Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng bình Đại Họ

1ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ----- ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LÊ NHẬT QUỲNH Khóa học 2015 – 2019 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 2ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ----- ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực

pdf82 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng bình Đại Họ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện: ThS. Nguyễn Quang Huy Lê Nhật Quỳnh MSSV: 15K4131109 Lớp: K49A Kiểm Toán Khóa học 2015 – 2019 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 3LỜI CẢM ƠNBáo cáo thực tập tốt nghiệp “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠICHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH” là một phần kết quả học tậpcủa tôi trong suốt hơn ba năm học tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế và thờigian 3 tháng thực tập tại Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.Để có được thành quả đó, đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáotrong nhà trường, Quý thầy cô giáo của Khoa Kế toán – Kiểm toán đã luôn tận tìnhgiảng dạy và truyền đạt những kiến thức về chuyên môn cũng như những kinhnghiệm sống thực tế của thầy cô đến tôi trong suốt quãng thời gian học tập tại trườngĐại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi tới cô giáo Thạcsĩ Nguyễn Quang Huy, người đã luôn luôn hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trongquá trình thực tập để hoàn thành bài báo cáo này.Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Ban lãnh đạo cơ quan Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủycùng các anh chị trong cơ quan, đặc biệt là các anh chị trong đội kiểm tra thuế trong suốtthời gian qua đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tiếp cận với công việc thực tế,giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình trong công việc cũng như trong việc hoàn thành khóaluận này.Trong quá trình thực tập và làm bài khóa luận khó tránh khỏi những sai sót rấtmong quý thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như thực tiễn còn hạnchế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót tôi rất mong những ýkiến đóng góp từ quý thầy cô để tôi hoàn thiện được bài khóa luận của mình.Một lần nữa tôi xin gửi đến tất cả lời cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắcvà những lời chúc tốt đẹp nhất. Sinh viên: Lê Nhật Quỳnh Trư ờng a ̣i ho ̣ K inh tế H uế iDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CCDV Cung cấp dịch vụ CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp ĐTNN Đối tượng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng KT Khấu trừ NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QLDN Quản lý doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân Trư ờng Đa ̣i o ̣ K inh tế H uế ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra thuế ................................................................................14 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế .....................24 Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo trình độ và giới tính...............................30 Bảng 2.2 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo đội thuế năm 2017 .................................30 Bảng 2.3 Kết quả thực hiện thu ngân sách giai đoạn 2015-2017..................................32 Bảng 2.4: Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở Chi cục Thuế.................49 Bảng 2.5: Kế hoạch kiểm tra thuế từ năm 2015 đến 2017 ............................................50 Bảng 2.6: Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ......................50 Bảng 2.7: Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra tại trụ sở cơ .....................52 quan thuế........................................................................................................................52 Bảng 2.8: Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra qua các năm. ...................53 Bảng 2.9: Nội dung kiểm tra thuế tại doanh nghiệp năm 2015.....................................45 Bảng 2.10: Nội dung kiểm tra thuế tại doanh nghiệp năm 2016...................................56 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế iii MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................i DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................ ii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2 3.Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................2 4.Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................3 5.Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3 6.Kết cấu của đề tài..........................................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ........................................................................................5 1.1. Những lý luận cơ bản về thuế...................................................................................5 1.1.1. Khái niệm về thuế ..............................................................................................5 1.1.2. Bản chất của thuế ...............................................................................................6 1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế................................................................................7 1.1.4. Phân loại thuế .....................................................................................................8 1.2. Những vấn đề chung về kiểm tra thuế ......................................................................9 1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế ................................................................................9 1.2.2. Các hình thức kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp .........................................10 1.2.3. Yêu cầu đối với cơ quan thuế và cán bộ kiếm tra thuế ....................................12 1.2.4. Nội dung công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế ..........................................12 1.2.5. Quy trình kiểm tra thuế ....................................................................................14 1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra thuế ....................20 1.3.1 Tiêu chí định lượng ...........................................................................................20 1.3.2 Tiêu chí định tính ..............................................................................................21 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế iv Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH.......23 2.1.Sơ lược về Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy và công tác quản lý thu thuế trên địa bàn .......................................................................................................................................23 2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế ............................................................25 2.1.1.1 Vị trí, chức năng của Chi cục Thuế ............................................................25 2.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế ................................................25 2.1.1.3 Lãnh đạo Chi cục Thuế ...............................................................................27 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế ....................................28 2.1.2.1. Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế..........................................................................................................................28 2.1.2.2. Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học:.....................................................28 2.1.2.3. Đội Kiểm tra thuế, Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ..............................................................................................................28 2.1.2.4. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Kiểm tra nội bộ ..................29 2.1.2.5. Đội Trước bạ và thu khác: .........................................................................29 2.1.2.6. Đội thuế liên xã, phường, thị trấn:.............................................................29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy – Quảng Bình...29 2.1.4.Tình hình chung về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy qua các năm. ...............................................................Error! Bookmark not defined. 2.2.Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ...............................................................................................................................33 2.2.1.Cơ cấu lực lượng kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy.....................33 2.2.2.Quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy................................33 2.2.3.Tỷ lệ hoàn thành kiểm tra hồ sơ khai thuế so với số hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan Thuế..........................................................................................49 2.2.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế .....49 2.2.4. Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra ............................................51 2.2.4.1.Đối với hoạt động kiểm tra tại cơ quan quản lý thuế .................................51 2.2.4.2.Đối với hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.........................53 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế v2.3.Đánh giá chúng về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................57 2.3.1.Thành tựu ..........................................................................................................57 2.3.2.Hạn chế..............................................................................................................58 2.3.3.Các nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến công tác kiểm tra. ....60 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH................................57 3.1 Định hướng công tác kiểm tra Thuế ........................................................................57 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra Thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................63 3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra Thuế ....................63 3.2.2 Đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra Thuế...........................................................64 3.2.3 Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra thuế........................................................................................................................65 3.2.4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan.......................66 3.2.5 Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra Thuế ...........................67 3.3 Đối với công tác quản lý Thuế ................................................................................68 3.3.1 Nâng cao chất lượng tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ người nộp thuế, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền .........................................................................................68 3.3.2 Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. ...................69 3.3.3 Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra....................................70 3.4 Kiến nghị .................................................................................................................70 3.4.1 Kiến nghị với Tổng Cục Thuế ..........................................................................70 3.4.2 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Quảng Bình, Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủy .......71 3.4.3 Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng bình, UBND huyện Lệ Thủy ......................71 PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................74 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 1PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Luật quản lý thuế ra đời và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động cho người nộp thuế. Người nộp thuế “tự khai, tự tính, tự nộp” nên hiện nay công tác quản lý thuế đang phải đối mặt với những thủ đoạn trốn, lậu thuế bằng những thủ đoạn tinh vi, phức tạp. Trong đó có những thủ đoạn được liên kết ở qui mô lớn để trốn thuế... nhưng chưa được phát hiện, xử lý, truy thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy đòi hỏi tăng cường các biện pháp quản lý trong đó kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan trọng. Kiểm tra thuế không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Thực tiễn đã chứng minh trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục tiêu đề ra đạt hiệu quả tốt, nhất thiết phải gắn liền công tác kiểm tra. Thông qua hoạt động kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính đúng đắn quyết định quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Trước thực trạng các hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra phổ biến và ngày càng tinh vi, phức tạp, cùng với Ngành thuế cả nước, Chi cục thuế huyện Lệ Thủy luôn chú trọng và tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Do vậy, đã góp phần răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, gian lận về thuế của Người nộp thuế (NNT), thông qua đó góp phần tăng thu cho NSNN, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của người nộp thuế trên địa bàn toàn huyện. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 2Trong những năm qua, ngành Thuế huyện Lệ Thủy đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng các năm sau luôn vượt mức kế hoạch đề ra. Trong kết quả chung của ngành Thuế huyện Lệ Thủy có phần đóng góp không nhỏ của công tác kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế tại huyện Lệ Thủy vẫn còn những hạn chế nhất định, cần nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Đặc biệt, tại Cục thuế huyện Lệ Thủy nơi quản lý số thu của các doanh nghiệp vừa và lớn của tỉnh, công tác kiểm tra thuế tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn cần được tiếp tục hoàn thiện. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Do vậy, việc tăng cường và triển khai hiệu quả công tác kiểm tra thuế có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả công tác quản lý thuế. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của công tác kiểm tra thuế cũng như đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Lệ Thủy, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đề xuất các giải pháp “hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy” nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trên địa bàn. 2.2. Mục tiêu cụ thể Xuất phát từ mục tiêu chung, đề tài hướng đến giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: -Hệ thống hoá những lý luận cơ bản vềcông tác kiểm tra thuế; -Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân; - Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kiểm tra tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy 3. Đối tượng nghiên cứu Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 3Do khuôn khổ luận văn có hạn nên bài luận này chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và những vấn đề thực tiễn có liên quan đến công tác kiểm tra thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên và thuế môn bài đối với DN hoạt động theo luật doanh nghiệp mà không nghiên cứu đối với hộ và cá nhân kinh doanh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: địa bàn huyện Lệ Thủy - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017 5. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận. Sử dụng kết hợp các phương pháp cụ thể như: - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu Sử dụng phương pháp thu thập số liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Số liệu nghiên cứu được thu thập chủ yếu dựa trên nguồn tài liệu từ các đội trong Chi cục Thuế thông qua các báo cáo, các sổ bộ, Ngoài ra các thông tin số liệu còn được thu thập từ sách báo, tạp chí, các trang tin điện tử. + Số liệu sơ cấp được tiến hành thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên của Chi cục Thuế. + Số liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin, trong tài liệu lưu trữ của cơ quan như: Sổ bộ thuế, Báo cáo kết quả kiểm tra, - Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là việc đối chiếu so sánh giữa lý thuyết và thực tế, quy định trong các thông tư, nghị định, văn bản pháp luật với các quy trình thực tế thực hiện đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. Việc đối chiếu so sánh giữa dự toán đề ra và kết quả đạt được, qua đó đề xuất những điều chỉnh cần thiết. - Phương pháp tính toán số học Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp tính toán số học được sử dụng để tính toán, tổng hợp và phân tích số liệu thực tế phát sinh tại cơ sở. 6. Kết cấu của khóa luận Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 4Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu và tài liệu tham khảo, gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra thuế đối với DN - Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình - Chương 3: Một số biện pháp cải thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 5PHẦN II: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Những lý luận cơ bản về thuế 1.1.1. Khái niệm về thuế Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh được đầy đủ nhất bản chất của phạm trù này. Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế má ...” Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowers cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn “Kinh tế học” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 6quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Ở nước ta đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học – 1998), “ thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp ... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.’’ Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và tổ chức cho Nhà nước theo những tiêu thức đã được xác định trước, không phụ thuộc vào lợi ích cụ thể của người nộp, nhằm tài trợ cho các chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng của mình. 1.1.2. Bản chất của thuế Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau: Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn rươ ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế 7đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN. Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản. Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó, giúp chúng ta phân biệt thuế với các hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau 1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế - Huy động nguồn tài chính cho nhà nước Ngay từ lúc phát sinh thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động viên nguồn tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công cụ này là chức năng huy động nguồn lực tài chính của Thuế. Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Nhờ chúc năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành phân phối và phâp phối lại tổng sản phẩm trong nước và thu nhập quốc gia trong xã hội. Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách các nước có nền kinh tế thị trường. Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khác, quá trình huy động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau. - Điều tiết vĩ mô nền kinh tế Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 8Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của nhà nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng quỹ tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và chức năng điều tiết vĩ mô kinh tế của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực. Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu trước vào trong quá trình huy động nguồn tập trung tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong phạm vi quốc gia. - Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội Thuế là công cụ để nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thể được thực hiện thông qua các sắc thuế trực thu. Ngoài ra, việc điều hòa thu nhập và định hướng tiêu dùng còn có thể được thực hiện một phần thông qua các sắc thuế gián thu như thuế Tiêu thụ đặc biệt. 1.1.4. Phân loại thuế * Căn cứ theo tính chất điều tiết của thuế, thuế được chia thành 2 loại là thuế gián thu và thuế trực thu. - Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu dùng thông qua hành vi tiêu dùng hàng hoá của họ, được Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người SXKD hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thi thể hiện ở chỗ NNT và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ do chủ thể hoạt động SXKD nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 9dùng phải là người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: thuế GTGT, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, thuế TTĐB. - Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của các pháp nhân, thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp * Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành các nhóm sau: - Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu - Thuế đánh vào thu nhập như thuế TNDN, thuế TNCN - Thuế đánh vào tải sản như thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế. 1.2. Những vấn đề chung về kiểm tra thuế 1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là sự tác động có định hướng của Chủ thể quản lý (Cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối tượng nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra việc thực hiện đó như thế nào để từ đó có tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của CQT đạt hiệu quả cao. “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình chấp hành nghĩa thuế của đối tượng kiểm tra” (Theo Giáo trình Quản lý th...o yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. - Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế. - Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế. - Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. 2.1.1.3. Lãnh đạo Chi cục Thuế - Chi cục Thuế gồm 01 Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng trong đó: Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 28 - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật, điều động lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế 2.1.3.1. Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế. * Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. 2.1.3.2 Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. 2.1.2.3. Đội Kiểm tra thuế, Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế * Kiểm tra thuế Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. * Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; * Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 29 Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. 2.1.3.4. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Kiểm tra nội bộ * Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. * Kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. 2.1.3.5. Đội Trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. 2.1.3.6. Đội thuế liên xã, phường, thị trấn: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...). 2.1.4. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy – Quảng Bình Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 30 Hiện nay tổng số cán bộ công chức tại Chi cục Thuế Lệ Thủy là 48 người, thành lập thành 9 đội thuế. Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo trình độ và giới tính Đơn vị tính: người Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) Tổng số 45 100 48 100 48 100 Phân loại - - - - - - Theo trình độ - - - - - - Đại học 42 93,3 45 93.8 45 93.8 Cao đẳng -Trung cấp 3 6,7 3 6,2 3 6,2 Theo giới tính - - - - - - Nữ 19 42,2 21 43,8 21 43,8 Nam 26 57,8 27 56,2 27 56,2 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Từ bảng 2.1 cho thấy số lượng cán bộ thuế có thay đổi theo chiều hướng tăng lên theo năm, tuy nhiên mức độ tăng không nhiều, trong 3 năm bổ sung thêm 03 cán bộ thuế. Trong giai đoạn này, Cục thuế tỉnh Quảng Bình bổ sung thêm cán bộ ngành thuế thông qua thi tuyển công chức, cán bộ trẻ có năng lực, tốt nghiệp đại học chính quy được phân về chi cục thuế huyện, tuy nhiên đội ngũ cán bộ trẻ này chưa có kinh nghiệm, cần thời gian để đào tạo và thích nghi với công việc. Cán bộ công chức có trình độ đại học cũng tăng lên theo các năm, chiếm hơn 93% năm 2017 Năm 2017, tỷ lệ cán bộ nam tại Chi cục chiếm 56,2% cao hơn tỷ lệ cán bộ nữ là 43,8% Bảng 2.2 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo đội thuế năm 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 31 Đơn vị tính: người STT Chỉ tiêu Số người Tỷ lệ (%) 1 Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế 3 6,3 2 Đội Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế 4 8,3 3 Đội kê khai - kế toán Thuế và Tin học 6 12,5 4 Đội Kiểm tra thuế, Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 6 12,5 5 Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ; Kiểm tra nội bộ 8 16,7 6 Đội Trước bạ và thu khác ngân sách 3 6,3 7 Đội thuế liên xã phường 1 4 8,3 8 Đội thuế liên xã phường 2 4 8,3 9 Đội thuế liên xã phường 3 5 10,4 10 Đội thuế liên xã phường 4 5 10,4 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Qua bảng 2.2 cho thấy, Chi cục Thuế đã căn cứ vào năng lực trình độ và trách nhiệm của cán bộ công chức, từ đó bố trí sắp xếp cán bộ theo vị trí, chức năng của các đội thuế, theo khối lượng công việc của từng đội thuế để có thể thực hiện tốt mục tiêu của từng đội nói riêng cũng như toàn Chi cục nói chung. Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Ấn chỉ và Kiểm tra nội bộ có số lượng cán bộ chiếm nhiều nhất là 16,7% so với số lượng cán bộ của Chi cục Thuế. Khối lượng công việc khá lớn đòi hỏi số lượng cán bộ thuế đủ để hoàn thành tốt công việc. 2.1.5. Tình hình chung về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy qua các năm.Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế 32 Bảng 2.3 Kết quả thực hiện thu ngân sách giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: đồng T T Chỉ tiêu THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH CÁC NĂM Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Dự toán Thực hiện Tỷ lệ (%) Dự toán Thực hiện Tỷ lệ (%) Dự toán Thực hiện Tỷ lệ (%) Pháp lệnh Phấn đấu So PL So PĐ Pháp lệnh Phấn đấu So PL So PĐ Pháp lệnh Phấn đấu So PL So PĐ 1 Số thu trong cân đối 65.500.000 73.500.000 116.729.314 178,2 158,8 80.200.000 86.500.000 108.945.159 135,8 125,9 105.360.000 126.810.000 167.852.488 159,3 132,4 2 Số thu trong cân đối trừ đất 40.500.000 48.000.000 86.225.795 212,9 179,6 55.200.000 59.500.000 57.183.808 103,6 96,1 65.360.000 68.810.000 67.612.175 103,4 98,3 3 Thuế TNDN 1.000.000 1.200.000 1.406.195 140,6 117,2 2.000.000 2.000.000 1.815.847 90,8 90,8 2.000.000 2.000.000 1.992.742 99,6 99,6 4 Thuế GTGT 21.750.000 24.320.000 26.811.633 123,3 110,2 20.000.000 20.000.000 24.732.970 123,7 123,7 400000 400000 1.011.588 252,9 252,9 5 Thuế Tài nguyên 300000 500000 822.165 274,1 164,4 300000 300000 410.254 136,8 136,8 30.000.000 30.000.000 24.251.658 80,8 80,8 6 Thuế Môn bài 1435000 1.450.000 1.374.625 95,8 94,8 1.500.000 1.500.000 1.464.100 97,6 97,6 1.290.000 1.290.000 1.281.704 99,4 99,4 7 Số thu ngoài cân đối 15.000.000 15.000.000 14.230.973 94,9 94,9 15.500.000 15.500.000 21.742.547 140,3 140,3 15.000.000 16.600.000 25.542.748 170,3 153,9 8 Tổng cộng 80.500.000 88.500.000 130.960.287 162,7 148,0 95.700.000 102.000.000 130.687.706 136,6 128,1 120.360.000 143.410.000 193.395.236 160,7 134,9 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 33 Năm 2015 vượt dự toán thu là 178.2% dự toán pháp lệnh do Tổng Cục Thuế phân bổ, và vượt 158.8% dự toán kế hoạch phấn đấu thu ngân sách tại chi cục. Năm 2016 vượt 135,8% dự toán pháp lệnh, vượt 125,9% dự toán kế hoạch phấn đấu tại chi cục. Qua năm 2017, tổng thu ngân sách thực hiện đạt 159,3% so với dự toán pháp lệnh và 132,4% dự toán kế hoạch phấn đấu thu ngân sách tại chi cục. Nhìn chung, tổng thu ngân sách giảm nhẹ qua 3 năm, song vẫn luôn vượt kế hoạch dự toán đề ra. 2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Cơ cấu lực lượng kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy Đội Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy gồm 03 cán bộ thuế, trong đó có 01 trưởng đoàn, 02 thành viên, thực hiện công việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp. Quy trình kiểm tra thuế của đội được xây dựng theo nội dung chính như Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Nhưng phụ thuộc vào đặc điểm tại địa bàn, các DN và điều kiện của CQT thì quy trình này được đơn giản hóa hơn để thực hiện công việc dễ dàng, tiết kiệm thời gian nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao. Kế hoạch thực hiện được Chi cục Trưởng tại CQT giao cho đội trưởng đội kiểm tra thuế, sau đó đội trưởng dựa vào nhiệm vụ được giao và tình hình nhân sự của đội để giao công việc cụ thể cho từng người. Trong trường hợp khối lượng công việc phải giải quyết quá nhiều, để đảm bảo thời gian hoàn thành thì đội trưởng đội kiểm tra cần viết giấy đề nghị Chi cục trưởng Chi cục Thuế xem xét điều động nhân viên từ bộ phận khác sang đội kiểm tra. 2.2.2. Quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy 2.2.2.1. Nội dung quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế (Tờ khai thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật), đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế. Công việc kiểm tra HSKT tại trụ sở CQT gồm các bước như sau: T ư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 34 Bước 1: Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra. - Bộ phận kiểm tra, cán bộ kiểm tra và bộ phận có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin, dữ liệu của người nộp thuế vào ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR); ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (TPR)... hệ thống dữ liệu của ngành. - Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. Do quy mô của các doanh nghiệp trong huyện còn nhỏ nên cán bộ thuế chưa cần thu thập thêm các thông tin từ các nguồn thông tin từ các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, Tài nguyên môi trường, Kế hoạch đầu tư - Lãnh đạo phụ trách công tác kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt và đôn đốc bộ phận kiểm tra, cán bộ làm công tác kiểm tra thực hiện nghiêm túc các công việc trên nhằm mục đích triển khai tốt công tác quản lý, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ khai thuế bằng phần mềm ứng dụng - Phần mềm ứng dụng được sử dụng tại cơ quan: Phần mềm DPR (quản lý rủi ro) đối với hồ sơ khai thuế bước một tại cơ quan. - Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai thuế của tổ chức gửi đến cơ quan thuế trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác. - Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế đã có phần mềm tin học hỗ trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành thuế để kiểm tra Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 35 tính đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ khai thuế. - Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế. + Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức độ rủi ro về thuế. + Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống. - Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu có). + Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra. + Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ. + Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu. a. Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo tháng Trư ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế 36 - Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế - Kiểm tra số lượng các hồ sơ, mẫu biểu theo quy định hiện hành. Thứ nhất, kiểm tra các hồ sơ khai thuế GTGT đối với NNT theo phương pháp khấu trừ, bao gồm tờ khai thuế GTGT và các bảng kê kèm theo. Thứ hai, hồ sơ khai thuế GTGT đối với NNT theo phương pháp trực tiếp, bao gồm tờ khai và các phụ lục có liên quan. Thứ ba, hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế. - Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế Khi tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, cán bộ thuế phải xem xét hồ sơ có đảm bảo các yêu cầu sau đây hay không: + Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo đúng mẫu quy định; + Phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu; + Có chữ ký của người có thẩm quyền; + Có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được yêu cầu nêu trên thì CQT yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. - Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ thuế + Đối với thuế GTGT Nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra các căn cứ tính thuế GTGT gồm: số lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ; giá tính thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên tờ khai, các bảng kê + Kiểm tra tờ khai thuế TNDN khấu trừ tại nguồn đối với tiền hoa hồng đại lý Chủ yếu là kiểm tra số liệu tính toán trên tờ khai và tỷ lệ khấu trừ thuế so với các tờ khai tháng trước. rươ ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế 37 + Đối với thuế tài nguyên Cần kiểm tra giá tính thuế đơn vị tài nguyên; mức thuế suất hoặc mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên so với chế độ quy định; kiểm tra căn cứ phản ánh số thuế tài nguyên dự kiến được miễn, giảm trong kỳ. + Kiểm tra tờ khai nộp phí xăng dầu và tờ khai phí bảo vệ môi trường Khi kiểm tra 02 loại tờ khai này chủ yếu là so sánh sản lượng xăng dầu xuất bán; số lượng khoáng sản khai thác so với các tờ khai thuế tháng trước để phát hiện mức chênh lệch. Nếu số lượng chênh lệch lớn, cơ quan thuế yêu cầu NNT phải giải trình. b. Kiểm tra hồ sơ khai thuế theo quý Hồ sơ khai thuế theo quý áp dụng với việc khai nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề nhỏ hơn 50 tỷ đồng. Trong trường hợp này, việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp cũng tương tự như kiểm tra hồ sơ khai thuế theo tháng. Doanh nghiệp phải thực hiện khai và nộp theo quý đối với thuế TNDN. Việc khai thuế và nộp thuế TNDN theo quý chỉ là tạm nộp, việc kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN theo quý được thực hiện như sau: - Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo quý bao gồm: Thứ nhất, tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu 01A/TNDN dùng cho NNT khai được thu nhập chịu thuế phát sinh. Thứ hai, tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu 1B/TNDN dùng cho NNT khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu. Thứ ba, hồ sơ khai thuế dùng cho tổ chức kinh doanh khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản là tờ khai thuế TNDN theo mẫu 02/TNDN và bản phụ lục doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 01- 1/TNDN. - Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 38 Hồ sơ khai thuế phải đúng theo mẫu quy định, được ghi đầy đủ các chỉ tiêu, có chữ ký của người có thẩm quyền, có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được các điều kiện trên, cán bộ kiểm tra yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. - Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ khai thuế + Kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho người nộp thuế khai được thu nhập thực tế phát sinh Nội dung trọng tâm và phương pháp khi kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai được thu nhập thực tế phát sinh gồm: Đối chiếu doanh thu phát sinh trong kỳ với doanh thu trong các tờ khai thuế GTGT hoặc tờ khai thuế TTĐB trong kỳ; So sánh tỷ lệ chi phí trong kỳ trên doanh thu với các tờ khai của quý trước; Đối với các chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm lợi nhuận trong kỳ (nếu có) cần phải thông báo yêu cầu NNT giải trình + Kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu Nội dung trọng tâm và phương pháp khi kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu gồm: Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu; Phải có thông báo để NNT giải trình đối với tờ khai thuế có mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi; có số thuế thu nhập dự kiến miễn, giảm. Tuy nhiên, theo Thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 15/11/2014, doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý, cho nên từ giai đoạn này, cán bộ kiểm tra không kiểm tra tại bàn với hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Bước 3: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế. Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 39 hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc. Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung. Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế quyết định ấn định số thuế phải nộp hoặc quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. 2.2.2.2 . Nội dung quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Nội dung quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT chủ yế gồm các bước như sau: Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra Cán bộ thuế thu thập thông tin qua việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế để lập ra danh sách những doanh nghiệp đang hoạt động kém hiệu quả, có hành vi trốn, nợ thuế sau để chuẩn bị kế hoạch cho công tác kiểm tra tại đơn vị. Sau khi nhận được lệnh kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, đội trưởng đội kiểm tra lên danh sách cán bộ thực hiện và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho mỗi người đồng thời chuẩn bị giấy tờ tài liệu hay thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra. Bước 2: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế có hai nội dung là kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp và kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở người nộp thuế. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 40 * Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm: - Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn. - Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định kiểm tra. - Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản. Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế... * Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở người nộp thuế gồm các nội dung sau: - Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra thuế. - Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán nhà nước ban hành...). - Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra. Hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc để lập biên bản kiểm tra, gồm: các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của doanh nghiệp (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...). - Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm giám định. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 41 - Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT ở Chi cục thuế huyện Lệ Thủy luôn được quan tâm thực hiện theo đúng qui trình. Việc đánh giá phân tích thông tin doanh nghiệp mang tính chuyên sâu đã nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành dựa vào việc theo dõi quá trình kê khai, nộp thuế của NNT, từ thời điểm lập kế hoạch trở về trước. Kế hoạch kiểm tra năm 2017 đã được Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy xây dựng từ tháng 12 năm 2016. Từ đầu tháng cho đến ngày 20/12/2016, bộ phận kiểm tra thuế trình thủ trưởng cơ quan thuế danh sách NNT phải kiểm tra thuế tại trụ sở NNT theo quy trình. Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng cơ quan Thuế phải duyệt xong danh sách NNT phải kiểm tra thuế của từng bộ phận kiểm tra thuế. Căn cứ vào danh sách số lượng NNT phải kiểm tra tại trụ sở NNT đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế phê duyệt, Đội trưởng Đội kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng NNT phải kiểm tra thuế cho từng cán bộ trong đội. Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế của NNT theo kế hoạch đã được duyệt, bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm. Tình hình thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở NNT được thực hiện theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-BTC của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Quy trình kiểm tra thuế đã chuẩn hoá, quy định đầy đủ, chi tiết và cụ thể trình tự và các bước công việc đã giúp cho công tác kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành theo một trình tự khoa học và hiệu quả. Công tác kiểm tra thuế được thực hiện phù hợp theo cơ chế tự khai tự nộp của Luật Quản lý thuế và có nhiều thay đổi so với trước đây. Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở NNT trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin, lựa chọn các đơn vị có dấu hiệu gian lận thuế để tiến hành kiểm tra, vừa không gây phiền hà cho các DN không có vi phạm, vừa tránh lãng phí nguồn lực của cơ quan thuế. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 42 Thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra tại đơn vị cũng đã được rút ngắn bởi công tác kiểm tra đã tiến hành bước phân tích sâu hồ sơ DN tại cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn). Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT chỉ tập trung vào các dấu hiệu nghi vấn, tránh tình trạng kiểm tra dàn trải, gây mất thời gian cho đối tượng kiểm tra. Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ như công cụ tra cứu hoá đơn của các DN bỏ trốn, các phần mềm phân tích tài chính DN, các chương trình Excel tính toán số liệu đã rút ngắn thời gian, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở NNT Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra. Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra. Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 ngày làm việc thực tế. Bước 3: Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 43 Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế. Trường hợp không phải xử lý truy thu về ...n chế: Các Thông báo yêu cầu giải trình Hồ sơ khai thuế chưa đưa các chỉ số phân tích dọc, phân tích ngang Chưa thường xuyên tiến hành kiểm tra đột xuất tại Trụ sở người nộp thuế. Bình quân số thuế xử lý sau một cuộc kiểm tra còn thấp, chưa phát huy tốt vai trò kiểm tra tăng nguồn thu NSNN. 3.1.3.Các nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến công tác kiểm tra. Để có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả, cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra cần thẳng thắn nhìn nhận và xác định chính xác nguyên nhân của những hạn chế đó. Những hạn chế của công tác kiểm tra tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, nguyên nhân về yếu tố con người làm công tác kiểm tra. Sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp cũng làm tăng thêm trách nhiệm của cán bộ làm công tác kiểm tra thuế vì số lượng doanh nghiệp nhiều nhưng hiệu quả chưa cao, ý thức chấp hành pháp luật về thuế và hiểu biết cơ bản về thủ tục hành chính thuế còn thấp. Một số công chức làm công tác kiểm tra nhưng còn chưa chủ động tìm hiểu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chưa nhiệt tình hướng dẫn về thủ tục hành chính thuế cho những doanh nghiệp nhỏ, có số thuế phát sinh ít. Nguồn nhân lực làm kiểm tra thuế trong những năm gần đây đã tăng lên về số lượng và cả chất lượng. Tuy nhiên khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp và thực hiện cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế thì lực lượng cán bộ kiểm tra còn chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Trình độ năng lực của một số công chức làm công tác kiểm tra còn yếu nên việc phân tích hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT còn chậm, chưa chủ động, ít phát hiện được sự bất hợp lý về số liệu trên hồ sơ khai thuế của NNT. Thêm vào đó là thái độ ngại va chạm tiếp xúc với doanh nghiệp của một số cán bộ trẻ mới vào ngành. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 61 Hai là, nguyên nhân về cơ sở vật chất của cơ quan thuế phục vụ công tác kiểm tra thuế, phương tiện làm việc còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu công việc, quy trình và phương pháp kiểm tra chưa hoàn thiện, các nghiệp vụ và tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra còn thiếu, do người nộp thuế không thể mang toàn bộ giấy tờ sổ sách và toàn bộ chứng từ kế toán và các tài liệu lên cơ quan thuế theo yêu cầu của công chức làm công tác kiểm tra. Các tài liệu của doanh nghiệp lưu trữ tại CQT ngày càng nhiều, cơ sở hạ tầng thấp nên việc bảo quản tài liệu còn nhiều hạn chế, tài liệu của doanh nghiệp lưu trữ qua các năm và qua nhiều cán bộ nên còn hay mất mát. Ba là, nguyên nhân về cơ sở dữ liệu và thông tin về đối tượng nộp thuế tại cơ quan thuế. Đội kê khai kế toán thuế và tin học ở Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên việc xử lý số liệu còn chưa đầy đủ, kịp thời. Quá trình thực hiện còn mắc một số lỗi như chậm thay đổi thông tin người nộp thuế, chậm trả kết quả cho NNT. Tình trạng thông tin cập nhật chưa đầy đủ gây khó khăn trong việc đánh giá mức độ rủi ro của hồ sơ khai thuế, nên gây bỏ sót các đối tượng có dấu hiệu vi phạm dẫn đến kết quả kiểm tra không cao. Việc thực hiện công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT đã được chuyên môn hóa hơn bằng ứng dụng phần mềm, song việc tổ chức khai thác những phần mềm ứng dụng mới còn nhiều bất cập, số liệu thực hiện công tác kiểm tra chưa được đồng bộ, nên cơ sỏ dữ liệu về việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đang còn nhiều hạn chế. Bốn là, nguyên nhân về hệ thống chính sách của nhà nước, pháp luật về thuế. Hệ thống pháp luật thuế nước ta còn chưa đồng bộ, đầy đủ, chi tiết, nhiều quy định còn chồng chéo nên các đối tượng thường lợi dụng để thu lợi bất chính, trong khi đó cơ quan thuế chưa được trao đầy đủ quyền lực cần thiết để xử lý các đối tượng cố ý vi phạm một cách triệt để. 3.2. Định hướng công tác kiểm tra Thuế Để công tác kiểm tra thuế các DN tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy trong thời gian đến được hoàn thiện, một số định hướng được đề xuất như sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế 62 - Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp phải đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp nhằm đẩy mạnh việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra thuế. Tiến hành thu thập thông tin, xử lý thông tin một cách khoa học và kịp thời. Dựa vào hệ thống tiêu thức đánh giá của Tổng cục thuế để lập kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm. Ứng dụng phần mềm tin học phục vụ công tác kiểm tra thuế, ứng dụng phần mềm báo cáo kết quả kiểm tra thuế của doanh nghiệp. Cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để phân tích, đánh giá rủi ro tuân thủ pháp luật của NNT. Áp dụng các kỹ năng kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, gian lận thuế, trốn thuế, giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp kiếu nại, tố cáo về thuế của NNT. Tập trung kiểm tra nội bộ đối với việc thực hiện quy trình nghiệp vụ gắn liền với công tác các Đội thuế, chống tham nhũng. Qua đó phát hiện và xử lý ngay những vi phạm chưa đúng quy định của Chi cục, vừa góp phần chấn chỉnh đội ngũ cán bộ vừa phát hiện tăng thu cho NSNN. Tập hợp, phân tích thông tin kiểm tra theo ngành, sắc thuế để tổng kết, xây dựng tài liệu tập huấn kiểm tra chuyên sâu ngành, lĩnh vực, sắc thuế cho cán bộ kiểm tra ở Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy. Quy định mới của Tổng cục Thuế là dựa vào việc phân tích đánh giá những thông tin thu thập được từ doanh nghiệp để lựa chọn những đơn vị có thất thu, gian lận thuế cao để đưa vào kế hoạch kiểm tra, trước khi kiểm tra phải chuẩn bị tốt các thông tin về đối tượng kiểm tra đối với các trường hợp doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao vừa hay thấp để có những kế hoạch xử lý kịp thời, phù hợp. Việc xác định những doanh nghiệp có rủi ro về thuế, lập danh sách các doanh nghiệp cần kiểm tra như vậy sẽ làm cho công tác kiểm tra trở nên hiệu quả hơn. Chính vì vậy, không những giảm công tác kiểm tra đối với những doanh nghiệp ít rủi ro về thuế có thể chấp nhận được mà còn tập trung kiểm tra được nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn có hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 63 - Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nên định hướng chuyển từ kiểm tra tại trụ sở NNT sang kiểm tra chủ yếu tại CQT. Công tác tiến hành kiểm tra tại cơ quan thuế thuận tiện hơn cho doanh nghiệp, tránh làm gián đoạn hay ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. - Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nên định hướng chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra các nội dung theo từng chuyên đề. Việc chuyển đổi từ kiểm tra một cách đại trà, ngẫu nhiên sang kiểm tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiều sâu nội dung vi phạm. Ví dụ như kiểm tra theo sắc thuế có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra riêng về các điều kiện ưu đãi, miễn giảm thuế.. - Hoàn thiện công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp nên định hướng xây dựng đội ngũ kiểm tra từ kiểm tra tổng hợp sang kiểm tra chuyên sâu, chuyên nghiệp theo lĩnh vực, ngành nghề. Cán bộ thuế đnang thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp tất cả các loại hình doanh nghiệp, các ngành nghề xây dựng, dịch vụ, thương mại, sản xuất kinh doanh mà nhà nước cho phép. Ngành thuế chưa xây dựng được đội ngũ kiểm tra chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng lĩnh vực, ngành nghề như: kiểm tra thuế về xây dựng, giao thông, kiểm tra thuế trong lĩnh vực tư vấn, kiểm tra lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch Trong thời gian tới, việc chuyên môn hóa trong công tác kiểm tra thuế nên được chú trọng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm tra đối với người nộp thuế nói chung và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nói riêng. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra Thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra Thuế Xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa đến kết quả kiểm tra thuế. Một kế hoạch được xây dựng một cách khoa học, hiệu quả sẽ mang lại kết quả chung tốt nhất. Để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đặc biệt phải nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch cần quan tâm đến một số giải pháp như sau: - Kế hoạch kiểm tra thuế phải được lập rõ rang, cụ thể dựa trên phân tích hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế 64 - Tiếp tục xây dựng các chỉ tiêu để xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm một cách khoa học, hợp lý. Kế hoạch lập ra phải có căn cứ, có khoa học, phải xuất phát từ thực tế các doanh nghiệp. Không phải theo hình thức, khuôn mẫu hoặc tùy tiện của người lập kế hoạch kiểm tra. - Phải cập nhật đầy đủ dữ liệu hồ sơ khai thuế, hồ sơ pháp lý của người nộp thuế vào hệ thống phần mềm quản lý thuế. Từ đó áp dụng phân tích rủi ro theo các báo cáo tự động kết xuất từ hệ thống phần mềm ứng dụng. - Khi lập kế hoạch kiểm tra theo rủi ro cần xem việc sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp. Các DN vừa và nhỏ thường có xu hướng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật do cơ quan công an đã thông báo, phối hợp xử lý. - Trong quá trình thực hiện kiểm tra cần tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra; xác định rõ những khó khăn thuận lợi; trường hợp cần thiết dự kiến điều chỉnh kế hoạch kiểm tra. 3.3.2. Đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra Thuế Để công tác kiểm tra thuế ngày càng hoàn thiện hơn thì bắt buộc các cán bộ kiểm tra thuế phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân. Chi cục nên đưa ra một số biện pháp nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của huyện, cụ thể như sau: - Thường xuyên cho cán bộ công chức đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngành Thuế đạt chuẩn chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ thuế, nắm vững kiến thức kế toán, tài chính, thành thạo kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ tin học, ngoại ngữ. - Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ kỹ thuật hiện đại, cùng với ngôn ngữ giao tiếp rộng,.. ngoài việc tổ chức công tác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, Chi cục Thuế nên cần khuyến khích cán bộ học tập sử dụng máy vi tính, ngoại ngữ thành thạo để có thể dễ dàng trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của cơ sở kinh doanh. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 65 - Cần tăng cường giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế nhằm củng cố niềm tin của đối tượng nộp thuế vào nội bộ ngành, ra sức hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Đồng thời mỗi cán bộ phải không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm, mạnh dạn đấu tranh chống lại mọi tiêu cực xảy ra trong ngành. - Thực hiện luân chuyển cán bộ làm công tác kiểm tra, giữa các đội kiêm tra, luân chuyển doanh nghiệp quản lý, bố trí, sắp xếp cán bộ làm công tác kiểm tra một cách hợp lý, theo trình độ, độ tuổi để đạt kết quả cao nhất. Việc luân chuyển phải đảm bảo mục tiêu phát triển cán bộ chuyên sâu và cần được tiến hành hợp lý, công khai, minh bạch. 3.3.3. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra thuế Tăng cường và nâng cao chất lượng của phương pháp quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra thuế. tại Chi cục cần tiến hành những biện pháp sau: - Xây dựng và hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch và cách thức lựa chọn các DN để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trên cơ sở phân tích và nhận diện rủi ro. Song song với công việc này, cần tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chí để phân tích, nhận dạng rủi ro. Trên cơ sở đó,cụ thể hóa thành các tiêu thức phân loại DN theo mức độ rủi ro về thuế; vận dụng các tiêu thức phân tích, đánh giá rủi ro kê khai thuế phục vụ cho việc kiểm tra, rà soát thường xuyên hồ sơ khai thuế, hoàn thuế. Để có cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chí phân tích đánh giá, nhận dạng rủi ro phục vụ hiệu quả công tác kiểm tra thuế, Chi cục Thuế cần triển khai các biện pháp cụ thể sau: + Tiến hành xác minh hóa đơn một số trường hợp có dấu hiệu xuất hóa đơn với giá bán thấp, hóa đơn tấy sửa, hóa đơn hủy không đúng quy định; xác minh thông tin về hóa đơn đặt in tại các nhà in; Phối hợp với cơ quan Thuế tại một số tỉnh thành khác xác minh thông tin một số trường hợp hàng hóa mua vào với số lượng lớn, hóa đơn có seri không liên tiếp,... Biện pháp này giúp giảm thiểu rủi ro về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. + Đối với mặt hàng điện máy, điện thoại, xe máy,... lựa chọn tiến hành xác minh đầu ra tại một số thời điểm theo giá mua hàng hóa mà người tiêu dùng cung cấp; Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 66 Đối với nhà hàng tổ chức tiệc cưới, lễ hội tiến hành yêu cầu các cơ sở kinh doanh in thiệp cung cấp thông tin về người thuê dịch vụ đặt in. Biện pháp này, giúp loại trừ rủi ro vì người mua hầu như không lấy hóa đơn, không kiểm soát được doanh thu về hàng tiêu dùng bán với giá cao, nhưng khi xuất hóa đơn để kê khai thuế thì với giá thấp; khi kê khai thuế về hoạt động cung cấp dịch vụ tổ chức tiệc cưới, lễ hội thì không kê khai. + Từ hệ thống Tờ khai thuế, nắm thông tin về người cung ứng hàng hóa ở tại các tỉnh thành khác, yêu cầu cung cấp thông tin và xác nhận giao dịch về hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế; đối chiếu công nợ, đối chiếu phát sinh; thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán. Đồng thời, yêu cầu các Ngân hàng Thương mại cung cấp thông tin các giao dịch thanh toán giữa DN với các nhà cung cấp nói trên. Biện pháp này, giúp Chi cục Thuế loại trừ rủi ro về DN kinh doanh để ngoài hệ thống sổ sách kế toán, dấu doanh thu và trốn thuế; mặt khác loại trừ các trường hợp mua hàng hóa thanh toán bằng tiền mặt nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế đầu vào (theo qui định: hàng hóa mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng buột phải thanh toán qua ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế, được hoàn thuế). + Xây dựng hệ thống các tiêu chí dựa trên thông tin dữ liệu quy chuẩn của các Sở, Ngành và thông tin tương xứng từ các DN tương đương mang tính ổn định về các định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên vật liệu làm cơ sở để so sánh đánh giá mức độ hợp lý khi DN quyết toán chi phí để xác định thuế TNDN, thuế Tài nguyên. Cụ thể chi phí tiêu hao nhiên liệu của DN hoạt động vận tải; chi phí tiêu hao nhiên liệu của DN hoạt động khai thác thuê , DN hoạt động XDCB (tính trên 01 ca máy); Chi phí tiêu hao nhiên liệu, đồng thời liên quan đến xác định thuế Tài nguyên đối với khối lượng khai thác tài nguyên, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm, như gạch ngói, cát,đá, sỏi; Chi phí lương, nhân công làm cơ sở xác định thuế TNDN. Kiểm tra 100% các DN đã giải thể nhưng có số thuế phát sinh lớn, còn nợ thuế . Xác minh rõ tình trạng nhân thân, tư cách pháp lý liên quan đến trách nhiệm và nghĩa vụ thuế trong thời gian hoạt động và sau khi giải thể. Coi trọng công tác tổng kết kinh nghiệm về việc áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro. Nâng cao năng lực khai thác các ứng dụng trong chương trình quản lý thuế tại Chi cục. 3.3.4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 67 - Phối hợp các cơ quan ban ngành khác như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, Tài nguyên môi trường, Kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án, ... Để thực hiện tốt việc phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn phục vụ công tác kiểm tra thuế đối với DN, về phía Chi cục Thuế cần phải tiến hành mô tả rõ ràng và đầy đủ các nội dung phối hợp với từng cơ quan cụ thể như đối với Sở KH&ĐT: trao đổi thông tin giữa Chi cục Thuế và Sở KH&.ĐT trong việc xác định thông tin sở hữu về tài sản, thông tin về pháp nhân và các thành viên công ty, Đối với cơ quan Công an: tích cực điều tra xác minh và xử lý các DN có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng PL thuế; Với Tòa án: xác định tình trạng phá sản của DN theo Luật phá sản đối với các DN mất năng lực kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế; Đối với ngành Kho bạc: Phối hợp với cơ quan Kho bạc Nhà nước, thường xuyên trao đổi cung cấp thông tin về DN hoạt động xây dựng cơ bản để tạm trích nộp trước 2% thuế GTGT trên tổng giá trị công trình được thanh toán vào NSNN được kịp thời; - Phối hợp giữa các đội thuế trong Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy. Đội kiểm tra và đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có quan hệ chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau. Kết quả kiểm tra thuế có thể cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Bên cạnh đó, thông tin, số liệu từ các bộ phận khác có liên quan đến hồ sơ DN là rất quan trọng cho đội kiểm tra thuế. Các thông tin số liệu trên giúp cho đội kiểm tra thuế nghiên cứu hồ sơ, lập kế hoạch kiểm tra, đưa vào diện nghi ngờ rủi ro, kiểm tra đột xuất, phân tích dữ liệu làm chứng cứ trong suốt quá trình kiểm tra. Số liệu từ đội kê khai, kế toán thuế là dữ liệu quan trọng để phân tích rủi ro về thuế, lập kế hoạch kiểm tra thuế. Trong quá trình kiểm tra thuế, bộ phận kê khai, kế toán thuế có thể phải làm việc với bộ phận kiểm tra thuế để đối chiếu, xác nhận hồ sơ, tài liệu, các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN nếu có chênh lệch về số liệu kê khai trên hệ thống. Do đó, bộ phận kiểm tra thuế cần thông báo, phối hợp với các bộ phận này để theo dõi thông tin số liệu kê khai của DN, qua đó giúp cán bộ kiểm tra thuế nắm được tình hình khai nộp của NNT một cách chính xác. 3.3.5. Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra Thuế - Cần đào tạo, hướng dẫn trang bị cho cán bộ kiểm tra thuế các điều kiện tốt nhất về ứng dụng công nghệ thông tin khi tiến hành kiểm tra thuế. Cán bộ kiểm tra cần Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 68 được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng như máy tính và máy móc đặc thù một số chuyên ngành để khi cần là thẩm định ngay tính chuẩn xác của hệ thống nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, thiết bị, khi kiểm tra; cài đặt các phần mềm kiểm tra chuyên dụng, luôn kết nối với mạng nội bộ ngành và các mạng liên quan khác để khai thác dữ liệu tập trung của ngành. - Cần phát triển ứng dụng công nghệ cho ngành thuế theo kịp với công nghệ thông tin, đặc biệt các vấn đề như kế toán điện tử, chứng từ điện tử, về trách nhiệm cung cấp dữ liệu điện tử của DN cho CQT trong việc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan có thẩm quyền, nhất là các cơ quan quản lý có liên quan đến kiểm tra thuế. - Cần trao cho cán bộ quyền truy cập và tra cứu thông tin trong hệ thống mạng nội bộ của ngành tài chính và của các cơ quan khác có liên quan. Ngành thuế nên tổ chức hướng dẫn cán bộ kiểm tra cách sử dụng các phần mềm phân tích thông tin, phân tích rủi ro về thuế để cán bộ kiểm tra lựa chọn đúng đối tượng, nội dung kiểm tra. 3.4. Đối với công tác quản lý Thuế 3.4.1. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ người nộp thuế, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế, công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế cần được tập trung thực hiện với những biện pháp cụ thể sau: - Xây dựng kho dữ liệu phục vụ công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT. Kho dữ liệu này bao gồm tất cả Luật thuế, nghị định, thông tư cũng như những văn bản, công văn hướng dẫn thực hiện pháp luật về thuế. Thường xuyên cập nhật những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện chính sách thuế mà NNT phản ánh. - Rà soát, thực hiện các quy trình, quy chế tuyên truyền hỗ trợ NNT trong cơ chế tự khai tự nộp. Xây dựng quy trình và sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế. - Hiện nay công tác trả lời, giải đáp về chính sách thuế luôn được chú trọng nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của NNT. Số lượng DN ngày càng nhiều dẫn đến số lượng NNT ngày càng tăng lên nhanh chóng, hệ thống văn bản chính sách Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế 69 thuế cũng ngày càng nhiều hơn, đa dạng, phức tạp hơn nên nhu cầu được hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế ngày càng cao. Do đó, cần bổ sung cán bộ thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Đồng thời cần chú ý về thái độ của cán bộ tuyên truyền hỗ trợ khi tiếp đón NNT, tránh những hiểu lầm và phản ứng thiếu tích cực của NNT. - Tiếp tục triển khai và phổ biến rộng rãi đến NNT việc thực hiện nộp tờ khai thuế qua mạng. Cần tuyên truyền về lợi ích của NNT khi tham gia nộp hồ sơ kê khai thuế qua mạng như: có thể chủ động nộp hồ sơ khai thuế 24/24, tiết kiệm thời gian, công sức so với việc đến tận CQT để nộp tờ khai, thông tin kê khai được cập nhật đầy đủ, chính xác, tránh được lỗi số học khi nhập tờ khai thủ công, thông tin kê khai được bảo mật tuyệt đối. - Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ. Tổ chức các buổi tọa đàm, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt nhu cầu cũng như phản ánh của NNT về các vấn đề liên quan. Tổ chức chương trình phổ biến kiến thức về thuế định kỳ trên đài phát thanh và truyền hình. Phối hợp với các ngành, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức xã hội,... tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế. 3.4.2. Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Đặc điểm của công tác kiểm tra thuế là thường xuyên tiếp xúc với người nộp thuế, dễ bị cám dỗ và sa ngã. Nếu tính liêm chính không được đảm bảo và có sự thông đồng giữa công chức kiểm tra thuế với người nộp thuế thì sẽ giảm đáng kể hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm tra thuế nói riêng quản lý thuế nói chung. Để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật của ngành Thuế, đảm bảo tính liêm chính của công chức thuế, bên cạnh các giải pháp khác như giáo dục, đổi mới chế độ tiền lương và thu nhập..., cần quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra nội bộ ngành Thuế. Muốn làm tốt công tác kiểm tra nội bộ và đảm bảo kỷ cương, kỷ luật của ngành Thuế, cần nghiên cứu thực hiện các biện pháp cụ thể sau: - Lựa chọn, bố trí những người thích hợp, đủ tiêu chuẩn vào bộ phận kiểm tra nội bộ. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 70 - Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ. - Quy định rõ trách nhiệm liên đới của công chức bộ phận kiểm tra nội bộ khi có sai phạm xảy ra của các bộ phận khác trong cơ quan thuế thuộc phạm vi và nội dung mà bộ phận kiểm tra nội bộ đã thực hiện kiểm tra. - Xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm kỷ luật Ngành của công chức thuế nói chung và công chức kiểm tra thuế nói riêng. Đối với những công chức có dấu hiệu vi phạm cần yêu cầu giải trình cụ thể, nếu cần thiết thì thực hiện điều chuyển vị trí công tác của những cán bộ này. - Tổ chức luân phiên công việc, chuyển đổi vị trí công tác một cách thường xuyên, khoa học và hợp lý để vừa không làm xáo trộn tổ chức nhưng vẫn đảm bảo ngăn ngừa sự thông đồng của công chức thuế với người nộp thuế. 3.4.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra Để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kiểm tra Tổng cục Thuế cần xây dựng các tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả nhằm xác định rõ những đơn vị nào làm tốt, đơn vị nào làm chưa tốt để động viên khích lệ hoặc chấn chỉnh kịp thời các tiêu chí cụ thể gồm: - Thời gian thực hiện một cuộc kiểm tra thuế; - Số cán bộ tham gia một cuộc kiểm tra thuế; - Số đơn vị được kiểm tra: số lượng và tỷ lệ thực hiện so với tổng số đối lượng phải kiểm tra; - Hiệu quả và sự tuân thủ quyết định xử lý kiểm tra: số thuế truy thu và phạt; số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào ngân sách nhà nước...; - Mức độ phát hiện sai phạm khi tiến hành kiểm tại trụ sở người nộp thuế so với đánh giá ban đầu tại cơ quan thuế; số đơn vị phát hiện có sai phạm so với số đơn vị được kiểm tra... 3.5. Kiến nghị 3.5.1. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế - Tổng Cục Thuế cũng nên tham mưu sửa đổi quy định tăng thêm thời gian cuộc kiểm tra. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 71 - Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về thuế sao cho phù hợp và thống nhất. - Nâng cấp hệ thống phần mềm nối mạng toàn quốc về lưu trữ và tra cứu thông tin hồ sơ khai thuế của NNT; triển khai đồng bộ các ứng dụng tin học CQT các cấp. - Tăng cường đào tạo cán bộ kiểm tra thuế. 3.5.2. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Quảng Bình, Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủy - Xây dựng kinh phí cho các cuộc kiểm tra tại trụ sở NNT. - Bổ sung, tăng cường nguồn nhân lực. - Cần tăng cường sự phối hợp giữa Cục thuế với các Chi cục trong công tác kiểm tra thuế - Thường xuyên tổ chức hội nghị đánh giá, tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế giữa các CQT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Nâng cấp thường xuyên ứng dụng trong chương trình quản lý thuế, phục vụ có hiệu quả công tác kiểm tra thuế. - Quan tâm đào tạo bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, vận dụng kinh nghiệm từ công tác thanh tra thuế. - Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn do Chi cục Thuế quản lý, bổ sung kế hoach thanh tra tại các DN này. Qua đó, vừa có thời gian phân tích nội dung kiểm tra sâu và kỹ hơn (thời gian thanh tra 30 ngày làm việc), vừa có điều kiện để cán bộ thuộc bộ phận kiểm tra Chi cục Thuế cọ sát, nâng cao kỹ năng kiểm tra. 3.5.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng bình, UBND huyện Lệ Thủy - Quan tâm chỉ đạo sát sao các ngành khi có đề nghị của Chi cục Thuế. - Căn cứ các giải pháp của Chi cục Thuế đề xuất, mang tính lâu dài, có văn bản cụ thể đề nghị các Sở, ngành liên quan quan tâm phối hợp xử lý các tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng quản lý DN, chất lượng kiểm tra thuế; đồng thời báo cáo UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 72 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Công tác kiểm tra thuế của ngành Thuế Lệ Thủy cùng với các công tác quản lý thuế nói chung đang dần được hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng theo đúng yêu cầu, mục tiêu của lộ trình cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được đó không thể không nhắc tới những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác kiểm tra thuế. Trong thời gian tới, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ những giải pháp hữu ích để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế nói riêng và quản lý thuế nói chung. Bằng quá trình nghiên cứu và qua thực tế làm việc tại cơ quan thuế trong thời gian vừa qua, tác giả luận văn “ Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế và hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện lệ thủy; đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy trong thời gian tới. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy tập trung khắc phục những hạn chế trong công tác này, trong đó, quan trọng nhất là các nhóm giải pháp về chuyên môn – nghiệp vụ; giải pháp phát triển về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống kiểm tra ... Ngoài ra, đề tài còn đề xuất một số giải pháp khác: Hoàn thiện về cơ sở vật chất, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, xây dựng cơ chế khen thưởng riêng đối với đơn vị, cán bộ làm công tác kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm...; một số giải pháp về điều kiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế như: Sửa đổi bổ sung Luật quản lý thuế, giao thêm thẩm quyền cho cơ quan thuế, đổi mới chính sách tiền lương và thu nhập đối với công chức nhà nước, hoàn thiện chế độ đãi ngộ đối với công chức kiểm tra thuế... Trong quá trình nghiên cứu đề tài còn tồn tại một số hạn chế dưới đây: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 73 Thời gian tham gia nghiên cứu đề tài bị hạn chế nên chưa thể nghiên cứu trên tất cả các khía cạnh cùng với các sắc thuế khác nhau mà cơ quan đang quản lý, vì vậy các giải pháp được nêu ra chỉ dựa trên các khía cạnh và đối với các loại thuế mà đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, kiến thức về các lĩnh vực thuộc ngành thuế còn khá hạn hẹp, kinh nghiệm làm việc thực tiễn không có nên chưa thật sự có cái nhìn sâu sắc nhất về thực trạng cũng như giải pháp để hoàn thiện các công tác kiểm tra thuế tại Chi cục. 2. Kiến nghị Với một số hạn chế vừa nêu trên, tôi đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển hướng nghiên cứu đề tài sau nay như sau: Tham gia nghiên cứu trên mọi khía cạnh kiểm tra thuế, nghiên cứu ở nhiều địa bàn khác nhau để có cái nhìn toàn diện và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế hiện nay. Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu về luật thuế hiện hành để bắt kịp những thay đổi và có được kiến thức chắc chắn giúp nhìn nhận vấn đề nhanh chóng nhằm hỗ trợ trong công việc nghiên cứu công tác kiểm tra thuế. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh t ́ H uế 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 2. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 3. Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015, 2016 và 2017. 4. Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra năm 2015, 2016 và 2017. 5. Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, Báo cáo tình hình thu ngân sách năm 2015, 2016 và 2017 6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. 7. Bộ Tài chính (2005), Nhập môn thuế đại cương và lý thuyết thuế, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; 9. Tổng cục thuế (2015),Quyết định số 746 /QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế. 10. Các bài viết, thảo luận, nghiên cứu, trao đổi trên Trang điện tử Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn), Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn), Tạp chí Thuế (tapchithue.com.vn) và các trang điện tử khác. 11. Trang tin điện tử nội bộ - Tổng cục Thuế Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_kiem_tra_thue_tai_chi_cuc_thue.pdf
Tài liệu liên quan