Khóa luận Thực trạng kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN -------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP TIẾN MINH NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG KHÓA HỌC: 2014 - 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN -------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG, P

pdf94 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP TIẾN MINH Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lan Hương Th.s Phạm Thị Ái Mỹ Lớp : K48A - KTDN Niên khóa: 2014-2018 Huế, tháng 05 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này, bên cạnh sự tự nỗ lực, cố gắng thì tác giã cũng đã nhận được rất nhiều những sự hỗ trợ, tư vấn và sự quan tâm giúp đỡ của mọi người. Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời tri ân đến quý thầy cô giáo trường Đại học kinh tế - Đại học Huế, đặc biệt là đến các thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Kiểm toán đã giúp tác giả trang bị những kiến thức chuyên môn cần thiết trong suốt bốn năm trên giảng đường đại học. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo–Ths. Phạm Thị Ái Mỹ - Giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho tác giả đã hết lòng hỗ trợ, đốc thúc, giúp tác giả hoàn thành đề tài và nộp bài đúng thời hạn. Xin gửi lời cảm ơn đến quý công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh đã hết lòng tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian qua. Và cuối cùng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người là chỗ dựa về tinh thần cũng như đóng góp ý kiến giúp tác giả trong khoảng thời gian này. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thiện đề tài, song cũng không thể tránh khỏi thiếu sót. Do đó, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Sinh viên Nguyễn Thị Lan Hương Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh CMKT Chuẩn mực kế toán BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính GTGT Giá trị gia tăng TNHH Trách nhiệm hữu hạn CCDV Cung cấp dịch vụ TSCĐ Tài sản cố định TK Tài khoản BĐS Bất động sản TSNH Tài sản ngắn hạn TM Thương mại SX Sản xuất DV Dịch vụ TH Tổng hợp PTKH Phải thu khách hàng PTNB Phải trả người bán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. - Sơ đồ kế toán nợ phải thu khách hàng......................................................11 Sơ đồ 1.2. – Sơ đồ kế toán khoản phải trả người bán....................................................15 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy Công ty TNHH TM&DVTH Tiến Minh ..............................25 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM&DVTH Tiến Minh .......................................................................................................................................27 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ mô tả quy trình ghi sổ của Công ty TNHH TM&DVTH Tiến Minh.......29 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Tình hình lao động qua 3 năm 2015- 2017.......................................31 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 – 2017 ..36 Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh sau 3 năm ...........................37 Bảng 2.4: Một số mã khách hàng của công ty trong quý 4 năm 2017 ................39 Bảng 2.6: Thực trạng công nợ PTKH và PTNB của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 .....................................................................................................................62 Bảng 2.7 : Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả ...........................67 Bảng 2.8 : Hệ số vòng quay các khoản phải thu .................................................68 Bảng 2.9 : Kỳ thu tiền bình quân ......................................................................69 Bảng 2.10 :Số vòng luân chuyển các khoản phải trả ..........................................70 Bảng 2.11: Thời gian quay vòng các khoản phải trả..........................................71 Bảng 2.12: Hệ số nợ và hệ số tài trợ vốn ............................................................72 Bảng 2.13 : Hệ số về khả năng thanh toán của công ty .....................................73 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương DANH MỤC BIỂU Biểu mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT Số 0001690........................................................41 Biểu mẫu 2.2: Hóa đơn GTGT số 0001730 ........................................................43 Biểu mẫu 2.3: Hóa đơn GTGT số 0001719 ........................................................43 Biểu mẫu 2.4: Sổ chi tiết công nợ phải thu Khách hàng P3...............................44 Biểu mấu 2.5: Chi tiết công nợ phải thu khách hàng CDKKT ...........................45 Biểu mẫu 2.6: Sổ cái TK 131 ..............................................................................47 Biểu mẫu 2.7 : Phiếu thu tiền mặt .......................................................................49 Biểu mẫu 2.8 : Thông báo công nợ ...................................................................50 Biểu mẫu 2.9 : Mẫu giấy đề nghị thanh toán ....................................................51 Biểu mẫu 2.10: Hóa đơn GTGT đầu vào số 0029087.........................................54 Biểu mẫu 2.11: Hóa đơn GTGT đầu vào số 0029245.........................................55 Biểu mẫu 2.12: Hóa đơn GTGT đầu vào số 0000168.........................................57 Biểu mẫu 2.13 : Sổ chi tiết TK 331.....................................................................59 Biểu mẫu 2.14 : Sổ cái TK 331 ..........................................................................60 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương MỤC LỤC PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP. ........................................................................................................5 1.1. Lý luận chung về công nợ và kế toán công nợ trong doanh nghiệp.........................5 1.1.1. Khái niệm công nợ và phân loại công nợ ..............................................................5 1.1.1.1. Khái niệm công nợ. ............................................................................................5 1.1.1.2. Phân loại công nợ ...............................................................................................5 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán công nợ........................................................7 1.1.2.1. Chức năng của kế toán công nợ..........................................................................7 1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán công nợ ...........................................................................7 1.2. Nội dung kế toán khoản phải thu, khoản phải trả trong doanh nghiệp ....................8 1.2.1. Kế toán nợ phải thu khách hàng ............................................................................8 1.2.2. Kế toán nợ phải trả ..............................................................................................12 1.2.2.1. Kế toán nợ phải trả người bán ..........................................................................12 1.3. Một số lý luận về phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp ............................................................................................................................16 1.3.1. Vai trò của việc phân tích công nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp. .......................................................................................................................................16 1.3.2. Thông tin sử dụng để phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp..................................................................................................................16 1.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại công ty.........................17 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 1.3.3.1. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả..........................................17 1.3.3.2. Hệ số vòng quay các khoản phải thu ................................................................17 1.3.3.3. Kỳ thu tiền bình quân .......................................................................................18 1.3.2.4. Hệ số nợ ............................................................................................................18 1.3.2.5. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành...............................................................19 1.3.2.6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.....................................................................20 1.3.2.7. Hệ số khả năng thanh toán ngay.......................................................................20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP TIẾN MINH. ....................................22 2.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh...........22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................22 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh................................................................................23 2.1.3. Thị trường tiêu thụ...............................................................................................24 2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của công ty .................................................................24 2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ....................24 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh. .....................................................................................................................24 2.5.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................................25 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán..............................................................................26 2.1.6.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty....................................................................26 2.1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ........................................................................................27 2.1.7. Chế độ chính sách áp dụng...........................................................................28 2.1.8. Hình thức kế toán áp dụng............................................................................29 2.1.9. Tình hình lao động của doanh nghiệp qua 3 năm 2015- 2017 ............................30 2.1.10. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015- 2017.................33 2.1.11. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015- 2017. .37 2.2. Thực trạng công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh .......................................................................................................39 2.2.1. Thực trạng kế toán nợ phải thu khách hàng ........................................................39 2.2.2. Kế toán các khoản phải trả ..................................................................................52 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 2.2.2.1. Kế toán khoản phải trả người bán ....................................................................52 2.3. Phân tích tình hình công nợ của công ty trong vòng 3 năm 2015 - 2017..............61 2.3.1. Thực trạng các khoản phải thu phải trả của công ty qua 3 năm ..........................61 2.3.2. Phân tích tình hình công nợ của công ty .............................................................66 2.3.2.1. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả..........................................66 2.3.2.2. Hệ sổ vòng quay các khoản phải thu ................................................................68 2.3.2.3. Kỳ thu tiền bình quân .......................................................................................69 2.3.2.4. Hệ số vòng quay các khoản phải trả .................................................................70 2.3.2.5. Thời gian quay vòng các khoản phải trả ..........................................................71 2.3.2.6. Hệ số tài trợ vốn và hệ số nợ ............................................................................71 2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 2015 - 2017 ...................72 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ƯU, NHƯỢC ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP TIẾN MINH ........................................................................75 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh. .........................................................................................75 3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................75 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ...............................................75 3.1.1.2. Về công tác tổ chức kế toán công nợ................................................................76 3.1.2. Nhược điểm .........................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................83 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 1 PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, doanh nghiệp là nơi tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ phục vụ cho xã hội, vừa là nơi để cho những người nhân viên gửi gắm cả cuộc đời, vừa là nơi đề con người có thể thõa mãn được tham vọng quyền lực. Chính vì tầm quan trọng của nó mà mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn tự mình phấn đấu để đứng vững, tồn tại và phát triển. Để làm được như thế thì doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả mọi hoạt động của mình. Trong đó, các thông tin các tình hình về công nợ có một vai trò hết sức quan trọng để nhận biết được một doanh nghiệp có đang phát triển bền vững hay không. Cộng nợ là một vấn đề hết sức quan trọng và cũng vô cùng phức tạp, nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp không chỉ trong một giai đoạn phát triền nhất định mà nó ảnh hưởng suốt cả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì tầm ảnh hưởng của nó mà các nhà quản lí luôn phải đau đầu tìm kiếm giải pháp để thu hồi các khoản nợ tránh xảy ra các thiệt hại cũng như các khoản nợ xấu. Bởi vì trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì vấn đề đặt ra là làm sao để vừa thu hút được khách hàng bằng các chính sách nợ hấp dẫn, vừa biết cách thu hồi nợ một cách có hiệu quả để tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định. Đó cũng chính là vấn đề mà các nhà quản lí luôn phải quan tâm. Bên cạnh công tác thu hồi nợ thì doanh nghiệp cũng phải biết cách vận dụng các khoản vay để phát huy tối đa đòn bẩy tài chính giúp cho việc phát triển kinh doanh, mở rộng sản xuất. Công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình công nợ giữa doanh nghiệp với chủ nợ và giữa doanh nghiệp với khách nợ. Thông qua cơ sở phân tích về tình hình công nợ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lí nắm bắt được một cách tổng thể về tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các chính sách và các quyết định ban hành xuống một cách thích hợp và đúng đắn cho thời gian tiếp sau đó. Bên cạnh đó cũng giúp cho các chủ nợ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 2 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh cũng giống như những công ty khác, công ty luôn luôn chú trọng đến các chính sách bán chịu để thu hút khách hàng, mở rộng thị trường, phạm vi kinh doanh để có thể cạnh tranh được với các đối thủ trong ngành. Thông qua tìm hiểu về công ty tôi nhận thấy các khách hàng thường xuyên của công ty là các đơn vị hành chính sự nghiệp, tính chất của các đơn vị này là trả nợ theo kỳ, do đó các vấn đề về công nợ tại công ty luôn được chú trọng. Xuất phát từ tình hình thực tế cũng như tầm quan trọng của vấn đề này tại doanh nghiệp, tôi đã tìm hiểu, phân tích công việc của người làm công tác kế toán công nợ tại công ty, các nghiệp vụ phát sinh trong thực tế để biết được cách thức hạch toán thực tế tại doanh nghiệp, từ đó tìm ra điểm mạnh điểm yếu và mong muốn có thể tìm ra được nguyên nhân cũng như giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại công ty. Nhận thức được công nợ là một vấn đề có vai trò rất quan trọng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh từ đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh” để làm đề tài cho bài khóa luận của mình. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đi sâu tìm hiểu và đánh giá nội dung, phương pháp, đặc điểm của quy trình kế toán khoản Phải thu khách hàng, khoản Phải trả người bán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh, đồng thời tính toán và phân tích một số chỉ tiêu cụ thể để thấy được tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung - Tổng hợp được các vấn đề lý luận chung về các khoản phải thu và các khoản phải trả. - Thu thập, đánh giá, phân tích thực trạng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh. - Bước đầu tìm ra được nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 3 Mục tiêu cụ thể - Nắm được các khái niệm: Các khoản phải thu, các khoản phải trả cho nhà cung cấp. - Đi sâu tìm hiểu thực trạng tại doanh nghiệp về các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp. Tiến hành phân tích công tác kế toán công nợ tại doanh nghiệp đó. - Từ những phân tích đó tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá thực trạng. Sau đó chỉ ra được ưu điểm, nhược điểm về phần hành kế toán công nợ tại doanh nghiệp đó. - Đề ra được một số giải pháp nhắm hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại doanh nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Phòng kế toán tài chính công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh. - Phạm vi thời gian: Đề tài tìm hiểu khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm 2015 – 2017, Tình hình về các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp thu thập được trong quý 4 năm 2017. - Phạm vi nội dung: Đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán công nợ tại công ty cụ thể là: các Khoản phải thu, các Khoản phải trả nhà cung cấp, và phân tích khả năng thanh toán của công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Đến trực tiếp tại đơn vị để quan sát quy trình làm việc, tổ chức công tác kế toán, các hóa đơn, chứng từ, sổ sách, cách thức thu thập và lập hóa đơn chứng từ luân chuyển và lưu giữ chứng từ; kết hợp đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn vấn đề cần nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng phương pháp này nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác kế toán công nợ, từ đó so sánh giữa lý luận với thực tế nghiên cứu tại đơn vị. - Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích: Từ những số liệu đã thu thập được tiến hành so sánh giữa các năm, giữa lý thuyết với thực tế để nhận ra những điểm Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 4 khác biệt. Từ những số liệu đã thu thập được tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo quy trình, sau đó phân tích để có được những nhận xét riêng về công tác kế toán công nợ, tình hình công nợ và khả năng thanh toán các khoản nợ tại công ty. - Phương pháp kế toán: Phương pháp kế toán này dùng để so sánh, nhận định việc thực hiện công việc của các nhân viên trong phòng kế toán có thực hiện được quy định không, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế có đúng không, có thực hiện đúng theo các quy tắc, chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính đưa ra. Phương pháp kế toán được thực hiện bằng cách thu thập, cung cấp thông tin từng nghiệp vụ phát sinh bằng việc sử dụng loại chứng từ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; tổng hợp từng biến động các đối tượng kế toán thông qua các phương pháp kế toán: phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán, phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản và phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. 6. Kết cấu của đề tài Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán công nợ trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại doanh nghiệp. Chương 3: Đánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh. Phần III: Kết luận và kiến nghị.Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Lý luận chung về công nợ và kế toán công nợ trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm công nợ và phân loại công nợ 1.1.1.1. Khái niệm công nợ. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán, giữa các đơn vị với nhau và trong nội bộ công ty. Trên cơ sở mối quan hệ này, phát sinh các khoản nợ phải thu hoặc phải trả tương ứng, đây được gọi là công nợ. Công nợ bao gồm các khoản phải thu, phải trả và quan hệ thanh toán (Võ Văn Nhị (2008), Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh). 1.1.1.2. Phân loại công nợ Công nợ bao gồm các khoản liên quan tới việc phải thu, phải trả cho các đối tượng liên quan đối với nghiệp vụ liên quan tới việc thanh toán trong và ngoài doanh nghiệp. a. Các khoản phải thu. Các khoản phải thu là tài sản của đơn vị nhưng do cá nhân, tổ chức khác tạm thời chiếm dụng. Các khoản phải thu của công ty được kế toán ghi lại và phản ánh trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm các khoản nợ chưa đòi được và tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Các khoản phải thu được ghi nhận là tài sản của công ty vì thực chất chúng là những khoản tiền mà doanh nghiệp sẽ nhận được trong tương lai. Các khoản phải thu của doanh nghiệp được phân loại dựa trên thời gian thu hồi nợ: khoản phải thu ngắn hạn nếu thời gian thu tiền không quá một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường nếu chu kỳ lớn hơn 12 tháng và khoản phải thu dài hạn nếu thời gian thu tiền là trên một năm hoặc lớn hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, được ghi nhận là tài sản dài hạn của công ty trên Bảng cân đối kế toán. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 6 Khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa nhận tiền ngay, mà cho khách hàng nợ trong một khoảng thời gian nhất định thì khoản nợ mà khách hàng còn thiếu doanh nghiệp chính là khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp đó. b, Các khoản phải trả Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của danh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình (Theo Đoạn 42, Chuẩn mực 01, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính ban hành). Khoản phải trả được định nghĩa là trách nhiệm hiện tại của doanh nghiệp đối các đơn vị khác và trách nhiệm đó là kết quả của những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá khứ của doanh nghiệp. Nghĩa vụ của doanh nghiệp là sẽ dùng tài sản của mình đơn vị mình để hoàn thành trách nhiệm đối với tổ chức khác. Các doanh nghiệp thường vay vốn ngân hàng, các nhà cung cấp vì nhu cầu huy động vốn cũng như khi gặp khó khăn về tài chính. Trên Bảng cân đối kế toán, khoản phải trả được gọi là khoản nợ của doanh nghiệp. Dựa vào thời hạn thanh toán mà phân loại nợ phải trả thành nợ ngắn hạn đối với các khoản nợ dưới một năm, và các khoản nợ trên một năm được chia thành nợ dài hạn của doanh nghiệp. c, Quan hệ thanh toán Quan hệ thanh toán là mối quan hệ kinh doanh khi mà doanh nghiệp thực hiện mối quan hệ mua bán và có sự trao đổi về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Và trong mọi mối quan hệ thanh toán đó tồn tại những cam kết vay nợ giữa con nợ và chủ nợ về một khoản tiền theo thỏa thuận giữa hai bên có hiệu lực trong khoảng thời gian cho vay nợ. Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại nhưng chung quy lại có 2 hình thức thanh toán là: thanh toán trực tiếp và thanh toán trung gian. - Thanh toán trực tiếp: Người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau bằng tiền mặt hay chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh. - Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa người mua và người bán không diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba (ngân hàng hay các tổ chức tài Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 7 chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, thư tín dụng.... 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán công nợ 1.1.2.1. Chức năng của kế toán công nợ Kế toán công nợ có vai trò khá là quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, liên quan đến các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Việc quản lí công nợ tốt hiện nay không chỉ là yêu cầu cần thiết mà nó trở thành một nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán công nợ Kế toán các khoản phải thu và các khoản phải trả trong doanh nghiệp được gọi là kế toán công nợ. Như vậy, kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản phải thu và các khoản phải thu diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, người kế toán công nợ trong một doanh nghiệp là hết sức quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp mình không bị chiếm dụng vốn quá lớn hay công ty có thể đi chiếm dụng được vốn của tổ chức, đơn vị khác nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Nhiệm vụ của kế toán công nợ: - Kế toán công nợ là người quản lý và theo dõi công nợ: các khoản thu, chi, sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong doanh nghiệp theo từng đối tượng, từng điều khoản thanh toán dựa trên Hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Ghi chép có hệ thống các chứng từ, sổ sách đúng với các khoản phải thu và các khoản phải trả trong doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu, tài liệu và thông tin đầy đủ để lập báo cáo phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp và công tác thanh tra của các cán bộ bên ngoài doanh nghiệp. - Theo dõi thường xuyên tình hình thanh toán và chấp hành tốt các quy định Nhà nước về nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 8 - Thường xuyên theo dõi các hạn nợ giữa các doanh nghiệp để có thể phát hiện các khoản nợ xấu của các khách hàng. 1.2. Nội dung kế toán khoản phải thu, khoản phải trả trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán nợ phải thu khách hàng a. Khái niệm Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ chưa thanh toán cho doanh nghiệp (Ngô Thế Chi (2008), “Kế toán tài chính”, NXB Tài chính, Hà Nội b. Tài khoản sử dụng Để theo dõi dõi nợ phải thu khách hàng, kế toán sử dụng TK 131 “ Phải thu khách hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131 “Phải thu khách hàng” như sau: Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch...thời với ban giám đốc để đưa ra các phương hướng phát triển và khai thác hiệu quả nguồn vốn  Kế toán thuế: Viết hóa đơn cho khách hàng, theo dõi và lưu giữ hóa đơn theo quy định. Theo dõi các khoản thuế phát sinh của doanh nghiệp. Trực tiếp làm việc khi có phát sinh thuế trong doanh nghiệp  Kế toán công nợ: Theo dõi các công nợ phải thu, phải trả phát sinh hàng ngày của khách hàng. Tiến hành đề nghị thanh toán, đối chiếu công nợ với khách hàng theo định kỳ. Ví dụ đối với các trường học thì thường là cuối năm tài chính hoặc là cuối năm học, KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THUẾ KẾ TOÁN CÔNG NỢ THỦ QUỸ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 28 còn đối với các ủy ban thì thường thanh toán theo quý hoặc theo tháng.  Thủ quỹ: Theo dõi tiền mặt tại quỹ, có trách nhiệm về các khoản thu chi hàng ngày, lưu giữ phiếu thu, phiếu chi. Trực tiếp thực hiện các giao dịch với ngân hàng về chứng từ kế toán ngân hàng như: Ủy nhiệm chi, Giấy báo có và số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng. Thanh toán các khoản nợ với khách hàng theo yêu cầu của kế toán trưởng. 2.1.7. Chế độ chính sách áp dụng Công ty TNHH TM&DVTH Tiến Minh áp dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế toán hiện hành do Bộ Tài Chính ban hành, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện kèm theo. - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch - Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng: Đồng Việt Nam (VND) - Chế độ kế toán áp dụng: Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. - Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân cuối kỳ - Phương pháp khấu hao TSCĐ đang sử dụng: Phương pháp đường thẳng. - Hạch toán thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. - Hình thức ghi sổ: Kế toán máy hình thức kế toán Nhật kí chung  Tổ chức hệ thống chứng từ Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống chứng từ hiện tại của Công ty bao gồm hệ thống chứng từ bắt buộc và Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 29 hệ thống chứng từ hướng dẫn, được xây dựng dựa trên hệ thống chứng từ do Bộ Tài chính ban hành. Chứng từ lao động tiền lương (bảng chấm công, ..) - Chứng từ hàng tồn kho (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa, thẻ kho) - Chứng từ bán hàng (hóa đơn bán hàng, ) - Chứng từ về TSCĐ (hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT, thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ. 2.1.8. Hình thức kế toán áp dụng  Hình thức ghi sổ Hiện nay Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán máy trên nền hình thức kế toán Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ mô tả quy trình ghi sổ của Công ty TNHH TM&DVTH Tiến Minh Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra (Nguồn: Công ty THH TM &DVTH Tiến Minh) Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, phân loại ra các loại khác nhau, như chứng từ bán hàng, nhập kho...xác định đúng các tài khoản Nợ, tài PHẦN MỀM KẾ TOÁN FAST MÁY VI TÍNH SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 30 khoản Có sau đó tiến hành nhập liệu vào phần mềm theo các biểu mẫu đã được thiết lập sẵn. Theo đúng như quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin sau khi được khai báo sẽ tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ, kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, quý, năm, hoặc khi nào cần thiết, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Cuối tháng, quý, năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán bằng tay. Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định. Tổ chức hệ thống báo cáo Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - DNN) - Bảng cân đối tài khoản - Báo cáo kết quả hoạt động SXKD (Mẫu số B 02 - DNN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( phương pháp trực tiếp) - Thuyết minh BCTC (Mẫu số B 09 - DNN) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: - Hằng ngày: Căn cứ vào các chứng từ (hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng,) đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ nhật kí chung sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản phù hợp. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Tổng hợp số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu đã khớp đúng ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 2.1.9. Tình hình lao động của doanh nghiệp qua 3 năm 2015- 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 31 Bảng 2.1 : Tình hình lao động qua 3 năm 2015- 2017 Đvt: người Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 2017/2016 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng +/- % +/- % Tổng số 405 100,00% 465 100,00% 469 100,00% 60 14,81% 4 0,86% Trong đó 1. Phân theo giới tính Nam 240 59,26% 298 64,09% 301 64,18% 58 24,17% 3 1,01% Nữ 165 40,74% 167 35,91% 168 35,82% 2 1,21% 1 0,60% 2. Phân theo tính chất công việc Trực tiếp 359 88,64% 418 89,89% 431 91,90% 59 16,43% 13 3,11% Gián tiếp 46 11,36% 47 10,11% 38 8.10% 1 2,17% -9 - 19,15% 3. Theo trình độ Trên đại học 1 0,25% 1 0,22% 1 0,21% 0 0,00% 0 0,00% Đại học, cao đẳng 56 13,83% 62 13,33% 55 11,73% 6 10,71% -7 - 11,29% Trung cấp 104 25,68% 124 26,67% 127 27,08% 20 19,23% 3 2,42% Lao động phổ thông 244 60,25% 278 59,78% 286 60,98% 34 13,93% 8 2,88% (Nguồn: phòng kế toán tài chính công ty) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 32 Dựa và bảng số liệu trên có thể thấy tình hình lao động của doanh nghiệp biến đổi liên tục qua các năm. Cụ thể: năm 2015 có tổng số 405 lao động, năm 2016 có tổng số là 465 lao động, năm 2017 có 469 lao động. Như vậy có thể thấy lao động tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2016 so với năm 2015 thì tổng số lao động tăng lên là 60 người tương ứng với tốc độ tăng là 14,81%. Sở dĩ trong giai đoạn này số lao động tăng cao là do người dân ở cơ sở 2 có nhu cầu cao về mua vật liệu về để xây dựng, lượng hàng bán ra nhiều trong khi nhân lực không đủ để đáp ứng do đó công ty cần tuyển thêm lao động để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi. Ngoài ra trong giai đoạn này công ty cũng tiến hành xây dựng nhà máy nên cần tuyển thêm lao động để bổ sung cho nhà máy. Năm 2017 so với năm 2016 thì xét về tổng số thì có tăng nhưng tăng ở mức thấp đó là 4 lao động với tốc độ tăng chỉ là 0,86%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này công ty đã ổn định kinh doanh không có nhu cầu mở thêm nhà máy nên nhu cầu về lao động cũng ít đi. Để hiểu rõ hơn cơ cấu về lao động của công ty chúng ta sẽ xem xét trên các cơ sở phân loại lao động của doanh nghiệp. Về giới tính, dựa vào số liệu của cả 3 năm thì chúng ta có thể kết luận số lượng lao động nam luôn ở mức cao hơn so với lao động nữ, điều này khá dễ hiểu bởi vì tính chất công việc ở cơ sở 2 của công ty là về mua bán sắt thép, tôn, và bên kỹ thuật. Còn lao động nữ chủ yếu làm việc ở các bộ phận bán hàng, kế toán và kinh doanh. Cụ thể như sau: Năm 2015 số lượng lao động nam là 240 người chiếm tỷ trọng 59,26%, lao động nữ là 165 người chiếm 40,74% trong tổng số lao động của công ty. Năm 2016 số lao động nam là 298 người chiếm 64,09%, lao động nữ là 167 người chiếm tỷ trọng 35,91%. Và trong năm 2017 thì tổng số lao động nam là 301 lao động chiếm 64,18% và lao động nữ là 168 lao động chiếm 35,82%. Như vậy năm 2016 so với năm 2015 thì số lượng lao động nam tăng nhanh với con số là 58 người với tốc độ tăng là 24,17% và nguyên nhân thì là do nhu cầu về lao động tại cơ sở 2 và tính chất công việc ở công ty đã dẫn đến sự gia tăng về lao động nam. Lao động nữ trong giai đoạn này chỉ tăng nhẹ với tốc độ tăng là 1,21%. Trong giai đoạn 2016, 2017 thì số lượng lao động xét về số lượng lao động nam và lao động nữ đều tăng nhưng với tốc độ tăng thấp, cụ thể tốc độ tăng về lao động nam là 1,01% và lao động nữ là 0,6% nguyên nhân là do doanh nghiệp đang trong giai đoạn ổn định tình hình kinh doanh. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 33 Theo tính chất công việc, nhìn chung những lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động so với các lao động gián tiếp vì lĩnh vực kinh doanh của công ty cần nhiều những lao động trực tiếp. Cụ thể số lượng lao động theo tính chất công việc qua các năm như sau: Năm 2015 lao động trực tiếp chiếm 88,64% và lao động gián tiếp chỉ chiếm 11,36%, Năm 2016 lao động trực tiếp chiếm 89,89%, lao động gián tiếp chỉ chiếm 10,11%. Năm 2017 lao động trực tiếp chiếm 64,18% và lao động gián tiếp chiếm 35,92%. Nhìn chung qua 3 năm thì có chút biến động trong cơ cấu lao động trực tiếp, cụ thể: Năm 2016 so với năm 2015 thì tỷ trọng lao động trực tiếp tăng với tốc độ tăng là 16,43%, tốc độ tăng của lao động gián tiếp là 2,17%. Năm 2017 so với năm 2016 thì tốc độ tăng của lao động trực tiếp là chỉ 3,11%, và lao động gián tiếp thì giảm với tốc độ giảm là 19,15%. Theo trình độ, số lượng lao động trên đại học là không đổi qua các năm và 1 lao động. Các lao động từ đại học và cao đẳng thì có những biến động qua các năm, năm 2016 tăng so với 2015 với tốc độ tăng là hơn 10%, nhưng đến năm 2017 thì các lao động này lại giảm hơn 11%. Các lao động trung cấp và lao động phổ thông thì cũng có những biến động nhưng không nhiều. 2.1.10. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015- 2017 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn có sự biến đổi qua các năm. Cụ thể: Tổng tài sản năm 2015 là 12.410.534 ngàn đồng, năm 2016 là 19.769.266 ngàn đồng và năm 2017 là 18.675.531 ngàn đồng. Như vậy năm 2016 tổng tài sản tăng lên 7.358.732 ngàn đồng tương ứng với tốc độ tăng là 59.3% và năm 2017 giảm so với năm 2016 là 1.093.735 ngàn đồng tương ứng với tốc độ giảm là 5.5%. Để tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động đó thì chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn qua sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau đây. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy sự ảnh hưởng của chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn là rõ ràng nhất, chỉ tiêu này biến động liên tục qua các năm với tốc độ khác nhau. Năm 2015 giá trị của tài sản ngắn hạn là 8.152.526 ngàn đồng, năm 2016 là 15.818.450 ngàn đồng, đây là giai đoạn có sự biến động mạnh nhất, tổng giá trị tăng lên 7.665.924 ngàn đồng tương ứng với tốc đô tăng là 79.5%. Năm 2017 thì tổng giá trị tài sản ngắn hạn giảm 979.831 ngàn đồng tương ứng với tốc độ giảm là 6.2%. Nguyên nhân xuất Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 34 phát từ những chỉ tiêu có liên quan trực tiếp, và những chỉ tiêu như tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho đều có những biến động qua từng năm, tăng nhanh vào năm 2016 và giảm nhẹ ở năm 2017. Đấy có thể do tình hình kinh doanh của công ty không ổn định hoặc cũng có thể là do các chính sách của công ty. Về tài sản dài hạn, chỉ tiêu này cũng liên tục biến động qua các năm và ảnh hưởng trực tiếp đến tổng tài sản của công ty. Năm 2015 tổng tài sản dài hạn của công ty là 4.258.008 ngàn đồng, năm 2016 giá trị đã giảm còn 3.980.814 ngàn đồng sang đến năm 2017 tiếp tục giảm 3.836.912 ngàn đồng. Nhìn qua thì thấy chỉ tiêu này có sự biến động không đáng kể, nhưng khi tìm hiểu rõ hơn về các chỉ tiêu ảnh hưởng đến nó thì sẽ nhận thấy những biến động lớn trong đó, cụ thể ở chỉ tiêu tài sản dài hạn khác và tài sản dở dang dài hạn. Trong năm 2017 chỉ tiêu tài sản dài hạn khác không có trong báo cáo tài chính trong khi năm 2015 và 2016 vẫn xuất hiện. Chỉ tiêu tài sản dở dang dài hạn chỉ xuất hiện ở năm 2016 còn năm 2015 và 2017 thì hoàn toàn không. Như vậy chỉ với một số chỉ tiêu chúng ta có thể thấy được sự ảnh hưởng của chúng lên các chỉ tiêu khác như thế nào. Liên quan đến sự thay đổi nguồn vốn qua các năm thì chúng ta xem xét đến hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đó là Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả trong giai đoạn 2015 – 2017 có xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm 2015 giá trị của các khoản nợ phải trả là 6.954.502 ngàn đồng, năm 2016 là 5.164.244 ngàn đồng và năm 2017 có giá trị là 3.579.634 ngàn đồng. Như vậy so với năm 2015 thì năm 2016 giá trị của khoản nợ phải trả giảm 1.790.528 ngàn đồng tương ứng với tốc độ giảm là 25.7%, và năm 2017 thì chỉ tiêu này giảm đi 1.584.610 ngàn đồng tương ứng với tốc độ giảm là 30.7% . Nhìn vào sự sụt giảm của chỉ tiêu này ta có thể thấy doanh nghiệp đã giảm được các khoản nợ phải trả đây là một tín hiệu tốt cho doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động tốt việc trả nợ giúp cho uy tín của doanh nghiệp được nâng cao hơn trong mắt nhà cung cấp tạo điều kiện cho những lần hợp tác tiếp theo, đồng thời là căn cứ để tìm kiếm được nhà cung cấp có thể cho doanh nghiệp nợ trong một số đơn hàng khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Bên cạnh đó Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 35 chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp vẫn đang vận dụng tốt đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, cho thấy chính sách kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đang hoạt động tốt. Về nguồn vốn chủ sỡ hữu có biến động lớn qua các năm. Cụ thể năm 2015 tổng vốn chủ sở hữu là 5.456.533 ngàn đồng, năm 2016 có sự tăng đột biến lên đến 14.605.522 ngàn đồng, năm 2017 giá trị này tăng lên 15.095.897 ngàn đồng. Như vậy đến năm 2016 thì tổng giá trị tăng lên 9.148.989 ngàn đồng tương ứng với tốc độ tăng là 167% có thể trong năm 2016 công ty muốn mở rộng quy mô, đưa thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ đến với khách hàng hơn. Đến năm 2017 thì chỉ tiêu này chỉ tăng nhẹ với tốc độ tăng là 3,4% có thể ở giai đoạn này công ty đang kinh doanh ổn định không có ý định mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh. Trên đây là những phân tích cơ bản về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua đây chúng ta có thể thấy công ty đang có những biến động nhất định nhưng để biết được những biến động này có ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp hay không thì chúng ta cần phải phân tích tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2015 - 2017. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 36 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 – 2017 (Nguồn: phòng kế toán tài chính công ty) Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % I. TỔNG TÀI SẢN 12,410,534 100.0% 19,769,266 100.0% 18,675,531 100.0% 7,358,732 59.3% -1,093,735 -5.5% A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 8,152,526 65.7% 15,818,450 80.0% 14,838,619 79.5% 7,665,924 94.0% -979,831 -6.2% 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 1,098,394 8.9% 845,335 4.3% 510,929 2.7% -253,059 -23.0% -334,406 -39.6% 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 3,020,924 24.3% 9,797,565 49.6% 8,881,892 47.6% 6,776,641 224.3% -915,673 -9.3% 3. Hàng tồn kho 3,966,816 32.0% 5,112,697 25.9% 5,293,398 28.3% 1,145,881 28.9% 180,701 3.5% 4. Tài sản ngắn hạn khác 66,392 0.5% 62,853 0.3% 152,400 0.8% -3,539 -5.3% 89,547 142.5% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 4,258,008 34.3% 3,980,814 20.1% 3,836,912 20.5% -277,194 -6.5% -143,902 -3.6% 1. Tài sản cố định 4,159,268 33.5% 3,609,177 18.3% 3,784,247 20.3% -550,091 -13.2% 175,070 4.9% 2. Tài sản dài hạn khác 98,740 0.8% 142,070 0.7% 0 0.0% 43,330 43.9% -142,070 -100.0% 3. Tài sản dở dang dài hạn 146,129 0.7% 52,665 0.3% 146,129 -93,464 -64.0% II. TỔNG NGUỒN VỐN 12,410,535 100.0% 19,769,266 100.0% 18,675,531 100.0% 7,358,731 59.3% -1,093,735 -5.5% A. NỢ PHẢI TRẢ 6,954,502 56.0% 5,164,244 26.1% 3,579,634 19.2% -1,790,258 -25.7% -1,584,610 -30.7% 1. Nợ ngắn hạn 6,954,502 56.0% 3,687,744 18.7% 3,579,634 19.2% -3,266,758 -47.0% -108,110 -2.9% 2. Nợ dài hạn 0 0.0% 0 0.0% 0 0.0% 0 0 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 5,456,033 44.0% 14,605,022 73.9% 15,095,897 80.8% 9,148,989 167.7% 490,875 3.4% 1.Vốn chủ sở hữu 5,456,033 44.0% 14,605,022 73.9% 15,095,897 80.8% 9,148,989 167.7% 490,875 3.4% 2017/2016Chỉ tiêu Chênh lệchNăm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016/2015 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 37 2.1.11. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015- 2017. Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh sau 3 năm (ĐVT: Ngàn đồng) (Nguồn: phòng kế toán tài chính công ty) +/- % +/- % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 27,912,242 29,069,381 28,277,305 1,157,139 4.1% -792,076 -2.7% 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 0 3. Doanh thu thuần 27,912,242 29,069,381 28,277,305 1,157,139 4.1% -792,076 -2.7% 4. Giá vốn hàng bán 24,021,838 25,804,472 25,100,311 1,782,634 7.4% -704,161 -2.7% 5. Lợi nhuận gộp 3,890,404 3,264,909 3,176,994 -625,495 -16.1% -87,915 -2.7% 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,138 1,287 588 149 13.1% -699 -54.3% 7. Chi phí tài chính 397,682 48,515 31,057 -349,167 -87.8% -17,458 -36.0% 8. Chi phí bán hàng 1,190,109 1,146,609 1,236,620 -43,500 -3.7% 90,011 7.9% 9. Chi phí quản lí doanh nghiệp 2,058,424 1,852,739 1,868,811 -205,685 -10.0% 16,072 0.9% 10. Lợi nhuận thuần 245,327 218,333 41,104 -26,994 -11.0% -177,229 -81.2% 11. Thu nhập khác 68,182 0 0 -68,182 -100.0% 0 12. Chi phí khác 229,029 77,706 0 -151,323 -66.1% -77,706 -100.0% 13. Lợi nhuận khác -160,847 -77,706 0 83,141 -51.7% 77,706 -100.0% 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 84,480 140,627 41,104 56,147 66.5% -99,523 -70.8% 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 38,401 41,639 35,155 3,238 8.4% -6,484 -15.6% 16. Lợi nhuận sau Thuế TNDN 46,079 98,988 5,849 52,909 114.8% -93,139 -94.1% Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 2017/2016 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 38 Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty có sự biến động qua các năm. Nhìn vào tổng lợi nhuận sau thuế TNDN thì có thể thấy có sự biến động rất lớn qua các năm. Cụ thể lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2015 là 46.079 ngàn đồng, năm 2016 là 98.988 ngàn đồng và năm 2017 là 5.849 ngàn đồng. Như vậy năm 2016 so với năm 2015 thì tổng lợi nhuận sau thuế tăng lên 52.909 ngàn đồng tương ứng với tốc độ tăng lầ 114.8%, nhìn vào kết quả này thì có thể khẳng định rằng trong năm 2016 công ty kinh doanh rất có hiệu quả minh chứng qua con số 114.8% đây là một tín hiệu tốt mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được. Nhưng đến năm 2017 lợi nhuận sau thuế TNDN lại giảm đến mức đáng báo động, con số này đã giảm 93.139 ngàn đồng với tốc độ giảm là 94.1%, sự sụt giảm đột biến như vậy cho thấy trong năm 2017 là một năm kinh doanh không có hiệu quả của doanh nghiệp. Để có thể lý giải cho việc tăng giảm chỉ tiêu này qua các năm chúng ta sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu có ảnh hưởng trực tiếp đến nó. Trong giai đoạn 2015 – 2016 có thể thấy chỉ tiêu doanh thu và giá vốn có sự tăng dần qua các năm. Chỉ tiêu có ảnh hưởng trực tiếp làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên là chỉ tiêu chi phí tài chính và chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiệp. Năm 2016 so với 2015 thì chi phí tài chính giảm xuống 394.167 ngàn đồng tương ứng với tốc độ giảm là 87.8%. Chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiệp giảm 205.685 ngàn đồng tương ứng với tốc độ giảm là 10%. Cùng với đó là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác trong hai năm cũng khá đáng kể trong năm 2015 thu nhập khác là 68.182 ngàn đồng nhưng đến năm 2016 lại không phát sinh một khoản thu nhập khác nào. Và chi phí khác trong năm 2016 đã giảm 151.323 ngàn đồng tương ứng với tốc độ giảm là 66.1%. Tất cả những yếu tố đó đã làm cho chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế tăng một cách đột biến như vậy. Trong giai đoạn 2016 – 2017, chỉ tiêu LNST giảm nhanh là do sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và chi phí khác. Nhìn chung sự tác động từ các chỉ tiêu này không xuất phát từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Như vậy nhìn chung thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn ổn định, nhưng qua đây cũng có thể nhận thấy sự ảnh hưởng to lớn của các hoạt động khác của doanh nghiệp đến LNST của doanh nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 39 2.2. Thực trạng công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh 2.2.1. Thực trạng kế toán nợ phải thu khách hàng a, Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 131 để theo dõi tình hình thanh toán giữa công ty với khách hàng của mình trong thời gian một kỳ kế toán. Đối với lợi tài khoản này kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng khách hàng. Với mỗi khách hàng công ty sẽ mã hóa một cách ngắn gọn, giúp đưa dữ liệu vào phần mềm kế toán một cách chính xác đúng đối tượng. Ví dụ: Để theo dõi khách hàng là siêu thị VINCOM thì trước tiên công ty sẽ tiến hành mã hóa cho đối tượng là siêu thị VINCO như sau. Trước tiên vào phần mềm Misa danh mục đối tượng khách hàng thêm, trong hộp thoại thêm khách hàng kế toán tiến hành bổ sung các thông tin của khách hàng: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, mã số thuế,..để theo dõi các nghiệp vụ thanh toán liên quan tới khách hàng này của công ty. Bảng 2.4: Một số mã khách hàng của công ty trong quý 4 năm 2017 STT MÃ TÊN KHÁCH HÀNG 1 CD SIÊU THỊ VINCOM 2 CDKKT CÔNG ĐOÀN CÁC KHU KINH KẾ TỈNH HÀ TĨNH (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) b, Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mạng tin thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ. - Để làm căn cứ hạch toán, công ty sử dụng các chứng từ kế toán sau đây: + Hóa đơn GTGT + Phiếu xuất kho + Phiếu thu + Giấy báo có Các sổ sách kế toán sử dụng: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 40 - Sổ chi tiết TK 131 - Phải thu khách hàng - Sổ cái TK 131 c, Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự hạch toán Kế toán ghi tăng các khoản phải thu khách hàng Ngay khi nhận được yêu cầu mua hàng của khách hàng thì bộ phận bán hàng sẽ tiến hành thông báo cho khách hàng về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng và đặc biệt là thông tin về giá cả. Sau khi khách hàng đồng ý mua hàng thì bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT, hóa đơn GTGT bao gồm 3 liên (liên 1: lưu tại cuống, liên 2: Giao cho khách hàng và liên 3 chuyển thủ kho). Căn cứ vào liên 3 của hóa đơn GTGT, thủ kho tiến hành xuất hàng để bán. Tại bộ phận kho sẽ lập bảng kê xuất hàng để theo dõi và đối chiếu khi cần đến. Sau khi xuất kho và xác nhận, hóa đơn liên 3 được chuyển lên phòng kế toán để hạch toán. Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ như: hóa đơn GTGT tiến hành kiểm tra một lần nữa trước khi ghi nhận nghiệp vụ đó vào phần mềm kế toán MISA. Kế toán vào phân hệ “ bán hàng” để ghi nhận nghiệp vụ đó. Trình tự ghi nhận vào phần mềm như sau: vào phân hệ “ bán hàng” “ thêm” khi đó hộp thoại “ chứng từ bán hàng” sẽ mở ra, trong hộp thoại này chúng ta phải điền đầy đủ các thông tin như: chứng từ bán hàng hóa dịch vụ trong nước, tích vào ô “ chưa thu tiền”, sau đó điền đầy đủ các thông tin về khách hàng bằng cách chọn mã khách hàng, các thông tin về hàng hóa và ngày chứng từ. Sau khi hoàn thành hộp thoại này, phần mềm tự động chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK 131 cho khách hàng tương ứng với mã khách hàng mà kế toán đã chọn và lên sổ cái TK 131. Ví dụ 1: Ngày 05/10/ 2017 công ty xuất bán chịu văn phòng phẩm cho phòng lao động thương binh xã hội huyện Kỳ Anh với tổng giá trị là 247.000 đồng. Sau khi nghiệp vụ trên xảy ra thì kế toán công nợ căn cứ và liên 1 của hóa đơn GTGT ( Số HĐ: 0001690), tiến hành vào phân hệ bán hàng, chọn mã đối tượng là P3 ( phòng LĐTBH huyện), chọn “bán hàng hóa dịch vụ trong nước”, chọn mục “chưa thu tiền”, tiếp đó thực hiện hạch toán công nợ phải thu trên phần mềm như sau: Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 41 Nợ TK 1311: 247.000 đồng Có TK 5111: 224.545 đồng Có TK 3331: 22.455 đồng. Biểu mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT Số 0001690 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 05 tháng 10 năm 2017 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM & DVTH Tiến Minh Mã số thuế: 3000407577 Địa chỉ: Đường 3/2, Tổ dân phố Hưng Hóa, Phường Sông Trí, Thị xã Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh Điện thoại: 0393865986 Số tài khoản: 3704211000293 tại Ngân hàng NN & PTNT Kỳ Anh Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Phòng lao động thương binh xã hội Huyện Mã số thuế: 2900417681 Địa chỉ: Huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Văn phòng phẩm 224.545 Cộng tiền hàng 224.545 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 22.455 Tổng cộng tiền thanh toán: 247.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bảy ngàn đồng ./. Người mua hàng Người bán hàng Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: TM/15P Số: 0001690 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 42 Ví dụ 2: Ngày 13/12/2017 Thực hiện dịch vụ phô tô và bán văn phòng phẩm cho khách hàng là công đoàn các khu kinh tế Hà Tĩnh với tổng giá trị là 336.000 đồng. Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ( Số HĐ: 0001730) liên 1 để làm căn cứ nhập liệu vào phần mềm. Kế toán vào phần hành bán hàng, chọn bán “hàng hóa dịch vụ trong nước”, chọn “chưa thu tiền”, tiếp theo lựa chọn khách hàng bằng cách nhập mã khách hàng CDKKT (Công đoàn các khu kinh tế Hà Tĩnh), cuối cùng thực hiện hạch toán kế toán vào phần mềm như sau: Nợ TK 1311: 336.000 đồng Có TK 5112: 305.455 đồng Có TK 3331: 30.545 đồng. Ví dụ 3: Ngày 15 tháng 12 năm 2017 công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh thực hiện cung cấp dịch vụ sửa chữa cho công ty TNHH công nghệ kỹ thuật Chuyền Điểm với giá trị của dịch vụ là 2.920.000 đồng. Sau khi hoạt động cung cấp dịch vụ giữa hai bên diễn ra, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT liên 1( Số HĐ: 0001719), kế toán tiến hành vào phân hệ “Bán hàng”, chọn bán hàng hóa dịch vụ trong nước, chọn “ chưa thu tiền”, chọn khách hàng là Công ty TNHH công nghệ kỹ thuật Chuyền Điểm, điền đầy đủ các thông tin về dịch vụ đã cung cấp cúng như đơn giá của chúng. Sau khi điền đầy đủ các thông tin cần thiết, phần mềm sẽ tự cập nhật lên sổ chi tiết TK 131- chi tiết cho công ty Chuyền Điểm, và lên sổ cái TK 131. Quá trình ghi nhận nghiệp vụ trên có thể khái quát qua định khoản sau: Nợ TK 131: 2.920.000 đồng Có TK 5112: 2.655.000 đồng Có TK 3331: 265.500 đồngTrư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 43 Biểu mẫu 2.2: Hóa đơn GTGT số 0001730 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 13 tháng 12 năm 2017 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM & DVTH Tiến Minh Mã số thuế: 3000407577 Địa chỉ: Đường 3/2, Tổ dân phố Hưng Hóa, Phường Sông Trí, Thị xã Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh Điện thoại: 0393865986 Số tài khoản: 3704211000293 tại Ngân hàng NN & PTNT Kỳ Anh Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công đoàn các khu kinh tế Hà Tĩnh Mã số thuế: 3000595770 Địa chỉ: Huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Văn phòng phẩm 305.455 Cộng tiền hàng 305.455 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 30.545 Tổng cộng tiền thanh toán: 336.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi sáu ngàn đồng ./. Người mua hàng Người bán hàng Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: TM/15P Số: 0001730 Biểu mẫu 2.3: Hóa đơn GTGT số 0001719 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 44 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 15 tháng 12 năm 2017 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH công nghệ kỹ thuật Chuyền Điểm Mã số thuế: 0311956831 Địa chỉ: 299F12 đường khu nhà ở sông cuống, phường An Phú, Quận 2, Tp HCM Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sữa chữa, thay thế thiết bị máy tính máy in 2.655.000 Cộng tiền hàng 2.655.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 265.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.920.500 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu chín trăm hai mươi nghìn năm trăm đồng ./. Người mua hàng Người bán hàng Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: TM/15P Số: 0001719 Chứng từ, sổ sách cho ví dụ 1: Biểu mẫu 2.4: Sổ chi tiết công nợ phải thu Khách hàng P3 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 45 Chứng từ cho ví dụ 2: Biểu mấu 2.5: Chi tiết công nợ phải thu khách hàng CDKKT CHI TIẾT CÔNG NỢ PHẢI THU Quý IV năm 2017 Chi nhánh: COSO1 Mã khách hàng: P3 Tên khách hàng: Phòng LDTBXH huyện Tài khoản: 131 - Phải t...nghiệp. Nhưng khi nhìn vào bảng sổ liệu, ta thấy số vòng quay giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy đây là một tín hiệu xấu đối với doanh nghiệp. Việc giảm số vòng quay qua các năm cho thấy khả năng thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp ngày càng chậm. Nhân tố tác động chủ yếu làm ảnh hưởng đến hệ số này là các khoản phải thu bình quân. Các khoản phải thu bình quân tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2016 tăng so với năm 2015 là 2.608.328 ngàn đồng và năm 2017 so với năm 2016 là 2.929.760 ngàn đồng. Như vậy Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 69 việc các khoản phải thu bình quân tăng lên qua các năm đã làm ảnh hưởng đến vòng quay các khoản phải thu dẫn đến những ảnh hưởng xấu đối với doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải có các chính sách thu hồi nợ một cách có hiệu quả và nhanh nhất. 2.3.2.3. Kỳ thu tiền bình quân Bảng 2.9 : Kỳ thu tiền bình quân STT Chỉ tiêu ĐVT Năm2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 2017/2016 1 Số vòng quay các khoản phải thu (1) Vòng 7 5 3 -3 -2 2 Kỳ thu tiền bình quân (360/(1)) Ngày 49.023 79.373 118.895 30.351 39.522 (Nguồn phòng kế toán tài chính và tính toán của tác giả) Kỳ thu tiền bình quân ở năm 2015 là 49 ngày, điều này cho biết bình quân công ty mất 49 ngày để thu hồi các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân ở năm 2016 là 79 ngày, điều này cho biết bình quân công ty mất 79 ngày để thu hồi các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân ở năm 2017 là 118 ngày, điều này cho biết bình quân công ty mất 118 ngày để thu hồi các khoản phải thu. Như vậy nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy kỳ thu tiền bình quân ngày càng tăng, như vậy đây là một tín hiệu không tốt đối với doanh nghiệp. Công ty đang ngày càng mất nhiều thời gian hơn để có thể thu hồi các khoản phải thu. Cho thấy số vốn của công ty đang bị chiếm dụng ngày một nhiều hơn. Năm 2016 so với năm 2015 thì kỳ thu tiền bình quân đã tăng lên 30 ngày. Năm 2017 thì kỳ thu tiền bình quân đã tăng lên thành 39 ngày. Kỳ thu tiền bình quân tăng lên chứng tỏ công ty chưa có chính sách tín dụng chặt chẽ, các tiêu chuẩn tín dụng chưa tốt, các khách hàng khó khăn về mặt tài chính nên công ty chưa có đủ điều kiện để thu hồi nợ. Mặc dù kỳ thu tiền bình quân tăng lên là một điều chưa tốt, nhưng công ty cũng không thể bán hàng mà không cho khách hàng nợ. Do vậy, khi quyết định cho khách hàng nợ công ty nên xem xét hạn mức tín Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 70 dụng của khách hàng mà công ty có thể cho nợ cũng như tìm hiểu kỹ tình hình tài chính của khách hàng để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, từ đó giảm được kỳ thu tiền bình quân, tăng hoạt động sản xuất kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. 2.3.2.4. Hệ số vòng quay các khoản phải trả Hệ số vòng các khoản phải trả trong năm được tính bằng các lấy tổng giá vốn hàng bán và lượng tăng hàng tồn kho trong năm mà chia cho các khoản phải thu bình quân trong năm đó. Số vòng luân chuyển các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của donah nghiệp đối với nhà cung cấp. Bảng 2.10 :Số vòng luân chuyển các khoản phải trả STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch2016/2015 2017/2016 1 Các khoản phải trả bình quân (1) Ngàn đồng 6.648.237 6.059.372 4.043.680 -588.865 - 2.015.692 2 Giá vốn hàng bán + lượng tăng(giảm) hàng tồn kho (2) Ngàn đồng 23.782.730 26.950.353 25.558.047 3.167.623 - 1.392.306 3 Hệ số vòng quay các khoản phải trả (3=2/1) vòng 3,58 4,45 6,32 0,87 1,87 (Nguồn phòng kế toán tài chính và tính toán của tác giả) Hệ số vòng quay các khoản phải trả tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2015 quay được 3.58 lần, năm 2016 quay được 4,45 lần, năm 2017 quay được 6,32 lần. Như vậy có thể thấy khả năng doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp đang tăng dần nhưng so với hệ số vòng quay các khoản phải thu thì vẫn thấp hơn. Như vậy công ty đang đi chiếm dụng vốn nhiều hơn nhưng so với việc bị chiếm dụng vốn thì vẫn cao hơn. Năm 2016 so với năm 2015 thì đã quay thêm được 0,87 vòng. Năm 2017 so với năm 2015 quay thêm được 1,87 vòng. Như vậy nếu duy trì tốc độ như thế này thì có thể trong tương lai công ty sẽ chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng vốn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 71 2.3.2.5. Thời gian quay vòng các khoản phải trả Thời gian quay vòng các khoản phải trả trong năm được tính bằng các lấy số ngày trong năm (360 ngày) chia cho số vòng quay các khoản phải trả. Ta có bảng số liệu sau đây: Bảng 2.11: Thời gian quay vòng các khoản phải trả STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 2017/2016 1 Số vòng quay các khoản phải trả (1) Vòng 3,58 4,45 6,32 0,87 1,87 2 Thời gian quay vòng các khoản phải trả ( 360/(1)) Ngày 100,6346 80,9405 56,9576 -19,6941 -23,9829 (Nguồn phòng kế toán tài chính và tính toán của tác giả) Tại năm 2015 thời gian quay vòng các khoản phải trả là 100 ngày, cho biết trung bình công ty cần 100 ngày để trả tiền cho nhà cung cấp. Năm 2016 thời gian quay vòng các khoản phải trả là 80 ngày và đến năm 2017 là 56 ngày. Như vậy công ty đang chiếm dụng vốn ít hơn. Cụ thể năm 2016 so với năm 2015 chiếm dụng vốn ít hơn 19 ngày và năm 2017 chiếm dụng vốn ít hơn 23 ngày so với năm 2016. 2.3.2.6. Hệ số tài trợ vốn và hệ số nợ Hệ số nợ trong năm được tính bằng cách lấy nợ phải trả chia cho tổng tài sản và hệ số tự tài trợ vốn được tính bằng cách lấy nguồn vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản trong năm đó. Ta có bảng số liệu sau đây: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 72 Bảng 2.12: Hệ số nợ và hệ số tài trợ vốn STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 2017/2016 1 Nợ phải trả (1) Ngàn đồng 6.954.502 5.164.244 3.579.634 - 1.790.258 - 1.584.610 2 nguồn vốn CSH (2) Ngàn đồng 5.456.033 14.605.022 15.095.897 9.148.989 490.875 3 Tổng tài sản (3) Ngàn đồng 12.410.534 19.769.266 18.675.531 7.358.732 - 1.093.735 4 Hệ số nợ (1/3) Lần 0,56 0,26 0,19 -0,30 -0,07 5 Hệ số tự tài trợ vốn (2/3) Lần 0,44 0,74 0,81 0,30 0,07 (Nguồn phòng kế toán tài chính và tính toán của tác giả) Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản của công ty được dùng để đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để đầu tư cho tài sản. Tỷ lệ này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản là từ đi vay qua đây cho biết khả năng tự chủ tài chính của công ty như thế nào. Năm 2015 hệ số nợ là 0,56 lần, điều này cho biết trong một đồng tài sản có 0,56 đồng nợ phải trả. Năm 2016 hệ số nợ là 0,26 lần cho biết trong một đồng tài sản có 0,26 đồng nợ phải trả. Năm 2017 hệ số nợ là 0,19 lần cho biết trong một đồng tài sản có 0,19 đồng nợ phải trả. Hệ số nợ ngày càng giảm qua các năm cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty đang tăng lên điều này cho thấy công ty có khả năng tự chủ về tài chính rất tốt, ít bị phụ thuộc vào bên ngoài. Hệ số tự tài trợ vốn của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm điều này cho thấy đây là một tín hiệu tốt cho doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính cao giúp doanh nghiệp tránh bị lệ thuộc vào bên ngoài. 2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 2015 - 2017 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện rõ nhất khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nó thể hiện được quy mô của tài sản có thể dùng để trang trả nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được đánh giá là tốt nếu như doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ một cách đầy đủ và đúng hạn. Để đánh giá được tình hình thanh toán của công ty chúng ta có thể sử dụng các hệ số sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 73 Hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán nhanh. Bảng 2.13 : Hệ số về khả năng thanh toán của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 2017/2016 1 TSNH (1) Ngàn đồng 8.152.526 15.818.450 14.838.619 7.665.924 -979.831 2 NNH (2) Ngàn đồng 6.954.502 3.687.744 3.579.634 - 3.266.758 -108.110 3 HTK (3) Ngàn đồng 3.966.816 5.112.697 5.293.398 1.145.881 180.701 4 Tiền và tương đương tiền (4) Ngàn đồng 1.098.394 845.335 510.929 -253.059 -334.406 5 Hệ số thanh toán hiện hành (= 1/2) Lần 1,17 4,29 4,15 3,12 -0,14 6 Hệ số thanh toán nhanh (= (1-3)/2) Lần 0,60 2,90 2,67 2,30 -0,24 7 Khả năng thanh toán tức thời (=4/2) Lần 0,16 0,23 0,14 0,07 -0,09 (Nguồn phòng kế toán tài chính và tính toán của tác giả) Hệ số thanh toán hiện hành được tính dựa trên số liệu kế toán bằng cách lấy tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy khả năng thanh toán của công ty cũng có những biến động nhưng nó lớn hơn 1 và ở mức cao, do đó cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ khá tốt và chứng tỏ rằng một bộ phận tài sản của công ty được đầu tư từ nguồn vốn ổn định là nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Năm 2015 hệ số thanh toán hiện hành của công ty là 1,17 lần, cho biết cứ một đồng nợ thì được đảm bảo bởi 1,17 đồng tài sản. Năm 2016 hệ số này là 4,29 lần cho biết cứ 1 đồng nợ thì được đảm bảo bởi 4,29 đồng tài sản và năm 2017 hệ số là 4,15 lần cho biết cứ 1 đồng nự thì được đảm bảo bởi 4,15 đồng tài sản. Như vậy từ năm 2016 trở đi thì tài sản mà công ty đảm bảo cho các khoản nợ khá cao, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt. Rõ nhất là năm 2016 hệ số này đã tăng 2,3 lần so với năm 2015, kết quả này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được uy tín cũng như tránh bị động khi có những khoản nợ đến hạn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 74 Khi xác định hế số thanh toán hiện hành chúng ta đã tính cả giá trị hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn.Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Để tránh nhược điểm này, hệ số thanh toán nhanh nên được sử dụng. Hệ số thanh toán nhanh của công ty được tính toán dựa vào thông tin trên bảng cân đối kế toán nhưng không tính giá trị của hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác (nếu chiếm tỉ trọng lớn) vào trong giá trị tài sản ngắn hạn khi tính toán. Nhìn vào bảng số liệu thì hệ số thanh toán nhanh của công ty có những biến động qua 3 năm. Năm 2015 hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của công ty trong giai đoạn này chưa tốt. Nhưng đến 2 năm tiếp theo hệ số này đều lớn hơn 1 điều này cho thấy rằng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của công ty đủ để thanh toán các khoản ngắn hạn nếu như chủ nợ đòi tiền cùng một lúc. Năm 2015 hệ số thanh toán nhanh của công ty là 0,6 lần cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ có 0,6 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay để thanh toán. Năm 2016 hệ số này là 2,9 lần cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ có 2,9 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay để thanh toán. Năm 2017 hệ số này là 2,67 lần cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán ngay bởi 2,67 đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này tăng dần qua các năm cũng không hẳn là điều tốt vì nó thể hiện rằng công ty đã sử dụng tài sản không có hiệu quả. Khả năng thanh toán tức thời trong một doanh nghiệp sẽ được tính bằng tỷ số giữa giá trị của các khoản tiền và tương đương tiền so với tổng nợ ngắn hạn của công ty. Khác với khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời xem xét liệu trong doanh nghiệp số tiền và tương đương tiền mà doanh nghiệp có, có đủ để thanh toán tức thì cho các khoản nợ đã đến hạn. Nhìn vào bảng số liệu thì khả năng thanh toán tức thời của công ty có những biến động nhất định. Năm 2015 khả năng thanh toán tức thời của công ty là 0,16 lần cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh toán ngay bằng 0,16 lần tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2016 hệ số này là 0,23 lần cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh toán ngay bởi 0,23 đồng tiền và các khoản tương Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 75 đương tiền. Năm 2017 hệ số này là 0,14 lần cho biết sẽ có 0,14 đồng tiền và tương đương tiền được thanh toán ngay cho 1 đồng nợ ngắn hạn. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ƯU, NHƯỢC ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP TIẾN MINH 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh. TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh là một công ty thương mại dịch vụ có quy mô lớn tại địa bàn, có nhiều khách hàng cũng như nhiều nhà cung cấp phân phối cho công ty. Vì vậy trong thời gian dài để có thể đứng vững và mở rộng thị trường cũng như uy tín của công ty đó là cả một sự nỗ lực của hệ thống quản lí cho đến nhân viên của công ty. Bằng các chính sách và chiến lược mà công ty đề ra đã giúp cho doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường, đặc biệt đó là các chính sách và công tác kế toán công nợ của công ty. Sau một khoảng thời gian thực tập và tìm hiểu về công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh, tôi xin có một số ý kiến nhận xét về ưu, nhược điểm và công tác kế toán công nợ tại đơn vị: 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán - Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng . Kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành, kiểm soát mọi phần hành kế toán. Mỗi phần hành thực hiện những chức năng riêng biệt, có sự trao đổi qua lại với nhau, các kế toán viên tham mưu cho kế toán trưởng trong các trường hơp cụ thể có liên quan đến phần hành của mình. Mỗi kế toán viên được phân công công việc hợp lí, phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn. - Công ty sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách tương đối đầy đủ theo chế độ kế toán của Nhà nước. Tài khoản kế toán được mở chi tiết cho nhiều đối tượng khác nhau, kịp thời thông qua phần mềm kế toán Misa giúp cho các nghiệp vụ được Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 76 lưu trữ đầy đủ và hạch toán dễ dàng, chính xác hơn. Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, hợp lí, linh hoạt, đảm bảo thực hiện đúng các thủ tục trong kiểm soát Công ty nội bộ, tránh tình trạng biển thủ công quỹ. - Các kế toán viên trong công ty có năng lực chuyên môn từ Cao đẳng trở lên, bên cạnh những kế toán có kinh nghiệm thì công ty luôn tạo cơ hội cho những nhân viên kế toán là các bạn sinh viên vừa ra trường có cơ hội làm việc, học hỏi và tích lũy kinh nghiệm. - Việc sử dụng hình thức kế toán Nhật kí chung đã giúp kế toán giảm được khối lượng lớn công việc, phù hợp với thông tư 200 của Bộ tài chính. 3.1.1.2. Về công tác tổ chức kế toán công nợ - Công ty sử dung hệ thống tài khoản theo quy định của bộ tài chính về tài khoản ghi nhận công nợ, kế toán ghi nhận khoản phải thu, phải trả chi tiết cho từng đối tượng. Điều này giúp cho công ty phản ánh kịp thời chính xác đúng đối tượng cho từng đối tượng công nợ, từ đó theo dõi chi tiết cho các khoản nợ và thời hạn thanh toán đúng hạn. - Biên bản đối chiếu công nợ được thực hiện định kỳ giữa công ty với khách hàng, nhà cung cấp, đảm bảo chính xác giữa sổ sách hai bên, tránh tình trạng sai sót trong quá trình ghi chép giữa hai bên ảnh hưởng đến quá trình thu hồi công nợ và thời han thanh toán giữa hai bên. - Ghi chép đầy đủ, chi tiết cho từng đối tượng khách hàng về thời hạn nợ của từng lần nợ từ khách hàng, từ đó thống kê được hạn nợ chưa đến hạn cũng như quá hạn của từng lần nợ chi tiết cho từng khách hàng. - Bằng việc sử dụng hệ thống kế toán máy với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Misa giúp cho công việc của kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và công sức cho nhân viên. Bên cạnh đó việc làm việc trên phần mềm kế toán giúp cho việc đối chiếu chứng từ và công tác kiểm tra được diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn. - Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty được tổ chức một cách khoa học giúp cho việc tập hợp được thuận lợi và dễ dàng hơn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 77 3.1.2. Nhược điểm Công tác tổ chức bộ máy kế toán không phải là một công việc dễ dàng, sẽ có ưu điểm và cũng có những mặt hạn chế của nó, qua tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh tôi đã nhận thấy một số hạn chế sau đây: - Việc mã hóa chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và nhà cung cấp chưa được mã hóa một cách chi tiết, dễ gây nhầm lẫn trong trường hợp khách hàng và nhà cung cấp có tên giống nhau. Việc nhầm lẫn giữa khách hàng và và cung cấp hay giữa khách hàng với nhau sẽ dẫn đến những hậu quả lớn dẫn đến sai lệch về công nợ của công ty. - Công ty không có trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, nếu có các khoản nợ không đòi được hay là các khoản nợ xấu thì sẽ gây ra những tổn thất cho công ty. - Tình hình thu hồi nợ của công ty khá chậm, khoản phải thu khách hàng lại lớn hơn khoản phải trả cho người bán, như vậy công ty cho nợ rất nhiều, và chưa có công tác thu hồi nợ một cách có hiệu quả. - Công tác thu hồi nợ của công ty diễn ra còn rất chậm, chưa có các chính sách rõ ràng trong công tác thu hồi nợ. - Việc lựa chọn nhà cung cấp chưa được cân nhắc một cách hiệu quả vì chưa có chính sách so sánh từng nhà cung cấp với nhau 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán công nợ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh. Dựa trên những phân tích về ưu, nhược điểm của công ty tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kê toán công nợ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh như sau: 3.2.1. Đối với các khoản phải thu - Trước tiên, công ty nên lập mã khách hàng một cách chi tiết, dễ phân biệt, dễ liên tưởng để tránh tình tràng nhầm lẫn giữa khách hàng này với khách hàng khác, hay giữa khách hàng với nhà cung cấp. Ví dụ như là khách hàng thì nên mã hóa bắt đầu là Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 78 “ KH” để phân biệt đó chính là khách hàng với nhà cung cấp thì nên mã hóa bắt đầu bằng “ NCC”. - Tiến hành phân loại từng khách hàng nợ. Tùy vào từng khách hàng mà công ty nên tiến hành lập kế hoạch thu hồi nợ một cách hợp lí. Từ đó công ty có thể tiến hành theo dõi một cách chi tiết hợp lí hoàn thành công việc thu hồi nợ một cách có kế hoạch hơn. Từ đó tránh các tình trạng không thu hồi vốn kịp thời dẫn đến thiếu vốn cho các hoạt động kinh doanh của công ty. - Các chính sách tín dụng của công ty khi đưa ra cần có sự hợp lí, nghiên cứu cẩn trọng. Các tiêu chuẩn về tín dụng không được quá cao hay quá thấp. Nếu chính sách tín dụng quá cao dễ dẫn đến mất các khách hàng tiềm năng thậm chí là cả những khách hàng thường xuyên của công ty dẫn đến doanh thu sẽ sụt giảm. Nếu chính sách tín dụng quá thấp có thể sẽ tăng doanh thu bán hàng nhưng doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn để tiếp tục kinh doanh, gia tăng các khoản nợ phải thu, và các hoạt động để thu hồi nợ sẽ rất mất thời gian và tốn kém nhân lực. - Qua tìm hiểu thì hiện tại công ty chưa thực hiện các chính sách về chiết khấu khi mua hàng cho khách hàng thiết nghĩ ban giám đốc nên đưa chính sách này áp dụng cho công ty. Khi thực hiện các chính sách về chiết khấu sẽ góp phần thu hút khách hàng cho công ty. Bên cạnh đó việc đề ra các chính sách này phải hơp lí, phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp tránh các thiệt hại về kinh tế. - Công ty nên đề ra các chính sách khuyến khích khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp một phần giá trị tiền hàng để đặt cọc nhằm hạn chế các khoản phải thu và tăng lượng tiền mặt có tại doanh nghiệp. - Đưa ra các chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn, việc khách hàng thanh toán trước hạn giúp cho công ty gia tăng tốc độ thu hồi tiền hàng trong thời hạn thanh toán. Khi đưa ra các chính sách khuyến khích này cần xem xét kỹ về mối quan hệ giữa lợi ích mà doanh nghiệp thu được và chi phí mà công ty bỏ ra cho các khách hàng khi khách hàng chấp nhận các chính sách này của công ty. - Công ty cần tích cực trong công tác thu hồi nợ, cần thực hiện phối hợp nhiều hình thức thu hồi nợ trên mọi hình thức từ trực tiếp đến gián tiếp: giửi mail, gọi điện, găp mặt trực tiếp, .. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 79 - Thực hiện các chính sách thương mại phù hợp cho từng đối tượng khách hàng khác nhau: + Đối với những khách hàng đã có mối quan hệ kinh doanh lâu dài, có uy tín thì doanh nghiệp nên thực hiện bán hàng theo hình thức ghi sổ. Đây là hình thức mà các bên không cần kí kết hợp đồng bằng văn bản mà người bán chỉ cần ghi sổ và người mua kí kết vào đó. Đôi với việc sử dụng hình thức này với những khách hàng lâu năm sẽ có tác dụng làm gắn kết thêm mối quan hệ làm ăn giữa hai công ty và tạo sự thoải mái, gắn kết thêm mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai bên. + Đối với những khách hàng tiềm năng, các giá trị hợp đồng nhỏ, thì công ty có thể kí kết hợp đồng mà không cần bảo lãnh của ngân hàng cũng như không cần thế chấp. Từ đó giản lược các thủ tục phức tạp, thu hút các khách hàng tiền năng đến với doanh nghiệp, thực hiện tốt chính sách mở rộng thi trường, phát triển công ty. - Đối với các khoản nợ dài hạn, công ty có thể áp dụng quy trình gồm các giải pháp đề thu hồi nợ như sau: + Giửi biên bản xác nhận công nợ tới khách hàng, thông báo, nhắc nhở về trình trạng chưa thanh toán nợ đúng hạn cho công ty. + Liên hệ điện thoại trực tiếp để hối thúc khách hàng trả nợ hoặc cử người đến tại đơn vị khách hàng để vận động trả nợ, đồng thời giải quyết một số vấn đề khó khăn trong công nợ của khách hàng, hạn chế tình trạng nợ chồng nợ, nợ quá hạn cao và khách hàng mất khả năng thanh toán cho công ty. + Có thể thuê một đại diện đòi nợ thay cho công ty. + Tiến hành các thủ tục pháp lí Đồng thời, đối với những khách hàng không trả nợ đúng hạn, công ty cũng ngừng cấp tín dụng cho đến khi họ thanh toán xong nợ cũ. Tuy nhiên, trước khi tiến hành các thủ tục đòi nợ thì cần xem xét về giá trị các khoản nợ có giá trị bao nhiêu và thời hạn thanh toán quá hạn là là bao nhiêu để có các biện pháp đòi nợ cho phù hợp nhằm duy trì mối quan hệ của công ty với khách hàng, đồng thời có kế hoạch để hạn chế tốn kém chi phí trong công tác thu hồi nợ. 3.3.2. Đối với các khoản phải trả Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 80 Các khoản phải trả có một tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiêp. Nó phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thanh toán các khoản nợ để đảm bảo uy tín trong kinh doanh. - Đối với những khoản nợ phải trả người bán thì công ty cũng nên phân loại một cách chi tiết theo từng đối tượng nhà cung cấp và theo thời hạn thanh toán các khoản nợ. Để từ đó biết được khoản nợ nào cần phải thanh toán trước khoản nào thanh toán sau để đảm bảo uy tín của doanh nghiệp. - Để tạo lòng tin với nhà cung cấp thì công ty nên có một khoản ứng trước cho từng lô hàng. - Công ty cần phải tìm hiểu các chính sách từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để chọn cho mình một nhà cung cấp phù hợp có những chính sách ưu đãi tốt nhằm thu thêm lợi ích cho công ty mình. - Có các công tác sử dụng tối đa nguồn vốn hiện có của công ty, hạn chế các khoản nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán nhanh vì rất khó khăn cho tình hình tài chính của công ty và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. - Công ty cần tìm hiểu một cách cụ thể về chính sách chiết khấu của nhà cung cấp để quyết định thanh toán trước hạn hay không. Đồng thời so sánh lợi ích thu về và chi phí cơ hội bị bỏ qua khi đồng ý để được hưởng chiết khấu - Trong một số trường hợp nhất định, dựa vào hợp đồng cũng như chính sách khi công ty mua hàng với các nhà cung cấp để quyết định nên thanh toán đúng hạn hay là lựa chọn thanh toán chậm, mặc dù việc thanh toán chậm các khoản nợ sẽ phải chịu một khoản chi phí phạt nhất định và có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Tuy nhiên, trong một số trường hợp công ty đang cần vốn đầu tư, hay mở rộng kinh doanh là cần thiết nhất lúc đó công ty có thể tìm hiểu về chi phí lãi vay so với lợi ích của việc mở rộng kinh doanh để có thể đưa ra quyết định phù hợp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 81 PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận Hiện nay, dù là doanh nghiệp sản xuất hay là doanh nghiệp thương mại thì vấn đề công nợ vẫn là một vấn đề nhận được sự quan tâm từ Lãnh đạo công ty đến bộ phận phòng kế toán tài chính. Thực hiện tốt công tác kế toán công nợ sẽ giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng mở rộng kinh doanh, đồng thời có thể tận dụng tốt đòn bẩy tài chính góp phần tăng thêm lợi ích cho doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán công nợ để cho doanh nghiệp vừa thu hút khách hàng vừa không để bị chiếm dụng vốn thì đó là cả một quá trình lâu dài và không dễ để thực hiện. Trong suốt thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp Tiến Minh, cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn và các anh chị tại công ty, tôi đã học hỏi được rất nhiều về công tác kế toán công nợ cũng như công tác quản lí công nợ, về công việc kế toán nói chung và kế toán công nợ nói riêng. Mục đích nghiên cứu đề tài kế toán công nợ và phân tích tình hình kế toán công nợ về cơ bản đã nghiên cứu và hoàn thành được một số vấn đề sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán công nợ tại doanh nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán công nợ tại công ty Cổ phần Liên Minh. Từ đó có cái nhìn tổng quát về kế toán công nợ tại công ty, đồng thời phân tích một số chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. - Đưa ra được một số đánh giá về những ưu, nhược điểm của công tác kế toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 82 2. Hạn chế của đề tài Mặc dù nhận được sự hướng dẫn của các giảng viên cũng như sự giúp đỡ từ phía công ty thực tập, tuy nhiên không thể không có những thiếu sót, xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan sau: - Bài nghiên cứu chỉ dựa vào thực tế quan sát được, tự học hỏi và thu thập số liệu từ phòng kế toán cung cấp, không có cơ hội để phỏng vấn các nhân viên kế toán nên vẫn chưa thể trình bày đầy đủ, rõ ràng. - Do bí mật về số liệu khách hàng, nhà cung cấp nên các số liệu được cung cấp không được đầy đủ. - Đề tài chỉ mới chọn được một số nghiệp vụ để đưa ra ví dụ minh họa nên chưa thể khái quát được hết đặc điểm các khoản nợ phải thu và phải trả tại công ty. - Điều kiện hạn chế về thời gian, kinh nghiệm bản thân và kỹ năng nghề nghiệp, cách thức tiếp cận với công việc nên các giải pháp trong đề tài nghiên cứu chỉ là một số đề xuất mang tính cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết được trang bị ở nhà trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty. Song tôi hy vọng kiến nghị này sẽ góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại công ty. 3. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp của đề tài Công tác kế toán công nợ là một công tác quan trọng của mỗi một doanh nghiệp, cần một quá trình lâu dài để nghiên cứu và hoàn thiện. Nhưng do những hạn chế về thời gian nghiên cứu và việc vận dụng lý thuyết vào thực tế là cả một quá trình dài. Do vậy để phát triển đề tài theo hướng toán diện hơn tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: - Bài khóa luận chỉ mới đề câp được các vấn đề về phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp , có các nội dung khác như phải thu phải trả nội bộ cũng như tạm ứng hoàn ứng, các khoản phải trả Nhà nước chưa được đề cập đến. Do vậy nếu có thêm thời gian em sẽ mở rộng nghiên cứu thêm các nội dung đó. - Nghiên cứu về hiệu quả của công tác thu hồi các khoản nợ phải thu trong mối tương quan với các chi phí bỏ ra để thực hiện việc thu nợ. - Đi sâu tìm hiểu về cách thức quản lí, công tác thu hồi công nợ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Ái Mỹ SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương 83 - Một trong những hướng nghiên cứu mới mẻ đó là tìm hiểu về công tác quản trị của tổ chức nói chung và công tác quản trị về công tác kế toán công nợ. Đây hứa hẹn là một trong những hướng nghiên cứu mới mẻ dễ thu thút tránh được sự nhàm chán ở các đề tài trước đây. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 3 1 Võ Văn Nhị (2008), Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh 2 Th.S Hoàng Thị Kim Thoa, Slide bài giảng phân tích báo cáo tài chính 3 Bộ Tài chính (2006), Quyết định 48/2006/QĐ - BTC, ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. 4 Tài liệu của công ty Cổ phần Liên Minh do phòng Kế toán – Tài chính cung cấp 5 Nguyễn Tất Bình (2011), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh. 6 Ngô Thế Chi (2008), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 7 Bộ tài chính (2009), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 8 PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2010), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 9 Trang web: 10 Trang web: 11 Trang web: 12 Trang web: 13 Trang web: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_ke_toan_cong_no_va_phan_tich_kha_nang_t.pdf
Tài liệu liên quan