Kế toán tổng hợp tại trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ

Lời mở đầu Trong năm thứ nhất, sau khi đã học xong những kiến thức cơ bản ban đầu trong nhà trường, trường Trung học bán công kỹ thuật tin học Hà Nội – ESTIH đã tổ chức, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học sinh toàn khoá đi thực tập nhận thức tại các công ty, doanh nghiệp nhằm các mục tiêu: + Tạo điều kiện cho học sinh thâm nhập môi trường thực tế. + Củng cố và nâng cao kiến thức đã học kết hợp với thực tế, đi đôi với thực hành. + Giúp học sinh nắm vững làm tốt các phần hành kế toán. Sa

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tổng hợp tại trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u khi đã học xong các môn học của năm học thứ hai, nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh đi thực tập tốt nghiệp. Qua những kiến thức đã được học trong nhà trường, áp dụng vào thực tế tại đơn vị thực tập nhằm giúp học sinh kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Đợt thực tập tốt nghiệp này giúp cho học sinh cập nhật những kiến thức mới,bồi dưỡng thêm những kiến thức đã học, giúp học sinh có nhiều kiến thức xã hội trong việc giao tiếp, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Ngoài ra còn giúp học sinh rèn luyện phong cách làm việc của mình, càng hiểu rõ được công việc trong tương lai sau khi tốt nghiệp. Sau một thời gian đến thực tập tại trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ, em đã chọn và viết đề tài : “Kế toán tổng hợp tại trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ”. Chuyên đề em viết có liên quan đến các loại tài sản, nguồn vốn, các khoản thu- chi… tại một trong rất nhiều đơn vị Hành chính sự nghiệp, cụ thể đó là Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ. Chuyên đề của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương cơ bản sau: Chương I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính kế toán. Chương II: Thực tế công tác kế toán tại đơn vị. Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán. Lời cảm ơn Em trân thành cảm ơn ban giám hiệu trường THBC kỹ thuật tin học Hà Nội, cùng cô trưởng khoa Kế toán Tin học: Thạc sĩ Nguyễn Thị Thuỷ. Em trân thành cảm ơn cô Tô Thiên Hương và thầy Phạm Đức Long đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua. Em trân thành cảm ơn ban giám hiệu, hiệu trưởng của trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ đã nhận em vào thực tốt nghiệp tại trường. Em xin trân thành cảm ơn thầy Vũ Văn Hùng kế toán của trường đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhận xét và xác nhận của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở Nhận xét và xác nhận của giáo viên hướng dẫn Chương I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ là một đơn vị hành chính sự nghiệp, hoạt động bằng ngân sách của huyện cấp. Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế… Hoạt động bằng kinh phí nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhận viện trợ biếu tặng theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. Như khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp đã nêu ở trên, nguồn thu chủ yếu của trường là từ học phí của học sinh đóng góp hàng kỳ. Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ là một đơn vị sự nghiệp văn hoá- giáo dục. Do trường là một đơn vị hành chính sự nghiệp, hoạt động bằng nguồn ngân sách của huyện nên có một số yêu cầu về công tác kế toán: + Phải phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí tài sản và mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị. + Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán. + Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu. + Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, có hiệu quả. Nhằm thực hiện tốt được những yêu cầu về công tác kế toán trên, yêu cầu về tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo: + Phù hợp với các chính sách, chế độ nhà nước quy định. + Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ được nhà nước giao và tiết kiệm trong hạch toán kế toán. + Phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị. + Phù hợp với trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ kế toán. Cùng với việc thực hiện các yêu cầu trên, nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị được quy định: + Ghi chép phản ánh một cách chính xác và kịp thời đầy đủ, có hệ thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, tiền vốn, quá trình hình thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí. + Thực hiện kiểm tra kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn định mức của nhà nước, kiểm tra việc quản lý sử dụng các loại tài sản, nguồn kinh phí ở đơn vị. + Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí được nhà nước hoặc cấp trên cấp. + Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị sử dụng là danh mục các tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 999- TC/QĐ/CĐTK ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán là một danh mục các tài khoản kế toán được sắp xếp theo từng loại dựa trên nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn phù hợp với những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và sự so sánh giữa thu và chi trong đơn vị. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành theo thời gian và địa điểm cụ thể làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Tài khoản kế toán là một loại sổ sách riêng có của hạch toán kế toán, dùng thước đo bằng tiền tệ để phản ánh ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của đơn vị trong mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn trong quá trình vận động của vốn. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp để phản ánh tổng hợp để phản ánh tổng quát tình hình kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản đó. Phản ánh kết quả hoạt động sự nghiệp của đơn vị trong kỳ báo cáo từ đầu năm đến cuối kỳ kế toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán làm căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp đồng thời đối chiếu và kiểm tra số liệu trên báo cáo tài chính khác. Đơn vị sử dụng ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái. Sổ kế toán tổng hợp trong hình thức kế toán này chỉ có một sổ duy nhất là Nhật ký- Sổ Cái. Sổ này vừa là Nhật ký để hệ thống hoá số liệu kế toán của toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trật tự thời gian vừa là sổ cái để hệ thống hoá các thông tin kinh tế, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp theo các tài khoản kế toán. Sổ này được mở cho từng niên độ kế toán và khoá sổ hàng tháng. Sổ kế toán chi tiết để theo dõi chi tiết, cụ thể hoá số liệu kế toán đã ghi ở các tài khoản cấp I. I. Những tài khoản kế toán mà đơn vị đang sử dụng: Tài khoản 111: Tiền mặt Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng Tài khoản 332: Các khoản phải nộp theo lương Tài khoản 334: Phải trả viên chức Tài khoản 342: Thanh toán nội bộ Tài khoản 461: Nguồn kinh phí hoạt động Tài khoản 511: Các khoản thu Tài khoản 661: Chi hoạt động Tài khoản ngoài bảng 008: Hạn mức kinh phí Trong đó: Tài khoản 461 đơn vị sử dụng tài khoản cấp II là tài khoản 461.2 Tài khoản 661 đơn vị sử dụng tài khoản cấp II là tài khoản 661.2 Tài khoản 008 đơn vị sử dụng tài khoản cấp II là tài khoản 008.2 II. Các mẫu biểu: 1. Mẫu C21- H: Phiếu thu Đơn vị………. Mẫu C21- H Phiếu thu Ban hành theo quyết định Quyển số số 999- TC/QĐ/CĐTK ngày Số 2/11/1996 của Bộ tài chính Ngày….. tháng ….. năm…. Nợ….. Có….. Họ tên người nộp tiền:…………………………………………………………….. Địa chỉ:……………………………………………………………………………. Lý do nộp:………………………………………………………………………… Số tiền(*):………………………..Viết bằng chữ………………………………… ……………………………………………………………………………………. Kèm theo……chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)……………………………………………… …………………………………………………………………………………… Ngày…..tháng…..năm….. Phụ trách kế toán Người lập biểu Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2. Mẫu C22- H: Phiếu chi Huyện………. Mẫu C21- H Phiếu chi Ban hành theo quyết định Quyển số số 999- TC/QĐ/CĐTK ngày Số 2/11/1996 của Bộ tài chính Ngày….. tháng ….. năm…. Nợ….. Có….. Họ tên người nhận tiền:…………………………………………………………… Địa chỉ:……………………………………………………………………………. Lý do chi:………………………………………………………………………… Số tiền(*):………………………..Viết bằng chữ………………………………… ……………………………………………………………………………………. Kèm theo……chứng từ gốc. Chủ tài khoản Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tôi là ………………….đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)…………………… …………………………………………………………………………………… Ngày…..tháng…..năm….. Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3. Mẫu C27- H: Biên lai thu tiền Đơn vị: Biên lai thu tiền Mẫu số: C27- H Địa chỉ: (Thu học phí) QĐ số 999- TC/QĐ/CĐKT *** ngày 2/11/1996 Ngày tháng năm Họ tên người nộp tiền: Địa chỉ: Nội dung thu: Số tiền thu: Người nộp tiền Người thu tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) III. Các loại sổ kế toán có liên quan: 1. Sổ quỹ tiền mặt Trang………… Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số tiền Ngày tháng Số hiệu Thu Chi Tồn Thu Chi Mang sang Cộng 2. Sổ tiền gửi Loại tiền gửi……………… Trang……… Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Gửi vào Rút ra Còn lại 3. Sổ Nhật ký- Sổ Cái số thự tự nghiệp vụ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Định khoản Số phát sinh STT dòng Tài khoản Tài khoản Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 4. Bảng thanh toán tiền lương Đơn vị Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ***** Bảng thanh toán tiền lương Tháng năm TT Họ và tên Mã nghạch Hệ số Lương Phụ cấp Chức vụ Trách nhiệm 35% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 … TT Hợp đồng Học phẩm Khoán xe Cộng Trừ 6% BH Còn lĩnh Ký nhận 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 … 5. Bảng cân đối kế toán: Số hiệu tài khoản Tên TK Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B 1 2 3 4 5 6 7 8 A. Các tài khoản trong bảng Tổng cộng Các tài khoản ngoài bảng cân đối Chú ý: Khi cộng bảng cân đối tài khoản chỉ cộng số liệu các tài khoản cấp I. Ngày…..tháng….. năm….. Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký) Họ, tên:…………. Họ tên:………….. Họ, tên:……… Sơ đồ kế toán tổng hợp: (1) Tk 334 Tk 112 Tk 111 TK661 (2) (3) (6) (11) (4) (5) Tk 332 Tk 511 (7) (10) (12) Tk 342 Tk 461 (9) (8) (13) Giải thích sơ đồ: (1): Gửi tiền mặt vào tài khoản tiền gửi tại kho bạc. (2): Rút tiền gửi kho bạc về quỹ tiền mặt của đơn vị. (3): Thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên của đơn vị. (6): Các khoản chi thường xuyên tại đơn vị trả bằng tiền mặt. (5): Nộp các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân viên của đơn vị lên cơ quan cấp trên. (6): Tính tiền lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên của đơn vị. (7): Tính các khoản phải nộp theo lương của cán bộ, công nhân viên của đơn vị. (8): Chuyển trả tiền điện thoại, tiền báo chí trong đơn vị. (9): Trường hợp đơn vị chuyển trả BHXH, BHYT cho cơ quan cấp trên. (10): Rút dự toán chi hoạt động về quỹ tiền mặt của đơn vị. (11): Thu tiền học phí của giáo viên chủ nhiệm. (12): Trường hợp kế toán của đơn vị tính tỷ lệ % tiền học phí phải nộp lên cấp trên. (13): Cuối kỳ, khi báo cáo quyết toán chi hoạt động của đơn vị được cấp trên duyệt y. Chương II: Thực tế công tác kế toán tại đơn vị 2.1: Đặc điểm chung của đơn vị 2.1.1: Giới thiệu về đơn vị Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ là một trong rất nhiều trường Trung học cơ sở của huyện Tiên Lữ. Trường được thành lập từ năm 1980 với tên gọi là Trường cấp I,II Thủ Sỹ. Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ nằm cạnh trục đường 39A, thuộc địa phận của thôn Ba Hàng, xã Thủ Sỹ. Năm 1990, trường cấp I,II Thủ Sỹ tách ra thành hai trường là Trường tiểu học cơ sở Thủ Sỹ và Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ. Trường Tiểu học cơ sở Thủ Sỹ chuyển về điạ phận của thôn Thống Nhất, xã Thủ Sỹ. Từ năm 1980 đến năm 1990, hiệu trưởng của Trường cấp I,II Thủ Sỹ là cô Nguyễn Thị Cúc, phó hiệu trưởng là cô Trần Thị Thuý. Năm 1990 do trường tách thành hai trường mới nên đã có sự thay đổi. Hiệu trưởng của trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ là thầy Vương Đình Chi, phó hiệu trưởng là thầy Đào Văn Phi. Năm 2000, thầy Vương Đình Chi về nghỉ hưu, thầy Đào Văn Phi lên giữ chức hiệu trưởng của trưởng, phó hiệu trưởng lúc này là cô Hoàng Thị Nhiên. Năm 2005, thầy Đào Văn Phi chuyển về công tác và giảng dạy ở một trường khác trong huyện, cô Nguyễn Thị Quế chuyển về trường công tác và giữ chức vụ hiệu trưởng, trong khoảng thời gian này cô Hoàng Thị Nhiên vẫn làm phó hiệu trưởng của trường. Tổng diện tích của trường trên 3000 m2, có dãy lán xe để phục vụ nhu cầu để xe của học sinh khi đến trường. Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ được xây dựng rất quy mô. Đó là một ngôi trường hai tầng với 12 phòng học khang trang sạch đẹp có đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của thầy và trò. Ngoài ra trường còn có phòng Hội đồng, phòng Hiệu trưởng, phòng kế toán, phòng thư viện và thí nghiệm. Do số lượng phòng học không đủ cho học sinh học một ca nên ban giám hiệu của trường đã quyết định cho học sinh trong trường học làm hai ca: sáng và chiều. Ca sáng có các khối lớp 8 và 9 học, ca chiều dành cho khối lớp 6 và 7 học. Ngoài diện tích để xây dựng trường và lán xe, phần còn lại là sân trường. Sân trường có nhiều cây lâu năm để che nắng cho học sinh, tạo bóng mát trong những ngày hè oi ả. Do những cây lâu năm này đã được trồng cách đây khá lâu, ban giám hiệu phối hợp với các thầy cô giáo chủ nhiệm các lớp đã tổ chức những buổi lao động ngoài giờ học, cho học sinh trồng thêm những cây non để khi các cây non này lớn lên sẽ thay thế cho những cây lâu năm đã trồng trước đây. Ngoài việc phục vụ cho những giờ thực hành thể dục, sân trường còn là nơi diễn ra nhiều hoạt động tập thể: Những buổi chào cờ đầu tuần, thể dục giữa giờ cùng những hoạt động ngoại khoá như Lễ khai giảng, những buổi mít tinh kỷ niệm những ngày lễ lớn như ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 3/2, ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3… Năm học 2005- 2006, trường có 42 thầy cô giáo. Trong đó có 4 người có trình độ Đại học, 38 thầy cô còn lại có trình độ Cao đẳng. Trong số 42 giáo viên của trường, có 35 giáo viên đã được vào biên chế và 7 giáo viên dạy hợp đồng. Nhà trường có 6 thầy cô đã đứng trong hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam. Với lòng yêu nghề và sự nhiệt tình trong công tác giảng dạy, thầy cô đã dạy dỗ chỉ bảo giúp học sinh không chỉ học những kiến thức trong sách vở mà còn học cả những kiến thức ngoài xã hội: quan hệ với bạn bè cùng lớp, khác lớp, biết giúp đỡ các bạn gặp khó khăn, giúp nhau cùng tiến bộ; giúp các gia đình thương binh liệt sĩ… Các thầy cô giáo luôn là tấm gương sáng cho học sinh học tập và noi theo. Vào dịp 20/11 hàng năm, ban giám hiệu nhà trường thường tổ chức những đợt thao giảng cho các thầy cô giáo trong trường. Các thầy cô nhiệt tình ủng hộ và tham gia, đăng ký thao giảng tạo không khí để chào mừng ngày hiến chương các nhà giáo Việt Nam 20/11. Trong cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học 2005- 2006, nhà trường đã có 5 thầy cô đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Học sinh theo học của trường chủ yếu từ 5 thôn của xã Thủ Sỹ. Đó là các thôn Ba Hàng, Thống Nhất, Nội Lăng, Tất Viên, Lê Bãi. Năm học 2005- 2006, Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ có 650 học sinh theo học, trong đó có 340 học sinh nữ và 310 học sinh nam. Số học sinh này học ở 4 khối lớp. Khối lớp 6 gồm có 3 lớp (6A, 6B, 6C); khối lớp 7 gồm 3 lớp (7A, 7B, 7C); khối lớp 8 gồm 5 lớp (8A, 8B, 8C, 8D, 8E); khối lớp 9 gồm 5 lớp (9A, 9B, 9C, 9D, 9E). Nối tiếp truyền thống hiếu học của cha ông, học sinh của trường luôn tự rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, cố gắng vươn lên đạt thành tích cao trong học tập. Bên cạnh sự nỗ lực của học sinh, nhà trường cũng luôn quan tâm khuyến khích học sinh đề ra những phong trào thi đua trong các lớp như: Đôi bạn cùng tiến, thu đua dành nhiều điểm 10 để lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Với sự quan tâm đó, trong năm học 2004- 2005 vừa qua nhà trường đã có 5% số học sinh đạt loại giỏi, 65% số học sinh đạt loại khá, 30% số học sinh xếp loại trung bình, không có học sinh nào xếp loại yếu. Đã có 24 em học sinh dự thi học sinh giỏi cấp huyện ở các môn thi: Toán, Lý, Hoá, Văn, Sử, Địa, Sinh và Ngoại ngữ và đã có 5 em đạt giải trong kỳ thi này. Trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học cơ sở đã có 96% số học sinh đỗ tốt nghiệp và có hơn 80% số học sinh trúng tuyển vào Trường Trung học phổ thông Trần Hưng Đạo. Năm học 2005- 2006 với chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hình thức thi tốt nghiệp sẽ được thay thế bằng hình thức xét học bạ gồm xét học lực và đạo đức của các học sinh làm căn cứ để đủ điều kiện tốt nghiệp và đăng ký dự thi vào các Trường Trung học phổ thông. Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã đề ra kế hoạch: Số học sinh đỗ tốt nghiệp Trung học cơ sở sẽ là 98%, và số học sinh đỗ vào cấp III là 85%. Để tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh học tập, nhà trường có phòng thí nghiệm giúp học sinh thực hành môn Hoá, Lý, Sinh. Phòng thư viện giúp học sinh tìm hiểu, đọc sách để biết thêm được nhiều kiến thức mới. Nhà trường cũng luôn giáo dục học sinh phải biết “Uống nước nhớ nguồn”, bằng những việc làm cụ thể và thiết thực như: Đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ nhiều gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những gia đình thương binh liệt sĩ, những bạn có hoàn cảnh khó khăn. Qua những phong trào này nhằm giáo dục học sinh tình yêu thương và sự quan tâm tới người khác. Vào dịp tổng kết năm học, những học sinh đạt thành tích cao trong học tập sẽ nhận được phần thưởng của nhà trường trao tặng. Những học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở nên sẽ nhận được phần quà của huyện, xã… nhằm khuyến khích các em cố gắng hơn nữa. Với sự nỗ lực không ngừng của thầy và trò trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ, trường đã nhiều năm đạt danh hiệu là trường tiên tiến của huyện cùng rất nhiều giấy khen của cá nhân và tập thể. Trường luôn là lá cờ đầu trong các phong trào thi đua của huyện. 2.1.2: Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của đơn vị Như đã giới thiệu trong chương I của báo cáo thực tập tốt nghiệp, Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ là một đơn vị Hành chính sự nghiệp. Nó có chức năng chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ, các chỉ tiêu của Nhà nước giao tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan đơn vị. Nhiệm vụ của đơn vị là: Làm nhiệm vụ dạy dỗ, giáo dục học sinh; giảng dạy các kiến thức cho học sinh. Đặc điểm của đơn vị: + Là đơn vị Hành chính sự nghiệp. + Sử dụng nguồn ngân sách của huyện cấp. + Đơn vị này không tham gia sản xuất kinh doanh. 2.1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị thực tập: a. Sơ đồ tổ chức của phòng kế toán: Phòng kế toán Thủ quỹ Kế toán viên Phòng kế toán là một bộ phận cấu thành và không thể thiếu trong một đơn vị. Kế toán là việc thu thập xử lý kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh tế- tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật… Nhiệm vụ của phòng kế toán: - Tổ chức quản lý cấp phát chứng từ in sẵn cho các bộ phận có liên quan. Đối với các chứng từ thu- chi tiền mặt phải quản lý chặt chẽ, để tránh xảy ra việc mất mát, thất lạc các chứng từ này. - Công tác hạch toán ban đầu, luân chuyển và xử lý chứng từ kế toán được tổ chức khoa học đúng với chế độ quy định phù hợp với đặc điểm của đơn vị, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác mọi số liệu thông tin kế toán cho các bộ phận có liên quan. Kế toán viên chịu trách nhiệm trong việc ghi chép lập các mẫu biểu gửi lên các cơ quan cấp trên; so sánh đối chiếu với sổ quỹ của thủ quỹ trong đơn vị. Thủ quỹ của đơn vị là một giáo viên trong trường kiêm nhiệm công việc này, làm các công việc có liên quan tới việc thu chi tiền mặt tại quỹ của đơn vị. Nhiệm vụ của thủ quỹ được quy định: + Là người chịu trách nhiệm bảo quản lưu trữ và xuất nhập các loại vốn bằng tiền của đơn vị khi có hoá đơn, chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ và nhất thiết phải có chữ ký của chủ tài khoản. + Là người phải chịu trách nhiệm trước mọi khoản tiền bị thiếu hụt, hư hỏng tại quỹ của đơn vị. b. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị là hình thức Nhật ký- Sổ Cái: Sơ đồ trình tự ghi sổ của hình thức này: Báo cáo kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Nhật ký- Sổ Cái Sổ quỹ Chứng từ gốc (1) (1) (1) (1) (2) (3) (3) (3) (4) (4) Chú giải: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra (1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toát ghi vào sổ Nhật ký- Sổ Cái. - Những chứng từ gốc liến quan đến thu chi tiền mặt sau khi ghi vào sổ quỹ tiền mặt được chuyển cho kế toán ghi vào Nhật ký- Sổ Cái. - Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết. (2): Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh. (3): Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu của các tài khoản tương ứng trong sổ Nhật ký- Sổ Cái với số liệu ở sổ quỹ. (4): Cuối kỳ căn cứ số liệu trong Nhật ký- Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết báo cáo kế toán. 2.2 Thực tế công tác kế toán tại đơn vị: 2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của đơn vị Hành chính sự nghiệp bao gồm các loại tiền mặt (kể cả tiền Việt Nam và các loại ngoại tệ khác), vàng bạc kim khí quý, đá quý, các loại chứng chỉ có giá, tiền gửi ở Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Vốn bằng tiền ở đơn vị gồm có: + Tiền mặt + Tiền gửi ở kho bạc Nhà nước Vốn bằng tiền giữ vai trò quan trọng ở đơn vị Hành chính sự nghiệp. Đơn vị Hành chính sự nghiệp này nhận kinh phí từ nguồn ngân sách của huyện cấp để chi dùng cho những việc thật sự cần thiết của mình. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: + Phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số hiện có, tình hình biến động sử dụng quỹ tiền mặt, giám đốc chặt chẽ việc chấp hành thu- chi quản lý quỹ tiền mặt tại đơn vị. + Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình biến động tiền gửi kho bạc, ngân hàng các chứng chỉ, tín phiếu có giá, các kim loại quý và ngoại tệ. Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ quy định về quản lý tiền tệ, quản lý ngoại tệ, kim loại quý và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Quy định của kế toán vốn bằng tiền: + Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. + Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng. + Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý ngoài việc theo dõi về mặt giá trị còn phải được quản lý về mặt số lượng chất lượng quy cách theo đơn vị đo lường thống nhất của Nhà nước Việt Nam. Các loại ngoại tệ phải được quản lý chi tiết theo nguyên tệ. I. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu với TK 111: 1. Gửi tiền học phí vào kho bạc huyện bằng tiền mặt: Nợ TK 112(1) Có TK 111(1) Ví dụ: Ngày 18/3/2005, kế toán của Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ nộp 25.371.000 đồng vào Tài khoản của đơn vị bằng tiền mặt. Định khoản kế toán : (đvt: đồng) Nợ TK 112(1) 25.371.000 Có TK 111(1) 25.371.000 2. Rút tiền gửi kho bạc về quỹ tiền mặt: Nợ TK 111(1) Có TK 112(1) Ví dụ: Ngày 4/6/2005, kế toán của Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ rút 28.853.300 đồng từ kho bạc huyện về quỹ tiền mặt tại đơn vị. Định khoản kế toán : (đvt: đồng) Nợ TK 111(1) 28.853.300 Có TK 112(1) 28.853.300 3. Thu tiền học phí bằng tiền mặt: Nợ TK 111(1) Có TK 511 Ví dụ: Ngày 30/2/2005, kế toán của Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ thu tiền học phí do giáo viên chủ nhiệm nộp số tiền 5.569.000 đồng. Định khoản kế toán : (đvt: đồng) Nợ TK 111(1) 5.569.000 Có TK 511 5.569.000 4. Đơn vị nhận được kinh phí bằng tiền mặt: Nợ TK 111(1) Có TK 461 Ví dụ: Ngày 16/1/2005, kế toán của Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ rút dự toán ngân sách về quỹ tiền mặt số tiền 32.898.200 đồng. Định khoản kế toán : (đvt: đồng) Nợ TK 111(1) 32.898.200 Có TK 461 32.898.200 5. Thanh toán các khoản nợ phải trả công nhân viên bằng tiền mặt: Nợ TK 111(1) Có TK 334 Ví dụ: Ngày 17/1/2005, thủ quỹ của Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ thanh toán lương cho giáo viên số tiền là 31.136.900 đồng. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 334 31.136.900 Có TK 111(1) 31.136.900 6. Nộp BHXH, BHYT bằng tiền mặt: Nợ TK 332 Có TK 111(1) Ví dụ: Ngày 17/1/2005, thủ quỹ của Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ nộp các khoản trích theo lương của giáo viên lên cơ quan BHXH huyện Tiên Lữ số tiền 1.761.300 đồng. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 332 1.761.300 Có TK 111(1) 1.761.300 Sơ đồ kế toán với TK 111: (1) TK 112 TK 111 TK 334 (2) (5) (6) TK 511 TK 332 (3) TK 461 (4) II. Phương pháp một số nghiệp vụ chủ yếu với TK 112: 1. Gửi tiền học phí vào kho bạc huyện bằng tiền mặt: Nợ TK 112(1) Có TK 111(1) Ví dụ: Ngày 23/5/2005, kế toán của Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ nộp 18.114.000 đồng vào Tài khoản của đơn vị bằng tiền mặt. Định khoản kế toán : (đvt: đồng) Nợ TK 112(1) 18.114.000 Có TK 111(1) 18.114.000 2. Rút tiền gửi kho bạc về quỹ tiền mặt: Nợ TK 111(1) Có TK 112(1) Ví dụ: Ngày 21/9/2005, kế toán của Trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ rút 4.023.000 đồng từ kho bạc huyện về quỹ tiền mặt tại đơn vị. Định khoản kế toán : (đvt: đồng) Nợ TK 111(1) 4.023.000 Có TK 112(1) 4.023.000 Sơ đồ kế toán với TK 112: (1) TK 112 TK 111 (2) 2.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người. Trong đơn vị Hành chính sự nghiệp lao động chủ yếu là lao động trí óc. Tiền lương trong đơn vị được trả vào cuối mỗi tháng. Khác với các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiền lương tính vào các TK như TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627- Chi phí sản xuất chung, TK 641- Chi phí bán hàng, TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp… Trong đơn vị hành chính sự nghiệp này, tiền lương được tính vào chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị TK 661- Chi hoạt động. Nhiệm vụ: + Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác rõ ràng các khoản nợ phải trả, và các khoản thanh toán khác (nếu có). + Vận dụng hình thức thanh toán tiên tiến nhất, hợp lý nhất để thanh toán các khoản nợ từ đó ngăn ngừa tình trạng tham ô lãng phí hoặc bị người khác chiếm dụng vốn của đơn vị. I. Phương pháp hạch toán với TK 334: 1. Xác định tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong trường: Nợ TK 661 Có TK 334 Ví dụ: Kế toán của trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ xác định tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong trường tháng 2/2005 là 31.136.900 đồng. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 661 31.136.900 Có TK 334 31.136.900 2. Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong trường bằng tiền mặt: Nợ TK 334 Có TK 111(1) Ví dụ: Thủ quỹ của trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ thanh tóan tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong trường tháng 2/2005 là 31.136.900 đồng bằng tiền mặt. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 334 31.136.900 Có TK 111(1) 31.136.900 Sơ đồ kế toán với TK 334: TK 111 TK 334 TK 661 (1) II. Phương pháp hạch toán với TK 332: Tài khoản 332 dùng để phản ánh các khoản trích theo lương trong các đơn vị Hành chính sự nghiệp nói chung. 1. Xác định BHYT, BHXH phải nộp lên cơ quan BHXH huyện Tiên Lữ: Nợ TK 661 Có TK 332 Ví dụ: Kế toán của trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ xác định các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong trường tháng 4/2005 là 3.897.200 đồng. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 661 3.897.200 Có TK 332 3.897.200 2. Trường hợp nếu nộp BHXH, BHYT bằng tiền mặt: Nợ TK 332 Có TK 111(1) Ví dụ: Nếu kế toán của trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ nộp các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong trường tháng 4/2005 là 3.897.200 đồng lên cơ quan BHXH huyện bằng tiền mặt. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 332 3.897.200 Có TK 111(1) 3.897.200 3. Trường hợp nếu chuyển trả cho cơ quan cấp trên: Nợ TK 332 Có TK 461 Ví dụ: Nếu kế toán của trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ chuyển trả các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong trường tháng 4/2005 là 3.897.200 đồng lên cơ quan cấp trên. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 332 3.897.200 Có TK 461 3.897.200 Sơ đồ kế toán với TK 332: TK 111 TK 332 TK661 (2) (1) TK 461 (2) 2.2.3 Kế toán nguồn kinh phí Nguồn kinh phí được biểu hiện bằng nhiều hình thái khác nhau: tài sản cố định, vật liệu dụng cụ, các khoản tiền… Các loại tài sản này được hình thành từ những nguồn khác nhau: Ngân sách Nhà nước cấp, viện trợ tài trợ, thu bổ sung từ nguồn thu của đơn vị… Tất cả các nguồn hình thành này được gọi là nguồn kinh phí. Nguồn kinh phí hoạt động được sử dụng ở mọi đơn vị Hành chính sự nghiệp. Nó là nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu trong các đơn vị Hành chính sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp, ngân sách của tỉnh, huyện cấp cho các đơn vị Hành chính sự nghiệp nhỏ hơn trực thuộc các đơn vị Hành chính sự nghiệp cấp cao hơn. Nhiệm vụ: + Phản ánh kịp thời rõ ràng, chính xác việc sử dụng nguồn kinh phí và số hiện có của nguồn kinh phí. + Giám đốc chặt chẽ kế hoạch thu chi, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng chính sách chế độ. + Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng nguồn kinh phí để phát huy hiệu quả của sử dụng nguồn kinh phí. I.Phương pháp hạch toán với TK 461: Nhận được thông báo Hạn mức kinh phí hoạt động: Nợ TK 008 Ví dụ: Đầu tháng 1/2005, đơn vị nhận được thông báo Hạn mức kinh phí hoạt động số tiền 32.898.200 đồng Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 008 32.898.200 2. Khi nhận được kinh phí hoạt động bằng tiền mặt: Nợ TK 111 Có TK 461 Đồng thời ghi Có TK 008 Ví dụ: Nhận được kinh phí hoạt động bằng tiền mặt số tiền 32.898.200 đồng. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 111 32.898.200 Có TK 461 32.898.200 Đồng thời ghi Có TK 008 32.898.200 3. Trường hợp nếu đơn vị chuyển trả BHYT, BHXH cho cơ quan cấp trên: Nợ TK 332 Có TK 461 Ví dụ: Nếu kế toán của trường Trung học cơ sở Thủ Sỹ chuyển trả các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong trường tháng 4/2005 là 3.897.200 đồng lên cơ quan cấp trên. Định khoản kế toán: (đvt: đồng) Nợ TK 332 3.897.200 Có TK 461 3.897.200 4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi hoạt động: Nợ TK 461 Có TK 661 Sơ đồ kế toán với TK461: TK 661 TK461 TK111 (2) (4) (3) TK 332 2.2.4 Kế toán các khoản thu: Trường Trung học cơ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32683.doc
Tài liệu liên quan