Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại xí nghiệp xây dựng Hải Long

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ---------***--------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HẢI LONG HỒ THỊ KIM LIÊN Huế, tháng 05 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ---------***--------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HẢI LONG Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Kim Liên Lớp: LTKT K50

pdf95 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại xí nghiệp xây dựng Hải Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Niên khóa: 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Đình Chiến Huế, tháng 05 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế đã tận tụy giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báu trong thời gian em học tập tại trường. em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo: T.s Nguyễn Đình Chiến đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Không những thế, trong thời gian qua Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lí thuyết cũng như các kĩ năng trong công việc, trong các mối quan hệ, cách giải quyết vấn đề, Thầy luôn là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị làm việc ở xí nghiệp xây dựng Hải Long đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại xí nghiệp để em có thể tìm hiểu, tiếp xúc học hỏi những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thực hiện tốt khóa luận này. Chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm thực tập đã hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành tốt công việc được giao. Với kiến thức còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thày cô cùng các cô chú, anh chị trong xí nghiệp để đề tài trở nên hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 25 tháng 04 năm 2018 Sinh viên Hồ Thị Kim Liên Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC VIẾT TẮT STT Kí hiệu Nội dung 1 TCDN Tài chính doanh nghiệp 2 NXB Nhà xuất bản 3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 4 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 5 HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh 6 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7 TSNH Tài sản ngắn hạn 8 TSDH Tài sản dài hạn 9 SXKD Sản xuất kinh doanh 10 HTK Hàng tồn kho 11 TSCĐ Tài sản cố định 12 NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu 13 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14 GVHB Giá vốn hàng bán 15 VNĐ Việt Nam đồng 16 GTGT Giá trị gia tăng 17 NN Nhà nước 18 LC Luân chuyển 19 LNTT Lợi nhuận trước thuế 20 CPLV Chi phí lãi vay 21 KPT Khoản phải trả 22 LCP Lãi cổ phần 23 BEF Khả năng sinh lời cơ bản 24 FLM Đòn bẫy tài chính 25 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 26 DN Doanh nghiệp Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 27 TSLĐ Tài sản lưu động 28 ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 29 ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 30 ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 31 VCSH Vốn chủ sở hữu 32 LNST Lợi nhuận sau thuế 33 DFL Mức độ tác động của đồn bẫy tài chính 34 PD Cổ phiếu ưu đãi 35 I Chi phí lãi vay 36 ĐVT Đơn vị tính 37 BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ 38 KD Kinh doanh 39 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 40 TAT Số vòng quay của tài sản 41 DTT Doanh thu thuần 42 K Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn 43 DOS Kỳ thu tiền bình quân 44 Khả năng thanh toán hiện hành 45 Khả năng thanh toán nhanh Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế SVTH: Hồ Thị Kim Liên i MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1........................................................................................... 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài .....................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3 1.5.1. Phương pháp chung .................................................................................... 3 1.5.2.Phương pháp đặc thù:.................................................................................. 3 1.6. Kết cấu chuyên đề ..................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP .............................................................................................................. 5 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp ...............................................5 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ............................................................. 5 1.1.2. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp .......................................... 6 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ................................................... 6 1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................... 6 1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 7 1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 8 1.1.5. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.................................. 9 1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................9 1.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................................ 10 1.2.2. Phương pháp tỷ lệ ..................................................................................... 10 1.2.3. Phương pháp Dupont ................................................................................ 11 1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................... 11 1.3.1. Thông tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 11 1.3.1.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp........................................................ 11 1.3.1.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp ........................................................ 12 1.3.2. Các bước thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ............................. 14 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế SVTH: Hồ Thị Kim Liên ii 1.4. Nội dung phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp ............................................15 1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ................................................................. 15 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..................................... 17 1.4.2.1. Tình hình doanh thu .............................................................................. 17 1.4.2.2. Tình hình chi phí ................................................................................... 18 1.4.2.3. Tình hình lợi nhuận ............................................................................... 18 1.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính................................................................. 19 1.4.3.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán ........................................................ 19 1.4.3.2. Các chỉ số về cơ cấu tài chính ............................................................... 21 1.4.3.3. Các chỉ số về hoạt động ........................................................................ 22 1.4.3.4. Các chỉ số về khả năng sinh lời ............................................................. 27 1.4.4. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại doanh nghiệp ............. 30 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 31 1.5.1. Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 31 1.5.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng................................................................ 31 1.5.1.2. Trình độ cán bộ phân tích ...................................................................... 32 1.5.1.3. Kĩ thuật, công nghệ ............................................................................... 32 1.5.2. Nhân tố khách quan.................................................................................. 33 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HẢI LONG..................................................................................................... 34 2.1. Khái quát chung về xí nghiệp xây dựng Hải Long............................................... 34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp ........................................ 34 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ........................................................... 35 2.1.2.1. Chức năng ............................................................................................. 35 2.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 37 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................ 37 2.1.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ............................................................. 39 2.1.4.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .......................................... 39 2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản ................................................... 39 2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán ................................................ 39 Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế SVTH: Hồ Thị Kim Liên iii 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán......................................... 39 2.1.5. Tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán............................................ 40 2.1.5.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: ...................................................... 40 2.1.5.2. Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng ..................................... 40 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty .............................................................46 2.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ...................................................... 46 2.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn................................................ 51 2.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh .... 54 2.2.4. Phân tích các Chỉ số tài chính .................................................................. 57 2.2.4.1. Chỉ số về tính thanh khoản của và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn .. 57 2.2.4.2. Chỉ số về hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ...................................... 62 2.2.4.3. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn: ..................... 64 2.2.4.4. Chỉ số về khả năng thanh toán nợ dài hạn ............................................ 71 2.2.5. Chỉ số về khả năng sinh lời ...................................................................... 76 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ...........................................................................................80 3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của xí nghiệp ............................................80 3.1.1. Những mặt đã đạt được ............................................................................ 80 3.1.2.Những mặt hạn chế của xí nghiệp ............................................................. 81 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của xí nghiệp ................... 81 3.2.1. Thúc đẩy thị trường .................................................................................. 81 3.2.2. Định hướng chiến lược sản xuất - kinh doanh trong thời hạn 5 năm ...... 81 3.2.3. Về công tác quản lý .................................................................................. 82 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................83 3.1. Kết luận ................................................................................................................. 83 3.2. Kiến nghị ...............................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 85 Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế SVTH: Hồ Thị Kim Liên iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản của xí nghiệp qua 3 năm .................................47 Bảng 2.2: Tình hình biến động nguồn vốn qua 3 năm ................................................. 52 Bảng 2.3: Tình hình biến động các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm (2015-2017) ............................................................................................ 55 Bảng 2.4: Chỉ số về tính thanh khoản tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ....58 Bảng 2.5: Chỉ số về hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản chung .........................................62 Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn ............................. 64 Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn (tiếp theo) ............66 Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn ................................71 Bảng 2.9: Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn .............................................................74 Bảng 2.10: Các chỉ số về khả năng sinh lời .......................................................................... 76 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế SVTH: Hồ Thị Kim Liên v DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp......................................................... 38 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế, để đứng vững trên thị trường và khẳng định vị thế của mình thì một yêu cầu cho các doanh nghiệp là cần nâng cao năng lực cạnh tranh. Tất yếu, họ cần phải có uy tín với nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàngĐó sẽ là những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên mục đích quan tâm khác nhau với từng đối tượng: đối với chủ doanh nghiệp thì mục đích quan tâm đến tình hình tài chính để biết chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh, đối với chủ đầu tư có thể là đưa ra các quyết định đầu tư, đối với đối tác là có nên hợp tác hay không. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có sự thay đổi sâu sắc. Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức WTO đã tạo ra một bước ngoặt mới trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Nó mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức và khó khăn. Hoạt động trong nền kinh tế đó, các Doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Do đó, để có thể đứng vững, tồn tại thì doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả xác thực tức là hoạt động phải mang lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là tiền đề cho Doanh nghiệp tồn tại, chiếm lĩnh thị trường và phát triển, không chỉ mục tiêu mang lại lợi nhuận mà tiến xa hơn là mang lại giá trị cho Doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, các Doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tức là lấy thu nhập bù chi phí có lợi nhuận để tăng tích lũy, từ đó tái sản xuất kinh doanh, không ngừng mở rộng quy mô của Doanh nghiệp. Khi lựa chọn đề tài này, em không chỉ tính toán các con số đơn thuần mà còn đi sâu vào phân tích một báo cáo tài chính, đồng thời phát hiện ra những thành tựu đạt được, những hạn chế, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân, đề ra những giải pháp để giúp doanh nghiệp hoàn thiện và tiến tới mục tiêu hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí đồng thời nâng cao giá trị doanh nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 2 Với sự hướng dẫn nhiệt tình của T.s Nguyễn Đình Chiến, đồng thời xuất phát từ thực tế, bằng những kiến thức phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tích lũy trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và thời gian tìm hiểu công ty, chúng em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng Hải Long” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài Cung cấp các thông tin để giúp các nhà đầu tư, chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của các nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống có thể làm thay đổi các nguồn lực cũng như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại công ty để đề xuất những đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời để áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, để mình có thể tự phân tích báo cáo tài chính tại công ty, tìm hiểu nguyên nhân cũng như đề xuất giải pháp giúp công ty hoàn thiện hơn. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của xí nghiệp xây dựng Hải Long - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngoài ra còn có thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo của ban Tổng giám đốc. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng Hải Long - Về thời gian: Sử dụng số liệu trên các báo tài chính của xí nghiệp xây dựng Hải Long qua 3 năm từ năm 2015 đến 2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp chung - Phân tích theo chiều ngang: bằng cách tính số tiền chênh lệch năm nay so với năm trước.đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của từng chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. - Phân tích theo chiều dọc: là việc sử dụng các tỉ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất việc phân tích theo chiều dọc trên báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay quan hệ tỉ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Phân tích xu hướng: các chỉ tiêu riêng biệt hay chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế – tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích các chỉ số tài chính: phân tích chỉ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa 2 thành phần cả một báo cáo tài chính. 1.5.2.Phương pháp đặc thù: - Phương pháp so sánh: là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ mọt hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp,nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 4 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích và số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi, tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. So sánh số thực tế kỳ phân tích với số kì kế hoạch, từ đó xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, từ đó đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xấu hay tốt ,khả quan hay không. - Phương pháp loại trừ: là một phương pháp nhằm xác điịnh mức ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được thực hiện bằng cách : khi xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả của các hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể thực hiện bằng 2 phương pháp: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch. - Phương pháp liên hệ cân đối: cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số và hiệu số. - Phương pháp Dupont: trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự logic chặt chẽ. 1.6. Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt, danh mục đồ thị bảng biểu, danh mục sơ đồ,kết cấu bài gồm có 3 phần: Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1. Cơ sở lí luận và tổng quan tài liệu về tình hình tài chính tại xí nghiệp Chương 2. Phân tích tình hình tài chính tại của xí nghiệp xây dựng Hải Long Chương 3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại xí nghiệp Phần III. Kết luận và kiến nghị Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước và với các chủ thể kinh tế - xã hội ở trong nước và ngoài nước, còn xét về hình thức là quan hệ tài chính – tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ cho hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững trong môi trường kinh tế liên tục biến động thì phải luôn tính toán tới sự vận động của đồng tiền trong quá trình kinh doanh, thông qua hàng loạt mối quan hệ kinh tế và tài chính giữa doanh nghiệp với các đối tác khác như nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người lao động trong doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, nhà nước. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: là mối quan hệ được phát sinh khi doanh nghiệp được nhà nước cấp vốn hoạt động (đối với doanh nghiệp nhà nước) và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước như: nộp các khoản thuế, lệ phívào ngân sách nhà nước. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: là quan hệ về mặt thanh toán trong việc cho vay vốn, đầu tư vốn, mua bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ Quan hệ giữa nội bộ doanh nghiệp: thể hiện qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền thưởng do công nhân viên, quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 6 1.1.2. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn nảy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển. Vì vậy chức năng này sẽ giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kì. Bên cạnh đó, nó còn giúp cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình tài chính để tổ chức nguồn vốn, nhằm đầu tư đúng hướng và kịp thời nhu cầu vốn khi cần thiết. Qua đó cho thấy chức năng tổ chức và luân chuyển vốn là chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp bởi nó có tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân phối thu nhập bằng tiền: Phân phối là một chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp. Sau mỗi chu kì kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, cần thiết phải phân phối số thu nhập này, phân phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp. Ba chức năng quản lý vốn, phân phối và kiểm tra không thể tách rời nhau. Quá trình kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng kiểm tra. 1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất trong trọng trong nền kinh tế nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò chính sau: - Đảm bảo về vốn: Tài chính doanh nghiệp đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn để đầu tư. Khi đó vai trò trước tiên của tài chính doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó là Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 7 lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn. - Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Việc tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận biết và huy động kịp thời các nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro, và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Huy động tối đa nguồn vốn hiện có sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời làm giảm nhu cầu vốn vay và lãi suất. - Kiểm soát: Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm soát chỉ đạo hoạt động kinh doanh. Thông qua tình hình thu chi tiền hàng ngày, nắm bắt được các tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những tồn tại, từ đó đưa ra các quyết định thích hợp. 1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp “Phân tích TCDN là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình TCDN thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lí phù hợp” (Nguồn: trang 4 sách Phân tích tài chính doanh nghiệp – ThS. Ngô Kim Phượng, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh). Ngoài ra, phân tích tình hình TCDN là việc xem xét, đánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính. Phân tích những gì đã làm được, chưa làm được và dự đoán những gì đã xảy ra, đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp để tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 8 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các dự báo và kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh, sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty, đánh giá năng lực tài chính trong tương lai 1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì thế công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau: + Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, qua đó sẽ giúp nhà quản trị đưa ra các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. + Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến lợi tức nhận được hàng năm và giá trị thị trường của cổ phiếu. Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết được khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng hoàn trả và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư. + Đối với các tổ chức tín dụng: họ sẽ dựa vào phân tích tài chính để đưa ra các quyết định cho vay, tài trợ vốn một cách phù hợp. + Đối với cơ quan Nhà nước: phân tích tài chính giúp nhà nước nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề ra các chính sách vĩ mô đúng đắn nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. + Đối với công ty kiểm toán: phân tích tài chính giúp cho các công ty kiểm toán kiểm tra được tính trung thực của các số liệu, phát hiện ra sai sót và gian lận của doanh nghiệp về mặt tài chính Phân tích tài chính giúp người sử dụng có thể xem xét từ nhiều Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 9 góc độ khác nhau, đánh giá, tổng hợp, xem xét một cách chi tiết hoạt động TCDN để từ đó nhận biết, phán đoán và đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp nhất, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động kinh doanh của mình 1.1.5. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư, đự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai. Hoạt động TCDN liên quan đến nhiều đ...bán. Ngược lại chỉ tiêu này thấp nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình = (Thời gian thu nợ trung bình + Thời gian luân chuyển kho trung bình - Thời gian trả nợ trung bình) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý tiền của doanh nghiệp, thời gian càng nhỏ càng tốt. Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư, nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp. d. Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài sản cố định) Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không mạnh. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 27 Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại. e. Vòng quay tài sản lưu động (Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động) Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (doanh thu thuần) và số tài sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng, hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao càng tốt. f. Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản) Dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành. 1.4.3.4. Các chỉ số về khả năng sinh lời Đối với doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng của họ là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp, phản ánh hiệu quả của việc đầu tư, sản xuất, tiêu thụ. Các chỉ số sinh lời được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm vì chúng là cơ sở để đánh giá kết quả HĐKD trong một kỳ nhất định. Bên cạnh đó, các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 28 a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được sinh ra từ một đồng doanh thu. Từ đó, nhà phân tích đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của một công ty. ROS cũng có thể được dùng để so sánh hiệu quả của công ty qua thời gian, hoặc so sánh giữa các công ty trong ngành. ROS tăng cho biết hiệu quả kinh doanh của công ty đang được cải thiện, ngược lại khi ROS giảm, công ty đang làm ăn kém đi. b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, nghĩa là đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ một đồng tài sản, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung của doanh nghiệp. Thông thường để đánh giá, ta thường so sánh với chỉ số này của năm trước đó hoặc với các công ty có cùng quy mô trên thị trường. Chỉ số này phụ thuộc từng ngành cụ thể. c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh, ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 29 này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành. d. Phân tích Dupont đối với ROA và ROE Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Việc sử dụng phương pháp phân tích Dupont không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của TCDN cùng các quan hệ cơ cấu giữa chỉ tiêu tài chính, mà còn làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu. Dưới góc độ của nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE). Vì VCSH là một phần của tổng nguồn vốn, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont sau: Hay: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính. Mô hình Dupont được triển khai thành: Hay: ROE = Lợi nhuận ròng biên x vòng quay tài sản x Đòn bẫy tài chính Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên hoặc kết hợp giữa Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 30 chúng. Doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. 1.4.4. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn khi tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả thấp hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu thì đòn bẩy tài chính sẽ thấp. Những doanh nghiệp mà không mắc nợ thì đòn bẩy tài chính bằng không hay là không có đòn bẩy tài chính. Các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khi nhu cầu vốn cao nhưng vốn chủ sở hữu thấp không đủ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chỉ nên vay khi chắc chắn được rằng tỷ suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Sử dụng đòn bẩy ở các doanh nghiệp tăng trưởng cao và ổn định với chi phí đi vay thấp sẽ mang lại hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, nguy cơ vỡ nợ sẽ rất cao và có thể dẫn đến phá sản nếu doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy lớn, nhưng lợi nhuận thu về lại không đủ để trả nợ và lãi vay. Công thức xác định mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính: Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL): Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 31 Trong trường hợp doanh nghiệp không tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi thì PD = 0 Ta có: Trong đó: I là chi phí lãi vay Giá trị DFL cho ta biết khi EBIT thay đổi 1% thì thu nhập trên mỗi cố phần sẽ thay đổi DFL%. Đòn bẩy tài chính có những tác động đến chi phí sử dụng vốn, giá cổ phần, lợi nhuận và rủi ro 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, người phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. 1.5.1. Nhân tố chủ quan 1.5.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin không chính xác, không phù hợp thì kết quả phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích là nền tảng của phân tích. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 32 Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm này có giá trị khác đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.5.1.2. Trình độ cán bộ phân tích Trình độ của cán bộ phân tích ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của công tác phân tích tài chính. Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng l thì điều đó không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. 1.5.1.3. Kĩ thuật, công nghệ Khi ứng dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian và công sức. Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê: Công tác kế toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu phục vụ cho quá trình phân tích tài chính, công tác kiểm toán đảm bảo tính trung thực và hợp lí của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan. Vì thế sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán, thống kê là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phân tích tài chính. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 33 1.5.2. Nhân tố khách quan. Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế hiện nay, bất kì một ngành nghề nào cũng có rất nhiều doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khó có thể phát triển toàn diện nếu như không xác định đối thủ cạnh tranh lớn và mạnh hơn. Công ty cũng xác định cho mình những đối thủ cạnh tranh trong và ngoài huyện để biết vị thế và lợi thế của mình so với đối thủ. Các chính sách của Nhà nước Các chính sách về thuế, kế toán, thống kê ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp, sát thực tế của công tác phân tích với pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 34 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HẢI LONG 2.1. Khái quát chung về xí nghiệp xây dựng Hải Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp Các thông tin cơ bản về xí nghiệp xây dựng Hải Long Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp xây dựng Hải Long Địa chỉ: thôn Quảng Lộc, Xã Sơn Thủy, Huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế Mã số thuế: 3300329859 (01-04-2001) Điện thoại: 0543.878.343 Người đại diện pháp lí: Vương Quốc Bảy Ngày hoạt động: 01-04-2001 Giấy phép kinh doanh: 3101000044 Lĩnh vực: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng - Lịch sử hình thành và phát triển Xí nghiệp được hình thành từ ngày 01 tháng 04 năm 2001 với tên gọi ban đầu là doanh nghiệp tư nhân Hải Long, nay đổi thành là Xí nghiệp xây dựng Hải Long, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng. Trong quá trình trưởng thành và phát triển, Xí nghiệp đã không ngừng đầu tư thiết bị máy móc, áp dụng các biện pháp công nghệ mới trong thi công xây lắp. Năng lực thi công của Xí nghiệp dần từng bước được nâng cao theo nhu cầu phát triển của lĩnh vực xây dựng cơ bản, đặc biệt là trong lĩnh vực thi công công trình cao tầng. Từ những năm đầu thành lập, Xí nghiệp chỉ nhận thầu xây dựng các công trình thấp tầng. Năm 2005, Xí nghiệp được cấp trên giao thầu thi công công trình liên thôn liên xóm kéo dài 2km ở xã A Ngo, huyện A Lưới. Đây là một trong những công trình đầu tiên trên địa bàn xã. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 35 Năm 2007, Xí nghiệp tiếp tục nhận thầu thi công công trình nhà sinh hoạt cộng đồng của 21 xã thị trấn của Huyện. Năm 2012, Xí nghiệp tiếp tục nhận thầu thi công các công trình bê tông liên thôn liên xóm. Các năm trở lại đây xí nghiệp cũng nhận rất nhiều công trình chủ chốt của huyện. Và nhận sửa các công trình công cộng. Bằng nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, công nhân viên trong Xí nghiệp đã tổ chức thi công bằng tất cả năng lực của mình, không ký kết giao thầu với các nhà thầu phụ khác. Đến nay, Xí nghiệp đã trang bị cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, đủ đáp ứng cho các công trình đòi hỏi kĩ thuật và trình độ cao. Xí nghiệp đã xây dựng được đội ngũ công nhân, cán bộ - Kỹ thuật lành nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, chuyên nghiệp trong lĩnh vực thi công công trình cao tầng và đã khẳng định được thương hiệu Xí nghiệp về lĩnh vực thi công công trình ở trên địa bàn huyện A Lưới. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 2.1.2.1. Chức năng Xây dựng dân dụng là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Xây dựng dân dụng là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, nhà cửa nhằm phục vụ cho đời sống, sản xuất của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nước cũng như Ngân sách của doanh nghiệp. Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: Xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các doanh nghiệp chuyên về thi công xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thâù xây lắp. Sản phẩm của các công trình xây lắp là các công trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất và đời sống. So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng dân dụng cơ bản có những nét đặc thù riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán của ngành. Cụ thể: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 36 Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Vì vậy , mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất mới mang lại hiệu quả cao. Do sản phẩm có tính đơn chiếc như vậy nên chi phí sản xuất cho từng công trình sẽ khác nhau. Do vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp chưa tạo ra sản phẩm xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Thông thường sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Trong quá trình xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng công trình. Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Doanh nghiệp xây lắp thường có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. các điều kiện để sản xuất ( xe, máy, nhân công, thiết bị, phương tiện thi công) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thời tiết. Thông thường các doanh nghiệp xây lắp sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di dời. Công tác kế toán phải tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu, thường xuyên kiểm kê vật tư tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, hư hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời. Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công ở mức độ nào đó mang tính thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, thi công Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 37 nhanh, đúng tiến độ khi điều môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng công trình có thể phải đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có chế độ điều độ cho phù hợp, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Xây dựng nhà ở, công trình công cộng, kỹ thuật hạ tầng (đường, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, chiếu sáng), đường điện cao thế 15 KV-25KV -35KV, các công trình thuỷ lợi, đê kè có kết cấu bằng đất và vật liệu kiên cố, các công trình cảng, cầu, cống các loại; Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lắp mặt bằng). - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; sản xuất bê tông dự ứng lực, các kết cấu bê tông đúc sẵn, ống cống bê tông ly tâm, cột điện các loại. - Kinh doanh nhà, bất động sản Cơ cấu tổ chức Xí nghiệp được tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Dưới sự điều hành và quản lý của lãnh đạo Xí nghiệp, Xí nghiệp Xây dựng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng cao và đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của xí nghiệp nói riêng và của địa phương nói chung. - Kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ giao thông vận tải - Vận tải đường bộ. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hiện nay xí nghiệp thực hiện theo quy chế đấu thầu. Khi nhận được hợp đồng thông báo mời thầu công ty tiến hành lập dự toán công trình để dự thầu. Nếu thắng thầu xí nghiệp ký hợp đồng với chủ đầu tư và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán xí nghiệp sẽ tiến hành thi công công trình, sau khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 38 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp Giám đốc: Là đại diện pháp nhân trong quan hệ sản xuất kinh doanh. Chịu trách về mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm chung trên toàn bộ công trường và tuân thủ pháp luật. Làm nhiệm vụ với chủ đầu tư. Phân công cho các bộ phận trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện, thi công đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường theo đúng quy định trong xây dựng cơ bản. Là người chủ trương phương hướng hoạt động chung toàn xí nghiệp, trên cơ sở bàn bạc và thảo luận với cấp dưới. Thư kí và kế toán: Tham mưu và báo cáo kịp thời cho giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Khai thác phân phối vốn cung cấp kịp thời cho sản xuất. Quản lý nguồn vốn của xí nghiệp, thanh toán lương và thực hiện các nhiệm vụ kế toán tài chính theo quy định. Nhân viên trắc địa, kĩ thuật và kế toán: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy và cán bộ. Sơ tuyển lao động phục vụ tại văn phòng xí nghiệp. Hoạch định tổ chức quản lý nhân sự, đào tạo cán bộ, lập các hợp đồng tuyển dụng nhân viên. Chỉ huy công trình mới: Tất cả các văn bản phục vụ thi công công trình mới, ghi chép các hạng mục công trình hoàn thành vào hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu tại phòng nghiệp vụ ít nhất một bản. Chỉ huy công trình sửa chữa: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, của các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn. Mỗi đội có một đội trưởng để quản lý và tổ chức sửa chữa. Thủ kho vật liệu xây dựng: Chịu trách nhiệm về toàn bộ số vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tài sản cố định hàng hoá do mình quản lý. Theo dõi tình hình nhập, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 39 xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tài sản cố định, hàng hoá theo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm cùng với bộ phận Kế toán kiểm kê kho định kỳ (theo tháng hoặc theo quý) 2.1.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 2.1.4.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các Báo cáo tài chính riêng được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Năm kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). 2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 do Bộ Tài chính ban hành. 2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán được thuận lợi công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ trên máy vi tính.. 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán là những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng hợp tình hình của nguồn hình thành tài sản. Tình hình kinh doanh kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước trong kỳ hạch toán. Tuân theo pháp lênh hiện hành, Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh thực hiện các báo cáo tài chính sau: Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính gồm: Trư ờng Đa ̣i o ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 40 - Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN 2.1.5. Tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán 2.1.5.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tồn kho được hoạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. - Phương pháp tính thuế: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành - Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: bình quân gia quyền cả kì dự trữ. - Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kể và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. 2.1.5.2. Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu được công ty áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính: * Ước tính kế toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 41 Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt Nam yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm năng tại ngày lập báo cáo tài chính hợp nhất cũng như những số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra. * Ghi nhận ban đầu  Tài sản tài chính Tại ngày ghi hận ban đầu, tài sản tài chính được ghi nhận theo giá gốc cộng các chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản tài chính đó. Tài sản Tài chính của Công ty bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác, các khoản cho vay và công cụ tài chính đã được niêm yết.  Công nợ tài chính Tại ngày ghi nhận ban đầu, công nợ tài chính được công nhận theo giá gốc trừ đi các chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc phát hành công nợ tài chính đó. Công nợ tài chính của Công ty bao gồm các khoản phải trả người bán và phải trả khác, chi phí phải trả và các hoản vay. * Đánh giá lại sau lần ghi nhận ban đầu Hiện tại, chưa có quy định về đánh giá lại công cụ tài chính sau ghi nhận ban đầu. * Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 03 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó. * Hàng tồn kho Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 42 Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể hiện được thấp hơn giá góc thì phải tính theo giá trị thuần có thể hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tồn kho được hoạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là số chênh lệch giữa giá góc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. * Tài sản cố định hữu hình và khấu hao Tải sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kể và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 05-10 năm Máy móc, thiết bị: 05-08 năm Phương tiện vận tải: 06-08 năm Thiết bị văn phòng: 03-05 năm Quyền sử dụng đất: 41-50 năm * Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của Công ty. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như các tài sản khác, bắt dầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. * Các khoản đầu tư chứng khoán Các khoản đầu tư chứng khoán tại thời điểm báo... DOS (360/9) Ngày 149.59 45.87 -103.72 -69.34 11.Số vòng LC các khoản phải trả (1+5)/6) Vòng 2.29 3.40 1.10 48.07 12.Thời gian vòng quay của các KPT(360/11) Ngày 156.90 105.97 -50.94 -32.46 Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp năm 2016 và 2017, số liệu do tác giả tính.  Số vòng quay của hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy xí nghiệp bán hàng nhanh và hàng không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là xí nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu, vật liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Vòng quay hàng tồn kho giảm qua 2 năm. Năm 2016 hàng tồn kho quay được 14.31 vòng, sang năm 2017 hàng tồn kho quay được 9.09 vòng. Số vòng quay giảm xuống là do giá vốn hàng bán tăng với tốc độ 147.47% trong khi hàng tồn kho bình quân cũng tăng nhưng tốc độ tăng nhanh hơn so với giá vốn hàng bán là 289.30%. Chỉ số vòng quay Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 68 hàng tồn kho thấp cho thấy lượng hàng tồn kho dự trữ của xí nghiệp nhiều, đáp ứng đủ nguyên vật liệu đầu vào, hơn nữa nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì xí nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu khách hàng và không bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Tuy nhiên, hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp cũng cho thấy xí nghiệp bị ứ đọng hàng.  Số ngày dự trữ hàng tồn kho: Số ngày dự trữ hàng tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của một doanh nghiệp. Hệ số này cho biết để hàng tồn kho quay được một vòng thì mất bao nhiêu ngày. Hệ số này lớn là một dấu hiệu của việc xí nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho, hàng tồn kho chậm luân chuyển, ứ đọng vốn, Năm 2016 hệ số này là 25.17 tức là hàng tồn kho quay được 1 vòng thì mất 25.17 ngày. Sang năm 2017 hệ số này là 39.59 đã tăng lên 14.42 ngày, chỉ tiêu này tăng cho thấy hàng tồn kho vận động chậm hơn, là dấu hiệu không tốt cho xí nghiệp. Qua đây chúng ta thấy được xí nghiệp đã và đang cải thiện được việc quản lý hàng tồn kho sao cho hợp lý hơn. Chỉ tiêu này làm rõ thêm cho chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Để cải thiện số vòng quay của hàng tồn kho và số ngày dự trữ hàng tồn kho theo hướng tăng số vòng quay, giảm số ngày dự trữ thì xí nghiệp cần lưu ý cải thiện tình hình tiêu thụ và hạn chế sản phẩm dở dang.  Số vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của xí nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 69 Năm 2016 số vòng quay khoản phải thu là 2.41. Năm 2017 số vòng quay khoản phải thu là 7.85 đã tăng 5.44 so với năm 2016 là do tốc độ tăng của doanh thu thuần 141.25% nhanh và tốc độ của khoản phải thu bình quân giảm 26.02%. Số vòng quay khoản phải thu qua 2 năm ở mức cao điều này cho thấy số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng ít, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, làm tăng sự chủ động của xí nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể xí nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Sự tăng lên của hệ số này là tốt trong giai đoạn xí nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất và nền kinh tế suy thoái như hiện nay. Nhưng xí nghiệp cũng nên có các chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ để giảm các khoản phải thu từ đó từng bước cải thiện và nâng cao số vòng quay khoản phải thu lên.  Kỳ thu tiền bình quân (DOS): Hệ số này cho biết xí nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Kì thu tiền bình quân năm 2016 là 149.59 ngày. Kì thu tiền bình quân năm 2017 là 45.87 ngày giảm so với năm 2016 là 103.72 ngày do số vòng quay khoản phải thu tăng lên. Kì thu tiền bình quân giảm xuống là xu hướng tốt. Tuy vậy thời gian khá lâu xí nghiệp mới thu được tiền, cho thấy vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng trong thời gian khá dài. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quay vòng vốn của xí nghiệp. Việc bán chịu có thể kích thích tăng doanh thu và xét trong điều kiện xí nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất thì có thể chấp nhận được. Để số vòng quay các khoản phải thu tăng lên, kỳ thu tiền bình quân giảm xuống nhiều hơn nữa thì xí nghiệp cần có chính sách giảm thiểu các khoản phải thu, tích cực thu nợ. Đây là bài toán khó Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 70 không chỉ riêng xí nghiệp phải đối mặt mà hầu như các doanh nghiệp khác cũng gặp khó khăn trong khoản phải thu. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế gặp khó khăn.  Số vòng luân chuyển các khoản phải trả: Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của xí nghiệp đối với nhà cung cấp. Năm 2016 số vòng luân chuyển các khoản phải trả là 2.29 vòng. Năm 2017 chỉ số này là 3.40 vòng tăng 1.10 vòng, nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng 147.47% và tăng giảm hàng tồn kho tăng mạnh 289.30% với tốc độ tăng này nhiều hơn tốc độ tăng của số dư bình quân các khoản phải trả 73.39%. Ta thấy tốc độ tăng của số dư bình quân các khoản phải trả nhỏ hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Tuy vòng quay khoản phải trả qua 2 năm đều thấp nhưng vẫn tốt vì có xu hướng tăng, xí nghiệp đang nới rộng tín dụng để mở rộng thị trường.  Thời gian quay vòng các khoản phải trả: Hệ số này cho biết xí nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để có thể thanh toán, trả các khoản nợ cho nhà cung cấp. Năm 2016 thời gian quay vòng của các khoản phải trả là 156.90 ngày, tức là sau khoảng 156.90 ngày xí nghiệp mới trả nợ. Năm 2017 thời gian quay vòng của các khoản phải trả là 105.97 ngày đã giảm đi 50.94 ngày, điều này cho thấy xí nghiệp đã tăng nguồn lực lên, khả năng thanh toán nợ nhanh hơn, ít chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Tóm lại: Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của xí nghiệp chưa thực sự đánh giá là tốt. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 71 2.2.4.4. Chỉ số về khả năng thanh toán nợ dài hạn Tài sản dài hạn là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, phản ánh năng lực sản xuất của xí nghiệp. Tài sản dài hạn của công ty gồm nhiều loại có vai trò và vị trí khác nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của xí nghiệp. Để theo dõi tình hình biến động của tài sản dài hạn, xí nghiệp cần phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị, kế toán tài chính để từ đó phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản dài hạn, tài sản cố định được chính xác. Do vậy phân tích tình hình sử dụng tài sản dài hạn là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp. Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn Đvt: Đồng CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2016 NĂM 2017 2017/2016 (+/-) (%) 1.Doanh thu thuần Đồng 354,232,086 854,587,965 500,355,879 141.25 2.Tổng TS dài hạn bình quân Đồng 199,044,955 336,280,543.5 137,235,589 68.95 3.Tổng TSCĐ bình quân Đồng 199,044,955 336,280,543.5 137,235,589 68.95 4.Sức sản xuất của TSDH (1/2) Lần 1.78 2.54 0.76 42.80 5.Sức sản xuất của TSCĐ (1/3) Lần 1.78 2.54 0.76 42.80 Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp năm 2016 và 2017, số liệu do tác giả tính.  Sức sản xuất của tài sản dài hạn Sức sản xuất của tài sản dài hạn thể hiện khả năng sản xuất, sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ số này phản ánh trong một kỳ, cứ đầu tư bình quân 1 đồng tài sản dài hạn trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 72 Sức sản xuất của tài sản dài hạn năm 2016 là 1.78 lần tức là cứ đầu tư bình quân 1 đồng tài sản dài hạn trong sản xuất kinh doanh sẽ thu được 1.78 đồng doanh thu thuần. Năm 2017 chỉ số này là 2.54 lần đã tăng 0.76 lần tức là 2.54 đồng doanh thu thuần được tạo ra từ 1 đồng đầu tư tài sản dài hạn. Chỉ số này tăng là do tốc độ tăng của doanh thu thuần 141.25% nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn bình quân 68.95% .Chỉ số cả 2 năm đều cao hơn 1, điều này cho thấy xí nghiệp bỏ ra vốn lớn nhưng đã doanh thu đem lại cao ở trong ngắn hạn. Tuy vậy thì xí nghiệp vẫn đầu tư thêm tài sản dài hạn nên trong dài hạn hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hứa hẹn đem lại doanh thu cao. Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng cao do vậy hiệu quả của tài sản dài hạn thường do hiệu quả của tài sản cố định quyết định, khi phân tích hiệu quả của tài sản cố định ta thường phân tích tình hình biến động của tài sản cố định bởi vì sự biến động của tài sản cố định đã tá động mạnh đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng chịu ảnh hưởng bởi tình hình trang bị tài sản cố định trong công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khi phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:  Sức sản xuất của tài sản cố định Chỉ số này phản ánh trong một kỳ, đầu tư bình quân 1 đồng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2016 sức sản xuất của tài sản cố định là 1.78 lần, con số này có ý nghĩa là cứ đầu tư bình quân 1 đồng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh thì sẽ thu về được 1.78 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2017 là 2.54 lần tăng 0.76 lần, nghĩa là cứ đầu tư bình quân 1 đồng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh thì sẽ thu về được 2.54 đồng doanh thu thuần. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 73 Xí nghiệp nên xem xét về tình hình hoạt động của các máy móc thiết bị kèm theo khả năng hao mòn của chúng để có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hay thanh lý, đi thuê một cách hợp lí nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Ngoài ra, xí nghiệp cần có kế hoạch chi tiết trong việc sử dụng các tài sản mới mua và các tài sản thuê tài chính để khai thác tối đa và nâng cao hiệu suất làm việc của chúng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 74 Bảng 2.9: Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn Đvt: Đồng CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 2016/2015 2017/2016 (+/-) (%) (+/-) (%) 1.Nợ phải trả Đồng 98,788,903 220,590,515 333,188,374 121,801,612 123.29 112,597,859 51.04 2.Vốn chủ sở hữu Đồng 2,833,019,861 2,835,537,318 2,621,877,029 2,517,457 0.09 -213,660,289 -7.54 3.Tổng tài sản dài hạn Đồng 202,311,808 195,778,102 476,782,985 -6,533,706 -3.23 281,004,883 143.53 4.Nợ dài hạn Đồng 0 0.00 0 0.00 5.Tổng tài sản Đồng 2,931,808,764 3,056,127,833 2,955,065,403 124,319,069 4.24 -101,062,430 -3.31 6.Lợi nhuận sau thuế Đồng -166,980,139 -164,462,682 -378,122,971 2,517,457 -1.51 -213,660,289 129.91 7.Chi phí lãi vay Đồng 9.Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (9=1/2) 0.03 0.08 0.13 0.04 123.10 0.05 63.35 10.Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát (10=3/4) Lần 11.Hệ số nợ (11=1/5) Lần 0.03 0.07 0.11 0.04 114.21 0.04 56.21 12.Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản (12=4/5) Lần 13.Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả (13=4/1) Lần 14.Số lần thanh toán lãi vay dài hạn (14=(6+7-8)/7) Lần Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp năm 2016 và 2017, số liệu do tác giả tính. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 75  Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu Năm 2015, nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là 0.03 lần. Năm 2016, nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là 0.08 lần. Năm 2017, nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là 0,13 lần tăng 0,10 đơn vị so với năm 2015 do nợ phải trả tăng, trong khi vốn chủ sở hữu lại giảm. Chỉ số này qua 3 năm đều nhỏ hơn 1, cho thấy trong tổng nguồn vốn thì xí nghiệp đi vay ít hơn so với vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính bé, chi phí sử dụng vốn cao, chưa tận dụng được lá chắn thuế, đi kèm rủi ro thấp, mức độ tự chủ cao.  Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát  Hệ số nợ Năm 2015, hệ số nợ là 0.03: trong 1 đồng tài sản 0.03 đồng nợ phải trả. Năm 2016, hệ số nợ là 0.07: trong 1 đồng tài sản có 0.07 đồng nợ phải trả, tăng 0,04 đồng do nợ phải trả có tốc độ tăng 123.29% nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản 4.24%. Năm 2017, hệ số nợ là 0.11: trong 1 đồng tài sản có 0.11đồng nợ phải trả, tăng 0,04 đồng do nợ phải trả có tốc độ tăng 51.04% trong khi đó tốc độ của tổng tài sản giảm 3.31%. Hệ số nợ của xí nghiệp qua 3 năm có nhiều biến động đều này cho thấy đòn bẩy tài chính khá cao đi kèm rủi ro tài chính cũng khá cao, áp lực trả nợ ngắn hạn lớn.  Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả  Số lần thanh toán lãi vay dài hạn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 76 2.2.5. Chỉ số về khả năng sinh lời Bảng 2.10: Các chỉ số về khả năng sinh lời Đvt: Đồng CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2016 NĂM 2017 2017/2016 (+/-) (%) 1.Lợi nhuận gộp từ BH & CCDV Đồng 7,098,680 11,772,988 4,674,308 65.85 2.Doanh thu thuần Đồng 854,587,965 354,232,086 -500,355,879 -58.55 3.Giá vốn hàng bán Đồng 847,489,285 342,459,098 -505,030,187 -59.59 4.Lợi nhuận sau thuế Đồng -213,660,289 -164,462,682 49,197,607 23.03 5.EBIT Đồng -213,660,289 -164,462,682 49,197,607 23.03 6.Tổng tài sản bình quân Đồng 2,993,968,299 3,005,596,618 11,628,319 0.39 7.Vốn chủ sở hữu bình quân Đồng 2,834,278,590 2,728,707,174 -105,571,416 -3.72 8.Nợ phải trả bình quân Đồng 153,689,709 276,889,444.5 123,199,736 80.16 9.Tổng tài sản cố định bình quân Đồng 199,044,955 336,280,543.5 137,235,589 68.95 9.Tỷ lệ lãi gộp(1/2)*100 % 0.83 3.32 2.49 10.Tỷ lệ lãi ròng (ROS) (4/2)*100 % -25.00 -46.43 -21.43 11.Khả năng sinh lời cơ bản (BEF) (5/6)*100 % -7.14 -5.47 1.66 12.Tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ (4/9)*100 % -107.34 -48.91 58.44 13.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) (4/6)*100 % -7.14 -5.47 1.66 14.Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE) (4/7)*100 % -7.54 -6.03 1.51 15.Đòn bẩy tài chính (FLM) (6/7) Lần 1.06 1.10 0.05 16.Vòng quay tổng tài sản (TAT) (2/6) Vòng 0.29 0.12 -0.17 13.Ảnh hưởng của FLM % -0.29 14.Ảnh hưởng của TAT % 4.675 15.Ảnh hưởng của ROS % -2.73 Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp năm 2016 và 2017, số liệu do tác giả tính.  Tỷ lệ lãi gộp Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 77 Năm 2016 tỷ lệ lãi gộp là 0.83%: cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có 0.83% đồng lợi nhuận gộp. Năm 2017, tỷ lệ lãi gộp là 3.32%: cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có 3.32 đồng lợi nhuận gộp, tỷ lệ lãi gộp năm 2017 tăng 2.49 % so với năm 2016. Tỷ lệ này qua 2 năm ở mức dưới 5%, đây là mức quá thấp. Lợi nhuận ròng biên năm 2017 tăng so với năm 2016, do lợi nhuận sau thuế tăng với tốc độ tăng 23.03% trong khi doanh thu thuần tăng với tốc độ giảm 58.55%. Sự gia tăng này phản ánh dấu hiệu tốt. Xí nghiệp cần tìm cách tăng chỉ số này lên bằng cách kiểm soát chi phí tốt hơn, đặc biệt là chi phí ngoài sản xuất.  Khả năng sinh lời cơ bản BEF Năm 2016, khả năng sinh lời cơ bản là -7.14%: cứ 100 đồng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra -7.14 đồng EBIT. Năm 2017, chỉ số này là -5.47%: cứ 100 đồng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra -5.47đồng EBIT. Nguyên nhân của việc này là do lợi nhuận trước thuế và lãi vay âm. EBIT giảm nhưng doanh thu qua 2 năm của xí nghiệp vẫn tăng và xí nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất nên không thể kết luận là xí nghiệp đang kinh doanh thua lỗ và quản lý chi phí không hiệu quả trong trường hợp này được. Tuy nhiên, xí nghiệp cần phải tăng chỉ số này lên bằng cách tối đa hóa lợi nhuận, tăng tốc độ tăng của EBIT cao hơn tốc độ tăng của tài sản bình quân.  Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định Chỉ số này cho biết cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản cố định thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này vào năm 2016 là -107.34%:cứ -107.34 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 100 đồng tài sản cố định. Năm 2017, tỷ suất này là -48.91% tăng 58.44% so với năm trước: -48.91 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 100 đồng tài sản cố định. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản năm 2017 tăng so với năm 2016 là do lợi nhuận sau thuế tăng với tốc độ 23.03% trong khi tổng tài sản cố định bình quân tăng với tốc độ tăng 68.95%. Tuy nhiên, sự gia tăng của tỷ suất này chưa thể làm căn cứ để kết luận khả năng sinh lời của tài sản cố định là tốt vì chỉ số này âm. Sự tăng lên mạnh mẽ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 78 của tài sản cố định là do xí nghiệp đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Điều đó hứa hẹn khả năng sinh lời của tài sản cố định trong dài hạn. Bên cạnh đó, xí nghiệp cần phải lên kế hoạch trước cho việc tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Ngoài ra, xí nghiệp cần xem xét đánh giá lại hiệu suất làm việc một số máy móc thiết bị để thanh lý bớt những tài sản cố định hoạt động không hiệu quả nhằm cải thiện chỉ tiêu này.  Tỷ suất sinh lời của tải sản ROA Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế. Năm 2016 ta có ROA = -7.14% cho biết cứ 100 đồng tài sản bình quân tạo ra -7.14 đồng lợi nhuận sau thuế. Còn năm 2017 thì ROA = -5.47% cho biết cứ 100 đồng tài sản bình quân tạo ra -5.47 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 1.66% so với năm 2016. Chỉ số này qua 2 năm đều ở mức thấp. ROA năm 2017 tăng so với năm 2016 là do tài sản bình quân tăng với tốc độ tăng 0.39% trong khi lợi nhuận sau thuế tăng với tốc độ 23.03%. Tỷ suất này tăng trước hết là phản ánh dấu hiệu tốt, xí nghiệp cần cải thiện tốc độ tăng của lợi nhuận.  Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE Chỉ số này cho biết cứ bình quân đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2016 cho biết ROE = -7.54%, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra - 7.54 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2017, ROE = -6.03%, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra -6.03 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này tăng 1.51% là do lợi nhuận sau thuế tăng với tốc độ tăng 23.03% trong khi vốn chủ sở hữu bình quân giảm với tốc độ 3.72%. Xí nghiệp cần lưu ý cải thiện tốc độ tăng của lợi nhuận. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 79 Chỉ tiêu ROE của xí nghiệp đang ở mức quá thấp(<0%) điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của xí nghiệp là chưa tốt, chưa hấp dẫn nhà đầu tư. Khi so sánh ROA và ROE có thể thấy ROE nhỏ hơn ROA, chứng tỏ xí nghiệp chưa biết cách sử dụng đòn bẩy tài chính. Một số cách xí nghiệp có thể sử dụng để cải thiện chỉ số ROE như: tăng vòng quay của vốn, giảm tỷ suất chi phí,sử dụng đòn bẩy tài chính...Ở đây cụ thể xí nghiệp cần có chính sách để giảm thiểu chi phí để cải thiện ROE hơn. Có 3 nhân tố tác động đến ROE  Ảnh hưởng của FLM đến ROE: Năm 2017, FLM giảm còn 1.10 lần so với năm 2016 là 1.06 lần, giảm 0.05 lần và làm cho ROE tăng lên 1.51%. Ảnh hưởng của đòn bẫy tài chính đến ROE là -0.29%. Điều này cho thấy xí nghiệp chưa sử dụng hiệu quả đòn bẫy tài chính.  Ảnh hưởng của TAT đến ROE: Năm 2017 TAT tăng 4.675% làm cho ROE tăng 1.51%. Qua đó ta thấy muốn tăng ROE ta có thể tác động làm tăng TAT, nếu như chúng ta tác động đến TAT để nhằm tăng ROE điều này phản ánh được hiệu quả sử dụng tài sản của xí nghiệp, tuy nhiên tác động đến TAT thì xí nghiệp cần có các chính sách nhằm làm cho tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.  Ảnh hưởng của ROS đến ROE: Năm 2017 ROS giảm 2.73% làm cho ROE tăng 1.51%. Trong 3 nhân tố thì ROS là nhân tố tác động mạnh đến ROE, ROS năm 2017 giảm có nghĩa công ty đã không sử dụng tiết kiệm các chi phí,. Như vậy với xí nghiệp thì nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến ROE chính là lợi nhuận ròng biên (ROS) chứng tỏ rằng xí nghiệp chưa sử dụng tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất, và điều này không tốt đối với xí nghiệp.  Mối quan hệ giữa ROA và ROE Nhìn vào ta thấy xí nghiệp có ROE thấp hơn ROA, tức là tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tỷ suất sinh lời của tài sản, năm 2017 công ty đã không tăng vốn chủ sở Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 80 hữu. Trong trường hợp này cần phải ưu tiên tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng thanh toán, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của xí nghiệp 3.1.1. Những mặt đã đạt được - Phải nói rằng, xây dựng là một ngành chiến lược của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây. Trong cơ cấu ngành xây dựng hiện nay thì đang chiếm tỷ trọng lớn nhất do sự phát triển của nhiều ngành, vẫn giữ mức ổn định nhưng thị trường có dấu hiệu chững lại đã làm giảm cơ cấu của xây dựng, từ 30% năm 2008 đến 21% hiện nay. - Doanh thu tăng qua các quý, vượt được kế hoạch đặt ra, tương xứng với tiềm năng phát triển. - Dòng tiền đảm bảo tốt cho các hoạt động của xí nghiệp. - Đầu tư mạnh cho công nghệ mới và đi thuê tài chính hiệu quả. - Về tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: xí nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. - Về khả năng thanh toán nợ dài hạn: xí nghiệp có khả năng thanh toán nợ dài hạn. - Đòn bẩy tài chính cao, khả năng thanh toán tốt, có sự giúp đỡ lớn từ nhà nước nên việc mất khả năng thanh toán khó có thể xảy ra. - Các chỉ số về thị trường khá tốt. - Là một xí nghiệp lớn trong ngành xây dựng, xí nghiệp đã có những bước tiến đáng ghi nhận về tốc độ tăng trưởng doanh thu, doanh thu quý sau luôn tăng hơn quý trước. - Là một xí nghiệp có tiềm lực tăng trưởng vững vàng và có tỷ lệ tăng trưởng cao trong phân ngành xây dựng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 81 -Có những xí nghiệp cùng ngành xây dựng nói chung có dấu hiệu tăng trưởng đột biến và cao hơn thì đều là các doanh nghiệp mới thành lập với thị phần thị trường chỉ chiếm từ 1-2%. Trong những năm đầu thành lập, việc tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao hơn là hoàn toàn bình thường, tuy nhiên các số liệu này chưa đánh giá được sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp mới này. Rõ ràng, doanh ngiệp đã thể hiện vị trí chủ chốt của mình trong số các xí nghiệp nói riêng và cũng là một trong những xí nghiệp đứng đầu của ngành xây dựng cả nước với mức tăng trưởng ổn định. 3.1.2.Những mặt hạn chế của xí nghiệp Xí nghiệp còn phải đối mặt với những khó khăn về thị trường do mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt như việc xuất hiện thêm các nhà sản xuất mới, các đối thủ đẩy mạnh triển khai cả thị dân dụng và thị trường công trình. Ngoài ra các hãng này cũng tìm nhiều cách khác nhau để đưa hàng hoá ra thị trường như đề ra mức chiết khấu cao, chắc chắn sẽ có ảnh hưởng đến tâm lý mạng lưới bán hàng của xí nghiệp. Nhiều doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, đang cạnh tranh bằng cách tăng chi phí hoa hồng cho công nhân và giảm giá đấu thầu vào các dự án. Như vậy, dù nhu cầu gia tăng, nhưng doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp khó có thể tăng trưởng mạnh tương ứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của xí nghiệp 3.2.1. Thúc đẩy thị trường Thực hiện tốt các chính sách về khách hàng, thu hút những khách hàng lớn, giữ chân khách hàng mới. Thực hiện phân tích tài chính một cách sâu sắc và thường xuyên hơn thông qua một số chỉ tiêu phù hợp với mục đích phân tích. Việc phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp nên giao cho đội ngũ cán bộ có năng lực , trình độ chuyên môn để có những đánh giá chính xác nhất. 3.2.2. Định hướng chiến lược sản xuất - kinh doanh trong thời hạn 5 năm Đề ra kế hoạch đầu tư đáp ứng được yêu cầu công tác sản xuất - kinh doanh. - Căn cứ tình hình hoạt động thực tế, cũng như triển vọng phát triển của các đơn vị liên Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 82 doanh, liên kết, xây dựng kế hoạch tái cơ cấu đầu tư tại các đơn vị này đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất. - Rà soát, bổ sung sửa đổi Điều lệ xí nghiệp cũng như Quy chế quản trị xí nghiệp đáp ứng yêu cầu của pháp luật đối với Công ty đại chúng, đồng thời cũng đáp ứng được yêu cầu thực tế sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. - Tiếp tục thực hiện chương trình tiết giảm chi phí trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp bằng việc triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý, thông qua hệ thống các định mức sử dụng nguyên liệu, hóa chất, vật tư, phụ tùng thay thế. 3.2.3. Về công tác quản lý Công ty nên thường xuyên cử người đến kiểm tra, giám sát tiến độ và chất lượng thi công một cách bất ngờ, tránh sự chuẩn bị, làm màu của đội thi công. Qua đó, thấy được thái độ làm việc của mọi người, nâng cao ý thức trách nhiệm của người quản lý đội. Hiện nay, công ty chủ yếu là hạch toán bằng phần mềm, vì vậy, để giúp các kế toán viên chủ động hơn trong công việc, cũng như khắc phục được những sự cố trong công việc, công ty nên cho nhân viên tham gia các khóa học đào tạo sử dụng từ cơ bản đến nâng cao về phần mềm hiện hành. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 83 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Qua việc làm bài tập lớn này em đã đạt được những mục tiêu: Thứ nhất, về nội dung, đã nghiên cứu khái quát đặc điểm hoạt động, cách thức tổ chức quản lý, tổ chức kế toán của xí nghiệp. Thứ hai, đã nghiên cứu khái quát các chỉ tiêu cơ bản trong Báo cáo tài chính của công ty và tính toán được các chỉ tiêu cơ bản về tình hình tài chính như: cơ cấu và biến động tài sản, cơ cấu và biến động nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản, khả năng thanh toán nợ dài hạn, khả năng sinh lời, các chỉ số về thị trường. Thông qua các số liệu đã tính toán được, đã tiến hành nhận xét các chỉ tiêu tương ứng. Đồng thời đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện tình hình tài chính của xí nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm đã làm được thì bài tập này còn tồn tại một số điểm hạn chế sau: Thứ nhất, việc phân tích tình hình tài chính của công ty chỉ căn cứ trên số liệu của Báo cáo tài chính 2 năm chưa phản ánh quá trình hoạt động lâu dài của xí nghiệp, hơn nữa khi phân tích hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong vòng 2 năm là quá hẹp để có thể đánh giá tình hình phát triển kinh doanh của một xí nghiệp. Thứ hai, phương pháp nghiên cứu chưa phong phú (chỉ tiến hành nghiên cứu tài liệu là Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, ...); kiến thức, kinh nghiệm bản thân cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế. Nếu có thêm nhiều thời gian hơn, em sẽ cố gắng tìm các chỉ số ngành cũng như các xí nghiệp cạnh tranh để so sánh, giúp cho bài làm đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời em vẫn cũng chưa nghiên cứu thật sâu sắc những vấn đề còn tồn tại trong nội bộ công ty, không thể hiện hết được những yếu tố tác động cũng như những ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính đến tình hình hoạt động sán xuất kinh doanh trong năm. Trư ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 84 3.2. Kiến nghị Từ những kết luận trên, em xin đề xuất một số ý kiến để bài làm được hoàn thiện hơn, đó là: Nếu có thêm thời gian thì tiến hành mở rộng nghiên cứu thêm Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo quản trị,... của các năm trước, trên cơ sở đó đưa ra đánh giá khách quan hơn và có mối liên hệ quá khứ - hiện tại – tương lai. Bổ sung thêm một số phương pháp nghiên cứu khác: phỏng vấn, quan sát, tham quan... Thực hiện định giá xí nghiệp, phân tích và quản lý tăng trưởng, phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính, tiến hành dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu có thể có thêm thời gian đi thực tế và bổ sung thêm kiến thức về kế toán – tài chính nữa thì em hi vọng mình có thể được làm những đề tài liên quan tới tình hình tài chính của xí nghiệp cũng như có thêm nhiều chiến lược cho sự phát triển bền vững của công ty trong thời gian sắp tới. Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá của bài làm sẽ hoàn thiện và chính xác hơn, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của ban giám đốc xí nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hồ Thị Kim Liên 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Thị Kim Thoa (2014), Phân tích báo cáo tài chính, . 2. ThS. Ngô Kim Phượng, Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 3. Phan Đình Ngân & Hồ Phan Minh Đức (2005), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội. 4. Nguồn Internet khác. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_tai_xi_nghiep_xay_du.pdf
Tài liệu liên quan