Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Tập đoàn Việt Á

Tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Tập đoàn Việt Á: ... Ebook Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Tập đoàn Việt Á

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1837 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Tập đoàn Việt Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời nói đầu……………………………………………………………….. 6 Phần I: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cổ phần đầu tư TMCN Việt Á……………………………………………………………….. 8 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Việt Á………………... 8 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Việt Á 12 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tập đoàn Việt Á……………….. 13 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tập đoàn Việt Á……………….. 17 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Tập đoàn Việt Á…………….. 18 1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Tập đoàn…………………………… 18 1.5.2. Hệ thống chứng từ…………………………………………………… 19 1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán…………………………………………… 20 1.5.4. Hệ thống sổ kế toán………………………………………………….. 20 1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán…………………………………………….. 21 1.6. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tập đoàn Việt Á 22 Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty CP Tập đoàn đầu tư TMCN Việt á……………………. 23 2.1. Đặc điểm hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa của Tập đoàn Việt Á…………. 23 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Tập đoàn Việt Á…………………………. 24 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng hóa tiêu thụ…………………………………….. 34 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 39 2.2.3. Kế toán thanh toán với khách hàng…………………………………… 47 2.3. Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty 51 2.3.1. Kế toán chi phí mua hàng…………………………………………….. 51 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………………… 59 2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty…………………………… 67 Phần III: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hàng hóa tiêu thụ tại Cty CP Tập đoàn Đầu tư TMCN Việt Á………………………….. 77 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hàng hóa tiêu thụ tại Công ty……………………………………………………………… 77 3.1.1. Những ưu điểm……………………………………………………… 77 3.1.2. Những tồn tại…………………………………………………………. 78 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hàng hóa tiêu thụ tại Công ty ………………………………………………... 80 Kết luận……………………………………………………………………… 83 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên của ký hiệu viết tắt 1.GTGT Giá trị gia tăng 2.TSCĐ Tài sản cố định 3.TK Tài khoản 4.KKTX Kiểm kê thường xuyên 5.KKĐK Kiểm kê định kỳ 6.ĐVT Đơn vị tính 7.VNĐ Việt nam đồng 8. SXKD Sản xuất kinh doanh 9.TMCN Thương mại công nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty CP Tập đoàn Đầu tư TMCN Việt Á 16 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán 17 1117127 DANH MỤC BẢNG BIỂU Mẫu số 2.1 : Bảng cân đối hàng hóa 25 Mẫu số 2.2 : Phiếu xuất kho 26 Mẫu số 2.3: Thẻ kho 27 Mẫu số 2.4: Sổ chi tiết hàng hóa 28 Mẫu số 2.5: Báo cáo nhập, xuất, tồn hàng hóa 29 Mẫu số 2.6: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hóa 30 Mẫu số 2.7: Chứng từ ghi sổ 31 Mẫu số 2.8: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 32 Mẫu số 2.9: Sổ cái TK 156 – Hàng hóa 33 Mẫu số 2.10: Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán 38 Mẫu số 2.11: Hóa đơn GTGT 41 Mẫu số 2.12: Sổ chi tiết bán hàng 42 Mẫu số 2.13: Báo cáo bán hàng 43 Mẫu số 2.14: Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng 46 Mẫu số 2.15: Sổ chi tiết thanh toán với người mua 50 Mẫu số 2.16: Bảng tổng hợp chi phí bán hàng 55 Mẫu số 2.17: Sổ chi phí bán hàng 56 Mẫu số 2.18: Sổ cái TK641 – Chi phí bán hàng 58 Mẫu số 2.19: Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 63 Mẫu số 2.20: Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp 64 Mẫu số 2.21: Sổ cái TK 642 – Chi phí QLDN 66 Mẫu số 2.22: Kết quả sản xuất kinh doanh 70 Mẫu số 2.23: Sổ cái TK 911- Xác định kết quả 74 Mẫu số 2.24: Sổ cái TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối 75 NHẬN XÉT ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………......................................................................................... LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và việc giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Hàng hóa khi sản xuất ra đời hỏi luôn phải được thị trường chấp nhận bởi vì có tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí đã bỏ ra. Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới có lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và thực hiện tái sản xuất theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Chính vì vậy tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng được xem là phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là một trong những nghiệp vụ cơ bản chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt lợi nhậu chính là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều hàng nhất, nên mở rộng kinh doanh hay chuyển hướng đầu tư kinh doanh mặt hàng mới. Do vậy để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và tìm ra những phương án tổ chức công tác bán hàng một cách có hiệu quả đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách hợp lý là vô cùng cấn thiết. Tập đoàn Việt Á là một tổ chức kinh doanh độc lập hoạt động trên lĩnh vực điện, điện tử, xây dựng, chất dẻo, hóa chất, nhiên liệu sinh học, cơ khí, chế biến khoáng sản… Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, bên cạnh những thuận lợi công ty vẫn gặp không ít khó khăn trong quá trình tiêu thụ. Song song với những thuận lợi và khó khăn, toàn công ty nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng đã từng bước hoàn thiện và phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại công ty Việt Á, em đã đi sâu vào nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán bán hàng với đề tài: “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Tập đoàn Việt á”. Nội dung chuyên đề này được trình bày với kết cấu 3 chương: Phần 1: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư TMCN Việt Á. Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư TMCN Việt Á. Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư TMCN Việt Á. Do thời gian thực tập ngắn và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quý Liên đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài viết chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán của công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư TMCN Việt Á đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em tiếp cận thực tế công tác kế toán của công ty. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập : Phương Chi Mai. PHẦN I NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TMCN VIỆT Á Quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Việt á - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP VIỆT Á - Tên giao dịch viết tắt tiếng Việt: Tập đoàn Việt Á - Tên giao dịch tiếng Anh: VIET A INVESTMENT COMMERCIAL INDUSTRAL GROUP HOLDINGS COMPANY - Tên giao dịch viết tắt Tiếng Anh: Viet A Group Holdings Co. - Brand name: VAPOWER - Trụ sở chính: Nhà 18/2, ngõ 370 đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội. - Điện thoại: 84. 4. 7919999 Fax: 84. 4. 7931555 - Email: vieta@vieta.com.vn Website: www.vieta.com.vn - Ngày thành lập: 20/10/1995 Nơi thành lập: Hà Nội - Vốn điều lệ: 189 tỷ đồng - Người sáng lập: Bà Phạm Thị Loan - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ - Số lượng CBCNV: gần 1.158 người - Số lượng công ty, đơn vị thành viên: 17 - Số lượng VPĐD: 3 - Số lượng nhà máy: 6 Tổng diện tích các nhà máy: 273.500m2 Năm 1995: + Thành lập Công ty TNHH Thương mại Việt Á ngày 20/10/1995. Văn phòng thuê tại 37 Láng Hạ (số cũ 11B Láng Hạ) với diện tích 25m2, tổng số nhân sự 5 người. + Trở thành nhà phân phối độc quyền cho Công ty 3M, Seoul Cable và ABB SACE Italy. Năm 1996: + Mở rộng thị trường và phát triển các sản phẩm kinh doanh như thiết bị đóng cắt trung và hạ thế, thiết bị phụ kiện đường dây và trạm đến 110kV. + Thiết lập quan hệ với các hãng sản xuất thiết bị điện danh tiếng trên thế giới. Năm 1997: + Ký hợp đồng thứ 100. + Mở rộng thị trường tại khu vực miền trung và miền nam, bắt đầu cung cấp thiết bị trạm trọn bộ. Năm 1998: + Mở rộng loại hình kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất. + Thuê nhà xưởng tại 262 Nguyễn Huy Tưởng và bắt đầu lắp ráp các loại tủ bảng điện hạ thế, hộp công tơ… Năm 1999: + Mua đất và xây dựng trụ sở của chính mình tại Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội và chuyển văn phòng công ty về trụ sở mới. + Thành lập công ty con đầu tiên của Việt Á chuyên về xây lắp điện và các công trình công nghiệp mang tên Công ty TNHH Lê Pha. + Bắt đầu xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Năm 2001: + Thuê đất tại Phố Nối, Hưng Yên để xây dựng Nhà máy Thiết bị điện Việt Á. + Thành lập Chi nhánh tại Hưng Yên. + Thành lập VPĐD tại TP HCM. Năm 2002: + Khai trương Nhà máy Thiết bị điện Việt Á sau hơn 1 năm xây dựng. + Mở rộng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí điện - công nghiệp và các sản phẩm composite. Đầu tư xây dựng xưởng sơn tĩnh điện, dây chuyền sản xuất cơ khí CNC, dây chuyền sản xuất composite. + Thương hiệu Việt Á chính thức được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền. + Thành lập VPĐD tại TP. Đà Nẵng. Năm 2003: + Tách sản xuất thành 3 nhà máy: Nhà máy Thiết bị điện, Nhà máy Cơ khí Công nghiệp, Nhà máy Composite. + Thành lập công ty con thứ hai của Việt Á chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa và composite mang tên Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á - VAPLASCOM. + Mở rộng thị trường sang lĩnh vực thủy điện. Năm 2004: + Thành lập Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á - VAELEC. + Thành lập VPĐD tại TP. Nha Trang. Năm 2005: + Thành lập Công ty TNHH Cơ khí Việt Á - VAMECO. + Thành lập Công ty TNHH Cáp điện Việt Á - VACABLE. + Thành lập Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Việt Á - VATRACO. + Khởi công xây dựng Nhà máy Dây và Cáp điện Việt Á tại TP. Đà Nẵng. + Chuẩn bị xây dựng Nhà điều hành tại Khu công nghiệp Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Năm 2006: + Thành lập Công ty Cổ phần Bất động sản Việt Á - VAREAL. + Thành lập Công ty TNHH Phát triển Điện lực Việt Á - VAPDECO. + Chuyển đổi Công ty TNHH Lê Pha thành Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Á - VAINCON. + Thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Việt Á - VARDC. + Thành lập Trung tâm Tư vấn Thiết kế Việt Á - VAECC. + Thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin Việt Á - VAINTECH. + Xây dựng và áp dụng Hệ thống Quản trị doanh nghiệp ERP. + Khởi công xây dựng Nhà điều hành trên diện tích 2.000m2 tại Khu Công nghiệp quận Cầu Giấy, Hà Nội. Năm 2007: + Thành lập Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á - VAINSYST. + Thành lập Công ty CP Đầu tư Phát triển Việt Á - VAINVEST. + Thành lập Trung tâm Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực Việt Á - VATRAINING. + Thành lập Trung tâm Đầu tư Tài chính Việt Á - VAFINA. + Góp vốn thành lập Công ty CP Việt Á Nghĩa Đàn - VADAN. + Góp vốn thành lập Công ty CP Truyền thông Việt Á – VAMEDIA Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Việt Á * Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn, thiết kế, sản xuất, cung cấp, lắp đặt trọn gói các dự án điện nguồn, điện công nghiệp, đường dây tải điện cao thế, các trạm biến thế, các hệ thống phân phối đóng cắt điện, các dự án tự động hóa điều khiển, bảo vệ… Thiết kế, sản xuất các sản phẩm cơ khí, kết cấu, khung dàn, cơ khí chính xác, khuôn mẫu. Thiết kế, sản xuất các sản phẩm nhựa và composite. Thiết kế, sản xuất các loại thiết bị điện, hệ thống bảo vệ điều khiển, thiết bị đóng cắt điện, thiết bị đo điện, thiết bị điện tử. Sản xuất các loại dây cáp điện, dây đồng, dây nhôm, dây hợp kim. Xây dựng các công trình điện, các công trình công nghiệp và dân dụng. Kinh doanh, dịch vụ bất động sản. Khai thác, chế biến khoáng sản, đá xây dựng. Sản xuất, cung cấp phân vi sinh. Truyền thông đa phương tiện. Công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ phần mềm tin học. Tổ chức và dịch vụ đào tạo nghề, đào tạo quản lý. Xuất nhập khẩu tổng hợp. * Thị trường: Tập đoàn Việt á lấy thị trường chính là lãnh thổ Việt Nam, cung cấp các thiết bị điện cho những công trình từ nhỏ đến lớn, thỏa mãn yêu cầu phát triển của đất nước trong điều kiện hội nhập. Ngoài ra, chiến lược của công ty là vươn xa hơn nữa, thâm nhập thị trường các nước trong khu vực Đông Nam á và hướng tới thị trường Châu Á và Châu Âu. … Để có được điều đó ban lãnh đạo Công ty và đội ngũ cán bộ công nhân viên đã và đang xây dựng Việt Á thành Tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu về chấy lượng hiệu quả cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao hơn nữa. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tập đoàn Việt Á Tập đoàn Việt Á là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động độc lập có quy mô lớn. Do vậy cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế trên cơ sở luật doanh nghiệp và thực tế yêu cầu hoạt động kinh doanh. Cụ thể: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc là người có quyền lực cao nhất, quyết định mọi hoạt động SXKD của công ty cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ban kiểm soát và đại diện lãnh đạo hội đồng quản lý chất lượng làm nhiệm vụ kiểm soát hoạt động SXKD và chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng công việc của Tập đoàn. Các công ty thành viên và các văn phòng đại diện thực hiện các chức năng nhiệm vụ phù hợp với từng đơn vị do HĐQT đã đề ra. Ban tổ chức hành chính thực hiện các nhiệm vụ mang tính chất hành chính khác nhau trong công ty như lao động tiền lương, thanh tra, bảo vệ, thi đua khen thưởng… Đây là bộ phận trung gian truyền đạt, xử lý thông tin hành chính giữa Tổng giám đốc và các đơn vị thành viên. Ban tài chính – kế toán gồm 2 phòng: Phòng tài chính và phòng Kế toán là bộ phận chức năng tập trung sổ sách kế toán, phân tích tài chính về tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính … của Tập đoàn. Ban Kinh doanh – Xuất khẩu là bộ phận có chức năng tham mưu cho HĐQT và TGĐ các chiến lược kinh doanh trong và ngoài nước. Đồng thời theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các đơn vị thành viên. Ban kỹ thuật có nhiệm vụ thiết kế chi tiết, thiết bị để thay thế sửa chữa, bổ sung, tham mưu trong lĩnh vực mua bán sản phẩm nguyên vật liệu, đánh giá chỉ số chất lượng máy móc. Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á hiện nay có 17 công ty thành viên, 3 văn phòng đại diện và 6 nhà máy. Bộ máy cơ cấu tổ chức khối văn phòng tập đoàn được bố trí như sau: 17 đơn vị thành viên bao gồm: 1. Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á - VAELEC 2. Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Việt Á - VATRACO 3. Công ty TNHH Cáp điện Việt Á - VACABLE 4. Công ty TNHH Cơ khí Việt Á - VAMECO 5. Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á - VAPLASCOM 6. Công ty TNHH Phát triển điện lực Việt Á - VAPDECO 7. Công ty Hệ thống Công nghiệp Việt Á - VAINSYST 8. Công ty CP Xây dựng Công nghiệp Việt Á - VAINCON 9. Công ty CP Bất động sản Việt Á - VAREAL 10. Công ty Đầu tư Phát triển Việt Á - VAINVEST 11. Công ty Truyền thông Việt Á - VAMEDIA 12. Công ty CP Việt Á Nghĩa Đàn - VADAN 13. Trung tâm Tư vấn Thiết kế Việt Á - VAECC 14. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Việt Á - VARDC 15. Trung tâm Công nghệ Thông tin Việt Á - VAINTECH 16. Trung tâm Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực Việt Á - VATRAINING 17. Trung tâm đầu tư tài chính Việt Á – VAFINA Sơ đồ 1.1: Tổ chức công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư TMCN Việt Á Chủ tịch HĐQT Giám Đốc TT TVTK Tổng Giám Đốc Ban kiểm soát Đại diện lãnh đạo HĐQL-CL PTGĐ Tổ chức- Hành chính PTGĐ Kinh Doanh PTGĐ Kỹ Thuật Giám Đốc TC-HC Giám Đốc Marketing Phòng TC-HC Phòng IT Ban ISO Phòng Marketing Giám Đốc Tài chính Phòng Ktoán Phòng Tchính Ban dự án viễn thông Giám Đốc Thương mại Phòng Công Nghiệp Phòng hệ thống điện nguồn Phòng dự án trạm Giám Đốc KH- VT Phòng KHVT VP Đại diện tại Nha Trang VP đại diện tại Đà Nẵng VP đại diện tại TP Hồ Chí Minh 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tập đoàn Việt á Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HƠP KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN TIỀN MẶT, NGÂN HÀNG KẾ TOÁN THANH TOÁN KIÊM TSCĐ KẾ TOÁN TỔNG HỢP THUẾ KẾ TOÁN CÔNG NỢ THỦ QUỸ Để phù hợp với việc việc quản lý sản xuất kinh doanh công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nửa tập trung nửa phân tán. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán tập đoàn là tập hợp các tại liệu kế toán có liên quan trực tiếp tới tập đoàn và các đơn vị không có tổ chức hạch toán riêng. Để phát huy được chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phái tổ chức bộ máy kế toán khoa học và hợp lý. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho phù hợp, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Đồng thời phát huy và nâng cao trình đọ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Tập đoàn 1.5.1.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty * Quy định chung: Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần Hình thức hoạt động: Hoạt động sản xuất và thương mại Tổng số nhân viên: 1.158 người Niên độ kế toán: Từ 1/1 đến 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán: quý ( 3 tháng) - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán : Việt nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ sang Việt nam đồng theo tỷ giá thực tế do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. - Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng theo chế độ, quy định quản lý tài chính hiện hành. - Hệ thống sổ áp dụng: Hệ thống báo cáo kế toán đầy đủ kếp hợp với việc đưa hệ thống máy vi tính vào công tác kế toán. - Hệ thống báo cáo tài chính: Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Chế độ kế toán: Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng tài chính có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. 1.5.2.Hệ thống chứng từ kế toán: * Chứng từ về hàng hóa, vật tư: - Hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng. - Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng, bảng kê mua hàng, phiếu nhập kho, thẻ kho. - Hóa đơn cước vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm của phòng kỹ thuật – KCS - Bảng kê chi tiết nhập vật tư. Phiếu chi, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng, biên bản đối trừ công nợ. * Chứng từ bán hàng: - Hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng. - Hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng gửi bán. - Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ. - Giấy nộp tiền - Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. - Bảng thanh toán hàng đại lý. - Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng kê nộp séc… * Chứng từ thanh toán: - Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê nộp tiền, bảng kê nộp séc… * Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản thanh lý tài sản cố đinh, Bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản đánh giá lại tài sản, Thẻ tài sản… * Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương. 1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán: * Một số TK công ty đang áp dụng 111.112.131.133.138.141.142.156.211.214.244.311.331.333.334.335.336.338.344.411.414.415.421.431.511.512.531.632.641.642.711.811.911.157.521,532… 1.5.4. Hệ thống sổ kế toán: Các loại sổ kế toán áp dụng: - Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ theo chương trình kế toán trên máy vi tính. - Hệ thống sổ kế toán bao gồm: + Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng kí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh. + Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp, được cập nhật và theo dõi liên tục cho từng tháng, từng quý và cả niên độ kế toán. Sổ cái của một tài khoản thể hiện toàn bộ số dư nợ hoặc dư có của các tài khoản khác phát sinh đối ứng với tài khoản sổ cái. + Sổ chi tiết: dùng để theo dõi chi tiết các tài khoản phát sinh theo từng nghiệp vụ, các đối tượng hạch toán như: Sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán… + Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: Bảng tổng hợp chi phí, bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán, bảng tổng hợp hàng tồn kho… 1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán Hàng tháng, phòng Kế toán Công ty làm tờ khai thuế GTGT báo cáo với cơ quan thuế quản lý. Tờ khai thuế GTGT tháng. Bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra Bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn * Chậm nhất 90 ngày kể từ khi kết thúc niên độ kế toán, phòng Kế toán của Công ty phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý thuế và Sở kế hoạch và đầu tư nơi cung cấp đăng ký kinh doanh của Công ty. Thuyết minh báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.6. Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại Tập đoàn Việt Á Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 426.780.159.320 587.926.780.186 894.560.137.950 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 12.821.560.178 15.846.321.950 22.398.147.560 Lợi nhuận khác 641.560.712 896.153.480 721.516.470 Tổng lợi nhuận 13.463.120.890 16.742.475.430 23.119.664.030 Nộp ngân sách 3.995.960.712 5.210.789.920 8.012.360.156 Số nhân viên 721 935 1.158 Thu nhập bình quân 2.642.156 3.456.780 4.634.150 PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ TMCN VIỆT Á 2.1. Đặc điểm hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Tập đoàn Việt Á Trong điều kiện ngành nghề kinh doanh chủ yếu về thiết bị điện, để hoạt động tiêu thụ của công ty ngày càng được đẩy mạnh, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, bên cạnh việc nghiên cứu nhu cầu phát triển ngành điện lực, Công ty cũng nghiên cứu và phát triển mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên cả nước với sản phầm và dịch vụ đa dạng với hai phương thức bán hàng chủ yếu. Bán hàng thu tiền trực tiếp Bán buôn: Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán hàng trong trường hợp này là các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng qua Fax, điện thoại hoặc trực tiếp… về tên mặt hàng, chất lượng sản phẩm, số lượng, thời gian giao hàng, hình thức thanh toán và các điều khoản khác. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng đã được phê chuẩn, và có xác nhận kiểm soát chất lượng, kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho yêu cầu thủ kho xuất hàng. Sauk hi đã xuất hàng và giao hàng kế toán căn cứ lập hóa đơn GTGT. Bán hàng trực tiếp với số lượng lớn là hình thức phổ biến nhất của Công ty, chủ yếu cho các Công ty xây dựng, các dự án đầu tư có quy mô lớn. Do đó, phương thức bán hàng trả chậm là phương thức chủ yếu. Bán hàng trả chậm: Theo phương thức này khách hàng có thể buộc phải trả một phần hoặc nợ toàn bộ số tiền mua trong một thời gian cụ thể. Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có rang buộc pháp lý. Cụ thể, sau khi ký hợp đồng, khách hàng đặt tiền trước khoảng 40% giá trị hợp đồng tùy theo mặt hàng, khối lượng và mối quan hệ mà tỷ lệ này có thể dao động, phần còn lại sẽ được thanh toán hết sau khi chuyển giao hàng hóa và lắp đặt đưa vào sử dụng. Các điều khoản thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng, đây là cơ sở pháp lý đồng thời là căn cứ để kế toán công nợ theo dõi và đốc thúc việc thu tiền từ khách hàng thanh toán chậm. 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Tập đoàn Việt á Là hình thức bán hàng trực tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tượng. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất lập chứng từ ghi sổ, số đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ chi tiết hàng bán để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá. Sổ chi tiết được mở cho từng loại hàng hoá và được theo dõi trên hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết bán hàng. Sau khi kiểm tra độ chính xác sẽ lập báo cáo bán hàng và sổ chi tiết hàng hoá. Trích số liệu tháng 3 năm 2008: Ngày 1/3, Doanh nghiệp bán hàng cho công ty CP cơ điện Đại Nam gồm các mặt hàng sau: + Thiết bị điện A: 10 chiếc; đơn giá chưa thuế GTGT(10%): 69.000 + Thiết bị điện B: 10 chiếc; đơn giá chưa thuế GTGT: 16.000 + Thiết bị điện C: 10 chiếc; đơn giá chưa thuế GTGT: 72.000 à Khách hàng trả bằng tiền mặt. Mẫu số 2.1 CTY CP TẬP ĐOÀN ĐT TM Việt Á 18/2Ngõ370 Dịch Vọng-Cầu Giấy-HN BẢNG CÂN ĐỐI HÀNG HÓA Từ 01/02/08 đến 29/02/08 Tài khoản 156 – Hàng hóa ĐVT: chiếc STT Tên hàng ĐVT Dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 TBĐ A C 9 612,729 10 671,500 19 1,284,229 2 TBĐ B C 15 222,603 2 30,000 17 252,603 3 TBĐ C C 10 719,640 10 719,640 Tổng cộng 835,332 1,421,140 2,256,472 Phụ trách bộ phận sd Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký,họ tên) Giá vốn của TBĐ A = 612,729 + 671,500 = 67,591 9 + 10 Giá vốn của TBĐ B = 222,603 + 30,000 = 14,859 15 + 2 Giá vốn của TBĐ C = 719,640 = 71,964 10 Mẫu số 2.2 CTY CP TẬP ĐOÀN ĐT TM Việt Á 18/2Ngõ370 Dịch Vọng-Cầu Giấy-HN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1 tháng 3 năm 2008 Số: 00469 Lý do xuất: Xuất bán Nợ TK 632 : 1.544.140 Tại kho: 405 - Nguyễn Văn Cừ Có TK 156: 1.544.140 STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 TBĐ A C 10 67.591 675.910 2 TBĐ B C 10 14.859 148.590 3 TBĐ C C 10 71.964 719.640 Cộng 1.544.140 Phụ trách bộ phận sd Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký,họ tên) Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên, một liên giao cho thu kho, một liên giao cho phòng kế toán làm chứng từ để vào thẻ kho, và để vào sổ chi tiết hàng hoá. Chứng từ ghi sổ được lập cho phiếu xuất tập hợp các nghiệp vụ phát sinh. Mẫu số 2.3 CTY CP TẬP ĐOÀN ĐT TM Việt Á 18/2Ngõ370 Dịch Vọng-Cầu Giấy-HN THẺ KHO Tên hàng hoá: TBĐ A Số :00100 Đơn vị tính: Chiếc Ngày Chứng từ Diễn giải Sản lượng Ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 175 1/3 469 Xuất kho 10 165 …. …. …. …. … …. …. 3/3 471 Xuất bán 100 356 … … … … … … … 8/3 476 Xuất bán 120 312 …. …. …. …. …. …. …. Cộng số dư đầu kỳ 350 300 225 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số 2.4 CTY CP TẬP ĐOÀN ĐT TM Việt Á 18/2Ngõ370 Dịch Vọng-Cầu Giấy-HN SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tên hàng hoá: TBĐ A Đơn vị tính: Chiếc Tài khoản: 156 Tháng 3 năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Tồn đầu T10 175 12.268.477 469 1/3 Xuất bán 632 10 675.910 471 3/3 Xuất bán 632 100 6.759.100 476 8/3 Xuất bán 632 120 8.110.920 481 12/3 Xuất bán 632 70 4.731.370 Cộng 350 23.216550 300 20.277.300 225 15.207.975 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết hàng hoá của tất cả các mặt hàng (về chỉ tiêu số lượng và giá trị) để tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá. Mẫu số 2.5 CTY CP TẬP ĐOÀN ĐT TM Việt Á 18/2Ngõ370 Dịch Vọng-Cầu Giấy-HN BÁO CÁO NHẬP, XUẤT, TỒN KHO HÀNG HOÁ Từ 1/3 đến 31/3/2008 STT Tên hàng hoá ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 TBĐ D C 20 5 15 2 TBĐ A C 175 350 300 225 3 TBĐ B C 300 100 200 … … … … 20 TBĐ C C 100 50 70 80 Phụ trách đơn vị Thủ kho (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 2.6 CTY CP TẬP ĐOÀN ĐT TM Việt Á 18/2Ngõ370 Dịch Vọng-Cầu Giấy-HN BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO HÀNG HOÁ Tháng 3 năm 2008 ĐVT: đồng STT Tên hàng hoá ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Tổng lực lượng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Đct.bq Lượng Tiền Lượng Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8=4+6 9=5+7 10=9:8 11 12=11x10 13=8-11 14=9-12 1 TBĐ D C 2 490.000.000 20 490.000.000 24.500.500 5 122.500.000 15 367.500.000 2 TBĐ A C 175 12.268.477 350 23.216.550 525 35.485.027 67.591 300 20.277.200 225 15.207.975 3 TBĐ B C 300 4.457.700 300 4.457.700 14.859 100 1.485.900 200 2.971.800 .. … … … … …. ... .. 20 TBĐ C C 100 7.037.500 50 3.757.143 150 10.794.643 71.964 70 5.037.480 80 5.757.163 Cộng T1 510.090.000 110.000.000 620.090.000 268.700.000 351.390.000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 2.7 CTY CP TẬP ĐOÀN ĐT TM Việt Á 18/2Ngõ370 Dịch Vọng-Cầu Giấy-HN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 8 tháng 3 năm 2008 số:00241 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 245 8/3 Mua hàng 156 331 19.899.900 Cộng 19.899.900 Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đó kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp. Kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sô hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng (đầu năm) đến cuối tháng (cuối năm). Ngày tháng ghi trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Mẫu số 2.8 CTY CP TẬP ĐOÀN ĐT TM Việt Á 18/2Ngõ370 Dịch Vọng-._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33399.doc
Tài liệu liên quan