Lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty liên doanh Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco

Lời Mở Đầu Trong những năm vừa qua, cùng với việc thay đổi toàn diện nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có sự thay đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Để doanh nghiệp có thể tồn tại phát triển và đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp có thể bằng nhiều chiến lược ngắn hạn hay dài hạn khác nhau để đạt được các mục tiêu kinh doanh khá

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty liên doanh Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nhau nhưng mục tiêu cuối cùng thì vẫn phải là lợi nhuận. Đó là mục tiêu phấn đấu của bất lỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức kinh doanh nào. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp để có được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Công liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco, qua nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây, bên cạnh những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường cùng với sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán tài vụ và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo giảng viên chính Lê Văn Chắt em đã mạnh dạn chọn đề tài: Lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung luân văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Những lý luận chung về lợi nhuận trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco. Chương 3: Đánh giá chung và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất song do thời gian và kinh nghiệm có hạn nên việc phân tích , đánh giá trong bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo thêm của các thầy cô cũng như các cô chú trong Phòng Tài chính Kế toán Công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo giảng viên chính Lê Văn Chắt và các cô chú trong Phòng Tài chính Kế toán Công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, Ngày 23 tháng 05 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Dũng Chương I: Những lý luận chung về lợi nhuận trong các doanh nghiệp 1.1. Lợi nhuận trong các doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Sự tự do hoá trong việc thành lập các loại hình kinh doanh là một trong những ưu điểm nổi trội trong nền kinh tế thị trường. Cũng chính bởi những ưu điểm nổi trội đó mà xảy ra không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp, đó là sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp, thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau, không chỉ trong nươc mà cả nước ngoài. Doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nguy cơ bị loại bỏ, bị phá sản. Trong xu thế đó, mỗi doanh nghiệp đều phải nỗ lực phát huy khả năng tự chủ của mình để có thể đứng vững trên thị trường. Điều này tuỳ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp đó nhiều hay ít. Chính vì vậy, đối với bất lỳ loại hình doanh nghiệp nào thì mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì? Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó chính là phần giá trị sản phẩm của lao động thặng dư vượt quá phần giá trị sản phẩm lao động tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được đo bằng số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được doanh thu đó. 1.1.2. Nội dung của lợi nhuận. 1.1.2.1. Lợi nhuận. Với sự đa dạng ngành nghề mà mỗi doanh nghiệp hoạt động và đầu tư trong các lĩnh vực khác nhau nên lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được tạo ra từ các lĩnh vực khác nhau. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận và được xác định như sau: Lợi nhuận thuần từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là phần lợi nhuận cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong đó: - Doanh thu thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ (hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và chiết khấu bán hàng hay chiết khấu thương mại). - Trị giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất, đối với doanh nghiệp thương mại là giá mua sản phẩm hàng hoá và các chi phí thu mua sản phẩm, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản...hàng hoá đó. - Chi phí bán hàng: Là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như chi phí quảng cáo, chi phí hoa hồng dịch vụ, chi lương nhân viên bán hàng...Hay nói cách khác, chi phí bán hàng là một bộ phận hình thành nên giá thành toàn bộ của sản phẩm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí gián tiếp bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, chi phí hành chính tổ chức văn phòng phục vụ cho qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vậy ta có thể khái quát lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: LN HĐSXKD =DTT - { GVHB + CPBH + CPQL} Trong đó : LN HĐSXKD : Là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh DTT : Doanh thu thuần. GVHB: Giá vốn hàng bán. CPBH: Chi phí bán hàng. CPQL: Chi phí quản lý Lợi nhuận thu đựoc từ hoạt động tài chính Là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài chính và chi phí bỏ ra cho hoạt động tài chính. Trong đó: - Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi bán ngoại tệ, thu cho thuê tài sản cố định, đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh. - Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí có liên quân đến các hoạt động tài chính như chi phí bán ngoại tệ, chi phí do giảm giá đầu tư chứng khoán, lãi suất tiền vay, chiết khấu thanh toán. LN từ HĐTC = Thu nhập từ HĐTC - CP HĐTC - Thuế gián thu (nếu có) Lợi nhuận khác: Là khoản chênh lệch giứu thu nhập khác và các khoản chi phí khác. Trong đó: - Thu nhập khác: Là những khoản thu phát sinh không đều đặn như thu tiền thanh lý các tài sản cố định, thu tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng, thu được các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyên vào thiệt hại. - Chi phí khác: Là những khoản chi liên quan đến hoạt động khác do chủ quan hoặc khách quan mang lại gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế... LN từ hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác - Thuế gián thu (nếu có) Như vậy, qua kết cấu và nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp ta thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp vô cùng quan trọng đối vói các doanh nghiệp hiện nay. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp = Lợi Nhuận từ HĐSXLD và HĐTC + Lợi nhuận từ hoạt động khác Ngoài việc xác định lợi nhuận bằng phương pháp trực tiếp như đã nêu ở trên, chúng ta cũng có thể xác định lợi nhuận qua các bước trung gian. Đây là phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây là mô hình xác định lợi nhuận theo các bước trung gian: Doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ (doanh thu của các hoạt động kinh doanh) và hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động khác Các khoản giảm trừ gồm: - Giảm giá - Hàng bị trả lại - Thuế gián thu (1) - Chiết khấu bán hàng Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập tài chính Lợi nhuận hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Giá vốn hàng bán(2) Lợi nhuân gộp hoạt động kinh doanh và thu hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng (3) - Chi phí quản lý doanh nghiệp(3) - Chi phí tài chính(3) Lợi nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định được vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận tuyệt đối đạt được trong kỳ của doanh nghiệp cao hay thấp để kết luận doanh nghiệp đó hoạt động tốt hay xấu, sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả hay không hiệu quả mà chúng ta phải thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là tỷ suất doanh lợi là một chỉ tiêu trả lời xem doanh nghiệp hoạt động hiệu quả như thế nào mà các doanh nghiệp hay sử dụng. 1.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp quản lý của doanh nghiệp. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Có nhiều chỉ tiêu để xác định tỷ suất lợi nhuận, dưới đây là một số chỉ tiêu xác định tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một trăm đồng doanh thu thuần trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) x 100 Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận giá vốn: Phản ánh hiệu quả chi phí bỏ vào sản xuất trong kỳ với kết quả thu được chỉ tiêu này phản ánh, cứ một trăm đồng chi phí bỏ vào sản xuất trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận giá vốn = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) x 100 Giá vốn hàng bán Thông qua chỉ tiêu này ta thấy hiệu quả của việc bỏ chi phí vào sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất vào mặt hàng có doanh lợi cao, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả tối đa. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh một trăm đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau 1 kỳ kinh doanh. Tỷ suất này càng cao càng tốt. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) x 100 Vốn kinh doanh bình quân Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ: Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) x 100% Giá thành toàn bộ Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế giữa toàn bộ chi phí đã bỏ ra với lợi nhuận thu được. 1.2. Vai trò của lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường, phấn đấu để nâng cao lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào. Lợi nhuận có vai trò không chỉ đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng mà còn góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và sự tăng trưởng của nền kinh nói chung. 1.2.1. Đối với doanh nghiệp Lợi nhuận vừa là mục tiêu, động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiên kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh và phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không thể dùng chúng để so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp với nhau. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện tồn tại, để phát triển vì có lợi nhuận mới có điệu kiện để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có lợi nhuận mới có điều kiện trang bị máy móc thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến. 1.2.2. Đối với người lao động. Lợi nhuận của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến đời sống của người lao động. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận cao thì người lao động trong doanh nghiệp cũng được trả lương cao và như vậy đời sống vật chất, tinh thần được cải thiện. Khi người lao động có thu nhập cao họ sẽ lao động hăng hái hơn, cố gắng phát huy năng lực của mình để hoàn thành công việc tốt hơn. Nhờ đó năng suất lao động được nâng cao góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn năng suất lao động của doanh nghiệp. Vì vậy không một người lao động nào lại không mong muốn doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, không ngừng phát triển đi lên bởi lợi ích của doanh nghiệp cũng chính là lợi ích của người lao động. 1.2.3. Đối với nền kinh tế quốc dân. Nếu coi nền kinh tế như một cơ thể sống thì các doanh nghiệp chính là tế bào của cơ thể đó. Lợi nhuận của doanh nghiệp là một phần thu quan trọng của ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác. Thông qua chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước điều tiết một phần lợi nhuận của doanh nghiệp để có nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiền đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tóm lại, lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đối với người lao động nói riêng và với toàn xã hội nói chung. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.1. Nhân tố khách quan. 1.3.1.1. Quan hệ cung cầu trên thị trường. Quan hệ này phản ánh sức mua của thị trường và mức cung của các doanh nghiệp. Nếu thị trương ổn định thì sản phẩm được tiêu thụ bình thường nhưng khi cung cầu thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Nếu cung vựơt quá cầu, tức là sức mua có khả năng thanh toán thấp sẽ làm cho giá cả hàng hóa hạ thấp xuống hoặc hàng hoá không bán được làm cho doanh thu giảm xuống và tất yếu lợi nhuận cũng giảm theo. Ngược lại, nếu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường thì giá cả hàng hoá dịch vụ có thể sẽ tăng lên đẩy doanh thu tăng và lợi nhuận cũng tăng lên. 1.3.1.2. Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Trên thị trường, giá cả không chỉ chịu tác động của quy luật cung cầu mà còn chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Cùng một loại hàng hoá chất lượng như nhau nhưng, doanh nghiệp nào có giá cả hàng hoá bán ra thấp hơn thì sản phẩm sẽ tiêu thụ dễ hơn. Còn ngược lại nếu doanh nghiệp đưa ra giá bán quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, giá cả là đòn bẩy của sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm. 1.3.1.3. Chính sách của nhà nước. Như đã nêu ở trên, doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân nên hoạt động của nó chịu sự chi phối của Nhà nước. Những chính sách kinh tế vĩ mô mà Nhà nước thông qua, áp dụng chính sách nhập khẩu, xuất khẩu, chính sách thuế, tiền tệ, tín dụng, các văn bản, quy chế quản lý tài chính, chính sách khuyến khích đầu tư... đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2. Nhân tố chủ quan. 1.3.2.1. Chất lượng hàng hoá dịch vụ. Chất lượng hàng hoá dịch vụ thể hiện mưc độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trên mức giá cả nhất định. Chất lượng sản phẩm càng cao thì sản lượng tiêu thụ càng nhiều và doanh nghiệp càng có uy tín trên thị trường. Đây là yêu tố cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.3.2.2. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trên thị trường. Sau khi sản phẩm hàng hoá đã được sản xuất thì vấn đề đặt ra là phải tổ chức bán hết, bán nhanh không để sản phẩm bị tồn đọng và phải bán với giá cả hợp lý để tiền đựơc thu về một cách nhanh nhất có thể, quay vòng vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất. Việc tổ chức tốt quá trình này sẽ làm doanh thu tăng, chi phí tiêu thụ giảm do đó lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. 1.3.2.3. Giá thành sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành sản xuất được cấu thành từ các nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong đó: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao động, dịch vụ. Nhân tố này đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó việc tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành và từ đó tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gắn liền với việc trả lương cho người lao động. Việc sử dụng và trả lương hợp lý cho người lao động kích thích mạnh mẽ đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng lớn đến giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến chi phí quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Việc giảm chi phí ở từng phân xưởng góp phần không nhỏ đến việc giảm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.4. Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp. Lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định, vững chắc. Có nhiều biện pháp để tăng lợi nhuân song các doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp sau: 1.4.1. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đây là biện pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu như trên thị trường tiêu thụ, giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn vị sản phẩm , hàng hoá, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm hoặc chi phí quyết định. Do vậy, để tăng thêm lợi nhuận công ty phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó công ty cần đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ, sẽ làm giảm định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu trong một đơn vị sản phẩm. Vì thế doanh nghiệp cần có một tầm nhìn chiến lược và cần có sự chuẩn bị các điều kiện vật chất và tài chính cho yêu cầu đổi mới trang thiết bị, tăng được sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Quản lý nhân lực, sử dụng lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh. Tổ chức quản lý sản xuất đạt trình độ cao có thể giúp cho doanh nghiệp xác định định mức sản xuất tối ưu làm giá thành sản phẩm hạ xuống. 1.4.2. Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng. Đây cũng là một biện pháp quan trọng không kém để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giả sử những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng sản lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp là rất lớn, nếu biết tận dụng công suất máy móc, thiết bị thì việc tăng sản lượng ngay từ nội lực của doanh nghiệp là một khả năng tiềm tàng. Đi đôi với tăng sản lượng sản phẩm các doanh nghiệp còn phải chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lượng được nâng cao sẽ giữ được chữ tín với người tiêu dùng và giữ được giá bán, doanh thu sẽ tăng và lợi nhuận cũng tăng lên như một điều tất yếu. 1.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực chất là một nghệ thuật quản lý, sử dụng vốn của các nhà quản lý và kết quả của nghệ thuật đó là vốn sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn lưu động và vốn cố định. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp phải quan tâm quản lý và sử dụng vốn lưu động và vốn cố định, thúc đẩy vòng quay vốn, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên đay là một số phương hướng, biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp sẽ tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của mình để tìm ra phương hướng và các biện pháp tăng lợi nhuận thích hợp. Để nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết hơn vấn đề lợi nhuận chúng ta sẽ tiến hành xem xét quá trình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco ở những chương tiếp theo. Chương II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của công liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco 2.1 Tổng quan về công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco. 2.1.1. Quá trình hình thành công ty. - Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco được thanh lập căn cứ theo giấy phép đầu tư số 178/gp cấp ngày 02/04/1991và các giấy phép điều chỉnh số178/gpđc8 ngày14/02/2001và số 178/gpđc 10 ngày 14/04/2002 do bộ kế hoạch và đầu tư cấp cho công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc. - Doanh nghiệp có tên gọi là: CÔNG TY LIÊN DOANH VIệT PHáP SảN XUấT THứC ĂN GIA SúC. - Tên giao dịch: proconco - Trụ sở đặt tại:khu công nghiệp biên hoà I, tỉnh Đồng Nai. - Giấy phép đầu tư số 178/gp/ngay 2/4/1991 - Điện thoại : (04) 6441781- 6441782 - Fax : (04) 6441783 - Thời gian hoạt động : 20năm - Loại hình : công ty liên doanh - Vốn pháp định : 11.000.000 usd =176 tỷ VNĐ - Vốn đầu tư : 25.000.000 usd - Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng và phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng theo pháp luật việt nam. - Sản phẩm của công ty liên doanh và tiêu thụ ở thị trường Việt nam. Công ty liên doanh phải tự đảm bảo hoạt động thu chi để duy trì hoạt động của công ty - Công ty liên doanh có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước Việt nam theo quy định của pháp luật - Những ngân hàng cộng tác:indosuez-crédit lyonnais-bfce-bnp-Ngân Hàng Nông Nghiệp Đồng Nai. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. Sản xuất và phân phối trong cả nước thức ăn gia súc dưới nhãn mác concò,cung cấp dịch vụ và tư vấn kĩ thuật cho nghành sản xuất thức ăn gia súc và cho các nhà chăn nuôi Vấn đề chất lượng,giá thành hợp lý và lợi nhuận không chỉ là một mục tiêu lầu dài mà đã trở thành cấp thiết với công ty. Với hệ thống phân phối bao gồm: 200 đại lý độc quyền và 10 000 điểm bán lẻ rộng khắp trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. - Hiện nay công ty có 5 kho ở Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Thanh Hoá, Vinh. Đáp ứng đựơc các yêu cầu kĩ thuật, đảm bảo sản phẩm giữ nguyên chất lượng khi rời kho, đồng thời đáp ứng yêu cầu của người chăn nuôi. Proconco tham gia vào việc phát triển nhiều mặt trong lĩnh vực chăn nuôi tại Việt Nam như: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, cung cấp giống, trợ giúp thành lập các cơ sở chăn nuôi, thực hiện chương trình bảo vệ sức khoẻ cho gia súc....với phương châm của công ty là: Gia súc cần thức ăn- thức ăn cân kỹ thuật- kỹ thuật có con cò. 2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Tại Miền Bắc GĐ nhà máy tại Hà Nội GĐ nhà máy tại Hải Phòng Phòng thương mại Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức Phòng thương mại Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức 2.1.3.1. Bộ máy quản lý. - Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,thực hiện các công tác sau bán hàng. - Phòng thương mại: làm nhiệm vụ nắm bắt thông tin về thị trường, về khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà công ty đã đề ra. - Phòng tổ chức: có chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch lao động tiền lương, tổ chức thực hiện công tác quản lý lao động, quản lý quỹ tiền lương và lập các phương án kinh doanh phù hợp. Giúp giám đốc công ty thực hiện công tác tuyển dụng lao động, đào tạo nâng bậc lương và các chế độ chính sách khen thưởng đối với người lao động theo đúng quy định của nhà nước và một số vấn đề hành chính khác. - Phòng kế toán: làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hoạt động tài chính. Cung cấp thông tin về sản xuất kinh doanh về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cho lãnh đạo công ty để đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả. 2.1.3.2. Bộ máy kế toán. Trưởng phũng kế toỏn Ph ú ph ũng kế toỏn Kế toán tổng hợp ngân hàng Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán bán hàng Kế toán nguyên vật liệu tồn kho 2.1.3.3. Chức năng của kế toán trưởng và các nhân viên. -Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng là người điều hành phòng kế toán, chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của phòng, đồng thời làm công tác kế toán tài sản cố định kế toán xây dựng cơ bản và kế toán nguồn vốn. - Phó phòng là người giúp đỡ trưởng phòng trong việc điều hành công việc của phòng khi trưởng phòng vắng mặt đồng thời làm công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. - Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng. Nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các bộ phận kế toán khác để lập bảng kê, sổ nhật kíchứng từ, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. Giao dịch và theo dõi công nợ với ngân hàng. - Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương. Nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận sản xuất và các phòng ban gửi lên để tính toán lương, các khoản trích, phụ cấp cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. - Một kế toán bán hàng. Nhiệm vụ hạch toán chi tiết thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, theo dõi các khoản phải thu, phải chi đối với khách hàng và nhà nước. - Môt kế toán nguyên vật liệu và hàng tồn kho. Nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tập hợp số liệu về tình hình mua bán, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời phải tính toán phân bổ chi phí vật liệu xuất dùng và tập hợp chi phí cho các đối tượng. 2.1.3.4. Hình thức kế toán. công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên và được đánh giá theo nguyên tắc: đối với hàng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho hạch toán theo giá bình quân bao gồm: giá mua, thuế nhập khẩu chi phí thanh toán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. Hạch toán sản phẩm dở dang và hàng hóa thành phẩm tồn kho đánh giá theo giá thành công xưởng. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong 2 năm. 2.2. 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty. 2.2.1.1. Cơ cấu vốn. Bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2004 và 2005. ĐVT: Triệu đồng S TT Các chỉ tiêu 2004 2005 So sánh Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ lệ % I Tổng tài sản 261.000 100 443.505 100 182.505 69,92 1 Tài sản cố định 65.250 25 94.466,57 21,3 29.216,57 44,78 2 Tài sản lưu động 195.750 75 349.038,43 78,7 153.288,43 78,31 II Tổng nguồn vốn 261.000 100 443.505 100 182.505 69,92 1 Nợ phải trả 50.895 19,5 82.048,42 18,5 31.153,42 61,21 Nợ ngắn hạn 40.695 79,9 68.548,42 83,5 27.853,42 68,4 Nợ dài hạn 10.200 21,1 13.500 16,5 3.300 32,3 2 Vốn chủ sở hữu 210.105 80,5 361.456,58 81,5 151.351,58 72,04 (Nguồn số liệu: phòng tài vụ công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco) 2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn ban đầu. Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco được thành lập với các bên tham gia góp số vốn ban đầu như sau: ĐVT: triệu đồng STT Các bên tham gia Số tiền Tỷ trọng I Phía Việt Nam 81.329,6 46,21% 1 Công ty chăn nuôi Đồng Nai 27.843,2 15,82% 2 Công ty seaprodex 20.416 11,60% 3 Công ty bihimex 26.118,4 14,84% 4 Ông Đặng Hữu Nghĩa 5.104 2,90% 5 Viện khoa học nông nghiệp miền nam 1.848 1,05% II Phía Pháp 94.670,4 53,79% 1 Công ty scpa 94.670,4 53,79% Tổng vốn pháp định 176.000 100% Tổng vốn kinh doanh năm 2004 là 261.000 triệu đồng, nhưng năm 2005 là 443.505 triệu đồng. Tổng mức vốn tăng thêm 182.505 triệu đồng, tương đương với độ tăng 69,92%. Trong đó: - Vốn lưu động: năm 2004 là 195.750 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 75% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2005 là 349.038,43 triệuđồng, chiếm tỷ trọng là 78.7% và tăng lên 78,31% so với năm 2004 với số tuyệt đối là 153.288,43 triệu đồng. - Vốn cố định: Năm 2004 là 65.250 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 25% trong tổng vốn kinh doanh, năm 2005 là 94.466,57 triệu đồng. Tổng mức tăng là 29.216,57 triệu đồng, tương ứng tỷ trọng tăng 44.78% so với năm 2004. Qua 2 năm, vốn kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng về quy mô. Qua ta thấy, vốn cố định của Công ty chiếm 21.3 % tổng vốn kinh doanh năm 2005 trong khi vốn lưu động chiếm tới 78.7 % tổng vốn kinh doanh. Việc tăng lên của vốn lưu động trong năm là do giá nguyên liệu đầu vào tăng và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhanh, sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Về nguồn vốn: ngoài vốn ban đầu như đã trình bày ở trên. Đến năm 2004,2005 có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, biểu hiện nguồn vốn năm sau cao hơn nam trước(69,92%). Đặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu năm sau tăng hơn năm trước cả về tỷ lệ(72,04%) và tỷ trọng tăng(1%). Điều này được coi là một dấu hiệu tốt vì nó cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính ngày càng tăng lên của công ty. 2.2.2. Qúa trình sản xuất kinh doanh. Trước năm 1975 tập đoàn scpa có mặt tại việt nam tham gia sản xuất phân bón Con cò nổi tiếng ở Đồng bằng sông cửu long. Sau giải phóng do vấn đề chính trị tập đoàn tạm rút về nước.Đến khi có luật đầu tư nước ngoài tại việt nam, tập đoàn scpa trở lại Việt nam nghiên cứu thị trường và quyết định liên doanh sản xuất mặt hàng thức ăn gia súc. Công ty thành lập đầu năm 1991 lúc đầu có 1 nhà máy sản xuất 40tấn/1 ngày.Sau do sự tín nhiệm của bà con chăn nuôi công ty dần xây dựng các nhà máy tiếp theo để sản xuất phục vụ nhu cầu của người chăn nuô._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36616.doc
Tài liệu liên quan