Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 / 1000 xã Đức mạnh – Huyện Đắk mil – tỉnh Đắk Nông

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM POÒNG VĂN TUYỂN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 49 TỶ LỆ 1/1000 XÃ ĐỨC MẠNH – HUYỆN ĐẮK MIL – TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khoá học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM POÒNG VĂN TUYỂN Tên đề tài: ỨNG D

pdf81 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 / 1000 xã Đức mạnh – Huyện Đắk mil – tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 49 TỶ LỆ 1/1000 XÃ ĐỨC MẠNH – HUYỆN ĐẮK MIL – TỈNH ĐẮK NÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K47 - ĐCMT - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khoá học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thùy Linh Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Được sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và Ban giám đốc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1/1000 xã Đức Mạnh – huyện Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông’’ Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. NGUYỄN THÙY LINH đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường phương bắc, các chú, các anh trong đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, đóng góp của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 03 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Poòng Văn Tuyển ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 16 Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 39 Bảng 4.2: Số lần đo quy định .......................................................................... 40 Bảng 4.3: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ..... 40 Bảng 4.4: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............. 41 Bảng 4.5: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số ............................... 42 Bảng 4.6: Bảng Sai Số Khép hình ................................................................... 43 Bảng 4.7: Trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ ......................... 43 Bảng 4.8: Tọa độ vuông góc không gian sau bình sai .................................... 44 Bảng 4.9: Tọa độ trắc địa sau bình sai ............................................................ 44 Bảng 4.10: Kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai................................ 45 Bảng 4.11: Chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai .................. 45 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger .................................................................. 9 Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 9 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 15 Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 20 Hình 2.5: Trình tự đo....................................................................................... 21 Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ........... 28 Hình 4.1: Bản đồ xã Đức Mạnh ...................................................................... 32 Hình 4.2: Trút dữ liệu từ máy điện tử ............................................................. 48 Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 48 Hình 4.4: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 49 Hình 4.5: Nhập số liệu đo ............................................................................... 50 Hình 4.6: Nhập số liệu đo ............................................................................... 50 Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 51 Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 52 Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết ................................................................... 52 Hình 4.10: Một số thửa đã được nối ............................................................... 53 Hình 4.11: Tự động tìm, sửa lỗi Clean ............................................................ 58 Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 59 Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 59 Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 60 Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 61 Hình 4.16: Đánh số thửa tự động .................................................................... 61 Hình 4.17: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 62 Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 63 Hình 4.19: Đánh số thửa tự đông .................................................................... 64 Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 64 Hình 4.21: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 65 Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 66 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐĐC Bản đồ địa chính CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính TH.S Thạc Sĩ UBND Ủy ban nhân dân HN-72 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.2.1. Yêu cầu .................................................................................................... 2 1.2.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .................................................................... 4 2.1.2. Tính chất, vai trò BĐĐC ......................................................................... 4 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 4 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 5 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 8 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 10 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13 2.3. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................... 13 2.3.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử định vị GPS ...................... 13 2.3.2. Đo tọa độ, đường truyền kinh vĩ ........................................................... 14 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa ............................................................ 15 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 15 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 16 vi 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 17 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 18 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 18 2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ........ 19 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 22 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 22 2.6.2. Phần mềm famis .................................................................................... 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 3.3. Nội dung Nghiên cứu ............................................................................... 29 3.3.1. Nội dung 1 ............................................................................................. 29 3.3.2. Nội dung 2 ............................................................................................. 29 3.3.3. Nội dung 3 ............................................................................................. 30 3.3.4. Nội dung 4 ............................................................................................. 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 32 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đức Mạnh ............................. 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 34 4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 35 4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh .......... 37 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 37 4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 42 4.3. Đo vẽ chi tiết ............................................................................................ 47 4.4. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis ......................... 47 4.4.1. Nhập số liệu đo ...................................................................................... 49 vii 4.4.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm .............................................. 51 4.4.3. Thành lập bản vẽ ................................................................................... 52 4.4.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ........................................................... 57 4.4.5. Sửa lỗi ................................................................................................... 57 4.4.6. Chia mảnh bản đồ .................................................................................. 60 4.4.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau: ....................... 60 4.4.8. Kiểm tra kết quả đo ............................................................................... 67 4.4.9. In bản đồ ................................................................................................ 67 4.4.10. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu .................................................... 67 4.5. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi xây dựng bản đồ địa chính bằng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử .. 67 4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 67 4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 68 4.5.3. Giải pháp ............................................................................................... 68 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 69 5.1. Kết luận .................................................................................................... 69 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống không những của con người mà của mọi sinh vật; đặc biệt là hoạt động sống của con người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính 2 chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Tứ Đức Mạnh – huyên Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường phương bắc với sự hướng dẫn của cô giáo ThS:Nguyễn Thùy Linh em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1/1000 xã Đức Mạnh – huyện Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Nắm rõ về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, của xã Đức Mạnh - thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh - Đo vẽ chi tiết bản đồ Xã Đức Mạnh - Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần mềm Microstation, Famis để biên tập bản đồ. - Thành lập 1 tờ BĐĐC số 49 tỷ lệ 1:1000 cho Xã Đức Mạnh, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông. 1.2.1. Yêu cầu - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tại Xã Đức Mạnh, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông - Thành lập lưới khống chế đo vẽ - Đo vẽ chi tiết - Biên tập bản đồ 1.2.2. Ý nghĩa của đề tài - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc. - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. 3 + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận ( Lê văn Thơ 2018)[6]. 2.1.2. Tính chất, vai trò BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở để thực hiện, đăng ký đất đai, giao đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu lại, tố cáo về tranh chấp đất đai ( Vũ Thị Thanh Thủy ) [5] . 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dang là bản đồ giấy và bản đồ số - Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống,các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. - Bản đồ địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính giấy, song các thông tin được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hóa. 5 - Bản đồ địa chính có hai loại: + Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu sơ sở cho biên tập, đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê củ từng chủ sử dụng đất và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính (Công ty cổ Phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc)[2]. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. 6 Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng về địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp... Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình ( Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc )[2]. 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành 7 chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc từng đoạn thẳng tạo đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng, đất công cộng,đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,...Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội,... - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,...Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân 8 đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao( Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc )[2]. 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 9 2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss - Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạc 2.1.5.2. Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM 10 Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 . 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 2.1.6.1. Tỉ lệ bản đồ địa chính từ 1:10000 đến 1:200 - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: 11 Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. ...g khá, dùng trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày. - Đất xói mòn trơ sỏi đá: Đây là loại đất thường bị ảnh hưởng của quá trình rửa trôi, sói mòn mạnh, tầng đất mỏng, độ phì kém. * Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: xã Đức Mạnh có mạng lưới, suối, khe rạch tương đối dồi dày đặc. Ngoài ra, toàn xã còn có rất nhiều ao, hồ, đầm các loại với trữ lượng nước khá lớn, phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất tại chỗ. - Nguồn nước ngầm: Hiện tại chưa có đủ tài liệu điều tra khảo sát về trữ lượng nước ngầm trên toàn xã, nhưng nhìn chung thì chất lượng khá tốt, có thể khai thác để sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất. 35 4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội 4.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình phát triển của địa phương. Số liệu đánh giá của những năm trước là một trong những căn cứ quan trọng để tính toán các phương án phát triển cho giai đoạn tiếp theo. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã đi đôi với phát triển các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người sản suất, kinh doanh phát huy tính năng động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao hơn, có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu lao động. 4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Trồng trọt sản lượng của cây lương thực tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá trị, sản lượng của ngành sản xuất nông nghiệp. Diện tích gieo trồng cây lương thực có giảm ít theo từng năm. 4.1.3.3. Tình hình dân số, lao động Xã Đức Mạnh gồm có tổng diện tích tự nhiên là 82,06 km². Toàn xã có tổng số dân là 11565 nguời * Lao động Toàn xã có 10456 người trong độ tuổi lao động, lực lượng lao động dồi dào, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp,chủ yếu là lao động trong lĩnh vực trồng cây công nghiệp, mặt khác nhiều người trong độ tuổi lao động dời quê đi xa làm ăn. Bằng các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải quyết việc làm đã khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh trên mọi lĩnh vực, nhờ đó đã thu hút và tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. 36 * Công tác dân tộc tôn giáo Trên địa bàn xã gần như 90% là người dân tộc kinh và 10% là các dân tộc khác, về tôn giáo thì phần lớn nguời dân theo đạo. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn, tăng cường công tác nắm bắt tình hình và ngăn chặn các phần tử phản động có những hành vi gây chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, lôi kéo người địa phương tham gia vào hoạt động của chúng, làm mất ổn định xã hội. 4.1.3.4. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã - Giao thông: Xã Đức Mạnh có quốc lộ 14 chạy qua và có trục đường giao thông liên thôn, liên xã, liên huyện hầu hết được rải nhựa và bê tông hoá thuận tiện cho việc đi lại, lưu thông hang hóa từ địa phương đi nơi khác và ngược lại. - Thủy lợi: Công trình thủy lợi nhiều năm qua đã được quan tâm đầu tư xây dựng, gần như bê tong hóa hết các kênh mương. Nhờ đó góp phần vào sự cấp nước đầy đủ cho diện tích đất nông nghiệp ở địa phương. - Hệ thống năng lượng điện: 90% hộ gia đình trong xã có điện, đáp ứng được nhu cầu trong sinh hoạt và sản xuất của người dân,còn một số điểm bản vẫn chưa có điện. - Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: Dịch vụ bưu chính viễn thông đã có bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Cơ sở kỹ thuật và thiết bị từng bước được hiện đại. - Cơ sở giáo dục - đào tạo: Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ, số trường học đã đầu tư về phòng học, phòng chức năng, nhà nội trú cho giáo viên. Tỷ lệ học sinh đến lớp gần như 100%, ở các cấp học đều đảm bảo đạt kết quả đề ra. Cơ sở vật chất trường lớp học tiếp tục tăng cường, việc đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy 37 và học ngày càng được quan tâm. - Cơ sở thể dục thể thao:Toàn xã có 1 sân bóng đá và mỗi thôn có 1 sân bóng chuyền được xây dựng và một số sân thẻ thao tự phát khác, hoạt động thể dục thể thao của xã được phát triển rộng khắp dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú trong các khu dân cư, cơ quan ban ngành, các trường học, góp phần rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe cho nhân dân, thu hút nhiều lứa tuổi tham gia tập luyện. - Văn hóa: Tất cả các khu trên địa bàn xã đều có khu vực sinh hoạt văn hóa - thể thao, điều có các giáo phái để hoạt động và hội họp. - Cơ sở y tế: Xã có 1 trạm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh. Cơ sở vật chất của trạm y tế đang ngày càng được cải thiện. Tinh giảm các thủ tục, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế ngày càng có hiệu quả. 4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp 4.2.1.1. Thu thập tài liệu, số liệu, Khảo sát khu đo Những tài liệu, số liệu thu thập được tại những cơ quan địa chính cấp huyện và cấp xã gồm 3 điểm địa chính cấp cao được phân bố đều trên toàn khu vực xã Đức Mạnh, các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, định hướng phát triển của xã trong những năm tới... Đây là những tài liệu cần thiết, phục vụ hữu ích cho quá trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính cho khu vực xã Đức Mạnh. Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ. Nhìn chung địa hình không quá phức tạp, mức độ chia cắt không nhiều, do đó việc bố trí lưới khống chế đo vẽ không quá khó khăn. 38 4.2.1.2. Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ Căn cứ vào hợp đồng của Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường phương bắc & Sở Tài Nguyên và Môi Trường huyện Đắk Mil về việc đo đạc Thành lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, quy phạm thành lập bản đồ địa chính. Từ các điểm địa chính trong xã (có 3 điểm địa chính được đo bằng công nghệ GPS). Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Thực hiện bằng công nghệ GPS theo đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác dày đặc được đo nối với 3 điểm địa chính cơ sở hạng cao. Mật độ điểm, độ chính xác mạng lưới tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo và đảm bảo yêu cầu việc phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính. Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. 39 Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính Chỉ tiêu kỹ STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền thuật 1 Góc ngoặt đường chuyền ≥ 300 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép Chiều dài cạnh đường chuyền: - Cạnh dài nhất ≤ 1400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 m - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường 6 chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường ≤ 5 n giây chuyền hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) - Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT: + Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm; 40 + Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu). Bảng 4.2: Số lần đo quy định STT Loại máy Số lần đo 1 Máy có độchính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4 2 Máy có độchính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) Bảng 4.3: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định Hạn sai STT Các yếu tố đó góc (giây) 1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8 2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ 3 12 phận tự cân bằng) 4 Sai số khép về hướng mở đầu 8 5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không) 8 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) 41 Bảng 4.4: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chí đánh giá chất lượng STT Lưới KC đo vẽ Lưới KC đo lưới khống chế đo vẽ cấp 1 vẽ cấp 2 Sai sốtrung phương vị trí điểm sau 1 ≤5 cm ≤7 cm bình sai so với điểm gốc Sai sốtrung phương tương đối 2 ≤1/25.000 ≤1/10000 cạnh sau bình sai 3 Sai sốkhép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) 4.2.1.3. Chọn điểm, đóng cọc thông hướng - Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định, các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và kiểm tra tiếp theo. - Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 - 50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết. - Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN - MT Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau. Tổng số điểm địa chính: 3 Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 170 điểm 4.2.1.4. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ Trước tiên dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao kết hợp với điều kiện địa và việc đi khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho khu vực toàn xã. Tùy theo điều kiện địa hình thực tế của từng 42 khu vực để bố trí lưới khống chế đo vẽ cho phù hợp, điểm khởi và khép của lưới đo vẽ là các điểm địa chính cấp II trở lên. Lưới khống chế đo vẽ toàn bộ khu vực xã Đức Mạnh gồm 170 điểm, trong đó có 3 điểm địa chính cấp cao đã biết được dùng làm các điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền. Lưới được xây dựng theo phương pháp toàn đạc sử dụng máy đo GPS South (Số máy: H1066108972, H1166110522, H1166110579, SO966103899, SO966104557, SO966105851) với 2 lượt đo đi và đo về, mỗi lần với 2 nửa lần đo, đảm bảo theo đúng quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4.2.2. Công tác nội nghiệp 4.2.2.1. Bình sai lưới kinh vĩ - Trút số liệu đo từ máy GPS South bằng phần mềm TOP2AS - Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSPro của hãng South để bình sai lưới kinh vĩ. - Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng sau. Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần số liệu thô. Bảng 4.5: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số Số Tên đỉnh cạnh DX DY DZ RMS RATIO TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m) 1 GPS-I-113 GPS-I-97 -196.816 485.910 -2483.228 0.011 10.240 2 532427 GPS-I-105 -5150.171 -1394.313 -725.954 0.016 99.900 3 532427 GPS-I-41 -5597.883 -1383.982 -1410.278 0.043 3.310 4 532439 532448 -5822.532 -3419.580 6197.698 0.020 1.520 (Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc) nhất: (GPS-I-113--GPS-I-97) = 0.011 - RATIO lớn nhất: (532427--GPS-I-105) = 99.900 - RATIO nhỏ nhất: (532439--53- RMS lớn nhất: (532427--GPS-I-41) = 0.043 - RMS nhỏ 2448) = 1.520 43 Bảng 4.6: Bảng Sai Số Khép hình Số Tên đỉnh tam giác dX dY dZ fS [S] fS/[S] TT Đỉnh 1 Đỉnh 2 Đỉnh 3 (m) (m) (m) (m) (m) 1 GPS-I-70 GPS-I-106 532439 -0.253 0.655 0.167 0.721 8024.2 1/11122 2 GPS-I-151 532427 532448 -0.002 -0.002 0.027 0.027 22857.3 1/847635 3 GPS-I-151 532427 532448 0.003 -0.004 0.001 0.005 22857.3 1/4834464 4 GPS-I-71 532427 532448 -0.010 0.034 0.023 0.042 22654.8 1/538657 5 GPS-I-71 532427 532448 -0.005 0.032 -0.002 0.032 22654.8 1/705253 6 GPS-I-72 532427 532448 0.011 -0.022 0.015 0.029 22341.9 1/767210 (Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc) Tổng số tam giác: 160 - Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: (GPS-I-70--GPS-I-106-- 532439) = 1/11122 - Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: (GPS-I-151--532427-- 532448) = 1/4834464 Bảng 4.7: Trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ Số Tên đỉnh cạnh DX(m) DY(m) DZ(m) S(m) mS(m) TT Điểm đầu Điểm cuối vDX(m) vDY(m) vDZ(m) vS(m) mS/S 1 532448 GPS-I-111 3235.909 2452.555 -5616.625 6930.556 0.052 0.001 0.000 0.001 1/132690 2 74 GPS-I-111 -4771.601 -1066.525 -1588.049 5140.774 0.054 0.007 -0.005 -0.007 1/94999 3 532439 GPS-I-111 -2586.621 -967.033 581.106 2821.957 0.053 -0.015 0.028 -0.007 1/53060 4 GPS-I-106 GPS-I-70 1501.637 951.616 -2015.828 2687.759 0.106 0.170 -0.542 -0.104 1/25467 5 GPS-I-113 GPS-I-97 -196.814 485.915 -2483.227 2537.964 0.107 0.002 0.004 0.002 1/23640 6 532439 532448 -5822.539 -3419.570 6197.711 9165.535 0.013 -0.007 0.010 0.012 1/685208 (Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc 44 - Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: (GPS-I-106--GPS-I-70) = 0.577m - Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: (532448--GPS-I-111) = 0.001m - SSTP cạnh lớn nhất: (GPS-I-113--GPS-I-97) = 0.107m - SSTP cạnh nhỏ nhất: (532439--532448) = 0.013m - SSTP tương đối cạnh lớn nhất-:(532439--GPS-I-151) = 1/18175 - SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất:(532439-532448) = 1/685208 Bảng 4.8: Tọa độ vuông góc không gian sau bình sai STT Tên điểm X(m) Y(m) Z(m) 1 532427 -1886000.571 5936744.445 1369093.821 2 532439 -1888185.530 5936644.920 1366924.666 3 532448 -1894008.075 5933225.360 1373122.389 4 GPS-I-41 -1891598.352 5935360.397 1367683.535 5 GPS-I-42 -1891503.457 5935390.188 1367694.215 6 GPS-I-52 -1889011.814 5936184.157 1367599.519 7 GPS-I-70 -1889737.929 5936258.123 1366400.488 - Sai số khép tương đối cho phép (Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc Bảng 4.9: Tọa độ trắc địa sau bình sai STT Tên điểm B(° ' ") L(° ' ") H(m) 1 532427 12° 28' 36.58331" 107° 37' 26.93401" 654.577 2 532439 12° 27' 23.68344" 107° 38' 36.88008" 739.995 3 532448 12° 30' 51.06359" 107° 42' 14.96503" 624.690 4 GPS-I-41 12° 27' 49.11842" 107° 40' 37.45759" 719.544 5 GPS-I-42 12° 27' 49.46076" 107° 40' 34.16435" 721.429 6 GPS-I-52 12° 27' 46.44875" 107° 39' 07.57630" 701.460 7 GPS-I-70 12° 27' 06.31225" 107° 39' 29.74297" 726.674 - Sai số tương đối cho phép (Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc 45 Bảng 4.10: Kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 1 532427 1379966.197 404600.146 653.414 ------- ------- ------- ------- 2 532439 1377719.053 406704.966 738.762 ------- ------- ------- ------- 3 532448 1384071.215 413310.062 623.350 ------- ------- ------- ------- 4 GPS-I-41 1378489.147 410348.721 718.132 0.015 0.011 0.085 0.018 5 GPS-I-42 1378499.976 410249.304 720.022 0.019 0.013 0.088 0.023 6 GPS-I-52 1378415.664 407634.221 700.181 0.015 0.010 0.073 0.018 - Sai số tương đối cho phép (Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc) Bảng 4.11: Chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai Cạnh tương hỗ Chiều dài mS ms/S Phương vị m Ch.cao mh Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) ° ' " " (m) (m) 532448 GPS-I-41 6318.941 0.014 1/457659 207 56 46.99 0.38 94.781 0.085 532427 GPS-I-41 5935.300 0.011 1/546770 104 24 35.90 0.50 64.718 0.085 532439 GPS-I-41 3724.244 0.011 1/345947 78 03 58.88 0.80 -20.631 0.085 532448 GPS-I-104 6112.955 0.016 1/377896 213 52 03.61 0.48 107.229 0.081 532427 GPS-I-104 5391.420 0.013 1/431096 100 22 21.91 0.67 77.165 0.081 532439 GPS-I-104 3443.771 0.013 1/261656 68 14 40.88 1.02 -8.183 0.081 - Sai số tương đối cho phép 46 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC 1. Sai số trung phương trọng số đơn vị. mo = 1.000 2. Sai số vị trí điểm: Lớn nhất: (P383). mp = 0.058(m). Nhỏ nhất: (P383). mp = 0.058(m). 3. Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh: Lớn nhất: (9423---P383). mS/S = 1/ 22932 Nhỏ nhất: (9417---P383). mS/S = 1/ 121146 4. Sai số trung phương phương vị cạnh: Lớn nhất: (9423---P383). m = 8.79" Nhỏ nhất: (9417---P383). m = 2.36" 5. Sai số trung phương chênh cao: Lớn nhất: (9423---P383). mh= 0.125(m). Nhỏ nhất: (9423---P383). mh= 0.125(m). 6. Chiều dài cạnh: Lớn nhất: (9417---P383). Smax = 4076.34m Nhỏ nhất: (9423---P383). Smin = 943.21m Trung bình: Stb = 1515.98m --------------------------------------------------------- Ngày 16 tháng 4 năm 2018 Người thực hiện đo:Bùi Văn Trường Người xử lý số liêu:Hoàng Xuân Long Kết quả được biên tập bằng phần mềm DPSurvey ----------------------ooo0ooo ------------------------ 47 4.3. Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở, các công trình công cộng, trụ sở cơ quan. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường, long đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống. 4.4. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau: Trút số liệu: - Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử. 48 Hình 4.2: Trút dữ liệu từ máy điện tử - Vào biểu tượng trên màn hình máy tính, chọn tiếp vào biểu tượng computer, xuất hiện itel itl516 plus chọn “bộ nhớ trong” chọn GPS_data.Rồi copy ngày đo (ví dụ: ngày 15-04-2018) là datalog-15-04-2018 - Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử. Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các điểm đo trạm phụ ta phải ghi vào sổ đo. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.3: Cấu trúc file ữd liệu từ máy đo điện tử 49 - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (15-4-Notepad) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 15-4 (có nghĩa là ngày 15 tháng 04) Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 15-4.sl thành file 15- 4.dat bằng cách xử lý qua các phần mền hỗ trợ. Hình 4.4: File số liệu sau khi được sử lý + TDDC(Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi đuôi sang.dat phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế đã được đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp,tạo ra các file.kc,.asc,.txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ. 4.4.1. Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi.asc ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis. 50 - Làm việc với (cơ sở dữ liệu trị đo): Nhập số liệu Import/ DWG or DXF Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ. Hình 4.5: Nhập số liệu đo Hình 4.6: Nhập số liệu đo Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi.dxf ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa ta làm như bước sau: 51 Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 4.4.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm - Hiển thị trị đo Cơ sở dữ liệu trị đo  Hiển thị Toạ mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị: DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thuận tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận. 52 Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm như sau: Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết 4.4.3. Thành lập bản vẽ - Nối điểm Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp 10 để nối điểm cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. 53 Hình 4.10: Một số thửa đã được nối Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. - Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: + Khung bản đồ; + Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định; + Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp; + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn; + Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất; + Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. 54 + Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến; + Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao; + Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình); - Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp: + Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao; + Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp; + Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính; + Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp. 55 Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất; + Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất + Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; + Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập; + Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất; + Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó; + Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó; + Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử 56 dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất. + Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước. - Loại đất + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. 57 - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.4.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf
Tài liệu liên quan