng 11 năm 1995 Của Bộ TC Phiếu nhập kho Ngày 04 tháng 01 năm 2005 Số: 02 Nợ: …… Có: …… -Họ tên người giao hàng: Trần Văn Nam ……………………………………………... -Theo: HĐ…..số: 18118 ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Công Ty TNHH Nam Phong. Nhập tại kho: A1-Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ. Số TT Tên nhãn hiệu, qui cách,phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập 1 -Vải Kaki m 10.000 10.000 25.500 245.000.000 Cộng 245.000.000 Ngày 04 tháng 01 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Đóng dấu, ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, người giao hàng, thủ kho. -Liên 1 (liên gốc): Phòng kế hoạch vật tư lưu lại. - Liên 2: Giao thủ kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ(tuần, tháng) thủ kho sẽ lưu lại cho phòng kế toán. - Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán. Trích nghiệp vụ: Ngày04 tháng01 năm2005 theo phiếu chi:02,thanh toán chi phí vận chuyểnChi phí vận chuyển về tiền mặt (theo phiếu chi: 02, ngày 04 tháng 01năm 2005, hết 3.300.000 (đã gồm cả thuế GTGT 10%, theo Hoá đơn, ký hiệu:AA2005B,số: 01181).Chi phí vận chuyển phân bổ theo giá mua NVL. Kế toán định khoản: Nợ TK 152 30.000.000 Nợ TK 1331 3.000.000 Có TK 111 33.000.000 2. Tình hình xuất kho tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ: 2.1. Cách tính giá xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cho xác định giá NVL xuất kho. Do đặc điểm sản xuất của công ty số lần nhập xuất của mỗi điểm danh NVL nhiều và liên tục. Công thức xác định: Đơn giá bình quân cả kỳ = dự trữ Giá trị NVL,CCDC tồn đầu kỳ + Giá trị NVL, CCDC nhập trong kỳ Số lượng NVL, CCDC + Số lượng NVL, CCDC nhập trong kỳ tồn đầu kỳ Trích nghiệp vụ: Ngày05 tháng01 năm2005 theo phiếu XK: 01, xuất kho vật liệu chính cho phân xưởng sản xuất. -Sản xuất SP Ao sơ mi: +Vải Hàn Quốc: 8.000m -Sản xuất SP Quần Kaki: +Vải Kaki:10.000m Kế toán áp dụng tính giá xuất: 100.000.000 + 164.000.000 Vải Hàn Quốc = = 20.308 5.000 + 8.000 168.000.000 + 275.000.000 Vải Kaki = = 26.059 7.000 + 10.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 621(ASM ) 162.464.000 Có TK 152-VHQ: (10.000m * 20.308đ/m) =162.464.000 Nợ TK 621(QKK) 260.590.000 Có TK 152-VKK: (10.000 * 26.059) =260.590.000 -Theo ghi chép ở phòng kế toán: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập xuất kho NVL, CCDC để thủ kho ghi vào “thẻ kho”. Đến cuối ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển cho phòng kế toán. Căn cứ vào đó kế toán ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết NVL, CCDC có đối chiếu với thẻ kho. Sau đó lập bảng tổng nhập, xuất, tồn về NVL, CCDC để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Công ty sử dụng phương pháp Thẻ song song cho hạch toán nhập xuất kho NVL, CCDC. Được thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán phương pháp thẻ song song: Chứng từ Sổ kế toán tổng hợp về NVL,CCDC Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL, CCDC Thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC Thẻ kho Ghi chú: : Ghi hàng ngày. :Đối chiếu. :Ghi cuối ngày. 2.2. Nghiệp vụ xuất kho: Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL để sản xuất từng loại sản phẩm tháng trước. Phòng kế hoạch vật tư tính ra lượng NVL định mức để sản xuất từng loại sản phẩm tháng này. Đầu tháng Phòng kế hoạch vật tư lập ra “phiếu lĩnh vật tư hạn mức”. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư thủ kho viết “Phiếu xuất kho”. Khi xuất NVL phụ cho sản xuất kinh doanh kế toán định khoản: Nợ TK 621: Phục vụ cho sản xuất ra sản phẩm. Nợ TK 641: Phục vụ cho bán hàng. Nợ TK 642: Xuất phục vụ quản lý. Nợ TK 241: Xuất phục vụ cho xây dựng cơ bản. Có TK 152: NVL Trích nghiệp vụ: Ngày05 tháng01 năm2005 theo Phiếu XK:02, xuất kho vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm. SP áo sơ mi: 2.000kg SP Quần Kaki: 3.000kg Kế toán định khoản: Nợ TK 621(áo sơ mi) 16.000.000 Có TK 152 (2.000kg * 8.000đ/kg) = 16.000.000 b. Nợ TK 621(Quần Kaki) 24.000.000 Có TK 152 (3.000kg * 8.000đ/kg) = 24.000.000 Chứng từ cần lập: -Phiếu lĩnh vật tư hạn mức. -Phiếu xuất kho. -Thẻ kho. -Sổ cái TK152. -Sổ chi tiết NVL, CCDC. Trích mẫu Phiếu Xuất kho Đơn vị: Cty TNHH DVTM Cẩm Thuỷ Mẫu số: 02-VT Bộ phận: Kho Phiếu xuất kho QĐ: 1141-TCQĐ/CĐ-KT Ngày05 tháng 01 năm 2005 Ngày01 tháng11 năm1995 Của BTC Nợ: TK621 Có: TK152 Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Văn…..Địa chỉ: Bộ phận sản xuất……………. Lý do xuất kho: Xuất vật liệu phụ để sản xuất sản phẩm………………………………... Xuất tại kho: A1- Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ…………………………………………… Số thị trường Tên nhãn hiệu,qui cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 -Vật liệu phụ V kg 5.000 5.000 8.000 40.000.000 Cộng 40.000.000 Ngày 05 tháng 01 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiê Người nhận Thủ kho (Đóng dấu,ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ,tên) Trích mẫu thẻ kho theo dõi vật liệu phụ V: Doanh nghiệp:Cty Cẩm Thuỷ Thẻ kho Mẫu số 06-VT Tên kho: A1 Ngày 06 tháng 01 năm 2005 Ban hành theo QĐ số 1141/TC-CĐKT Ngày 01tháng 03 năm 1995 Ngày lập thẻ:06/01/2005 Tờ số: 08 Tên nhãn,hiệu,qui cách vật tư: Nguyên vật liệu phụ V Đơn vị tính: m (mét) Mã số: Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1/1/05 5/1/05 6/1/05 PN03 PX02 4/1/05 Tồn đầu kỳ Mua NVLP chi bằng tiền tạm ứng. Xuất NVL để sản xuất sản phẩm. ……… Tồn cuối kỳ 5.000 5.000 - - - Xuất kho NVL để quản lý: PX I, PX II, PX III. Nợ TK 627 Có TK 152 Trích nghiệp vụ: Ngày06 tháng01 năm2005,theo Phiếu xuất kho:03, xuất 600 lít nhiên liệu sử dụng tại PX sản xuất. Kế toán định khoản: Nợ TK 627 4.800.000 Có TK 152(600 lít * 8.000đ/lít) = 4.800.000 Trích bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,công cụ dụng cụ Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ Mẫu số 11-DN Địa chỉ: Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá (Ban hành theo QĐ số 1141/TC-CĐKT Ngày 01 tháng 03 năm 1995) Bảng tổng hợp chi tiết Vật liệu dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Tài khoản: 152 Tháng01 năm 2005 STT Tên, qui cách vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Số tiền Số tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ A B 1 2 3 4 1 2 Vải Hàn Quốc Vải Kaki ……….. 100.000.000 168.000.000 164.000.000 248.000.000 162.464.000 260.590.000 101.536.000 155.410.000 Cộng 326.000.000 479.000.000 470.554.000 334.446.000 Ngày 29 tháng 01 năm 2005 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trích mẫu sổ Cái TK152 Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá (Ban hành theo QĐ số 1141/TC-CĐKT Sổ cái ngày01 tháng03 năm1995) Năm: 2005 Tên TK: 152 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Định khoản Phát sinh TK1331 TK331 TK621 Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 4/1/05 5/1/05 PN01 PX01 3/1/05 5/1/05 -Số dư đầu năm Mua NVL Của Cty dệt len …… Xuất VLC cho PX sản xuất …… 152 152 236.000.000 144.000.000 423.054.000 14.400.000 158.400.000 423.054000 -Cộng phát sinh -Số dư cuối kỳ 479.000.000 334.446.000 Ngày29 tháng1 năm2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Đóng dấu,ký,họ tên) - Ngoài ra Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ còn sử dụng TK151-“hàng đang đi đường”để hạch toán. Khi hàng về hoá đơn chưa về kế toán lưu vào tập hồ sơ và đợi đến khi hàng về mới định khoản. Nợ TK 151: Nợ TK 1331: Có TK 111,112. Sau đó sang tháng sau hàng về: Nợ TK 152,153 Có TK 151 Kế toán Tài sản cố định ở Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ I. Khái niệm và đặc điểm: 1. Khái niệm: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản nhất định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài theo chế độ Tài chính hiện hành. (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC), tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó . - Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy. - Có thời gian hữu dụng từ một năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000.000VNĐ(mười triệu đồng) trở lên. 2. Đặc điểm: Theo đánh giá của Công ty, tài sản cố định của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ gồm có: - Thiết bị máy móc: 120.000.000VNĐ. - Thiết bị vận tải(2 chiếc): 180.000.000VNĐ. - Dây chuyền sản xuất: 200.000.000VNĐ. Tổng giá trị tài sản cố định: 500.000.000VNĐ. 3. Nhiệm vụ của kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ: - Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, kịp thời số lượng giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản tài sản cố định và kế hoạch đầu tư, đổi mới tài sản cố định trong công ty. - Tính toán và phân bổ chính xác mức tiêu hao tài sản cố địnhvào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ tài chính qui định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh. II. Phương pháp hạch toán tài sản cố định ở Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ: 1. Hạch toán tăng tài sản cố định: - Tăng tài sản cố định do mua ngoài bằng nguồn vốn chủ sở hữu: a. Ghi tăng TSCĐ: Nợ TK 211 Nợ TK 1331 Có TK 111,112,331 Kết chuyển các nguồn vốn tương đương: Đầu tư bằng quĩ đầu tư phát triển: Nợ TK 414 Có TK 411 Đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Nợ TK 441 Có TK 411 Đầu tư bằng quĩ khen thưởng phúc lợi: Nợ TK 431 Có TK 411 Đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản: Có TK 009 Đánh giá tài sản cố định mua ngoài: Chiết khấu thương mại Phí tổn mới Các khoản Nguyên giá = + Giảm giá hàng bán + (phát sinh lắp đặt, + Thuế không Hàng bán bị trả lại chạy thử nếu có) được hoàn Trích nghiệp vụ: Ngày 16/01/2005 Công Ty mua 1 ô tô 4 chỗ phục vụ cho ban Giám đốc đi công tác. Giá mua 200.000.000VNĐ, thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt (theo PC: 05 ). Xe ô tô được đưa vào sử dụng ngay và đăng ký thời hạn sử dụng trong 6 năm và được mua bằng nguồn vốn khấu hao. Kế toán định khoản: Nợ TK 211: 200.000.000 Nợ TK 1331: 20.000.000 Có TK 111: 220.000.000 b. Có TK 009: 200.000.000 - Đánh giá tài sản cố định: Nguyên giá = 200.000.000 Chứng từ gốc cần lập: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ - Bảng kê số 9 - Sổ cái TK211 - Hợp đồng kinh tế - Phiếu chi - Thẻ TSCD Trích mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định của công ty khi mua một ô tô 4 chỗ: Đơn vị: Công ty TNHH Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá Mẫu số: 01-TSCĐ. Địa chỉ: Thanh Hoá. Ban hành theo QĐ số: 1141/TC-CĐKT Ngày1 tháng11 năm 1995 của BTC Biên bản giao nhận tài sản cố định - Căn cứ Quyết định số: …..Ngày16 tháng01 năm2005 về việc bàn giao tài sản cố định: Một xe ô tô. - Ông(bà): Nguyễn Anh Đức…Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh. Đại diện bên giao. - Ông(bà): Phạm Trọng Đạt…Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật. Đại diện bên nhận. - Ông(bà):…………………….Chức vụ:……………………….Đại diện. Địa điểm giao nhận tài sản cố định: Tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ. Xác nhận việc giao nhận tài sản cố định như sau: Số TT Tên, ký hiệu,mã số qui cách (cấp hạng tài sản cố định) Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất(XD) Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất (dt tkế) Tính nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ HM % Tài liệu kĩ thuật kèm theo Giá mua(giá thành sản xuất) Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TSCĐ A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Xe Maxtiz LD 2003 2005 200.000.000 200.000.000 Cộng 200.000.000 200.000.00 Dụng cụ phụ tùng kèm theo (khuyến mãi) Số thị trường Tên, qui cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Trị giá A B C 1 2 1 -Phụ tùng sữa chữa thùng 1 300.000 Cộng 300.000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao Người nhận (Ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Tăng tài sản cố định do nhận lại vốn góp liên doanh: Nợ TK 211 Nợ TK 1331 Có TK 128, 222 Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Cẩm Thuỷ Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá (Ban hành theo QĐ số 1141/TC-CĐKT Sổ cái ngày01 tháng03 năm1995) Năm: 2005 Tên TK: 211 Stt Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Định khoản Số phát sinh Tài khoản 133 Tài khoản 111 Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 … 16/1/05 10 16/1/05 Số dư đầu Mua 1 ô tô 4 chỗ …………… Cộng PS nợ Cộng PS có Số dư cuối 211 211 - 500.000.000 200.000.000 200.000.000 - 700.000.000 - 20.000.000 - - - - - 220.000.000 Ngày29 tháng1 năm2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Đóng dấu,ký,họ tên) 2. Hạch toán giảm tài sản cố định: - Giảm do thanh lý, nhượng bán Thực hiện bút toán xoá sổ: Nợ TK 811 (giá trị còn lại) Nợ TK 214 (Hao mòn) Có TK 211 (nguyên giá) Tập hợp chi phí thanh lý, nhượng bán: Nợ TK 811 Nợ TK 1331 Có TK 111, 112, 331 Thu từ thanh lý, nhượng bán: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 Có TK 3331 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định: TK211 TK111,112,331 Mua sắm TK811 TK1331 Thanh lý, nhượng bán Thuế TK411 TK214 Nhận góp vốn LD TK241 Đầu tư XDCB hoàn thành TK412 TK412 Đánh giá tăng Đánh giá giảm 3. Phương pháp hạch toán khấu hao._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5190.doc
Tài liệu liên quan