Kế toán xác định kết quả kinh doanh & phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư vận tải xi măng

Lời mở đầu Nền kinh tế Việt Nam đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, chức năng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp với mục tiêu lợi nhuận. Vì lợi nhuận là mối quan tâm lớn của các nhà quản lý doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có phương thức kinh doanh đúng đắn để đạt được kết quả cao. Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đích thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán xác định kết quả kinh doanh & phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược đánh giá trước hết thông qua lợi nhuận, lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần phải có lợi nhuận và luôn phải tìm mọi biện pháp để nâng cao lợi nhuận. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận là một nội dung không thể thiếu được trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này, lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá theo dõi được tình hình hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được thành công trong kinh doanh. Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc phân phối sử dụng đúng đắn, hợp lý kết quả kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, đảm bảo lợi ích kinh tế của Nhà nước của doanh nghiệp và của người lao động. Trong thời gian thực tập tại Công ty Vật tư vận tải xi măng, em được tìm hiểu và nghiên cứu về tình hoạt động kinh doanh của Công ty. Em nhận thấy Công ty Vật tư vận tải xi măng là một công ty kinh doanh thương mại dịch vụ, là Công ty có uy tín trên thị trường và ngày càng phát triển. Để có được những kết quả trên là nhờ vào chiến lược kinh doanh đúng đắn và sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty và cơ cấu tổ chức quản lý khá hiệu quả. Từ những nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Vật tư vận tải xi măng, em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư vận tải xi măng” làm đề tài chuyên đề cho mình.! Chuyên đề bao gồm các nội dung sau : Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Phần II : Tình hình thực tế công tác kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại công ty vật tư vận tải xi măng Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh tại công ty vật tư vận tải xi măng Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại A. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp I. Quá trình hình thành kết quả kinh doanh và vai trò của kết quả kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh sau một thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói cách khác kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và kết quả kinh doanh được cấu thành bởi hai bộ phận gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (kết quả hoạt động tiêu thụ, dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính) và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực để doanh nghiệp phát triển. Mặt khác nó không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, lợi nhuận cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả thể hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh hay một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh chịu ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thanh toán và khả năng chi trả của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp mới có điều kiện để trang trải các khoản chi phí bỏ ra, nhanh chóng thanh toán các khoản tiền vay... Điều quan trọng là tạo nên uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh. Nhất là trong cuộc cạnh tranh gay gắt của thị trường, muốn đứng vững thì doanh nghiệp phải có lợi nhuận, tạo điều kiện vật chất cho doanh nghiệp bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu trong mọi lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề hiệu quả kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả kinh doanh được phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận. Như vậy, hiệu quả kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lấy thu bù chi nên việc kinh doanh phải có lãi. Một doanh nghiệp có tồn tại được hay không đều phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Đối với nền kinh tế mỗi doanh nghiệp với tư cách là một tế bào của xã hội, khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao thì nguồn thu ngân sách của Nhà nước sẽ tăng lên. Trên cơ sở đó Nhà nước có điều kiện mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi... kích thích nền kinh tế phát triển đưa đất nước tiến lên giàu mạnh. Mặt khác, khi doanh nghiệp tăng kết quả kinh doanh thì nguồn vốn tự có của công ty tăng lên, Nhà nước có thể giảm vốn đầu tư cho doanh nghiệp để chuyển cho thành phần kinh tế khác. Ngoài ra, nâng cao kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, với người lao động. Nâng cao kết quả kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung phát triển mạnh mẽ. II. Tổ chức kế toán công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp. 2.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Căn cứ vào Chuẩn mực số 14 (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC) và Thông tư 89/2002/TT-BTC) thì Kết quả kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ được xác định theo công thức sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh sau một thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói cách khác kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và kết quả kinh doanh được cấu thành bởi hai bộ phận gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (kết quả hoạt động tiêu thụ, dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính) và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mang lợi nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp sản xuất trước hết phải xác định hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình, Lựa chọn việc sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm nhất định thuộc phạm vi ngành nghề sản xuất nhất định của xã hội. Trong doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá bán và giá mua sau khi đã trừ đi các khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ lao vụ. (TK511) Lợi nhuận từ hoạt động tiệu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ lao vụ là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một thời kỳ nhất định, nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Công thức xác định kết quả sản xuất kinh doanh: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK511): Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ là bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đó là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Giá vốn hàng bán (TK632): Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Chi phí bán hàng (TK641): Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ.... Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642): Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng.... Doanh thu bán hàng thuần: Là khoản doanh thu bán hàng sau khi doanh nghiệp đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế xuất khẩu, các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). Doanh thu thuần bán hàng về cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, XK, GTGT tính theo phương pháp trực tiếp Trong đó doanh thu theo hoá đơn có hai trường hợp : Trường hợp 1 : Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (không bao gồm thuế GTGT). Ngoài ra cũng có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trợ mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Trường hợp 2 : Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu theo hoá đơn là giá trị bên mua thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Giảm giá hàng bán (TK532): Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Chiết khấu thương mại (TK521): Là khoản tiền mà donh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Hàng bán bị trả lại (TK531): Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại... Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK là khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu. Các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, (hoặc nhà nhập khẩu). Tuỳ theo đối tượng và mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ phải nộp một trong 3 loại thuế trên. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. (TK515) Để xác định kết quả tài chính, kế toán sử dụng TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” và chi tiết : TK911 “Xác định kết quả tài chính”, đồng thời có thể mở chi tiết để xác định kết quả tài chính cho từng loại hoạt động tài chính: đầu tư chứng khoán, tham gia liên doanh... Hoạt động tài chính là hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế tất cả những khoản cho phí và những khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu tư về vốn hoặc kinh doanh về vốn tạo thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập của hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp rất da dạng và phong phú, trong đó chủ yếu là những hoạt động tham gia liên doanh, đầu tư cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, bán ngoại tệ... Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính. Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính trong doanh nghiệp: Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Các khoản thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính sau: Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính;... Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả... Cổ tức, lợi nhuận được chia. Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. Thu nhập từ về các hoạt động đầu tư khác. Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. ... Kết quả hoạt động kinh doanh từ các khoản thu nhập bất thường. (TK711) Thu nhập khác là các khoản thutừ hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. Thu các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước. Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập. Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn trả. Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật... Những khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra... Các khoản thu khác. Thu nhập khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt dộng của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác. Cuối kỳ tổng hợp kết quả của hai hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác để xác định được chỉ tiêu thu nhập trước thuế của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động khác Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dương thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại, nếu chỉ tiêu cho kết quả là một số âm sẽ cho thấy doanh nghiệp không bảo toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, quy mô vốn bị giảm. 2.2. Tổ chức áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để xác định kết quả kinh doanh. Để xác định được kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống chứng từ sổ kế toán sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Muốn xác định được kết quả kinh doanh thì kế toán phải sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu này chính xác thì việc xác định kết quả kinh doanh mới chính xác. Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán ban đầu ở các bộ phận là rất quan trọng, nó cung cấp thông tin cần thiết về các hoạt động kinh tế cho các giai đoạn hạch toán kế toán tiếp theo. Thực chất công tác hạch toán kế toán ban đầu là việc xử lý ghi chép chứng từ của công tác kế toán. Một số chứng từ liên quan đến việc cung cấp thông tin cho kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT Các chứng từ gốc phản ánh thu, chi của các hoạt động kinh doanh, hoạt động khác Giấy báo (Nợ, Có) của ngân hàng. Hoá đơn thanh toán. Các chứng từ khác có liên quan... Việc ghi nhận các thông tin của nghiệp vụ kế toán phải được phân công cụ thể trong các nhân viên kế toán để đảm bảo các thông tin chính xác về kết quả kinh doanh thì kế toán phải kiểm tra các thông tin về thu nhập và chi phí trên các chứng từ gốc sau: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu Thu - Chi, giấy báo Có , giấy báo Nợ, hoá đơn thanh toán... Ngoài ra còn có các chứng từ liên quan khác, các chứng từ này phải được lập đầy đủ số liên, phản ánh trung thực rõ ràng của thông tin. Các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp phải được hướng dẫn ghi chép hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ ban đầu theo đúng trình tự thời gian, số lượng chứng từ phù hợp để quản lý việc lưu trữ chứng từ được thuận lợi. Căn cứ vào công tác hạch toán ban đầu (các chứng từ gốc) kế toán ghi chép thông tin kế toán vào các sổ tài khoản liên quan (sổ tổng hợp và sổ chi tiết). Để hạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng hệ thống tài khoản sau: Tài khoản TK911 – Tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, tài khoản này cần được mở chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ... Tài khoản TK911 được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường...). Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình dịch vụ... Tuy nhiên, các khoản doanh thuvà thu nhập được kết chuyển vào tài khoản TK911 phải là doanh thu thuần hoặc thu nhập thuần. Kết cấu của tài khoản TK911 như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí tài chính. Chi phí khác. Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ. Bên Có: Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ Doanh thu hoạt động tài chính. Thu nhập khác. Lỗ về các hoạt động trong kỳ. Tài khoản TK511 – Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản TK5111 – Tài khoản doanh thu bán hàng hoá Tài khoản TK5112 – Tài khoản doanh thu bán thành phẩm Tài khoản TK5113 – Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản TK5114 – Tài khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá Tài khoản TK515 – Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản TK632 – Tài khoản giá vốn hàng bán Tài khoản TK635 – Tài khoản chi phí hoạt động tài chính Tài khoản TK641 – Tài khoản chi phí tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ... Tài khoản TK6411 – Tài khoản chi phí nhân viên Tài khoản TK 6412 – Tài khoản chi phí vật liệu bao bì Tài khoản TK 6413 – Tài khoản chi phí dụng cụ, đồ dùng Tài khoản TK 6414 – Tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản TK 6415 – Tài khoản chi phí bảo hành Tài khoản TK 6417 – Tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản TK 6418 – Tài khoản chi phí bằng tiền khác Tài khoản TK642 – Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản TK6421 – Tài khoản chi phí nhân viên quản lý Tài khoản TK6422 – Tài khoản chi phí vật liệu quản lý Tài khoản TK6423 – Tài khoản chi phí đồ dùng văn phòng Tài khoản TK6424 – Tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản TK6425 – Tài khoản thuế, phí và lệ phí Tài khoản TK6426 – Tài khoản chi phí dự phòng Tài khoản TK6427 – Tài khoản chi phí các dịch vụ mua ngoài Tài khoản TK6428 – Tài khoản chi phí bằng tiền khác Tài khoản TK711 – Tài khoản thu nhập khác. Tài khoản TK811 – Tài khoản chi phí khác. Tài khoản TK421 – Tài khoản phản ánh lãi, lỗ. Tài khoản TK4211 – Tài khoản phản ánh lãi năm trước Tài khoản TK4212 – Tài khoản phản ánh lãi năm sau Sau khi đã phân tích tổng hợp các thông tin của hạch toán kế toán ban đầu, kế toán tổ chức ghi chép sổ sách để xử lý thông tin nhằm cung cấp thông tin một cách theo hệ thống, theo thời gian, không gian về đối tượng quản lý. Sổ sách kế toán là những sổ được xây dựng theo mẫu biểu nhất định có liên quan chặt chẽ với nhau được sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá các thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu các chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán. Thực chất tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của sổ sách kế toán. Hiện nay tại một số đơn vị việc ghi sổ kế toán còn nhiều phức tạp và chưa đúng nguyên tắc dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác. Do đó, vấn đề được đặt ra đối với quản lý ghi chép sổ kế toán phải đơn giản, gọn nhẹ. Việc ghi chép phải đảm bảo yêu cầu quản lý, phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một đơn vị mà thêm sổ chi tiết để theo dõi chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó. Ngoài ra việc ghi sổ kế toán phải kịp thời, đầy đủ đảm bảo cho các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các số liệu kinh tế khác có chất lượng và đáng tin cậy. Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng và kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, tổ chức hệ thống kế toán là khâu đóng vai trò rất quan trọng. Việc vận dụng sổ sách kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đội ngũ kế toán và điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cho công tác kế toán. Hiện nay có 4 hình thức kế toán được áp dụng trong các doanh nghiệp: Hình thức Nhật ký chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức kết toán Nhật ký sổ Cái. Căn cứ vào các thông tin kinh tế đã được phản ánh và tổng hợp trên các sổ kế toán, kế toán sẽ lập các báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính là các báo cáo được lập trên cơ sở phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nhằm tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ tài sản, tình hình công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nó cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán và dự đoán tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán (B01 – DN). Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02 – DN). Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 – DN). Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 – DN). Trong quá trình áp dụng nếu thấy cần thiết, doanh nghiệp có thể bổ sung sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy vẫn phải đảm bảo đúng quy định phải được bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản. Tất cả các doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định và chế độ kế toán hiện hành. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng để cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác góp phần đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Kế toán xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động kinh doanh được tạo nên bởi hai chỉ tiêu gồm: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lao vụ (kết quả kinh doanh từ hoạt động kinh doanh và từ hoạt động tài chính), và xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động khác. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3.1. Hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lao vụ. Căn cứ vào Chuẩn mực 14 & Thông tư số 89/2002/TT-BTC và Quyết định số 165/2001/QĐ-BTC, thì việc hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lao vụ.. được tiến hành theo trình tự sau: (1). Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...thuần sang tài khoản TK911, ghi: Nợ TK511 : Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ bên ngoài Nợ TK512 : Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ nội bộ Có TK911 : (Hoạt động sản xuất kinh doanh). (2). Cuối kỳ kế toán : Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ. Nợ TK911 : (Hoạt động sản xuất kinh doanh) Có TK632 : Giá vốn hàng hoá lao vụ dịch vụ tiêu thụ. Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK911 : Có TK641 : (Chi tiết chi phí bán hàng) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK911: Có TK642 : (Chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp) Trong trường hợp đặc biệt đối với các doanh nghiệp có chu kỳ hoạt động kinh doanh dài, trong kỳ trước không có doanh thu hoặc doanh thu quá ít, thì kỳ này kế toán tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào doanh thu thuần kỳ này để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Nợ TK911 : Có TK1422 : (Chi phí chờ kết chuyển) Đồng thời kế toán kết hợp với việc kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và kết chuyển chi phí tài chính để xác định lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh phục vụ cho việc lập ra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (3). Xác định kết quả kinh doanh: – Nếu kết quả kinh doanh >0 thì doanh nghiệp lãi. Khoản lãi được kết chuyển : Nợ Tk911 : Có TK4212 : (Lợi nhuận kỳ này) - Nếu kết quả kinh doanh <0 thì doanh nghiệp thua lỗ. Khoản lỗ được kết chuyển : Nợ TK4212 : Có TK911: Trình tự hạch toán trên có thể được khái quát qua sơ đồ sau:TK641,642 TK911 TK632 TK511,5122 (1) TK421 (4) (5) (2) TK142,242 (3) (6) Trong đó (1) - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (2) - Kết chuyển CPBH,CPQLDN (3) - Kết chuyển (4) - Kết chuyển doanh thu thuần (5) - Kết chuyển lỗ về tiêu thụ (6) - Kết chuyển lãi về tiêu thụ 2.3.2. Hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính Để xác định kết quả hoạt động tài chính, kế toán sử dụng tài khoản TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” và chi tiết tài khoản TK911- Xác định kết quả hoạt động tài chính, đồng thời có thể mở chi tiết để xác định kết quả cho từng loại hoạt động tài chính. Nội dung và kết cấu tài khoản TK911 đã được trình bày ở trên. Trình tự hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính được hạch toán như sau: (1). Cuối kỳ: – Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK911, kế toán ghi: Nợ TK515 : (Doanh thu hoạt động tài chính) Có TK911 : – Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang tài khoản TK911, kế toán ghi: Nợ TK911 : Có TK635 : Chi phí hoạt động tài chính (2). Xác định kết quả hoạt động tài chính: – Nếu doanh thu hoạt động tài chính > chi phí hoạt động tài chính, kế toán kết chuyển lãi sang bên Có của TK4212. Nợ TK911 : Có TK4212 : ( Lợi nhuận từ hoạt đông tài chính) - Nếu doanh thu hoạt động tài chính < chi phí hoạt động tài chính, kế toán kết chuyển lãi sang bên Nợ của TK4212. (c) Có TK911: ( Lỗ từ hoạt động tài chính) Sơ đồ khái quát xác định kết quả tài chính TK515 TK111,112,121,221 TK635 TK911 (3) (4) (1) (1) TK421 (5) Trong đó - Tập hợp các khoản chi phí tài chính - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính - Kết chuyển doanh thu tài chính - Kết chuyển lỗ về hoạt động tài chính (5) - Kết chuyển lãi về hoạt động tài chính 2.3.3. Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động khác. Kết quả hoạt động khác được xác định như sau: Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khoản thu nhập khác được xác định để xác đinh kết quả là khoản thu nhập trừ (-) số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong kỳ có liên quan đến khoản thu nhập này. Để xác định kết quả hoạt động khác, kế toán cũng sử dụng TK911. Cuối kỳ: – Kết chyển thu nhập khác sang TK911, kế toán ghi: Nợ TK711 : Có TK911 : – Kết chuyển chi phí khác sang tài khoản TK911, kế toán ghi: Nợ TK911 : Có TK811 : (2). Xác định kết quả hoạt động khác: – Nếu thu nhập khác > chi phí khác, kế toán kết chuyển Lãi về hoạt động khác sang bên Có Tk4212: Nợ TK911 : Có TK4212 : – Nếu thu nhập khác < chi phí khác, kế toán kết chuyển Lãi về hoạt động khác sang bên Nợ Tk4212: Nợ TK4212 : Có TK911 : Sơ đồ khái quát xác định kết quả khác TK111,112,211... TK711 TK911 TK811 (1) (2) (5) TK421 (4) (3) Trong đó - Tập hợp các khoản chi phí tài chính - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính - Kết chuyển lãi về hoạt động khác (4) - Kết chuyển lỗ về hoạt động tài chính (5) - Kết chuyển doanh thu khác Iii. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Qua nghiên cứu nội dung ta thấy rằng kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh đạt kết quả cao trước hết doanh nghiệp phải quản lý tốt doanh thu và chi phí. Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách theo dõi hạch toán trên sổ một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp cho nhà quản lý có thể lắm bắt được các bản chất kịp thời và cập nhật của từng nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng đúng quy định các hệ thống chứng từ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng mà không phản ánh kịp thời trên hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) thì coi như hàng đã bán mà không có doanh thu, hoặc nếu khi lập hoá đơn mà không ghi chi tiết hoá đơn chưa có thuế, số thuế GTGT và tổng số._. tiền người mua thanh toán thì về phía người mua không được khấu trừ số thuế đầu vào. Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế toán, dù nghiệp vụ đó lớn hay nhỏ. Nếu hàng hoá có giá trị thấp dưới mức quy định thì người bán cũng phải ghi vào bảng kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ chính xác cũng là việc quản lý tốt kết quả kinh doanh. Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết. Hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp chi phí mà vẫn đảm bảo tăng doanh thu nhằm tăng kết quả kinh doanh. Xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Vai trò kế toán không chỉ dừng lại việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán cần phát hiện và ngăn chặn những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra tình trạng lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần phải được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt chi tiêu không có cơ sở. Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta không thể không nói đến công tác quản lý chi phí và thu nhập của từng bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp. Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập phương án tốt chi phí và thu nhập các bộ phận của mình, góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Hàng tháng, hàng quý, kế toán các đơn vị bộ phận phải lập kế hoạch chi tiêu, những khoản nào không cần thiết thì không được phép chi. Tuỳ từng đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có biện pháp quản lý chi phí, thu nhập riêng, nhưng nhìn chung ta phải nhấn mạnh đến vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Nó có tác dụng quan trọng trong công tác xác định chính xác chi phí, thu nhập của từng bộ phận đơn vị, từ đó cho ta một kết quả kinh doanh đáng tin cậy. 3.2. Nhiệm vụ kế toán xác định kết qủa kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh nghiệp. Từ chức năng đó ta có thể xác định nhiệm vụ kế toán như sau: Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn các quá trình và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyển và sử dụng tài sản đó để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản vật tư tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô, lãng phí vi phạm chính sách chế độ kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước. Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản suất kinh doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế. Xác định kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Tổ chức hạch toán theo từng khoản thu nhập và chi phí bất thường khác, kế toán phải theo dõi sát sao, hạn chế đến mức thấp nhất chi phí khác đã xảy ra. B. Lý luận cơ bản về phân tích kết quả kinh doanh trong doang nghiệp Phân tích hoạt động kinh doanh là hoạt động xử lý thông tin thu thập được trong các khâu, các mối quan hệ của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng của hoạt động kinh doanh và phục vụ cho việc soạn thảo các phương án và giải pháp quản lý tối ưu, đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiếp cận mục tiêu như mong muốn và thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Lợi nhuận (đặc biệt là lợi nhuận thuần) là một trong những mục tiêu kinh tế cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp. Có thể nói mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, suy cho cùng đều hướng vào mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trước hết thông qua lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ được hình thành từ kết quả của 3 loại hoạt động chủ yếu: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Không ngừng nâng cao lợi nhuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng của lợi nhuận. Phân tích tình hình lợi nhuận luôn là một vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm và là một nội dung không thể thiếu được trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp có 3 nhiệm vụ chủ yếu sau: Đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, tình hình tăng giảm lợi nhuận kỳ phân tích so với kỳ gốc. Phát hiện và phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình biến động lợi nhuận. Lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới mức biến động lợi nhuận của doanh nghiệp. Đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao lợi nhuận trong tương lai. Trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thường chiếm tỷ trọng cao nhất vì hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính của doanh nghiệp. Tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình lợi nhuận nói chung và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nói riêng là “ Báo cáo kết quả kinh doanh” (Phần I: lỗ, lãi). I. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh Để thực hiện các nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh cần phải sử dụng một hệ thống các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp cơ bản thường được sử dụng. 1.1. Phương pháp so sánh. So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu và phải tuân thủ hai điều kiện sau: Điều kiện thứ nhất: Phải xác định rõ “gốc so sánh, kỳ gốc” và “kỳ phân tích”. Mức kế hoạch, trong trường hợp này so sánh nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra của chỉ tiêu. Mức thực tế kỳ trước của chỉ tiêu: Trong trường hợp này so sánh nhằm đánh giá nhịp độ tăng trưởng của chỉ tiêu. Điều kiện thứ hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy chúng ta cần thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian tính toán... Mục đích của so sánh là xác định biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối của chỉ tiêu. Để đạt được mục đích này, cần sử dụng hai công thức so sánh gồm: So sánh trực tiếp và so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh: + So sánh trực tiếp: Mức biến động tương đối = Trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích * 100 Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc Mức biến động tuyệt đối = Trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích - Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc + So sánh có tính đến hệ số điều chỉnh: Mức biến động tương đối = Trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích * 100 Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc * Hệ số điều chỉnh Mức biến động tuyệt đối = Trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích - Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc * Hệ số điều chỉnh Tuỳ theo đối tượng phân tích mà có thể sử dụng công thức so sánh trực tiếp, hoặc có thể phải sử dụng đồng thới cả hai công thức. 1.2. Phương pháp loại trừ (phương pháp thay thế liên hoàn hay phương pháp số chênh lệch). Loại trừ là một trong các phương pháp phân tích các nhân tố bằng số tuyệt đối được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp này cần tuân thủ hai điều kiện sau: Điều kiện thứ nhất: Phải xác định được phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng. Trong mỗi phương trình quan hệ, thứ tự sắp xếp phải tuân thủ theo trình tự từ nhân tố số lượng (phản ánh quy mô, khối lượng của kết quả của sản xuất kinh doanh) đến nhân tố chất lượng (phản ánh các mặt tính chất, các mối quan hệ, trình dộ phổ biến...của kết quả và yếu tố chi phí). Điều kiện thứ hai: Khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến mức tăng (giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích, ta có thể thay thế giá trị kỳ phân tích vào giá trị kỳ gốc của nhân tố đó để xác định số chênh lệch của nó qua hai kỳ, đồng thời loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố còn lại. Phương pháp loại trừ được tiến hành theo các bước sau: Bước 1 : Xác định mức tăng (giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. Bước 2 : Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức tăng (giảm) của các chỉ tiêu phân tích. Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. 1.3. Phương pháp liên hệ cân đối. Phương pháp phân tích chung tình hình lợi nhuận sử dụng phương pháp liên hệ cân đối. Phương pháp này sử dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng tồn tại phương trình quan hệ dạng tổng hoặc hiêụ số. Nói cách khác giữa chúng tồn tại một liên hệ cân đối. Khi xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích ta tính số chênh lệch của nhân tố đó qua 2 thời kỳ và bỏ qua các nhân tố còn lại, và sau đó tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích. Ngoài ra tuỳ thuộc vào từng chỉ tiêu phân tích của mỗi doanh nghiệp sẽ sử dụng một số phương pháp phân tích khác như : Phương pháp phân tích chi tiết... II. Phương pháp phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành từ phân tích chung nhằm đánh giá khái quát tình hình lợi nhuận đến phân tích chi tiết nhằm đánh giá sâu sắc hơn tình hình và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ tiêu phân tích thường được sử dụng là “ Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ”. Ta có công thức xác định sau: Tổng lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ hoạt động bất thường Trong đó Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Lợi nhuận từ hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác 2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. 2.2.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu lãi gộp từ hoạt động kinh doanh được xác định là hiệu số của doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu Lãi gộp được xác định bằng công thức sau: Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Trong đó Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ Khi phân tích các chi tiết tình hình lãi gộp từ hoạt động kinh doanh trước hết cần so sánh chỉ tiêu này giữa thực hiện với kế hoạch hoặc với thực tế kỳ trước để xác định mức tăng (giảm) của chỉ tiêu so với kế hoạch hoặc với kỳ trước. Mức biến động của lãi gộp chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: Sự thay đổi khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Sự thay đổi cơ cấu sản lượng tiêu thụ. Sự thay đổi các khoản giảm trừ tính trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Sự thay đổi giá bán đơn vị sản phẩm. áp dụng phương pháp loại trừ có thể lượng hoá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: Mức độ ảnh hưởng của giá bán đơn vị sản phẩm. Mức độ ảnh hưởng của các khoản giảm trừ doanh thu tính trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đơn vị sản phẩm. Mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Mức độ ảnh hưởng của kết cấu sản phẩm tiêu thụ. Khi phân tích chi tiết tình hình lợi nhuận, ngoài việc phân tích sự biến động chỉ tiêu lãi gộp còn cần thiết phân tích chi tiết sự biến động chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động kinh doanh. Để lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử dụng một số phương trình kinh tế sau: Lợi nhuận thuần (LT) = Doanh thu thuần (DT) - Giá vốn hàng bán (GV) - Chi phí bán hàng (CBH) - Chi phí quản lý doanh nghiệp (CQL) Hoặc LT = ồqg - ồqt - ồqz - Cb - Cq = (g-t-z)q - Cb - Cq Trong đó LT - Lãi thuần ồqg - Tổng doanh thu. ồqt - Các khoản giảm trừ doanh thu ồqz - Giá vốn hàng bán Cb - Tổng chi phí bán hàng Cq - Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp q - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ g - Giá bán t - Các khoản giảm trừ doanh thu tính cho một đơn vị sản phẩm z - Giá thành đơn vị sản phẩm. 2.2. Phân tích tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận thực hiện được sau một quá trình sản xuất kinh doanh là một trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất, kinh doanh. Bởi vì chỉ tiêu này không chỉ chịu ảnh hưởng của bản thân chất lượng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ suất lợi nhuận lợi luôn được các nhà quản trị tài chính kinh doanh rất quan tâm. Các chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách để đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của kết quả kinh doanh thường được dùng là: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tổng lợi nhuận trước(sau) thuế Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Tổng lợi nhuận trước(sau) thuế Tổng nguồn vốn bình quân Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu : Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu = Tổng lợi nhuận trước(sau) thuế Tổng nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ suất sinh lời của vốn cố định : Tỷ suất sinh lời của vốn cố định = Tổng lợi nhuận trước(sau) thuế Tổng tài sản cố định bình quân Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động : Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động = Tổng lợi nhuận trước(sau) thuế Tổng tài sản lưu động bình quân Các chỉ tiêu này sẽ cho doanh nghiệp biết được tình hình huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh, từ những chỉ tiêu này góp phần vào việc đánh giá được tình hình xác định kết quả kinh doanh tốt hay xấu trong một thời kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra được những biện pháp kinh doanh tối ưu hơn nữa trong tương lai. Phần II Tình hình thực tế công tác kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại công ty vật tư vận tải xi măng Kế toán trưởng : Trịnh Văn Chương Người trực tiếp giúp sinh viên thực tập : Huỳnh Trung Hiếu Địa chỉ cơ quan : 21B – Cát Linh – Hà Nội Điện thoại : 7332308 A. Tổng quan về công ty vật tư vận tải xi măng. I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Vật tư vận tải xi măng ra đời ngày 1-7-1981 theo quyết định số 79/BXD-TC với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng – Bộ xây dựng. Trong thời gian này Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng được thiết lập với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng thiết bị vận tải vật tư cho các nhà máy sản xuất xi măng đảm bảo cho chúng hoạt động liên tục và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất của toàn xí nghiệp xi măng. Năm 1987 Xí nghiệp được liên hiệp các xí nghiệp xi măng giao thêm một số nhiệm vụ. - Vận chuyển clinker vào máy xi măng Hà Tiên nhằm tận dụng hết công suất nghiền xi măng của nhà máy, nhằm tăng thêm về số lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng thêm của thị trường. - Tham gia tiêu thụ sản phảm xi măng theo kế hoạch liên hiệp các xí nghiệp xi măng. Ngày 3/12/1990 Bộ xây dựng đã ban hành quyết định số 828/BXD – TCLĐ cho phép thành lập Công ty kinh doanh Vật tư vận tải. Ngày 5/1/1991, Công ty kinh doanh Vật tư vận tải xi măng được thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp cung ứng thiết bị vật tư vận tải xi măng với Công ty vận tải xây dựng. Ngày 12/3/1993 Công ty kinh doanh Vật tư vận tải đổi tên thành Công ty thiết bị vận tải xi măng theo quyết định số 022A/BXD – TCLĐ. Trụ sở đặt tại 21B – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội với tên giao dịch là COMATCE. Từ tháng 1/1994 đến tháng 5/1998 Công ty không thực hiện kinh doanh tiêu thụ xi măng mà chỉ tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh vật tư đầu vào, king doanh vận tải như : Cung ứng than cám và các loại phụ gia cho công ty xi măng, vận chuyển clinker Bắc Nam,vận chuyển xi măng xuất khẩu… Tháng 6/1998 đến tháng 3/2000 được sự chỉ đạo của tổng Công ty xi măng Việt Nam, công ty lại được giao nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng trên 9 tỉnh phía bắc Sông Hồng và 3 huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn. ngoài ra tổng Công ty xi măng Việt Nam còn giao nhiệm vụ cho Công ty vận tải chuyển phần lớn khối lượng clinker của công ty xi măng Bút Sơn, Bỉm Sơn cho công ty xi măng Hà Tiên 1. Tháng 4/2000, theo quyết định số 97/XMVN – HĐQG của Tổng công ty xi măng Việt Nam (TCTXMVN) về việc chuyển giao nhiệm vụ kinh doanh công ty vạn tải xi măng sang công ty kỹ thuật xi măng và tập trung vào kinh doanh vật tư đầu vào, vận chuyển theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, vận chuyển climker Bắc Nam theo sự chỉ đạo của tổng công ty, đảm bảo cung cấp nhiên liệu và các khoản phụ gia cho các công ty thành viên, các công ty xi măng liên doanh và một số công trình thuỷ lợi khác. II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Vật tư vận tải xi măng Hiện nay Công ty Vật tư vận tải xi măng là một doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc tổng Công ty xi măng Việt Nam. Trong những năm qua công ty đã khảng định vai trò quan trọng là một đơn vị trung gian giúp cho quá trình sản xuất và kinh doanh xi măng của các công ty thành viên được thường xuyên, liên tục thông qua các hoạt động chủ yếu sau : - Kinh doanh (mua bán) các loại vật tư đầu vào như: Than cấm xỉ Pirit, phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh xi măng của các công ty thành viên. - Kinh doanh vận tải : Vận chuyển clinker Bắc Nam, vận chuyển xi măng - Sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia cho sản xuất xi măng như: Tuyển, xỉ Phả lại, xỉ chất lượng cao (do chi nhánh Phả Lại trực thuộc công ty sản xuất). Trong những năm qua, mặc dù chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức thường xuyên thay đổi, với sự nỗ lực của tập cán bộ công nhân viên trong công ty, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ ban giám đốc công ty. Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ mà tổng Công ty xi măng Việt Nam giao cho. III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Vật tư vận tải xi măng Trong qua trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của Công ty luôn có biến động. Do đó tổ chức bộ máy của công ty cũng có những thay đổi tương ứng. Hiện nay về nhân sự Công ty có 313 người được chia làm 10 phòng ban với 13 chi nhánh, bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với cơ cấu này, giám đốc công ty được các phòng ban chức năng tham mưu để nghiên cứu, bàn bạc đưa ra những biện pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề phức tạp và quan trọng trong sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên quyết định mọi vấn đề quan trọng vẫn thuộc quyền của giám đốc. Các phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhưng không có quyền ra lệnh cho các chi nhánh của công ty. Cơ cấu này giúp giám đốc giải quyết được số lượng lớn các công việc, đồng thời huy động năng lực trí tuệ của các phòng ban, gắn bó cán bộ công nhân viên với nhau và hoạt động ngày có hiệu quả. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc (Phụ trách xây dựng cơ bản) Phó giám đốc (Phụ trách kinh doanh) Phòng kinh doanh phụ gia Phòng kinh doanh xi măng Phòng kỹ thuật Văn phòng Phòng tổ chức lao động tiền lương Phòng kinh tế kế hoạch Phòng tài chính kế toán Phòng điều độ Phòng kinh doanh vận tải Ban thanh tra Các chi nhánh tại 12 tỉnh, thành phố trong cả nước 3.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty. * Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, là người điều hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo trực tiếp xuống các đơnvị trực thuộc trong công ty. Giám đốc là người đại diện cho công ty trong quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế, có quyền tổ chức bộ máy công ty, tuyển chọn lao động, trả lương, thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh. * Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người trực tiếp tham mưu cho giám đốc, phụ tách việc lên phương án kế hoạch và điều hành các hoạt động kinh doanh theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc. * Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, công tác kỹ thuật xây dựng cơ bản, sửa chữa và phụ trách các nghiệp vụ chuyên môn, ký kết các hợp đồng kinh tế thuộc giám đốc phân công uỷ quyền. * Phòng kế hoạch : Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sửa chữa lớn tài sản cố định, tổ chức theo dõi đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch đề ra, chịu trách nhiệm tổng hợp các hoạt động kinh doanh, quyết toán vật tư, quyết toán xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định của công ty. * Phòng kinh doanh phụ gia : Là các mặt hàng kinh doanh phục vụ cho nhà máy sản xuất xi măng, chủ động khai thác nguồn hàng, lên phương án và cân đối hiệu quả kinh doanh tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế vận tải, mua và bán phụ gia, trực tiếp quản lý hợp đồng kinh tế vận tải theo sự uỷ quyền của giám đốc. * Văn phòng công ty : Văn phòng công ty có trách nhiệm đảm bảo công việc hành chính hậu cần, an ninh trong cơ quan, lưu trữ văn thư, chăm lo đời sống người lao động và quản lý tài sản của công ty. * Ban thanh tra : Ban thanh tra chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra theo quy định của nhà nước và giám đốc công ty, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng chế độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kiểm tra thực hiện đúng thoả ước trong hợp đồng lao động của công ty. * Phòng tổ chức lao động tiền lương : Phòng tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch cán bộ, tổ chức bộ máy công tác lao động, công tác tiếp nhận, đào tạo, sa thải, điều động cán bộ, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng theo từng kỳ quản lý công tác nhân sự và an toàn lao động. * Phòng kế toán thống kê tài chính : Phòng kế toán thống kê tài chính chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác tài chính thống kê của đơn vị. Công tác kế toán, công tác lập báo cáo quyết toán của công ty và đơn vị trực thuộc, xay dựng cơ chế quản lý tài chính, lập và luân chuyển chứng từ, hoá đơn bán hàng. Tổ chức khai thác mọi nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. * Phòng kinh doanh vận tải : Phòng kinh doanh vận tải chủ động tìm bạn hàng và nguồn hàng trực tiếp ký kết các đồng kinh tế về vận tải các đối tượng có nhu cầu. Chịu trách nhiệm lập và triển khai các kế hoạch phương án kinh doanh vận tải, trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh đề ra. * Phòng kỹ thuật : Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi quản lý về kỹ thuật, quản lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật. * Phòng điều độ : Phòng điều độ có trách nhiệm tổng hợp số liệu sản xuất kinh doanh hàng ngày để báo cáo trong cuộc họp giao ban các buổi sáng và truyền đạt những ý kiến hàng ngày của giám đốc công ty xuống các đơn vị trong công ty để triển khai thực hiện kế hoạch được giao. * Các chi nhánh trực thuộc công ty : Các chi nhánh trực thuộc công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình và chịu quản lý về nghiệp vụ các phòng ban chức năng của công ty. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mỗi chi nhánh thực hiện theo đúng nhiệm vụ chức năng của mình. Ngoài ra các chi nhánh còn có thể trực tiếp ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế. 3.2. đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 3.2.1. đặc điểm về công tác kế toán của công ty. tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một khâu quan trọng đối với phó giám đốc và kế toán trưởng. Công ty Vật tư vận tải xi măng là một đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ ới các chi nhánh nằm rải rác trên các địa bàn với quy mô và tính chất khác nhau. Do vậy, Công ty tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của công ty. đây là hình thức kết hợp hình thức tập trung với hình thức phân tán, có tổ chức phòng kế toán của đơn vị chính và các bộ phận kế toán của đơn vị trực thuộc. Bộ phận kế toán trực thuộc có phần nào giống với hình thức tổ chức phân tán, chỉ có điều bộ phận kế toán trực thuộc có nhiệm vụ rộng hơn thực hiện từ khâu lập chứng từ xử lý thông tin và lập báo kế toán theo đúng quy định và gửi về phòng kế toán của công ty để tổng hợp quyết toán chung cho toàn công ty. * đối với công tác hạch toán của các chi nhánh. hiện nay Công ty Vật tư vận tải xi măng có 11 chi nhánh trong đó có chi nhánh Phả Lại hạch toán phụ thuộc còn các chi nhánh khác hạch toán báo cáo sổ. đối với chi nhánh hạch toán báo cáo sổ: Kế toán các chi nhánh được quyền lập ra các chứng từ ban đầu như: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng… Và cuối kỳ tập hợp toàn bộ chứng từ có liên quan và gửi về phòng kế toán công ty để phân loại. Hạch toán và ghi sổ kế toán có liên quan, chi nhánh không được lưu chứng từ và hạch toán kế toán. đối với các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: kế toán ở các chi nhánh này được quyền lập các chứng từ như : phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng… được phép lưu chứng từ và hạch toán vào sổ có liên quan theo quy định, cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm phải lập báo cáo kế toán theo quy định và gửi về phòng kế toán của công ty. * đối với công tác hạch toán tại văn phòng công ty gồm có hai phần việc sau : phần thứ nhất : trực tiếp hạch toán toàn bộ phần việc của các chi nhánh hạch toán báo cáo sổ và phần nhiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại văn phòng công ty, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính cho những phần việc này. phần thứ hai : tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn công ty trên cơ sở báo cáo quyết toán đã lập ở phần việc thứ nhất và báo cáo quyết toán các chi nhánh phụ thuộc. 3.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán các chi nhánh Thủ quỹ Kế toán tiền mặt và tiền gửi Kế toán thanh toán tiền chi phí vận chuyển Kế toán mua hàng Kế toán bán hàng Kế toán TSCĐ và xây dựng cơ bản Kế toán quản lý các chi nhánh đầu vào Kế toán quản lý các chi nhánh đầu ra * Bộ máy kế toán của công ty gồm 13 người, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về công việc cụ thể. * Kế toán trưởng: kế toán trưởng chịu trách nhiệm giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê của công ty. Tổ chức công tác hướng dẫn hạch toán kế toán, lập báo cáo quyết toán tại văn phòng công ty và các đơn vị phụ thuộc. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ sáu tháng một năm theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Chỉ đạo công tác lập kế hoạch tài chính và báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính nộp ngân sách hàng tháng, xây dựng các quy định quản lý tài chính, lập và luân chuyển chứng từ quản lý hoá đơn bán hàng… Chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ, đánh giá lại tài sản theo quy định của nhà nước. Quản lý chi tiêu hàng ngày, trực tiếp ký chứng từ, thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các chứng khác có liên quan. * Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ kiểm tra công tác hạch toán và toàn bộ phiếu hạch toán của các cán bộ, bộ phận kế toán có liên quan trước khi vào số liệu trên máy vi tính. đôn đốc các phần hành thực hiện các công việc để đảm bảo tiến độ tổng hợp và lập báo cáo kế toán theo quy định. Tham gia kiểm tra thanh tra việc thực hiện công tác ghi chép, công tác kế toán tại các đơn vị cơ sở. Lập báo cáo nhanh một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của công ty vào thứ sáu hàng tuần cho ban giám đốc tiến hành xử lý các vấn đề có liên quan. * Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : theo dõi chi tiết, phản ánh tổng hợp tình hình Xuất – Nhập – Tồn của từng loại vật tư, công cụ lao động phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của toàn bộ công ty. * Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ xí nghiệp: theo dõi tính toán lập các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, theo dõi các nguồn lương và thực hiện phân bổ tiền lương vào các yếu tố chi phí trong từng tháng, tham gia vào việc chia tiền lương, chia tiền thưởng trong văn phòng công ty, quản lý chi tiêu các quỹ xí nghiệp theo từng quy định của công ty. * Kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản sửa chữa lớn tài sản cố định: theo dõi toàn bộ tài sản cố định, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu trong xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. * Kế toán tiền gửi ngân hàng : kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu bằng tiền gửi ngân hàng trước khi làm thủ tục thanh toán. lưu trữ chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng theo đúng chế độ quy định. Kiểm tra đối chiếu thường xuyên sổ kế toán công ty với sổ phụ của ngân hàng theo đúng chế độ Nhà nước quy định, đôn đốc thu hồi các khoản nợ, khoản vay phải trả, phải thu công nợ, tạm ứng theo nhiệm vụ đã phân công. * Kế toán tiền mặt tạm ứng nội bộ : Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu bằng tiền mặt trước khi làm thủ tục thanh toán. Lưu trữ chứng từ thu chi tiền mặt theo đúng chế độ của Nhà nước, hàng tháng cùng với thủ quỹ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0299.doc
Tài liệu liên quan