Khóa luận Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình i Lời Cảm Ơn Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, trong suốt 4 năm qua đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và cần thiết liên quan đến chuyên ngành. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Huyền đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này.

pdf101 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn cô Kế toán trưởng cùng các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán và các phòng ban khác của Công ty Cổ phần Dệt - May Huế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, phỏng vấn và thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến đến gia đình, bạn bè đã đóng góp ý kiến, cổ vũ, động viên tinh thần cho tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song trong quá trình thực hiện, khóa luận vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và han chế. Kính mong Quý thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn. Sinh viên Đoàn Thị Thanh Bình Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1 2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2 6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......................................................................... 5 1.1. Đặc điểm chung về kế toán nguyên vật liệu ......................................................... 5 1.1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu .................................................................. 5 1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 5 1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu ......................................................... 5 1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu ........................................................................ 6 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu ................. 7 1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ............................ 7 1.1.2.2. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu ................................................................ 7 1.1.2.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu ........................................ 9 1.2. Nội dung quản lý nguyên vật liệu theo Chuẩn mực kế toán số 02 ................... 10 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình iii 1.2.1. Nguyên tắc tính giá trị nguyên vật liệu ........................................................... 10 1.2.2. Phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu ....................................................... 11 1.2.2.1. Tính giá trị nguyên vật liệu nhập kho ...................................................... 11 1.2.2.2. Tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho ....................................................... 12 1.2.3. Ghi nhận chi phí .............................................................................................. 14 1.2.4. Trình bày báo cáo tài chính ............................................................................ 15 1.3. Kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất ..................................... 16 1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ....................................................................... 16 1.3.1.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu ........... 16 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu .......................................... 17 1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ................................................................... 19 1.3.2.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp ............................................................ 19 1.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng ....................................................................... 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT – MAY HUẾ .................................................................................... 23 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Dệt - May Huế ................................ 23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 23 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dệt – May Huế ...................... 24 2.1.2.1. Chức năng ................................................................................................ 24 2.1.2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................. 25 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí, bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế ............................................................................................................................ 25 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lí tại công ty ......................................................... 25 2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ....................................................... 30 2.1.4. Tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 .............................. 34 2.1.4.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 ......................... 34 2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 ..... 37 Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình iv 2.1.4.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 ...................................................................................................................... 46 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế ................................................................................................................ 50 2.2.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế ... 50 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty ...................................................... 50 2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty ....................................................... 51 2.2.2. Công tác quản lí nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế ......... 51 2.2.2.1. Hệ thống kho nguyên liệu, vật liệu tại công ty ........................................ 51 2.2.2.2. Công tác quản lí nguyên liệu, vật liệu tại công ty ................................... 52 2.2.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế . 54 2.2.3.1. Tính giá nhập kho .................................................................................... 54 2.2.3.2. Tính giá xuất kho ..................................................................................... 63 2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế ............ 68 2.2.4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhập kho ............................................... 68 2.2.4.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho ............................................... 71 2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế ........ 77 2.2.5.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu .................................................... 77 2.2.5.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu ................................................. 79 2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức vận dụng Chuẩn mực kế toán số 02 vào công tác kế toán Nguyên vật liệu tại CTCP Dệt – May Huế ....................... 81 2.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 81 2.3.2. Khó khăn ......................................................................................................... 82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT – MAY HUẾ84 3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế .................................................................................................... 84 3.1.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty ................................ 84 Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình v 3.1.1.1. Ưu điểm ................................................................................................... 84 3.1.1.2. Hạn chế .................................................................................................... 85 3.1.2. Đánh giá thực trạng tổ chức Kế toán nguyên vật liệu tại công ty .................. 86 3.1.2.1. Ưu điểm ................................................................................................... 86 3.1.2.2. Hạn chế .................................................................................................... 88 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế ............................................................................... 88 3.2.1. Đối với tổ chức công tác kế toán .................................................................... 88 3.2.2. Đối với công tác kế toán nguyên vật liệu ........................................................ 89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 91 1. Kết luận ...................................................................................................................... 91 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 93 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCP Công ty Cổ phần NVL Nguyên vật liệu GTGT Giá trị gia tăng HTK Hàng tồn kho TGĐ Tổng giám đốc GĐ Giám đốc TP Trưởng phòng XNK Xuất nhập khẩu DTBH Doanh thu bán hàng PTKH Phải thu khách hàng TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản PTNB Phải trả người bán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm 2015 – 2017 ............................. 35 Bảng 2.2. Tình hình biến động của tài sản qua 3 năm 2015 – 2017 ........................... 41 Bảng 2.3. Tình hình biến động của nguồn vốn qua 3 năm 2015 – 2017 ..................... 45 Bảng 2.4. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2015 – 2017 ................ 49 Bảng 2.5. Hệ thống kho nguyên vật liệu tại công ty ................................................... 52 Biểu số 2.1. Hóa đơn GTGT số 0000846 .................................................................... 56 Biểu số 2.2. Hóa đơn GTGT số 0006659 .................................................................... 57 Biểu số 2.3. Hóa đơn GTGT số 0000848 .................................................................... 58 Biểu số 2.4. Hóa đơn GTGT số 0000073 .................................................................... 59 Biểu số 2.5. Hóa đơn GTGT số 0000074 .................................................................... 60 Biểu số 2.6. Biên bản nghiệm thu chất lượng số 03/12 ............................................... 61 Biểu số 2.7. Phiếu nhập kho số 109KB ....................................................................... 62 Biểu số 2.8. Phiếu yêu cầu vật tư ................................................................................ 64 Biểu số 2.9. Phiếu xuất kho số 293KB ........................................................................ 67 Biểu số 2.10. Sổ chi tiết nguyên liệu Xơ TAIRILIN 1.4D*38mm ............................. 74 Biểu số 2.11. Bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn ............................................................ 76 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ............................ 18 Sơ đồ 1.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên ............ 22 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí tại CTCP Dệt – May Huế .......................... 26 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Dệt – May Huế ......................... 30 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ..................................................................... 33 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hàng hóa và dịch vụ ngày càng trở nên gay gắt. Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ và sâu rộng trong khu vực và trên thế giới, hệ quả của các hiệp định thương mại đã đặt ra nhiều cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Do đó cạnh tranh để tồn tại và phát triển là quy luật sống còn của nền kinh tế thị trường. Nếu không cải thiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm, nguy cơ thất bại của mỗi doanh nghiệp là rất cao. Để tồn tại được các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách: nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến công nghệ, khoa học kĩ thuật trong đó quan trọng hơn hết là phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh về giá cả. Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng rất được các doanh nghiệp sản xuất quan tâm. Để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan trong đó phải kể đến yếu tố cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đó là chi phí nguyên vật liệu. Làm thế nào để cùng với một lượng chi phí nguyên vật liệu có thể làm ra được nhiều sản phẩm hơn, tức là làm cho giá thành sản phẩm giảm đi mà chất lượng không đổi, từ đó giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là một bài toán khó đối với các nhà quản lý. Công ty Cổ phần Dệt - May Huế là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn nên yếu tố nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng hàng đầu, chỉ cần một biến động nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu cũng có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn được thực tế tìm hiểu, quan sát, học hỏi vị trí Kế toán nguyên vật liệu, đồng thời tích lũy những bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân làm hành trang cho công việc kế toán trong tương lai. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 2 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu:  Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là những quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02.  Thứ hai: Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế; đánh giá thực trạng vận dụng Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” vào công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.  Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại CTCP Dệt – May Huế. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian nên trong đề tài này sẽ chỉ nghiên cứu về các nguyên vật liệu được mua trong nước. Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu được thu thập tại Phòng Tài chính – Kế toán của công ty.  Về thời gian: - Số liệu chung để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là số liệu tổng hợp của 3 năm 2015-2017. - Số liệu thu thập để nghiên cứu về Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty từ 01/12/2017 đến 31/12/2017. 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu kiến thức lí luận trong các tài liệu, văn bản mang tính luật pháp như Chuẩn mực kế toán, Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp, sách báo, internet, thông qua đó góp phần định hướng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 3 về mặt nội dung là phần những kiến thức lí luận cho đề tài cũng như có cơ sở để thu thập các tài liệu cần thiết liên quan theo hướng đi của đề tài đang nghiên cứu.  Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của cán bộ kế toán nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó, xác minh những thông tin quan sát được thông qua phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp (thông qua bảng câu hỏi). Điều này sẽ giúp ích rất nhiều trong việc tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu thực tế đang diễn ra như thế nào, đồng thời tìm thấy được thuận lợi và phát hiện những khó khăn trong quá trình làm việc.  Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này được thể hiện trong việc sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính, các chứng từ, báo cáo, sổ sách tại phòng kế toán để tổng hợp, phân loại và xử lí nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty, tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất thực tế,  Phương pháp thống kê mô tả: Từ các số liệu thô ban đầu, kết hợp với kiến thức về tài chính để lập các bảng biểu làm rõ các biến động về tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, tại công ty.  Phương pháp so sánh, đối chiếu: Thông qua số liệu ban đầu từ các báo cáo tài chính của công ty, lập các bảng phân tích tình hình biến động cả về giá trị tuyệt đối và tương đối rồi tiến hành so sánh, đối chiếu giá trị của các chỉ tiêu ở năm nay và năm trước, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá sự biến động tăng hay giảm đó là tốt hay xấu đồng thời chỉ ra nguyên nhân, ưu nhược điểm cùng giải pháp khắc phục trong ngắn hạn và dài hạn nếu biến động về mặt giá trị của chỉ tiêu đó cho thấy là xấu.  Phương pháp kế toán: Nghiên cứu hệ thống phương pháp kế toán bao gồm phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Từ đó, tiến hành tìm hiểu các cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện các nội dung trong công tác Kế toán Nguyên vật liệu. 6. Kết cấu đề tài Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 4 Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Trong đó gồm có 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Kế toán Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất. - Chương 2: Thực trạng Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế. - Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế. Phần III: Kết luận và kiến nghị Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Đặc điểm chung về kế toán nguyên vật liệu 1.1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu 1.1.1.1. Khái niệm Theo Võ Văn Nhị (2001) “Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất”. 1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu a. Đặc điểm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản của quá trình sản xuất để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Vậy nên khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là:  Chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh.  Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh để cấu tạo nên sản phẩm thì nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm.  Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc nguồn vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm. b. Phân loại nguyên vật liệu Nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại và mỗi loại có vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong một doanh nghiệp sản xuất, NVL thường được phân loại căn cứ vào chức năng và nội dung kinh tế của nó như sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 6  Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.  Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.  Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.  Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...  Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản. 1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động trong đó chủ yếu là nguyên vật liệu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. NVL liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu như không có nguyên vật liệu. Nhưng khi đã có nguyên vật liệu rồi thì sản xuất có thuận lợi hay không lại phụ thuộc Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 7 rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu được sử dụng. NVL được đảm bảo đầy đủ về số lương, chất lượng và chủng loại sẽ tác động đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy đảm bảo chất lượng NVL trong sản xuất còn là một biện pháp giúp nâng cao chất lượng sản phẩm. Xét về mặt hiện vật lẫn giá trị, NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lí NVL cũng chính là quản lí vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu 1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động cũng phải đầu tư nhiều loại chi phí khác nhau, đặc biệt với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành. Sự biến động về số lượng sử dụng, dự trữ, quy cách chủng loại, chất lượng của nguyên vật liệu sẽ góp phần tác động đến chất lượng của sản phẩm và sau đó là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu là công việc rất cần thiết đối với bất kì doanh nghiệp sản xuất nào trong việc quản lí chi phí sản xuất, đồng thời tiết kiệm chi phí NVL, góp phần giúp giá thành được hạ thấp mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của của doanh nghiệp. Đồng thời, NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây chuyền sản xuất diễn ra liên tục, chính vì vậy tăng cường công tác quản lí và hạch toán NVL sẽ giúp doanh nghiệp quản lí triệt để sự hao hụt hay dư thừa NVL cũng như đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu NVL đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận lợi. 1.1.2.2. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu Như chúng ta đã biết, NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong việc cấu thành nên thực thể sản phẩm của một doanh nghiệp sản xuất. Việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm NVL đã trở thành một vấn đề mang tính tất yếu, khách quan và cần thiết cho mọi phương thức sản xuất kinh doanh. Làm sao để cùng một khối lượng NVL có thể Trư ờng Đa ̣i ho ̣ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 8 sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, có giá thành hạ nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng đang là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản lí nguyên vật liệu ra đời nhằm giúp các nhà quản trị giải quyết những khó khăn trên. Theo đó để giúp các doanh nghiệp không bị thất thoát và giảm được chi phí trong sản xuất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lí NVL để sản xuất liên tục không bị gián đoạn thì mỗi doanh nghiệp cần thực hiện tốt từ khâu lập kế hoạch, đến khâu thực hiện và kiểm tra, giám sát. Quản lí NVL càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Do đó yêu cầu quản lí NVL cần phải chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Để quản lí tốt NVL thì trong từng khâu của quá trình sản xuất phải đảm bảo được những yêu cầu nhất định:  Khâu lập kế hoạch: Trong quá trình sản xuất, NVL giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh. Vì thế, để có thể chủ động vè nguồn NVL nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được trôi chảy, doanh nghiệp cần phải xây dựng tốt kế hoạch NVL, bao gồm kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ cả về số lượng và giá trị của từng tháng, quý và cả năm. Cần nghiên cứu kĩ mục tiêu phát triển cho kỳ tới, cân đối và khả năng có thể thực hiện được của doanh nghiệp để kế hoạch lập ra không quá chênh lệch với thực tế sử dụng dẫn đến tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt quá lớn trong quá trình sản xuất.  Khâu thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động. Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Ở khâu này, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng và quy cách chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Khâu bảo quản, dự trữ: Xác định và phân tích chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất phẩm chất của vật liệu, bảo quản nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn và ứ đọng vốn. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 9  Khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị vật tư khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, ...P. Nhân sự Trạm Y tế Ban đời sống Ban bảo vệ TP. Kĩ thuật - Đầu tư TP. Kinh doanh GĐ. NM Dệt Nhuộm GĐ. NM May 1 GĐ. NM May 2 GĐ. NM May 3 GĐ. NM May 4 Ban Kiểm soát nội bộ TP. Tài chính- Kế toán GĐ. NM Sợi GĐ. Xí nghiệp cơ điện Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 27 b. Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức quản lí, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.  Mối quan hệ trực tuyến + Mối quan hệ trong ban lãnh đạo doanh nghiệp Tổng Giám đốc: Là người quyết định cao nhất tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày tại công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc trực tiếp cho TGĐ là các Phó TGĐ, giám đốc, Ban Kiểm soát nội bộ, Kế toán trưởng, trưởng phòng Kinh doanh phụ trách các hoạt động khác nhau và chịu trách nhiệm trước TGĐ về các nhiệm vụ được phân công thực hiện. - Phó TGĐ Dệt Nhuộm: chịu trách nhiệm quản lí lĩnh vực hoạt động Dệt Nhuộm tại công ty, dưới Phó TGĐ Dệt Nhuộm là Giám đốc nhà máy Dệt Nhuộm. - Phó TGĐ Khối May: chịu trách nhiệm quản lí sản xuất các sản phẩm là hàng dệt may bao gồm quản lí các nhà máy may và các phòng ban chức năng liên quan. - Ban kiểm soát nội bộ: Do Ban Giám đốc bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh và BCTC của công ty. - Trưởng Phòng Tài chính kế toán: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo công tác kế toán theo quy định của nhà nước, quản lí chung toàn bộ tình hình tài chính của công ty. Đồng thời, tham mưu cho Ban Giám đốc quản lí chỉ đạo, điều hành các công tác tuyển dụng, bảo tồn, phát triển vốn và tài sản của công ty đạt hiệu quả và đúng pháp luật. - Trưởng Phòng kinh doanh: Đây là phòng ban chịu trách nhiệm đầu tiên cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty, có nhiệm vụ tham mưu phương án kinh doanh tiêu thụ hàng nội địa, phát triển thị trường nội địa theo đúng định hướng của công ty. - Giám đốc Nhà máy Sợi: Chịu trách nhiệm tham mưu phương án hoạt động sản xuất Sợi, điều hành nhà máy Sợi thông báo tình hình và kết quả sản xuất cho TGĐ. - Phó TGĐ Nội chính chịu trách nhiệm quản lí tình hình nội bộ công ty. - Giám đốc điều hành quản lí các vấn đề về vận hành trang thiết bị, máy móc. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 28 Tóm lại, mối quan hệ trong ban lãnh đạo làm việc theo nguyên tắc một thủ trưởng, các Phó TGĐ và phòng ban trực thuộc ban lãnh đạo là những người giúp TGĐ chỉ đạo thực hiện các công tác cụ thể do TGĐ phân công hoặc ủy quyền. + Mối quan hệ giữa Phó TGĐ và cấp dưới. Các Phó TGĐ có quyền ra quyết định cho các cấp dưới trong phạm vi quản lí của mình dựa các các chỉ thị, mệnh lệnh mà TGĐ giao phó. - Phó TGĐ Dệt Nhuộm quản lí và ra chỉ thị cho Giám đốc NM Dệt Nhuộm. - Phó TGĐ Khối May quản lí và ra chỉ thị cho các phòng ban, giám đốc nhà máy sau: Phòng kế hoạch- Xuất nhập khẩu: Đứng đầu là Trưởng phòng, nhiệm vụ của phòng ban này là khai thác thị trường, lựa chọn khách hàng. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm trên cơ sở năng lực hiện có. Tổ chức tiếp nhận vật tư, tổ chức sản xuất và theo dõi thực hiện hợp đồng. Phòng Điều hành May: Đứng đầu là Trưởng phòng phụ trách tổ chức quản lí, quyết định đưa các loại NVL vào hoạt động may, điều hành hoạt động may phục vụ cho sản xuất. 4 Nhà máy may phục vụ sản xuất: Đứng đầu mỗi nhà máy là Giám đốc chịu trách nhiệm quản lí, điều hành chính để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch được cấp trên giao phó. Phòng quản lí chất lượng: Đứng đầu là trưởng phòng, có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc công ty về các giải pháp để thực hiện tốt công tác kĩ thuật, quản lí định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, xây dựng mục tiêu chiến lược chất lượng chung cho toàn công ty. - Phó TGĐ Nội chính quản lí và ra chỉ thị cho các phòng ban sau: Phòng nhân sự: Đứng đầu là Trưởng phòng tham mưu về công tác tuyển dụng, quản lí lao động, an toàn lao động, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Trạm Y tế: Chăm sóc sức khỏe cán bộ, công nhân viên trong công ty. Ban đời sống: Phụ trách về công tác phục vụ khẩu phần ăn (bữa ăn trưa) cho công nhân viên trong công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 29 Ban bảo vệ: Kiểm tra, giám sát, ghi chép chi tiết khách hàng và hàng hóa ra vào công ty. Bảo vệ tài sản, kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy. - Giám đốc điều hành quản lí và ra chỉ thị cho các phòng ban sau: Xí nghiệp cơ điện: đứng đầu là Giám đốc, tổ chức điều hành các hoạt động vận hành máy móc phục vụ sản xuất, đồng thời sửa chữa, quản lí, kiểm soát lượng điện tiêu thụ, bảo vệ sự an toàn cho người lao động. Phòng Kĩ thuật đầu tư: Có chức năng xây dựng, triển khai chiến lược đầu tư tổng thể và lâu dài như mua sắm, sửa chữa thiết bị phụ tùng, lắp đặt thiết bị mới. Theo dõi thực hiện rà soát, hiệu chỉnh ban hành định mức mới.  Mối quan hệ chức năng + Mối quan hệ giữa Phó TGĐ và các phòng ban liên quan Bằng các chức năng của mình, các Phòng ban trong phạm vi lĩnh vực hoạt động sẽ tư vấn, tham mưu cho các Phó TGĐ ban hành các quyết định và có chiều sâu. + Mối quan hệ giữa các Phòng ban với nhau trong công ty Các phòng ban luôn hỗ trợ và bổ sung cho nhau để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, cung cấp các số liệu và thông tin cho nhau để phối hợp ăn ý với nhau hoàn thành nhiệm vụ chung. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 30 2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Nguồn Phòng Tài chính – Kế toán CTCP Dệt – May Huế) Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Dệt – May Huế KT Doanh thu BH, Công Nợ PTKH, TP, thuế GTGT và các thuế khác KT Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ KT Tiền mặt, Công nợ tạm ứng, Lương và các khoản trích theo lương và thuế TNCN KT tổng hợp, Thuế TNDN và Công nợ phải thu phải trả khác KT chi phí, giá thành và thủ quỹ KT đầu tư XDCB, Công nợ XDCB Kế toán Công nợ PTNB nước ngoài và TGNH KT Nguyên vật liệu KT Công nợ mua hàng trong nước Kế toán trưởng (Trưởng phòng TC – KT) Phó Phòng TC - KT Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 31 b. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận  Kế toán trưởng (Trưởng phòng TC – KT): Tham mưu cho Tổng Giám đốc, xây dựng hệ thống quản lí tài chính phù hợp, thiết lập, kiểm soát và điều hành hoạt động kế toán tại công ty.  Phó phòng TC- KT: Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng các công việc như: tham gia quản lí hoạt động, điều hành bộ máy, hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên.  Kế toán doanh thu bán hàng, công nợ phải thu khách hàng: Kiểm tra các hóa đơn bán hàng, chứng từ liên quan để ghi nhận doanh thu, theo dõi, hạch toán thuế GTGT đầu ra, theo dõi công nợ KH,. + Kế toán thành phẩm: Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số lượng, chất lượng, chủng loại, tình hình nhập, xuất, tồn kho + Kế toán thuế GTGT và các loại thuế khác (thuế môn bài, thuế nhà đất,): Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh, kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra, lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT,Đồng thời theo dõi, hạch toán các loại thuế môn bài, thuế nhà đất,của công ty.  Kế toán TSCĐ, CCDC: Theo dõi, quản lí mọi công tác liên quan đến mua mới, thanh lí TSCĐ, sử dụng TSCĐ và CCDC. Tập hợp chi phí XDCB, sửa chữa, kiểm kê TSCĐ,  Kế toán Tiền mặt: Tập hợp và kiểm tra nhu cầu thu chi hằng ngày, lập phiếu thu, chi tiền mặt, theo dõi thực chi với sổ sách, báo cáo thu chi hằng ngày, + Kế toán công nợ tạm ứng: xây dựng, quản lí, theo dõi hạn thanh toán tạm ứng và nhắc thanh toán khi đến hạn chi tiết theo từng đối tượng, bộ phận, + Kế toán lương và các khoản trích theo lương và thuế TNCN: Theo dõi, tập hợp chấm công hằng ngày cho cán bộ, công nhân viên. Tính, hạch toán lương và các khoản trích theo lương và thuế TNCN có liên quan chi tiết cho từng đối tượng.  Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ thu tiền, đảm bảo số dư tồn quỹ hợp lí phục vụ kinh doanh và thanh toán lương cho cán bộ, công nhân. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 32 + Kế toán chi phí, giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.  Kế toán tổng hợp: theo dõi, giám sát số liệu kế toán báo cáo định kì hàng tháng, quý, năm. Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp. Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết,Đồng thời quản lí, theo dõi hạch toán thuế TNDN của công ty. + Kế toán công nợ phải thu, phải trả khác: Quản lí, theo dõi, xử lí các khoản phải thu, phải khác khác ngoài phạm vi phải thu, phải trả khách hàng và nội bộ.  Kế toán đầu tư XDCB, công nợ XDCB: ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liệu về tình hình vay, cấp phát, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng,  Kế toán công nợ phải trả người bán nước ngoài: Quản lí và theo dõi các khoản phải trả, lên kế hoạch thanh toán, hạch toán và kiểm soát tất cả các giao dịch của nhà cung cấp nước ngoài + Kế toán TGNH: Kiểm tra tính đúng đắn các nội dung ghi trên séc và viết phiếu thu séc với những séc hợp lệ, lập bảng kê nộp séc, trình ký, đóng dấu nộp ngân hàng.  Kế toán nguyên vật liệu: kiểm tra, ghi chép tình hình nhập-xuất kho NVL phục vụ cho các công trình. Kiểm soát, tính toán, tổng hợp số lượng, giá cả các loại NVL của Công ty.  Kế toán công nợ mua hàng trong nước: Chịu trách nhiệm kiểm soát, quản lí, theo dõi và hạch toán các khoản phải trả nhà cung cấp nội địa đối với các nguyên liệu, phụ tùng, sản phẩm, được mua về từ các công ty trong nước. c. Hình thức kế toán CTCP Dệt - May Huế là công ty sản xuất và kinh doanh với quy mô lớn, hằng ngày có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên để giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu được thuận lợi và kịp thời, nhanh chóng, hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Bravo 7 dựa trên hình thức “Nhật kí chứng từ” để thực hiện quy trình hạch toán. Đây là phần mềm mở, linh động điều chỉnh để Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 33 phù hợp với nhu cầu nghiệp vụ, giúp quản lý tốt các nguồn lực, tiết kiệm cho doanh nghiệp trong việc quản lý thời gian lẫn chi phí.Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính như sau: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái, sổ chi tiết,) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kì. Nhân viên kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo quy định. Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Ghi chú Nhập số liệu hằng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại SỔ KẾ TOÁN + Sổ tổng hợp + Sổ chi tiết + Báo cáo tài chính + Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN BRAVO 7 MÁY VI TÍNH Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 34 d. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng  Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính.  Các chính sách kế toán: - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam. - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền cuối kì. - Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. - Hình thức kế toán: Căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lí, công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ cho phù hợp với tình hình thực tế. 2.1.4. Tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 2.1.4.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 Lao động là một nguồn lực rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu để thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo nguồn lao động là hết sức cần thiết và quan trọng. Để thấy được tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015 – 2017, ta xem xét bảng số liệu 2.1. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 35 Bảng 2.1. Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm 2015 – 2017 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số LĐ 3.950 100 3.960 100 3.936 100 10 0,25 -24 -0,61 Theo tính chất sản xuất LĐ gián tiếp 380 9,62 387 9,77 401 10,19 7 1,84 14 3,62 LĐ trực tiếp 3.570 90,38 3.573 90,23 3.535 89,81 3 0,08 -38 -1,06 Theo giới tính Nam 1.241 31,42 1.233 31,14 1.184 30,08 -8 -0,64 -49 -3,97 Nữ 2.709 68,58 2.727 68,86 2.752 69,92 18 0,66 25 0,92 Theo trình độ Đại học 195 4,94 202 5,10 207 5,26 7 3,59 5 2,48 Cao đẳng 402 10,18 416 10,51 410 10,42 14 3,48 -6 -1,44 Phổ thông 3.353 84,89 3.342 84,39 3.319 84,32 -11 -0,33 -23 -0,69 (Nguồn Phòng Nhân sự CTCP Dệt – May Huế) Nhìn chung từ năm 2015 – 2017, tổng số lao động của CTCP Dệt – May Huế có xu hướng biến động không ổn định qua mỗi năm. Cụ thể là năm 2015, công ty có 3.950 lao động. Đến năm 2016, con số này tăng lên thêm 10 người và đạt 3.960 lao động , tương ứng với tốc độ tăng là 0,25% so với năm 2015. Năm 2017, tổng số lao động của công ty giảm đi 24 người, tương ứng giảm 0,61% so với năm 2016 và đạt 3.936 lao động. Chúng ta tiếp tục đi vào xem xét sự phân loại lao động của CTCP Dệt – May Huế đã diễn biến như thế nào trong 3 năm 2015 – 2017. - Xét theo tính chất sản xuất: Từ năm 2015- 2017, số lượng lao động gián tiếp của công ty có xu hướng tăng, trong khi đó số lao động trực tiếp lại có xu hướng biến động không ổn định. Cụ thể Năm 2015, lao động gián tiếp hay còn được gọi là những nhân viên trong công ty đạt mức 380 lao động. Đến năm 2016, số lượng lao động gián tiếp tăng thêm 07 người, tương ứng tăng 1,84% so với năm 2015. Năm 2017, con số lao động gián tiếp tiếp tục tăng thêm 14 người, tương ứng tăng 3,62% so với năm 2016 và đạt mức 401 lao động. CTCP Dệt - May Huế thuộc loại doanh nghiệp sản xuất với quy mô khá lớn thế nên lao động chủ yếu trong công ty là lao động trực tiếp. Đây là bộ phận chủ yếu làm ra khối lượng sản phẩm nên chiếm tỷ trọng cao trên 80%, thậm chí có năm chiếm trên 90% trong tổng số lao động của công ty và hằng năm công ty vẫn T ư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 36 luôn chú trọng đến lực lượng này. Cụ thể, năm 2015, số lượng lao động trực tiếp của công ty là 3.570 lao động, chiếm 90,38% tổng số lao động công ty. Đến năm 2016, lực lượng lao động này tăng thêm 03 người, tương ứng với tốc độ tăng là 0,08% so với năm 2015. Tuy nhiên, năm 2017, số lao động trực tiếp giảm đi đến 38 người, tương ứng giảm 1,06% so với năm 2016 và đạt 3.535 lao động, chiếm 89,81% tổng số lao động công ty. - Xét theo giới tính: Từ năm 2015 – 2017, số lượng lao động nam và lao động nữ của CTCP Dệt – May Huế có xu hướng biến động trái ngược nhau, nếu như lao động nam có sự giảm dần qua mỗi năm thì lao động nữ lại có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể, năm 2015, số lao động nam của công ty là 1.241 lao động. Đến năm 2016, con số này giảm xuống 08 người, tương ứng giảm 0,64% so với năm 2015. Năm 2017, lao động nam của công ty có sự giảm mạnh với mức 49 người, tương ứng giảm 3,97% so với năm 2016. Có thể nói so với lao động nam thì công ty vẫn chú trọng và ưu tiên lao động nữ hơn khi tỷ trọng lao động nữ trong công ty luôn chiếm trên 60% tổng số lao động của công ty qua 3 năm 2015 – 2017. Điều này có thể được giải thích là do đặc thù hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty là sản xuất hàng dệt may và nhận may gia công nên đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo, chịu thương chịu khó nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm mà khách hàng yêu cầu hay để xuất khẩu. Nhìn vào bảng số liệu 2.1, ta thấy lao động nữ có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2015, số lao động nữ của công ty là 2.709 lao động. Đến năm 2016 con số này tăng lên thêm 18 người, tương ứng tăng 0,66% so với năm 2015 và năm 2017 lao động nữ của công ty tiếp tục tăng thêm 25 người, tương ứng tăng 0,92% so với năm 2016 và đạt 2.752 lao động. - Xét theo trình độ: Số lao động có trình độ phổ thông chính là bộ phận công nhân chiếm tỷ trọng cao trên 80% tổng số lao động của công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất với quy mô lớn. Tuy nhiên từ năm 2015- 2017, số lao động phổ thông có xu hướng giảm dần qua mỗi năm. Cụ thể, năm 2016, số lao động công nhân giảm từ 3.353 người xuống 3.342 người, tức là giảm đi 11 lao động, tương ứng giảm 0,33% so với năm 2015. Đến năm 2017, số công nhân tiếp tục giảm xuống với mức 23 người, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 37 tương ứng giảm 0,69% so với năm 2016. Lực lượng lao động có trình độ đại học tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng tăng nhẹ từ năm 2015 – 2017. Bên cạnh đó lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp có xu hướng tăng vào năm 2016 và giảm nhẹ ở năm 2017. Điều này cho thấy công ty luôn chú trọng công tác tuyển dụng lao động có trình độ phù hợp với đặc thù công việc nhằm tạo sự thuận lợi và hợp lí trong công tác quản lí cũng như việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra trôi chảy. Như vậy: Lực lượng lao động qua 3 năm của CTCP Dệt – May Huế nhìn chung không có sự biến động lớn, công ty vẫn luôn quan tâm phát triển cả về số lượng và chất lượng vừa tạo điều kiện việc làm cho người lao động vừa hướng đến mục tiêu phát triển đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, phù hợp với công việc. 2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 a. Về tài sản Toàn bộ thông tin số liệu về tài sản của CTCP Dệt – May Huế được thể hiện thông qua Bảng 2.2. Tình hình biến động của tài sản qua 3 năm 2015-2017. Qua đó, ta có nhận xét như sau: Nhìn chung, từ năm 2015 – 2017, tổng tài sản của CTCP Dệt – May Huế có xu hướng biến động không ổn định, tăng vào năm 2016 và giảm vào năm 2017. Cụ thể, năm 2015, tổng tài sản của công ty là 606.215.644 nghìn đồng. Năm 2016, con số này tăng lên với mức 72.969.498 nghìn đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 12,04% so với năm 2015 và đạt 679.185.142 nghìn đồng. Năm 2017, tổng tài sản có xu hướng giảm xuống với mức 30.948.667 nghìn đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 4,56% so với năm 2016 và đạt 648.236.475 nghìn đồng. Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự biến động không ổn định của tổng tài sản tại công ty, chúng ta sẽ đi vào phân tích cụ thể về sự biến động của cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn: Từ năm 2015 – 2017, tài sản ngắn hạn tại CTCP Dệt – May Huế có sự xu hướng giảm dần, cụ thể: Năm 2016, tài sản ngắn hạn giảm với mức 896.913 nghìn đồng, tương ứng giảm 0,23% so với năm 2015. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm xuống của tài sản ngắn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 38 hạn đó là do vào năm 2016 tất cả các khoản mục cấu thành nên nó bao gồm các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác đều tăng ngoại trừ Tiền và tương đương tiền của công ty lại giảm đi so với năm 2015. Nhìn vào bảng số liệu 2.2, ta thấy trong năm 2016, Tiền và tương đương tiền giảm đáng kể với mức là 11.877.309 nghìn đồng, tương ứng giảm 21,97% so với năm 2015. Điều này là do cả Tiền và Các khoản tương đương tiền của công ty đều giảm vào năm 2016 trong đó giảm mạnh nhất là khoản mục Tiền với mức giảm là 6.298.156 nghìn đồng, tương ứng giảm 31,86% so với năm trước. Bên cạnh đó các khoản tương đương tiền giảm với mức là 5.579.153 nghìn đồng ở năm 2016 so với năm 2015, tương ứng giảm 16,27%. Điều này có thể được lí giải là vào năm 2016, công ty có sự đầu tư, trang bị thêm một số tài sản cố định phục vụ cho công tác sản xuất và quản lí nhằm mục đích mở rộng quy mô đã khiến cho tiền trong doanh nghiệp có sự suy giảm so với năm 2015. Đến năm 2017, tài sản ngắn hạn tại công ty tiếp tục giảm nhẹ với mức 101.662 nghìn đồng, tương ứng giảm 0,03% so với năm 2016 và đạt 396.286.319 nghìn đồng. Nguyên nhân dẫn đến điều này đó là do vào 2017 cả Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác của công ty đều giảm so với năm trước. Trong đó Tiền và tương đương tiền giảm mạnh nhất với mức 19.222.853 nghìn đồng, tương ứng giảm 45,56% so với năm 2016. Được biết năm 2017, công ty đang trong quá trình xây dựng các nhà máy nên khoản mục tiền có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, các khoản phải thu giảm với mức là 22.081.154 nghìn đồng ở năm 2017 so với năm 2016, tương ứng giảm 12,19%. Trong đó, giảm đáng kể là khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng với tỷ lệ 13,12% và phải thu ngắn hạn khác với tỷ lệ giảm là 22,93%. Ngoài ra, năm 2017 tài sản ngắn hạn khác của công ty cũng có xu hướng giảm với tỷ lệ 36,73% so với năm 2016, chủ yếu là do thuế GTGT được khấu trừ giảm. Có thể nói năm 2017 là một năm đầy khó khăn đối với toàn ngành dệt may nói chung và Dệt may Huế nói riêng khi tổng cầu dệt may thế giới tăng trưởng chậm, thêm vào đó nhưng thay đổi ảnh hưởng đáng kể trong xu thế chính trị và kinh tế trên thế giới đã đặt ra cho ngành dệt may vô vàn những thách thức. Cùng với sự cạnh tranh đến từ các quốc gia xuất khẩu dệt may lớn trên thế giới, dự kiến nếu không có chính sách đột phá thì rất khó để vượt qua khó khăn. Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 39 Tài sản dài hạn: Từ năm 2015 - 2017, tài sản dài hạn của công ty có chiều hướng biến động không ổn định, tăng vào năm 2016 và giảm vào năm 2017. Cụ thể: Năm 2016, tài sản dài hạn tăng với mức là 73.866.411 nghìn đồng, tương ứng tăng 35,35% so với năm 2015. Nhìn vào bảng phân tích số liệu 2.2, ta thấy năm 2016 tất cả các khoản mục cấu thành nên tài sản dài hạn của công ty đều giảm so với năm trước duy nhất chỉ có tài sản cố định tăng lên với mức là 87.458.245 nghìn đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 47,29% so với năm 2015. Điều này có thể được giải thích là do tài sản cố định chiếm tỷ trọng chính yếu trong cơ cấu tài sản dài hạn của công ty nên sự biến động của tài sản cố định sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi của tài sản dài hạn. Trong năm 2016, nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất, công ty có đầu tư thêm mới máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và thiết bị quản lí nhằm phục vụ cho công tác phát triển sản xuất mang lại năng suất cao và hiệu quả quản lí tốt dẫn đến giá trị tài sản cố định của công ty tăng vào năm 2016. Tuy nhiên vào năm 2017, giá trị tài sản dài hạn giảm xuống với mức là 30.847.005 nghìn đồng so với năm 2016, tương ứng giảm 10,91%. Nguyên nhân là do tài sản cố định hữu hình của công ty vào năm 2017 giảm với mức là 56.019.678 nghìn đồng so với năm trước, tức là giảm đi 20,56% và đạt giá trị là 216.395.501 nghìn đồng. Khác với năm 2016, trong năm 2017, việc đầu tư mới tài sản cố định của công ty khá ít, thêm vào đó do giá trị khấu hao của tài sản cố định tại doanh nghiệp tăng lên 14,91% cùng với việc tiếp tục sử dụng tài sản cố định đã khấu hao hết đã khiến cho giá trị của loại tài sản này giảm đi so với năm trước. Ngoài ra giá trị tài sản dài hạn khác mà cụ thể là chi phí trả trước dài hạn của công ty giảm với mức 1.392.299 nghìn đồng, tức là giảm 24,28% ở năm 2017 so với năm 2016 do việc thực hiện sửa chữa TSCĐ và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ cũng góp phần làm giá trị tài sản dài hạn của công ty giảm vào năm 2017. Tóm lại: Từ năm 2015 – 2017, tình hình tài sản tại CTCP Dệt – May Huế có xu hướng biến động không ổn định qua mỗi năm, cụ thể là tổng tài sản của công ty tăng vào năm 2016 nhưng lại giảm ở năm 2017. Có thể nói rằng năm 2017 là một năm khá khó khăn với doanh nghiệp nhưng đây cũng là thời điểm cho thấy công ty luôn cố Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 40 gắng hết sức mình nhằm tạo sự cân bằng và hợp lí trong cơ cấu tài sản cũng như sử dụng tài sản có hiệu quả đồng thời tiếp tục nỗ lực phát triển nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 41 Bảng 2.2. Tình hình biến động của tài sản qua 3 năm 2015 – 2017 Đơn vị tính: Nghìn đồng CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Giá trị % Giá trị % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 397.284.894 396.387.981 396.286.319 -896.913 -0,23 -101.662 -0,03 I. Tiền và khoản tương đương tiền 54.068.852 42.191.543 22.968.690 -11.877.309 -21,97 -19.222.853 -45,56 1. Tiền 19.768.852 13.470.696 10.489.164 -6.298.156 -31,86 -2.981.532 -22,13 2. Các khoản tương đương tiền 34.300.000 28.720.847 12.479.526 -5.579.153 -16,27 -16.241.321 -56,55 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - 43.222.993 43.222.993 - 1. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 43.222.993 43.222.993 - III. Các khoản phải thu 171.289.835 181.126.261 159.045.107 9.836.426 5,74 -22.081.154 -12,19 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 165.415.138 171.694.912 149.169.793 6.279.774 3,80 -22.525.119 -13,12 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 9.559.529 11.641.218 12.925.362 2.081.689 21,78 1.284.144 11,03 4. Các khoản phải thu ngắn hạn khác 2.965.662 3.963.869 3.054.938 998.207 33,66 -908.931 -22,93 5. Dự phòng phải thu khó đòi (6.650.494) (6.173.738) (6.104.986) 476.756 -7,17 68.752 -1,11 IV. Hàng tồn kho 162.627.217 163.081.312 164.729.567 454.095 0,28 1.648.255 1,01 1. Hàng tồn kho 163.367.632 163.529.383 164.936.929 161.751 0,10 1.407.546 0,86 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (740.415) (448.071) (207.362) 292.344 -39,48 240.709 -53,72 V. Tài sản ngắn hạn khác 9.298.990 9.988.865 6.319.962 689.875 7,42 -3.668.903 -36,73 1. Chi phí trả trước ngắn hạn - - 107.264 107.264 - Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 42 2. Thuế GTGT được khấu trừ 9.298.990 9.988.865 6.212.698 689.875 7,42 -3.776.167 -37,80 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 208.930.750 282.797.161 251.950.156 73.866.411 35,35 -30.847.005 -10,91 I. Tài sản cố định 184.956.934 272.415.179 216.492.215 87.458.245 47,29 -55.922.964 -20,53 1. TSCĐ hữu hình 184.956.934 272.415.179 216.395.501 87.458.245 47,29 -56.019.678 -20,56 - Nguyên giá 626.455.181 752.677.857 768.275.771 126.222.676 20,15 15.597.914 2,07 - Giá trị hao mòn lũy kế (441.498.247) (480.262.678) (551.880.270) -38.764.431 8,78 -71.617.592 14,91 2. TSCĐ vô hình - - 96.714,00 0 0,00 96.714 - - Nguyên giá 861.754 861.754 995.998 0 0,00 134.244 15,58 - Giá trị hao mòn lũy kế (861.754) (861.754) (899.284) 0 0,00 -37.530 4,36 II. Tài sản dở dang dài hạn 3.373.623 195.512 26.014.577 -3.178.111 -94,20 25.819.065 13205,87 1. Xây dựng cơ bản dở dang 3.373.623 195.512 26.014.577 -3.178.111 -94,20 25.819.065 13205,87 III. Đầu tư tài chính dài hạn 11.763.136 4.451.612 5.100.805 -7.311.524 -62,16 649.193 14,58 1. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 12.783.000 6.783.000 6.873.970 -6.000.000 -46,94 90.970 1,34 2. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (1.019.864) (2.331.388) (1.773.165) -1.311.524 128,60 558.223 -23,94 IV. Tài sản dài hạn khác 8.837.057 5.734.858 4.342.559 -3.102.199 -35,10 -1.392.299 -24,28 1. Chi phí trả trước dài hạn 8.837.057 5.734.858 4.342.559 -3.102.199 -35,10 -1.392.299 -24,28 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 606.215.644 679.185.142 648.236.475 72.969.498 12,04 -30.948.667 -4,56 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán CTCP Dệt – May Huế) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 43 b. Về nguồn vốn Toàn bộ thông tin số liệu về nguồn vốn của CTCP Dệt – May Huế được thể hiện qua Bảng 2.3. Tình hình biến động của nguồn vốn ... TK 1526-1: Phế liệu thu hồi tại công ty Bên cạnh đó, kế toán NVL tại công ty còn sử dụng một số Tài khoản kế toán liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 151,để hạch toán TK đối ứng liên quan. Điển hình là TK 331 “Phải trả người bán”. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 78 + Tài khoản 331 “Phải trả người bán” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết. Tại CTCP Dệt – May Huế, TK 331 được mở chi tiết cho nội dung phải trả đối tượng là nhà cung ứng vật tư, dịch vụ bên ngoài công ty như sau: - TK 3311: Phải trả người bán ngắn hạn TK 3311-1: Phải trả người bán ngắn hạn ngoài Tập Đoàn TK 3311-11: Phải trả người bán ngắn hạn ngoài Tập Đoàn- Công ty b. Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu Cùng với việc hạch toán chi tiết nhập NVL hằng ngày thì kế toán viên tại công ty cũng phải tiến hành hạch toán tổng hợp nhập NVL. Đây là công việc cần thiết quan trọng bởi vì qua đây kế toán mới có thể phản ánh được giá trị của NVL nhập vào, từ đó có thể nắm rõ được sự luân chuyển, nhập mới của từng loại NVL theo chỉ tiêu giá trị. Tiếp tục với ví dụ 1, sau khi nhận được chứng từ nhập, xuất NVL và phân loại chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ nhập kho, Kế toán NVL tiến hành đối chiếu, kiểm tra, định khoản và đưa dữ liệu vào máy vi tính. Đối với chi phí vận chuyển và thuế GTGT sẽ do 2 Kế toán công nợ và Kế toán thuế GTGT phụ trách hạch toán. Kế toán công nợ căn cứ vào bộ chứng từ yêu cầu thanh toán chi phí vận chuyển cho Viconship Đà Nẵng và công ty Bằng Phú bao gồm Giấy đề nghị thanh toán vận chuyển Xơ, Bảng tính tiền, hóa đơn GTGT cùng với đơn giao hàng sẽ phản ánh chi phí vận chuyển để theo dõi tình hình thanh toán công nợ. Kế toán thuế GTGT căn cứ vào hóa đơn GTGT để hạch toán thuế đầu vào để cập nhật lên chương trình máy tính. Sau khi tất cả các thông tin, dữ liệu liên quan về nghiệp vụ nhập kho được cập nhật trên phần mềm máy tính thì thông qua hệ thống, Kế toán NVL sẽ tổng hợp được giá trị nhập kho Xơ TAIRILIN ngày 26/12/2017 theo phiếu nhập kho số 109KB như sau: Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 79 Giá trị Xơ nhập kho = 149.057 × 27.413,75 + 2 × 16.600.000 + 2 × 17.800.000 + 2 × 17.800.000 + 950.418 = 4.086.211.334 + 33.200.000 + 35.600.000 + 35.600.000 + 950.418 = 4.191.561.752 đồng Ta có: Thuế GTGT đầu vào = (149.057 × 27.413,75 + 2 × 17.800.000 + 2 × 17.800.000 + 2 × 16.600.000 + 950.418) × 10% = 419.156.175 đồng Nghiệp vụ này định khoản như sau: Nợ TK 1521-1: 4.191.561.752 đồng Nợ TK 1331 : 419.156.175 đồng Có TK 3311-11: 4.610.717.927 đồng 2.2.5.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu a. Tài khoản sử dụng Nguyên liệu chính của công ty như Xơ, Bông xuất kho với mục đích là phục vụ sản xuất Sợi, vậy nên bên cạnh việc sử dụng TK 152 thì Công ty sử dụng TK 621 để hạch toán cho mỗi nghiệp vụ xuất kho. TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” cho hoạt động sản xuất tại nhà máy Sợi được mở chi tiết như sau: + TK 6211: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp – Nhà máy Sợi - TK 6211-1: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp – Nhà máy Sợi- Sản xuất TK 6211-11: Chi phí nguyên liệu trực tiếp – Nhà máy Sợi- Sản xuất TK 6211-12: Chi phí vật liệu trực tiếp- Nhà máy Sợi- Sản xuất - TK 6211-2: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp- Nhà máy Sợi - TC rươ ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 80 b. Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu Quản lí NVL không chỉ quản lí tốt tình hình thu mua, bảo quản và dự trữ NVL mà còn quản lí việc xuất dùng NVL. Đây là khâu quản lí rất quan trọng trước khi NVL chuyển giá trị của nó vào giá trị sản phẩm chế tạo. Kế toán tổng hợp giảm NVL phản ánh tổng giá trị NVL xuất dùng trong tháng, giá trị NVL xuất dùng cho từng đối tượng. Tổ chức tốt khâu hạch toán xuất dùng NVL là tiền đề cơ bản để hạch toán chính xác, đầy đủ giá thành sản phẩm. Tiếp tục với ví dụ 2, đến thời điểm cuối tháng, Kế toán tính được đơn giá bình quân Xơ TAIRILIN 1.4D*38mm là 27.859,28271 đồng/kg. Từ đó, tính được giá trị Xơ xuất kho trong ngày 28/12/2017 là: Giá trị Xơ xuất kho theo Phiếu xuất kho số 293KB = 27.859,28271 × 25.875 = 720.858.940 đồng Kế toán định khoản: Nợ TK 6211-11 : 720.858.940 đồng Có TK 1521-1: 720.858.940 đồng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 81 2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức vận dụng Chuẩn mực kế toán số 02 vào công tác kế toán Nguyên vật liệu tại CTCP Dệt – May Huế Trong quá trình tổ chức vận dụng Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” vào công tác Kế toán NVL tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế, Kế toán viên phụ trách phần hành này đã khẳng định không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các quy định trong Chuẩn mực số 02 thực sự đã giúp ích rất nhiều cho Kế toán NVL trong việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. 2.3.1. Thuận lợi Trong một lần được hỏi về những thuận lợi mà các quy định trong Chuẩn mực số 02 mang lại cho công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty thể hiện ở những mặt nào, người cán bộ phụ trách phần hành này đã trả lời rằng với tình hình thực tế tại công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chính là sản xuất Sợi, nhuộm, hoàn tất vải sợi, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng và sản phẩm dệt may thì NVL tồn tại trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại, căn cứ vào khái niệm và những quy định trong Chuẩn mực đưa ra, Kế toán NVL có cơ sở để thực hiện việc phân loại các loại NVL hiện hữu trong công ty theo từng trường hợp, hoàn cảnh cụ thể như: NVL đã về kho hay đang trên đường vận chuyển về kho, sản phẩm may hoàn thành đã nhập kho hay hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho hoặc đang trong quá trình sản xuất, để hạch toán chính xác và báo cáo về tình hình nhập xuất tồn một cách đúng đắn và hợp lí; hoặc về vấn đề xác định chi phí để cộng vào giá gốc NVL khi nhập kho thì thực tế là tại công ty thường xuyên mua NVL từ bên ngoài bao gồm cả việc nhập hàng từ nội địa và quốc tế, mỗi đơn hàng nhập về của công ty đều mang giá trị rất lớn, đồng thời trong quá trình nhà cung cấp đưa hàng về tận kho cho công ty sẽ phát sinh rất nhiều chi phí liên quan như phí vận chuyển, phí nâng hạ nhập NVL, phí bảo hiểm, phí làm thủ tục hải quan (nếu hàng được mua ở nước ngoài), Và quy định trong Chuẩn mực về nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho đó là các chi phí liên quan trong quá trình mua hàng đều được tính vào giá gốc. Chính vì vậy nên việc vận dụng quy định này trong Chuẩn mực số 02 sẽ tạo điều kiện thuận lợi để xác định một cách chính xác giá trị mỗi đơn hàng và công việc được tiến hành nhanh chóng, dễ dàng hơn. Ngoài ra, do khối lượng công việc quản lí, hạch toán NVL tại công ty vô cùng lớn và liên quan tới nhiều phần hành khác như thuế, công nợ, chi phí và giá thành nên trong Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 82 bộ máy kế toán luôn cần phải phối hợp với nhau một cách chặt chẽ thì mới có thể đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán NVL một cách trọn vẹn. Và việc vận dụng Chuẩn mực số 02 vào thực tế công việc tại công ty luôn tạo ra một hệ thống các quan điểm hành xử thống nhất cho tất cả các kế toán viên trước các sự kiện thuộc đối tượng là hàng tồn kho mà cụ thể là NVL. 2.3.2. Khó khăn Khi được hỏi về những khó khăn gặp phải trong quá trình tổ chức vận dụng Chuẩn mực số 02 vào công tác Kế toán NVL tại công ty, cán bộ phụ trách phần hành này đã chia sẻ rằng cho đến nay một số quy định trong Chuẩn mực đã quá cũ và không còn phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, hơn nữa Chuẩn mực số 02 còn bao gồm những khái niệm, quy định khá mơ hồ và mang tính tổng quát. Do đó bên cạnh việc vận dụng Chuẩn mực thì kế toán phải luôn theo dõi, cập nhật mới, bám sát các thông tư, chế độ hướng dẫn một cách chi tiết hơn và mới đây nhất là Thông tư 200/2014/TT- BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014. Tuy vậy, trong quá trình vận dụng Chuẩn mực số 02 vào công việc thực tế, kế toán NVL tại công ty vẫn gặp phải một số khó khăn như sau: - Chuẩn mực kế toán số 02 không có quy định cụ thể về cách xử lí trường hợp hóa đơn chi phí mua hàng về chậm. Trường hợp công ty tính đơn giá bình quân vào cuối tháng nhưng hóa đơn chi phí lại được chuyển về công ty sau thời điểm này đã gây ra những khó khăn trong việc tập hợp đầy đủ hồ sơ chứng từ và cách hạch toán nghiệp vụ cũng phải được thay đổi để phù hợp với bản chất nghiệp vụ phát sinh. Khi hàng được chuyển về công ty, các chứng từ Kế toán viên nhận được là hóa đơn GTGT của nhà cung cấp NVL, bảng kê hàng vận chuyển và đơn giao hàng, (không có hóa đơn chi phí vận chuyển của nhà cung cấp dịch vụ). Lúc này đây, Kế toán viên sẽ không sử dụng TK 331 để hạch toán tài khoản đối ứng cho giá trị chi phí vận chuyển liên quan đến nghiệp vụ nhập kho mà sử dụng TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” làm TK trung gian để hạch toán. Căn cứ vào hợp đồng vận chuyển đã kí kết với bên cung cấp dịch vụ để Công ty thực hiện việc lập Giấy đề nghị thanh toán và tiến hành định khoản trên phần mềm: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 83 Nợ TK 152: Giá trị chi phí vận chuyển Có TK 338: Giá trị chi phí vận chuyển Từ đó Kế toán có cơ sở để tổng hợp giá trị Xơ nhập kho làm căn cứ để tính đơn giá bình quân. Sang tháng sau, sau khi Kế toán viên nhận được đầy đủ các hóa đơn chi phí vận chuyển và cập nhật trên phần mềm thì nghiệp vụ được định khoản như sau: Nợ TK 338 Có TK 3311-11 - Trong trường hợp công ty muốn bán, thanh lí NVL đã mất phẩm chất, không còn giá trị tham gia vào sản xuất thì nghiệp vụ này cần thiết phải lập những chứng từ gì, đây là điều mà tại Chuẩn mực không quy định rõ ràng, đặc biệt là trường hợp Công ty nhập khẩu NVL từ nước ngoài. Lúc này đây, Công ty cần nhờ cậy sự can thiệp, tư vấn của Cục Hải quan để đưa ra phương án giải quyết. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 84 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT – MAY HUẾ 3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế 3.1.1. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty Trải qua 30 năm xây dựng và trưởng thành, CTCP Dệt – May Huế đã không ngừng cố gắng để phát triển vững mạnh và đạt được những thành tựu đáng kể như ngày hôm nay, trở thành một trong những Trung tâm Dệt may của khu vực miền Trung và cả nước có thiết bị hiện đại, môi trường thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả hàng đầu trong ngành Dệt may Việt Nam. Điều đó thể hiện những cố gắng hết mình của toàn bộ tập thể cán bộ, công nhân viên của CTCP Dệt – May Huế. Trong đó, sự đóng góp của bộ máy kế toán là điều không thể thiếu. Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán của Phòng Tài chính – Kế toán cũng không ngừng hoàn thiện để ngày càng thích hợp với nền kinh tế hiện nay. Bộ máy kế toán của công ty thường xuyên kiện toàn ngày càng hợp lí và hiện quả để phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, ngay từ những ngày đầu thành lập, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của Phòng Tài chính – Kế toán đối với sự phát triển bền vững của CTCP Dệt – May Huế cho đến ngày hôm nay. Là một doanh nghiệp lớn trong nước và có uy tín tại một số nước trên thế giới, trình độ công tác kế toán cũng luôn được nâng cao để nắm bắt được những thông tin mới về hệ thống kế toán trong nước và quốc tế, đồng thời duy trì được những nguyên tắc được quy định thống nhất trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam. 3.1.1.1. Ưu điểm  Tổ chức bộ máy kế toán + Mặc dù là một doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty vẫn theo hình thức tập trung nên hoạt động có nhiều hiệu quả. Hình Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 85 thức kế toán tập trung giúp công ty tiết kiệm thời gian luân chuyển chứng từ từ nơi sản xuất đến Phòng Tài chính- Kế toán + Bộ máy kế toán hoạt động có nguyên tắc, cán bộ có trình độ chuyên môn, nhiệt tình tiếp cận với Chế độ kế toán, có tác phong làm việc khoa học, có tinh thần đoàn kết, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, luôn có ý thức nâng cao nghiệp vụ và phản ứng kịp thời, đúng đắn mỗi khi có nghiệp vụ phức tạp xảy ra.  Về việc áp dụng hình thức kế toán + Để quản lí và hạch toán các phần hành kế toán, Công ty áp dụng kế toán máy theo hình thức nhật kí chứng từ. Đây là hình thức sổ có nhiều ưu điểm trong quá trình quản lí và hạch toán, giảm khối lượng công việc ghi chép hằng ngày và thuận lợi trong việc chuyên môn hóa lao động kế toán. + Hiện nay, công ty đã đưa phần mềm kế toán Bravo để sử dụng trong công tác kế toán. Qua thời gian sử dụng, phần mềm kế toán luôn được nâng cấp cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp thông tin kế toán và đảm bảo lưu trữ, bảo quản chứng từ hợp lí, hợp lệ.  Xây dựng hệ thống tài khoản Hiện nay, công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản hợp lí và khoa học, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Với đặc thù công ty là sản xuất sản phẩm Sợi và hàng may mặc thì NVL đầu vào và chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất rất phức tạp. Nhờ có hệ thống tài khoản hợp lí đã giúp cho việc tập hợp chi phí được thực hiện dễ dàng hơn. 3.1.1.2. Hạn chế  Hiện nay, phần mềm Kế toán BRAVO tại công ty mới đươc nâng cấp lên phiên bản mới, thế nên để phát huy được hết tính năng hữu dụng của phần mềm thì Kế toán viên cần có thời gian trải nghiệm để quen với hình thức mới. Do đó, những vướng mắc trong quá trình sử dụng cũng khiến cho Kế toán viên gặp không ít khó khăn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 86  Trong bộ máy kế toán tại công ty thì một cán bộ kế toán có thể kiêm nhiệm từ 2 đến 3 phần hành kế toán nên trong quá trình làm việc gặp áp lực rất lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.  Hiện nay, công tác tính giá thành sản phẩm còn được thực hiện trên bảng tính excel làm giảm tiến độ cung cấp thông tin về giá cả sản phẩm trên thị trường, chậm trễ trong quá trình quyết toán. 3.1.2. Đánh giá thực trạng tổ chức Kế toán nguyên vật liệu tại công ty 3.1.2.1. Ưu điểm Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng cũng không ngừng phát triển cải tiến về mọi mặt góp phần đáng kể vào việc quản lí, hạch toán mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với nghiên cứu Thực trạng công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt – May Huế, bản thân tôi rút ra được một số điểm nhận xét về các ưu điểm nổi bật trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại phần hành này ở công ty như sau:  Về công tác thu mua, quản lí NVL: + Kế hoạch thu mua NVL được tiến hành một cách khoa học dựa trên việc nghiên cứu định mức sử dụng NVL, khối lượng sản phẩm Sợi, Vải cần sản xuất cùng với tình hình cung cấp NVL Bông, Xơ, trên thị trường nội địa và quốc tế để từ đó xác định khối lượng NVL cần cung ứng đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường. + Công ty tiến hành kí kết hợp đồng với các nhà cung ứng lớn nhằm ổn định về giá cả, chất lượng tốt và thời gian cung ứng kịp thời.  Về phân công nhiệm vụ theo dõi vật tư cho các phòng ban liên quan + Phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu: Lập kế hoạch và thực hiện công tác thu mua NVL từ thị trường nội địa và nước ngoài. + Tại Phòng Kinh doanh, Phòng Điều hành may: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất NVL và kiểm soát quá trình sử dụng NVL cho sản xuất tại công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 87 + Tại Kho: Thủ kho theo dõi, quản lí việc thực nhập, thực xuất NVL trong kho. Thực hiện đúng quy trình nhập xuất vật tư. Ghi chép đúng, đầy đủ số lượng mỗi lần nhập xuất. Thủ kho có trách nhiệm báo cáo tình hình vật tư tại kho cho Phòng Kinh doanh, Phòng điều hành may biết để thông báo việc mua vật tư cho Phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu. Cuối tháng, thủ kho giao cho Kế toán các chứng từ liên quan. + Phòng Tài chính- Kế toán: Kế toán NVL có trách nhiệm theo dõi vật tư cả về số lượng và giá trị. Kết hợp với các phòng ban liên quan cho công tác kiểm nghiệm, kiểm kê vật tư. Khi nhận đươc chứng từ do Thủ kho gửi lên thì có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy vi tính. Cuối tháng, hạch toán tính giá trị xuất kho cho từng loại vật tư cụ thể. Nhờ có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và cụ thể như thế nên trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty tránh được sự cố ngoài ý muốn. Công tác tập hợp chi phí cũng chính xác hơn.  Về hệ thống kho vật tư: Bố trí kho hàng hợp lí thuận lợi cho công tác sản xuất, nếu là kho dự trữ NVL chính để phục vụ sản xuất Sợi thì được bố trí gần nhà máy Sợi, nếu là kho dự trữ vật tư, phụ liệu may thì ở gần nhà máy May, Các kho được tổ chức khoa học, bảo quản hợp lí theo tính năng, công dụng của từng loại vật tư. Hệ thống kho rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh sáng, thuận lợi cho việc nhập xuất và kiểm kê vật liệu.  Về tổ chức hạch toán NVL: Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán NVL và phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết NVL là phù hợp với tình hình thực tế tại công ty, đã đáp ứng được nhu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của vật tư và có phản ứng kịp thời mỗi khi có sự mất mát, dư thừa hay thiếu hụt xảy ra.  Về hệ thống chứng từ quản lí, theo dõi NVL được áp dụng tại công ty: đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quản lí về hàng tồn kho như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,Trên tất cả các chứng từ đều thể hiện khá đầy đủ các yếu tố pháp lí: tên chứng từ, địa chỉ nơi thực hiện, ngày tháng, số hiệu, nội dung diễn giải, số lượng thực nhập, thực xuất,Qua các chứng từ đã được tập hợp, đầy đủ như vậy Kế toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 88 viên sẽ dễ dàng kiểm tra, lưa trữ hồ sơ đầy đủ và nắm bắt thông tin cụ thể về tình hình nhập xuất tại kho. 3.1.2.2. Hạn chế  Về công tác quản lí, theo dõi tình hình nhập xuất NVL: Với điều kiện sử dụng kế toán máy, tất cả tình hình nhập xuất NVL đều được Kế toán viên và các phòng ban có liên quan đến công tác NVL theo dõi, cập nhật và thông báo với nhau qua hệ thống máy tính. Đến cuối tháng, các phiếu nhập, xuất kho mới được lập ra bản giấy để thực hiện thủ tục kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc không xử lí kịp thời các trường hợp nhập xuất không đúng với số liệu thực tế nếu không có xét duyệt của cấp trên và người trực tiếp nhập xuất NVL tại đúng thời điểm tiến hành nhập xuất và việc tìm kiếm nguyên nhân cũng gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, khối lượng kiểm tra, đối chiếu số liệu trên chứng từ và thông tin dữ liệu trên hệ thống cũng gây nhiều áp lực cho Kế toán viên vào thời điểm cuối kì.  Về phương pháp tính giá: Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ để tính giá xuất kho NVL. Việc sử dụng phương pháp này mặc dù giúp cho công việc tính toán được đơn giản nhưng độ chính xác không cao và chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có số lượng danh điểm vật tư ít. Tại công ty, hệ thống danh mục vật tư rất nhiều nên công việc tính giá bị dồn vào cuối tháng, gây áp lực và ảnh hưởng đến phần hành kế toán khác cũng như công việc quyết toán.  Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng gay gắt mà hiện nay đối với NVL chính là Bông, Xơ tại công ty không thực hiện việc lập dự phòng giảm giá NVL. Điều này có thể gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của công ty nếu thị trường cung ứng Bông, Xơ ở nội địa và quốc tế có sự biến động lớn về giá. 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt – May Huế 3.2.1. Đối với tổ chức công tác kế toán  Do tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty rất lớn, khối lượng công việc kế toán nhiều mà có cán bộ kế toán phải kiêm từ 2 đến 3 phần hành kế toán nên áp lực công việc sẽ rất lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả và tiến độ công việc. Ban Giám đốc công ty nên chú trọng xem xét công tác bổ sung nhân sự cho Phòng Tài Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 89 chính- Kế toán để đảm bảo mỗi nhân viên đảm nhiệm một phần hành kế toán. Cụ thể công ty nên tuyển thêm hai Kế toán viên để san sẻ bớt công việc của cán bộ phụ trách Kế toán doanh thu bán hàng, công nợ khách hàng, thành phẩm, thuế GTGT cùng các loại thuế khác và cán bộ đang phụ trách kế toán Tiền mặt, công nợ tạm ứng, Lương, các khoản trích theo lương và thuế TNCN. Như vậy mới có thể giúp giảm áp lực căng thẳng cho kế toán, đảm bảo công việc được tiến hành thuận lợi, đạt hiệu quả cao và cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản trị.  Để phần mềm kế toán phát huy toàn bộ tính năng nổi bật của nó trong quá trình sử dụng thì mỗi Kế toán viên trong quá trình trực tiếp sử dụng nhất thiết phải nâng cao những kiến thức, kĩ năng làm việc với phần mềm kế toán nhất định. Trong quá trình sử dụng mỗi Kế toán viên nên chú ý những thiếu sót, hạn chế của phần mềm hay trong thao tác sử dụng của bản thân có bất kì điều gì gây bất lợi khiến công việc bị chậm trễ thì tập trung tất cả những ý kiến phản hồi đó lại để báo cáo lên Kế toán trưởng. Trong cuộc họp giữa các lãnh đạo trong công ty, Kế toán trưởng sẽ góp ý lên Ban giám đốc nhằm yêu cầu sự khắc phục từ công ty thiết kế phần mềm và đề nghị chuyên viên bảo hành phần mềm đến để tháo gỡ những vướng mắc cho nhân viên trong công ty theo nhu cầu sử dụng của họ. 3.2.2. Đối với công tác kế toán nguyên vật liệu Về việc quản lí, theo dõi tình hình nhập xuất NVL Trong quá trình nhập xuất thực tế NVL, đối với NVL Bông, Xơ, cán bộ Phòng Kinh doanh có trách nhiệm trực tiếp trong việc lập chứng từ phiếu xuất kho và nhập kho không nên đợi đến cuối tháng mà cần thực hiện lập chứng từ nhập, xuất kho NVL Bông, Xơ theo từng nghiệp vụ và ngay sau mỗi lần nhập, xuất kho NVL xảy ra để yêu cầu xác nhận, chứng thực, xét duyệt kịp thời của các nhân viên liên quan như người giao hàng, thủ kho đồng thời có xét duyệt trực tiếp của Trưởng phòng Kinh doanh ngay tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh nhằm hạn chế các trường hợp sai sót xảy ra trước khi chuyển lên cho Kế toán NVL kiểm tra, lưu trữ nhằm đảm bảo sự chính xác và góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng cho Kế toán viên. Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 90 Về việc hoàn thiện công tác tính giá vật tư xuất kho Do đặc điểm sản xuất của công ty là trong tháng số lần nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên, chủng loại vật tư của công ty rất đa dạng và giá trị thực tế của NVL lại thường biến động nên để cho việc cập nhật số liệu kế toán và cung cấp thông tin kế toán quản trị về chi phí giá thành được kịp thời cũng như phát huy được tác dụng của việc sử dụng phần mềm kế toán thì công ty nên thực hiện tính giá xuất kho vật tư bình quân sau mỗi lần nhập. Việc áp dụng phương pháp này sẽ giúp việc tính giá xuất kho NVL được chính xác hơn, góp phần tích cực cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về việc lập dự phòng giảm giá NVL Trong điều kiện giá Bông, Xơ ở thị trường nội địa và quốc tế thường xuyên biến động thì công ty nên tiến hành việc lập dự phòng. Lập dự phòng sẽ giúp công ty bình ổn giá trị NVL, bù đắp những rủi ro, thiệt hại, mất mát do sự biến động của thị trường giá cả gây ra. Về nguyên tắc và phương pháp lập dự phòng, căn cứ vào Thông tư số 228/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 7/12/2009 về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng thì mức trích lập dự phòng được tính dựa trên công thức sau: Mức dự phòng = Lượng NVL thực tế tồn kho × Giá gốc - Giá trị thuần có thể giảm giá NVL tại thời điểm lập BCTC NVL tồn kho thực hiện được của theo sổ kế toán NVL tồn kho Trong đó, giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán ước tính của NVL trừ đi chi phí để hoàn thành sản phẩm. Ngoài ra có thể dựa vào thời gian lưu kho NVL để xác định tỷ lệ lập dự phòng. Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 91 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu mà các doanh nghiệp hiện nay hướng đến đó là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được điều này thì vấn đề tiết kiệm chi phí luôn được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Với tỷ trọng chiếm khoảng 60%- 70% tổng chi phí, NVL là một yếu tố cơ bản và quan trọng trong việc cấu thành nên sản phẩm. Do đó để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất thì cần phải quản lí tốt NVL được sử dụng trong doanh nghiệp. Quản lí NVL càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Tóm lại, để quản lí NVL có hiệu quả thì các doanh nghiệp sản xuất cần theo dõi nghiêm ngặt công tác thu mua NVL, công tác bảo quản NVL nhằm đảm bảo NVL không bị hư hỏng hay sai lệch các thông số kĩ thuật, công tác sử dụng NVL sao cho tiết kiệm và hợp lí, Bên cạnh đó công tác kế toán NVL cần được quan tâm để đảm bảo chính xác số lượng, giá trị NVL nhập, xuất kho phục vụ sản xuất trong kì. Quản lí tốt NVL không chỉ giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch, xác định nhu cầu về NVL dự trữ hợp lí, tránh ứ đọng và phát sinh những chi phí không cần thiết, nhằm đưa lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp cho các nhà quản lí đưa ra những quyết định đúng đắn cho việc lập dự toán chi phí NVL, đảm bảo cung cấp đủ, đúng chất lượng NVL kịp thời cho sản xuất. Qua quá trình thực tập tại CTCP Dệt – May Huế, với mục đích nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty, về cơ bản, khóa luận đã tập trụng hoàn thành một số vấn đề sau: - Hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt – May Huế; đồng thời tìm hiểu và đánh giá việc tổ chức vận dụng Chuẩn mực kế toán số 02 vào thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty. Qua đó, nhận thức được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng Chuẩn mực vào công việc thực tiễn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 92 - Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung và Kế toán NVL nói riêng tại CTCP Dệt – May Huế. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu NVL chính quan trọng nhất cho quá trình sản xuất Sợi tại Công ty được mua từ thị trường nội địa đó là Nguyên liệu Xơ. 2. Kiến nghị Thông qua quá trình quan sát và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt – May Huế, bản thân tôi đã học hỏi được nhiều điều và tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý giá. Đối với tình hình thực tiễn công tác kế toán NVL tại công ty, trong đề tài này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, vậy nên tôi xin phép được đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển đề tài này như sau: - Mở rộng nội dung nghiên cứu: Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu Kế toán NVL chính là Bông, Xơ mà phát triển thêm việc nghiên cứu sang nhiều loại NVL khác của công ty như phụ liệu may, vật tư, phụ tùng, hóa chất, để xây dựng một bức tranh toàn cảnh về Kế toán NVL tại CTCP Dệt – May Huế. - Tìm hiểu về Kế toán quản trị NVL tại công ty để từ đó biết được cách mà doanh nghiệp xây dựng dự toán chi phí NVL, xây dựng kế hoạch đặt hàng, dự trữ, đồng thời tìm hiểu các thông tin quản trị NVL này đã được các nhà quản lí sử dụng để phân tích như thế nào trong việc ra quyết định. - Tìm hiểu về quy trình kiểm soát chi phí NVL tại CTCP Dệt – May Huế để từ đó xây dựng những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí hiệu quả hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng vẫn không đổi. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Đoàn Thị Thanh Bình 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2001), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” (ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 2. Bộ Tài chính (2009), Chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 3. Bộ Tài chính (2014), Chế độ Kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 4. Võ Văn Nhị (2001), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 5. Các trang web: www.webketoan.com www.danketoan.com https://voer.edu.vn www.vaa.com.vn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_cong_ty_co.pdf
Tài liệu liên quan