Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn xã Cự khê, huyện Thanh oai, thành phô Hà Nội

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI BÙI THỊ NGỌC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CỰ KHÊ, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHÔ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Hà Nội - Năm 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI BÙI THỊ NGỌC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU HỒI Đ

pdf90 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn xã Cự khê, huyện Thanh oai, thành phô Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CỰ KHÊ, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHÔ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ANH TUẤN Hà Nội - Năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày tong luận văn là trung thực, khách quan, và chưa từng được dùng để bảo vệ bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Bùi Thị Ngọc ii CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Phạm Anh Tuấn Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Chu Văn Thỉnh Cán bộ chấm phan biện 2: TS. Nguyễn Thị Khuy Luận văn thạc sĩ bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 15 tháng 09 năm 2018 iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Anh Tuấn trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy. Em chúc thầy luôn luôn mạnh khỏe, đạt được nhiều thành công trong công tác giảng dạy và trong cuộc sống. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo những người đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức bổ ích trong suốt khóa học vừa qua. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Thanh Oai , Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Thanh Oai, các anh chị cán bộ Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Oai, gia đình và những người bạn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Em Xin Chân Thành Cảm Ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Bùi Thị Ngọc iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI ............................................................ ii LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... iii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv THÔNG TIN LUẬN VĂN ......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. xi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... x MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn ........................................................................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................... 4 1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................................................ 5 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................................................................ 5 1.2. Cơ sở pháp lý công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................... 9 1.2.1. Thời kỳ 1993 đến 2003 ......................................................................................... 9 1.2.2. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến 2013 ....................................................... 12 1.2.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay ......................................................... 13 1.2.4. Trình tự, thủ tục các bước thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và TĐC ............................................................................................................................... 17 v 1.2.5. Nhận xét, đánh giá chung .................................................................................... 19 1.3. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng .......................................................................................... 20 1.3.1. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) ................ 20 1.3.2. Trung Quốc .......................................................................................................... 22 1.3.3. Nhật Bản .............................................................................................................. 22 1.3.4. Đánh giá chung .................................................................................................... 24 1.3.5. Một số bài học từ chính sách của một số nước và tổ chức quốc tế về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................................................................................... 24 1.4. Tình hình về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội . 26 1.4.1. Khái quát kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................... 26 1.4.2.Công tác tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................ 29 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 32 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 32 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 32 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 32 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 33 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 35 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai ..................... 35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 35 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 37 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng ..................................... 38 3.2. Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai huyện Thanh Oai ....... 39 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai .................................................................................... 39 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ....................................................................... 43 vi 3.3. Tình hình chung về công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái dịnh cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Oai .................................................................... 47 3.3.1. Các văn bản pháp lý về công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái dịnh cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Oai ........................................................... 47 3.3.2. Trách nhiệm cua UBND các cấp và tình hình tổ chức thực hiện và sự phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND huyện Thanh Oai .................................................... 49 3.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB tại một số dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thanh Oai ..................................................... 50 3.4.1. Giới thiệu sơ lược về hai dự án ........................................................................... 50 Mục tiêu của dự án: ....................................................................................................... 51 3.4.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến 02 dự án ................................................. 52 3.4.3. Tiến trình thực hiện 02 dự án .............................................................................. 54 3.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án .......................................................................................... 60 3.5.1. Đánh giá của người bị thu hồi đất về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tác động của việc thực hiện chính sách đó cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn huyện Thanh Oai ...................................................................................................................... 60 3.5.2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nghiên cứu ......................................................................................... 64 3.6. Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................. 67 3.6.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ................................................................................................ 67 3.6.2. Một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất .................................................................................................................. 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 76 PHỤ LỤC ........................................................................ Error! Bookmark not defined. vii THÔNG TIN LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Bùi Thị Ngọc Lớp: CH2B.QĐ Khóa: 2 Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Anh Tuấn Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Thông tin luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội; Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội./. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1 Bồi thường hỗ trợ BTHT 1 Giải phóng mặt bằng GPMB 3 Hội đồng nhân dân HĐND 4 Hợp tác xã HTX 5 Quy hoạch – Kế hoạch QH - KH 6 Quyền sử dụng QSD 7 Tái định cư TĐC 8 Ủy ban nhân dân UBND ix DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Diện tích cơ cấu đất đai năm 2017 của huyện Thanh Oai ......................... 43 Bảng 3.2: Xác định đối tượng thu hồi đất được bồi thường và không được bồi thường tại 02 dự án ................................................................................................... 56 Bảng 3.3: Tổng hợp số tiền được bồi thường, hỗ trợ ................................................... 57 Bảng 3.4: Tổng hợp kinh phí, giá trị bồi thường trợ về cây, hoa màu, tài sản vật kiến trúc, di chuyển mộ tại 02 dự án ..................................................................................... 58 Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ & tái định cư chi tiết như sau: ........................ 59 Bảng 3.6: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ & tái định cư chi tiết như sau: ........................ 60 Bảng 3.7. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ............................................................................................ 60 Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến về các chính sách BTHT& TĐC của dự án .................... 61 Bảng 3.9:Tổng hợp về tình hình kinh tế của các hộ gia đình tại dự án sau khi thu hồi đất .............................................................................................................................. 63 x DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Sơ đồ vị trí huyện Thanh Oai ..................................................................... 35 Hình 3.2. Sơ đồ phối cảnh dự án ............................................................................... 51 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một diện tích lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất tại các khu vực nông thôn được thu hồi sử dụng vào mục đích phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc thu hồi đất diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm qua đã tác động lớn tới đời sống nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội khu vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc độ tích cực và tiêu cực. Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp luật của các địa phương còn một số nơi chưa thực sự thỏa đáng cũng là nguyên nhân gây nên những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người, kéo dài tạo ra những điểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính sách hợp lý phải bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội, lợi dụng nhu cầu bức thiết của Nhà nước để đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý. Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã xây dựng, ban hành và triển khai nhiều văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Những bất cập đã được chỉnh sửa, bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi vẫn là những vấn đề nóng, gây nên sự chú ý của xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến niền tin của dân chúng vào chính quyền sở tại cũng như cơ quan nhà nước nói chung. 2 Để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi cần phải có nhiều nghiên cứu ở các địa phương khác nhau, chuyên sâu về các khía cạnh khác nhau, trên cơ sở đó đánh giá đúng, đủ, khách quan thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư; nắm rõ bản chất của các vấn đề còn bất cập. Trong những năm qua, huyện Thanh Oai, Hà Nội là khu vực có nhiều các dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất gặp không ít khó khăn. Nhiều khi đã trở thành vấn đề nóng về xung đột giữa dân cư với chủ đầu tư, chính quyền địa phương. Dự án Thanh Hà Cienco 5 là dự án quan trọng với tỉnh Hà Tây, huyện Thanh Oai, góp phần hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông, tạo đà mạnh mẽ phát triển hạ tầng đô thị, là điểm nhấn hiện đại tạp chuyển biến cơ bản về bộ mặt cảnh quan đô thị. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội” là cần thiết trong thời điểm hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ TĐC tại một số dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.Từ đó đề xuất một số giải pháp để bổ sung, góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích. 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Trong những năm qua, công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóngmặt bằng (GPMB) đã có bước đổi mới tích cực, hoàn thiện hơn. Làm thế nàođể tạo được sự ổn định đời sống cho người dân bị mất đất là một trong nhữngvấn đề cấp thiết hiện nay. Trong thực tế công tác giải phóng mặt bằng là mộtcông tác vô cùng phức tạp, khó khăn và mất rất nhiều thời gian. Nguyênnhân chính là không giải quyết được hài hòa lợi ích giữa các bên: bên thu hồiđất, bên bị thu hồi đất, doanh nghiệp, Đây chính là nguyên nhân chính làmchậm tiến độ thực hiện của các dự án.Nhằm củng cố và hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặtbằng, góp phần hạn 3 chế, giải tỏa những bức xúc của người dân có đất, có tàisản trên đất bị thu hồi, bàn giao mặt bằng nhanh chóng để triên khai thựchiện dự án, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai ởđịa phương. - Đóng góp những bài học cụ thể về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án tương tự để giải quyết hài hòa lợi ích người dân, chủ đầu tư và lợi ích của nhà nước. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Ở cửa ngõ quận Hà Đông và có Quốc lộ 21B đi qua làm cho vị trí của huyện có lợi thế rất đặc biệt cho phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, mở rộng thị trường, giao lưu hàng hóa và thu hút vốn đầu tư. Cũng như chuyển giao công nghệ tiên tiến. Cơ cấukinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa vớitỉ trọng giá trị thương mại – du lịch – công nghiệp ngày càng cao. Đây cũnglà nguyên nhân chính mà thời gian qua thành phố phải thu hồi rất nhiều diệntích đất phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việcthực hiện thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất đểthực hiện một số dự án trên địa bàn huyện để từ đó đánh giá được thực trạngcông tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện còngặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những giải pháp để hoàn thiện. Chínhvì vậy nghiên cứu đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và táiđịnh cư trên địa bàn huyện để từ đó đánh giá được thực trạng công tác thu hồiđất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tình hình giải quyết việc làm và việc sửdụng tiền đền bù của các hộ dân có đất bị thu hồi. Đánh giá những khó khăn,tồn tại và tìm hiểu nguyên nhân của nó từ đó đề xuất một số giải pháp nhằmnâng cao hiệu quả của công tác thu hồi đất, GPMB thực hiện các dự án trênđịa bàn huyện. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [20]. Giáo trình luật đất đai năm 2005 – Trường đại học Luật Hà Nội đưa ra định nghĩa về thu hồi đất như sau: “thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của Nhà nước của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất” [14]. 1.1.1.2. Bồi thường Theo từ điển Tiếng việt: Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại do hành vi của chủ thể khác [27]. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013) [20] 1.1.1.3. Hỗ trợ Theo từ điển Tiếng việt: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [27]. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013) [20]. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất. 1.1.1.4. Tái định cư Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ [20] Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì 5 người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức như: Bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án phát triển và được thực hiện như các dự án phát triển khác. 1.1.2. Đặc điểm công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện nhau đối với mỗi dự án, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội a) Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. b) Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất chính, trong khi trình đọ sản xuất thấp, khó có thể chuyển đồi nghề nghiệp nên tâm lý dân cư là giữ đất sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, phong phú nên khó có thể định giá chính xác. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.3.1. Một số yếu tố chính sách trong quản lý nhà nước về đất đai  Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó 6 - Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. - Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993,2003 và đã ba lần Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai vào các năm 1998; năm 2001; năm 2009 và Nhà nước ban hành Luật Đất đai 2013 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác giải phóng mặt bằng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. - Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2005 cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ giải phóng mặt bằng.  Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử 7 dụng đất, nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra. - Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường giải phóng mặt bằng thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức, quản lý. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường giải phóng mặt bằng và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng; + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.  Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. - Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là 8 đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn. 1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: - Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do Chính phủ quy định) được công bố công khai và có hiệu lực thực hiện vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; - Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để xác định ...ô thị, đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biểnTrình 23 tự trưng dụng gồm 6 bước là: Xin phép trưng dụng, đăng ký đất đai và công trình trong diện trưng dụng, bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương lượng thoả thuận, trình Hội đồng trưng dụng thẩm định, ra quyết định trưng dụng và hoàn tất trưng dụng. + Nhật Bản chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại và được Bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp lợi ích công cộng và hội đủ điều kiện cần thiết. Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc ra quyết định trưng dụng. - Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất: + Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất nước với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức, doanh nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có những sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi thường những công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáo dục đào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin trong những khu vực mới hoặc đang phát triển. + Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá bỏ những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của người lao động cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt buộc và thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các công ty hiện đại hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều chính sách được đưa ra như các chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao động trung niên. Các loại hình tuyển dụng và thuê mướn được đa dạng hoá, coi trọng các công việc làm thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường. Chế độ tuyển dụng thay đổi theo khu vực, không tập trung chủ yếu tại các đô thị lớn như trước kia mà chuyển sang các khu vực lân cận và các địa phương. 24 1.3.4. Đánh giá chung Để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế, mục đích an ninh, quốc phòng. Các nước đều phải sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua các chính sách pháp luật khác nhau để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở hữu hoặc sử dụng đất đai và được thể hiện ở các nội dung sau: Trách nhiệm bồi thường: Có thể do Nhà nước hoặc người được sử dụng đất thu hồi. Đối tượng được bồi thường: Tất cả những người có đất bị ảnh hưởng bởi dự án đều có quyền được bồi thường. Phương thức bồi thường: việc thực hiện bồi thường được thực hiện bằng tiền hoặc hiện vật cho thiệt hại về đất đai. Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu: Được tính trên cơ sở giá trị thực của đất trên nguyên tắc là giá thị trường hoặc giá thay thế. Chính sách hỗ trợ: các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc trưng thu đất nhằm tạo điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định sản xuất, thu nhập và cải thiện đời sống. 1.3.5. Một số bài học từ chính sách của một số nước và tổ chức quốc tế về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư * Ở mỗi nước tuy chế độ chính trị, xã hội, chính sách pháp luật, tổ chức quản lý đất đai khác nhau nhưng đều xem việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất là một nhiệm vụ quan trọng quyết định thành công của sự đầu tư phát triển. * Nguyên tắc:Nói chung các tổ chức quốc tế và các nước xây dựng, áp dụng chính sách thu hồi đất đền bù, tái định cư với những nguyên tắc sau: - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân thủ pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành; - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên có liên quan; 25 - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi; - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng; - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để người dân tự giác thực hiện là quan trọng. * Các kinh nghiệm có thể áp dụng - Việc Nhà nước nắm giữ quyền chủ thể tối cao đối với đất đai thể hiện trong việc thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là một vấn đề có tính phổ biến toàn thế giới, không phân biệt chế độ sở hữu đất đai, hình thức sở hữu đất đai, chế độ chính trị, bản sắc dân tộc. Tính phổ biến về quyền chủ thể tối cao đối với đất đai của Nhà nước trong việc thu hồi đất cho thấy, chúng ta có thể học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới, kể cả các nước khác biệt với Việt Nam về chế độ chính trị hay chế độ sở hữu đất đai. - Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người bị thu hồi đất là một hợp phần quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững. Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải là một phần hoặc gắn bó chặt chẽ với dự án đầu tư có thu hồi đất. - Hoàn thiện các quy định về công tác định giá đất nói chung và định giá đất để bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cứ nói riêng bằng cách thành lập các đơn vị tư vấn trong việc điều tra, nghiên cứu và xây dựng giá đất ở các tỉnh, thành phố cả nước để giúp nhà nước xây dựng được một khung giá phù hợp sao cho hài hòa giữa lợi ích của người và lợi ích của quốc gia - Phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ trong các dự án thu hồi đất không chỉ giới hạn trong số những người bị thu hồi đất mà phải mở rộng cho tới tất cả những người không bị thu hồi đất nhưng bị tác động tiêu cực bởi các dự án thu hồi đất. Theo đó, người không bị thu hồi đất nhưng nếu dự án thu hồi đất làm thay đổi môi trường sống, điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm cho điều kiện sống, điều kiện làm việc của người đó khó khăn hơn thì người đó được coi là người bị ảnh hưởng và được đưa vào diện xem xét để bồi thường. 26 - Sự minh bạch hoá và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi dự án thu hồi đất vào việc hoạch định chính sách, xây dựng phương án, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư là việc hết sức cần thiết đảm bảo lựa chọn được những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và có tính khả thi cao. - Người bị ảnh hưởng được bồi thường một cách thoả đáng, đảm bảo cho người bị ảnh hưởng có đời sống phải đạt mức ngang bằng mức khi chưa có dự án. Điều này hàm ý phải áp dụng giá thay thế đối với tài sản bị thiệt hại, hỗ trợ di dời, khôi phục và ổn định đời sống, thu nhập; phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội nơi chuyển đến sao cho tương đương nơi ở cũ. Như vậy chi phí bồi thường thực chất lớn hơn nhiều so với giá chuyển nhượng trên thị trường của tài sản bị thiệt hại. - Áp dụng các hình thức bồi thường, hỗ trợ rất đa dạng; rất chú trọng sử dụng hình thức bồi thường bằng hiện vật thay thế như nhà ở, đất, các công trình hạ tầng hoặc bằng các gói dịch vụ như đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, các hình thức bảo hiểm, các hình thức hỗ trợ thường xuyên thông qua các quỹ. - Tránh các phương án thu hồi đất phải di dân, tái định cư. Trong trường hợp không tránh khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất số dân phải di dời, đồng thời đảm bảo cho người tái định cư không những ổn định về kinh tế mà còn phải bảo đảm cho họ hoà nhập nhanh chóng vào cộng đồng dân cư mới về mọi mặt. - Quan tâm hơn nữa đối với việc lập quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư, các chế độ chính sách của những người bị thu hồi đất; giá cả đền bù phải sát với giá thị trường; xử lý hài hòa lợi ích và quyền lợi của người bị thu hồi đất, chủ đầu tư với Nhà nước. 1.4. Tình hình về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội 1.4.1. Khái quát kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội * Thực trạng về tình hình công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội 27 Đến năm 2017 số dự án trên toàn thành phố Hà Nội là 1.275 với quy mô thu hồi đất trên 1415 ha, phạm vi thu hồi liên quan đến hơn 225.000 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong đó, đã hoàn thành xong 415 dự án; hoàn thành và bàn giao một phần diện tích đất cho 106 dự án theo phân kỳ đầu tư, bàn giao trên 2300 ha đất, chi trả trên 4120 tỷ đồng cho trên 65200 hộ dân. Thành phố đã tập trung chỉ đạo, đề ra nhiều giải pháp, rà soát, thống nhất ban hành nhiều cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt sau khi mở rộng địa giới hành chính thành phố; trực tiếp xem xét, khảo sát, kiểm tra xử lý những khó khăn, vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân phải di dời ở một số dự án trọng điểm. Các cấp, các ngành, đặc biệt là các ngành chức năng của thành phố đã có nhiều cố gắng, vào cuộc quyết liệt, đồng bộ, thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả của thành phố. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn về công tác hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Công tác tuyên truyền đối với nhân dân được thực hiện thường xuyên, đặc biệt qua các chuyên mục về cơ chế chính sách đền bù GPMB, thực hiện tái định cư trên các báo, đài của thành phố Hà Nội. Những giải pháp đồng bộ, kịp thời của thành phố về những vấn đề: Quy hoạch, thu hồi đất, quy trình và chính sách hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nêu trên, với phương thức giải quyết, giải đáp tại chỗ, rà soát rút ngắn quy trình GPMB đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của thành phố đã tạo chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của thành phố đã tạo nên chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn. Về công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mặc dù số lượng các vụ đơn thư khiếu nại, tố cáo vẫn còn rất lớn, đặc biệt sau địa giới hành chính thành phố được mở rộng, nhưng nhờ tích cực giải quyết, quy mô, tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc trong một, hai năm trở lại đây đã giảm nhiều. Năm 2010 thành phố đã giải quyết 28 1015/1256 vụ khiếu nại, tố cáo liên quan đến hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đạt tỷ lệ 81%. Trong đó, cấp huyện đã xem xét giải quyết được 806/1005 vụ, đạt tỷ lệ 80%; Thanh tra thành phố đã xem xét, giải quyết 209/251 vụ, đạt tỷ lệ 83%. * Những tồn tại và bất cập Tuy nhiên, Công tác hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và giải quyết đơn thư còn có nhiều tồn tại: - Cơ chế chính sách hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn không ít những vấn đề bất cập, thiếu đồng bộ, thậm chí còn có mâu thuẫn, bất hợp lý trong chính sách giá bồi thường đối với các đối tựợng trong cùng một dự án có đất liền kề nhau, làm phát sinh khiếu kiện phức tạp, kéo dài, khiến công tác hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gặp nhiều cản trở. + Giá đất bồi thường thiệt hại chưa phù hợp Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường. Giá đất bồi thường ở các địa phương lại khác nhau, mỗi nơi một kiểu, áp dụng khung giá đất riêng dẫn đến thắc mắc, trong cư dân ở những địa bàn giáp danh giữa tỉnh này với tỉnh kia. + Công tác thực hiện của các cơ quan, cấp chính quyền - Trong triển khai thực hiện các dự án cụ thể, công tác tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách của cấp quận, huyện và ngành chức năng với UBND thành phố thiếu kịp thời, linh hoạt đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả và tiến độ công việc. - Trong một số dự án, công tác phối, kết hợp giữa thành phố với các bộ, ngành Trung ương; giữa các sở, ban ngành của thành phố các quận, huyện; giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị ở một số quận, huyện còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ, nên việc huy động sức mạnh tổng hợp trong thực hiện công tác GPMB còn hạn chế. - Vẫn còn tồn tại tình trạng ngại va chạm, sợ trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh trong đội ngũ cán bộ thực thi công vụ. Có nơi, bộ máy chuyên trách chưa đầy đủ năng lực, thực hiện chưa nghiêm túc, đầy đủ yêu cầu về quy trình, nhất là nguyên tắc công khai, dân chủ; giải quyết chưa kịp thời thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân. 29 - Việc thiếu tự giác, thiếu hiểu biết, thậm trí cố ý làm sai của một số bộ phận cán bộ và nhân dân là trở ngại không nhỏ cho công tác hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng chậm trễ trong thu hồi đất và tình trạng khiếu kiện phức tạp, kéo dài. + Vấn đề tái định cư còn chậm, chưa được quan tâm Hiện nay nhiều khu tái định cư chất lượng kém, không đáp ứng được chất lượng công trình mới đi vào sử dụng đã xuống cấp, hư hỏng Quỹ đất để thực hiện dự án, xây dựng nhà tái định cư không có. Khu thu hồi đất của người dân rồi vẫn chưa có nhà để ở. + Do nhiều yếu tố: Đất đai hiếm, giá đất thị trường cao, yêu cầu đối với công tác bảo đảm việc làm, đời sống cho người dân sau thu hồi đất khó khăn, nên so với các địa phương khác công tác hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Hà Nội khó khăn và phức tạp hơn nhiều. 1.4.2.Công tác tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành thuộc Trung ương, trên cơ sở đó UBND thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều văn bản quy định trình tự thủ tục giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất và bồi thường hỗ trợ, tái định cư. Trong đó được quy định cụ thể tại Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND, trình tự, thủ tục và các bước như sau: + Chủ đầu tư có đơn và dự án đầu tư, xin giao (thuê) đất phù hợp với QH- KH sử dụng đất và đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. + Quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. + Bàn giao mốc giới khu đất tại thực địa (giữa cơ quan Nhà nước với chủ đầu tư). + Thông báo chủ trương thu hồi đất của Nhà nước đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực dự án. 30 + Thành lập tổ công tác kiểm đếm thực địa gồm Cán bộ thuộc trung tâm phát triển quỹ đất, Đại diện các đoàn thể nhân dân phường, cán bộ địa chính, lãnh đạo phường, đại diện các hộ, gia đình, cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất. + Tổ chức kiểm đếm đất đai, cây cối, hoa màu, công trình vật kiến trúc, nhà cửa trong phạm vi khu đất đã thu hồi. Công tác kiểm đếm tại thực địa đến từng chủ sử dụng đất. + Lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư. + Gửi phương án qua sở Tài chính, sở Tài nguyên môi trường, sở Xây dựng, Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố thẩm định và trình lên UBND thành phố phê duyệt. + Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, người bị ảnh hưởng. + Thực hiện giao mặt bằng đất đã giải phóng mặt bằng thực hiện dự án. Sau khi Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ban hành thì trình tự thực hiện có sự điều chỉnh về các bước. Các bước như sau: + Có dự án đầu tư, xin giao (thuê) đất phù hợp với QH-KH sử dụng đất và đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. + UBND thành phố có quyết định chấp thuận dự án đầu tư, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ, tái định cư và chủ trương thu thồi đất. + Bàn giao mốc giới khu đất thực hiện dự án giữa cơ quan nhà nước với chủ đầu tư, sau đó chủ đầu tư ký hợp đồng giải phóng mặt bằng và bàn giao mốc giới với Trung tâm phát triển quỹ đất. + UBND trên cơ sở văn bản chấp thuận của UBND thành phố về thu hồi đất ra thông báo chủ trương thu hồi đất gửi đến các chủ sử dụng đất trong phạm vi thực hiện dự án. + UBND quận thành lập Hội đồng Bồi thường hỗ trợ, tái định cư và thành lập tổ công tác kiểm đếm thành phần giống trình tự trước đây. + Lập phương án chi tiết bồi thường hỗ trợ, tái định cư đến từ đối tượng bị thu hồi đất, bị ảnh hưởng trình UBND quận phê duyệt. 31 + UBND thành phố Quyết định thu hồi đất tổng thể toàn bộ khu đất thực hiện dự án và quyết định thu hồi đất của tổ chức sử dụng đất trong khu vực dự án. Căn cứ vào quyết định thu hồi đất của UBND thành phố, UBND quận ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong phạm vi dự án. + Tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thực hiện tái định cư đối với người bị thu hồi đất không có nhà ở và bàn giao mặt bằng thực hiện dự án. + Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị và các tồn tại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Như vậy với trình tự thực hiện theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì người dân có đất bị thu hồi có thời gian chuẩn bị tinh thần, nắm bắt được chủ trường, chính sách của nhà nước để biết được quyền lợi được hưởng và trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện. Tổ tư vấn có thời gian để vận động, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Nhà nước và Đảng trong việc BT-GPMB. Đó chính là một trong những điều kiện để việc thu hồi đất diễn ra thuận lợi. 32 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài giới hạn nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại một số dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-1017. - Các đối tượng bị ảnh hưởng bởi việc thực hiện dự án (hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.... thuộc diện phải thu hồi đất). - Chủ đầu tư, nhà quản lý tham gia vào việc thu hồi đất và thực hiện dự án. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại một số dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.Cụ thể như sau: - Dự án khu đô thị Thanh Hà A,B-Cienco 5 trên địa bàn thôn Khúc Thủy - Dự án xây dựng trường mần non Cự Đà 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quát công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Điều tra, nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa bàn thực hiện dự án - Thu thập các số liệu, tài liệu về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án khu đô thị Thanh Hà A,B-Cienco 5 trên địa bàn thôn Khúc Thủy và dự án xây dựng trường mần non Cự Đà, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. - Điều tra, phỏng vấn các cán bộ quản lý dự án, cán bộ địa phương để hiểu những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho dự án khu đô thị Thanh Hà A,B-Cienco 5 trên địa bàn thôn Khúc Thủy và dự án xây dựng trường mần non Cự Đà, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội 33 - Căn cứ kết quả nghiên cứu, khảo sát, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp: - Thu thập tài liệu, các văn bản, chính sách có liên quan đên công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự ánnhư khung giá đất của Chính phu, giá quy định và bồi thường được áp dụng tại dự án. - Tìm hiểu thực trang dự án trong đề tài. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu sơ cấp: - Điều tra, thu thập số liệu, tài liệu, ác văn bản, chính sách có liên quan đên công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nhà nước thu hồi đất - Thu thập các số liệu sơ cấp bằng phương pháp: + Điều tra các hộ gia đình, cá nhân: Để thu thập các thông tin liên quan tới tình hình thu hồi, bồi thường và sử dụng tiền bồi thường, tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân (Mẫu phiếu điều tra trong phần phụ lục). - Điều tra quá trình thực hiện và kết quả dự án nghiên cứu. - Điều tra giá đất thị trường tại địa bàn nghiên cứu thông qua thông tin của cơ quan quản lý đất đai, Ban bồi thường dự án, trên mạng Internet và trực tiếp phỏng vấn phát phiếu điều tra cho người dân bị ảnh hưởng để có số liệu so sánh với giá đất áp dụng để lập phương án bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giá đất theo khung giá do UBND Thành phố Hà Nội quy định. Phương pháp tiếp cận hệ thống: - Công tác bồi thường, GPMB và tái định cư đặt trong mối quan hệ tổng hợp từ góc độ kinh tế, pháp lý, hành chính, chính sách pháp luật liên quan đến thực tiễn triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật Phương pháp thống kê: - Sử dụng để thống kê các số liệu về giá đất bồi thường, nhà và tài sản trên đất, 34 số liệu về hỗ trợ và nhà tái định cư phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp phân tích, đánh giá: - Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn cao, góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi đất cả trong hiện tại và tương lai. Phương pháp chuyên gia: - Tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý về các lĩnh vực bất động sản, quy hoạch, xây dựng, tài chính và quản lý sử dụng đất. Phương pháp kế thừa: - Thừa kế các tài liệu có sẵn tại địa phương như báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện và một số địa bàn lân cận. Kế thừa các tư liệu nghiên cứu về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Tổng cục quản lý đất đai. 35 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai 3.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Thanh Oai là một huyện đồng bằng nằm ở phía Tây Nam của thành phố Hà Nội, có vị trí địa lý liền kề với huyện Thanh Oai, với trung tâm kinh tế - chính trị là thị trấn Kim Bài cách huyện Thanh Oai khoảng 14 km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 20 km về phía Bắc. Toàn huyện có 20 xã và 01 thị trấn. Huyện có địa giới hành chính tiếp giáp với các quận huyện như: - Phía Bắc và Tây Bắc huyện Thanh Oai; - Phía Tây giáp huyện Chương Mỹ; - Phía Tây Nam giáp huyện Ứng Hòa; - Phía Đông Nam giáp huyện Phú Xuyên; - Phía Đông giáp huyện Thường Tín; - Phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trì; Hình 3.1 Sơ đồ vị trí huyện Thanh Oai 36 Cự Khê là xã cực bắc của huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Đây là xã nằm giáp ranh giữa quận Hà Đông và huyện Thanh Trì. Xã Cự Khê nổi tiếng với làng cổ Cự Đà nằm bên sông Nhuệ. Nghề làm tương, làm miến Cự Đà. Địa giới hành chính:  Phía đông giáp: xã Tả Thanh Oai (Thanh Trì)  Phía tây giáp: phường Phú Lương, quận Hà Đông  Phía nam giáp: giáp các xã Bích Hòa, Bình Minh, Mỹ Hưng của huyện Thanh Oai.  Phía bắc giáp: phường Kiến Hưng (Hà Đông) và xã Hữu Hòa (Thanh Trì) Xã gồm có 3 làng: Khê Tang, Khúc Thủy và Cự Đà. Làng Khúc Thủy và Cự Đà quanh co uốn lượn theo dòng Nhuệ giang cổ kính. Trong khi đó làng Khê Tang thuần nông tách biệt với 2 làng còn lại. * Địa hình, địa mạo Thanh Oai có địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng với hai vùng rõ rệt là vùng đồng bằng sông Nhuệ và vùng bãi sông Đáy, có độ dốc từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam. Với đặc điểm địa hình như vậy, huyện có đủ điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi, có khả năng thâm canh tăng vụ. * Khí hậu, thời tiết Thanh Oai là huyện đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của lưu khí quyển cơ bản nhiệt đới gió mùa của miền Bắc với 2 mùa rõ rệt, đó là mùa mưa nắng nóng, mưa nhiều và mùa khô lạnh rét mưa ít. Thời tiết có những biến động thất thường gây ảnh hưởng xấu cho đời sống và sản xuất. * Thủy văn Hệ thống thuỷ văn của huyện bao gồm hai con sông lớn đó là sông Nhuệ và sông Đáy với các hệ thống hồ, đầm lớn tập trung ở các xã Thanh Cao, Cao Viên, Cao Dương ... *Cảnh quan môi trường Hiện nay vấn đề môi trường ở huyện Thanh Oai vẫn còn nhiều điều đáng quan tâm bởi sự ô nhiễm gây ra do môi trường không khí, tiếng ồn; Môi trường nước; Môi trường khu vực sản xuất nông nghiệp và làng nghề; Các hoạt động của 37 con người thông qua các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp như việc sử dụng các hoá chất từ phân bón hoá học đến thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; Vấn đề sử dụng nước thải sinh hoạt và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a.Tăng trưởng kinh tế Năm 2017, tổng giá trị sản xuất đạt 2.732,8 tỷ đồng, đạt 97,9% so với kế hoạch, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất so với cùng kỳ năm 2012 đạt 8,3%. Trong đó: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 557 tỷ đồng, công nghiệp - xây dựng đạt 1.387 tỷ đồng, dịch vụ đạt 789 tỷ đồng. Cơ cấu 3 nhóm ngành nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ là 20,3% - 50,8% - 28,9%. b. Điều kiện xã hội - Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Huyện Thanh Oai có hệ thống cơ sở cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối tốt và hoàn chỉnh. Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện đang dần được hoàn thiện từng bước tạo xương sống cho phát triển đô thị. Hệ thống cấp nước trên địa bàn được đặc biệt quan tâm đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. Hệ thống cung cấp và phân phối điện năng của huyện đã cơ bản được hoàn thiện và dần được ngầm hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thanh Oai có mạng lưới thông tin liên lạc khá phát triển với hệ thống các điểm bưu điện rộng khắp cung cấp đầy đủ các dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thông tin liên lạc thông suốt của nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn. - Về các hoạt động văn hóa - xã hội: Công tác tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp; các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước và thủ đô được thực hiện có nề nếp, đa dạng với nhiều hình thức Phong trài TDTT quần chúng phát triển sâu rộng và đa dạng hóa các loại hình;. - Về giáo dục đào tạo: Hoàn thành năm học 2014-2015 với các chỉ tiêu chất lượng đạt và vượt kế hoạch; tập trung chỉ đạo thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục bằng các nhiệm vụ cụ thể. Chất lượng công tác quản lý, giáo dục tiếp tục được nâng cao. 38 Nhiều trường học được đầu tư xây dựng mới, trang thiết bị phục vụ dạy và học đồng bộ, hiện đại tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học. 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng  Thuận lợi Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Ở cửa ngõ huyện Thanh Oai và có Quốc lộ 21B đi qua làm cho vị trí của huyện có lợi thế rất đặc biệt cho phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, mở rộng thị trường, giao lưu hàng hóa và thu hút vốn đầu tư. Cũng như chuyển giao công nghệ tiên tiến. Đặc biệt là tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh, mạnh rất thuận lợi do việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, các khu đô thị...sẽ được tập trung vào khu vực năng động này. Bên cạnh đó công tác GPMB để tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư sẽ được triển khai một cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn khi huyện Thanh Oai có những tiềm năng đa dạng và chất lượng.  Khó khăn Nền kinh tế phát triển chưa toàn diện, điểm xuất phát nền kinh tế thấp. Kết quả chưa xứng với lợi thế so sánh của thành phố; cơ cấu kinh tế còn có bộ phận chuyển dịch chậm. Một số hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại, du lịch - dịch vụ, khoa học công nghệ môi trường, văn hoá văn nghệ còn hạn chế. Diện tích đất có khả năng khai thác đưa vào sử dụng không còn nhiều, ngoài diện tích sông, đất bãi cát bồi ven sông Đáy sản xuất không ổn định. Ngoài ra Thanh Oai nằm ở phía Tây Nam của Thành phố Hà Nội, là một trong những huyện có địa hình trũng nên hàng năm vào mùa mưa thường bị ngập úng cục bộ, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Việc xây dựng mới, nâng cấp và hoàn thiện các khu đô thị trên địa bàn thành phố đang được xúc tiến mạnh mẽ, với tốc độ đô thị hoá như hiện nay những khu đô thị cũng như các điểm dân cư tập trung theo kiểu đô thị sẽ tiếp tục được mở rộng và nhanh chóng hình thành. Sự phát triển này cùng với việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong đô thị không tránh khỏi làm mất đi một phần diện tích đất nông nghiệp. Đây là một trong những vấn đề tạo ra sức ép cho huyện đặc biệt là công tác GPMB. 39 Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, đặc biệt hệ thống giao thông, cấp thoát nước cho sản xuất và sinh hoạt các công trình phúc lợi xã hội. Nhu cầu đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện sẽ tiếp tục được gia tăng trong những năm tới. Đây cũng là áp lực lớn trong việc GPMB dành quỹ đất để mở rộng, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các tuyến đường cũng như các công trình công cộng trên địa bàn. 3.2. Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai huyện Thanh Oai 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai a. Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành Công tác quản lý đất đai là vấn đề phức tạp và nhạy cảm do vậy UBND huyện thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác triển khai các văn bản liên quan đến công tác quản lý đất đai. Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực, Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai căn cứ vào thẩm quyền của mình cụ thể hóa các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của các cấp trên cho phù hợp với địa phương để thực hiện. Ngoài ra Uỷ ban... thực, không khuyến khích được người có đất bị thu hồi sớm bàn giao mặt bằng. 3.5.1.2. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi a. Tác động về kinh tế  Tác động tới sự ổn định sản xuất nông nghiệp Thực tế điều tra cho thấy chỉ trong phạm vi dự án với nhiều hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân trên địa bàn phường. Về nhu cầu của việc bồi thường bằng đất nông nghiệp: Một hiện tượng phổ biến là người có đất bị thu hồi phần lớn là chọn hình thức bồi thường bằng tiền, không lựa chọn hình thức bồi thường bằng đất nông nghiệp mặc dù sau đó phải đối mặt với vấn đề thiếu việc làm và thu nhập thường xuyên. Tất cả những điều trên cho thấy: tác động gây mất ổn định cho hoạt động sản xuất và đời sống của người bị thu hồi đất để phát triển kinh tế là rất lớn, cần được quan tâm tháo gỡ, giải quyết đề bảo đảm ổn định đời sống, việc làm cho người bị thu hồi đất. 63  Tác động tới sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đòi hỏi phải có kiến thức, đặc biệt là kinh nghiệm, tay nghề. Vì vậy không phải bất kỳ ai có vốn đều có thể đầu tư cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được. Mặc dù vậy, đầu tư cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là một trong những lựa chọn sử dụng vốn của khá nhiều người, một phần nguồn vốn từ khoản tiền bồi thường đã được những người bị thu hồi đất đầu tư vào sản xuất hoặc các hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp. Tuy quy mô không lớn nhưng đây cũng là một sự thay đổi cơ cấu trong hoạt động kinh tế của những người được bồi thường do bị thu hồi đất.  Tác động tới mức độ tích lũy tiền tiết kiệm của người dân Trong khi chưa sử dụng vào các mục đích cụ thể thì gửi tiết kiệm là một lựa chọn tất yếu. Ðây là một cách sử dụng tiền an toàn, ít rủi ro hơn các kênh sản xuất kinh doanh; vừa giữ được tiền vốn ban đầu vừa có lãi, khi cần cho các mục đích khác có thể rút ra một cách dễ dàng. Có một khoản tiền tiết kiệm, người dân có thể an tâm hơn khi đối phó với những rủi ro như bệnh tật, tai nạn, thiên tai; hoặc sẵn sàng sử dụng cho những công việc quan trọng như xây dựng nhà cửa, chi phí các nghi lễ truyền thống. Như vậy, dù lợi tác động kinh tế của việc gửi tiền tiết kiệm không lớn, nhưng việc có tiền tiết kiệm có tác động tích cực tới tâm lý xã hội nông thôn. Cụ thể về tình hình kinh tế của các hộ gia đình tại dự án được thể hiện trong bảng. Bảng 3.9:Tổng hợp về tình hình kinh tế của các hộ gia đình tại dự án sau khi thu hồi đất STT Ðịa bàn Số phiếu điều tra Tình hình kinh tế Rất tốt Tỷ lệ % Tốt Tỷ lệ % Bình thường Tỷ lệ % Kém Tỷ lệ % 1 Thôn Cự Đà 50 45 90,0 5 10,0 0 0,0 0 0,0 2 Thôn Khúc Thủy 50 39 78,0 0 0,0 6 12,0 5 10,0 Tổng 100 84 84,0 5 5,0 6 4,0 5 5,0 64 Qua bảng trên cho thấy tình hình kinh tế của các hộ gia đình tại dự án sau khi bị thu hồi đất phần lớn có điều kiện tốt hơn, đời sống khá giả và ổn định hơn trước, điều này chứng tỏ việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước ngày một hoàn thiện hơn, tạo điều kiện giúp người có đất bị thu hồi nhanh chóng ổn định cuộc sống. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số bộ phận hộ gia đình có tình hình kinh tế bị suy giảm, nguyên nhân chính là do nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình này là sản xuất nông nghiệp, khi bị thu hồi đất sẽ làm ảnh hưởng lớn đến việc làm cũng như thu nhập của họ. b. Tác động tới lao động, việc làm Một trong những vấn đề trở thành mối quan tâm hàng đầu của người có đất bị thu hồi là đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp bị mất đất. Đối với những lao động bị thu hồi đất nhưng tuổi đã cao, khó chuyển đổi nghề, thành phố xác định hướng giải quyếtlà tạo việc làm tại chỗ. Để làm được điều này, một mặt, thành phố chú trọng đến công tác quy hoạch, phát triển các làng nghề truyền thống, các nghề thủ công, tiểu thủ công Huy động Hội Nông dân, Hội Phụ nữ vào cuộc, nhằm định hướng, dạy nghề, tạo việc làm cho những đối tượng phù hợp, có nhu cầu. Mặt khác, một mô hình được dư luận đánh giá có tính “đột phá” đã và đang được thành phố áp dụng rộng rãi. Đó là mô hình “đổi đất lấy dịch vụ”. 3.5.2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nghiên cứu 3.5.2.1. Một số thành công - Quán triệt các ý kiến chỉ đạo, điều hành sâu sát của huyệnủy, HĐND, UBND huyện Thanh Oai, Hội đồng BTHT&TĐC đã chỉ đạo trực tiếp Trung tâm phát triển quỹ đất, Ban Bồi thường GPMB và các phòng, ban theo từng chức năng, nhiệm vụ chuyên môn đã bám sát các nhiệm vụ trọng tâm, tích cực chủ động, phối hợp với UBND các phường triển khai quyết liệt, đồng bộ có hiệu quả nhiều giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác GPMB của dự án. Đồng thời, UBND các phường đã có nhiều nỗ lực, tập trung tích cực trong việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tại dự án. 65 - Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của UBND thành phố nên các phòng, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị của Quận đã nhận thức rõ vai trò trách nhiệm trong nhiệm vụ GPMB, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động giải thích các chế độ chính sách, chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước để người dân nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với sự phát triển kinh tế xã hội chung. Vì vậy đại đa số nhân dân thông hiểu chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và ủng hộ chủ trương GPMB khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế. Các chính sách của Nhà nước đã được các cơ quan chuyên môn tham mưu kịp thời. Do đó trong quá trình lập phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tại Dự án luôn đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của Pháp luật. Công khai dân chủ, minh bạch đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần đẩy nhanh tiến độ và bàn giao bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư được kịp thời. - Việc thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã thực hiện đúng theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ; Quyết định 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó UBND thành phố Hà Nội và UBND huyện Thanh Oai đã có nhiều văn bản hướng dẫn chỉ đạo mang tính quyết định trong quá trình xây dựng và phát triển các dự án trên địa bàn huyện. Các văn bản được ban hành trong thời gian này thể hiện sự đồng bộ, tập trung trong chỉ đạo và sát với thực tế nên đã tạo một bước phát triển mới trong công tác quản lý Nhà nước về GPMB của thành phố cũng như củahuyện. - Qua quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ tại Dự án cho thấy: Quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi được đảm bảo, đã giảm được việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai. 3.5.2.2. Một số hạn chế Bên cạnh những thành công trên. Quá trình triển triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn gặp một số khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ dự án làm chậm so với thời gian yêu cầu. 66 Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án đảm bảo đúng quy định, công khai minh bạch, được đa số các hộ gia đình, cá nhân nằm trong chỉ giới GPMB của dự án đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tồn tại một số hộ tái lấn chiếm canh tác. UBND huyện Thanh Oai đã chỉ đạo UBND xã phối hợp với chủ đầu tư tổ chức bảo vệ để thi công thực hiện dự án. Sớm có mặt bằng để giao đất dịch vụ cho các hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi đất, sớm ổn định sản xuất. Đảm bảo tình hình an ninh trật tự trên địa bàn phường cũng như huyện. - Có lúc, có nơi hệ thống chính trị cơ sở chưa tạo được sự phối hợp đồng bộ trong công tác thu hồi đất GPMB, chưa cụ thể hoá và phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ GPMB. - Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bình thường đã rất phức tạp, việc cơ quan chức năng mập mờ trong quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời gây ra nhiều bức xúc trong dư luận nhận dân. - Do trình độ quản lý còn nhiều bất cập, phương pháp, kinh nghiệm làm việc của một số cán bộ chuyên trách về GPMB còn hạn chế cùng với tinh thần thực hiện pháp luật của người dân chưa cao, chưa nghiêm dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong việc xác định chính xác, công bằng các đối tượng được bồi thường và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Do một số chính sách còn nhiều mâu thuẫn giữa quy định và hướng dẫn gây ra lúng túng cho cơ quan khi vận dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người thu hồi đất. - Dự án gặp khó khăn trong quá trình xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của các hộ vì các hộ sử dụng đất không có giấy tờ, hoặc đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định. - Một số hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi vẫn nhận thức chưa đúng về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước. - Về giá bồi thường, hỗ trợ: 67 + Đối với đất nông nghiệp: Việc thu hồi đất tại dự án tập trung chủ yếu là đất nông nghiệp, phần lớn người dân sinh sống, sản xuất chủ yếu bằng nông nghiệp, không có ngành nghề hoặc thu nhập khác, tại địa phương cũng không còn quỹ đất nông nghiệp để giao bù lại diện tích bị thu hồi. Vì vậy quá tŕnh bồi thường GPMB cũng gặp rất nhiều khó khăn. + Đối với tài sản trên đất: Giá bồi thường đối với các tài sản trên đất là giá tương ứng mức thiệt hại thực tế, nghĩa là bị thu hồi đến đâu thì được bồi thường đến đó và được bồi thường hoàn toàn theo giá trị xây mới. - Công tác tổ chức thực hiện của một số phòng, ban, đơn vị chức năng chuyên môn liên quan đôi khi còn chưa thực sự quyết liệt, thiếu năng động, sáng tạo, thậm chí có lúc, có nơi còn máy móc, đùn đẩy trách nhiệm. - Sự phối hợp giữa một số chủ đầu tư với các phòng, ban đơn vị chức năng của huyện thiếu chặt chẽ, đặc biệt chủ đầu tư của dự án chưa tích cực trong triển khai dự án, gây lãng phí về hiệu quả sử dụng đất và tạo bức xúc cho người bị thu hồi đất về chủ trương GPMB. - Đối với đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất của nông dân khi bị thu hồi đất với quy mô lớn, người dân sẽ không còn tư liệu sản xuất, không còn nghề nghiệp, không đảm bảo sinh kế cho người dân. Do vậy việc chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất là trách nhiệm của Nhà nước và của chủ đầu tư. 3.6. Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 3.6.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 3.6.1.1. Quan điểm Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là công việc hết sức khó khăn phức tạp, đòi hỏi phải được tuân thủ nghiêm ngặt theo các qui định của pháp luật trên nguyên tắc đảm bảo công khai, dân chủ, và công bằng: 68 a. Công khai về các chính sách chính sách về giá, hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tạm cư) và chính sách liên quan đến tái định cư (điều kiện được mua nhà TĐC, giá bán nhà TĐC) đến từng đối tượng trong diện phải di dời. Phải tuyên truyền phổ biến, giải thích chính sách, công khai qui hoạch, xác nhận về tài sản, phương án đền bù, hỗ trợ cho mọi đối tượng. b. Dân chủ trong bố trí vị trí các hộ dân vào các khu TĐC, dân chủ trong việc xem xét ý kiến, kiến nghị của nhân dân một cách kịp thời, hợp lý để kịp thời tổng kết, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết, đồng thời phải biết lắng nghe ý kiến của người dân và giải thích cho nhân dân hiểu. c. Công bằng trong áp dụng chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư cho người dân khi bị thu hồi đất. 3.6.1.2. Mục tiêu a. Đảm bảo giải phóng mặt bằng đáp ứng yêu cầu triển khai dự án theo đúng tiến độ, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. b. Đảm bảo ổn định đời sống và việc làm cho các hộ gia đình có đất bị thu hồi. c. Đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà nước, Chủ đầu tư và các hộ gia đình có đất bị thu hồi. 3.6.1.3. Yêu cầu a. Về giá đền bù: sát với giá thị trường tại thời điểm tính toán đền bù, đạt được sự thoả đáng và tuân theo định hướng chung của cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, tránh tình trạng làm cho người dân quá thiệt thòi khi Nhà nước thu hồi đất để đầu tư xây dựng các công trình lợi ích quốc gia, công cộng. b. Về chính sách hỗ trợ: có sự hỗ trợ về nghề nghiệp cho những hộ dân bị mất phương tiện sản xuất. Không nên chỉ đền bù thoả đáng rồi để cho họ tự đi tìm công việc, mà phải có sự hướng dẫn hỗ trợ của Nhà nước để tạo cơ hội cho người dân sau khi bị mất đất canh tác có công ăn việc làm. c. Về tái định cư: đáp ứng được các nguyện vọng của người dân bị di dời theo quy định của pháp luật và dựa trên kết quả điều tra xã hội học. Các khu tái định 69 phải có mô hình ở phù hợp với yêu cầu về loại hình nhà ở, diện tích, chất lượng sống v.v 3.6.2. Một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 3.6.2.1. Chế độ chính sách, pháp luật và các quy định của địa phương: 3.6.2.1.1. Xây dựng cơ chế chính sách bồi thường sát thực tế Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc khiếu kiện của người dân tại khu vực thu hồi đất thực hiện dự án là do cơ chế chính sách bồi thường, nhất là giá bồi thường. Nghiên cứu xây dựng giá đất ở, đất chuyên dùng, đất nông nghiệp tương đối sát với giá thi trường phù hợp với khung giá đất quy định tại Nghị định 123/2007/NĐ – CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ là điều hết sức cần thiết. Trong đó, đặc biệt chú ý đến việc xây dựng giá đất nông nghiệp theo khu vực, vị trí, không theo hạng đất như hiện nay (giá bồi thường đất nông nghiệp hiện nay thấp so với khung giá quy định của Chính phủ). Kèm theo đó là điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, vật kiến trúc đảm bảo theo nguyên tắc đầy đủ về danh mục, đơn giá tương đối sát với thị trường, giảm các thiệt hại đối với người dân được bồi thường, hỗ trợ trong tình hình giá cả thị trường thường xuyên biến động.  Hoàn thiện chính sách về giá đất - Hoàn thiện phương thức tính giá đất nông nghiệp theo hướng xác định giá đất nông nghiệp theo hạng đất. Hiện tại giá đất nông nghiệp tại huyện được xác định theo các khu vực khác nhau; không có sự phân biệt về hạng đất. - Nên xác định giá đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng, theo hạng đất, còn việc sử dụng đất đai hiện nay ở từng tỉnh thành, từng khu vực khác nhau, nơi nào có điều kiện lợi thế để kinh doanh, thì nên tăng khoản hỗ trợ của Nhà nước. Với cách xác định như vậy, người dân sẽ thấy được sự quan tâm khách quan của Nhà nước khi thu hồi đất ở những vùng, miền khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện của từng nơi, không còn tình trạng so bì về giá đất cùng loại. 70 3.6.2.1.2. Xây dựng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất Người dân bị thu hồi đất thì kéo theo đó là không còn diện tích canh tác và hoạt động sản xuất. Thể chế các khoản hỗ trợ đã được quy định cụ thể tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ thì phải tiếp tục hoàn chỉnh, bổ sung, ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và hướng nghiệp cho lao động nông nghiệp mất đất canh tác. Xây dựng cơ chế giải quyết việc làm cho các độ tuổi, các khu dịch vụ giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động không đủ điều kiện vào làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người dân trong việc tự giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, nâng cao thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống trước mắt cũng như lâu dài.  Nâng cao trình độ, tính chủ động để người dân để họ tìm kiếm việc làm Giải quyết tốt vấn đề “ hậu thu hồi đất” cụ thể tái định cư, ổn định cuộc sống cho người dân, đào tạo và bố trí việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định tâm lý, tập quán, lối sống, các dự án gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra cần nghiên cứu giải quyết một số việc như: Việc làm đối với những hộ thu hồi đất trên 80% diện tích đất nông nghiệp; vấn đề thu nhập, cơ hội làm ăn bị ảnh hưởng khi thu hồi đất. Một trong những đặc điểm của lao động nông nghiệp là trình độ học vấn tay nghề thấp. Điều này trở thành rào cản đối với người lao động nông nghiệp sau thu hồi đất trong việc tự tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp. Chính vì vậy các cấp chính quyền cần phải có giải pháp nhằm nâng cao trình độ học vấn. Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho người dân sau khi bị thu hồi đất, các cấp chính quyền địa phương, huyện, Ủy cần tập trung các biện pháp như: + Địa phương xác định số lao động bị ảnh hưởng do thu hồi đất nông nghiệp để có kế hoạch đào tạo, sử dụng: số hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp chia theo diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, lao động chia theo độ tuổi trình độ, giới tính, tình trạng việc làm nhu cầu đào tạo việc làm và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn. 71 + Trong quá trình thực hiện dự án có thu hồi đất nông nghiệp địa phương cần đảm bảo một số cơ sở đào tạo nghề để thu hút người lao động.  Chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp Cần nghiên cứu, triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí cho lao động nông nghiệp cao tuổi bị thu hồi đất. Phí bảo hiểm có thể trích từ tiền bồi thường. Thay vì trả hết tiền bồi thường, Nhà nước có thể quy định trích một phần tiền bồi thường đó để đóng bảo hiểm, đảm bảo khi thất nghiệp sẽ được trợ cấp, khi hết tuổi lao động, người đóng bảo hiểm được chi trả trợ cấp hưu trí hàng tháng, tương tự như lương hưu của người lao động trong các doanh nghiệp. 3.6.2.2. Đổi mới tuyên truyền, tích cực phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật đất đai, nâng cao nhận thức của người dân. Bên cạnh công tác đền bù bằng vật chất cần phải có giải quyết vấn đề về lòng dân, sự đồng thuận của dân. Do vậy, công tác tuyên truyền phải được xác định là khâu then chốt nhằm nâng cao nhận thức và ý thức của người có đất bị thu hồi, đất trong dự án. Do đó, cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức quần chúng trong hệ thống chính trị từ cơ sở đến thành phố tuyên truyền bằng nhiều hình thức tới toàn thể cán bộ đảng viên, nhân dân, đến từng thôn xóm, đến từng tổ dân cư về nhu cầu sử dụng đất, cơ cấu lại quỹ đất phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của thành phố, hiểu được chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước và ý nghĩa, sự cần thiết phải thu hồi đất để thực hiện các công trình phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật nhất là Luật Đất đai, các Nghị định Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành hướng dẫn thi hành pháp luật đất đai, các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Tuyên truyền, vận động, thuyết phục bằng nhiều hình thức tới các đối tượng có đất bị thu hồi, trước hết là những cán bộ, đảng viên, quần chúng gương mẫu nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi trong việc chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà nước 72 Tại địa phương, cần xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên mạnh có kiến thức pháp luật, làm nòng cốt cho công tác tuyên truyền, thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, phát hành các loại tài liệu tuyên truyền gọn nhẹ, dễ dọc, dễ hiểu tới tận tay người dân ở những khu vực triển khai dự án. Đối với chủ đầu tư cần tăng cường kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu với chính quyền địa phương và tổ chức làm công tác bồi thường, tổ chức tư vấn thực hiện đầy đủ quy trình công khai, minh bạch để khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất những thắc mắc, khiếu kiện của người có đất bị thu hồi. 3.6.2.3. Về tổ chức thực hiện Việc cung cấp thông tin cho những người bị ảnh hưởng của dự án và các cơ quan liên quan là một phần quan trọng của việc lập và thực hiện dự án. Tham vấn những người bị ảnh hưởng và đảm bảo họ sẽ tham gia tích cực sẽ góp phần làm giảm những xung đột tiềm tàng và giảm thiểu nguy cơ gây chậm trễ trong thực hiện dự án. Điều này cũng giúp dự án thiết kế chương trình tái định cư và khắc phục một cách toàn diện phù hợp với các nhu cầu và ưu tiên của những người bị ảnh hưởng, và do đó tối đa hoá các lợi ích kinh tế và xã hội của khoản đầu tư. Mục tiêu của việc cung cấp thông tin cho công chúng và chương trình tham vấn công chúng như sau: Cung cấp thông tin cho người bị ảnh hưởng và tham vấn người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình thực hiện dự án Cập nhật đơn giá đền bù, các khẳng định giải phóng mặt bằng và tác động đối với các tài sản thông qua Khảo sát đo đạc chi tiết trong quá trình tham vấn người bị ảnh hưởng. Tăng cường về các cuộc đối thoại giữa lạnh đạo cơ quan chuyên môn với các hộ bị thu hồi đất để giải thích về chế độ chính sách và ý kiến thắc mắc của các hộ gia đình. Về tư tưởng cần quán triệt nguyên tắc công bằng, dân chủ công khai và đúng pháp luật; nâng cao nhận thức; tăng cường đối thoại giữa chính quyền và người dân. Tăng cường sự tham gia của công đồng trong thực hiện, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 73 3.6.2.4. Phát triển nâng cao, trình độ đội ngũ cán bộ Kiện toàn lại bộ máy làm việc chuyên trách của các tổ chức tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cứ đảm bảo đội ngũ chất lượng về công tác giải phóng mặt bằng. Vận dụng và hoàn thiện cơ chế bồi thường theo giá thị trường nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên quan. Việc áp dụng giá tính bồi thường cần được điều chỉnh, bổ sung theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng dự án và từng thời điển. Cần xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích khi thực hiện thu hồi đất, giao đất giữa các bên liên quan. Cần hoàn thiện công tác quy hoạch đồng bộ và thống nhất từ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành hàng, quy hoạch xây dựng,..) Quá trình giải quyết phải đảm bảo đúng trình tự quy định của pháp luật được Nhà nước quy định cụ thể tại các văn bản pháp lý hiện hành từ bước lập quy hoạch, thu hồi đất và thực hiện bồi thường , hỗ trợ và niêm yết công khai phải đảm bải minh bạch. Công tác điều tra, xác minh phải chặt chẽ đảm bảo đúng đối tượng để áp dụng chính sách cho phù hợp và không làm ảnh hưởng của người bị thu hồi đất. Các hộ gia đình cố tình không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi thực hiện đầy đủ các bước theo trình tự thì phải kiên quyết xử lý. Nghiêm khắc xử lý, những đơn vị cá nhân vi phạm trong việc làm sai lệch hồ sơ, thiếu trách nhiệm trong việc điều tra xác minh làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhân dân và Nhà nước. 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu đề tài tôi rút ra một số kết luận sau: (1) Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Thanh Oai còn bộc lộ một số tồn tại đó là việc xác định giá đất bồi thường chưa theo sát giá thị trường (giá đất bồi thường thấp hơn giá thị trường từ 5 đến 7,5 lần). Các khoản hỗ trợ cũng đã góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng song chưa giải quyết triệt để những vấn đề về việc làm và ổn định cuộc sống. (2) Thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Thanh Oai nói chung và tại Dự án, thấy rằng: + Về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Các dự án đều bám sát các chủ trương, chính sách và các quy định của Nhà nước, tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cơ bản đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Việc xác định đối tượng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo tính công khai, minh bạch, chính xác và đúng pháp luật. Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn còn bộc lộ những điểm bất cập trong chính sách như: một số quy định về bồi thường, hỗ trợ về đất đai còn có sự chênh lệch dẫn đến thắc mắc, khiếu kiện và chây ỳ trong giải phóng mặt bằng. Việc hỗ trợ đã được huyện và các ngành tham mưu cho UBND thành phố vận dụng tối đa theo hướng có lợi nhất cho người sử dụng đất bị thu hồi cụ thể là hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho những hộ bị thu hồi trên 80% diện tích đất nông nghiệp, cùng với những khoản hỗ trợ khác đã góp phần tích cực trong công tác giải phóng mặt bằng. 2. Kiến nghị Để công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư nhằm bảo vệ quyền lợi của người bị thu hồi đất, lợi ích của Nhà nước và lợi ích của chủ đầu tư, cần quan tâm đến một số vấn đề sau: + Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tên thị trường, có trường hợp sự chênh lệch này tỷ lệ còn 75 khá cao; Giá đất bồi thường ở các địa phương lại khác nhau, mỗi nơi một kiểu, áp dụng khung giá đất riêng dẫn đến thắc mắc, trong cư dân ở những địa bàn giáp danh giữa tỉnh này với tỉnh kia, giữa huyện này với huyện kia. Do đó, việc xác định phương pháp xác định giá đất tính bồi thường hỗ trợ cần phải phù hợp theo hướng liên kết giữa các địa phương, kết hợp giữa hạng đất và vị trí thửa đất, khu đất trong cùng một đơn vị hành chính, hoặc một dự án. + Thực hiên cơ chế tư thỏa thuận và tham vấn về giá đất bồi thường, tạo cơ hội cho người dân có thể thỏa thuận với nhà nước + Tổ chức thực hiện kịp thời ngay khi có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tránh việc kéo dài làm hiệu quả đầu tư thấp và phát sinh những tình tiết mới gây khó khăn cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. + Việc hỗ trợ bằng nhiều hình thức cần thực hiện nhất quán và đồng bộ như giao đất dịch vụ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đào tạo, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động. + Trong quá trình thực hiện bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng sẽ phát sinh khiếu nại, tố cáo đôi khi tụ tập đông người, khiếu kiện tập thể, cần giải quyết dứt điểm và thống nhất quan điểm từ thành phố đến cơ sở. Xử lý nghiêm và công khai các trường hợp chống đối, các trường hợp kích động gây rối. Bên cạnh đó cũng cần phải tổ chức rà soát, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn, khắc phục những khiếm khuyết, yếu kém. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ánh Tuyết (2002), “Kinh nghiệm đền bù giải phóng mặt bằng ở một số nước”, Thời báoTài chính Việt Nam, (131), tr.10-17 ngày 01/11/2002. [2]. Bộ Tài chính (2004): Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 về hướng dẫn thi hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP. [3]. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 116/2004/TT-BTC. [4]. Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường (2008), Báo cáo kết quả tổng hợp về tăng cường quản lý sử dụng đất quy hoạch cà dự án đầu tư trong phạm vi cả nước. [5]. Chính phủ, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP,Hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Hà Nội, 2014. [6]. Chính phủ, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Hà Nội, 2004. [7]. Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Hà Nội, 2004. [8]. Chính phủ (2007), Nghị định 123 /2007/NĐ-CP, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. [9]. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ – CP, Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. [10]. Chính phủ (1998), Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đến bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, [11]. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ – CP, Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư năm (2006). 77 [12]. Chính Phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. [13]. Đặng Thái Sơn (2002), Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, Viện Nghiên cứu Địa chính - Tổng cục Địa chính. [14]. Giáo trình Luật Đất đai năm 2005, Trường Đại học Luật Hà Nội. [15]. Luật Đất đai, (1988), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [16]. Luật Đất đai, (1993), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [17].Luật Đất đai, (2003), NXB Bản đồ, Hà Nội. [18]. Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai (1998), NXB Bản đồ, Hà Nội. [19]. Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai (2001), NXB Bản đồ, Hà Nội. [20]. Luật đất đai, (2013), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [21]. Mai Mộng Hùng (2003), “Tìm hiểu pháp luật đất đai của một số nước trên thế giới”, Tạp chí địa chính, (1), tr 6-12 tháng 1/2003. [22]. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005), Cẩm nang về tái định cư. [23]. Phạm Đức Phong (2002), Mấy vấn đề then chốt trong việc đền bù và giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng ở Việt Nam. [24]. Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. [25]. Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 09/6/2008 của UBND tỉnh Hà Tây về việc phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ GPMB Dự án Khu đô thị mới Phú Lương, thành phố Hà Đông. 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_nang_cao_h.pdf
Tài liệu liên quan