Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần điện tử tin học viễn thông

LỜI MỞ ĐẦU Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần điện tử tin học viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định. Do đó, muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần đề trả cho người lao động. Đó chính là tiền công của người lao động (tiền lương). Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động. Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương, là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động. Từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác, việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông” cho chuyên đề của mình. Chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Tổng quan về Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần điện tử tin học Viễn Thông là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu Chính Viễn Thông được thành lập ngày 28 tháng 10 năm 2002 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 01003001493 do sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty có mở tải khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, có con dấu riêng hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. Tên giao dịch bằng tiếng anh: Telecom eletronic infomatic joint stock company. Tên viết tắt bằng tiếng anh : Telefor.,jsc. Trụ sở chính: Số 31BT4 khu Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.6412727 Fax : 04.6412570 * Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty: - Buôn bán thiết bị vật tư, máy móc trong kinh doanh điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông văn phòng. - Xây dựng lắp ráp, lắp hệ thống tổng đài, hệ thống cáp và mạng thông tin. - Xây dựng công trình thu, phát vô tuyến điện truyền dẫn, chuyển mạch, thiết bị đầu cuối, các cột cao, ăng ten tự đứng và có dây néo. - Xây dựng các trạm nguồn, đường dây tải điện hạ thế dưới 35KV. - Sản xuất gia công cơ khí. - Lắp ráp , lắp đặt bảo hành sửa chữa tổng đài điện thoại có dung lượng nhỏ, máy Fax, điện thoại di động, cố định, máy nhắn tin. - Sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành các mặt hàng công ty kinh doanh. - Tổ chức tư vấn du học và đào tạo (chủ yếu trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn thông và ngoại ngữ) - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. * Đặc điểm về sản phẩm của Công ty: - Đại hội đồng cổ đông: 30 người - Ban kiểm soát : 3 người. - Hội đồng quản trị: 10 người. - Phòng kế hoạch và hành chính tổng hợp: 5 người. - Phòng tài chính kế toán, tài vụ: 6 người. - Phòng kỹ thuật: 5 người. - Ngoài ra công ty còn có một số bộ phận nhỏ phục vụ hậu cần cho các phòng trên. - Đã lắp đặt hệ thống tổng đài nhỏ DTS do công ty Viteco sản xuất cho bưu điện Hà Tĩnh. Đã lắp đặt hệ thống phục vụ giảng dạy và hội thảo cho trương công nhân bưu điện I Hà Nam. Đã lắp đặt các trạm biến áp điện lực cho điện lực Kim Sơn - Ninh Bình. Đã lắp đặt , nâng cấp công trình cáp cho thị xã Hoà Bình. Đã lắp đặt hệ thống thiết bị tin học và phòng cháy ĐH An Ninh. Đã lắp đặt hệ thống vi tính mạng ngoại vi cho công ty truyền số liệu VAS cho bưu điện Hà Nội. * Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty: Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp. Do đặc thù của ngành xây lắp nên việc tổ chức sản xuất của công ty cũng mang những nét đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng nhu cầu quản lý phù hợp với chính sách, quy định và tổ chức sản xuất sao cho có hiệu quả nhất phù hợp với đặc điểm thực tế, đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp có tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Đó là quy mô công trình lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào lớn. Để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả thì một yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị xây dựng trên mức giá dự toán. Mức giá này trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán là cơ sở nghiệm thu kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã được ký. Với quy trình đó, công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công nhiều công trình xây dựng với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, ngày càng tạo được uy tín trên thị trường và tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. - Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông có quan hệ giao dịch buôn bán với một số công ty nước ngoài như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo,...Công ty đã nhập hàng hoá, phụ kiện điện tử tin học viễn thông cho các công ty cổ phần ngoài quốc doanh. - Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề và nhiều kinh nghiệm, đã được đào tạo nhiều năm ở nước ngoài khi làm dịch vụ với các hãng lớn về thiết bị viễn thông như Utstarcom - Mỹ, LG - Hàn Quốc, Alcatel - Pháp.... - Ngoài ra công ty có kho lưu trữ trang thiết bị và các trang thiết bị đo, kiểm tra chuyền ngành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Công ty có đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, đặc biệt có cả tài liệu gốc do chính hãng sản xuất cung cấp. * Cơ cấu vốn của Công ty: - Vốn điều lệ là: 800.000.000 đồng. Bảng 1: Một số chỉ tiêu quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh một số năm (Đơn vị: VNĐ) TT Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 I Chỉ tiêu cơ bản 1 Giá trị tài sản lưu động Ngắn hạn 5.987.258.125 6.570.956.425 6.890.564.230 Dài hạn 1.658.269.963 2.178.184.300 2.476.125.360 2 Tổng doanh thu 9.854.264.265 10.118.956.504 12.356.785.500 3 Các khoản nộp ngân sách Thuế thu nhập DN 201.325.258 218.558.085 229.670.192 Thuế nhập khẩu 342.012.258 358.914.336 365.425.321 Thuế GTGT 387.258.654 405.830.202 425.598.752 4 Lao động 128 132 145 5 Thu nhập bình quân 1ng/năm 950.000 1.100.000 1.500.000 6 Tổng lợi nhuận 645.258.987 780.564.592 820.250.687 Kết quả kinh doanh năm 2006 ổn định và luôn tăng trưởng. Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao về điện tử, tin học, viễn thông. Đa số cán bộ khoa học của công ty được đào tạo chính quy, có 30% đào tạo ở nước ngoài có khả năng giải quyết mọi vấn đề về lý thuyết và thực tế trên các công trình. 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý nội bộ để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để hoạt động có hiệu quả. Hiện tại Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Kiểu cơ cấu này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của hội đồng quản trị và đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị. Công ty thường xuyên hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý bộ máy của Công ty. Hội đồng quản trị Ban kiểm soát ĐH đồng cổ đông Ban giám đốc Phòng kế hoạch và hành chính tổng hợp Phòng tài chính kế toán, tài vụ Phòng kỹ thuật */ Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Đại hội cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất có nhất quyền quyết định loại cổ phần, tổng số cổ phần, được quyền chào bán từng loại cổ phần và có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. Hội đồng quản trị quyết định phương hướng sản xuất phương án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán tài chính. Ban giám đốc: điều hành hoạt động hàng ngày của công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phòng kế hoạch của công ty gồm 5 người: Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư và bảo quản vật tư hàng hoá của công ty. Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch nhập khẩu hàng hoá, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ cung ứng vật tư hàng hoá, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch và đề ra các chiến lược sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật gồm 5 người: Chức năng: Triển khai, phân công các đội thi công để công trình thi công hoàn thành đúng tiến độ cũng như đảm bảo đúng chất. Nhiệm vụ: Phòng kỹ thuật cố nhiệm vụ triển khai, thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Phòng tài chính kế toán gồm 6 người: Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc về quản lý, huy động và quản lý các nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty. Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức các nguồn vốn phục cho sản xuất kinh doanh, theo dõi, giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính: theo dõi, đôn đốc, thu hồi các khoản nợ; quản lý nghiệp vụ hạch toán kế toán trong công ty; chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy định; xây dựng quản lý và giám sát giá bán và giá thành sản phẩm. Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết chịu sự lãnh đạo của ban lãnh đạo. Vị trí vai trò của mỗi phòng ban tuy khác nhau nhưng mục đích cuối cùng vẫn là vì sự tồn tại và phát triển của công ty. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quyết định phương hướng sản xuất phương án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ đông. Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Giám đốc điều hành hoạt động của công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phòng kế hoạch đề ra các kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ triển khai, thực hiện các kế hoạch đã đặt ra. Phòng tài chính kế toán ghi chép các nhiệm kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh... Ngoài ra còn có các tổ đội thi công công trình, nhiệm vụ chính là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình hoàn thành. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm một số phần hành chủ yếu: Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Giám đốc Kế toán Trưởng Kế toán doanh thu Kế toán phải trả nhà cung cấp Kế toán Vật tư và TSCĐ Kế toán vốn và tiền lương Thủ quỹ Kế toán thuế * Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh cho phù hợp với quy mô và địa bàn kinh doanh cũng như trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán, công ty Bưu chính Viettel đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán, tài chính và công tác thống kê được tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty.Còn các Bưu cục không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn (3 ngày, 5 ngày) lập bảng kê chuyển chứng từ ban đầu về phòng tài chính kế toán của công ty để tiến hành ghi chép kế toán. Như vậy toàn bộ thông tin kế toán phát sinh trong toàn công ty đều được ghi chép, hệ thống hóa thông tin tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty .Hình thức tổ chức kế toán này giúp tập trung hóa công tác kế toán, cung cấp thông tin kế toán kịp thời phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính tập trung ở đơn vị, thuận tiện cho phân công lao động trong phòng kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng phương tiện kỹ thuật tính toán và công tác kế toán, tài chính, thống kê ở đơn vị. Hiện nay phòng tài chính kế toán có 11 nhân viên được phân bổ cụ thể như sau: • Kế toán trưởng (01 người): Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên. Có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính gửi lên tổng công ty và các cơ quan chức năng của Nhà nước theo yêu cầu. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc công ty. • Phó Phòng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán doanh thu , chi phí (1 người) : Chịu trách nhiệm về hạch toán tổng hợp, nhận chứng từ , số liệu của các phần hành kế toán để tập hợp chi phí cũng như doanh thu chuyển phát nhanh và phát hành báo. Báo cáo trưởng phòng kịp thời về việc xử lý kịp thời kế toán hàng tháng trước khi khóa sổ kế toán,lập báo cáo kế toán. • Kế toán vật tư vàTSCĐ(2 người): Hạch toán chi tiết và tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chấp hành đầy đủ thủ tục về nhập, xuất, tồn bảo quản nguyên vật liệu. Nắm vững phương pháp tính giá và phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Hàng tháng lập bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu đảm bảo khớp đúng giữa sổ chi tiết, sổ cái, thẻ kho. Cuối kỳ kiểm kê, lập báo cáo. Hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động tăng giảm TSCĐ. Căn cứ vào số lượng nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao, sau đó phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng có liên quan. • Kế toán Thuế ( 1 người): Theo dõi tình hình thanh toán thuế, phí lệ phí phải nộp nhà nước và các khoản thuế được khấu trừ.Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước. • Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán kiêm kế toán tiền lương, BHXH,KPCĐ (2 người): Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay với ngân hàng vào ngày cuối tháng. Kiểm tra ngày công xếp loại lao động, tăng lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho CNV trong công ty, bảng thanh toán BHXH, chứng từ KPCĐ, quỹ khen thưởng trước khi trình phụ trách phòng ký. Mở sổ theo dõi hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành, lập báo cáo về lao động, tiền lương, một số khoản thanh toán khác và các quỹ công ty theo quy định. • Kế toán phải trả nhà cung cấp (2 người) : Theo dõi chi tiết công nợ, thanh toán với từng đơn vị bán hàng trong nước cũng như với công ty nước ngoài.tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản công nợ đến hạn thanh toán. • Thủ quỹ (2 người): Chịu trách nhiệm về số liệu, chứng từ và sổ sách lưu giữ.Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt trên sổ quỹ. Thực hiện công tác chuyên môn khác được phân công tại Phòng Tài chính. Đặc điểm một số phần hành chủ yếu: - Kế toán vốn bằng tiền : + Kế toán thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam: Hàng ngày kế toán căn cứ cào báo cáo quỹ, lập các định khoản kế toán để ghi vào các tài khoản kế toán. + Kế toán tiền gửi Ngân hàng là vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi ở Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.Kế toán ghi chép trên các tài khoản tiền gửi phải căn cứ vào Giấy báo Nợ, Giấy báo Có hoặc Bản sao kê của Ngân hàng. + Kế toán tiền đang chuyển là vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi qua bưu điện để thanh toán với các đơn vị khác nhưng chưa nhận được Giấy báo Nợ của Ngân hàng hoặc chứng từ xác nhận của nơi nhận tiền. Kế toán tài sản cố định: Ghi chép kế toán tổng hợp , kế toán chi tiết TSCĐ ở đơn vị. Theo dõi bằng hạch toán nghiệp vụ ( Sổ hạch toán nghiệp vụ) TSCĐ sử dụng ở các bộ phận trong đơn vị nhằm quản lý chặt chẽ TSCĐ đang sử dụng. Lập bảng tính khấu hao TSCĐ để tính chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phản ánh kết quả kiểm kê TSCĐ vào sổ kế toán. Lập báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm TSCĐ. Kế toán tiền lương, thanh toán BHXH: Tính lương, lập các bảng thanh toán tiền lương cho các bộ phận trong đơn vị. Lập bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương. Trích BHXH phải chi trả cho người ốm đau, thai sản. Ghi chép kế toán thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Thống kê về lao động, tiền lương. 3.2. Chế độ kế toán áp dụng: Công ty Bưu chính viettel áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi bổ sung của chế độ kế toán Việt Nam. – Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm. – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ – Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp số dư giảm dần – Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ – Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp giá đích danh – Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.3. Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng phần mềm kế toán cho tất cả các phần hành kế toán. Phần mềm kế toán mà công ty sử dụng là phần mềm effect. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện trên một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ kế toán được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán là: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 4: Trình tự xử lý trên máy theo hình thức chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc Xử lý chứng từ Nhập dữ liệu đầu vào: - Các chứng từ gốc đã được xử lý - Các bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển - Các tiêu thức phân bổ CPQL và CPSX - Các tài liệu liên quan khác Máy sẽ được thực hiện * Lên các loại sổ sách: - sổ cái - Sổ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết * Lập: - Báo cáo tài chính + Nhà nước quy định + Tổng công ty - Báo cáo kế toán quản trị 3.4. Tổ chức chứng từ kế toán: Chứng từ áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính. * Chứng từ kế toán gồm 5 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động tiền lương + Chỉ tiêu hàng tồn kho + Chỉ tiêu bán hàng + Chỉ tiêu tiền tệ + Chỉ tiêu TSCĐ * Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: + Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán được gửi lên từ các bưu cục và các bộ phận khác trong công ty. + Kế toàn viên, kế toán trưởng kiểm tra và kí chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc ký duyệt. + Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán. + Lưu, trữ bảo quản chứng từ kế toán. 3.5. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán: * Tổ chức hệ thống tài khoản: Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đã ban hành theo quyết định số 15/ QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, để đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành hệ thống các tài khoản kế toán đã được mã hóa thống nhất và được áp dụng ở đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và Tổng Công ty. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý của ngành Bưu chính, công ty đã mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 và không sử dụng một số tài khoản. * Hệ thống tài khoản sử dụng: TK 111, TK 112 , TK 113, TK 121, TK 128, TK 129, TK 131, TK 133, TK 136, TK 138, TK 139, TK 141, TK 142, TK 144, TK 151, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 156, TK 157, TK 158, TK 159, TK 161, TK 211, TK 212, TK 213, TK 214, TK 217, TK 221, TK 222, TK 223, TK 228, TK 229, TK 241, TK 242, TK 243, TK 244, TK 311, TK 315, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 336, TK 338, TK 341, TK 342, TK 343, TK 344, TK 347, TK 351, TK 352, TK 411, TK 412, TK 413, TK 414, TK 415, TK 418, TK 419, TK 421, TK 431, TK 441, TK 461, TK 466, TK 511, TK 512, TK 515, TK 521, TK 531, TK 532, TK 621, TK 622, TK 627, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 001, TK 002, TK 003, TK 004, TK 007. * Các tài khoản cấp 2, 3 được mở thêm Loại 1: Tài sản ngắn hạn Tài khoản 112: Tiền gửi NH 11211: Tiền gửi NH công ty 11212: Tiền gửi NH tài khoản chuyên thu HN 11213: Tiền gửi NH tài khoản chuyên thu HCM 11214: Tiền gửi NH tài khoản chuyên thu ĐN Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng 1311: Phải thu công ty Viettel mobile 1312: Phải thu khách hàng CPN 1313: Phải thu khách hàng PHB Tài khoản 136: Phải thu nội bộ 1361: Phải thu nội bộ công ty 1362: Phải thu dịch vụ CPN 1363: Phải thu dịch vụ PHB Tài khoản 138: phải thu khác 1382: phải thu từ Đại lý Tài khoản 139: Dự phòng phải thu khó đòi 1391: Dự phòng phải thu khó đòi CPN 1392: Dự phòng phải thu khó đòi PHB Loại 3: Nợ phải trả Tài khoản 331: Phải trả cho người bán 3311: Phải trả khách hàng CPN 3312: Phải trả người bán PHB 3313: Phải trả Công ty Viettel mobile Loại 5: Doanh thu Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính 5151: Thu nhập hoạt động tài chính CPN 5152: Thu nhập hoạt động tài chính PHB Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung 6275: Chi phí thuê ngoài vận chuyển 6276: Chi phí vận chuyển hàng không 6279: Chi phí trả các hãng chuyển phát Loại 7: Thu nhập khác Tài khoản 711: Thu nhập khác 7111: Thu nhập khác CPN 7112: Thu nhập khác PHB Loại 8: Chi phí khác Tài khoản 811: Chi phí khác 8111: Chi phí khác CPN 8112: Chi phí khác PHB Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh 9111: Xác định kết quả kinh doanh CPN 9112: Xác định kết quả kinh doanh PHB * Các tài khoản không sử dụng 008: Dự toán chi sự nghiệp, dự án 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng, Do không phát sinh các nghiệp vụ này. 611: Mua hàng Do công ty không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty quy định lập các báo cáo tổng hợp sau: + Bảng cân đối kế toán: mẫu số B 01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B 02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03-DN + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B 09-DN Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty còn lập thêm các báo cáo kế toán quản trị nhằm giúp cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của toàn Công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh. Các báo cáo kế toán nội bộ: Theo quy định của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam: + Bảng cân đối tài khoản: B 01-KTNB + Chi phí sản xuất kinh doanh: B 02-KTNB + Chi phí quản lý doanh nghiệp: B 03-KTNB + thanh toán với cấp trên: B 05-KTNB + Báo cáo doanh thu: B 07-KTNB 3.7. Phương pháp tính thuế: Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế mà công ty ứng trước trả cho người cung cấp để nộp ngân sách và được ngân sách hoàn lại. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính. Công ty phải nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho nhà nước. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG 1. Trình tự hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông. 1.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Công tyđang áp dụng tính tiền lương sản phẩm theo lương khoán, có nghĩa là trong tháng Công ty quy định tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương ngày có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc hoàn thành. Để minh hoạ cho hình thức trả lương theo sản phẩm của công ty, ta nghiên cứu các chứng từ, bảng ảng chấm công, bảng thanh toán lương... của phân xưởng sản xuất bóng hình. Đối với người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì căn cứ vào từng công việc cụ thể để lập phiếu giao khoán công việc cho mỗi phân xưởng sản xuất. PHIẾU BÁO KHOÁN CÔNG VIỆC Ngày: 25/9/2005 Bên giao: Ông Vũ Văn Tiến - Bộ phận lắp ráp Bên nhận: Ông Nguyễn Ngọc Thiện - Quản đốc phân xưởng sản xuất bóng hình. Nội dung: Căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị, nay giao cho bộ phận lắp ráp hoàn thành 1000.000 con chuột máy tính. Thời gian tính từ ngày 25/9/2005 đến 25/11/2005 Bộ phận lắp ráp có trách nhiệm đôn đốc mọi người hoàn thành kế hoạch. Người nhận việc Bên giao việc Căn cứ vào phiếu báo khoán công việc, bộ phận lắp ráp tiến hành chỉ đạo các thành viên hoàn thành công việc được giao.Sau khi công việc hoàn thành sẽ có xác nhận của cán bộ kỹ thuật. PHIẾU XÁC NHẬN HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC Bộ phận lắp ráp Từ ngày 25/9/2005 đến ngày 25/11/2005 ĐVT: Triệu đồng Ngày/tháng Tên công việc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ký 1 Lắp ráp chuột máy tính kg 10 191 1.910 2 15 191 2.865 ... ... ... ... 25/10 110 191 21.036 Bằng chữ: Hai mốt triệu không trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt Phiếu này do bộ phận lắp ráp lập 2 bản, 1 bản giữ lại, 1 bản chuyển về phòng kế toán đơn vị để làm thủ tục thanh toán lương cho người lao động. Việc theo dõi các sản phẩm làm ra được của công nhân lắp ráp được thực hiện ở từng bộ phận, mỗi bộ phận có 1 bảng chấm công (Theo mẫu 01 - LĐTL) được lập mỗi tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong bộ phận, người phụ trách bảng chấm công đánh dấu vào bảng chấm công, ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày, tương ứng từ cột 1 đến cột 31 của bảng. Bảng chấm công được công khai tại nơi làm việc của bộ phận. Trong trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải có các chứng nhận của cơ quan y tế, bệnh viện cấp và nộp cho cho phòng kế toán để làm căn cứ tính lương. Ví dụ vào ngày 4/10/2005 trên bảng chấm công phân xưởng sản xuất bóng hình ghi công ốm của công nhân Đỗ Thị Minh có chứng từ kém theo là "phiếu khám chữa bệnh dịch vụ PHIẾU KHÁM CHỮA BỆNH DỊCH VỤ Họ và tên: Đỗ Thị Minh Địa chỉ: Công Ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn Thông Khoa khám bệnh: Chuẩn đoán: ốm vi rút Đã thanh toán: 1. Tiền viện phí : 200.000 2. Tiền thuốc :150.000 3. Tiền khám : 50.000 Tổng cộng: 400.000 (Bằng chữ: Bốn trăm nghìn đồng chẵn) Ngày 04/10/2005 G.Đ bệnh viện Bệnh nhân ký Bác sĩ khám Bảng 2: BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2005 Bộ phận lắp ráp TT Họ tên Cấp bậc, chức vụ Ngày trong tháng Cộng hưởng lương Cộng hưởng BHXH Nghỉ khác Kí hiệu chấm công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ... 29 30 31 1 Trần Văn Nam CN + + TB CN + + + + + + + TB 22 Ngày làm việc + 2 Đỗ Thị Thơm CN + + TB CN + + Ô + + + + TB 21 Điều dưỡng Ô 3 Nguyễn Công CN + + TB CN + + + S + + + TB 23 Nghỉ phép S 4 Phạm Lê Thịnh CN + + TB CN + + + + H + + TB 26 H.Nghị,học tập H 5 Lê Văn Trọng CN + + TB CN + + + + NB + + TB 26 Nghỉ bù NB 6 Nguyễn Văn An CN + + TB CN + + + + + + + TB 25 7 ... ... .. .. ... ... .. ... Cuối tháng các bảng chấm công của từng bộ phận được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, phụ cấp. Ngoài việc căn cứ vào bảng chấm công được gửi đến từ các bộ phận, kế toán còn phải căn cứ vào đơn giá sản phẩm và số ngày công._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5105.doc
Tài liệu liên quan