Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại kí túc xá trường đại học nông lâm Thái nguyên và đề xuất phương án xử lý

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài:

pdf66 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại kí túc xá trường đại học nông lâm Thái nguyên và đề xuất phương án xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47-N01-KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giúp sinh viên trau dồi, củng cố, bổ xung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực tế để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội. Với mục đích và tầm quan trọng trên, được sự phân công của khoa Môi Trường, đồng thời được sự tiếp nhận của khoa Môi Trường. Em tiến hành đề tài: "Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại kí túc xá trường Đại Học nông lâm Thái Nguyên và đề xuất phương án xử lý" Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này,em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Kính chúc toàn thể các thầy cô giáo có nhiều sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Ths. Nguyễn Minh Cảnh người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Do thời gian ngắn, trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế, bản thân còn thiếu kinh nghiệm nên chuyên đề không thể tránh được những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Ánh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt ................................................. 5 Bảng 2.2. Thành phần chất thải sinh hoạt ......................................................... 6 Bảng 2.3. Thành phần của chất thải rắn ............................................................ 8 Bảng 2.4. Thành phần % các khí thải của rác thải tồn đọng qua thời gian ..... 11 Bảng 2.5. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước ....................... 16 Bảng 2.6. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước ..... 19 Bảng 4.0. Tổng lượng rác của mỗi kí túc xá30 Bảng 4.1. Hiện trạng phát thải rác tại các kí túc xá của trường ...................... 30 Bảng 4.2. Kết quả điều tra về thành phần rác thải sinh hoạt tại kí túc xá đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........................................................... 30 Bảng 4.3. Tổng số cán bộ nhân viên tổ môi trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............................................................................................. 32 Bảng 4.4. Quá trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các kí túc xá trọng điểm của trường ...................................................................... 34 Bảng 4.5. Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học nông lâm về rác thải sinh hoạt ......................................................................... 35 Bảng 4.6: Đánh giá mức độ tái chế, tái sử dụng rác thải của sinh viên trường Đại học Nông Lâm ........................................................................... 37 Bảng 4.7. Việc thu gom rác thải hiện nay đảm bảo vệ sinh môi trường......... 39 Bảng 4.8. Phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác xả rác bừa bãi ........ 40 Bảng 4.9. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác đúng theo quy định ....... 41 Bảng 4.10. Vận động tham gia phong trào phân loại rác thải tại nguồn ........ 42 Bảng 4.11. Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phân loại rác thải ... 43 Bảng 4.12. Hạn chế của việc thu gom, xử lý rác thải ..................................... 44 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn..................................................... 7 Hình 4.1. Biểu đồ thành phần rác tải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....................................................................................... 31 Hình 4.2: Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học nông lâm về rác thải sinh hoạt ............................................................................ 36 Hình 4.3. Đánh giá mức độ tái chế, tái sử dụng rác thải của sinh viên trường Đại học Nông Lâm ............................................................................. 37 Hình 4.4. Việc thu gom rác thải hiện nay đảm bảo vệ sinh môi trường ......... 39 Hình 4.5. Phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác xả rác bừa bãi ......... 40 Hình 4.6. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác đúng theo quy định ..... 41 Hình 4.7. Vận động tham gia phong trào phân loại rác thải tại nguồn ........... 42 Hình 4.8. Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phân loại rác thải ..... 43 Hình 4.9. Sơ đồ xử lý rác thải theo phương pháp vi sinh ............................... 49 iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... viii PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học .......................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.1.1. Tổng quan về chất thải ............................................................................ 3 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt ................................................... 4 2.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt ................................................................. 5 2.1.4. Phân loại rác thải sinh hoạt ..................................................................... 6 2.1.5. Thành phần chất thải rắn ......................................................................... 8 2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải sinh hoạt ........................................................ 9 2.2. Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt ............................................... 10 2.2.1. Ô nhiễm môi trường không khí ............................................................. 10 2.2.2. Ô nhiễm môi trường đất ........................................................................ 11 2.2.3. Ô nhiễm môi trường nước ..................................................................... 12 v 2.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 13 2.4. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới và ở Việt Nam .......................... 15 2.4.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới ..................... 15 2.4.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam .................... 19 2.4.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải ở Việt Nam ........ 19 2.4.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam ......................................................... 21 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 24 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24 3.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp .............................. 24 3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 24 3.3.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải .................... 25 3.3.4. Phương pháp ứng dụng phần mềm tin học ........................................... 26 3.3.5. Phương pháp so sánh ............................................................................. 26 3.3.6. Phương pháp liệt kê ............................................................................... 26 3.3.7. Phương pháp phân loại tỉ lệ rác ............................................................. 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 27 4.1. Tổng quan về kí túc xá trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........... 27 4.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 27 4.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 27 4.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 27 4.1.4. Tổng quan về kí túc xá trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........ 28 4.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .... 29 4.2.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ................................................................. 29 vi 4.2.1.1. Nguồn gốc, thành phần, khối lượng rác thải tại trường và hiện trạng phát thải ........................................................................................................... 29 4.2.1.2. Đánh giá tiềm năng tái chế và tái sử dụng rác thải sinh hoạt ............ 31 4.3. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .................................................................................................... 32 4.3.1. Công tác quản lý hành chính ................................................................. 32 4.3.1.1. Đơn vị quản lý .................................................................................... 32 4.3.1.2. Tổ môi trường .................................................................................... 32 4.3.2. Quản lý kỹ thuật .................................................................................... 32 4.3.2.1. Tổ chức thu gom ................................................................................ 32 4.3.2.2. Phương tiện thu gom .......................................................................... 33 4.3.2.3. Phương thức thu gom ......................................................................... 33 4.3.2.4. Công tác vận chuyển .......................................................................... 35 4.4. Đánh giá thực trạng kiến thức, nhận thức của học sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. (Sử dụng phiếu điều tra-40 phiếu) ............................................................................................ 35 4.5. Đánh giá nhận xét chung về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....... Error! Bookmark not defined. 4.5.1. Các mặt đã đạt được .............................. Error! Bookmark not defined. 4.5.2. Hạn chế .................................................. Error! Bookmark not defined. 4.6. Các giải pháp đề xuất trong quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên .................................................................................... 45 4.6.1. Khuyến khích giảm thiểu và tái chế rác thải sinh hoạt ......................... 45 4.6.2. Giải pháp về quy hoạch về thu gom. ..................................................... 46 4.6.3. Tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát, xử phạt .................................... 47 4.6.4. Nâng cao nhận thức về quản lý rác thải sinh hoạt ................................ 47 4.6.5. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ .......................................................... 48 vii 4.6.5.1. Tái chế và tái sử dụng ........................................................................ 48 4.6.5.2. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp vi sinh ........................... 48 4.6.5.3. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp đốt ................................. 49 4.6.5.4. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp ........................ 50 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 55 II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 56 III. Tài liệu internet ......................................................................................... 56 viii DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BOD (Biochemical Oxygen Lượng oxy cần cung cấp để oxy hóa Demand) chất hữu cơ trong nước bởi vi sinh vật trong 5 ngày BVMT Bảo vệ môi trường COD (Chemical Oxygen Demand) Nhu cầu oxy hóa học CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt RTSH Rác thải sinh hoạt THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường WTO: (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, con người khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ, thỏa mãn các nhu cầu của mình. Vì vậy, vấn đề rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng của tất cả các quốc gia trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay, chất thải rắn trong toàn tỉnh Thái Nguyên có khối lượng 720 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm nhiều nhất với 82% tập trung ở TP Thái Nguyên (215 tấn/ngày). Tỷ lệ thu gom, xử lý tại các huyện, thành phố, thị xã cũng chênh lệch khá nhiều, ở TP Thái Nguyên và Thị xã Sông Công đạt 70 - 80%, còn ở các thị trấn chỉ đạt 20 - 30%. Toàn tỉnh mới có 2 khu liên hợp xử lý chất thải rắn là Sông Công (thị xã Sông Công) và Tân Cương (TP Thái Nguyên). Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thường xuyên có khoảng 5000 sinh viên tham gia sinh hoạt trong ký túc xá của nhà trường, lượng rác thải của sinh viên rất nhiều nên ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường sống trong trường. Với số sinh viên nhiều như vậy lượng rác thải hàng ngày của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chiếm tỷ rất cao trong thành phố Thái Nguyên và cần có những giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp tại các trường đảm bảo môi trường sống tại đây. Để đánh giá đúng thực trạng rác thải tại ký túc xá của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Ths.Nguyễn Minh Cảnh, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại kí túc xá Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đề xuất phương án xử lý”. 2 1.2. Mục tiêu - Đánh giá tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt. - Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt. - Đánh giá thực trạng kiến thức, nhận thức của học sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. - Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở áp dụng biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt được hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Nâng cao nhận thức của sinh viên về công tác quản lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi trường. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Tổng quan về chất thải Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất thải rắn [12]: + Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người. + Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. + Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng. + Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác. + Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. + Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý. + Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng. 4 + Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn. + Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. + Phân loại rác tại nguồn: là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý rác về sau. + Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [13]. + Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải là kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [15]. - Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới. - Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học (Nguyễn Thế Chinh, 2003) [2]. 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt Chất thải rắn là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt và 5 sản xuất của con người và cả động vật, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất, chất lượng và số lượng rác thải tại từng quốc gia và từng khu vực trong mỗi quốc gia là rất khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống nào của con người, tại nhà, trường học hay nơi công sở đều sinh ra một lượng rác thải đáng kể. Trong đó có cả hai loại vô cơ lẫn hữu cơ. Vì vậy có thể định nghĩa rác thải sinh hoạt là những thành phần tàn tích hữu cơ và vô cơ phục vụ đời sống con người, chúng không được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống. Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt Nguồn Nơi phát sinh Loại chất thải Dân cư Nhà riêng, nhà tập thể, nhà Rác thực phẩm, giấy thải, các cao tầng, khu tập thể loại chất thải khác Thương mại Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, Rác thực phẩm, giấy thải, các các cơ sở buôn bán, sửa chữa loại chất thải khác Công nghiệp, Từ các nhà máy, xí nghiệp, Rác thực phẩm, xỉ than, giấy xây dựng các công trình xây dựng thải, vải, đồ nhựa, chất thải độc hại Khu trống Công viên, đường phố, xa lộ, Các loại chất thải bình thường sân chơi, bãi tắm, khu giải trí (Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh - 2016) [3] Nhờ việc đánh giá, tìm hiểu các nguồn phát sinh ra chất thải sinh hoạt, góp phần cho việc ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật giảm thiểu ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến môi trường không khí. 2.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt Thành phần của rác thải mô tả các phần riêng biệt mà từ đó nó tạo nên dòng chất thải và mối quan hệ giữa các thành phần này thường được biểu thị bằng phần trăm theo khối lượng. Thành phần rác thải có vai trò rất quan trọng 6 trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý, các quá trình xử lý, cũng như hoạch định các chương trình và hệ thống quản lý rác thải. - Rác thải đô thị là các vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật khác nhau. Thành phần của rác phụ thuộc vào mức sống của người dân, trình độ sản xuất, tài nguyên của đất nước và mùa vụ trong năm. Thành phần riêng biệt của rác thải thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm và điều kiện kinh tế. Sau đây là bảng thống kê một số thành phần và tỉ trọng cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt. Bảng 2.2. Thành phần chất thải sinh hoạt Thành phần chất thải % Khối lượng Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy 41,98 Cây gỗ 6,6 Giấy, bao bì giấy 5,27 Cao su, đế giày dép 7,19 Vải sợi, vật liệu sợi 1,75 Đất đá 6,98 Thành phần khác, Tạp chất 27,04 Kim loại 0,59 Xương, vỏ hộp 1,27 Thủy tinh 1,42 (Nguồn URENCO 19/09/2009) 2.1.4. Phân loại rác thải sinh hoạt Có rất nhiều cách phân loại rác thải khác nhau. Việc phân loại rác thải hiện nay chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng những nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý đối với rác thải, có thể chia ra các cách phân loại sau đây: 7 + Chất thải công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các quá trình sản xuất, các sản phẩm phế thải của các hoạt động công nghiệp trong các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp tập trung + Chất thải sinh hoạt: là chất thải rắn được sản sinh ra trong sinh hoạt hàng ngày của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, các Trung Tâm dịch vụ thương mại. + Chất thải có nguồn gốc khác: chất thải rắn nông nghiệp, chất thải rắn làng nghề, chất thải rắn thương mại du lịch. Nhà dân, khu Cơ quan, trường Nơi vui chơi, dân cư học giải trí Dịch vụ, Chất thải rắn Bệnh viện,cơ thương mại ga, sở y tế nhà xe Giao thông, Nông nghiệp, Khu công xây dựng hoạt động xử lý nghiệp, nhà máy, rác thải xí nghiệp Hình 2.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn + Rác thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các loại rác thải trên bởi vì ta biết rằng lượng rác thải sinh hoạt thải ra phụ thuộc vào 2 yếu tố chính đó là sự phát triển kinh tế và tỷ lệ tăng dân số. - Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí. - Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa 8 - Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả. 2.1.5. Thành phần chất thải rắn Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế. Bảng 2.3. Thành phần của chất thải rắn Loại Nguồn gốc Ví dụ 1. Các chất - Các vật liệu làm từ giấy - Các túi giấy, các mảnh bìa, cháy được - Có nguồn gốc từ các sợi giấy vệ sinh - Các chất thải ra từ đồ ăn - Vải len, tì tải, bao bì thực phẩm nilon - Các vật liệu và sản phẩm - Các cọng rau, vỏ quả, thân được chế tạo từ gỗ, rơm, cây, lõi ngô tre - Đồ dùng bằng gỗ như bàn, - Các vật liệu và sản phẩm ghế, thang, giường, đồ chơi, được chế tạo từ chất dẻo vỏ dừa - Các vật liệu và sản phẩm - Phim cuộn, túi chất dẻo, được chế tạo từ da và cao su chai, lọ dẻo, dây bện, bao bì nilon - Bóng, giày, ví, cao su 9 Loại Nguồn gốc Ví dụ 2. Các chất - Các vật liệu, sản phẩm - Các vật liệu, sản phẩm được không cháy được chế tạo từ sắt mà dễ bị chế tạo từ sắt mà dễ bị nam được nam châm hút châm hút - Các vật liệu không bị nam - Các vật liệu không bị nam châm hút châm hút - Các vật liệu và sản phẩm - Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thủy tinh chế tạo từ thủy tinh - Các loại vật liệu không - Các loại vật liệu không cháy ngoài kim loại và thủy cháy ngoài kim loại và thủy tinh tinh 3. Các chất Tất cả các loại vật liệu khác Đá cuội, cát, đất, tóc hỗn hợp không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể được phân chia thành 2 phần: kích thước lớn hơn 5mm và nhỏ hơn 5mm (Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, XBKHKT 1999). [10] 2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải sinh hoạt - Việc tính toán đươc tấc độ phát sinh chất thải sinh hoạt là một yếu tố quan trọng trong quản lý rác thải vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát sinh trong quá trình sản xuất, tiêu dùng, đồng thời dự báo được trong tương lai để từ đó có kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu thu gom, trung chuyển, vận chuyển đến xử lý. Vì thế để quản lý tốt lượng rác phát sinh ta cần biết đươc tấc độ phát sinh chất thải rắn. Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng giống như phương pháp xác định tổng lương rác. Người ta 10 sử dụng một số loại phân tích sau để phân tích lương rác thải ra ở một số khu vực đó là: + Đo khối lượng. + Dựa tên các đơn vị thu gom rác (ví dụ thùng chứa rác). + Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải. + Tính chất cân bằng vật chất. 2.2. Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt 2.2.1. Ô nhiễm môi trường không khí Các chất thải rắn một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có thể có những chất thải có khả năng phát tán vào không khí gây ô nhiễm không khí trực tiếp, cũng có loại rác dễ phân hủy (thực phẩm, trái cây hư hỏng) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35⁰C và độ ẩm thích hợp là 70% - 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi, nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. - Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ... - Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO3, NOx, CO, CO2, HCI, HF, dioxin, kim loại, oxit kim loại thăng hoa... - Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác. Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí. Mặt khác rác hữu cơ sinh học trong môi trường hiếu khí, kỵ khí có độ ẩm cao rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3 ngay từ khâu thu gom đến chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại, có khả năng gây nổ. Người ta đã đánh giá được ảnh hưởng của khí thải độc hại, của rác thải tồn đọng tới môi trường và sức khỏe con người. 11 Bảng 2.4. Thành phần % các khí thải của rác thải tồn đọng qua thời gian Rác tồn đọng STT Nitơ Cabonic Mêtan Khí khác theo thời gian 1 0 - 3 5,2 88 0,5 1,8 2 3 - 6 3,8 76 15 5,2 3 6 -12 0,4 65 29 13,6 4 12 - 18 1,1 52 40 6,9 5 18 - 24 0,4 53 45 1,6 6 24 - 30 0,2 50 48 1,8 7 30 - 36 1,3 46 51 1,7 8 36 - 42 0,9 50 47 2,1 9 42 - 48 0,4 51 48 0,6 (Nguồn: URENCO - 2002) 2.2.2. Ô nhiễm môi trường đất - Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau: + Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, ...t tháng 8/2018) 31 Hình 4.1. Biểu đồ thành phần rác tải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.2.1.2. Đánh giá tiềm năng tái chế và tái sử dụng rác thải sinh hoạt Ngày nay rác không chỉ đi ra từ cuộc sống mà còn quay lại, đi vào cuộc sống, cùng con người xây dựng một thế giới mới, thế giới không có rác thải. Rác thải không phải là đồ bỏ đi nếu con người biết đặt nó đúng vị trí và được nhìn nhận khách quan thì rác thải sẽ đem lại nguồn lợi vô cùng lớn cho con người. Tại trường Nông Lâm theo kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt là chất hưu cơ chiếm 65,8% vì thế đây sẽ là nguồn nguyên liệu lớn làm đầu vào cho các nhà máy sản xuất phân vi sinh. Đây là một giải pháp hữu hiệu làm giảm chi phí sản xuất vì không phải mất tiền mua nguyên liệu hoặc là mua với giá rất rẻ, giảm chi phí xử lý chất thải và do đó hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh những lợi ích kinh tế, tái chế rác thải hữu cơ còn góp phần làm giảm các thiệt môi trường do rác thải gây ra, đồng thời nâng cao uy tín và giúp gắn mác sinh thái cho các sản phẩm thân thiện môi trường này. Xét trên tổng thể, thực hiện tốt biện pháp tái chế đem lại môi trường trong sạch hơn, cải thiện sức khỏe cộng đồng và là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. 3 2 4.3. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.3.1. Công tác quản lý hành chính 4.3.1.1. Đơn vị quản lý Tổ môi trường có văn phòng làm việc tại nhà trung tâm của trường đảm nhiệm những công việc sau: - Vệ sinh môi trường, thu gom rác thải sinh hoạt, quét dọn giữ gìn cảnh quan khuân viên toàn trường. - Duy trì bảo dưỡng đường, cống thoát nước. - Xây dựng, quản lý, chăm sóc cây xanh, mĩ quan nhà trường. - Tổ chức thông tin, tuyên truyền xã hội hóa môi trường. 4.3.1.2. Tổ môi trường Tổ môi trường Đại học Nông Lâm gồm với tổng số nhân viên là 9 người bao gồm nhân viên lao động trực tiếp và 1 cán bộ quản lý của phòng. Bảng 4.3. Tổng số cán bộ nhân viên tổ môi trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Tổng số Tổng số CBCNV tổ môi trường CBCNV của Trực tiếp Gián tiếp tổ môi trường Quét, thu gom thủ Thu gom, vận trường Đại công, làm vườn chuyển hang cơ giới Nam Nữ học nông lâm Nam Nữ Nam Nữ 4 5 Thuê Thuê Thuê Thuê (Nguồn: Đội VSMT trường Đại học Nông Lâm) [5] 4.3.2. Quản lý kỹ thuật 4.3.2.1. Tổ chức thu gom Rác thải được thu gom bởi 2 đội Vệ Sinh Môi Trường: Đội 1: Thực hiện nhiệm vụ thu gom rác thải từ các cơ quan, giảng đường, các bãi tập kết chung của trường và ký túc xá. Đội này gồm 5 người. 33 Đội 2: Thực hiện nhiệm vụ quét don, thu gom và vận chuyển rác thải phát sinh ở các trục đường chính khu vực trong trường. Đội này gồm 4 người. Như vậy số người thu gom trong trường gồm 9 người toàn bộ đều là nữ giới. Công tác thu gom được tiến hành thường xuyên với thời gian được phân chia cho các đội như sau: - Đội 1: Tiến hành đi thu gom rác thải vào lúc 15h30 - 16h30 mỗi ngày chỉ làm một lần. - Đội 2: Tiến hành cả công việc quét dọn và thu gom ở các trục đường. giảng đường, các phòng ban mỗi ngày 2 lần vào lúc 13h và 18h. Đối với những dịp lễ kỷ niệm công tác này thường được tăng cường thêm một đến hai lần trong ngày. Với lực lượng đội ngũ công nhân trong trường và công ty môi trường đã quản lý công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt có nhiều tiến triển tuy nhiên lượng rác thu gom hang ngày vẫn chưa triệt để, hiện tại mới thu gom được 90% lượng rác thải ra. 4.3.2.2. Phương tiện thu gom - Toàn bộ nhân viên trong quá trình thu gom, vận chuyển đều được trang bị bảo hộ lao động như: Đồng phục, gang tay, giày, nón, khẩu trang, áo mưa. - Phương tiện lưu trữ: các phương tiện lưu trữ gồm các túi nilon, thùng nhựa, hộp xốp, các xe rác đẩy tay 0,5m3 và các thùng chứa rác đặt ở vị trí công cộng có dung tích 0,8m3 và 1,5m3. + Tại các phòng trọ ở các ký túc xá thường dùng thùng nhựa, hộp xốp, túi nilon để đựng. + Tại các giảng đường, các văn phòng làm việc, các điểm công cộng dùng thùng chưa bằng nhựa để chứa rác. 4.3.2.3. Phương thức thu gom * Thu gom tại các kí túc xá sinh viên. Đây là lượng chất thải chiếm tỷ lệ rất lớn của trường Nông Lâm. Lượng rác thải thu được từ các phòng trong 34 kí túc xá. Do rác thải chưa được phân loại ngay từ nguồn mà chỉ đổ tập trung tại các điểm tập kết nên việc phân loại, giữ lại những rác thải còn có thể tái chế như: nhựa, giấy đều được tiến hành thủ công bằng những người đi nhặt rác. Mặt khác rác thải sinh ra từ các phòng trọ của sinh viên chủ yếu là chất hữu cơ chiếm gần 70% lượng rác đây là nguyên nhân chủ yếu gây lên mùi hôi thối, sinh ra ruồi muỗi hay các bệnh lan truyền khác mà đôi khi chúng ta không tìm ra được nguồn gốc mắc bệnh. Đặc biết là khi trời mưa các thùng rác tập trung chủ yếu là không có nắp đậy. Đây chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường nước gây mùi khó chịu. Ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của sinh viên nhất là những người ở gần khu vực bãi tập kết. Chất thải sinh hoạt có thành phần hữu cơ cao cho phép xử lý thành phân compost. Nhưng vấn đề đặt ra là rác thải tại các phòng trọ có tỉ lệ nilon va nhựa chiếm một tỉ lệ khá cao khoảng 7% tức là hàng ngày có khoảng 230kg túi nhựa, nilon đươc thải ra. Ngày nay với sự tiện ích của túi nilon việc sử dụng túi nilon trong người dân đã trở thành một thói quen, các bao bì truyền thống như giấy gói, lá bọcđang ngày một lãng quên thay vào đó là sử dụng túi nilon tiện lợi cho việc đóng gói, bảo quản tránh ẩm, bụi và sự xâm nhập của vi khuẩn. hàng ngày mỗi phòng trọ sinh viên trung bình thải ra từ 7 - 8 túi. Đây là vấn đề lan giải vì hiện nay biện pháp xử lý chung chỉ là chôn lấp mà không có khả năng tự phân hủy vì vậy đây cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tắc mạch nước ngầm. * Thu gom từ các giảng đường, khu cán bộ làm việc. Toàn trường Đại học Nông Lâm có 4 giảng đường và khoảng 5 khu dành cho cán bộ làm việc. Vì vậy lượng rác phát sinh cũng rất đáng kể, mặt khác thành phần rác thải tại các khu này chủ yếu là lá cây, đất cát và giấy vụn Bảng 4.4. Quá trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các kí túc xá trọng điểm của trường 35 Thời gian thu gom Thời gian vận chuyển ra STT Tên kí túc (lần/ngày) điểm tập kết (lần/ngày) 1 A 1 2 2 B 1 2 3 K 1 2 (Nguồn: Đội VSMT trường Đại học Nông Lâm) [5] 4.3.2.4. Công tác vận chuyển Đây là công đoạn vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập kết của trường đến bãi chôn lấp tại bãi rác Đá Mài thuộc xã Tân Cương thành phố Thái nguyên. Công tác vận chuyển được thực hiện bởi công ty môi trường đô thị và dịch vụ. Đội vệ sinh môi trường chỉ thực hiện nhiệm vụ thu gom và tập trung tại điểm tập kết. Từ đây rác thải được các xe của công ty môi trường chở đến bãi rác để chôn lấp và xử lý, chiều dài của tuyến đường vào khoảng 25km. Phương tiện vận chuyển rác thải của công ty đô thị gồm có xe cuốn rác 12 khối và xe đẩy tay để thu gom rác từ các địa điểm trong trường. 4.4. Đánh giá thực trạng kiến thức, nhận thức của học sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. (Sử dụng phiếu điều tra-40 phiếu) Số liệu trong các bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài mà em đã thu thập được. Bảng 4.5. Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học nông lâm về rác thải sinh hoạt Đánh giá mức độ hiểu biết N Tỷ lệ (%) Phân loại rác 10 25 Không phân loại rác 30 75 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) 36 Hình 4.2. Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học nông lâm về rác thải sinh hoạt Với một trường có số lượng sinh viên đông như Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên việc phân loại chất thải sinh hoạt trong ở các kí túc hiện nay là hết sức cần thiết. Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn mang lại lợi ích rất lớn giúp cho việc thu gom dễ hơn, tái sử dụng và tái chế lại những loại rác có thể sử dụng được. Phân loại rác thải tại nguồn sẽ tiết kiệm được ngân sách trong việc thu gom, xử lý, giảm diện tích bãi rác đồng thời giảm ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất và nước ngầm, việc làm phân bón hữu cơ sẽ hiệu quả hơn, tiết kiệm nguồn tài nguyên, chi phí khai thác nhiên liệu. Ngoài ra phân loại rác tại nguồn giúp cho việc quản lý rác tốt hơn, hạn chế sự ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, góp phần bảo vệ môi trường sống. Kết quả của bảng 4.5 cho thấy cứ có 40 người thì chỉ có 10 người (25%) là phân loại rác thải tại nguồn, 30 người (75%) còn lại không phân loại rác thải. Như vậy chính tỏ việc phân loại rác thải trước khi đem đổ rác chưa cao. Chỉ một phần nhỏ sinh viên biết cách thực hiện phân loại ở mức độ không thường xuyên. Qua khảo sát lấy ý kiến của sinh viên trong các ký túc xá đa số đều cho rằng. Không phải sinh viên không muốn thực hiện việc phân 37 loại rác và cũng hiểu được ý nghĩa của việc phân loại rác rất có lợi cho môi trường và thuận tiện cho việc xử lý. Nhưng chưa có một kế hoạch, chương trình hướng dẫn việc thực hiện phân loại rác tại các ký túc xá, chưa thấy có tổ chức nào thúc đẩy phong trào đến toàn sinh viên thực hiện việc phân loại rác thải đó. Như vậy việc phân loại rác thải tại nguồn chưa thể nhân rộng thành thói quen. Bảng 4.6. Đánh giá mức độ tái chế, tái sử dụng rác thải của sinh viên trường Đại học Nông Lâm Mức độ tái chế tái sử dụng rác thải N Tỷ lệ(%) Tái chế, tái sử dụng 8 20 Không tái chế, tái sử dụng 32 80 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.3. Đánh giá mức độ tái chế, tái sử dụng rác thải của sinh viên trường Đại học Nông Lâm 38 Kết quả khảo sát cho thấy 32/40 người không tái chế, tái sử dụng rác thải (chiếm 80%). 8/40 người tái chế, tái sử dụng rác thải (chiếm 20%). Qua đi khảo sát điều tra phỏng vấn sâu hơn bạn Nguyễn Văn Duy cho biết: - Đa số các bạn sinh viên đều không tái chết tái sử dụng chất thải một phần vì do lười, phần còn lại là do không có máy móc tái chế rác thải. - Tuy nhiên vẫn có một số bạn tận dụng vỏ chai, thùng xốp để trồng cây cảnh, trồng rau sạch. - Được hỏi về việc tái chế, tái sử dụng rác thải sinh hoạt tại gia đình của các bạn thì đa số nhà ai cũng ủ phân vi sinh để chăm sóc cho rau, cây cảnh. Và có một số hộ gia đình cũng có tái chế các rác thải khác để sử dụng. =>Hầu hết sinh viên điều biết cách tái chết và tái sử dụng rác thải, tùy từng môi trường sống khác nhau sẽ có cách xử lý rác thải khác nhau. 39 Bảng 4.7. Việc thu gom rác thải hiện nay đảm bảo vệ sinh môi trường N Tỷ lệ(%) Đã đảm bảo 12 30 Chưa đảm bảo 28 70 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.4. Việc thu gom rác thải hiện nay đảm bảo vệ sinh môi trường Như vậy đa số sinh viên chưa có ý thức trong việc thu gom rác thải bảo vệ môi trường, ý thức tự giác vẫn chưa cao, một số sinh viên chưa có trách nhiệm trong công tác thu gom vẫn còn tinh trạng vứt rác bừa bãi gây ảnh hưởng đến cảnh quan nhà trường. Qua phỏng vấn lấy ý kiến của một số bạn sinh viên cho biết. Do thói quen sinh hoạt tại những nơi công cộng vứt rác bùa bãi, đa phần sinh viên chưa có ý thức tự giác, thu gom rác theo trách nhiệm chỉ giữ gìn vệ sinh tai phòng chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh chung. Vẫn còn tình trạng tiện đâu vứt đó. Như vậy việc thu gom tại các tuyến gặp nhiều khó khăn không thể triệt để vì nhiều đơn vị nhỏ lẻ. 40 Bảng 4.8. Phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác xả rác bừa bãi N Tỷ lệ (%) Không phản ứng 25 55 Khó chịu 7 17,5 Nhắc nhở 4 7,5 Tự nhặt rác bỏ vào thùng 4 10 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.5. Phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác xả rác bừa bãi Có 55% số người được hỏi không có phản ứng khi nhìn thấy người khác vứt rác mà không phân loại, 7 ý kiến chiếm 17,5% có phản ứng khó chịu, 7,5%có phản ứng nhắc nhở khi nhìn thấy người khác vứt rác mà không phân loại và 10% nhặt rác bỏ vào thùng. Như vây đa số sinh viên không có phản ứng trước việc vứt rác không phân loại nguyên nhân một phần là do thói quen phân loại của sinh viên chưa có, việc phân loại chưa được phổ biến đến từng sinh viên. Nguyên nhân nữa là do tâm lý e ngại, sự quan tâm của các 41 sinh viên về phân loại rác thải tại nguồn chưa cao. Qua đây ta thấy được tầm quan trọng của việc tuyên truyền phân loại rác tại nguồn. Bảng 4.9. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác đúng theo quy định Nguyên nhân N Tỷ lệ (%) Do thói quen 31 75 Do không có tổ chức thu gom 1 2,5 Do thiếu thùng rác công cộng 4 10 Do chưa bị xử phạt 3 7,5 Cảm thấy là chuyện bình thường 1 2,5 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.6. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác đúng theo quy định Qua kết quả điều tra cho thấy 30/40 người đánh giá là do thói quen (chiếm 75%). Mặc dù được tuyên truyền về việc chung tay bảo vệ và giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp nhưng có lẽ nó vẫn chưa thực sự ăn sâu vào ý thức con người.Bên cạnh đó có 5/40 người đánh giá là do chưa bị xử phạt (chiếm 7,5%). 4/40 người đánh giá là do thiếu thùng rác công cộng (chiếm 42 10%). 1/40 người đánh giá là không có tổ chức thu gom và 1/40 đánh giá là cảm thấy là chuyện bình thường Việc bỏ rác đúng nơi quy định không những là cách giữ cho môi trường xanh - sạch - đẹp mà nó còn góp phần giúp nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường sống, thể hiện một lối sống văn minh hơn. Bảng 4.10. Vận động tham gia phong trào phân loại rác thải tại nguồn N Tỷ lệ(%) Tích cực 11 27,5 Bình thường 28 70 Hời hợt 1 2,5 Không tham gia 0 0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.7. Vận động tham gia phong trào phân loại rác thải tại nguồn Kết quả thể hiện ở bảng trên đánh giá ý thức tham gia phân loại rác thải tại nguồn là: - 100% sinh viên đều tham gia phân loại rác thải tại nguồn 43 - 11/40 người đánh giá là tham gia tích cực (chiếm 27,5%) - 28/40 người đánh giá là bình thường nếu được vận động tham gia phân loại rác thải tại nguồn(chiếm 70%). - 1/40 người đánh giá là hời hợt (chiếm 2,5%) =>Qua đây có thể thấy khi được vận động tham gia phân loại rác thải mọi người đều có ý thức tham gia và học hỏi. Sự hiểu biết về phân loại rác thải tại nguồn sẽ tiết kiệm thời gian cho công tác thu gom và xử lý. Bảng 4.11. Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phân loại rác thải N Tỷ lệ (%) Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 13 32,5 Hiếm khi 22 55 Chưa bao giờ 5 12,5 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.8. Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phân loại rác thải 44 Khi được hỏi sinh viên có tuyên truyền cho mọi người xung quanh về việc phân loại rác thải, tầm quan trọng của việc phân loại rác thì không có ai thường xuyên đi tuyên truyền cho mọi người. 13/40 người đánh giá là thỉnh thoảng có đi tuyên truyền (chiếm 32,5%). 22/40 người đánh giá là hiếm khi tuyên truyền cho mọi người xung quanh. 5/40 người đánh giá là chưa bao giờ đi tuyên truyền. Tầm quan trọng của việc tuyên truyền giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý thu gom rác thải, thường xuyên tổ chức trao đổi các thông tin mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến các sinh viên sẽ giúp ích rất nhiều cho sinh viên lắm bắt được các thông tin về môi trường, xu hướng các công nghệ mới của thời đại, các biến động môi trường từ đó sinh viên sẽ ý thức va có trách nhiệm, quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề môi trường cải thiện nết sống văn minh sạch đẹp. Bảng 4.12. Hạn chế của việc thu gom, xử lý rác thải N Tỷ lệ (%) Nhà trường ít quan tâm 10 25 Sinh viên chưa được phổ biến kiến thức 3 7,5 Thiếu người quản lý và hướng dẫn phân loại rác thải 15 37,5 Thiếu thùng rác để phân loại 10 25 Thùng rác phân bổ không hợp lý 0 0 Lực lượng thu gom không phân loại rác 1 2,5 Khác 1 5 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Từ bảng 4.12 ta có nhận xét sau: 15/40 người đánh giá là thiếu người quản lý và hướng dẫn phân loại rác thải (chiếm 37,5%), 10/40 người đánh giá là thiếu thùng rác để phân loại (chiếm 25%), 10/40 người đánh giá là nhà trường ít quan tâm (chiếm 25%), 3/40 người đánh giá là chưa được phổ cập 45 kiến thức (chiếm 7,5%) và 1/40 người đánh giá là lực lượng thu gom không phân loại rác. Nhà trường nên tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền về bảo vệ môi trường giúp cho sinh viên nâng cao nhận thức và hiểu rõ được ý nghĩa của việc giữ gìn vệ sinh môi trường. Khi nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa sinh viên nên tham gia đầy đủ có tinh thần tiếp thu, học hỏi và thông qua các phương tiện như sách, báo, đài, internet để hiểu rõ hơn về môi trường nói chung và vấn đề rác thải nói riêng để từ đây công tác thu gom và xử lý rác thải sẽ dễ dàng hơn. 4.5. Các giải pháp đề xuất trong quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên 4.5.1. Khuyến khích giảm thiểu và tái chế rác thải sinh hoạt Tổ chức các lớp tập huấn về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn cho những người chịu trách nhiệm trong công tác quản lý rác thải để từ đó họ có thể tự tổ chức các lớp để tuyên truyền phổ biến lại cho học sinh, sinh viên. Hướng dẫn cho học sinh, sinh viên biết cách phân loại rác. Loại rác nào có thể tái sử dụng và loại rác nào không thể tái sử dụng, để từ đó các loại rác có thể tái chế được có thể đem mang bán mang lại lợi ích kinh tế vừa giảm chi phí cho khâu xử lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên do tận dụng được nguyên liệu tái chế. Tuyên truyền cho học sinh, sinh viên hiểu được công tác phân loại rác tại nguồn sẽ có lợi rất nhiều cho môi trường sống xung quanh họ, đồng thời với những việc cụ thể như phân loại rác hữu cơ riêng biệt vào một thùng có mầu sắc khác với thùng chứa rác vô cơ Với những việc làm thiết thực như vậy sẽ làm giảm đáng kể khối lượng rác chuyển về hố rác, giảm kinh phí cho khâu vận chuyển và xử lý tại nơi xử lý. Tận dụng nguồn rác thải phân loại sẵn để tái chế các sản phẩm đem lại hiệu quả cao như phân bón vi sinh, nhựa tái chế 46 4.5.2. Giải pháp về quy hoạch về thu gom. * Phân loại rác tại nguồn: Phân loại rác tại nguồn là bước quan trọng trong quá trình thu gom, lưu trữ vận chuyển, tái chế tái sử dụng và xử lý chất thải rắn. Nếu triển khai rộng rãi công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lý CTRSH - Phương thức phân loại chất thải rắn tại nguồn gồm: Mỗi một phòng trong ký túc xá sẽ có 2 thùng đụng rác: Một thùng dùng để chứa các loại rác thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học như: các loại rau, củ, quả, thực phẩm thừa. Thùng còn lại dùng để chứa các loại rác thải có thể tái chế được như: giấy vụn, bìa carton, nhựa, chai lọ. - Một số khó khăn trong việc phân loại CTR tại nguồn: Tăng chi phí do phải trang bị thêm thùng chứa, sinh viên chưa có thói quen, chưa hiểu biết được lợi ích của việc phân loại CTR tại nguồn. * Giải pháp trong khâu thu gom, vận chuyển - Đối mới công nghệ, sử dụng xe ép rác loại nhỏ để chuyển rác từ các địa điểm thu gom về bãi rác.Bổ xung thêm xe ô tô vận chuyển rác, xe thu gom nhiều loại để đủ xe vào tận ngõ nhỏ hẹp thu gom rác đảm bảo vệ sinh. - Sửa chữa những thiết bị còn có thể hoạt động được. - Vào giờ cao điểm có thể vận chuyển qua các tuyến đường khác ít phương tiện giao thông hơn. - Trang bị thêm bạt phủ các thùng xe, tránh gây rơi chất thải và phát tán mùi ra môi trường xung quanh. - Khi xe vận chuyển gặp sự cố, hoặc các dịp lễ tết khối lượng vận chuyển nhiều, số lượng xe không đủ, có thêm các xe tải bên ngoài để phục vụ tốt công tác vận chuyển chất thải trong ngày,không để tồn đọng chất thải quá một ngày. * Thiết bị lưu chứa: 47 - Thiết bị lưu chứa rác tại các phòng trọ: do các phòng tự trang bị như thúng, sọt, xô, chậu, thùng đựng sơn, Có 2 thiết bị đựng riêng 2 loại rác (vô cơ và hữu cơ) và 1 thiết bị lưu giữ chất thải nguy hại. - Thiết bị lưu chứa tại các giảng đường, các khu văn phòng làm việc của cán bộ: Sử dụng các thùng đựng rác đô thị hoặc các thùng đựng nhựa khác màu. - Khu tập kết rác của các kí túc xá: Xây dựng khu tập kết rác thải thành 2 ngăn để có thể đổ phân loại rác hữu cơ và vô cơ và một ngăn đổ chất thải nguy hại. * Thiết bị thu gom: Sử dụng loại xe kéo tay có dung tích lớn > 0,8 m3 đã được cải tiến từ xe đẩy thu gom rác. 4.5.3. Tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát, xử phạt - Xây dựng, ban hành các quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Xác định rõ trách nhiệm đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý, xử lý CTRSH, thẩm quyền xử lý, xử phạt nghiêm minh. 4.5.4. Nâng cao nhận thức về quản lý rác thải sinh hoạt Nâng cao nhận thức về quản lý rác thải sinh hoạt là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý rác thải sinh hoạt. Trong trường gồm nhiều khu kí túc xá khác nhau công tác tuyên truyền gặp nhiều khó khăn. Cần hướng dẫn chỉ đạo tới ban quản lý của từng khu vực kí túc xá, thông qua sự chỉ đạo của nhà trường về các vấn đề rác thải sinh hoạt. Nhằm phổ biến đến từng sinh viên trọ tại kí túc nhà trường. Nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải thông qua các chương trình bảo vệ môi trường, các áp phích tuyên truyền đặc biệt hướng vào các em sinh viên khóa mới để dần hình thành thói quen cho thế hệ tương lai. 48 4.5.5. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ 4.5.5.1. Tái chế và tái sử dụng * Thu gom tái chế rác thải: - Thu gom tại các phòng của kí túc xá: Các phòng trong kí túc xá thu gom những loại rác có thể tái chế được như giấy, kim loại, quạt hỏng... và bán cho những người mua ve chai, đồng nát. - Thu gom tại các điểm tập kết rác, các đống rác hoặc trong thùng rác: Hàng ngày, một số người nhặt rác đến các nơi này để thu gom tất cả các loại rác có thể tái chế được. - Thu gom trong thời gian làm việc: khi đi thu gom rác các công nhân thường treo những túi ở bên cạnh xe đẩy tay của mình để đựng rác tái chế. * Tái sử dụng: Tái sử dụng là sử dụng lại nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật lí của sản phẩm, có thể sử dụng lại với cùng mục đích hoặc mục đích tương tự. Thường thấy trong đời sống hiện nay mọi người tái sử dụng các sản phẩm như các chai nước ngọt, nước cất y tế, hộp sữa,... vẫn được sử dụng đựng đồ dùng sinh hoạt; Các chai như chai bia, chai nước... bằng thuỷ tinh sau khi sử dụng phải trả lại chai cho nhà sản xuất để họ khử trùng làm sạch và tiếp tục đưa vào đóng chai mới. Các thùng xốp, chậu, xô bị vỡ được dùng để trồng rau sạch hay cây cảnh. Tái sử dụng nhằm kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, giảm thiểu chất thải, giảm áp lực về nguyên liệu và năng lượng, đồng thời bảo vệ môi trường. Vì vậy nên khuyến khích các hình thức mang tính chất tái chế trong khu vực. 4.5.5.2. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp vi sinh Thực hiện xử lý rác thải theo phương pháp vi sinh tận dụng được một phần lớn rác thải có thể tái chế đặc biệt là các loại rác hữu cơ. Công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp sinh học là một quy trình sản xuất khép kín. - Rác thải sinh hoạt sau khi thu gom, được vận chuyển về nhà máy sau đó phân loại rác thải hữu cơ và vô cơ. Phần rác vô cơ có thể thu lại các loại 49 rác có thể tái chế và đem bán phế liệu. Phần rác không thể tái chế thì đem đi chôn lấp hoặc xử lý bằng phương pháp đốt. - Phần rác hữu cơ nghiền nhỏ và trộn đều sau đó trộn với các loại rác chứa nhiều vi sinh vật khác đồng thời phun bổ sung chế phẩm sinh học Biomix - 1, nhằm làm tăng khả năng phân hủy của rác thải. - Ủ có thổi khí. Sau 10 - 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men kỵ khí và hiếu khí, tạo ra các loại khí có thể thu hồi như mêtan phục vụ cho các hoạt động của nhà máy như sinh hoạt của công nhân, phát điện - Trong thời gian ủ từ 28 - 30 ngày, sau đó đem rác phơi khô sau đó phun thêm vi sinh vật có ích cho cây trồng, đóng gói tạo ra thành phẩm là phân vi sinh. Rác thải Phân Rác Nghiên cứu, trộn đều, bổ sinh hoạt loại rác hữu cơ sung chế phẩm Biomix - 1 Rác vô cơ Ủ rác trong 28- 30 ngày Có thể tái chế, đem Không thể tái chế, Phơi khô phun bán phế liệu đem đi chôn lấp thêm chế phẩm Hình 4.9: Sơ đồ xử lý rác thải theo phương pháp vi sinh 4.5.5.3. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp đốt - Phương pháp đốt tự do ngoài trời khi các loại rác đã khô và có thể cháy được, kinh phí xử lý thấp. Vì vậy đã đưa một lượng lớn khí thải độc hại ra bầu không khí không thể kiểm soát. Mặt đạt được của phương pháp này là 50 giảm được một khối lượng lớn rác thải ở bãi rác, tạo không gian trống cho các lần đổ tiếp theo, tận dụng hố rác được lâu dài. - Tuy nhiên,xử lý theo phương pháp đốt khó có thể kiểm soát được lượng khí độc. Sử dụng xe lu lún chặt các lượng rác đã đổ xuống hố rác, để tạo không gian cho các lần tiếp theo, hạn chế lượng khí độc thoát ra ngoài không khí. 4.5.5.4. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp Với điều kiện hiện nay, xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp là biện pháp phù hợp nhất. Nhưng để đáp ứng các biện pháp an toàn với môi trường thì vẫn còn nhiều hạn chế như hiện tượng nước rỉ rác thấm xuống đất. Có thể tái chế đem bán phế liệu không thể tái chế, đem đi chôn lấp đất, hệ thống gom khí rác vẫn chưa được lắp đặt. Với những điều kiện còn hạn chế như vậy rất khó để xây dựng một bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Có thể xây dựng bãi rác thải đảm bảo các tiêu chuẩn chủ yếu như sau: + Nâng cấp san ủi, tạo bãi rác mới, sau đó lót các tấm vải đạt kỹ thuật xuống đáy, tạo hệ thống thu gom nước rỉ rác. + Rác thải sau khi chuyển đến chôn lấp được san đều và đầm nén kỹ (theo các lớp) có độ cao 2 - 2,2m. Chiều dày lớp đất phủ phải đạt 0,2m và được nén chặt. Tỷ lệ lớp đất phủ chiếm khoảng 10% - 15% tổng thể tích rác thải và đất phủ. Tiếp tục các lần phủ đất tiếp theo sau khi đã dầm nén đạt đến độ cao hợp lý đến khi đến lớp đất phủ cuối cùng là 0,6m. + Các ô chôn lấp phải được phun thuốc diệt côn trùng. Số lần phun căn cứ vào mức độ phát triển của các loại côn trùng mà phun cho thích hợp. + Xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác và xây dựng hệ thống thu gom khí rác. Xây dựng kế hoạch quan trắc chất lượng nước thải từ bãi chôn lấp ra môi trường, về chất lượng nước ngầm cũng như về phát thải khí thải, theo dõi biến động môi trường. 51 4.6. Đánh giá nhận xét chung về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.6.1. Các mặt đã đạt được - Đội quản lý rác thải tại trường đại học nông lâm đã dần đi vào ổn định và đạt được những bước tiến quan trọng trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại trường như: - Mặc dù địa bàn nhà trường rất rộng và nhiều khu sinh hoạt khác nhau nhưng trong những năm gần đây nhà trường đã mua được nhiều trang thiết bị, phương tiên phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải như xe đẩy rác, các thùng chứa rác công cộng để ở nhiều khu vực khác nhau trong trường, tu sửa và xây dựng được các khu đổ rác tập trung thuận lợi cho các tuyến thu gom. - Hầu hết rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển đến đúng nơi quy định. 4.6.2. Hạn chế Bên cạnh những mặt đã được thì vẫn còn có những hạn chế như: * Hạn chế về mặt khách quan: - Do không gian của trường rộng nên vấn đề thu gom rác thải vẫn còn chưa kiểm soát được 100%. - Do sinh viên trong trường đông nên lượng rác thải phân bố trong trường nhiều và phân bố rải rác. Lượng rác phân bố rải rác làm mất mỹ quan cảnh và bốc mùi làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người. - Điều vật chất còn nhiều hạn chế, chưa có cơ sở hạ tầng để thu gom và xử lý rác thải. * Hạn chế về mặt chủ quan: 52 - Sinh viên vẫn còn thói quen vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định. Không phân loại rác thải tại nguồn làm cho công tác thu gom và xử lý gặp khó khăn. - Hiểu biết của sinh viên về rác thải sinh hoạt vẫn còn hạn chế. 53 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Từ việc thực hiện đề tài em rút ra một số kết luận sau đây: - Tại trường Đại học Nông Lâm khối lượng rác thải/ngày là 1003,89 kg/ngày. Rác thải chủ yếu do sinh hoạt tại các phòng trọ kí túc xá trong trường. Ngoài nguồn phát sinh trên còn có một lượng rác thải nhỏ sinh ra từ giảng đường, hệ thống giao thông đi lại trong trường, sự rơi rụng của các cành cây, các cơ quan phòng ban của nhà trường. - Nhận thức của các sinh viên về tác hại của rác thải sinh hoạt vẫn còn hạn chế. 75% chưa biết cách và hiểu ý nghĩa của việc phân loại rác thải tại nguồn. Ý thức bảo vệ môi trường giữ gìn vẻ đẹp cảnh quan nhà trường chưa cao.Mức độ tái chế,tái sử dụng rác thải của sinh viên còn rất thấp chỉ chiếm 20%. Việc thu gom rác thải hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, có 70% sinh viên cho rằng việc thu gom rác hiên nay chưa đảm bảo vệ sinh môi trường. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác theo đúng quy định là do thói quen chiếm 75%. Việc thu gom và xử lý rác thải vẫn còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu người quản lý và hướng dẫn phân loại rác 47,5%. - Trong những năm gần đây, khối lượng rác thải thu gom trên địa bàn nhà trường ngày càng ra tăng, thể hiện rõ nhu cầu sinh hoạt của sinh viên, tốc độ phát triển của đô thị. Qua đây cũng thể hiện được sự nỗ lực thu gom, vận chuyển ngày càng triệt để của nhà trường. 5.2. Kiến nghị Để công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn trường Đại học nông lâm thuận lợi và hiệu quả hơn, em có một số kiến nghị như sau: 54 • Tăng cường công tác thu gom tại các tuyến, hạn chế tối đa sự phát triển của các bãi rác tự phát nhằm hạn chế ô nhiễm do rác thải sinh hoạt gây ra cũng như làm đẹp cảnh quan nhà trường. • Tái chế các chất hữu cơ để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_quan_ly_rac_thai_sinh_hoat_tai.pdf
Tài liệu liên quan