Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư

Lời mở đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Từ nền kinh tế sản xuất nhỏ mang tính hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có định hướng xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích cao nhất của mình là lợi nhuận điều đó đồng nghĩa với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá vì có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước nên là một vấn đề rất quan trọng đối với các

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng để cho ra những quyết định sản xuất kinh doanh của mình, trong đó vấn đề quan trọng nhất vẫn là khâu tiêu thụ sản phẩm.Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Muốn đạt được mục đích cao nhất là lợi nhuận, doanh nghiệp phải sử dụng tốt các công cụ quản lý, công tác hạch toán kế toán, tổ chức các khâu marketing, các hoạt động bán hàng và sau bán hàng. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp về tổ chức quản lý, trong đó thực hiện tốt công tác hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những lựa chọn và quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu, phân tích các tài liệu và tìm hiểu thực tế hoạt động của Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư, cùng với ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá không chỉ đối với Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư mà đối với cả công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, em xin chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư”. Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ bản thân có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, nhân viên Phòng Tài vụ Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Nội dung Báo cáo thực tập gồm 2 phần: Phần I: Tìm hiểu chung về công tấc tổ chức kế toán tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư . Phần II: Thực trạng về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư . Hà Nội, tháng 12 năm 2006 Sinh viên Phần I: Tìm hiểu chung về Công tác tổ chức kế toán tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư I. Tổng quan về Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư. Trước yêu cầu phải tập trung vào lĩnh vực đầu tư, xây dựng các công trình gắn liền với hoạt động của ngành muối Việt Nam. Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư với tiền thân là Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây lắp ngành Muối, là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Muối – Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn được quyết định thành lập ngày 23 tháng 7 năm 1999. Theo quyết định số 105/1999 – QĐ/ BNN – TCCB của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn. Tên giao dịch quốc tế là: IVENSTMENT CONSULTANCY & CONSTRUCTION COMPANY. Tên viết tắt : ICCO. Trụ sở chính đặt tại : 301 - Đội Cấn – Quận Ba Đình – Hà Nội. Diện tích : 700 m2 Điện thoại : 04. 7626094 Fax : 04. 8325159 Công ty hoạt động theo chế độ kế toán độc lập, có tài khoản riêng. Số nhân viên: 98 người Trong đó: + Trình độ đại học trở lên : 45 người. + Trung cấp : 25 người. + Công nhân : 28 người. Giấy phép hành nghề số 136/BXD/CSXD do Bộ Xây Dựng cấp ngày 19/01/2002 Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây lắp ngành Muối đã đổi tên thành Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư theo quyết định số 807/QĐ - BNN – TCCB ngày 12 tháng 03 năm 2002 Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn. Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp: Tổng Công ty Muối. Trụ sở giao dịch: Số 5 – 7, phố Hàng Gà, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Số ĐKKD: 101025 ngày 09/06/1995 của Uỷ ban Kế hoạch TP Hà Nội. II. Công tác tổ chức kế toán của Công ty. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 1.1. Sơ đồ và đặc điểm bộ máy kế toán: Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại có quy mô vừa, có mạng lưới đội xây dựng, trực thuộc Tổng công ty Muối. Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phân tán theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Phó phòng kế toán KT thuế KT thanh toán bằng tiền mặt và TGNH KT mua hàng và thanh toán với người bán KT thanh toán với khách hàng KT tập hợp chi phí và tính giá thành KT TSCĐ Kế toán ở các đội xây dựng 1.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận phòng kế toán: Kế toán trưởng: Phụ trách, chỉ đạo chung hoạt động của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán biểu hiện ở: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở doanh nghiệp. Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; tính toán đầy đủ, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản thuế phải nộp, các khoản quỹ được trích từ lợi nhuận, các khoản dự phòng,… lập và gửi đầy đủ các báo cáo kế toán quy định; kiểm tra việc báo vệ tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; ký các sổ kế toán các báo cáo kế toán, và chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ của số liệu, kế toán trong các sổ kế toán và các báo cáo kế toán. Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán; các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong toàn bộ doanh nghiệp như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chế độ báo cáo kế toán, các thông tư hướng dẫn thi hành chế độ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doạnh nghiệp, chế độ quản lý vốn, quản lý vật tư, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng…. Tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán, công nhân viên khác trong doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán trong doanh nghiệp, đảm bảo cho các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán đã ban hành được thực hiện nghiêm chỉnh. Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ quan có thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết, giải thích và trả lời các câu hỏi phục vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra và tổ chức thực hiện các kiến nghị đã ghi trong biên bản kiểm tra. Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế toán thủ kho, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi. Khi tuyển dụng, thuyển chuyển, thay đổi, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên kế toán, thủ kho, thủ quỹ trong doanh nghiệp đều phải có ý kiến thoả thuận hay đề nghị của kế toán trưởng. Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc giải quyết và xử lý kết quả kiểm kê. Xây dựng và tổ chức thực hiên kế hoặc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán, đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán của doanh nghiệp trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển với nhịp độ ngày càng cao. Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp nhằm đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những kiến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh, xây dựng chiến lược sản phẩm, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khai thác đầy đủ tiềm năng của doanh nghiệp, phát huy đầy đủ tính tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp; tình hình tuân thủ các định mức kinh tế, kỹ thuật, các dự toán chi phí. Báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng đắn với giám đốc doanh nghiệp với cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan pháp luật về những hành vi vi phạm pháp luật vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính kế toán cũng như những quy định mà Nhà nước và doanh nghiệp ban hành. Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Làm tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động của phòng kế toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng khi kế toán trưởng vắng mặt. Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận như: hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh, lập các bút toán khoá sổ kế toán cuối kỳ. Kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán khác chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Lập bảng cân đối tài khoản (nếu cần), lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lập các báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo kế toán nội bộ mà các bộ phận khác đã lập. Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải nộp ngân sách, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng. Kế toán thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Thanh toán các khoản chi của công ty cho các bạn hàng, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, lập các phiếu thu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ. Và còn chịu trách nhiệm riêng về hoạt động giao dịch với ngân hàng. Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán: Hạch toán mua hàng, nhập khẩu vật tư, hàng hoá và tình hình thanh toán với người bán. Kế toán thanh toán với khách hàng: Theo dõi tình hình bán hàng và các khoản phải thu của khách hàng. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ chủ yếu sau : Ghi chép kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm. Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp và tính giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Lập báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm. Kế toán tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định toàn Công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ, dụng cụ… Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định… Theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong doanh nghiệp. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: a) Các loại chứng từ mà công ty sử dụng: Về lao động tiền lương: + Bảng chấm công: mẫu C 01- H + Bảng thanh toán tiền lương: mẫu số C 02a -H + Bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí): mẫu C 02b-H + Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: mẫu số C 03- H + Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội : mẫu số C 04 – H + Giấy đi đường : mẫu số C 07- H Hàng hoá: + Phiếu nhập kho: mẫu 01 – VT + Phiếu xuất kho : mẫu 02 – VT + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu 03 – PXK + Phiếu xuất vật tư theo hạn mức : mẫu 04 – VT + Hoá đơn GTGT : mẫu 01- GTKT + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá : mẫu 07- MTT Vốn bằng tiền: + Phiếu thu : mẫu số 01 –TT + Phiếu chi : mẫu số 02 – TT + Giấy đề nghị tạm ứng : mẫu 23 – BH + Giấy nộp tiền Tài sản cố định: + Biên bản giao nhận tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố định + Biên bản đánh giá lại tài sản cố định b) Hình thức kế toán mà Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sau đây là trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Báo cáo quỹ hàng ngày Chứng từ ghi sổ Bảng đăng ký số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu c) Các loại sổ kế toán và nội dung, kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: - Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái + Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm … CTGS Nội dung nghiệp vụ Tài khoản ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ. + Chứng từ ghi sổ là chứng từ do nhân viên kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc nhận được để làm thủ tục ghi sổ kế toán. Ví dụ: mẫu chứng từ ghi sổ của Công ty Công ty xây dựng và tư vấn đầu tư Số phiếu : 32 Số 301 - Đội Cấn -Ba Đình-Hà Nội Tài khoản : 111 Phiếu chi Tài khoản Đ/ư: 6428 Người nhận tiền : Lưu Tuấn Anh Địa chỉ: Phòng tổ chức hành chính Về khoản:Thanh toán tiền điện thoại Số tiền: 1.245.000 đồng Bằng chữ :Một triệu hai trăm bốn năm nghìn đồng chẵn. Kèm theo: 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng kế toán thanh toán Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):……………………………………………… Ngày 18 tháng 05 năm 2005 Thủ quỹ người nhận tiền d, Tổ chức vận dụng hệ thống kế toán: Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư sử dụng các tài khoản cấp một trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính cùng với các tài khoản cấp 2, 3 cần thiết để phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty. Trong đó, mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản nhất định. TK 111 : Tiền mặt TK 112 : Tiền GNH TK 113 : Tiền đang chuyển TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. TK 131 : Phải thu của khách hàng TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ TK 136 : Phải thu nội bộ TK 138 : Phải thu khác. TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi TK 141 : Tạm ứng TK 142 : Chi phí trả trước TK 144 : Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu. TK 153 : Công cụ, dụng cụ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155 : Thành phẩm. TK 156 : Hàng hoá TK 211 : Tài sản cố định hữu hình TK 212 : Tài sản thuê tài chính. TK 213 : Tài sản cố định vô hình TK 214 : Hao mòn tài sản cố định TK 217 : Bất động sản đầu tư. TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết. TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn TK 244 : Ký quỹ, ký cược dài hạn TK 311 : Vay ngắn hạn TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn phải trả TK 331 : Phải trả cho người bán TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 334 : Phải trả công nhân viên TK 335 : Chi phí phải trả TK 336 : Phải trả nội bộ TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng TK 338 : Phải trả, phải nộp khác TK 341 : Vay dài hạn TK 342 : Nợ dài hạn TK 344 : Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh TK 412 : Chênh lệch đánh giá tài sản TK 413 : Chênh lệch tỷ giá lại tài sản TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi TK 441 : Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 : Doanh thu nội bộ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính TK 517 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. TK 521 : Chiết khấu thương mại TK 531 : Hàng bán bị trả lại TK 532 : Giảm giá hàng bán TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 : Chi phí sản xuất chung TK 632 : Giá vốn hàng bán TK 635 : Chi phí tài chính TK 641 : Chi phí bán hàng TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 711 : Thu nhập khác TK 811 : Chi phí khác TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh Bên cạch đó công ty còn sử dụng thêm các tài khoản ngoài bảng nữa. e, Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán: Công ty có sử dụng các loại báo cáo theo quy đinh hiện hành là : - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DNN) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính - Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01- Doanh nghiệp ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế. - Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02- DN) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính. - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09- DN ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính. - Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước (mẫu số F 02- Doanh nghiệp ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế. Phần II Thực trạng về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư I. Thực tế nghiệp vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư: 1. Kế toán thành phẩm tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư: 1.1 Đặc điểm thành phẩm: Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và xuất nhập khẩu hàng hoá. Hàng hoá của công ty là các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, ngành công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm các mặt hàng như: - Mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính : thép tấm, thép cuộn, gỗ, kim khí, máy ủi, máy xúc,… - Mặt hàng kinh doanh trong nước : muối, bột canh. Công ty mua hàng theo hai nguồn : mua trong nước và nhập khẩu. Trong đó chủ yếu là nhập khẩu hàng hoá. Việc mua hàng được thực hiện theo phương thức mua hàng trực tiếp. - Đối với hàng hoá mua trong nước công ty cử người đến mua trực tiếp và vận chuyển về công ty. - Đối với hàng nhập khẩu: Phòng kinh doanh lên kế hoạch mua hàng cụ thể, công ty ký hợp đồng mua hàng với phía nước ngoài. Phía nước ngoài căn cứ vào hợp đồng đã ký kết sẽ chuyển hàng cho công ty và giao nhận hàng hoá tại cảng. - Ngoài ra công ty còn nhận nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu. Theo phương thức này, công ty ký và thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Công ty nhập hàng về, sau đó giao cho đơn vị uỷ thác và nhận hoa hồng uỷ thác. * Đặc điểm công nghệ: Ngành xây dựng và sản xuất xây dựng là một ngành sản xuất ra vật chất mang tính công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng có nét đặc thù riêng, có ý nghĩa đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng cơ bản lại càng khẳng định được vị trí của mình, được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn. Vì vậy thu thập quốc dân, tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn trong cả nước. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng: - Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có một yêu cầu về mặt thiết kế mĩ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí và quản lý vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi các công trình theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất thi công cũng khác nhau. - Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình. - Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian dài nên mọi sai lầm trong thi công thường khó sửa chữa nên phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình. - Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn phải thay đổi theo địa bàn thi công. - Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất thủy văn, kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng công trình không thể di dời, cho nên nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng thuê ngoài tại chỗ,nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí di dời. - Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên thời tiết và do đó việc thi công xây dựng ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 1.2. Tính giá thành phẩm: - Đối với hàng mua vào và giao bán thẳng (hàng nhập khẩu). Hàng nhập khẩu giá bắn tính theo giá CIF, giao bán ngay tại cảng của Việt Nam. Trị giá vốn thực tế hàng mua vào giao bán thẳng = Giá CIF + Thuế nhập khẩu (nếu có) - Đối với hàng mua vào nhập kho ( hàng nhập khẩu hoặc hàng mua trong nước): trị giá vốn hàng mua vào được hạch toán theo trị giá mua thực tế mua vào và chi phí mua: Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá = Tiền phải trả cho người bán + Thuế nhập khẩu (nếu có) - Các khoản giảm trừ Chi phí mua = Chi phí vận chuyển + Phí bảo hiểm + Phí mở L/C + Phí kiểm định Chi phí mua được theo dõi cho từng loại hàng hoá nhập khẩu. 1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm của Công ty. 1.3.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng: Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá là một khâu công việc khá phức tạp và quan trọng, nó tốn nhiều công sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu, dụng cụ, hàng hoá theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - Hoá đơn giá trị gia tăng - Hoá đơn bán hàng thông thường - Hoá đơn bán lẻ - Biên bản kiểm nghiệm. - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá …. Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng. Thông thường có các loại sổ sách chủ yếu sau: - Thẻ kho: Thẻ kho được sử dụng ở kho, do thủ kho ghi chép theo từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Thẻ kho được phát chủ yếu cho thủ kho sau khi đã vào “sổ đăng ký thẻ kho”. Thẻ kho ghi chép về mặt số lượng, phản ánh tình hình biến động của từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá trên cơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho 1 dòng trên cơ sở số thực nhập, thực xuất. Cuối ngày ( hoặc sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất), thủ kho phải tính ra số tồn kho trên từng thẻ kho. Theo định kỳ, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho thực tế với số tồn kho ghi trên thẻ kho để đảm bảo số liệu trên thẻ kho và số liệu thực tế luôn luôn trùng khớp. Thẻ kho thương có mẫu như sau: Mẫu “thẻ kho”: Đơn vị:……….. Mẫu số 06-VT Tên kho:………………. Thẻ kho Ngày lập thẻ:………………………………Tờ số:………………………... Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:…………………………………………… Đơn vị tính:…………………Mã số:………………………………………. Số thứ tự Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 - Thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá: Thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, được mở theo từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho; chỉ khác là theo dõi cả mặt giá trị của vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên kế toán sau khi nhận chứng từ từ thủ kho, tiến hành kiểm tra đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, phiếu vận chuyển, biên bản kiểm nhận,…), tính thành tiền theo đơn giá hạch toán và ghi vào từng chứng từ nhập, xuất kho.Từ đó, ghi vào các thẻ kế toán chi tiết liên quan theo từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tiến hàng cộng thẻ, tính ra tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng thứ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, đối chiếu với số liệu trên thẻ kho. Thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá có mẫu sau: Mẫu “thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dung cụ, sản phẩm, hàng hoá” Thẻ kế toán chi tiết thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Số thẻ:…………………….Tờ số:………………………………………… Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:…………………………………………… Đơn vị tính:…………………………Giá hạch toán:……………………… Kho:………………………………………………………………………... Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tồn kho đầu tháng Cộng - Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm: bảng này thường được dùng để đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo giá hạch toán. Bảng tổng hợp được lập sau khi kế toán đã đối chiếu số liệu trên các thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho, kế toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thường có mẫu sau: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm Số danh điểm Tên thành phẩm Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 1 2 3 4 5 6 Loại… Loại… - Phiếu giao nhận chứng từ: phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho lập trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất kho theo từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Phiếu này kê rõ số lượng và số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu, sản phẩm, hàng hoá và được lập riêng cho phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để giao cho kế toán. Phiếu giao nhận chứng từ có mẫu như sau: Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho ( hoặc xuất kho) Từ ngày:…………………đến ngày:………………………………… Nhóm thành phẩm Số lượng chứng từ Số hiệu của chứng từ Số tiền 1 2 3 4 Ngày ….. tháng….. năm…… Người nhận (ký) Người giao (ký) - Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho: Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, dụng, cụ, sản phẩm, hàng hoá được mở ở kho, mỗi kho cho 1 tờ. Số cột trong bảng nhiều ít phụ thuộc vào ký tiếp nhập chứng từ . Bảng được ghi trên cơ sở số liệu lấy từ phiếu giao nhận chứng từ nhập (hoặc xuất). Số liệu trên bảng luỹ kế được đối chiếu với số liệu trên sổ số dư. Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá có mẫu như sau: Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho thành phẩm Tháng…...năm…… TT Nhóm thành phẩm Tồn kho đầu tháng Nhập Xuất Tồn kho cuối tháng Từ ngày... đến ngày… Từ ngày... đến ngày… … Cộng tháng Từ ngày... đến ngày… Từ ngày... đến ngày… … Cộng tháng Loại… Nhóm… Nhóm… - Thẻ quầy hàng: thẻ quầy hàng là loại sổ mà nhân viên bán hàng sử dụng tại các quầy hàng để theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm được tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá tại quầy hàng. Đồng thời, thẻ quầy hàng còn là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hoá và lập bảng kê bán hàng từng ngày (hoặc kỳ). Thẻ quầy hàng thường có mẫu sau: Thẻ quầy hàng Tờ số:….. Tên hàng:…………………………. Quy cách:…………………………… Đơn giá:……………………………Đơn vị:……………………………… Ngày tháng Tên người bán hàng Tồn đầu ca (ngày) Nhập từ kho trong ca (ngày) Nhập từ khác trong ca (ngày) Cộng tồn và nhập trong ca (ngày) Xuất bán Xuất khác Tồn cuối ca (ngày) Lượng Tiền Lượng Tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 … Cộng xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx Xxx - Sổ nhận hàng và thanh toán: Sổ này thường sử dụng ở các quầy hàng bán lẻ trong kinh doanh thương mại. Sổ này chỉ sử dụng khi ít mặt hàng và chỉ theo dõi về mặt giá trị. Khi nhận hàng để bán, nhân viên bán hàng phải tính thành tiền theo giá bán lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận, bán đến đâu nộp tiền đến đó. Cuối tháng (hoặc định kỳ) tiến hành kiểm kê số hàng có ở quầy, đối chiếu với số tiền còn chưa thanh toán, xác định số tiền thừa hoặc thiếu. Sổ nhận hàng và thanh toán có mẫu như sau: Sổ nhận hàng và thanh toán Đơn vị tính:…………… Chứng từ Diễn giải Trị giá hàng đã nhận Số tiền đã nộp Số tiền còn lại SH NT Hàng tồn đầu tháng Hàng tăng thêm trong tháng - Nhận từ…… Nộp tiền bán hàng 1.3.2. Kế toán chi tiết thành phẩm: 1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song: Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,hàng hoá tại các doanh nghịêp được tiến hành như sau: - ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất , tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá về mặt số lượng. - ởphòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở mỗi kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn về mặt giá trị của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Phương pháp thẻ song song mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi ché._.p còn nhiều trùng lắp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao. Sơ đồ kế toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập kho Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Kế toán tổng hợp Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, theo từng kho. Phương pháp này mặc dù đã có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng lắp. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Bảng kê xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sổ đối chiếu luân chuyển: ssỏ này sử dụng để ghi chép số lượng và số tiền của từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh điểm) vật liệ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá; mỗi danh điểm ghi 1 dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho; đồng thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá với kế toán tổng hợp (theo giá hách toán ở các bảng tính giá). Sổ đối chiếu luân chuyển có mẫu như sau: Sổ đối chiếu luân chuyển. Năm:………………. Số danh điểm Tên thành phẩm Đơn vị tính Giá hạch toán Số dư đầu tháng 1 Luân chuyển trong tháng 1 Số dư đầu tháng 2 Luân chuyển trong tháng 2 Số lượng Số tiền Nhập Xuất Số lượng Số tiền … Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền 1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư: Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng danh diểm vào sổ số dư. Tại phòng kế toán, định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho hướng đãn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thủ nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính theo từng chứng từ ( giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (nhập riêng, xuât riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán). Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo phương pháp sổ số dư. Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Thẻ kho Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sổ số dư: do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá vào sổ. Trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá được in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau khi ghi số lượng từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho vào sổ số dư, thủ kho sẽ chuyển sổ cho phòng kế toán để kiểm tra tính thành tiền. Sổ số dư có mẫu như sau: Sổ số dư Năm:………. Kho:…………… Số danh điểm Tên thành phẩm Đơn vị tính Giá hạch toán Định mức dự trữ Số dư đầu năm Số dư cuối tháng 1 Số dư cuối tháng 2 … Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Loại .... Nhóm…. Nhóm…. 1.4. Kế toán tổng hợp nhập - xuất kho thành phẩm: Phòng kinh doanh của công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch mua, bán hàng hoá và thực hiện kế hoạch đó. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty là một cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thực hiện hạch toán mua, bán hàng hoá theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. ở Công ty không có trường hợp mua hàng về mà hoá đơn chưa về trong tháng và công không có nghiệp vụ hạch toán hàng mua đang đi đường. Chính vì vậy, kế toán chỉ ghi sổ đơn giá hơn do chỉ có trường hợp hàng và hoá đơn cùng về một lần. Công ty mua hàng theo hai nguồn: Mua hàng trong nước . Mua hàng nhập khẩu . Công ty bán hàng theo các hình thức: - Bán hàng tại kho. - Bán hàng tại cảng. Để hạch toán quá trình mua, bán hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các tài khoản kế toán. - TK 156 : Hàng hoá . Bao gồm hai tài khoản cấp hai. + TK 1561 : Giá mua hàng hoá. Bao gồm hai tài khoản cấp ba. TK 15611 : Giá mua hàng giao thẳng . TK 15612 : Giá mua hàng nhập kho . TK 15613 : Giá mua hàng nhận uỷ thác. + TK 1562 : Chi phí mua hàng. - TK 511 : Doanh thu bán hàng. - TK 632 : Giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó còn có các tài khoản khác nữa như: TK 111, TK 112, TK 131 , TK 133, TK 113, TK 331, TK333,… * Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm: - Sổ chi tiết TK 1561, 131, 111, 112, 331,511 - Sổ theo dõi chi phí mua vào TK 1562. - Sổ theo dõi hoá đơn bán hàng. - Sổ cái TK 111, 112, 331, 1561, 1562. - Báo cáo chi tiết hàng uỷ thác nhập, giao bán thẳng, nhận hàng. - Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc. Các giai đoạn của quá trình mua hàng đều phải có những chứng từ hợp lệ đi kèm. Khi quá trình mua, bán hàng hoá hoàn tất, bộ chứng từ về lô hàng đó được chuyển cho kế toán. Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ gốc, kế toán ghi vào các sổ chi tiết TK 111, TK 112, TK 1561, TK 131, TK 331 và các báo cáo chi tiết . Các báo cáo chi tiết này do kế toán tự lập để thuận tiện cho việc ghi chép, theo dõi từng đối tượng gồm có: - Báo cáo chi tiết hàng giao thẳng (TK 15611) - Báo cáo chi tiết hàng nhập kho (TK 15612) - Báo cáo chi tiết hàng uỷ thác (TK 15613). Ví dụ : Lô hàng nào có phát sinh chi phí mua vào sẽ được phản ánh vào sổ theo dõi chi phí mua vào TK 1562. Những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ sẽ ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển những chững từ này cho kế toán. Sổ quỹ được lập thành 2 liên, 1 liên thủ quỹ giữ, còn 1 liên chuyển cho kế toán kèm theo các phiếu thu, chi tiền mặt. Sổ quỹ còn được gọi là báo cáo quỹ. Ví dụ : Nghiệp vụ chi trả tiền mặt cho Công ty thương mại Đăng Đạo về lô hàng thép vằn FD 295 ngày 15/05/2005, được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ như sau: đơn vị : đồng Bảng : Sổ quỹ Ngày 15/05/2005. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi 16 17 Số dư đầu ngày Trả tiền mua thép vằn FD 295 HĐ 01/05 Trả tiền vận chuyển HĐ 15 15612 133 1562 133 476.550.000 432.000.000 21.600.000 1.200.000 120.000 Cộng phát sinh Số dư cuối ngày 21.630.000 454.920.000 Cuối tháng kế toán tổng hợp để ghi vào sổ cái tài khoản. Đối với TK 1561 cuối tháng lập sổ chi tiết TK 1561 tổng hợp trích dẫn sổ chi tiết TK 1561 ở kho. 4.1 Hàng mua trong nước: Hàng mua trong nước là hàng hoá Công ty mua của những cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước theo hình thức mua trực tiếp. + Khi mua hàng, nhập kho nếu công ty thanh toán ngay tiền mua hàng cho người bán bằng tiền mặt. Kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu chi tiền mặt. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi tiền mặt xuất tiền chi trả, đồng thời ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán, kế toán thanh toán ghi vào sổ chi tiết TK 111 và cuối tháng lập phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc TK 111. Kế toán mua hàng căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để ghi vào sổ chi tiết TK 1561, báo cáo chi tiết hàng nhập kho, đồng thời theo dõi chi phí mua vào, phân bổ chi phí cho hàng đã bán. Cuối tháng lập phiếu ghi luân chuyển chứng từ gốc TK 1561, TK 1562. Ví dụ : Công ty nhập kho 60000 kg thép vằn FD 295 của Công ty thương mại Đăng Đạo hoá đơn giá trị gia tăng số 068755 ngày 15/05/2005 ( ở trên) công ty thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho, kế toán phản ánh giá trị thực tế mua thép vằn FD 295. Nợ TK 15612 : 432.000.000 Nợ TK 133 : 21.600.000 Có TK 111 : 453.600.000 Chi phí vận chuyển theo hoá đơn cước vận chuyển giá trị gia tăng số HĐ 15 do công ty cổ phần muối Thanh Hoá lập cũng được trả ngay bằng tiền mặt. Nợ TK 156 (1562) : 1.200.000 Nợ TK 133 : 120.000 Có TK 111 : 1.320.000 + Nếu công ty thanh toán tiền hàng cho người bán bằng chuyển khoản công ty mở tài khoản ở 5 ngân hàng ở Hà Nội là ngân hàng ngoại thương Hà Nội ( TK số 0021000697763 ) , Ngân hàng công thương (TK 10201.00000.39352) , Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội (TK 21110000012093 ) , Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanhViệt Nam – VP Bank (TK 0562.900.000A), Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (TK 421101.000128 ).Mỗi ngân hàng được theo dõi riêng, ký hiệu bằng chữ cái đầu tiên tiếng Anh của ngân hàng. Ví dụ: ngày 13/05/2005 công ty mua gỗ của công ty LASTIN của Trung Quốc . Hoá đơn giá trị gia tăng số 069342 ngày 17/05/2005. Hàng nhập kho theo phiếu nhập kho số 9 ngày 17/05/2005. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 15611 : 822.120.000 Nợ TK 133 : 82.212.000 Có TK 331 : 904.332.000 Chi phí vận chuyển trả bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 1562 : 41.106.000 Nợ TK 133 : 4.110.600 Có TK 112 : 45.216.600 Khi thanh toán tiền hàng cho người bán bằng chuyển khoản kế toán ghi: Nợ TK 331 : 904.332.000 Có TK 112 : 904.332.000 4.2. Hàng nhập khẩu: Công ty nhập khẩu hàng chủ yếu từ ý, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,… Công ty nhập hàng hoá để bán trong nước hoặc nhập theo hợp đồng uỷ thác của các công ty khác. Hàng nhập khẩu theo từng lô hàng và thường có giá trị lớn. Hàng thường được nhập qua cảng Hải Phòng. Bao giờ hàng hoá cũng được kiểm nhận ngay tại cảng rồi mới nhập kho hay bán giao thẳng. Bộ chứng từ nhập khẩu thường gồm: Hoá đơn (GTGT) số 069342 Ngày 17/05/2005 Đơn vị bán hàng: Công ty LASTIN – Trung Quốc. Địa chỉ: Số tài khoản : Đơn vị mua hàng: Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư Địa chỉ : số 301 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TGNH – Mã số : 0021000697763 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gỗ m3 200 4.110.600 822.120.000 Cộng tiền hàng 822.120.000 Thuế suất thuế GTGT : 10 % . Tiền thuế GTGT 82.212.000 Tổng cộng tiền thanh toán 904.332.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm linh bốn triệu ba trăm ba hai nghìn đồng chẵn. Người mua Hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị - Hợp đồng ngoại thương (Contract) giữa công ty với bên nước ngoài. - Hoá đơn thương mại (Invoice) - Vận đơn (Billof lading – hàng vận chuyển theo đường biển) - Phiếu đóng gói (Packing List) - Giấy chứng nhận xuất xứ của nước ngoài bán . - Giấy giao hàng giữa công ty và bên nước ngoài. - Tờ khai hàng hoá nhập khẩu. - Biên lai thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thông báo thuế, phiếu thanh toán hàng nhập khẩu. - Hợp đồng uỷ thác: giấy giao hàng uỷ thác giữa công ty với bên uỷ thác ( trường hợp nhận nhập khẩu uỷ thác). - Hợp đồng mua bán giữa công ty với bên thứ ba. Phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu của công ty thường là thanh toán qua thư tín dụng ( L/C). Thư tín dụng L/C là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ) theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ mở và chuyển đến cho chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này tại nước ngoài (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy định với điều kiện người được hưởng ghi trong L/C. Đối với hàng nhập khẩu giao bán thẳng hoặc nhập kho khi nhận được bộ chứng từ về lô hàng đó, kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết TK 1561 và TK156 nhập khẩu giá trị gia tăng hàng nhập khẩu hoặc thuế nhập khẩu kế toán theo dõi trên TK 133, TK333. Đối với hàng nhập uỷ thác: sẽ được giao ngay cho bên uỷ thác tại cảng và được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TK 15613. 4.3. Hàng nhập khẩu uỷ thác: Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với bên giao uỷ thác, công ty sẽ ký hợp đồng nhập khẩu với phía nước ngoài. Bên giao uỷ thác có thể ứng trước một khoản tiền nhất định cho công ty để trả tiền hàng, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu, hàng được giao ngay cho bên giao uỷ thác tại cảng. Khi tién hành thanh lý hợp đồng uỷ thác bên giao uỷ thác có trách nhiệm thanh toán cho công ty những khoản tiền còn thiếu, phí uỷ thác. Kế toán theo dõi trị giá mua hàng uỷ thác trên TK 1562. Ví dụ : trong tháng 05/2005 công ty nhận nhập khẩu uỷ thác 100 tấn kẽm thỏi cho Công ty thương mại Phú Nam ( hợp đồng uỷ thác số 02UT/05 ngày 12/02/2005, công ty mua kẽm thỏi của công ty Hawha Cororation – Hàn Quốc , hợp đồng số EMS – 6543 ngày 05/03/2005. Hoá đơn số 078543 về ngày 02/05/2005. Trị giá lô hàng trên hoá đơn : 52,210.626 USD Tờ khai hàng nhập số 98 ngày 07/05/2005 (Tỷ giá 15.810 VND/USD) Trị giá tính thuế nhập khẩu : 52,210.626x15.810=825.450.000 Thuế nhập khẩu: 0% Thuế GTGT hàng nhập khẩu : 82.545.000 Phó uỷ thác: 1500USD Công ty nhận tiền ứng trước của Công ty thương mại Phú Nam và dùng số tiền để ký mở L/C là 52,210.626USD. - Kế toán ghi : với tỷ giá 15.820 VND/USD Nợ TK 112 :825.972.100 Có TK 331(công ty Phú Nam) :825.972.100 - Đồng thời ghi : Nợ TK 007 : 52,210.626USD - Ký quỹ, dùng để mở L/C : Nợ TK 144 (PN) :825.972.100 Có TK 112 :825.972.100 Đồng thời ghi : Có TK 007 : 52,210.626USD Ngày 07/05/2005 khi hàng về nhập cảng, kế toán ghi trị giá hàng nhận uỷ thác. Nợ TK 15613 : 825.450.000 Có TK 331 (chi tiết công ty Hawha Cororation) : 825.450.000 Công ty giao hàng ngay cho Công ty thương mại Phú Nam Nợ TK 331(công ty Phú Nam) : 825.450.000 Có TK 15613 : 825.450.000 Khi ngân hàng có giấy báo nợ về số tiền hàng trả cho Công ty 30/05/2005, kế toán ghi : Nợ TK 331 : 825.450.000 Nợ TK 515 : 522.100 Có TK 144 : 825.972.100 Cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ gốc, sổ chi tiết tài khoản, báo cáo chi tiết để ghi vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc theo tài khoản rồi chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi vào sổ cái tài khoản 1561, 1562, sổ cái tài khoản được mở cho cả năm. 4.4. Tiêu thụ thành phẩm ở Công ty: Công ty bán hàng theo các phương thức sau: - Bán hàng tại kho. - Bán hàng tại cảng. Trường hợp Công ty bán hàng tại kho hoặc tại cảng thì doanh nghiệp mua hàng cử cán bộ nghiệp vụ đến kho của công ty hoặc cảng nhận hàng. Cán bộ phòng kinh doanh của công ty căn cứ vào hợp đồng bán hàng giữa công ty và khách hàng, để giao hàng. Sau khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền cho công ty thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ , kế toán ghi: + Đối với hàng bán tại kho: - Phản ánh trị giá doanh thu : Nợ TK 111, 112, 131: Có TK 511 : doanh thu bán hàng. Có TK 333 (3331) : thuế giá trị gia tăng phải nộp. - Phản ánh giá vốn hàng bán : Nợ TK 632: giá vốn hàng bán. Có TK 1561 : hàng hoá xuất kho. + Đối với hàng bán tại cảng: - Phản ánh trị giá doanh thu : Nợ TK 111,112,131: Có TK 511: doanh thu bán hàng. Có TK 333 (3331) : thuế giá trị gia tăng. - Phản ánh giá vốn hàng bán : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 1561: Hàng hoá giao thẳng. Kế toán tiêu thụ hàng hoá căn cứ vào hoá đơn ghi vào sổ theo dõi hóa đơn bán hàng và báo cáo chi tiết hàng giao thẳng. Ví dụ : ngày 19/05/2005 xuất bán 40000 kg thép vằn FD 295 cho Công ty Thương mại và gia công kim khí, hoá đơn giá trị gia tăng số 96541 Hoá đơn (GTGT) số 96541 Ngày: 19/05/2005 Đơn vị bán hàng : Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư. Địa chỉ : 301 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội. Họ và tên người mua: Công ty thương mại và gia công kim khí. Đơn vị: Địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng – Hà Nội Số TK : Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 thép vằn FD 295 kg 40.000 7.500 300.000.000 Cộng tiền hàng 300.000.000 Thuế suất thuế GTGT : 5 % . Tiền thuế GTGT 15.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 315.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm mười năm triệu đồng chẵn Người mua Hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Các bảng phụ lục Bảng số 1: Hà nội, ngày tháng 05 năm 2005 Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc TK 1561 STT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 Hàng giao thẳng Thuế nhập khẩu hàng giao thẳng. Hàng nhập kho Trả tiền hàng bằng TGNH Giá vốn hàng bán 15611 15611 15612 15612 632 331 333 331 112 15611 822.212.000 82.221.200 432.000.000 432.000.000 288.000.000 Bảng số 2: Sổ cái TK Chi phí mua hàng. Số hiệu : 1562 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ Tháng 05/2005 Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Kết chuyển giá vốn hàng bán 111 112 632 36.561.000 1.200.000 41.106.000 3.560.000 Cộng phát sinh 42.306.000 3.560.000 Bảng số 3: Sổ cái TK hàng hoá Số hiệu : 1561 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ Tháng 05/2005 Hàng giao thẳng Hàng nhập kho Thuế nhập khẩu 331 331 333 3.815.642.000 863.318.000 433.200.000 82.221.200 Cộng phát sinh 1.378.739.200 Bảng số 4 : Sổ cái TK Giá mua hàng uỷ thác Số hiệu : 15613 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ Tháng 05/2005 Hàng nhập uỷ thác Thuế nhập uỷ thác 331 333 825.450.000 82.545.000 Cộng phát sinh 907.995.000 Bảng số 5 : Sổ theo dõi tài khoản 511 Chứng từ Diễn giải Giá mua Giá bán (chưa có thuế) Thuế GTGT Số Ngày 96541 19/05/2005 Thép vằn FD 295 288.000.000 300.000.000 15.000.000 Bảng số 6: Phiếu nhập kho số45 Đơn vị : Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư Nhập hàng của Công ty thương mại Đăng Đạo Địa chỉ: Nhập theo : hoá đơn số 068755 ngày :15/05/2005 Nhập vào kho: số 2 TT Tên hàng và quy cách chất lượng ĐVT Số lượng theo chứng từ Số lượng theo thực tế Thành tiền 1 thép vằn FD 295 kg 60.000 60.000 432.000.000 Cộng 432.000.000 Tổng cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm ba mươi hai triệu đồng chẵn Bảng số 7 Phiếu xuất kho số36 Tên người nhận hàng: Công ty thương mại và gia công kim khí. Đơn vị : 54 Hai Bà Trưng – Hà Nội Lý do xuất: bán hàng Xuất tại kho: Gia Lâm – Hà Nội TT Tên hàng và quy cách chất lượng ĐVT Số lượng theo chứng từ Số lượng theo thực tế Thành tiền 1 thép vằn FD 295 kg 40.000 40.000 288.000.000 Cộng 288.000.000 Tổng cộng thành tiền (bằng chữ): Hai trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn. 2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư. 2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phầm và chứng từ sử dụng: * Chứng từ sử dụng: Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi phí, thu nhập, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 151 “Hàng mua đi đường”: tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, hàng hoá,… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán). Bên Nợ : phản ánh giá trị hàng đi đường tăng thêm trong kỳ. Bên Có : phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng. Dư Nợ : giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ). Tài khoản 155 “Thành phẩm”: tài khoản 155 dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế). Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện hoặc cho thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm, nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tài khoản 155 có thể được mở ra chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm,… Bên Nợ : các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm. Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm. Dư Nợ : Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho. Tài khoản 156 “Hàng hoá” : tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, từng loại, nhóm hàng hoá. Bên Nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy (giá mua và chi phí mua). Bên Có : - Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm trị giá mua thực tế của hàng hoá mua tại kho, tại quầy (kể cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại). - Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Dư Nợ : trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy. Tài khoản 156 chi tiết thành 2 tiểu khoản cấp 2: + TK 1561 “Giá mua hàng hoá”. + TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”. Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: tài khoản này dùng để theo dõi trị giá sản phẩm, dịch vụ (theo giá thành công xưởng) và hàng hoá (theo trị giá mua) mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi giá trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người dặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng, từng người mua,… Nội dung phản ánh của tài khoản 157 như sau: Bên Nợ: giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý, hoặc đã thực hiện với khác hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: - Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được khách hàng đã được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. - Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư Nợ: giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá bán không thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ. Bên Có: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tài khoản cấp 2: - TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: phản ánh doanh thu đã nhận được hoặc người mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hoá đã giao (doanh thu thực hiện). Tài khoản 5111 được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá. - TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm” : tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,… Nội dung của tài khoản phản ánh tổng hợp doanh thu đã thực hiện của khối lượng sản phẩm đã được coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một kỳ hạch toán. - TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” : được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ (giao thông – vận tải, bưu điện, du lịch, công ty tư vấn,… ) để theo dõi toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ. - TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá” : phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hịên nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ” : tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp,… hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng ,… cho người lao động,… Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”: - Tài khoản 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm” : - Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” : Nội dung phản ánh của tài khoản 512 cũng tương tự như tài khoản 511. Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” : Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bên Nợ: tập hợp doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” : được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ. Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ tài khoản 511, 512. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” : tài khoản này được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khác hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: tập hợp các khoản chiết khấu thương mại ( bớt giá, hồi khấu) chấp nhận cho người mua trong kỳ. Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên Nợ tài khoản 511, 512. Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá” - Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”. - Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”. Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” : dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ). Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” : tài khoản 641 được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tài khoản: - Tài khoản 6411 “Chi phí nhân viên”. - Tài khoản 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”. - Tài khoản 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”. - Tài khoản 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”. - Tài khoản 6415 “Chi phí bảo hành”. - Tài khoản 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. - Tài khoản 6418 “Chi phí bằng tiền khác”. Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” : tài khoản 642 được dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí quản trị doanh kinh doanh và quản lý hành chính. Bên Nợ: tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành: - Tài khoản 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý”. - Tài khoản 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”. - Tài khoản 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”. - Tài khoản 6424 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”. - Tài khoản 6425 “Thuế, phí và lệ phí”. - Tài khoản 6426 “Chi phí dự phòng”. - Tài khoản 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. - Tài khoản 6428 “Chi phí bằng tiền khác”. Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” : tài khoản 515 dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau. Bên Nợ: - Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại và số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp thuộc hoạt động tài chính). - Kết chuyển tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính. Bên Có: các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý. Tài khoản 635 “Chi phí tài chính” : tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Nợ: tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ (kể cả các khoản lỗ thuộc hoạt động tài chính). Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào các tài khoản xác định kết quả 911. Cuối kỳ, tài khoản 635 không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Tài khoản 711 “Thu nhập khác” : tài khoản 711 dùng để phản ánh khoản thu nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bên Nợ: - Các khoản ghi giảm thu nhập hoạt động khác (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp thuộc hoạt động khác). - Kết chuyển các khoản thu nhập thuần ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5236.doc
Tài liệu liên quan