Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH ............ KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP TÇM HIÃØU QUY TRÇNH KIÃØM TOAÏN KHOAÍN MUÛC VAY TRONG KIÃØM TOAÏN BAÏO CAÏO TAÌI CHÊNH CUÍA CÄNG TY TNHH KIÃØM TOAÏN VAÌ KÃÚ TOAÏN AAC LÊ PHƯƠNG THẢO TIÊN Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa học: 2016 - 2020 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH ............ KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP TÇM HIÃØU

pdf119 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY TRÇNH KIÃØM TOAÏN KHOAÍN MUÛC VAY TRONG KIÃØM TOAÏN BAÏO CAÏO TAÌI CHÊNH CUÍA CÄNG TY TNHH KIÃØM TOAÏN VAÌ KÃÚ TOAÏN AAC Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Lê Phương Thảo Tiên TS Nguyễn Đình Chiến Khóa: 2016 – 2020 Lớp: K50B – Kiểm Toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Huế, tháng 05 năm 2020 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên i LỜI CẢM ƠN Thời gian hơn 3 tháng của kỳ thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là khoảng thời gian vô cùng hữu ích dành cho một sinh viên chuyên ngành kiểm toán như tôi. Và để hoàn thành khoảng thời gian này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân mình trong việc tìm tòi học hỏi những kiến thức mới, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên chân thành từ phía Nhà trường, các Thầy – Cô trong khoa Kế toán – Tài chính, cũng như các anh chị Kiểm toán viên trong Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kế toán – Tài Chính đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kĩ năng hổ trợ cho công việc tương lai của tôi trong suốt thời gian bốn năm ngồi trong mái ghế trường đại học. Cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường cùng các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy Nguyễn Đình Chiến khoa Kế toán – Tài chính, đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, hỗ trợ cho tôi một cách tận tình và vô cùng kịp thời để tôi hoàn thành đề tài của mình trong những ngày qua. Bên cạnh đó, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, và các anh chị phòng Báo cáo tài chính 4 đã giúp tôi có cơ hội tiếp cận thực tế công việc kiểm toán, hướng dẫn tỉ mỉ quy trình, nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi thu thập số liệu, thông tin một cách dễ dàng, giúp cho việc nghiên cứu của tôi trở nên hiệu quả và chính xác hơn. Bên cạnh đó, anh chị kiểm toán viên đã tạo môi trường làm việc tốt nhất, thoải mái nhất cho tôi cũng như 9 bạn còn lại trong nhóm thực tập trong Công ty. Sự hướng dẫn tận tình, phong cách làm việc của các anh chị tại đây sẽ là động lực, tấm gương để tôi học tập khi bước vào môi trường làm việc mới sau này của mình.Trong khoảng thời gian thực tập tại đơn vị, và trong quá trình thực hiện đề tài, khó để không xảy ra sai sót, tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2020 Sinh viên thực hiện: Lê Phương Thảo Tiên Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên ii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1. 1 Bảng thể hiện mối quan hệ giữa bằng chứng kiểm toán và việc đánh giá rủi ro ....................................................................................................................................23 Bảng 1.2. Bảng tổng hợp các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với từng mục tiêu kiểm toán .......................................................................................................................................26 Bảng 2.1. Chương trình kiểm toán mẫu cho khoản mục vay ........................................44 Bảng 2.3. Bảng phân tích các chỉ tiêu trên BCTC ........................................................60 Bảng 2.4. Bảng câu hỏi phỏng vấn BGĐ và cá nhân về gian lận..................................68 Bảng 2.5. Bảng xác định mức trọng yếu .......................................................................71 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp mức trọng yếu.......................................................................73 Bảng 2.7. Tổng hợp các rủi ro và thủ tục kiểm toán khoản mục vay và nợ ngắn hạn/dài hạn trong lập kế hoạch...................................................................................................74 Bảng 2.8. Bảng xác định rủi ro và cơ sở dẫn liệu liên quan đến sai sót trọng yếu........75 Bảng 2.9. Bảng tổng hợp các GLV liên quan đến khoản mục Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn .................................................................................................................................77 Bảng 2.10. Bảng đối chiếu số dư phân tích biến động Vay ngắn hạn...........................79 Bảng 2.11. Bảng hệ số thanh toán của Công ty ABC ...................................................80 Bảng 2.12. Bảng tổng hợp đối chiếu số dư các khoản vay ngắn hạn/dài hạn ...............83 Bảng 2.13. Bảng các tài khoản liên quan ......................................................................83 Bảng 2.14. Bảng kiểm tra thông tin của các khoản vay ngắn hạn/dài hạn....................85 Bảng 2.15. Bảng ước tính chi phí lãi vay ......................................................................87 Bảng 2.16. Bảng so sánh chi phí vay ước tính và chi phí lãi vay được hạch toán ........88 Bảng 2.17. Bảng kiểm tra tính hợp lý của lãi suất đối với vay cá nhân ........................89 Bảng 2.18. Bảng đối chiếu chi phí lãi vay từ hoạt động vay cá nhân ...........................89 Bảng 2.19. Bảng đối chiếu thư xác nhận.......................................................................92 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên iii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Khái quát quá trình kiểm toán BCTC ............................................................9 Sơ đồ 1.2. Các bước lập kế hoạch kiểm toán cụ thể......................................................17 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty AAC ....................................................38 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Phòng Kiểm toán BCTC 4 ..................................................38 Sơ đồ 2.3. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty AAC..............................41 Sơ đồ 2.4. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty ..............................................42 Sơ đồ 2.5. Các bước trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty AAC ..................52 Sơ đồ 2.6. Các bước thực hiện công việc lập BC kiểm toán và BCTC dự thảo trình ban soát xét và ban giám đốc ...............................................................................................54 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng Cân đôi kế toán BCKQKD Báo cáo Kết quá kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban Giám đốc CĐPS Cân đối phát sinh DN Doanh nghiệp DT Doanh thu GLV Giấy làm việc HĐ Hợp đồng HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên LNTT Lợi nhuận trước thuế TK Tài khoản TNCN Thu nhập cá nhân TSCĐ Tài sản cố định TXN Thư xác nhận VCSH Vốn chủ sở hữu Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i DANH MỤC BẢNG, BIỂU ......................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv MỤC LỤC ......................................................................................................................v PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu: .....................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:.......................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................3 5. Kết cấu đề tài: ...................................................................................................................5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...................................................6 1.1 Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính: ...................................................................6 1.1.1 Khái niệm kiểm toán BCTC ........................................................................................6 1.1.2 Mục tiêu kiểm toán BCTC: .........................................................................................7 1.1.3 Vai trò của kiểm toán ..................................................................................................8 1.1.4 Khái quát quá trình kiểm toán BCTC..........................................................................9 1.2 Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính: ........10 1.2.1 Khái quát chung về các khoản vay:...........................................................................10 1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục vay: .........................................................................11 1.2.3 Những rủi ro sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục vay: ...........................13 1.2.4 Quy trình kiểm toán các khoản vay tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính: ....14 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên vi CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC. ..............................32 2.1 Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty AAC: .............................32 2.1.1 Khái quát chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC.......32 2.1.2 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC:...................................................................................................................................41 2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện tại Công ty ABC .....................55 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.............................................................................................55 2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục vay .......................................................................76 2.2.3 Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo kiểm toán:...........................................................93 CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC .........................96 3.1 Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC: .....................................................................96 3.1.1 Ưu điểm .....................................................................................................................96 3.1.2 Hạn chế: .....................................................................................................................98 3.2. Giái pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại:..........................100 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................103 1. Kết luận: .......................................................................................................................103 2. Kiến nghị ......................................................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................105 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu: Trong xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên khắp thế giới hiện nay, Việt Nam đã và đang có những bước đi để hòa mình vào nền kinh tế trong khối liên minh ASEAN cũng như khắp thế giời. Với những chủ trương đa dạng hóa, đa phương hóa trong đường lối đối ngoại và hợp tác quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã dần cởi mở hơn. Chính điều này đã làm cho nền kinh tế của đất nước chúng ta trở nên sôi động hơn, náo nhiệt hơn nhưng cũng đầy rủi ro, cạnh tranh hơn. Cùng với xu hướng đó, ngành kiểm toán cũng có từng bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của mình, ngày càng được coi là một công cụ quản lý kinh tế, khắc phục rủi ro thông tin sai lệch trong BCTC, cung cấp sự tin cậy cho những bên có quan tâm. Kiểm toán BCTC cung cấp thông tin chính xác, trung thực một cách hợp lý nhất để các nhà đầu tư có những hướng đầu tư đúng đắn, hỗ trợ người quản trị trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp. Do đó, các công ty kiểm toán hiện nay không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách tốt nhất. Kiểm toán Báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả của các phần hành, chu trình khác nhau, từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đến giai đoạn kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo. Mỗi phần hành, mỗi chu trình là một quá trình kiểm toán riêng biệt, song chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong suốt quá trình của cuộc kiểm toán. Trong các phần hành của kiểm toán Báo cáo tài chính thì kiểm toán Vay và nợ tài chính là một nội dung quan trọng vì nó có liên quan trực tiếp tới khả năng thanh toán và do đó cũng ảnh hưởng tới sự tồn tại của đơn vị. Bên cạnh đó, với sức ảnh hưởng của dịch Covid – 19, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều phải tạm ngừng hoạt động. Điều này đã ảnh hưởng đến quá trình hoạt động liên tục của công ty. Việc một doanh nghiệp thực hiện các chính sách vay và nợ tài chính để cung cấp thêm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều tất yếu. Do vậy, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 2 kiểm toán phân hành Vay và nợ tài chính được xem là một phần việc quan trọng đối với các công ty kiểm toán, nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán đối với công ty khách hàng trong thời điểm hiện nay. Trong quá trình thực tập tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã có điều kiện tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, Và bên cạnh những ưu điểm của những cuộc kiểm toán, cũng như của quy trình kiểm toán khoản mục vay, tôi nhận thấy vẫn còn những vấn đề cần được chú ý khắc phục như: KTV chưa thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm hạn chế thử nghiệm cơ bản, giúp tiết kiệm thời gian và nhân lực cho cuộc kiểm toán, bởi vì KTV không tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Với sự quan trọng của khoản mục vay và nợ tài chính, cùng với việc cấp thiết khắc phục hạn chế trên và đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng của kiểm toán, tôi quyết đinh chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” làm đề tài khóa luận đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu chung : Tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. - Mục tiêu cụ thể: Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiếm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty ABC. Đánh giá, nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vay của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC bao gồm:  Các khoản vay ngắn hạn / dài hạn  Đối tượng cho vay: Ngân hàng, tổ chức, cá nhân - Thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài liệu kiểm toán của công ty AAC cho công ty khách hàng tại năm tài chính 31/12/2018 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu như dưới đây: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo tài liệu về chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, chuẩn mực kiếm toán Việt Nam, các tài liệu, hồ sơ kiểm toán tại công ty AAC để thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài này. Phương pháp điều tra, quan sát và phỏng vấn, điều tra bảng hỏi: Qua quá trình thực hiện kiểm toán thực tế tại những công ty khách hàng của AAC, tôi được trưởng đoàn phân công kiểm toán khoản mục vay (GLV E140 Vay và Nợ ngắn hạn, dài hạn) của một số khách hàng. Bên cạnh đó, trong quá trình thực tập, tôi có điều kiện quan sát trực tiếp quá trình kiểm toán công ty khách hàng của công ty AAC và trực tiếp phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi các anh chị kiểm toán viên để tìm hiểu những tài liệu, hồ sơ có liên quan đến đề tài. [Phụ lục 1] Phương pháp tổng hợp tài liệu, thống kê phân tích số liệu: Tổng hợp những tài liệu có liên quan ở hai phương pháp trên nhằm phân tích, đánh giá số liệu cần thiết. Từ đó, đưa ra những nhận định khách quan về ưu và nhược điểm của quá trình, tìm ra nguyên nhân và phương hướng khắc phục. Phương pháp định tính: Trong qua trình tham gia công việc thực tế tại công ty khách hàng, tôi đã dựa vào những kiến thức của bản thân và những thông tin thu thập Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 4 được từ thị trường kinh tế chung, để thực hiện công tác và hoàn thành nhiệm vụ được đề ra. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 5 5. Kết cấu đề tài: Đề tài gồm các nội dung như sau: - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu: - Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiếm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty ABC - Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiếm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty ABC Phần III: Kết luận và kiến nghị Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 6 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính: 1.1.1 Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính Có nhiều cách định nghĩa về kiểm toán khác nhau, nhưng theo cách hiểu chung và bản chất của kiểm toán được định nghĩa như sau: “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xác định”. Nếu kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin cho các quyết định kinh tế của tổ chức liên quan thì kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và đảm bảo nâng cao độ tin cậy của các thông tin kế toán. Hoạt động kiểm toán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, mà căn cứ theo đối tượng cụ thể có thể phân thành kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu và phổ biến và đặc trưng nhất của kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình phát triển. Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là bản khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bản khai này là các BCTC. Theo chế độ kế toán nước ta, các báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính chất pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân Kiểm toán báo cáo tài chính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 7 Mức độ trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bản khai tài chính được xác minh dựa trên chuẩn mực kế toán. Kiểm toán tài chính được thực hiện dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Kết quả xác minh các bản khai tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán. 1.1.2 Mục tiêu kiểm toán BCTC: Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, mục tiêu của kiểm toán BCTC là:  Giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.  Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Các mục tiêu kiểm toán chung: Sự tồn tại và phát sinh: xác minh tính có thật của tài sản và nợ phải trả trên Bảng Cân đối kế toán, doanh thu và chi phí trên Báo cáo Kết quả kinh doanh. Sự đầy đủ: xác minh tài sản, nguồn vốn và các nghiệp vụ được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và được phản ánh đầy đủ trên BCTC. Quyền kiểm soát và nghĩa vụ: xác minh quyền kiểm soát đối với tài sản và nghĩa vụ pháp lý đối với nguồn vốn của đơn vị trên BCĐKT. Sự ghi chép chính xác: xác minh các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận đúng tài khoản, đúng số tiền và đúng kỳ kế toán; sự đúng đắn của việc chuyển sổ, cộng số phát sinh, tính số dư và lên BCTC. Sự đánh giá: xác minh các đối tượng kế toán được đánh giá phù hợp với nguyên tắc kế toán. Sự trình bày và khai báo: xác minh tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được trình bày và thuyết minh phù hợp với chuẩn mực kế toán. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 8 Mục tiêu kiểm toán cụ thể: là các mục tiêu kiểm toán riêng cho từng khoản mục hoặc chu trình, được xác định trên cơ sở:  Mục tiêu kiểm toán chung  Đặc điểm của khoản mục hay chương trình  Đặc điểm hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục hay chu trình đó. 1.1.3 Vai trò của kiểm toán Hoạt động kiểm toán xuất phát từ yêu cầu quản lý và phục vụ cho yêu cầu quản lý. Có thể khái quát vai trò của kiểm toán BCTC qua các mặt chủ yếu sau:  Tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong các tài liệu kế toán. Các đối tượng quan tâm đến BCTC bao gồm các cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác, người lao động, khách hàng, nhà cung cấpCác đối tượng này không cần hoặc không thể biết tất cả các nghiệp vụ tài chính kế toán nhưng cũng cần biết thực trạng của hoạt động này. Chỉ có kiểm toán BCTC mới mang lại cho họ niềm tin vào những xác minh độc lập và khách quan, từ đó có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn  Góp phần hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố nền họat động tài chính kế toán nói riêng và quản lý nói chung Bởi lẽ các hoạt động liên quan đến tài chính kế toán bao gồm rất nhiều mối quan hệ đa dạng, luôn luôn biến đổi và cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp ngoài việc có định hướng và thực hiện tốt các định hướng mà cần phải thực hiện thường xuyên các soát xét việc thực hiện để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn.  Góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 9 1.1.4 Khái quát quá trình kiểm toán BCTC Sơ đồ 1.1. Khái quát quá trình kiểm toán BCTC  Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rùi ro kiểm soát Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Thiết kế chương trình kiểm toán  Thực hiện kiểm toán Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (nếu có): nhằm thu thập bằng chứng nhằm đánh giá tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ. Thực hiện thử nghiệm cơ bản: nhằm thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu trong BCTC. + Thực hiện thủ tục phân tích: là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng nhằm phát hiện biến động bất thường. + Thực hiện các thử nghiệm chi tiết: là việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp. Lập kế hoạch Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 10  Kết thúc kiểm toán: là quá trình tổng hợp và rà soát lại những bằng chứng thu thập được để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của khách hàng Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán 1.2 Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính: 1.2.1 Khái quát chung về các khoản vay: Các khoản vay cũng như trái phiếu sẽ là phần bổ sung cho vốn chủ sở hữu đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động bình thường. Tuy nhiên, khác với việc các doanh nghiệp huy động bằng cách phát hành trái phiếu thì khoản vay là quan hệ bình đẳng giữa các doanh nghiệp kèm theo các điều kiện thế chấp tài sản và việc sử dụng đúng mục đích vay. Mặt khác, các khoản vay lại có nhiều loại với những điều kiện vay và lãi suất khác nhau tùy theo mục đích vay của doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài những mục tiêu kiểm toán tài chính, kiểm toán các khoản vay còn hướng đến việc tuân thủ quy định chung về vay và sử dụng vốn. Các khoản vay đều có sự giám sát kiểm tra của ngân hàng cho vay trước khi vay và trong quá trình sử dụng tiền vay theo quy định chặt chẽ. Nhưng, trách nhiệm cuối cùng về khoản tiền vay vẫn thuộc về doanh nghiệp kể cả tiền vay gốc, lãi vay và hoàn trả cả gốc và lãi cũng như việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết. Do đó, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được quan tâm. Khi đơn vị vay vốn từ ngân hàng mà phải đảm bảo bằng tài sản, đơn vị có thể đảm bảo bằng các cách sau: - Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của mình. - Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 11 - Hoặc có thể từ chính tài sản hình thành từ vốn vay. Các khoản vay ngắn hạn thường gắn với mua hàng và thanh toán tiền hàng cho từng khách hàng. Do đó, kiểm toán vốn vay ngắn hạn thường gắn với nghiệp vụ mua hành và thanh toán tiền hàng. Thông thường, doanh nghiệp phải mở sổ phụ cho từng khách hàng để theo dõi các khoản phải trả. Doanh nghiệp chỉ thanh toán tiền hàng khi nhập đủ hàng hóa. Do vậy. doanh nghiệp phải lập bảng theo dõi nhận hàng trên cơ sở hóa đơn và đơn đặt hàng. Việc thanh toán phải được thực hiện trên cơ sở hóa đơn của hàng bán, không căn cứ vào bảng sao kê tránh thanh toán trùng lặp. Các khoản vay dài hạn thường liên quan đến đầu tư phát triển, có quy mô lớn hơn. Do sẽ có nhiều khoản vay với thời hạn và lãi suất khác nhau nên trước khi kiểm toán có thể yêu cầu doanh nghiệp lập “bảng kê vốn vay và lãi tính dồn”. Vốn vay là một bộ phận cấu thành nên vốn doanh nghiệp, một doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi doanh nghiệp đó biết tận dụng vốn vay một cách có hiệu quả và biết cân đối cơ cấu vốn vay để mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại và quản lý nguồn vốn vay, tuy nhiên có hai cách phân loại phổ biến đối với các khoản vay là: vay ngắn hạn và vay dài hạn. Căn cứ vào thời hạn cho vay mà đơn vị cho vay hay đơn vị đi vay phân loại các khoản vay. Vay ngắn hạn là khoản vay có thời gian đáo hạn hay gọi là thời hạn thanh toán cả gốc lẫn lãi vay trong thời hạn một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trả gốc trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp phải hoàn trả. Hình thức trả lãi có thể trả theo từng tháng, trả đầy kỳ hay trả cuối kỳ vay tùy theo hợp đồng vay. 1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục vay: Mục đích là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của cá thông tin về tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi khoản mục, mỗi chu trình đều có mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Còn đối với các khoản vay mục đích chung chính là đánh giá sự thay đổi số Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 12 dư tài khoản liên quan, sự trung thực à phù hợp với các nguyên tăcs kế toán được thừa nhận. Từ mục đích chung của kiếm toán...ưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất được với Ban Giám độc là trọng yếu và lan tỏa đến mực độ mà KTV cho rắng ý kiến kiểm toán ngoại trừ là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ trọng yếu của sai sót xảy ra trên các khoản mục được trình bày trên BCTC cũng như khoản mục vay nói riêng. Trư ờng Đ ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ABC. 2.1 Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty AAC: 2.1.1 Khái quát chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC Tên đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC Tên viết tắt: AAC Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Accounting Co., Ltd. Trụ sở chính: Địa chỉ: Lô 78-89 Đường 30 tháng 4, Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: (84) 2363 655 886 Fax : (84) 2363 655 887 E-mail : aac@dng.vnn.vn Website: Logo Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Tầng 4 Tòa nhà Hoàng Đan, 47-49 Hoàng Sa, TP Hồ Chí Minh Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 33 Chi nhánh tại TP Hà Nội: Địa chỉ: Tầng 6 Tòa nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC là công ty kiểm toán độc lập, tiền thân là công ty kiểm toán trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh công ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng. AAC là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập trên cơ sở quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 04 năm 1993 và Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngày 07/05/2007, AAC đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Hiện nay AAC đã trở thành thành viên của Tổ chức kiểm toán Quốc tế PrimeGlobal có trụ sở chính tại Hoa Kỳ và hơn 300 thành viên hoạt động tại hơn 90 quốc gia trên toàn thế giới. Hiện tại, AAC có đội ngũ gồm trên 150 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học, 15% được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các trường đại học trong và ngoài nước ( như: Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ ) và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính, kế toán, thuế ở Việt Nam và quốc tế. Nhờ có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được lựa chọn kĩ càng, đạo đức nghề nghiệp tốt, AAC được nhiều khách hàng tín nhiệm và lựa chọn làm công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán. Do đó, từ khi thành lập đến nay, công ty đã vinh dự đạt được nhiều giải thưởng cao quý, trong đó hai năm 2008 và 2009, AAC được bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services”. Năm 2009, AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,... bình chọn và trao cúp vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC)...trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 34 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 35 Các loại hình dịch vụ chuyên ngành  Dịch vụ kiểm toán: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán , AAC đảm bảo cung cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng được niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán. Trong lĩnh vực kiểm toán, công ty cung cấp dịch vụ về hầu hết các mảng kiểm toán như: - Kiểm toán báo cáo tài chính. - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kiểm toán xây dựng cơ bản). - Kiểm toán báo cáo quyết toán dự toán. - Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế. - Kiểm toán hoạt động. - Kiểm toán tuân thủ. - Kiểm toán nội bộ. - Kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước.  Dịch vụ kế toán: Ngoài ra, AAC còn cung cấp các dịch vụ kế toán như: - Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán. Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 36 - Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cho các nhân viên kế toán của các đơn vị. - Lập báo cáo tài chính định kỳ. - Chuyển đổi các báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS. - Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán cho các đơn vị  Dịch vụ tư vấn thuế: Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. Với một đội ngũ các chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm, AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. Các dịch vụ thuế do AAC cung cấp bao gồm: - Tư vấn việc áp dụng chính sách thuế - Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế. - Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế. - Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan.  Dịch vụ tư vấn tài chính đầu tư: AAC cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính đầu tư như sau: - Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp. - Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ. - Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán -tài chính phù hợp với yêu cầu quản lý. - Soát xét BCTC. - Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản doanh nghiệp. - Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 37  Dịch vụ đào tạo, tuyển dụng: Thế giới hiện nay đang thay đổi từng phút, từng giây, để có được thành công mỗi người phải biết nắm bắt lấy từng cơ hội đồng thời phải biết kiểm soát các rủi ro. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới. AAC cung cấp các dịch vụ tư vấn đào tạo và tuyển dụng sau: - Đào tạo, bồi dưỡng kế toán và KTV nội bộ. - Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán. - Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên kế toán và KTV nội bộ. Phương châm hoạt động  Giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.  Cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.  Góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp.  Trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán Quốc Tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của nhà nước Việt NamTrư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 38 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty AAC Cơ cấu tổ chức Phòng Kiểm toán BCTC 4 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Phòng Kiểm toán BCTC 4 Trưởng phòng kiểm toán Kiểm toán viên chính Trợ lý kiểm toán viên Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Báo Cáo Tài Chính Phó Tổng Giám Đốc Xây Dựng Cơ Bản Khối Kiểm Toán XDCB Phòng Tư Vấn và Đào Tạo Chi Nhánh TP Hồ Chí Minh Phòng Kế Toán Tài Chính Khối Kiểm Toán BCTC Ban Kiểm Soát Chất Lượng Phòng Kiểm Toán BCTC 2 Phòng Kiểm Toán XDC B 1 Phòng Kiểm Toán XDC B2 Phòng Kiểm Toán BCTC 1 Phòng Kiểm Toán BCTC 3 Chi Nhánh TP Hà Nội Phòng Kiểm Toán BCTC 4 Ban Kiểm Soát Chất Lượng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 39 Trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân trong cơ cấu tổ chức:  Tổng Giám đốc: là người có quyền cao nhất, chức năng của tổng giám đốc là: - Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động công ty. - Duy trì các mối quan hệ với các cán bộ cấp cao của công ty. - Chịu trách nhiệm giải đáp thắc mắc về các vấn đề kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng. - Chịu trách nhiệm đánh giá các công việc kiểm toán đã được thực hiện. - Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. - Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc uỷ quyền lại cho giám đốc hoặc phó giám đốc các khối.  Phó Tổng Giám đốc: - Giúp việc cho tổng giám đốc, được tổng giám đốc phân công uỷ quyền giải quyết những công việc cụ thể về các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ. - Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật nhà nước về các vấn đề được phân công và uỷ quyền. - Phụ trách trực tiếp một trong hai mảng công việc: báo cáo tài chính và xây dựng cơ bản. Giám đốc các khối: gồm giám đốc của hai khối Báo cáo tài chính và Xây dựng cơ bản, phụ trách các vấn đề: - Về nghiệp vụ chuyên môn - Về nhân sự - Cộng tác, hỗ trợ - Hành chính  Trưởng phòng: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 40 - Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng Phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban quản lý của công ty, có chức năng như một cầu nối giữa Tổng giám đốc, ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính.  Kiểm toán viên chính: - Giám sát trực tiếp công việc của các trợ lý, nhân viên thử việc. - Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán nếu có phát sinh các sự kiện bất thường, có thể báo cáo và hỏi ý kiến của các cấp cao hơn. - Xem xét các giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo các nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán, như phân công công việc cho các trợ lý, soát xét lại giấy tờ làm việc của các trợ lý. - Ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.  Trợ lý kiểm toán viên: Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán viên hoặc người quản lý công việc về tất cả những vấn đề liên quan đến việc thực hiện một công việc. Tuỳ vào năng lực thâm niên công tác mà trợ lý kiểm toán viên chia làm 3 loại: - Trợ lý kiểm toán viên cấp 1. - Trợ lý kiểm toán viên cấp 2. - Trợ lý kiểm toán viên cấp 3.  Phòng tư vấn đào tạo: Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc giảng dạy, đào tạo các lớp học thực hành kế toán và kiểm toán do công ty tổ chức. Đào tạo, giảng dạy cho sinh viên thực tập tại công ty. Chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp những thông tin mới về chính sách, chuẩn mực, pháp luật liên quan đến kiểm toán cho nhân viên công ty. rươ ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 41 2.1.2 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC: Sơ đồ 2.3. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty AAC 2.1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của mỗi quy trình kiểm toán, do đó đây là tiền đề cho những công việc kiểm toán của một cuộc kiểm toán.Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS 300 nêu rõ KTV cần lập kế hoạch cho công tác kiểm toán để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Hiện nay, lĩnh vực kiểm toán có sự cạnh tranh rất cao, việc có thêm hay giữ một khách hàng tuy có khó khăn hơn nhưng KTV vẫn phải cận trọng trong việc quyết định có tiếp nhận thêm một khách hàng mới hay không bởi trách nhiệm và pháp lý của KTV rất lớn. Để quyết định xem có nên chấp nhận hay duy trì một khách hàng, công ty kiểm toán phải cân nhắc tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lưu ý đến tính chính trực của nhà quản lý đơn vị. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 42 Theo khoản c điều 30 Luật Kiểm toán độc lập nêu rõ “Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán” nên AAC luôn cân nhắc tìm hiểu về khách hàng của mình đồng thời luôn xem xét một cách thận trọng những khách hàng hiện có để đưa ra những quyết định hợp lý nhất nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Sơ đồ 2.4. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khoản mục vay cũng tuân thủ các bước trên, cụ thể như sau: Khách hàng Hệ thống kế toán Hệ thống KSNB Tìm hiểu thông tin hay cập nhật thông tin Ký kết hợp đồng kiểm toán Phân tích báo cáo tài chính Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước Lập kế hoạch kiểm toán Tài liệu và thông tin yêu cầu khách Lãnh đạo phòng kiểm tra kế hoạch kiểm toán Thảo luận về kế hoạch kiểm toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 43 Tìm hiểu thông tin về khách hàng Trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 có viết “ Để thực hiện kiểm toán BCTC , KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Do vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các khách hàng, KTV ở AAC đã thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của đơn vị, các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu, loại hình sở hữu và bộ máy quản trị, các hoạt động đầu tư và tài chính của DN. KTV sẽ yêu cầu công ty cung cấp Bảng kê chi tiết các tài khoản vay, các hợp đồng vay ngân hàng, vay của tổ chức hay vay của cá nhân, tờ khai quyết toán thuế Thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn (đối với vay của cá nhân), đối chiếu công nợ. KTV thực hiện các thủ tục phân tích đối với những thông tin đã được thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về tính chất, thời gian và nội dung của các thủ tục kiểm toán sẽ được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Ngoài ra, qua quá trình thu thập thông tin về khách hàng để biết thêm được tình hình vay và thanh toán các khoản vay năm trước công ty như thế nào nhằm có cái nhìn khách quan hơn về tình hình năm nay. Ngoài ra, AAC sẽ thu thập thêm giấy tờ xác nhận từ ngân hàng để đối chiếu với số liệu mà công ty đã thu thập được ở công ty được kiểm toán. Từ đó KTV có hướng thực hiện cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả hơn. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315 có ghi “Thu thập những hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ là một quy trình liên tục và linh hoạt trong việc thu thập, cập nhật và phân tích thông tin trong suốt quá trình kiểm toán. Hiểu biết về đơn vị cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các xét đoán chuyên môn trong suốt quá trình kiểm toán”. KTV ở AAC sẽ tìm hiểu về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát, hoạt động giám sát tại khách hàng. Ngoài ra KTV nghiên cứu Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 44 công việc của các kiểm toán viên nội bộ ( nếu có) vì những KTV nội bộ này đã có những đóng góp đáng kể vào việc tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Xây dựng mức độ trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán - Đánh giá rủi ro đối với các sai phạm trọng yếu bao gồm cả gian lận và sai sót. Theo đó, kiểm toán viên sẽ xác định tài khoản có số dư lớn để thực hiện kiểm toán, đồng thời xác định rủi ro tiềm tàng. - Đánh giá tính trọng yếu của khoản mục dựa trên tính trong yếu của toàn bộ báo cáo tài chính qua các chỉ tiêu về tính trọng yếu. Thiết kế chương trình kiểm toán - Bước tiếp theo của quá trình xây dựng kế hoạch kiểm toán đó là thiết lập chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán tại AAC bao gồm các nội dung và các thủ tục kiểm toán cần thiết cho từng khoản mục trên Bảng cân đối kế toán - Chương trình kiểm toán mẫu của AAC về kiểm toán khoản mục vay như sau: Bảng 2.1. Chương trình kiểm toán mẫu cho khoản mục vay STT Thủ tục Người thực hiện Tham chiếu GLV Ghi chú 1 Thu thập bảng tổng hợp tình hình tăng giảm các khoản vay/nợ trong năm. Đối chiếu số liệu với các tài liệu có liên quan (sổ Cái, sổ chi tiết từng tài khoản, Bảng Cân đối phát sinh, BCTC) 2 Lập và gửi thư xác nhận về các khoản vay đến các bên cho vay/ nợ. Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 45 STT Thủ tục Người thực hiện Tham chiếu GLV Ghi chú trên sổ chi tiết, giải thích chênh lệch (nếu có). Trường hợp Thư xác nhận (TXN) không có hồi âm: Gửi TXN lần 2 (nếu cần); Thực hiện thủ tục thay thế: Kiểm tra hợp đồng vay, Phiếu nhận tiền vay. 3 So sánh số dư vay và nợ năm nay với năm trước, phân tích tỷ trọng số dư của các khoản vay và nợ so với tổng nợ phải trả và so sánh với năm trước, đánh giá tính hợp lý của các biến động. 4 Kiểm tra bộ hồ sơ, chứng từ gốc của các khoản vay/nợ (phương án vay, thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng tín dụng, kế hoạch hoàn trả, chứng từ nhận, hoàn trả tiền vay, các phương thức đảm bảo tiền vay và nợ,...). 5 Kiểm tra lãi suất vay của các hợp đồng vay cá nhân có vượt trần lãi suất quy định của các văn bản về thuế, việc tính thuế TNCN phải nộp, hình thức quy định thanh toán lãi vay, mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân cho vay. 6 Kiểm tra tính hợp lý của chi phí lãi vay Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 46 STT Thủ tục Người thực hiện Tham chiếu GLV Ghi chú phải trả trong kỳ, phải trả cuối kỳ (dựa trên số gốc vay, kế hoạch trả nợ, ước tính độc lập chi phí lãi vay,...) tham chiếu đến phần chi phí tài chính, chi phí phải trả 7 Kiểm tra mục đích của các khoản vay, tính toán lại phần chi phí lãi vay cần vốn hóa trong kỳ và đối chiếu với phần chi phí lãi vay đã ghi nhận trong nguyên giá TS ở phần hành Tài sản cố định D700. 8 Kiểm tra chi tiết việc phân loại các khoản vay thành ngắn hạn, dài hạn và trình bày các khoản vay trên BCTC (Trích từ GLV A879 – “Đánh giá rủi ro và lập KH kiểm toán khoản mục Vay nợ NHDH”) Nội dung quy trình này được thể hiện qua các tài liệu như: Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán; Các điểm cần lưu ý của năm trước; Hợp đồng kiểm toán; Tìm hiểu về khách hàng; Chương trình xem xét hệ thống kế toán; Phân tích tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ; Các thủ tục phân tích theo kế hoạch; Ghi chú những thảo luận về kế hoạch kiểm toán; Tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng lập; Kiểm tra kế hoạch kiểm toán. 2.1.2.2 Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, đưa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Nội dung cơ bản của giai đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 47 - Quy định về nhiệm vụ cụ thể của nhóm trưởng: Nhóm trưởng giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán, thực hiện nhiều nhiệm vụ như:Thảo luận với khách hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê hàng tồn kho, tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm - Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khác nhau có quy trình các nghiệp vụ phát sinh khác nhau. Tuỳ theo tính trọng yếu của vấn đề mà quy định kiểm toán viên nào thực hiện kiểm tra quy trình nào. - Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty nhằm đảm bảo dể kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ. - Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc: những bước công việc thường gặp trong chương trình kiểm toán khi thực hiện sẽ được đánh dấu theo các ký hiệu quy định trước, không phải ghi bằng chữ gây mất thời gian và không khoa học. Dưới đây là bảng ký hiệu thường được sử dụng ở công ty AAC: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 48 Bảng 2.2. Bảng ký hiệu được sử dụng tại công ty AAC Ký hiệu Ý nghĩa  Đã kiểm tra chứng từ gốc hoặc các tài liệu có liên quan Đã thực hiện cộng dồn Đã kiểm tra lại các phép tính số học Đã gửi thư xác nhận Đã được bên thứ 3 xác nhận, đã nhận được thư phúc đáp. Số liệu khớp đúng đồng ý với thư xác nhận W Số liệu cần theo dõi và điều chỉnh. Cần bổ sung chứng từ hoặc các tài liệu khác có liên quan W Không cần theo dõi nữa, đã điều chỉnh hoặc bổ sung chứng từ gốc OK Các bút toán điều chỉnh đã được kế toán trưởng hoặc người có trách nhiệm đồng ý Trưởng nhóm đồng ý với nhận xét ý kiến của KTV cấp dưới, trợ lý KTV Thành viên Ban giám soát đồng ý với kết luận của KTV trên GLV Cấp duyệt cao nhất ( thành viên Ban Tổng giám đốc) đồng ý với kết luận của KTV trên sự điều chỉnh của Ban kiểm soát X Ký hiệu này điền trong ô vuông (□) để thể hiện có tài liệu lưu trong hồ sơ kiểm toán hoặc thể hiện dữ kiện nêu ra là đúng N/A Không áp dụng / None applicable BS Khớp với số liệu trên Bảng CĐKT/ Agreed to balance sheet: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Bảng CĐKT PL Khớp với số liệu trên BC KQHĐKD/ Agreed to profit and loss statement: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 49 với số liệu trên BC KQHĐKD PY Khớp với số liệu trên BCKT năm trước/ Agreed to Previous year ‘s report: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên BCTC đã kiểm toán năm trước TB Khớp với số liệu trên Bảng CĐPS/ Agreed to trial balance: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Bảng CĐPS LS Khớp với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp/ Agreed to leadsheet: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp GL Khớp với số liệu trên Sổ Cái/ Agreed to general ledger: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Sổ Cái tài khoản SL Khớp với số liệu trên sổ chi tiết/ Agreed to sub- ledger: Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện KTV đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên sổ chi tiết tài khoản Thực hiện kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ và đáng tin cậy. + Mục tiêu kiểm toán: Xét trên quan điểm kiểm toán viên: Mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà chúng ta đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp. Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 50 Xét trên quan điểm khách hàng: Mục tiêu kiểm toán là cộng thêm mức độ tin cậy vào báo cáo tài chính. + Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính Bao gồm: tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, đánh giá, sở hữu và trình bày. + Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực là bằng chứng đầy đủ và thích hợp, hiệu quả chi phí, nâng cao giá trị kiểm toán. + Thủ tục kiểm toán Thủ tục kiểm toán bao gồm: Kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. + Kỹ thuật kiểm toán: Các kỹ thuật kiểm toán gồm: So sánh; Tính toán; Xác nhận; Phỏng vấn; Kiểm tra tài liệu; Quan sát; Kiểm tra thực tế; Các chương trình kiểm toán chi tiết gồm : Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm tra chi tiết tài sản Kiểm tra chi tiết nợ phải trả (Kiểm tra khoản mục vay và nợ tài chính) Kiểm tra chi tiết nguồn vốn Kiểm tra chi tiết báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh +Tổ chức hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán được định nghĩa là tài liệu dẫn chứng cho công việc của kiểm toán viên tiến hành trong cuộc kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán thu thập được để làm căn cứ đưa ra ý kiến của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tài liệu được lập bởi kiểm toán viên và là căn cứ để kiểm toán viên cấp trên soát xét công việc mà kiểm toán viên cấp dưới và các trợ lý kiểm toán viên đã thực hiện. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 51 Hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm toán AAC gồm: - Hồ sơ thường trực: Hồ sơ thường trực là nơi lưu giữ những thông tin chung về khách hàng như lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tình hình về nhân sự, cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo công ty khách hàng, các quy định, quy chế ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty,. Hồ sơ thường trực luôn luôn được cập nhật qua từng năm bởi kiểm toán viên để theo dõi tất cả các thông tin về sự thay đổi về các thông tin chung của khách hàng. Kiểm toán viên tham gia kiểm toán năm đó là người có trách nhiệm bổ sung, cập nhật những thông tin về sự thay đổi của khách hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc kiểm toán ở những năm tiếp theo. - Hồ sơ làm việc: Hồ sơ làm việc bao gồm tất cả các giấy làm việc và các chứng từ làm dẫn chứng cho các kết luận cũng như cho các bước công việc của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán trong năm đó. Hồ sơ thường trực được lưu giữ theo từng năm, do đó, mỗi làm cứ mỗi công ty khách hàng lại có một hồ sơ làm việc mới. - Trên bìa của mỗi hồ sơ kiểm toán đều ghi rõ đó là hồ sơ thường trực hay hồ sơ làm việc, ghi rõ tên công ty khách hàng, mã khách hàng, năm kiểm toán đối với hồ sơ làm việc. - Tổ chức giấy làm việc Chức năng của giấy làm việc trong một cuộc kiểm toán:  Giấy làm việc là nơi thể hiện sự phân công, phối hợp công việc kiểm toán.  Là căn cứ để kiểm toán viên giám sát và kiểm tra lại công việc của các trợ lý  Là bằng chứng chứng minh cho báo cáo kiểm toán. Làm căn cứ để lập kế hoạch và tiến hành cuộc kiểm toán năm sau. Thử nghiệm kiểm soát: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 52 KTV thu thập những giấy tờ liên quan đến khoản mục vay như: Hợp đồng vay, khế ước vay, giấy báo Nợ/Có từ ngân hàng, sổ chi tiết tài khoản vay, Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm soát khoản mục vay được khách hàng thực hiện đầy đủ và được đánh giá hiệu quả, đảm bảo sự phân công phân nhiệm thì quá trình tìm hiểu hoạt động kế toán và hoạt động kiểm soát đối với khoản mục vay, KTV có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện kiểm toán tại khách hàng. Thử nghiệm cơ bản Trong quá trình kiểm toán khoản mục vay, thường sẽ có kết hợp với kiểm toán các phân hành khác, bởi vì khi phát sinh các khoản vay thì cũng sẽ phát sinh các khoản chi phí tài chính (TK 635). 2.1.2.3 Kết thúc kiểm toán: Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là giai đoạn mà các kiểm toán viên sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán. Các bước như sau: Sơ đồ 2.5. Các bước trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty AAC Nội dung của quy trình này được thể hiện qua các tài liệu như: Báo cáo tài chính sau điều chỉnh, báo cáo kiểm toán và bảng tổng hợp những bút toán điều chỉnh; Thư quản lý; Thư trình bày của Ban Giám Đốc khách hàng; Những điểm cần lưu ý năm Xem xét những vấn đề liên quan đến khái niệm hoạt động liên tục, sự kiện Họp trao đổi tại đơn vị Lập BCKT và trình các cấp thẩm quyền phê duyệt Gửi BCTC & BCKT đã được phê duyệt cùng với xác nhận đối với bản thảo Tổng kết công việc kiểm toán tại đơn vịTrư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 53 sau; Trang trình duyệt; Danh mục kiểm tra cuối cùng; Tờ giấy tổng kết của nhóm trưởng; Những bàn luận về ...sản cố định D700. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 90 - Mục đích các khoản vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động --> Chi phí lãi vay hạch toán chi phí tài chính trong năm. '- Trong năm đơn vị có phát sinh khoản vay trung hạn với ngân hàng Vietinbank, mục đích khoản vay sử dụng cho việc đầu tư trạm BTN nóng --> Đơn vị đã vốn hóa 'Tuy nhiên, tài sản này đã bắt đầu được ghi tăng từ tháng 11/2016, nên khoản lãi vay phát sinh sau thời điểm này đơn vị đưa vào chi phí trong kỳ. (9) Lập và gửi thư xác nhận về các khoản vay đến các bên cho vay/nợ. Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với các số dư trên sổ chi tiết. Giải thích các khoản chênh lệch (nếu có). Trường hợp thư xác nhận không có hồi âm (1): Gửi thư xác nhận lần 2 (nếu cần). Thực hiện thủ tục thay thế: Kiểm tra hợp đồng vay, phiếu nhận tiền vay hoặc chứng từ chi trả vay/nợ gốc và lãi sau ngày kết thúc kỳ kế toán. Mục tiêu: Đảm bảo tất cả các khoản vay ngắn hạn/dài hạn là có thực Nguộc gốc số liệu: - Bảng cân đối phát sinh - Sổ chi tiết nợ vay - Bảng tổng hợp Thủ tục kiểm toán: - KTV gửi thư xác nhận theo mẫu [Phụ lục 28] đến tất cả các ngân hàng, cá nhân cho DN vay. Tại thời điểm kiểm toán tại đơn vị, KTV chưa nhận được thư xác nhận nên KTV sẽ dựa vào bảng tổng hợp đối chiếu công nợ để theo dõi các khoản vay đó. Dưới đây là bảng theo dõi thư xác nhận được trích từ GLV E146 “Thủ tục thư xác nhận, thủ tục thay thế”: Kết quả thực hiện: Số dư khớp đúng với số dư vay hiện hữu tại thời điểm 31/12/2018. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 91 Tham chiếu E146 – “ Thủ tục gửi thư xác nhận, thủ tục thay thế” [Phụ lục 29] Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 92 Bảng 2.19. Bảng đối chiếu thư xác nhận Tên đối tượng Ngày gửi Số dư theo sổ kế toán Số dư theo xác nhận phản hồi Chênh lệch Ghi chú Lần 1 Lần 2 Ngày nhận VND VND I. Vay ngắn hạn - Vay cá nhân 41,108,623,195 - Trần Mạnh Hòa 863,405,214 863,405,214 - ĐCCN Lê Thị Kim Minh 217,762,800 217,762,800 - ĐCCN Phạm Văn Hòa 174,504,511 174,504,511 - Đỗ Phú Lộc 39,215,497 39,215,497 - Nguyễn Tấn Hồng - - - Vay ngân hàng - Vay ngắn hạn NH Công thương Hội An 19,379,852,102 19,379,852,102 - ĐCCN Vay ngắn hạn NH Nông nghiệp Hội An 20,433,883,071 20,433,883,071 - ĐCCN II. Vay dài hạn Vay trung hạn NH Công Thương Hội An 1,036,000,000 1,036,000,000 - ĐCCN Cộng - 41,108,623,195 - (Trích E146 – “ Thủ tục gửi thư xác nhận, thủ tục thay thế”) (10) Đối với các khoản vay bên liên quan: Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, lãi suất áp dụng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 93 Mục tiêu kiểm toán: Đảm bảo khoản vay với các bên liên quan được ghi chép chính xác. Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết vay, Hợp đồng vay. Thủ tục kiểm toán: - KTV dựa vào những tài liệu mà đơn vị cung cấp, kiểm tra việc ghi chép phê duyệt lãi suất áp dụng Kết quả thực hiện: - KTV nhận thấy rằng Công ty ABC không có khoản vay với bên liên quan Tham chiếu GLV E148 – “ Kiểm tra khoản vay với các bên liên quan” [phụ lục 30] 2.2.3 Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo kiểm toán: 2.2.3.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán Trong phần này, KTV soát xét lại tất cả các GLV và tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán vào mẫu B410–“Tổng hợp kết quả kiểm toán” [Phụ lục 31] cho từng khoản mục trọng yếu và trình bày kết quả tổng hợp theo các nội dung gồm kết luận kiểm toán đối với khoản mục trọng yếu, các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, trao đổi với KTV phụ trách cuộc kiểm toán, thành viên Ban Tổng giám đốc và khách hàng. Các vấn đề phát hiện được sau khi kiểm toán mà đoàn kiểm toán tiến hành họp, trao đổi với Phòng Kế toán và Ban Giám đốc khách hàng được ghi chép lại thông qua mẫu GLV B411 [phụ lục 32] – “Trao đổi với khách hàng về kết quả kiểm toán”. Theo hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260, 265 và 450, KTV phải trao đổi về các phát hiện trong quá trình kiểm toán (bao gồm các sai sót phát hiện) với cấp quản lý phù hợp trong đơn vị được kiểm toán. Những ý kiến của khách hàng về các vấn đề này cũng được ghi chép vào mẫu B411. Công ty ABC đồng ý một số ý kiến của KTV. Các vấn đề nhóm kiểm toán đã họp và thống nhất với Công ty ABC bao gồm: - Công ty xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp đối với một số công trình, hạng mục công trình chưa đúng với thời điểm nghiệm thu, bàn giao công Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 94 trình, hạng mục công trình hoặc chưa ghi ngày biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình là chưa đúng với quy định - Một số hóa đơn sai Mã số thuế, chưa đóng dấu người bán hàng - Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại - Dự thảo ý kiến kiểm toán - Các vấn đề khác 2.2.3.2.Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc và Ban Quản trị: KTV cần thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc và Ban Quản trị của Công ty ABC. Thực tế, thư giải trình do KTV lập theo mẫu B440 – “Thư giải trình của Ban Giám đốc/Ban Quản trị khách hàng”, sau đó gửi cho khách hàng ký, đóng dấu xác nhận. Đây là dạng bằng chứng kiểm toán đặc biệt. Mặc dù là bằng chứng có giá trị thấp nhưng nếu đơn vị từ chối cung cấp, KTV hoàn toàn có thể thay đổi ý kiến kiểm toán. KTV đã nhận được Thư giải trình có đầy đủ chữ ký và con dấu của Công ty ABC. 2.2.3.3 Phân tích tổng thể Báo cáo tài chính: Phần này tương tự với mẫu A510 trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Việc phân tích cũng được tiến hành đối với BCĐKT, BCKQKD, tính toán các biến động % và biến động giá trị dựa trên số liệu sau khi Công ty ABC thực hiện các bút toán điều chỉnh và chạy lại sổ sách, báo cáo. Công việc này được KTV trình bày trong GLV B420 – “Phân tích tổng thể BCTC lần cuối”. 2.2.3.4 Lập Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán Căn cứ trên sổ sách, báo cáo sau điều chỉnh, KTV tiến hành kiểm tra lại lần cuối và lập BCTC sau kiểm toán bằng phần mềm riêng của AAC (AAC Audit System). Nội dung của phần công việc này tiến hành theo các mẫu trong B300 – “Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán”. Báo cáo kiểm toán được lập nhằm nêu lên ý kiến của KTV đối với BCTC của đơn vị được kiểm toán. Việc hình thành ý kiến kiểm toán được thể hiện qua mẫu GLV B140 – “Hình thành ý kiến kiểm toán” đảm bảo đưa ra dạng ý kiến Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 95 kiểm toán phù hợp và đầy đủ thông tin theo quy định của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 700, 705, 706. Ý kiến kiểm toán của AAC đối với BCTC của Công ty ABC là ý kiến chấp nhận toàn phần “Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty ngày 31/12/2018 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm kết thúc cùng ngày, phù hợp Chuẩn mực kiểm toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính”. Sau đó, KTV gửi Báo cáo kiểm toán và BCTC cho Trưởng phòng kiểm toán soát xét và phê duyệt. 2.2.3.5 Soát xét, xét, phê duyệt và phát hành báo cáo Mục tiêu của công việc này là đảm bảo cuộc kiểm toán đã được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến khi kết thúc kiểm toán, tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các bằng chứng kiểm toán thích hợp đã được thu thập đầy đủ nhằm phục vụ cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Công tác soát xét tại AAC được tiến hành rất kỹ lưỡng. thực hiện theo mẫu B110 – “Phê duyệt phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý”. Đối với BCTC, người soát xét tiến hành kiểm tra sự khớp đúng giữa số đầu kỳ đầu kỳ trên báo cáo của năm nay với số cuối kỳ trên báo cáo đã kiểm toán của năm trước trong BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT và Thuyết minh BCTC; kiểm tra sự khớp đúng giữa nội dung thuyết minh đầu kỳ năm nay với cuối kỳ năm trước; kiểm tra việc trình bày lại số liệu theo thông tư 200; kiểm tra việc cộng tổng cộng tất cả các chỉ tiêu và kiểm tra lỗi chính tả. Sau khi kiểm tra các nội dung đó, BCTC và Báo cáo kiểm toán được Trưởng phòng kiểm toán kiểm tra, xét duyệt. Tiếp đó, chúng được trình lên cho Phó Tổng giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán soát xét lại lần cuối và phê duyệt trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán. Khi đã hoàn thành đầy đủ những công việc trên, BCTC đã kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Công ty ABC mới được chính thức phát hành. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 96 CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VAY TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 3.1 Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC: 3.1.1 Ưu điểm Với quy trình kiểm toán chung, cùng với quy trình kiểm toán khoản mục vay do Công ty AAC thực hiện, được thiết kế khá chặt chẽ và tiến hành hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả của cả cuộc kiểm toán (1) Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Việc lập kế hoạch được thiết kế rõ ràng và chi tiết. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC tiến hành đánh giá chấp nhận khách hàng không chỉ đối với khách hàng mới mà còn cả những khách hàng cũ; kết hợp tìm hiểu HTKSNB và các thông tin về khách hàng như đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, các hợp đồng vay, giúp KTV xác định mục tiêu và phương pháp tiếp cận kiểm toán, nắm bắt được tình hình vay của công ty,cũng như cách hạch toán chi phí lãi vay trong kỳ, là cơ sở quan trọng để KTV đánh giá rủi ro. Nhờ chiến lược kiểm toán và cách tiếp cận phù hợp đã tạo được định hướng quan trọng cho bước lập kế hoạch tổng thể và các bước tiếp theo. Mức trọng yếu tổng thể ban đầu được xác định một cách rõ ràng theo quy định của AAC. Tiêu chí để KTV xác lập mức trọng yếu là các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu hoặc tài sản. Việc lựa chọn các tiêu chí này phụ thuộc vào tình hình của khách hàng và phụ thuộc vào xét đoán của KTV. Chương trình kiểm toán khoản mục vay được thiết kế theo chuẩn chương trình kiểm toán mẫu của VACPA. AAC thực hiện các thủ tục kiểm toán tương đối đầy đủ, tuân thủ chặt chẽ các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các thông tư Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 97 liên quan. Sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, hợp lý của Trưởng đoàn kiểm toán cho từng thành viên dựa trên mức độ quan trọng của từng phần hành và trình độ của KTV cũng như các Trợ lý kiểm toán. KTV có nhiều kinh nghiệm đối với khoản mục vay, am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng đã góp phần giúp cho việc thực hiện các thủ tục một cách linh hoạt và nhạy bén với những sai sót hơn chứ không thực hiện một cách máy móc. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên tại AAC có trình độ chuyên môn và được đào tạo, tập huấn định kỳ, nắm rõ nghiệp vụ cũng như thường xuyên cập nhật các quy định mới nhất ban hành trong lĩnh vực kế toán– kiểm toán. (2) Giai đoạn thực hiện kiểm toán Tại AAC, trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục vay, KTV luôn thực hiện đúng theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA, thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. Các thủ tục kiểm toán này sẽ giúp KTV thu thập được bằng chứng, xác định phạm vi, khối lượng và định hướng kiểm toán. Điều này đã giúp cho cuộc kiểm toán đi đúng trọng tâm, giảm chi phí, thời gian, khối lượng kiểm toán mà chất lượng cuộc kiểm toán vẫn được đảm bảo. Về việc thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích được Công ty AAC áp dụng ở tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán để có sự đánh giá tổng quan nhất về tính hợp lý của các số liệu được trình bày trên BCTC. Đây là một trong những thủ tục quan trọng nhất, mang lại bằng chứng kiểm toán tổng quát nhất phục vụ cho việc xác định quy mô, phạm vi và thời gian thực hiện từng công việc khác nhau. Các thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục vay như: so sánh số dư năm nay với năm trước, phân tích tỷ trọng các khoản vay so với nợ phải trả, đánh giá khả năng thanh toán của DN,.. Các thủ tục được thiết kế rõ ràng, phù hợp với thời gian hoàn thành đã đề ra. Từ đó đưa ra được kết quả phân tích tổng thể và những vấn đề cần chú trọng phần công việc kiểm tra chi tiết. Về việc thực hiện kiểm tra chi tiết Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 98 Tại AAC chọn mẫu kiểm tra chủ yếu dựa vào hai phương pháp là chọn mẫu dựa vào xét đoán của KTV và chọn mẫu dựa vào phần mềm CMA. Với hai phương pháp chọn mẫu này, có thể đảm bảo hạn chế sai phạm trọng yếu trên BCTC, hoặc là các sai phạm có quy mô nhỏ, không trọng yếu thì bỏ qua. Đối với khoản mục vay, KTV thường chọn 100% các nghiệp vụ xảy ra để kiểm tra, đánh giá. Ngoài ra, AAC còn tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết như: Đối chiếu bảng tổng hợp tình hình tăng giảm các khoản vay trong năm với các tài liệu có liên quan khác, ước tính chi phí lãi vay trong kỳ, kiểm tra sự phân loại các khoản vay, Các phân hành được tiến hành kiểm toán một cách độc lập, không chồng chéo với nhau nhưng vẫn có sự liên kết giữa các phần hành có liên quan như: chi phí tài chính (635), TSCĐ, Do đó, KTV có thể tiết kiệm được thời gian để phát hiện ra những sai sót có liên quan, tìm ra được nguyên nhân và cách điều chỉnh dễ dàng hơn. Điều này tạo ra một sự thống nhất xuyên suốt trong cả cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV luôn tiến hành trao đổi ngay với kế toán của đơn vị về những thắc mắc, những sai sót phát hiện được và ý kiến của KTV về các vấn đề đó. Điều này giúp cho việc trao đổi cuối cuộc kiểm toán được diễn ra thuận lợi hơn. 3.1.2 Hạn chế: Với những ưu điểm bên trên, quy trình kiểm toán khoản mục vay do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như sau: (1) Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Về phân tích sơ bộ BCTC Trong một số trường hợp, việc phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng không được tiến hành kỹ do khách hàng chưa cung cấp trước BCTC cho KTV. Nhóm KTV chỉ nhận được BCTC khi đến thực hiện kiểm toán trực tiếp tại đơn vị. Do đó, việc phân tích sơ bộ BCTC sẽ được Trưởng nhóm thực hiện ngay ngày đầu tiên kiểm toán. Bởi vì thực hiện đơn giản nên không thể tránh khỏi những rủi ro sai sót. Hơn thế, có Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 99 lúc nhóm kiểm toán không nhận đủ số liệu của cách khoản mục, khiến việc đánh giá, xem xét số liệu trở nên mất khá nhiều thời gian. Về quá trình đánh giá HTKSNB Tính hiệu quả của HTKSNB của khách hàng có liên quan đến quy mô, phạm vi và thời gian của một cuộc kiểm toán. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 – “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” quy định: KTV phải hiểu biết đầy đủ về HTKSNB của khách hàng. Việc tìm hiểu kỹ các chu trình kinh doanh của khách hàng chưa được KTV chú trọng. Những bảng câu hỏi được thiết kế chung cho mọi loại hình DN, KTV chỉ thấy được sự hiện hữu của các thủ tục kiểm soát nhưng chưa đánh giá được nó có thật sự hiệu quả hay không. Nhiều KTV lựa chọn thực hiện các thử nghiệm cơ bản như thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết thay cho việc thực hiện thủ tục kiểm soát vì không tin tưởng HTKSNB của khách hàng. Tuy vậy, trên thực tế, vẫn có một số khách hàng có HTKSNB chặt chẽ, KTV có thể dựa vào sự tin tưởng của mình với HTKSNB để giảm bớt một số thử nghiệm cơ bản không cần thiết, giúp tiết kiệm thời gian và công sức. Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục vay: Tại công ty AAC, hầu hết KTV chỉ đánh giá mức trọng yếu tổng thể cho tất cả khoản mục. Việc đánh giá tính trọng yếu cho từng khoản mục cũng sẽ khác nhau ở các loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định được đánh giá mang tính trọng yếu. Còn đối với doanh nghiệp sử dụng vốn vay bên ngoài nhiều hơn vốn chủ sở hữu thì các khoản vay ngắn hạn và dài hạn được quan tâm nhiều hơn. Việc không thực hiện tính mức trọng yếu chi tiết cho khoản mục sẽ không đảm bảo tính đầy đủ trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán. (2) Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Về thủ tục phân tích Thủ tục phân tích được áp dụng cho các thông tin có thực và có mối quan hệ lẫn nhau. Kết quả phân tích các mối liên hệ cung cấp cho KTV các bằng chứng kiểm toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 100 về sự đầy đủ, tính chính xác, tính hợp lý về các số liệu do đơn vị cung cấp. Độ tin cậy của thủ tục phân tích sẽ phụ thuộc vào sự đánh giá của KTV về rủi ro mà thủ tục phân tích không phát hiện được. Tại công ty AAC, việc phân tích BCTC được thực hiện chủ yếu qua nhận định của chủ nhiệm kiểm toán mà không phân tích cụ thể để nhìn nhận chính xác hơn về độ trung thực và tính hợp lý của BCTC. Về thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Đôi lúc việc ước tính chi phí lãi vay của các khoản vay sẽ xảy ra sự chênh lệch lớn so với chi phí lãi vay mà đơn vị hạch toán. Lý do là bởi việc KTV sử dụng lãi suất ước tính chưa hợp lý. Về phương pháp chọn mẫu Có hai phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thống kê và phi thống kê. Việc chọn mẫu hiện nay của KTV tại AAC là chọn những nghiệp vụ phát sinh có quy mô lớn, bất thường, phụ thuộc phần nhiều vào kinh nghiệm và xét đoán của KTV nên chưa thể đảm bảo là không còn sai sót trọng yếu. 3.2. Giái pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại: Qua việc tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và với quy trình kiểm toán khoản mục vay nói riêng, tôi nhận thấy việc khắc phục những hạn chế nêu trên là công việc rất cấp thiết. Do đó, nhắm hướng tới mục đích tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, đảm bảo uy tín của KTV và Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Chương trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC được áp dụng cho tất cả toàn bộ khách hàng, hoạt động ở tất cả các loại hình, lĩnh vực kinh Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 101 doanh nên dễ dẫn tới việc áp dụng một cách cứng rắn, chưa phù hợp. Trên thực tế, KTV có thể linh động thay đổi điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp, nhưng điều này thường chỉ xảy ra với những KTV đã có dày dặn kinh nghiệm. Do đó, Công ty AAC nên đầu tư thiết kế nhiều hơn những chương trình kiểm toán tương ứng với những loại hình DN khác nhau để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác kiểm toán. Để góp phần thực hiện công tác phân tích sơ bộ BCTC được tiến hành kỹ lưỡng hơn, KTV phải có những biện pháp nhắc nhở khách hàng gửi BCTC trước thời gian kiểm toán trực tiếp tại đơn vị. Việc này sẽ giúp KTV nắm rõ hơn tình hình của đơn vị từ đó tránh được những sai sót trong việc đánh giá rủi ro trọng yếu. Công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là rất quan trọng, không chỉ xác minh tính hiện hữu HTKSNB của khách hàng mà còn là cơ sở xác định quy mô, phạm vi và thời gian thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ trong cuộc kiểm toán. Do đó, AAC cần thực hiện việc đánh giá HTKSNB một cách kỹ lưỡng hơn. Những KTV thực hiện việc đánh giá này cần có kinh nghiệm, chuyên môn cao, khả năng nhận định tốt, nên thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin mới nhất có liên quan để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. 3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Quy trình kiểm toán hiện nay do Công ty AAC thực hiện chủ yếu là thử nghiệm cơ bản, KTV rất ít thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát góp phần giúp KTV hạn chế việc thực hiện thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết), tiết kiệm thời gian và chi phí..Tuy vậy, không phải trong trường hợp nào KTV cũng xác định thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện đối với những kiểm soát mà KTV xác định rằng được thiết kế phù hợp để ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa một sai sót trọng yếu trong một cơ sở dẫn liệu. Hiện nay, hầu hết các khách hàng ở AAC có HTKSNB được đánh giá ở mức trung bình, nhưng trên thực tế vẫn có những DN thiết kế HTKSNB khá chặt chẽ. Qua đây, đề xuất AAC nên thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục vay cũng Trư ờng Đa ̣i h ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 102 như các khoản mục khác để áp dụng với những khách hàng có HTKSNB hữu hiệu để giảm bớt công việc thực hiện thử nghiệm cơ bản: Một số thử nghiệm kiểm soát có thể áp dụng tại khách hàng về khoản mục vay: - Kiểm tra sự việc phê duyệt chấp nhận các khoản vay dài hạn. - Quan sát việc việc sắp xếp lưu trữ chứng từ, hồ sơ vay vốn. - KTV có thể thực hiện “thử nghiệm kép” để thực hiện đồng thời thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết (thử nghiệm cơ bản). Ví dụ: KTV có thể thiết kế, đánh giá một hợp đồng tín dụng nhằm xác định hợp đồng đó còn hiệu lực hay không, đồng thời cũng cung cấp bằng chứng kiểm toán chi tiết cho nghiệp vụ đó. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 103 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh xóa bỏ nhiều cơ chế hành chính nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong và ngoài nước phát triển, thì hoạt động kế toán – kiểm toán đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Công tác kế toán và kiểm toán vì thế cũng phải luôn cập nhật và làm mới theo xu hướng chung, tiếp cận với những Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Khoản mục vay dù không chiếm vị trí quan trọng nhưng đây cũng là một khoản mục không thể thiếu trong công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Thông qua việc kiểm toán khoản mục này, chúng ta có thể nắm được tình hình hoạt động tài chính của công ty khách hàng đang hoạt động như thế nào. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu công việc thực tế và nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại Công ty ABC”, bản thân tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức và hiểu rõ hơn về hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính, về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, về kiểm toán khoản mục vay. Việc hoàn thành khóa luận này đã giúp tôi đạt được những mục tiêu mà mình đề ra khi lựa chọn việc thực hiện đề tài này: Đầu tiên, khái quát sơ bộ những lý luận cơ sở về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính và quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Tiếp theo, tìm hiểu, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiếm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty ABC. Cuối cùng là nhận xét, phân tích những ưu điểm và hạn chế, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vay trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiếm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty ABC. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 104 Với các giải pháp đưa ra, tôi hi vọng sẽ góp một phần vào việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vay nói riêng và các khoản mục khác nói chung, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ do Công ty AAC cung cấp, cũng như tạo uy tín cho công ty trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít ên trong đề tài khó tránh khỏi thiếu sót. Chính vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô cũng như những người đọc đề tài này để đề tài được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Do thời gian nghiên cứu đề tài không quá nhiều, cùng với kinh nghiệm thực tế chưa đầy đủ nên đề tài này còn một số vấn đề chưa thể nghiên cứu được. Tôi, với tư cách là một sinh viên kinh tế chuyên ngành kiểm toán xin đề xuất hướng phát triển đề tài này như sau: Đầu tiên, nghiên cứu về các khoản vay tài chính đối với nhiều doanh nghiệp khác nhau, từ đó tập trung vào việc áp dụng các thủ tục khác nhau trong quy trình kiểm toán khoản mục các khoản vay tài chính. Chúng ta sẽ có cái nhìn đầy đủ hơn về các khoản vay nói chung, cũng như tình hình tài chính của mỗi công ty. Cuối cùng, áp dụng các giải pháp đề ra vào thực tiễn và thực hiện đánh giá hiệu quả cũng như tính khả thi của những giải pháp nói trên. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2014), Kiểm toán, Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. 3. Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 4. Bộ Tài chính (2014), Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tư số 200/2014/TT-BTC 5. Bộ Tài chính (2014), Hướng dẫn thi luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Thông tư số 78/2014/TT-BTC 6. TS. Hồ Thị Thúy Nga (2015), Slide Bài giảng Kiểm toán Báo cáo tài chính 1, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 7. ThS. Phạm Thị Bích Ngọc (2016), Slide Bài giảng Kiểm toán Báo cáo tài chính 2, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 8. Trần Thị Ánh Thư (2019), Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 9. VACPA, Chương trình kiểm toán mẫu, ban hành lần đầu ngày 01/10/2010 theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA 10. Website: slideshare.net 11. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC: tài liệu phòng kiểm toán báo cáo tài chính 4. 12. Stephen A.Ross, Randolph W.Westerfield, and Jefffery F.Jaffe.Corporate Fiance. Sixth Edition. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 106 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn KTV Phụ lục 2: GLV A120 - Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng Phụ lục 3: GLV A212 - Thư hẹn kiểm toán Phụ lục 4: GLV A230 - Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán Phụ lục 5: GLV A240 - Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp Phụ lục 6: GLV A250 - Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán Phụ lục 7: GLV A270 - Soát xét các yếu tốảnh hưởng đến tính độc lập cùa KTV Phụ lục 8: GLV A260 - Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán Phụ lục 9: GLV A271 - Theo dõi luân chuyển KTV phụ trách Phụ lục 10: GLV A290 - Trao đổi với Ban giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán Phụ lục 11: GLV A291 - Soát xét các vấn đề cần traođổi với Ban quản trị khách hàng Phụ lục 12: GLV A292 - Thư trao đổi với Ban quản trị về tính độc lập của KTV Phụ lục 13: GLV A310 - Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Phụ lục 14: GLV A410 - Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền Phụ lục 15: GLV A420 - Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền Phụ lục 16: GLV A510 - Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Phụ lục 17: GLV A610 - Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn DN Phụ lục 18: GLV A710 - Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện Phụ lục 19: GLV A829 - Đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Vay Nợ ngắn hạn/dài hạn Phụ lục 20: GLV A910 - Tổng hợp kế hoạch kiểm toán Phụ lục 21: GLV E100 – Index Phụ lục 22: GLV E130 – Chương trình kiểm toán Phụ lục 23: GLV E140 - Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng Phụ lục 24: GLV E110 – Leadsheet Phụ lục 25: GLV E141 - Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh, đối ứng bất thường Phụ lục 26: GLV E143 - Kiểm tra hồ sơ gốc vay và một số thủ tục có liên quan Phụ lục 27: GLV E141.1 – Ước tính chi phí lãi vay Phụ lục 28: Thư xác nhận số dư vay Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 107 Phụ lục 29: GLV E146 – Gửi thư xác nhận, thủ tục thay thế Phụ lục 30: GLV E148 - Kiểm tra khoản vay với các bên liên quan Phụ lục 31: GLV B410 - Hình thành ý kiến kiểm toán Phụ lục 32: GLV B411 - Trao đổi với BGĐ đơn vị về kết quả kiểm toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 108 PHỤ LỤC 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn KTV Nội dung câu hỏi Câu trả lời từ KTV Báo cáo của Ban giám đốc có tác dụng như thế nào? Các chủ thể cho vay sẽ gồm những ai? Thế nào là vay dài hạn đến hạn trả? Những bằng chứng kiểm toán nào cần được thu thập cho việc kiểm toán báo cáo tài chính nói chung cũng như kiểm toán khoản mục vay nói riêng? Đối với khoản mục vay, có tài khoản nào có liên quan trong quá trình kiểm toán hay không? Lãi vay chi trả cho có nhân có phải là chi phí được trừ của DN hay không? Việc cho vay giữa 2 tổ chức với nhau có cần xuất hóa đơn hay không? Để có thể thực hiện tốt kiểm toán khoản mục vay thì cần tham khảo những quy định nào? Cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH AAC là như thế nào? Việc xét duyệt báo cáo kiểm toán qua nhiều bước như vậy có gây mất thời gian hay không? Quy trình kiểm toán có được thiết lập riêng cho từng loại hình DN hay không? Việc đưa ra ý kiến kiểm toán có ảnh hưởng như thế nào đến các công ty được niêm yết? Thời gian thực hiện một cuộc kiểm toán là bao lâu? Gồm bao nhiêu người? Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến SVTH: Lê Phương Thảo Tiên 109 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_vay_trong_k.pdf
Tài liệu liên quan