Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà & Đô thị Hà Nội

Tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà & Đô thị Hà Nội: ... Ebook Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà & Đô thị Hà Nội

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà & Đô thị Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi më ®Çu Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế, đòi hỏi nền kinh tế quốc gia phải được tiếp tục đổi mới một cách toàn diện, nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài chính. Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt, sự sống còn của Doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh. Đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh Doanh, là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng của toàn xã hội. Do đó muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần chiếm lĩnh thị trường. Mà để đạt dược diều này, các doanh nghiệp phải có sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý và được thị trường chấp nhận. Ngay cả khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lượng, mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn được dặt lên mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nếu như trong mô hình quản lý kinh tế cũ, doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao trách nhiệm về mọi mặt: giá mua, giá bán sản phẩm. Ngày nay, doanh nghiệp quản lý chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Khi giá cả hợp lý, doanh nghiệp và sản phẩm của mình sẽ được thị trường chấp nhận, tiêu thụ nhanh, nhiều giúp doanh nghiệp có doanh thu cao, có tiền để bù đắp các chi phí bỏ ra, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và các tổ chức cá nhân có quan hệ với các doanh nghiệp. Để doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa, bí quyết thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy: để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm phải có một hệ thống thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác ở các hoạt động kinh doanh phục vụ quá trình ra quyết định của các nhà quản lý. Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và củng cố kiến thức đã học một cách toàn diện có hệ thống, sau khi hoàn thành chương trình học tập ở Trường, đi thực tập tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội, được sự giúp đỡ của Cô giáo Trần Hương Nam cùng cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán của công ty và bằng kiến thức của mình, em quyết định viết về đề tài:”Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội”. Luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp Chương II: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Kinh doanh Phát triển Và Đô thị Hà Nội và thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Quá trình sản xuất trong các Doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo khối lượng sản phẩm tương ứng. Vậy trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành . Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu đánh giá kết quả của HĐSXKD trong doanh nghiệp. Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư hoàn thiện kỹ thuật thi công, rút ngắn thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng trong toàn DN sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng hợp lý, hạ giá thành tới mức tối đa. Đây là điều kiện quan trọng để DN tăng khả năng trúng thầu, tạo thu nhập cho CBCNV. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.Tuy nhiên, do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ : CP SX DD ĐK CP SX PS TK Tổng giá thành SPXL CP SX DD CK Qua sơ đồ ta thấy : Giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang ĐK + Chi phí sản xuất trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang CK Cũng trên góc độ mặt lượng, nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu, bàn giao thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế đã chi ra để phân bổ cho lần kỳ sau …. Nhưng nó lại bao gồm những chi phí dở dang cuối kỳ trước chuyển sang kỳ này. 2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố có tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất hay đơn vị nói chung, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình… Đối với doanh nghiệp xây lắp, do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phâm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.Phân loại chi phí sản xuất 2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu - Yếu tố chi phí nhân công - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài - Yếu tố chi phí khác bằng tiền Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí… 2.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng quản lý CPSX theo định mức… 2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động - Chi phí thay đổi - Chi phí cố định - Chi phí hỗn hợp Phân loại theo cách này có tác dụng quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn… 2.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất - Chi phí cơ bản - Chi phí chung Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại. 2.2.5. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chi phí - Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ… 2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL TT) 2.3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVL TT là biểu hiện bằng tiền của giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí NVL TT được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng. 2.3.1.2. Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí NVL TT và tình hình kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này theo từng đối tượng chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu tài khoản 621 (Phụ lục 01) 2.3.1.3. Trình tự kế toán chi phí NVL TT Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 02) 2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lương, tiền công của những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ (tính cả cho lao động thuê ngoài theo từng công việc). Riêng với hoạt động xây lắp, các chi phí tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp xây lắp thì không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. 2.3.2.2. Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí NC TT và kết chuyển chi phí này vào đối tượng chịu chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu của tài khoản 622 (Phụ lục 03) 2.3.2.3. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 04) 2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 2.3.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công (CP SDMTC) là các chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình ở các doanh nghiệp xây lắp thực hiện phương thức thi công hỗn hợp, vừa thủ công, vừa bằng máy. 2.3.3.2. Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí sử dụng MTC và kết chuyên các chi phí này nhằm tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng MTC Đối với các doanh nghiệp tổ chức MTC riêng biệt, chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao MTC cho các đội hay các xí nghiệp xây lắp có tổ chức kế toán riêng thi các chi phí liên quan đến sử dụng MTC sẽ phản ánh ở các TK 621, 622, 627 Kết cấu của TK 623 (Phụ lục 05) TK 623 – Chi phí SDMTC có các TK cấp 2 sau: - TK 6231 – Chi phí nhân công - TK 6234 – Chi phí khấu hao MTC - TK 6232 – Chi phí vật liệu - TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác - 2.3.3.3. Trình tự kế toán chi phí sử dụng MTC * Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội MTC riêng biệt, chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội hay các xí nghiệp xây lắp có tổ chức kế toán riêng thì các chi phí liên quan đến sử dụng MTC sẽ phản ánh ở TK 621,622,627. *Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC (Phụ lục 06) 2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.3.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí liên quan đến quá trình quản lý ở các tổ đội như tiền lương, các khoản trích theo lương của CNV quản lý tổ, đội nhân viên sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh nghiệp; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác lliên quan đến hoạt động của đội. 2.3.4.2. Tài khoản sử dụng Để tập hợp, phân bổ và kết chuyển CPSXC vào các đối tượng chịu chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 như sau: - TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6272 – Chi phí vật liệu - TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác Kết cấu của TK 627 – Chi phí SXC (Phụ lục 07) 2.3.4.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (Phụ lục 08) 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 2.4.1. Nội dung tập hợp chi phí sản xuất Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ khi phát sinh được tập hợp ở các TK loại 6 theo từng nội dung chi phí. Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 – Chi phí SXKD DD theo địa điểm phát sinh, theo nhóm sản phẩm hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm, dịch vụ. Đối với hoạt động xây lắp, giá thành bao gồm các khoản mục sau: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC. 2.4.2. Tài khoản sử dụng Để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí SXKDDD. Kết cấu tài khoản 154 – Chi phí SXKD dở dang (Phụ lục 09) Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2 sau: - TK 1541 – Xây lắp - TK 1543 - Dịch vụ - TK 1542 - Sản phẩm khác - TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp 2.4.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sơ đồ hạch toán chi phí SXKD dở dang (Phụ lục 10) 3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3.1. Đối tượng tính giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 3.1.1. Đối tượng tính giá thành Từ đặc điểm của sản xuất của sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý của DN, đối tượng tính gía thành tại đơn vị kinh doanh xây lắp chính là các công trình, hạng mục cổng trình, giai đoạn công việc hoàn thành. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của từng công trình. Như vậy, giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí có sự khác nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm . 3.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 3.1.2.1. Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính Giá thành dự toán : Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức của nhà nước và khung giá quy định áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, và từng vùng địa phương . Giá thành dự toán = Giá trị dự toán xây lắp sau thuế - Thuế GTGT - Thu nhập chịu thuế khác Giá thành kế hoạch : Là giá được xuất từ những điều kiện cụ thể của DN trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức về đơn giá áp dụng trong DN. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành toàn bộ + Các khoản bù chênh lệch Giá thành thực tế : Là mức giá phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán. Nếu thực hiện so sánh 3 mức giá thành trên cùng một đối tượng tính giá thành thì chúng thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt lượng như sau: Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế 3.1.2.2. Phân loại theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành Giá thành sản xuất: gồm 3 khoản mục chi phí: NVLTT, NCTT, SXC và được chia thành: Giá thành sản xuất theo biến phí Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí cố định Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 3.2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm dở dang, lao vụ chưa hoàn thành để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. 3.2.1. Phương pháp đánh giá SPDD theo CP NVL chính trực tiếp hoặc CP NVL TT Áp dụng trong trường hợp CP NVLTT chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí cho SPDD cuối kỳ chỉ tính chi phí NVL TT, còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành: Giá trị SPDD cuối kỳ = Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ 3.2.2. Phương pháp đánh giá SPDD theo số lượng SP hoàn thành tương đương Áp dụng trong các DN có chi phí NVL chiếm tỷ trọng không lớn lắm, các chi phí khác chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành, khối lượng SPDD lớn, không đồng đều giữa các kỳ. Theo phương pháp này phải tính tất cả các khoản mục CP cho SPDD theo mức độ hoàn thành của chúng, do vậy, trước hết căn cứ số lượng SPDD và mức độ hoàn thành để tính đổi ra số lượng thành phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó đánh giá theo nguyên tắc: nếu chi phí bỏ vào một lần cho cả quá trình thì tính đều cho SPDD và SP hoàn thành, nếu chi phí bỏ nhiều lần, bỏ dần theo tiến độ sản xuất thì tính quy đổi theo số lượng sản phẩm tương đương. Số lượng SP tương đương = Số lượng SPDD cuối kỳ x Tỷ lệ hoàn thành Đối với chi phí bỏ một lần: Giá trị SPDD cuối kỳ từng KM = Chi phí SPDD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần: Giá trị SPDD cuối kỳ từng KM = Chi phí SPDD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ x Số lượng SP hoàn thành TĐ Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP hoàn thành TĐ 3.2.3. Phương pháp đánh giá SPDD theo CPSX định mức Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá SPDD theo CPSX định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD, mức độ hoàn thành của SPDD ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị SPDD theo chi phí định mức. 3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc xác định phương pháp tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán chi phí theo đối tượng tính giá thành. Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành thì ta phải xác định được kỳ tính giá thành phù hợp, phụ thuộc vào vào đặc điểm tổ chức sản xuất chu kỳ sản phẩm, hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng hoàn thành. Đối với những DN có chu kỳ SXKD ngắn như sản xuất vật liệu xây dựng cấu kiện bê tông thì chu kỳ tính là hàng tháng . Đối với DN mà sản phẩm là những công trình vật liệu kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao. Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn thì công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế của công trình đó. 3.3.1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( phương pháp giản đơn ) - Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác… Giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang ĐK + Chi phí sản xuất trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang CK - Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công ở một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện theo dõi quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì CPSX đã tập hợp được phải phân bổ cho từng hạng mục công trình: Giá thành thực tế từng HMCT = Giá dự toán HMCT thực tế x Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế Trong đó: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế = Tổng CP thực tế của cả công trình Tổng giá trị dự toán của tất cả các HMCT 3.3.2.Phương pháp cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn thi công, quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, từng giai đoạn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Công thức tính như sau : Z = DĐK + ( C1 + C2 +…+ Cn) – DCK Trong đó: Z : Giá thành sản phẩm xây lắp D ĐK : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ C1,….,Cn : CPSX ở từng đội SX, từng giai đoạn công việc, từng HMCT 3.3.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Hàng tháng, chi phí phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và khi công trình, HMCT hoàn thành thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH. Giá thành ĐĐH = Chi phí thực tế dở dang ĐK + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Ngoài ba phương pháp trên, các doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ… CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1. Lịch sử hình thành Tên công ty: Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: Hanoi House Trading and Urban Development Joint Stock Company Đơn vị quản lý: Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội (HUD) Giám đốc công ty : PHẠM DUY CƯƠNG Trụ sở chính : Xã Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội Thực hiện nghị định 338/CP của chính phủ về việc đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội có quyết định 1389/QĐ-UB ngày 03/04/1993 thành lập Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3 xí nghiệp làm một: + Xí nghiệp xây dựng Thanh Trì +Xí nghiệp gạch Thanh Trì +Xí nghiệp kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì Vốn kinh doanh ban đầu của Công ty chỉ có 673 triệu đồng trong đó: + Vốn NSNN cấp: 550 triệu đồng +Vốn cố định: 647 triệu đồng +Vốn tự bổ xung: 123 triệu đồng +Vốn lưu động: 26 triệu đồng Kể từ ngày được thành lập 03/04/1993, công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi cho đến ngày 18/02/2005, theo quyết định QĐ 756/QĐ-UB của UBNDTP Hà Nội, công ty đã hoạt động với mô hình Cổ phần với tên gọi Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát triển Nhà và Đô Thị Hà Nội. Công ty có vốn điều lệ là: 21.000.000đ, trong đó: Vốn các cổ đông trong Công ty mua theo diện ưu đãi là 11%: 2.310.000.000đ Vốn các Cổ đông Công ty mua theo giá phổ thông là 16%: 3.312.000.000đ Vốn các cổ đông ngoài Công ty mua đấu giá là 22% : 4.699.000.000đ Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 51% : 10.710.000.000đ Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 10.000 cổ phần bằng nhau, với mệnh giá 100.000đ/CP. Cổ phẩn được phát hành dưới hình thức cổ phiếu với giá trị mỗi cổ phiếu là 100.000 đ. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, cũng như thị trường đầu tư. Ngay sau khi sát nhập vào Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. nhận thấy xu hướng phát triển của thị trường nhà đất và cùng với những thành công bước đầu trong lĩnh vực kinh doanh nhà tại dự án Đại Kim Định Công, Công ty đã xác định rõ: Để phát triển sản xuất kinh doanh một cách vững chắc và toàn diện trong những năm tới thì mục tiêu mũi nhọn là phải đầu tư kinh doanh dự án. Bám sát mục tiêu đó, từ năm 2000 đến nay Công ty không ngừng nghiên cứu thị trường, nghiên cứu chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước nhằm đẩy mạnh và mở rộng các dự án kinh doanh nhà, xây lắp các công trình nhằm đáp ứng mọi thị hiếu của khách hàng. Cho đến nay Công ty đã và đang triển khai được nhiều dự án trên địa bàn thành phố và các tỉnh. Ngoài ra Công ty cũng luôn mở rộng thị trường xây lắp đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, trình độ cán bộ kỹ thuật cũng như đầu tư mua sắm trang thiết bị thi công hiện đại. Chính vì vậy Công ty đã công ty đã trúng thầu và được giao thầu nhiều công trình với quy mô lớn và trình độ kỹ thuật cao, phức tạp như: Nhà chung cư A5-15 tầng, trung tâm thương mại Thanh Trì … *Lĩnh vực hoạt động: -Xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp -Xây dựng lắp đặt các công trình kỹ thuật đô thị, các công trình phục vụ nông nghiệp -Tổ chức kinh doanh vật liệu xây dựng: Dịch vụ xây dựng, sửa chữa nhà, trang trí nội ngoại thất. -Thi công về các công trình cấp thoát nước, chiếu sáng -Tổ chức dịch vụ tư vấn nhà đất, thông tin mô giới nhà đất, nhận thầu thi công san lấp mặt bằng, công trình thuỷ lợi giao thông nông thôn -Nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp, đường dây, trạm biến áp, thuỷ lợi bưu điện, thể duc thể thao, vui chơi giải trí, kinh doanh hàng hoá vận tải, hàng hoá đường bộ -Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch vui chơi giải trí -Lập và quản lý thưc hiện các dự án đầu tư, xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng giao thông đô thị -Liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh * Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Khách hàng Khảo sát đầu tư. Xem xét hợp đồng Chuẩn bị đầu tư Mua vật liệu Kiểm soát quá trình đầu tư thi công xây dựng Chờ nghiệm thu bàn giao Nghiệm thu bàn giao Khách hàng * Đặc điểm sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra là các hạng mục cômg trình hoàn thành do doanh nghiệp xây dựng lên bằng các nguyên vật liệu trong nước như gạch, cát, xi măng nội, đá và các nguyên vật liệu nhập ngoại như sắt, thép xi măng… 1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây (Phụ lục 11) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2004, 2005, 2006, ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt, đặc biệt năm 2005 là năm thành công của Công ty với doanh thu thuần về BH và CCDV đạt 109.576.318.000 đ, tăng 13.49% so với năm 2004. Các khoản giảm trừ của năm 2006 là 1.588.949 đ, tăng 37,35% so với năm 2005. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD năm 2006 đạt 9.955.111.000 đ, tăng 8,34% so với năm 2005, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức tăng 40,53% của năm 2005 so với 2004. Bởi lợi nhuận gộp về BH và CCDV và doanh thu hoạt động tài chính của năm 2006 đều lớn hơn của năm 2005, nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2006 lớn hơn của năm 2005 rất nhiều (chênh lệch 3.722.000 đ và 64.918.000 đ so với 2005). Điều đó đã ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế TNDN của năm 2005, tăng 39,78%, lớn hơn mức tăng của năm 2006 so với năm 2005 là 7,46%. Năm 2005 đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của Công ty, là năm công ty hoạt động với mô hình mới, mô hình cổ phần. Bảng hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua cho thấy Công ty đang đi đúng hướng và đang dần có chỗ đứng nhất định trong ngành xây lắp. 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 12) 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận *Giám đốc: Lãnh đạo công ty, quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công Ty Phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước tổng công ty, UBND thành phố Hà Nội và nhà nước. * Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tổng hợp. Được phân công giúp việc cho Giám Đốc Công ty tác lập kế hoạch triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra quản lý xây lắp, quản lý chất lượng công trình thi công kỹ thuật công trình. Quản lý công tác an toàn lao động . * Phó giám đốc phụ trách dự án quản lý đầu tư: Tham mưu hỗ trợ GĐ Công ty các hoạt động kinh doanh, phát triển dự án đầu tư kinh doanh nhà và đô thị. * Phó giám đốc điều hành nội chính Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội Tham gia hỗ trợ giám đốc công ty trong việc quản lý nhà nước về các mặt hoạt động nội chính trong công ty. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước UBND thành phố tổng công ty về các việc mà mình phụ trách. * Phòng hành chính quản trị Giúp công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động chung theo đúng pháp luật và thủ tục hành chính nhà nước * Phòng kế hoạch tổng hợp Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty, công tác lập triển khai kiểm tra kế hoạch * Phòng quản lý dự án : Tham mưu cho giám đốc công ty trong các hoạt động kinh doanh phát triển dự án * Phòng tổ chức lao động Tham mưu giúp công ty quản lý nhà nước về các mặt công tác tổ chức quản lý cán bộ, và quản lý lao động và tiền lương. 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 13) - Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của của giám đốc công ty, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng - Nhiệm vụ của phòng là hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả các chứng từ của công ty, tổ chức và ghi chép ban đầu chính xác trung thực, hợp lý *Trong đó: Kế toán trưởng là người đứng đầu chỉ đạo tất cả các nhân viên kế toán. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính và báo cáo tài chính, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước quy định và quy chế quản lý của công ty . Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào chứng từ liên quan đến khoản chi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân hàng như tài khoản tiền gửi ngân hàng , vay…và giữ chìa khoá két của công ty. Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi các sổ chi tiết, thực hiện kế toán vốn bằng tiền, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên. Kế toán công nợ : Theo dõi các khoản công nợ, việc thu hồi trong nội bộ cũng như ngoài công ty . Kế toán Tài Sản Cố Định: Nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ trên 3 mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản, đồng thời kiêm luân cả việc theo dõi tình hình biến động của vốn kinh doanh. 1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng - Hệ thống kế toán áp dụng theo quyết định 1141/QĐ-BTC - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01đến 31/12 hàng năm. - Đơn vị sử dụng tiền tệ :VNĐ - Hình thức sổ kế toán : Sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo chương trình kế toán máy Misa (Phụ lục 14) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích danh - Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế. - Kỳ tính giá thành: là khi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0677.doc
Tài liệu liên quan