Kế toán tài sản cố định tại Công ty Môi trường đô thị Cao Bằng

Phần I Lời nói đầu Với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, TSCĐ là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật, còn với doanh nghiệp TSCĐ là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh. Nó thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất; đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì v

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tài sản cố định tại Công ty Môi trường đô thị Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai trò của TSCĐ lại càng quan trọng. Chính vì thế mà vấn đề quan trọng đặt ra là phải bảo toàn phát triển và sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Hiệu quả quản lý TSCĐ sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây dựng được quy trình quản lý TSCĐ một cách khoa học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chống thất thoát tài sản thông qua công cụ đặc lực là kế toán tài chính cụ thể là kế toán TSCĐ Trong nề kinh tế thị trường, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nhu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không đơn giản là quan tâm tới vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hưu hiệu để bảo toàn và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm, giảm cả về số lượng lẫn giá trị đến tình hình sử dụng, tình hình hao mòn và khấu hao TSCĐ…, và làm thế nào để sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, trang bị và đổi mới TSCĐ. Quản lý TSCĐ một cách khoa học sẽ giúp cho việc hạch toán TSCĐ được chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, chống thất thoát tài sản mà công cụ quan trọng là kế toán tài chính. Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các Danh nghiệp. TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ không chỉ phản ánh năng lực sản xuất trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, mà còn phản ánh được toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ thực chất nó là điều kiện cần có để thành lập doanh nghiệp, và là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Trong giai đoạn hiện nay khi khoa học ngày càng phát triển như vũ bão thì TSCĐ không thể thiếu đồng thời là công cụ để các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học được ở lớp kế toán trường VĐHMHN và sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo trong khoa em chọn đề tài : “ Kế toán tài sản cố định trong Công ty môi trường đô thị Cao Bằng” Nội dung của chuyên đề bao gồm những phần sau: Phần I: Lời nói đầu Phần II : Nội dung Phần III: Kết luận. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, cho nên trong bài viết của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn cũng như các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các bạn để em có điều kiện hoàn thiện, bổ sung kiến thức của mình trong quá trình công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa kế toán, sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên phòng Kế toán công ty môi trường đô thị Cao Bằng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn. Cao Bằng, ngày 19 tháng 5 năm2006 Sinh viên thực hiện Lý thị Điệp phần II: nội dung chương I: một số vấn đề chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp. khái niệm và đặc điểm chung về tài sản cố định 1.1 khái niệm tscđ: TSCĐHH Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh phù hợp với tiêu chẩn của TSCĐ. TCSĐ là những tư liệu lao động và các đặc quyền có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu và thời gian sử dụng của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quy định và các mức này không cố định mà có thể thay đổi cho phù hợp với thời giá trên thị trường và các yếu tố khác xuất phát từ yêu cầu sản xuất. Hiện nay theo tiêu chuẩn quy định TSCĐHH ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng BTC. Tiêu chuẩn ghi nhận TCSĐHH như sau: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau: -Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó - Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách tin cậy. - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành Những tư liệu lao động thiếu một trong 4 tiêu chuẩn trên thì coi là công cụ dụng cụ nhỏ. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu quản lý đặc thù của mỗi ngành, bộ chủ quản, sau khi được sự đồng ý của bộ tài chính, có thể quy định những tư liệu lao động không đủ những tiêu chuẩn nói trên vẫn được coi là TSCĐ và ngược lại. Đặc điểm của TSCĐ TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất thì : -Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản xuất với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải khỏi quá trình sản xuất. -Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thái: + Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ (nguyên giá). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt động. + Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này được chuỷển thành vốn tiền tệ. vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ vai trò của TSCĐ Xu hướng hiện nay tỷ trọng của TSCĐ là các thiết bị máy móc, được đầu tư ngày càng nhiều, giá trị ngày càng cao, và ngược lại tỷ trọng các tài sản khác không trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất có xu hướng giảm. như vậy TSCĐ là nguồn tài sản lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp. TSCĐ tạo cho doanh nghiệp một tiềm lực để phát triển kinh doanh. Tăng cường đổi mới TSCĐ, nâng cao chất lượng là một trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Với vai trò như vậy, nếu quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì khả năng sinh lời từ nguồn tài sản này rất lớn, ngược lại sẽ gây ra sự lãng phí, thất thoát rất lớn, làm suy giảm năng lực sản xuất, làm hoạt động của doanh nghiệp bị bê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phương pháp riêng để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Yêu cầu quản lý TSCĐ Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý TSCĐ cũng dựa trên cơ sở này và nó được cụ thể như sau: - Về đánh giá TSCĐ. Phải tuân theo nguyên tắc đánh giá, theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá,giá trị còn lại, số hao mòn luỹ kế của TSCĐ trên sổ kế toán và tiến hành hạch toán theo quy định hiện hành. Về điều động, nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Chỉ được điều động, nhựơng bán ,thanh lý TSCĐ không cần dùng hoặc không dùng được khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ quản lý tài sản của nhà nước và doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xử lý tài sản và chứng từ liên quan để ghi giảm TSCĐ theo quy định tại chế độ kế toán. Về xử lý tài sản mất hư hỏng. Do nguyên nhân chủ quan của người quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải báo cáo rõ cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, cơ quan chủ quản cấp trên và xác định rõ nguyên nhân, quy kết rõ trách nhiệm vật chất cụ thể và cá nhân có liên quan theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước. -Về quản lý các tài sản là công cụ, dụng cụ lâu bền. Những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc có thời gian sử dụng trên một năm mà không coi là TSCĐ thì được xếp vào nhóm tài sản công cụ, dụng cụ lâu bền từ khi xuất ra sử dụng cho tới lúc báo hỏng. Mặc dù yêu cầu quản lý TSCĐ đã được quy định cụ thể song những yêu cầu quản lý này lệ thuộc vào biến đổi tuỳ theo cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân và cơ chế quản lý trong doanh nghiệp miễn sao khắc phục được những kẽ hở trong công tác quản lý. Bảo đảm mọi TSCĐ trong doanh nghiệp đều có người chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo vệ. phân loại TSCĐ TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán, chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản lý TSCĐ , toàn bộ TSCĐ được phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc trưng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch sản xuất, sửa chữa và hiện đại hoá TSCĐ, là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn lại. nếu như việc phân loại tài sản được chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ, phục vụ tốt cho việc công tác quản lý TSCĐ. Như vậy, phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng về công dụng, tính chất, quyền sở hữu, nguồn hình thành.. để tổ chức công việc kế toán một cách phù hợp có hiệu quả cao. TSCĐ được phân loại theo nhiều cách khác nhau, dựa trên các tiêu thức khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp phân loại TSCĐ theo một số cách sau: phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng theo chế độ quy định ,loại này bao gồm: +Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa, kho tàng, bể tháp nước… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh +Máy móc thiết bị: gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh. +Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: bao gồm các phương tiện vận tải đường bộ, đường không, đường biển thiết bị truyền dẫn… + Thiết bị dụng cụ quản lý: bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng cho hoạt động quản lý kinh doanh và hành chính của doanh nghiệp như: dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà.. +Cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm: bao gồm các loại cây gieo trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trường như: cà phê, cao su..và các loại sức vậtlàm việc, cho sản phẩm. TSCĐ hữu hình khác: ngoài các loại kể trên còn có tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật… cũng được xếp vào TSCĐ hữu hính. phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung… TSCĐ thuê ngoài: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mượn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian thuê mượn. TSCĐ thuê ngoài gồm các loại sau: TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thuê hoạt động. Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có được phương pháp quản lý đúng đắn với mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đưa vào giá thành sản phẩm. phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành. Theo cách này TSCĐ gồm có: -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị( quỹ phát triển ,quỹ phúc lợi..) -TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật. -Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế hoạch bù đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phương pháp thích hợp. phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành hai loại: -TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất: là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng tham gia vào quá trình tạo nên sản phẩm của doanh nghiệp. -TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất: là các TSCĐ dùng cho mục đích quản lý hoặc sử dụng để đảm bảo an toàn, đảm bảo môi trường,…cho quá trình sản xuất. Các tài sản này không trực tiếp tạo nên sản phẩm nhưng bắt buộc phải có trong quá trình sản xuất. Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, Doanh nghiệp có được phương án đầu tư phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất. e) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sủ dụng. Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành 4 loại: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp, TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý. -TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động SXKD của đơn vị và bị bắt buộc phải trích khấu hao vào chi phí SXKD. -TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp( đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, Văn hoá…) -TSCĐ cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như: nhà văn hoá, câu lạc bộ, nhà trẻ… -TSCĐ chờ xử lý: gồm những TSCĐ không cần dùng vì thừa so với nhu cầu xử dụng, do không thích nghi với sự đổi mới quy trình công nghệ, hoặc hư hỏng chờ thanh lý…TSCĐ loại này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho đầu tư TSCĐ. Cách phân loại này giúp người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát được tình hình sử dụng về số lượng, chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích đánh giá tiềm lực cần được khai thác. Như vậy, trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ngoài việc phân loại TSCĐ theo các đặc trưng nhất định còn phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết theo từng TSCĐ cụ thể và riêng biệt với kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với bộ phận chính gọi là chính thể, thực hiện một chức năng tổng hợp. Trong sổ kế toán, mỗi đối tượng ghi TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định để tiện lợi cho việc ghi chép và quản lý gọi là danh điểm TSCĐ. Kết cấu của TSCĐ là tỷ trọng giũa phần nguyên giá của một TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định . Vì vậy khi đã phân loại TSCĐ, có thể phân tích kết cấu của nó để có những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý. f) Đánh giá TSCĐ 1. Nguyên giá TSCĐ khái niệm: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường như: giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử , lãi tiền vay cho đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa tài sản vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). ý nghĩa của việc tính giá theo nguyên giá. -Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ. -Thông qua đó ta có được thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. -Xác định được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao. -Sử dụng tính giá TSCĐ để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Các trường hợp xác định nguyên giá. -Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác nhau, nguyên giá được xác định như sau: +Nguyên gia TSCĐ loại mua sắm kể cả mới và cũ bao gồm: giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của người bán cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn mới trước khi dùng, trừ các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng(nếu có) Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thì giá mua là cả tính thuế giá trị gia tăng (VAT) Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án thì giá mua là giá có tính thuế giá trị gia tăng. +Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng cơ bản,kể cả tự làm và thuê ngoài là giá thực tế công trình xây dựng được duyệt y quyết toán theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí có liên quan và lệ phí trước bạ nếu có. +Nguyên giá TSCĐ loại được cấp và điều chuyển đến: Nếu là đơn vị hạch toán độc lập:đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển đến, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ mà bên nhận chi ra trước khi đưa máy vào sử dụng. Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên gía phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. +Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận, các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ(nếu có) mà bên nhận tài sản đưa ra khi đưa vào sử dụng. Các tài sản đặc biệt (tài sản vô giá) được sử dụng giá quy ước làm căn cứ ghi sổ kế toán, nhưng không cộng vào TSCĐ của đơn vị. Giá quy ước được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc các tài sản tương đương. 2. giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu tư hiện còn trong tài sản ở một thời điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới tài sản. Giá trị còn lại nguyên giá giá trị hao mòn của TSCĐ = TSCĐ - số đã trích KHTSCĐ II. kế toán chi tiết TSCĐ vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi tiết TSCĐ Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để phục vụ tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ cần phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ. Vai trò của kế toán đối với công tác quản lý và sử dụng TSCĐ được thể hiện qua các nhiệm vụ sau: -Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng , hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ. - Tham gia lập dự án chi phí nâng cấp , cải tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa phản ánh và giám sát tình hình thực hiện dư toán chi phí nâng cấp , cải tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ nhằm tiết kiệm chi phí TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận , đơn vị phụ thuộc , thực hiện đúng chế độ hạch toán TSCĐ ,tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ. 2.2 Thủ tục và hồ sơ : Trong quá trình sản xuất TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động . Để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ tăng giảm TSCĐ . Mỗi khi TSCĐ tăng thêm , doanh nghiệp phải lập ban nghiệm thu , kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ. Với những TSCĐ từng loại giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập trung một biên bản . Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng . Hồ sơ đó bao gồm iên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liẹu kĩ thuật , các hoá đơn , giấy vận chuyển , bốc rỡ . Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất . Thẻ TSCĐ được lập một bản và để lại phòng kế toán để theo dõi , phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng . Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia thành nhiều ngăn để xếp theo yêu cầu phân loại TSCĐ . Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu TS . Mỗi nhóm lại được lập chung một phiếu chung tăng , giảm hàng tháng trong năm . Thẻ TSCĐ sau khi lập xong, được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi ( từng phần xưởng, phòng ban… ) 2.3 Hạch toán chi tiết TSCĐ 2.3.1 chứng từ kế toán. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ ccủa doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trường hợp đều phải có chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng từ này bao gồm: a. Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 – TSCĐ ): được dùng làm thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế , làm căn cứ lập thể và quy trách nhiệm bảo quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này được lập cho từng đối tượng TSCĐ. Mẫu số 1: biên bản giao nhận TSCĐ. Đơn vị: mẫu số 01-TSCĐ Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính . Số: Biên bản giao nhận TSCĐ Nợ: Ngày tháng năm có: Căn cứ quyết định số : ngày tháng năm của …. Về việc ban giao TSCĐ. Ban giao nhận TSCĐ: ông ( bà ) ………………….chức vụ đại diện bên giao ông ( bà ) ………………….chức vụ đại diện bên nhận ông ( bà ) ………………….chức vụ đại diện Địa điểm giao nhận TSCĐ: Xác nhận việc giao nhận TSCD như sau : STT tên ký mã hiệu qui cách cấp hạng TSCĐ số hiệu TSCĐ nước sản xuất, xây dựng năm sản xuất năm đưa vào sử dụng công xuất ( diện tích thiết kế tính nguyên giá TSCĐ tỷ lệ hao mòn % giá mua ( giá thành sản xuất ) cước phí vận chuyển chi phí chạy thử nguyên giá TSCĐ A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 cộng x x x x x Dụng cụ kèm theo STT tên quy cách dụng cụ phụ tùng đơn vị tính số lượng giá trị A B C 1 2 thủ trưởng đơn vị ( ký họ tên đóng dấu ) kế toán trưởng ( ký họ tên ) người nhận ( ký họ tên ) người giao ( ký họ tên ) b. Thẻ TSCĐ (mẫu số 02/TSCĐ): dùng để ghi chép kịp thời và đâỳ đủ các tài liệu hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý, chuyển giao. Mẫu số 2: Thẻ TSCĐ. Đợn vị……. Mẫu số 02-TSCĐ Địa chỉ….... Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính thẻ tài sản cố định số:………………. Ngày tháng năm lập thẻ: Kế toán trưởng(ký, họ, tên): Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số: ngày tháng năm Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: số hiệu TSCĐ: Nước sản xuất (xây dựng) năm sản xuất: Bộ phận quản lý, sử dụng: năm đưa vào sử dụng: Công suất (diện tích) thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ……..ngày…..tháng…..năm….. Lý do đình chỉ:………. Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày,tháng,năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 Dụng cụ phụ kèm theo: STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số……… ngày….. tháng…..năm… Lý do giảm……….. c. Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mộu số 03- TSCĐ): Dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ. Biên bản giao nhận sửa chữa lớ hoàn thành ( Mộu số 04- TSCĐ): Dùng làm thủ tục xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa , là căn cứ để ghi sổ kế toán chi phí sửa chữa TSCĐ. e. Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ) :Biên bnả này được lập cho từng đối tượng TSCĐ, dùng để xác định giá trị thực của TSCĐ phù hợp với gia cả hiện hành . Công việc bắt đầu từ khâu kiẻm kê tính giá lại cho từng TSCĐ theo bảng giá trung của hội đồng định giá , sau đó lập biên bản vè định giá lại TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ . Ngoài các chứng từ nêu trên , doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số chứng tù khác để quản lý và hạch toán TSCĐ. 2.3.2 Sổ sách kế toán và hệ thống ghi sổ kế toán TSCĐ. Sổ kế toán . Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chúng từ có liên quan đến mỗi đối tượng ghi TSCĐ lập hồ sơ TSCĐ. Mỗi đối tượng TSCĐ được lập riêng một hồ sơ . Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập sổ hoặc thẻ hci tiết cho các đối tượng ghi TSCĐ .Có hai hướng mở sổ chi tiết TSCĐ. Kết hợp trên cùng một sổ hci tiết theo dõi cả loại TSCĐ và nơi sử dụng TSCĐ. Pháp này thường áp dụng đối với đơn vị vó ít loại tai sản và tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận . Sổ chi tiết TSCĐcó mẫu chung như sau : Mẫu số 3: Sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ chi tiết TSCĐ đơn vị: loại TSCĐ: Số Thứ Tự Ghi tăng tscđ Khấu hao tscđ Ghi giảm tscđ Chứng từ Tên, đặc điểm ký hiệu Nước sản xuất Năm đưa vào Sử dụng Số Hiệu Tscđ Nguyên giá Tài Sản Cố định Khấu hao Kh đã tính đến khi ghi giảm tscđ Chứng từ Lý do ghi giảm tscđ sh nt Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao sh nt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Người ghi sổ kế toán trưởng (Ký, họ tên) (ký, họ tên) Tách mẫu sổ chi tiết TSCĐ thành 2 loại: sổ chi tiết theo loại TSCĐ được thiết kế giống mẫu sổ chi tiết TSCĐ và sổ chi tiết theo từng bộ phận sử dụng chỉ để theo dõi nguyên giá tăng giảm mà không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại. Mẫu số 4: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Năm: Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng) Ghi tăng tscđ và công cụ lao động Ghi giảm tscđ và công cụ lao động Chứng từ Tên nhãn hiệy quy cách TSCĐ và CCLĐ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền Ghi chú sh nt sh nt Ngày tháng năm Người ghi sổ kế toán trưởng (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) hệ thống ghi sổ kế toán. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ sách theo chế độ quy định. Sổ Kế toán phải mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoa sổ khi kết thúc niên độ kế toán. Tuy nhiên, việc sử dụng hình thức sổ nào, có số lượng, kết cấu và quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao là phụ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng. Số lượng và các loại sổ kế toán dùng trong kế toán TSCĐ tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ và nhật ký chứng từ. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung: Sổ nhật ký chung - Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ - Sổ cái tài khoản 211, 213, 214 - Các sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ: thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái Sổ nhật ký sổ cái Sổ, thẻ tài sản cố định Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái các tài khoản 211, 213, 214 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ: thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ Hình thức sổ kế toán chứng từ Nhật ký chứng từ NKCT số1, số 2 Nhật ký chứng từ số 9 Nhật ký chứng từ số 10 Bảng kê số 4,5 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ Kế toán trưởng Hội đồng Kế toán tscđ Lưu hồ sơ kế toán Nghiệp vụ tscđ Ra quyết định về tscđ Giao nhận tscđ(chứng từ) Lập thẻ huỷ thẻ bảng tính KH 2.4 tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ Báo cáo kế Toán Tổng hợp tăng giảm TSCĐ Sổ chi tiết Lập thẻ huỷ thẻ Chứng từ tscđ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc TSCĐ như biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ kế toán lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ được mở cho từng TSCĐ, trên cơ sở đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ kế toán tiến hành lập số tổng hợp tăng giảm TSCĐ và đưa ra các báo cáo kế toán. III. hạch toán tổng hợp tăng giảm tscđ TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân như: tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản, cấp phát, góp vốn liên doanh…Tương tự như vậy TSCĐ giảm cũng do nhiều nguyên nhân như nhượng bán, thanh lý, góp vốn với đơn vị khác, do điều chuyển nội bộ…để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh đầy đủ mọi trường hợp tăng hay giảm TSCĐ. Mỗi một TSCĐ đều có một bộ hồ sơ kế toán riêng bao gồm biên bản giao nhận, hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ…do phòng kế toán giữ để làm căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ (như mẫu đã nêu ở trên). 3.1 tài khoản sử dụng Để tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng hay giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình theo nguyên giá Tk211:Được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 2112: Nhà cửa vật kiến trúc. 2113: Máy moc, thiết bị. 2114: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý. 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118: TSCĐ hữu hình khác. Nợ TK211 có Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá Dư: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có Tk211:Được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 2112: Nhà cửa vật kiến trúc. 2113: Máy móc, thiết bị. 2114: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý. 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118: TSCĐ hữu hình khác. 3.2 trình tự hạch toán. Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ (áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ) (1): Mua thanh toán ngay. (2): Thuế GTGT được khấu trừ. (3): Phải trả người bán. (4): Trả tiền cho người bán (5): Thanh toán tiền trực tiếp cho người xây dựng lắp đặt.. (6): Giá giao thầu không thuế. (7): Kết chuyểt tăng nguyên giá TSCĐ khi hoàn thành bàn giao. (8): Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh. (9): Kết chuyển nguồn vốn đầu tư (10): Các trường hợp tăng khác(nhận lại vốn góp, đánh giá tăng tài sản). Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ (áp dụng cho._. doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp) (1): Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới). (2): Phải trả người bán. (3): Trả tiền cho người bán (4): Phải trả người nhận thầu về xây dựng lắp đặt. (5): Thanh toán ngay cho người xây dựng lắp đặt. (6): Kết chuyể tăng nguyên giá khi hoàn thành. (7): Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh. (8): Kết chuyển nguồn vốn đầu tư. (9): Các trường hợp tăng khác(nhận lại vốn góp, đánh giá tăng tài sản). Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình (1): Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân. (2): Giá trị còn lại của TSCĐ giảm do các nguyên nhân. (3): Các chi phí liên quan đến nhượng bán thanh lý. (4): Giá nhượng bán TSCĐ (không thuế) và các khoản thu hồi khác từ thanh lý. (5): Thuế GTGT phải nộp. (6): Giá trị thiệt hại do thiếu mất (theo giá trị còn lại). (7): Giá trị vốn góp liên doanh xác nhận. (8): Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại giá trị vốn góp. (9): Trả lại vố góp liên doanh, vốn cổ phần, vốn cấp phát. IV. hạch toán khấu hao TSCĐ 4.1. tài khoản sử dụng Tk 214: hao mòn TSCĐ: dùng để phản ánh giá trị hao mòn của các loại TSCĐ của doanh nghiệp. Nợ TK214 có phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn khấu hao cơ bản Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn khấu hao cơ bản Dư: giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có Tài khoản 214: Được chia thành 3 tiểu khoản. 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. Ngoài ra còn sử dụng tài khoản ngoài bảng TK 009 nguồn vốn khấu hao co bản. theo dõi quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ. Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Bên có: Phản ánh các ngiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. 4.2. trình tự hạch toán a) Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiề phương pháp. Hiện nay có các phương pháp sau: Phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo quyết định số 166/ 1999/ QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính thì phương pháp tính khấu hao TSCĐ được áp dụng ở các doanh nghiệp là phương pháp khấu hao đường thẳng .theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm của một TSCĐ được xác định theo công thức sau : Mức khấu hao nguyên giá tỷ lệ nguyên giá TSCĐ bình quân năm = TSCĐ x khấu hao = số năm sử dụng Phương pháp tính khấu hao đường thẳng là phương pháp đơn giản , dễ tính toán , mức độ hao mòn của chúng được tính đều vào các tháng trong suốt thời gian sử dụng của TSCĐ. Việc khấu hao tính theo cách này sẽ làm chậm thời gian thu hồi vốn , chi phí khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ không đều nhau .Để làm giảm bớt mức độ hao mòn vô hình của TSCĐ thì phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính khấu hao cho những TSCĐ giữ nguyên được hiện trạng từ năm này qua năm khác hoặc chỉ tính cho những TSCĐ tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất như nhà cửa ,đất đai … Còn đối với những tài sản cơ bản tham gia trực tiếp vào việc tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm như máy móc , thiết bị ta có thể áp dụng các phương pháp khấu hao khác. Mức khấu hao phải trích mức khấu hao bình quân năm bình quân tháng = 12 Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng để đơn giảm cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động tăng hoặc giảm về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: số khấu hao số khấu hao số khấu hao của số khấu hao của phải trích = đã trích trong + những TSCĐ tăng - những TSCĐ tháng này tháng trước thêm trong tháng giảm đi trong tháng trước tháng trước Cần chú ý rằng, với TSCĐ sau khi sữa chữa nâng cấp hoàn toàn, mức khấu hao mới trích hàng tháng được tính theo công thức sau: Mức khấu hao giá trị còn lại trước khi nâng cấp + giá trị nâng cấp Phải trích = số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa x 12 Phương pháp khấu hao theo đơn vị sản phẩm. Theo phương pháp này ta phải dự kiến được số lượng sản phẩm mà TSCĐ sẽ phục vụ, tạo ra trong suốt thời gian hoạt động của nó. Từ đó xác định đơn giá khấu hao trên một sản phẩm theo công thức sau: Mức khấu hao nguyên giá Trên 1 ĐV sản phẩm = S L sản phẩm tạo ra theo dự tính Mức kh phải trích SL sản phẩm thực tế tạo ra mức khấu hao 1 tháng (quý, năm) = trong tháng (quý, năm) x trên 1 ĐV sản phẩm Phương pháp này chỉ thích hợp khi tổng khối lượng sản phẩm mà TSCĐ tạo ra trong những năm sử dụng có thể dự tính được với mức độ chính xác, hợp lý. Theo phương pháp doanh nghiệp muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Tuy nhiên theo phương pháp tính khấu hao này thì mức khấu hao phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành, do vậy nếu sản phẩm sản xuất ra ít thì thu hồi vốn chậm. Phương pháp khấu hao nhanh. Một số phương pháp khấu hao có mức khấu hao rất lớn trong những năm đầu của thời gian hữu dụng của TSCĐ càng về sau mức khấu hao càng giảm dần. Các phương pháp này gọi là phương pháp khấu hao nhanh. Có hai phương pháp khấu hao nhanh. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. Mức khấu hao 2 giá trị còn lại hàng năm = số năm sử dụng x của TSCĐ Phương pháp này có khả năng thu hồi vốn nhanh nhưng hạn chế là không thu hồi hết giá trị của TSCĐ. để khắc phục nhược điểm này, đến những năm cuối cùng của TSCĐ người ta dùng phương pháp khấu hao đường thẳng thay thế. Phương pháp khấu hao theo tổng số năm. mức khấu hao 2 x nguyên giá x (T-t+1) năm thứ t = T(T+1) b) Trình tự hạch toán. Sơ đồ hạch toán tổng quát khấu hao và hao mòn TSCĐ (1): giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhượng bán. (2): trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí kinh doanh từng kỳ. (3): kết chuyển tăng giá trị hao mòn của TSCĐ tự có khi được nhận quyền sở hữu thuê ngoài. (4): xác định hao mòn của TSCĐ hình thành từ quỹ. V.hạch toán sửa chữa tscđ Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phán ánh vào tài khoản cho thích hợp. Trường hợp sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu , bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng của công việc không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. - Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập hợp như sau: Nợ các TK liên quan (627, 641, 642…), Có các TK chi phí (111, 112, 152, 334, 338…). - Trường hợp thuê ngoài: Nợ các TK tập hợp chi phí (627, 641, 642). Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ. Có TK chi phí (111, 112, 331…): tổng số tiền phải trả. Trường hợp sửa chữa mang tính phục hồi. Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tiến hành như sau: Tập hợp chi phí sửa chữa lớn chi tiết theo từng công trình: + Nếu thuê ngoài: phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa lớn khi hoàn thành công trình sửa chữa, bàn giao: Nợ TK 214 (2413): chi phí sửa chữa thực tế. Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331: tổng số tiền phải trả theo hợp đồng. + Nếu do doanh nghiệp tự làm: Nợ TK 241 (2413): tập hợp chi phí sửa chữa. Có các TK chi phí (111, 112, 152..). Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành: Tuỳ theo tính chất sửa chữa, sau khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp: Nợ TK 335: giá thành sửa chữa trong kế hoạch. Nợ TK 242: giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu lớn). Nợ TK liên quan (627, 641, 642): giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch. Có TK 241(2413): giá thành thực tế công tác sửa chữa. Trường hợp sửa chữa nâng cấp Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ xung thêm một số bộ phận của TSCĐ. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp được tiến hành như sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng công trình qua tài khoản 241(2413). Khi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên gía TSCĐ bằng bút toán sau: Nợ TK 211: Nguyên giá ( giá thành sửa chữa thực tế). Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa. Đồng thời kết chuyển nguồn vốn VI. quy trình thực hiện kế toán trên máy tính Đối với phần hành kế toán tài sản cố định, có thể khái quát quy trình chung thực hiện công việc kế toán trên máy tính như sau: Bước 1: xử lý nghiệp vụ. Phân loại chứng từ, xác định các chứng từ liên quan đến TSCĐ. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Thiết lập mã bảng danh mục tài khoản TSCĐ, có thể theo dõi chi tiết theo đối tượng, khoản mục, chi tiết. Bước 2: nhập và xử lý số liệu. - Nhập các dữ liệu cố định: nhập số dư đầu kỳ, số luỹ kế cho các tài khoản TSCĐ và các tài khoản có liên quan. Nhập các dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo. Nhập thêm dữ liệu mới: xem, sửa, xoá các dữ liệu đã nhập. Bước 3: tính toán. - Tiến hành các bút toán tính và phân bổ khấu hao, kết chuyển khấu hao vào chi phí kinh doanh. - Lên cân đối tháng các tài khoản. Bước 4: xem ,in ra các sổ, thẻ báo cáo. - Xem, in ra các thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ. - Xem ,in ra các báo cáo về TSCĐ theo tháng, quý, năm. Bước 5: khoá sổ và chuyển sang kỳ mới. - Chuyển các số phát sinh trong kỳ sang luỹ kế trong các danh mục tài khoản, số dư cuối kỳ trong các danh mục sang số dư đầu kỳ. - Chuyển tháng hạch toán, năm hạch toán sang phần cài đặt thông số sang tháng tiếp theo. - Xoá số phát sinh trong các danh mục tài khoản. Trên đây là toàn bộ các bước hạch toán TSCĐ bằng máy. kế toán trên giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí hơn nữađáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy áp dụng kế toán máy đang là một nhu cầu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Và đây cũng là phần kết thúc về lý luận chung về hạch toán kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. Chương II: thực trạng hoạt động công tác kế toán tscđ hh tại công ty môi trường đô thị cao bằng. I. tìm hiểu chung về công tác tổ chức kế toán tại công ty 1. tổ chức bộ máy kế toán tại công ty môi trường đô thị cao bằng Về phần nội dung của công tác tại công ty, ở phần thực tập tổng quan em đã trình một số đặc điểm về hoạt động, công tác quản lý, bộ máy của công ty do đó tại phần báo cáo nghiệp vụ này em chỉ trình bày về nội dụng công tác kế toán tại Công ty môi trường đô thị Cao Bằng. Công ty môi trường đô thị là một công ty nhà nước mọi hoạt động mang tính chất công ích, mới thành lập năm 1997 nên mọi hoạt động mang tính chất đặc thù, quy mô công ty còn nhỏ nên đối với công tác kế toán tại công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung một cấp với cơ cấu gọn nhẹ và hiệu quả, nhân viên kế toán tập trung về phòng kế toán tài chính, có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực tình hình sử dụng các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính. Công ty đã phân cấp quản lý xuống các đội, kế toán đội có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính dưới cơ sở, đôn đốc nhắc nhở các đồng chí thống kê, nhân viên kinh tế trực thuộc đội mình quản lý, kiểm tra sổ sách chứng từ của cấp đội, báo cáo tình hình thu chi tài chính, hạch toán chi phí đội với kế toán công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty môi trường đô thị Cao Bằng Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tài sản công nợ Kho quỹ Kế toán đội Phòng kế toán công ty: có chức năng giám đốc mọi hoạt động kinh tế tài chính và quản lý tập trung tình hình sản xuất kinh doanh diễn ra ở tất cả các đơn vị trực thuộc thông qua báo cáo tổng hợp định kỳ được gửi lên từ các bộ phận kế toán dự án, các đội. Phòng kế toán công ty sau khi nhận được báo cáo tổng hợp tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ và vào sổ sách kế toán, phục vụ yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên báo cáo tài chính đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo yêu cầu đổi mới quản lý, không ngừng cải thiện bộ máy kế toán, đồng thời, kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công việc cho các nhân viên kế toán cấp dưới và các bộ phận kế toán dự án, xí nghiệp trực thuộc. Kế toán trưởng đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp về hành chính của giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể kế toán tài chính của công ty, ký và kiểm tra các chứng từ, có thể từ chối không ký duyệt các tài liệu không phù hợp với chế độ quy định. Kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các sản xuất, hạng mục công ty, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo kế toán. Kế toán tiền lương: theo dõi thu chi và các khoản đóng góp của người lao động và kết quả lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội cũngnhư các khoản phụ cấp, trợ cấp, phân bổ tiền lương và BHXH cho các đối tượng sử dụng. Lập các báo cáo về lao động tiền lương cơ sở đó phân tích tình hình quản lý thời gian lao động, quỹ tiền lương cững như năng xuất lao động. Lập các chứng từ thanh toán, sổ sách theo dõi về công tác thanh toán, kiểm tra và lập chứng từ có liên quan đến thanh toán, các giấy tờ, chứng từ có liên quan đến ngân hàng, kho bạc viết phiếu thu, phiếu chi về các khoản thanh toán phát sinh hàng ngày, cuối tháng đối chiếu với các kế toán viên theo dõi các tài khoản có liên quan, căn cứ vào nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản, hạch toán vào sổ sách theo quy định hiện hành. Kế toán tài sản công nợ: theo dõi tình hình tài sản của công ty, tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng và giá trị tài sản hiện có. Theo dõi và thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh về tình hình TSCĐ, về khấu hao,và sửa chữa TSCĐ của toàn Công ty. Theo dõi đôn đốc phần thu tiền gom rác tại các đợ vị khách hàng… Kho quỹ: theo dõi tình hình nhập xuất toàn bộ công cụ, dụng cụ,vật liệu quản lý tiền mặt và thực hiện các công việc của một thủ quỹ công ty như: hàng ngày thu, chi tiền cuối ngày có trách nhiệm đối chiếu số dư quỹ tiền mặt với kế toán thanh toán. Kế toán đội: có nhiệm vụ là thu thập chứng từ, hàng tháng lập báo cáo tổng hợp trong đó phản ánh đầy đủ tình hình sản xuất kinh doanh, các hoạt động thu chi kèm theo các chứng từ gốc lên phòng kế toán công ty để vào sổ và lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo một cơ cấu hoạt động hiệu quả và phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý của công ty. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. Tổ chức kế toán thực chất là việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo tài chính nhằm thu thập thông tin phục vụ yêu cầu quản lý. Công ty sử dụng hình thức hạch toán kế toán hiện hành do nhà nước quy định Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: công ty môi trường đô thị Cao Bằng trong quá trình hoạt động của mình luôn luôn chấp hành các nguyên tắc về việc lập và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ kế toán. Các mẫu chứng từ được công ty sử dụng đều do Bộ tài chính ban hành. Việc bổ sung đều được công ty đăng ký với Bộ tài chính trước khi đưa vào sử dụng Tổ chức tài khoản kế toán: công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán gồm: -tài khoản loại 1 9: TK thuộc bảng CĐKT -tài khoản loại 0: TK thuộc ngoài bảng CĐKT Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung” được ghi chép trên phần mềm kế toán nhằm cung cấp đủ thông tin kinh tế tài chính để lập báo cáo tài chính đáp ứng được các yêu cầu khác nhau về hoạt động kinh doanh công ty. - Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: hiện nay công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ với các loại sổ sách như sau: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Ngoài ra công ty còn sử dụng các bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ chi tiết, bảng cấn đối số phát sinh và báo cáo tài chính. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, thủ quỹ ghi vào sổ, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ để kế toán tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ về thu, chi, căn cứ vào chứng từ ghi sổ tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào thẻ, sổ kế toán chi tiết, cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở sổ chi tiết, sổ cái tài khoản để lập bảng chi tiết số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh,sau đó thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu chính xác để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này thể hiện trên sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng đối chiếu phát sinh Bảng cân đối kế toán BCTC Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: cuối niên độ kế toán công ty lập các báo cáo tài chính và định kỳ gửi các cơ quan chức năng bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng cân đối kế toán Báo cáo thuyết minh tài chính Các báo cáo tài chính đều được kế toán trưởng lập để trình và Giám Đốc ký duyệt. Hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán tay kết hợp với hình thức kế toán máy KPMS của công ty điện tử công nghệ thuộc Tổng công ty Điện tử và tin học việt nam: Số liệu được lưu trữ trong máy là những số liệu tương ứng với các chương trình từ ban đầu phát sinh trong công tác hàng ngày của tất cả các phần hành kế toán theo nguyên tắc lưu trữ một lần, nghĩă là chứng từ phát sinh bởi phần hành nào thì kế toán phần hành đó nhập số liệu vào máy. Những kế toán phần h ành khác liên quan sẽ sử dụng tiếp giống như việc luân chuyển chứng từ ban đầu trong nội bộ phòng kế toán. Tuy nhiên với thực trạng hoạt động của công ty, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ là không nhiều với quy mô còn nhỏ nên quá trình hạch toán công ty chi sử dụng 1 số loại sổ sách chứ không sử dụng hết tất cả các loại sổ sách của hình thức chứng từ ghi sổ. Mặt khác trong việc ghi chép phản ánh công ty cũng không tuân thủ theo từng bước của trình tự ghi sổ theo hình thức này mà trên thực tế việc ghi chép được dựa trên các chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, từ các chứng từ ghi sổ, để lập sổ cái các tài khoản, cuối kỳ lập báo cáo tài chính. II. thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty môi trường đô thị Cao Bằng. 1/ Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại công ty: Công ty môi trường đô thi cao bằng với đặc điểm nghành nghê kinh doanh chính là phục vụ công tác vệ sinh môi trường nên TSCĐHH của công ty không có giá trị lớn như các nghành khác. với khả năng tài chính của mình, công ty cũng đã tham gia vào một số hoạt động khác như: xây lắp các công trình xây dựng dân dụng…, nhưng với quy mô vẫn còn nho do vậy nếu so với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh khác thì giá trị tài sản cố định của công ty là không lớn tính đến ngày 30/12/2005 tổng nguyên giá tài sản của công ty là: 2.442.296.545 VNĐ. Cụ thể tài sản của công ty bao gồm: Số thứ tự Tên tài sản Nguyên giá 265.800.000 Tỷ trọng % 1 Nhà cửa 1.578.545.000 13.5% 2 Phương tiện vận chuyển 81.359.000 71.5 % 3 Nhà xưởng 81.359.000 4% 4 Máy móc thiết bị 80.000.000 11 5 Tổng cộng 2.442.296.545 100 Tài sản cố định của công ty được đầu tư và quản lý theo các nguồn sau: Nguồn vốn cung cấp: 1.900.000 đ Nguồn vốn tự bổ sung: 135.700.000 Do đặc thù như vậy nên việc hạch toán TSCĐ ở công ty môi trường đô thị Cao Bằng cũng chỉ dừng ở các nghiệp vụ và phát sinh liên quan đến TSCĐ không lớn lắm, các nghiệp vụ bao gồm: + Kế toán tăng TSCĐ + Kế toán giảm TSCĐ + Kế toán khấu hao TSCĐ + Kế toán sửa chữa TSCĐ Lý do tăng giảm: -Tiếp nhận trụ sở ước, bãi để xe. -Tiếp nhận xe ca của đoàn nghệ thuật cao bằng -Mua xe hút hầm cầu -Mua xe ben, xe KIA. -Thanh lý xe ô tô 2/ Đánh giá TSCĐ HH tại công ty: Đánh giá giúp cho ta biết được năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ cũng như việc tính toán khấu hao. Tạii công ty, TSCĐ chủ yếu là do mua sắm mới để đưa vào sử dụng. Nguồn vốn hình thành trong công ty là do nguồn vốn đầu tư phát triển, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá, chính vì vậy, việc đánh giá TSCĐ ở trong Công ty được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và gía trị còn lại. Đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ HH tại công ty được tính theo công thức sau: Nguyên giá giá mua thực tế chi phí thuế TSCĐ = của TSCĐ không + vận chuyển + trước Mua sắm bao gồm thuế GTGT chạy thử bạ ví dụ: Ngày 8/12/2003 công ty mua một máy tính của công ty TNHH thương mại và điện tử tin học, giá mua ghi trên hoá đơn là 15.489.000 ( gồm cả thuế GTGT là 5%) chi phí lắp đặt công ty không phải chịu, lệ phí trước bạ là 350.000 công ty thanh toán bằng tiền mặt, nguyên giá được xác định như sau: Nguyên giá = 15.489.000 + 350.000 = 15.839.000đ máy tính Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ HH của công ty cũng được xác định theo công thức chung: Giá trị còn lại = nguyên giá - số khấu hao luỹ Của TSCĐ HH Của TSCĐ HH kế của TSCĐ ví dụ: Ngày 25/6/2001 công ty có mua một xe hút hầm cầu nhãn COUTY 11K- 0035 nguyên giá là 635.000.000 VNĐ. Số năm đăng ký khấu hao là 5 năm. Mức khấu hao một năm = nguyên giá TSCĐ Số năm đăng ký KH = 635.000.000 =105.833.333VNĐ 6 Mức khấu hao 1 tháng = mức KH 1 năm = 105.833.333 = 8.819.444 12 Như vậy giá trị còn lại = 635.000.000 -(8.819.444 x 6) = 582.083.336 Của xe county VNĐ (31/12/2001) Như vậy tất cả các TSCĐ HH hiện có của công ty đều được theo dõi đầy đủ và chính xác theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại . chính vậy công tác hạch toán TSCĐ HH ở công ty luôn đảm bảo tính nhất quán, chính xác giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách chứng từ. 3/ tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty: Trong quá trình hoạt động kinh doanh,TSCĐ của công ty luôn có sự biến động. Biến động là tăng là do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành… Biến động giẩm là do thanh lý. Và khi có sự tăng giảm TSCĐ kế toán tiến hành các thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán. tình hình biến động chủ yếu của công ty vài năm lại đây là do mua sắm mới, còn những biến động giảm là do thanh lý. Hiện nay công ty không mở sổ “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận mà theo dõi chung tình hình tăng, giảm TSCĐ HH của công ty tại phòng kế toán vì quy mô và phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ H H nhỏ và không nhiều. Việc hạch toán chi tiết TSCĐ HH tại phòng kế toán diễn ra như sau: Mọi TSCD trong công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm: Hoá đơn GTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác. Để tiện cho việc theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ HH ở công ty được phân thành từng loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được theo dõi trong sổ theo dõi TSCĐ. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 4/ tài khoản và sổ kế toán sử dụng: Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 211: “TSCĐ HH” và các tài khoản cấp 2 như sau: -TK 211.2: nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, đường xá. -TK 211.3: máy móc thiết bị: là các loại máy móc thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của công ty. - TK 211.4: phương tiện vận tải: là các loại phương tiện vận tải như: ô tô, xe phun nước mặt đương, ô tô xúc rác. ô tô chở rác phục vụ công tác vệ sinh môi trường. -TK211.5 thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong quản lý hoạt động kinh doanh của công ty như: máy tính, thiết bị điện tử, thiết bị văn phòng…. Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 211,214, 009. 5/ kế toán tổng hợp TSCĐ HH tại công ty: 5.1 kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH. Kế toán tăng TSCĐ HH do mua sắm: Để đảm bảo chính xác, thận trọng và đầy đủ trong việc quản lý TSCĐ việc hạch toán TSCĐ ở công ty luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc liên quan đến việc mua sắm lập thành bộ hồ sơ bao gồm: -Hợp đồng mua sắm TSCĐ HH. -Hoá đơn GTGT bán hàng của bên bán. -Biên bản giao nhận TSCĐ HH. Hầu hết TSCĐ HH của công ty đều được mua bằng nguồn vốn bổ sung và một phần vốn tự có của công ty qua quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Căn sứ vào các chứng từmua TSCĐ HH trên, kế toán tiến hành và hạch toán như sau: Nợ TK 211. Nợ TK 133. Có TK liên quan (111, 112….) Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh: Nợ TK 414. Có TK 411. ví dụ Ngày 12/08/2004 công ty có hợp đồng mua xe ô tô ben HUYNDAI H070 trọng tải 3 tấn của chi nhánh công ty TNHH Trường Hải với tổng giá thanh toán là 330.000.000đ trong đó thuế GTGT 10 %, chi phí vận chuyển, lắp đặt theo hợp đồng bên bán chịu toàn bộ. Ngày20/9/2004 chi nhánh công ty TNHH Trường Hải đã bàn giao lại chiếc ô tô trên cho công ty, đồng thời công ty đã thanh toán toàn bộ tiền mua TSCĐ bằng tiền mặt. được biết nguồn vốn tổng công ty sử dụng để bù đắp lấy từ quỹ đầu tư phát triển là 200.000.000đ, lấy từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 100.000.000, còn lại sử dụng vốn khấu hao cơ bản 30.000.000đ. Kế toán ghi như sau: BT1: phản ánh nguyên giá, thuế, tổng tiền thanh toán của TSCĐ đó. Nợ TK 211: 29.700.000đ Nợ TK 133: 3.300.000đ Có TK 111: 330.000.000đ BT2: kết chuyển nguồn vốn sử dụng về nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK 414(4141) : 200.000.000đ Nợ TK 441: 100.000.000đ Có TK 411: 300.000.000đ BT3: dùng vốn khấu hao để mua TSCĐ: Có TK 009 : 30.000.000đ Sau đó kế toán tiến hành vào sổ: Nhật ký chung Chứng từ TK ghi nợ TK ghi có Diễn giải Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT 12/8/04 211 133 4141 441 111 411 009 Mua xe HUYNDAI Thanh toán bằng tiền mặt 29.700.000 3.300.000 200.000.000 100.000.000 330.000.000 300.000.000 30.000.000 Sổ cái tài khoản 211 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền ghi nợ Số tiền ghi có SH NT Mua xe Huyndai Thanh toán tiền 133 111 29.700.000 3.300.000 330.000.000 12/8/04 thẻ tài sản cố định số: Ngày 20 tháng 8 năm 2004 Kế toán trưởng (ký, họ ,tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định số 256 ngày 12/8/2004 Tên, ký hiệu, quy cách, cấp hạng TSCĐ : xe ô tô Mã số TSCĐ: 6251315 Nước sản xuất: Hàn Quốc năm sản xuất:2000 Bộ phận quản lý , sử dụng: đội vận chuyển rác. năm đưa vào sử dụng: 2004 Công suất dự tính thiết kế:…………………….. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày……tháng…….năm……….. Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn BBGN 178 12/8/04 Mua xe ô tô 29.700.000 Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu số: 01GTKT-3LL Liên 2 (giao khách hàng) CB/2004B Ngày 18 tháng 8 năm 2004 Đơn vị bán hàng: chi nhánh công ty TNHH ô tô Trường Hải Địa chỉ: 2A Ngô Gia Tự –long Biên –Gia Lâm-Hà Nội Tài khoản số: 11120001024016 tại Ngân Hàng Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Điện thoại: 048773089-001 Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: công ty môi trường đô thị Cao Bằng- thị xã Cao Bằng Địa chỉ: Đường 103 Phố Xuân Trường – Phường Hợp Giang – thị xã Cao Bằng Số tài khoản: 4311010034 tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Cao Bằng Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá đơn vị Số lượng đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Xe ô tô HUYNDAI Trọng tải 3 tấn, xe mới 100% sản xuất năm 2000 Chiếc 01 300.000.000 300.000.000 Cộng tiền hàng: 300.000.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế: 30.000.000 Cộng tiền thanh toán: 330.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ban mươi triệu đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc công ty (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Ubnd thị xã cao bằng Công ty môi trường đô thị cao bằng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Số 235/TT-MT Cao Bằng, ngày 1 tháng 3 năm 2004 Tờ trình V/V xin chủ trương đầu tư trang bị xe ô tô phục vụ nhiệm vụ công ích. Kính gửi: UBND TX Cao Bằng. - Căn cứ quyết định số 354/UB – QĐ - DN ngày 7/4/1997 của ubnd tỉnh Cao Bằng “V/V thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty môi trường đô thị Cao Bằng” - Căn cứ quyết định số 1543/QĐ - UB ngày 15/7/2004 của ubnd tỉnh Cao Bằng v/v bổ sung nhiệm vụ cho DNNN: Công ty môi trường đô thị Cao Bằng” - căn cứ vào nhu cầu cần thiết phải trang bị đầu tư xe mới, xe ô tô vận tải loại 3 tấn phục vụ công việc vận chuyển phế thải, vật liệu xây dựng đảm bảo duy trì môi trường của TXCB xanh-sạch-đẹp. Công ty môi trường đô thị xin chủ trương ubnd thị xã cao bằng cho phép mua một chiếc xe nhãn hiệu huyndai hđ70 – tự đổ ben (Hàn Quốc) nguyên chiếc mới 100% trọng tải 3 tấn, bằng nguồn vốn thu phí vệ sinh và vật liệu xây dựng trên vỉa hè năm 2004 thu tại đơn vị ,trong khi chờ nguồn vốn, đề nghị ubnd txcb cho phép công ty vay ngân hàng mua trước để kịp thời phục vụ trong thời gian sớm nhất. Đơn giá khoảng: 345.000.000 VNĐ bao gồm cả lệ phí trước bạ. Kính đề nghị ubnd thị xã Cao Bằng xem xét và giải quyết. Ubnd txcb công ty mtđt Chủ tịch giám đốc (đã ký) (đã ký) Hợp đồng kinh tế Chi nhánh công ty tnhh ô tô trường hải Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc Hợp đồn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32459.doc
Tài liệu liên quan